Huong Dan Part 6 Reading Pet

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Part 6: Open gap fill - Những lỗi sai thường gặp

I. Những lầm tưởng về format bài thi


Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu về những thông tin cơ bản của Reading part 2- Use of English - OPEN
CLOSE, vậy các bạn hãy đoán xem những nhận định sau là đúng hay sai nào!

1. Không cần quan tâm đến số lượng từ cần điền vào một khoảng trống.
 Sai. Câu trả lời sẽ luôn là một từ duy nhất.
2. Nếu nghi ngờ câu trả lời là does not, nhưng đáp án lại chỉ cho điền 1 từ duy nhất, vậy thí sinh nên
viết vào tờ đáp án là doesn’t.
 Sai. Các hình thức viết tắt (ví dụ như don’t, we’ve, won’t) được tính là hai từ, cho nên nếu
bạn đang phân vân đáp án đó thì tỉnh táo lại ngay, không chính xác đâu nhé!
3. As, since, because đều có nghĩa và cấu trúc ngữ pháp đi kèm như nhau, vậy mình nên làm thế nào
bây giờ Aland ơi?
 Đôi khi, 1 khoảng trống sẽ có nhiều hơn một câu trả lời đúng. Cambridge sẽ luôn tính đến
điều này và tất cả các lựa chọn sẽ được chấp nhận. Tuy nhiên, bạn không nên viết nhiều
hơn một câu trả lời, chỉ chọn 1 thôi nhé.
4. Nếu even though mà mình lại viết là eventhough thì giám khảo cũng sẽ châm chước thôi.
 Sai. Viết đúng chính tả là điều cần thiết cho tất cả các bài sử dụng tiếng Anh của FCE.
Ngoài ra, Aland sẽ tặng thêm cho những chú ong chăm chỉ một số lưu ý nữa nhé:
 Cùng một từ không có khả năng được sử dụng để lấp đầy hai khoảng trống khác nhau trong
một đoạn văn.
 Kiểm tra câu trả lời của bạn, đánh vần và chú ý không chép ví dụ đề bài cho sẵn lên phiếu trả
lời.

II. Sai lầm về chiến thuật làm bài


1. Dùng sai kỹ thuật đọc
Khuynh hướng chung của hầu hết các thí sinh là đọc và dịch tất cả mọi câu từ có trong đoạn điều này
khiến bạn mất nhiều thời gian và hiệu quả làm bài không cao.

➢ Ta cùng xem ví dụ sau đây:


The quick brown fox jumps over the lazy dog. (con cáo nhanh nhẹn màu nâu nhảy qua một con chó
lười biếng)

➢ Ta cùng phân tích nhé:


The (article – mạo từ) quick (adjective – tính từ) brown (adjective – tính từ) fox (noun – danh từ
[subject – chủ ngữ]) jumps (verb in present simple 3rd person – động từ chia ngôi 3 số
ít) over (preposition of movement- giới từ) the (article) lazy (adjective) dog (noun [object])
Với thông tin này, chúng ta có thể bắt đầu phân tích những yếu tố nào của câu là content word - từ nội
dung (quick, brown, fox,…) và yếu tố nào là function words - từ chức năng (the, over, … ) Nếu chúng
ta chỉ tập trung vào các từ nội dung, câu của chúng ta vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nếu chúng ta
loại bỏ các từ nội dung, các từ chức năng không cung cấp cho chúng ta bất kì thông tin nào cả. Do đó,
để luyện tập cho não chúng ta chỉ hướng về các từ chức năng, nhằm mục đích tăng tốc độ đọc và chắt
lọc thông tin chính, ta cần có thời gian luyện tập thật nhiều để hình thành phản xạ bằng cách sau:

 Bước 1: Viết 1 câu ra giấy hoặc bảng, phân tích thành phần câu.
I went to a concert on Saturday and as soon as I arrived, it started to rain.
 Bước 2: Xóa hết các từ nội dung, chỉ giữ lại các từ chức năng.
I … to a … on … and as soon as I …, it … to …
 Bước 3: làm tương tự như bước 2 nhưng với những mẫu câu khác
I’m going to … him an … he can’t …

I’m going to make him an offer he can’t refuse. – The Godfather


 Bước 4: Viết 1 cấu trúc câu bất kì, cố gắng viết ra càng nhiều câu khác nhau càng tốt, bạn có
thể thực hiện bằng cách sử dụng các từ chức năng khác nhau. Động từ luôn có thể thay đổi hình
thức cho hoạt động này.
(subject) (auxiliary verb) (adverb of frequency) eat (article) hot dog (preposition) class
 I would never eat a hot dog in class

 I have eaten a hot dog before class.


 I won’t ever eat a hot dog during class.
Các bạn hãy thử cách này nhé, hiệu quả sẽ khiến các bạn bất ngờ đấy!

IiI. Phân bố thời gian làm bài không hợp lí


Chúng ta chỉ có 10 phút cho 8 gap fill, nên bài toán về phân bố thời gian là cực kì quan trọng, trung
bình các bạn chỉ có 75 giây cho 1 câu hỏi, do đó Đừng dành nhiều thời gian cho một từ mà bạn không
biết. Mất thời gian cho hoạt động này có thể khiến bạn bỏ lỡ những câu hỏi khác mà có thể quen thuộc
với bạn hơn vào các phần tiếp theo.

Bao nhiêu cạm bẫy mà Reading Part 2- Use of English - Open Close Gap Fill đặt ra để thử thách thí
sinh đều đã bị Aland “bắt thóp”, con đường chinh phục chứng chỉ Cambridge của các bạn đã không
còn gồ ghề nữa, các bạn chỉ cần học thôi, mọi khó khăn cứ để Aland lo nhé!

You might also like