Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

Trần Văn Huy l 35

VIÊM GAN B VÀ THAI NGHÉN

Trần Văn Huy

Tóm tắt
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán và điều trị viêm gan B nói chung, việc
quản lý nhiễm HBV trong thai kỳ vẫn luôn là một thách thức lớn cho các nhà lâm sàng gan
và sản phụ khoa. Lây truyền HBV chu sinh từ mẹ sang con vẫn là đường lây phổ biến nhất
ở các nước có tần suất nhiễm HBV cao, bao gồm cả Việt Nam. Những nghiên cứu gần đây
đã đem lại nhiều dữ liệu mới cho chiến lược theo dõi, điều trị nhiễm HBV trong thai kỳ. Bài
tổng quan này sẽ cập nhật và thảo luận các thông tin, khuyến cáo mới nhất của Hội Gan
Châu Á-Thái Bình Dương 2/2012 và Hội Gan Châu Âu 4/2012 về diễn biến, theo dõi, điều trị
viêm gan B trong thai kỳ cũng như về chỉ định điều trị HBV nhằm làm giảm tối đa nguy cơ
lây truyền HBV từ mẹ sang con.

Abstract
HBV infection in pregnancy
Despites the progresses in diagnosis and therapy of chronic hepatitis B, the management of
HBV infection in pregnancy is still a challenge in clinical practices. Perinatal transmission,
the transmission of infection from a pregnant woman to her newborn, is really responsible
for the high prevalence of this infection in high-risk developing countries including Vietnam.
The information on the impact of HBV infection on pregnancy or vice versa, the management
of HBV therapy in pregnancy and how to minimize the vertical transmission will be updated
and discussed in this review.
Key words: HBV, perinatal transmission, Nucleosides Analogues...

Trường ĐH Y Dược Huế


Đặt vấn đề và điều trị viêm gan B, tuy nhiên nhiễm
Theo thống kê của Tổ chức Y Tế thế HBV và thai kỳ vẫn còn nhiều vấn đề phải
giới, có 2 tỷ người đang hoặc đã từng giải quyết. Bài tổng quan này sẽ cập nhật
nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó một số thông tin gần đây, đặc biệt là từ hai
có khoảng 400 triệu mang HBV mạn tính khuyến cáo của hội nghị gan châu Á-Thái
[2], với nguy cơ cao dẫn đến xơ gan và ung Bình Dương (APASL) 2/2012 và Hội Gan
thư gan nguyên phát. Mặc dù đã có nhiều Châu Âu (EASL) 4/2012, về tác động qua
tiến bộ lớn trong chẩn đoán, dự phòng lại giữa nhiễm HBV và thai kỳ, chỉ định

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 10(3), 35-41, 2012


36 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012

điều trị HBV trong thai kỳ cũng như các Sàng lọc viêm gan B ở phụ nữ mang thai
biện pháp tối ưu nhằm giảm thiểu đến Theo các khuyến cáo của hội Gan Hoa
mức thấp nhất nguy cơ lây truyền từ mẹ Kỳ (AASLD) và hội Gan Châu Âu (EASL)
sang con. 2009, tất cả phụ nữ mang thai nên đi xét
nghiệm HBsAg trong 3 tháng đầu của thai
Diễn biến và quản lý nhiễm HBV trong kỳ. Vắc xin viêm gan B an toàn cho bất cứ
thai kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, do đó, mọi phụ
Tác động qua lại giữa nhiễm HBV và nữ mang thai mà chưa có miễn dịch và
thai nghén: có nhiều nguy cơ nên đi tiêm chủng viêm
Các kết quả nghiên cứu hiện nay về gan B [17,18].
diễn tiến của nhiễm virus viêm gan B Những phụ nữ có xét nghiệm HBsAg âm
(HBV) trong thai kỳ vẫn còn trái ngược tính ở 3 tháng đầu mà chưa có miễn dịch và
nhau. Có tác giả cho rằng phần lớn bệnh có nhiều hành vi nguy cơ trong thai kỳ hoặc
gan của các thai phụ bị nhiễm HBV không những bệnh nhân chưa được sàng lọc trước
nặng lên trong thai kỳ [16], trong khi một đó cũng cần xét nghiệm vào thời điểm sắp
số tác giả khác lại nêu lên những đợt cấp sinh. Nếu HBsAg (+), cần tư vấn, làm thêm
hay suy gan tối cấp xảy ra trong khi mang các xét nghiệm bổ sung và điều trị cho bệnh
thai [22]. nhân nếu cần.
Ngược lại, một số báo cáo khác cũng cho Điều trị viêm gan B trong thai kỳ
rằng nhiễm HBV cũng có thể dẫn đến các Chỉ định điều trị các thuốc kháng HBV
hậu quả không tốt khi mang thai và sinh. ở phụ nữ mang thai cần được cân nhắc đến
[6,19] Trong một nghiên cứu so sánh giữa hiệu quả, nguy cơ kháng thuốc, sự an toàn
253 phụ nữ mang thai có HBsAg (+) với và phân nhóm ảnh hưởng của thuốc đối với
nhóm chứng có cùng số bệnh nhân, Tse và thai kỳ.
cộng sự thấy rằng: nhóm bệnh có tỉ lệ sinh Trước hết, vấn đề kế hoạch hóa gia đình
non dưới 34 tuần cao hơn (4,7% & 1,2%; p = cần được thảo luận kỹ với các phụ nữ trong
0,033), tỉ lệ đe dọa sinh non trước 37 tuần cao độ tuổi sinh đẻ trước khi bắt đầu điều trị
hơn (11,9% & 6,3%; p = 0,030), tỉ lệ đái tháo HBV. Những phụ nữ này cần được thông tin
đường thai nghén cao hơn (19% & 11%; p = đầy đủ về các vấn đề an toàn của thuốc nếu
0,012) và tỉ lệ xuất huyết ngay lúc sinh cao có mang thai.
hơn (11,5% & 5,5%; p = 0,026) so với nhóm Nếu bệnh nhân có thai ngoài ý muốn
chứng[19]. Một nghiên cứu khác so sánh khi đang điều trị thuốc kháng HBV, chỉ
giữa 1138 thai phụ nhiễm HBV và 12545 định điều trị tiếp tục nên được cân nhắc hết
phụ nữ không nhiễm HBV cho thấy nguy sức kỹ lưỡng. Việc quyết định tiếp tục hay
cơ xuất hiện đái tháo đường thai nghén tăng ngưng điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố
một cách đáng kể với OR: 1,24 (khoảng tin khác nhau như: tuổi thai lúc phát hiện, tình
cậy 95%: 1,01-1,51) [6]. Ngoài ra, có nghiên trạng bệnh lí gan, nguy cơ tác dụng phụ của
cứu cho thấy chỉ số Apgar ở thời điểm 1 và 5 thuốc đối với mẹ (đặc biệt trong giai đoạn
phút sau sinh ở những đứa trẻ sinh ra từ các sớm của thai kỳ) cũng như nguy cơ khi
bà mẹ nhiễm HBV thấp hơn so với con của ngưng thuốc [17].
những phụ nữ trong nhóm chứng (p = 0,001 Tỉ lệ khuyết tật bẩm sinh trong toàn
và p= 0,007) [19]. dân thống kê từ 1989-2003 là 2,72/100 trẻ
Trần Văn Huy l 37

sơ sinh sống (khoảng tin cậy 95% là 2,68- Theo khuyến cáo của hội Gan Châu Âu
2,76) và tỉ lệ các khuyết tật phát hiện sớm năm 2012, chỉ định điều trị tương tự được
trong 7 ngày đầu sau sinh là 2,09/100 trẻ áp dụng cho những phụ nữ mà trong lần
sơ sinh sống (khoảng tin cậy 95% là 2,07- chẩn đoán đầu tiên đã có viêm gan B mạn
2,12) [1]. Còn tỉ lệ khuyết tật bẩm sinh liên trong suốt thai kỳ. Những bệnh nhân có xơ
quan các thuốc có chứa tenofovir là 2,4% hóa gan tiến triển hoặc xơ gan cần được xác
khi dùng thuốc ở 3 tháng đầu và 2,0% khi định là phải điều trị liên tục, nhưng cần xem
điều trị từ tháng thứ 4 trở đi (bảng 1). Các xét lại thuốc điều trị. Peg-Interferon phải
nghiên cứu này cho thấy dùng tenofovir được ngưng và bệnh nhân nên được điều
trong thai kỳ không làm tăng nguy cơ trị tiếp tục với các đồng chất của nucleoside
các khuyết tật bẩm sinh. Vấn đề tế nhị là (NA), trong đó các NA thuộc nhóm C của
những bà mẹ không dùng thuốc điều trị FDA, đặc biệt là adefovir và entecavir, nên
viêm gan B cũng có thể có con bị khuyết được chuyển sang dùng nhóm B. Trong số
tật bẩm sinh và không thể dễ dàng phân các NA thuộc bảng B của FDA, tenofovir
biệt được những bất thường bẩm sinh đó được ưa thích hơn vì có hiệu quả tốt, rào
là do thuốc kháng virus viêm gan B hay do cản di truyền cao (high genetic barier) và dữ
những yếu tố khác[1]. Vì thế, việc điều trị liệu về tính an toàn trong thai kỳ đã có sẵn.
thuốc kháng virus viêm gan B chỉ nên tiếp Một yếu tố ủng hộ cho Tenofovir là chúng
tục nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ sau khi đã ta đã có nhiều kinh nghiệm về tính an toàn
cân nhắc kỹ càng và tư vấn cho sản phụ và khi dùng Tenofovir cho các sản phụ nhiễm
gia đình. HIV-AIDS trong một thời gian dài.
Bảng 1. Lợi ích và tác hại của các thuốc kháng virus viêm gan B
đối với thai kỳ [Nguồn: APRSC 2011] [1]
Loại thuốc Phân loại Tỉ lệ dị tật/ Tỉ lệ dị tật/số Lợi ích và tác hại khi
của FDA đối số trẻ sơ sinh trẻ sơ sinh sống dùng trong thai kỳ
với thai kỳ sống khi khi dùng thuốc
dùng thuốc từ tháng thứ tư
ở 3 tháng đầu trở đi (% (n/N))
(% (n/N))
Adefovir C 0 0 Không được khuyến cáo
(0/42) (0/0)
Entecavir [3] C 4 0 Không được khuyến cáo
(1/25) (0/2)
Lamivudine C 3.1 2.7 Dữ liệu nhiều, an toàn
(118/3864) (169/6230) cho người.
Hiện không còn là thuốc
đầu tay
Tỉ lệ đề kháng cao
Telbivudine B 0 0 Tương đối an toàn
(0/7) (0/8) Ít dữ liệu hơn
lamivudine và tenofovir
Hiện cũng không phải là
thuốc điều trị đầu tay
Tenofovir B 2.4 3.0 Khá an toàn cho thai kỳ
[12] (26/1092) (13/639)
38 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012

Điều trị kháng HBV và lây truyền HBV đứa trẻ được tiêm vắc xin viêm gan B, HBIg
mẹ-con: và mẹ được điều trị bằng Lamivudine có
Dự phòng lây truyền HBV chu sinh, mà HBsAg (+), so với 39% trong nhóm mẹ dùng
xảy ra chủ yếu trong lúc sinh, được thực hiện giả dược (p=0.014) và chỉ có 20% HBV DNA
một cách truyền thống là phối hợp gây miễn (+) so với 46% trong nhóm giả dược (p=0.03).
dịch thụ động (bằng tiêm immunoglobulin Không có tác dụng nào trong nhóm điều trị
của HBV -HBIg) và chủ động (bằng tiêm Lamivdine [21].
vaccine HBV). Tuy nhiên nhiều nghiên cứu Năm 2011, Han và cộng sự công bố kết
cho thấy những chiến lược này có thể không quả nghiên cứu trên 229 sản phụ có HBsAg
hiệu quả trong một tỷ lệ trẻ sơ sinh của (+) có HBV DNA cao (> 107copies/mL hoặc
những bà mẹ có tải lượng virus cao (HBV >6.3 log10 IU/mL) được điều trị Telbivudine
DNA huyết thanh >106-7 IU/ml) và hầu hết là từ tuần 20 đến tuần 32 (n = 135 lần so với
có HBeAg dương tính, những bà mẹ này có nhóm không điều trị (n = 94). Cả 2 nhóm đều
trên 10% nguy cơ lây truyền dọc HBV mặc được tiêm vắc xin và HBIg. Các nhà nghiên
dù được dùng HBIg và tiêm vaccine. cứu cho thấy Telbivudine đã làm giảm đáng
Gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về việc kể HBV DNA, HBsAg và men gan trước khi
điều trị viêm gan B trong thai kỳ nhằm sinh, đồng thời tỷ lệ lây truyền, đánh giá
làm giảm nguy cơ lây truyền mẹ- con. Một vào tháng thứ 7 sau sinh, là 0% trong nhóm
số nghiên cứu đã chứng minh nguy cơ lây điều trị Telbivudine so với 8% trong nhóm
truyền viêm gan B từ mẹ sang con tăng cao chứng (p=0.002) [4,5].
ở những người mẹ có nồng độ virus trong Cuối cùng, trong một báo cáo năm 2010,
máu cao (> 8 log10 copies/mL or ~ 7.3 log10 IU/ phối hợp miễn dịch chủ động-miễn dịch thụ
mL) [2,20], kết quả này cho thấy cần có các động với sử dụng Telbivudine trong thời
điều trị giúp làm giảm HBV DNA mẹ ngay gian 15 tuần vào cuối thai kỳ đã làm giảm
trước khi sinh. lây truyền từ 23% xuống còn 4% so với miễn
Thực vậy, nồng độ virus trong máu mẹ dịch đơn thuần [4].
có vai trò quan trọng trong việc lây truyền. Xuất phát từ các kết quả nghiên cứu
Trong một nghiên cứu bệnh-chứng theo dõi này, hội Gan Châu Á - Thái Bình Dương
dọc trên 773 người mẹ HBsAg (+), Burk và (2/2012) [9] và sau đó là Hội Gan Mật Châu
cộng sự nhận thấy ở nhóm sản phụ có HBeAg Âu tháng 4/2012 đã khuyến cáo sử dụng
(+) và HBV DNA ≥ 1.4 ng/mL, nguy cơ lây telbivudine, lamivudine hoặc tenofovir
truyền mẹ con tăng gấp 147 lần so với nhóm (một thuốc nhóm B của FDA có hiệu quả)
HBeAg (+) nhưng HBV DNA < 0.005 ng/mL. để dự phòng lây truyền HBV chu sinh và
Ngay cả trong nhóm HBeAg (-), nguy cơ lây trong tử cung trong ba tháng cuối thai kỳ ở
truyền cũng tăng lên ở nhóm có HBV DNA những phụ nữ mang thai có HbsAg dương
cao. tính với lượng virus cao (HBV DNA huyết
Năm 2009, Xu và cộng sự tiến hành một thanh >106-7 IU/ml) [2].
nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù Cần lưu ý là nếu mục đích điều trị chỉ
kép có đối chiếu, trên 114 sản phụ có HBsAg là để làm giảm nguy cơ lây truyền mẹ-con
(+) ở Trung Quốc và Phillippin có HBV DNA thì có thể ngưng điều trị trong 3 tháng
cao (> 1000 mEq/mL hoặc >8.3 log10 IU/mL ở đầu sau sinh. Chú ý theo dõi sát sau khi
thời điểm 1 năm sau sinh, chỉ có 18% những ngưng thuốc.
Trần Văn Huy l 39

Hiện tại vẫn có rất ít dữ kiện về việc can xếp trong nhóm B của FDA, cũng là một
thiệp mổ sinh có giúp làm giảm nguy cơ lây thuốc được ưu tiên chọn lựa trong điều trị
truyền mẹ- con hay không, do đó chỉ định viêm gan B ở phụ nữ có thai. Đặc biệt những
sinh mổ cho các sản phụ HBsAg (+) hiện nay kinh nghiệm và dữ liệu về tenofovir ở bệnh
vẫn chưa được khuyến cáo. [4,23] nhân HIV mang thai cũng càng củng cố
Chỉ định và lựa chọn thuốc kháng HBV thêm cho việc sử dụng tenofovir trong tình
ở sản phụ. huống này [11].
Như đã đề cập ở trên, Peg-interferon Hai thuốc kháng HBV còn lại là Entecavir
là thuốc bị chống chỉ định khi mang thai. và peg-interferon alfa 2a đều được xếp vào
Lamivudine, Adefovir và Entecavir được nhóm C.
FDA xếp vào nhóm C cho phụ nữ mang thai; Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà
Telbivudine và Tenofovir là những thuốc không có xơ hóa gan tiến triển (advanced
nhóm B. Sự phân loại này dựa trên nguy cơ fibrosis), nếu có kế hoạch sinh con trong thời
gây độc trong đánh giá tiền lâm sàng. Vấn gian sắp tới thì nên trì hoãn điều trị lại một
đề an toàn của entecavir trong thai nghén cách cẩn trọng cho đến khi đứa bé được sinh
vẫn chưa được biết. ra. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà
Ba lựa chọn hiện nay trong điều có xơ hóa gan tiến triển hoặc xơ gan và đồng
trị viêm gan B ở phụ nữ có thai là ý thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì nên
lamivudine, telbivudine, and tenofovir. Ưu thử điều trị Peg-interferon vì nó được chỉ
điểm và nhược điểm của từng loại thuốc định trong một thời gian hạn chế [15]. Cần
được trình bày tóm tắt trong bảng 1. chú ý là phải thực hiện biện pháp tránh thai
Lamivudine có thể được sử dụng trong hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Peg-
thai kỳ do hiện có khá nhiều dữ kiện về loại interferon. Nếu không thể điều trị bằng Peg-
thuốc này. Ngoài ra Lamivudine còn được interferon hoặc điều trị bằng thuốc này thất
xếp loại vào nhóm C theo FDA, tức là nhóm bại, việc điều trị bằng các thuốc thuộc nhóm
tương đối an toàn trong thai kỳ.[1], tuy các chất tương tự nucleoside (NA) cần phải
nhiên chưa phải là lựa chọn lý tưởng như được bắt đầu và duy trì, thậm chí kéo dài
các thuốc thuộc nhóm B. trong suốt thai kỳ trong tương lai. Tenofovir
Nhược điểm của Lamivudine là tỷ lệ đề là một lựa chọn hợp lý nhất cho những bệnh
kháng cao và do đó không phải là điều trị nhân này [12].
được lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm Theo dõi sau sinh
gan B nói chung.[10,11,12]. Khi lựa chọn Trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HBV và nhất
lamivudine, cần theo dõi sát khi ngưng điều là HBeAg (+) có nguy cơ cao bị lây nhiễm
trị thuốc. HBV. Nguy cơ này có thể lên đến 70-90%
Hiệu quả và độ an toàn của telbivudine nếu không được tiêm vắc xin và HBIg đầy
ở trong thai kỳ cũng đã được khảo sát, mặc đủ. Do đó, cần lưu ý tiêm vắc xin viêm gan
dù dữ kiện và kinh nghiệm điều trị không B và HBIg cho trẻ sơ sinh ngay trong 12 giờ
được đầy đủ như lamivudine. Tuy nhiên, sau sinh. Hiệu quả của vắc xin này sẽ giảm
telbivudine được xếp vào nhóm B, cho dần sau khi sinh. [13]
thấy đây là lựa chọn ưu tiên hơn so với Sau đó, tiếp tục tiêm bổ sung thêm 2 mũi
lamivudine ở trong thai kỳ vắc xin (tổng cộng là 3 mũi: 1 mũi lúc sinh-
Tenofovir, một thuốc kháng HBV mạnh, mũi thứ hai sau 4 tuần-2 tháng và mũi thứ
40 l TẠP CHÍ PHỤ SẢN, Tập 10, Số 3, Tháng 7 - 2012

ba sau 6 tháng); cần xét nghiệm lại HBsAg và này. Vì vậy, CDC năm 2005 đã khuyến cáo
hiệu giá Anti-HBs ở tháng tuổi thứ 9 và 15.[13] người mẹ HBsAg (+) có thể cho con bú mẹ
Đồng thời chú ý theo dõi các đợt viêm ngay sau khi sinh [13] với sự thận trọng đặc
gan bùng phát ở người mẹ do ngưng điều biệt khi núm vú bị nứt hoặc chảy máu.
trị kháng HBV trong thời kỳ sau sinh.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phối hợp Kết luận
miễn dịch chủ động và thụ động có thể Đã có nhiều tiến bộ trong nhận thức, theo
đem lại hiệu quả bảo vệ lên đến 95-100% dõi diễn biến và can thiệp nhiễm HBV trong
ở trẻ sơ sinh, tuy nhiên kết quả thông báo thai kỳ. Chỉ định điều trị các thuốc kháng
có thay đổi tùy theo nước và hệ thống y tế HBV đường uống, nhất là các đồng chất của
khác nhau [13] nucleoside thuộc nhóm B, tỏ ra an toàn và
Một câu hỏi được đặt ra là vấn đề lây hiệu quả trong điều trị viêm gan B ở phụ nữ
truyền HBV khi bú mẹ. Mặc dù có một vài có thai. Ngoài ra, ở các sản phụ có tải lượng
thông báo lẻ tẻ về sự hiện diện của HBsAg virus cao, việc điều trị một số đồng chất của
trong sữa mẹ với lượng thấp nhưng phần nucleoside trong 3 tháng cuối thai kỳ tỏ ra
lớn nghiên cứu cho thấy việc cho con bú mẹ an toàn và hiệu quả trong việc góp phần làm
không làm tăng nguy cơ lây truyền HBV giảm đến mức thấp nhất, cùng với các biện
ở trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg (+). Ngoài ra, pháp miễn dịch chủ động bằng vắc xin và
những trẻ em có tiêm vắc xin và HBIg sẽ miễn dịch thụ động với HBIg, nguy cơ lây
được bảo vệ khỏi lây nhiễm trong thời gian truyền HBV từ mẹ sang con.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Antiretroviral Pregnancy Registry (ltd) in pregnancy for the prevention
Steering Committee. Antiretroviral of perinatal transmission of hepatitis
Pregnancy Registry International B virus (HBV) to the infants. Program
Interim Report for 1 January 1989 and abstracts of the 61st Annual
through 31 January 2011. Wilmington, Meeting of the American Association
NC: Registry Coordinating Center; for the Study of Liver Diseases;
2011. Beasley RP, Stevens CE, Shiao October 29 - November 1, 2010; Boston,
IS, Meng HC. Evidence against breast- Massachusetts. Abstract 212.
feeding as a mechanism for vertical 5. Han GR, Cao MK, Zhao W, et al. A
transmission of hepatitis B. Lancet. prospective and open-label study for
1975;2:740-741. the efficacy and safety of telbivudine
2. European Association for the Study of the in pregnancy for the prevention of
Liver. EASL Clinical Practice Guidelines: perinatal transmission of hepatitis
Management of chronic hepatitis B virus B virus infection. J Hepatol.
infection. J Hepatol. 2012; 2011;55:1215-1221
3. Baraclude [package insert]. Princeton, NJ: 6. Lao TT, Chan BC, Leung WC, Ho LF,
Bristol-Myers Squibb Co.; October 2010. Tse KY. Maternal hepatitis B infection
4. Han G, Zhao W, Cao M, et al. A and gestational diabetes mellitus. J
prospective and open-label study for Hepatol. 2007;47:46-50.
the efficacy and safety of telbivudine 7. Lau GK, He ML, Fong DYT, et al.
Trần Văn Huy l 41

Preemptive use of lamivudine reduces Semin Liver Dis. 2007;(27 Suppl 1):18-24.
hepatitis B exacerbation after allogeneic 17. Tran TT. Management of hepatitis B in
hematopoietic cell transplantation. pregnancy: weighing the options. Cleve
Hepatology. 2002;36:702-709. Clin J Med. 2009a;76(suppl 3):S25-S29.
8. Lau GK,Yiu HH, Fong DY, et al. Early is 18. Tran TT. Understanding cultural
superior to deferred preemptive therapy barriers in hepatitis B virus infection.
for hepatitis undergoing chemotherapy. Cleve Clin J Med. 2009b; 76(suppl 3):
Gastroenterol. 2003;125:1742-1749. S10-S13.
9. Liaw YF et al, APASL Guideline on the 19. Tse KY, Ho LF, Lao T. The impact of
management of chronic HBV infection. maternal HBsAg carrier status on
Taipei 2/2012. pregnancy outcomes: a case-control
10. Lok AS, Lai C, Leung N, et al. Long- study. J Hepatol. 2005;43:771-775.
term safety of lamivudine treatment 20. Van Zonneveld M, van Nunen AB,
in patients with chronic hepatitis B. Niesters HG, et al. Lamivudine
Gastroenterology. 2003;125:1714-1722. treatment during pregnancy to prevent
11. Lok AS, McMahon BJ. Chronic perinatal transmission of hepatitis
hepatitis B: update 2009. Hepatology. B virus infection. J Viral Hepat.
2009;50:661-662. 2003;10:294-297.
12. Lok AS. Drug therapy: tenofovir. 21. Xu WM, Cui YT, Wang L, et al.
Hepatology. 2010;52:743-747. Lamivudine in late pregnancy to
13. Mast E, Mahoney F, Kane M, et al. prevent perinatal transmission
Hepatitis B vaccine. In: Plotkin SA, of hepatitis B virus infection: a
Orenstein WA, editors. Vaccines. multicentre, randomized, double-
Philadelphia, PA: Saunders; 2004. p. blind, placebo-controlled study. J Viral
299-337. Hepat. 2009;16:94-103.
14. Mast EE, Margolis HS, Fiore AE, et al. A 22. Yang YB, Li XM, Shi ZJ, Ma L. Pregnant
comprehensive immunization strategy woman with fulminant hepatic failure
to eliminate transmission of hepatitis caused by hepatitis B virus infection:
B virus infection in the United States: a case report. World J Gastroenterol.
recommendations of the Advisory 2004;10:2305-2306.
Committee on Immunization Practices 23. Zou H, Chen Y, Duan Z, et al. A
(ACIP) part 1: immunization of infants, retrospective study for clinical outcome
children, and adolescents. MMWR of Caesarean section on perinatal
Recomm Rep. 2005;54:1-31. transmission of hepatitis B virus in
15. Tan HH, Lui HF, Chow WC. Chronic infants born to HBeAg positive mothers
hepatitis B virus (HBV) infection in with chronic hepatitis B (CHB). Program
pregnancy. Hepatol Int. 2008;2:370-375. and abstracts of the 61st Annual
16. Terrault NA, Jacobson IM. Treating Meeting of the American Association
chronic hepatitis B infection in patients for the Study of Liver Diseases;
who are pregnant or are undergoing October 29 - November 1, 2010; Boston,
immunosuppressive chemotherapy. Massachusetts. Abstract 235.

You might also like