Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

我爱南京

我去过很多地方,当然也去过中国。要问我最喜欢哪里,我会毫不犹豫地说:“我最爱南京。” 南京是一座
有着悠久文化历史的古城,是我妈妈生长的地方,也有我童年的回忆。
Wǒ qù guò hěn duō dìfang, dāngrán yě qù guò Zhōngguó. Yào wèn wǒ zuì xǐhuān nǎlǐ, wǒ huì háo bú yóu yù
dì shuō: “Wǒ zuì ài Nánjīng.” Nánjīng shì yī zuò yǒu zhe yōujiǔ wénhuà lìshǐ de gǔchéng, shì wǒ māma shēngzhǎng
de dìfang, yě yǒu wǒ tóngnián de huíyì.
Tôi đã đi rất nhiều nơi, đương nhiên cũng đã đi Trung Quốc. Nếu hỏi tôi thích nơi nào, tôi sẽ không do dự
nói: “Tôi yêu Nam Kinh nhất” Nam Kinh là một thành phố cổ kính có nền văn hóa lịch sử lâu đời, là nơi mẹ tôi sinh
ra và lớn lên, cũng là những ký ức tuổi thơ của tôi.

南京的美景和美食,让我至今难忘。
Nánjīng de měijǐng hé měishí, ràng wǒ zhìjīn nánwàng.
Cảnh đẹp và món ăn ngon ở Nam Kinh khiến tôi đến nay vẫn không thể quên.

在南京,我们爬过一座有名的山,叫紫金山。那里还有座灵谷寺,位于南京市东郊,据说已经有 1500 年的历


史。
Zài Nánjīng, women pá guò yī zuò yǒumíng de shān, jiào Zǐjīnshān. Nàlǐ hái yǒu zuò Línggǔsì, wèiyú Nánjīng
shì dōngjiāo, jùshuō yǐjīng yǒu yī qiān wǔ bǎi nián de lìshǐ.
Ở Nam Kinh, tôi đã leo một ngọn núi nổi tiếng là Tử Kim Sơn. Ở đó còn có ngôi chùa Linh Cố Tự, nằm ở phía
đông ngoại ô Nam Kinh, nghe nói đã có 1500 năm lịch sử.

爬山那天,我们爬上塔楼,也登上山顶,俯瞰南京,现代建筑和古代建筑交织在一起,颇有韵味。
Pá shān nà tiān, wǒmen pá shàng tǎlóu, yě dēng shàng shāndǐng, fǔkàn Nánjīng, xiàndài jiànzhù hé gǔdài
jiànzhù jiāozhī zài yīqǐ, pōyǒu yùnwèi.

Hôm leo núi đó, chúng tôi đã leo lên tòa tháp, cũng leo lên đỉnh núi, từ trên cao nhìn Nam Kinh, các tòa nhà hiện đại
và cổ kính đan xen với nhau, thật là thi vị.

除了欣赏美景,我们还享受了美食,全蔬菜面的味道真是太好了!爬山途中,我们还进行了一场跑步比赛。
让我高兴的是,我赢了!
Chúle xīnshǎng měijǐng, wǒmen hái xiǎngshòu le měishí, quán shūcàimiàn de wèidào zhēnshì tài hǎo le! Pá
shān túzhōng, wǒmen hái jìnxíng le yī chǎng pǎo bù bǐsài. Ràng wǒ gāoxìng de shì, wǒ yíng le!
Ngoài thưởng ngoạn cảnh đẹp ra, chúng tôi còn thưởng thức món ăn ngon, hương vị của mỳ rau thật ngon.
Trong khi leo núi, chúng tôi còn thi chạy. Điều khiến tôi vui mừng là tôi thắng rồi.

傍晚,我们来到了外婆家附近的月牙湖边散步。月牙湖位于南京市秦淮区,为明代护城河的一部分,那里湖
光水色,绿树成荫。童年时,我只要一回南京,就一定会在那里游玩。
Bàngwǎn, wǒmen láidào le wàipó jiā fùjìn de Yuèyá húbiān sànbù. Yuèyáhú wèiyú Nánjīng shì Qínhuáiqū,
wéi Míngdài hùchénghé de yī bùfèn, nàlǐ hú guāng shuǐ sè, lǜshù chéngyīn. Tóngnián shí, wǒ zhǐyào yī huí Nánjīng,
jiù yídìng huì zài nàlǐ yóuwán.
Chiều muộn, chúng tôi đi dạo ở hồ Nguyệt Nha gần nhà bà ngoại. Hồ Nguyệt Nha ở quận Tần Hoài thành
phố Nam Kinh, là một phần của con sông bảo vệ thành thời nhà Minh. Mặt hồ trong xanh, cây xanh phủ bóng. Thời
thơ ấu, cứ mỗi khi về Nam Kinh, thì tôi nhất định phải ra chơi ở đó.

散步过后,我们登上了南京的老城墙,从城墙上往下看,南京城在五颜六色的灯光映衬下,显得格外美丽。
Sàn bù guòhòu, wǒmen dēng shàng le Nánjīng de lǎo chéngqiáng, cóng chéngqiáng shàng wǎng xià kàn,
Nánjīng chéng zài wǔ yán liù sè de dēngguāng yìngchèn xià, xiǎndé géwài měilì.
Sau khi đi dạo, chúng tôi đã lên tường thành cổ Nam Kinh, từ trên tường thành nhìn xuống, thành phố Nam
Kinh ẩn mình dưới ánh đèn rực rỡ, trông rất đẹp.
一对姐妹花
我是德国人,住在科隆。我家有 4 口人:爸爸、妈妈、哥哥和我。我是中学生,现在
上 11 年级。我的生日是 11 月 4 日。
Wǒ shì Déguó rén, zhù zài Kēlóng. Wǒ jiā yǒu sì kǒu rén: bàba, māma, gēge hé wǒ. Wǒ shì zhōngxuéshēng,
xiànzài shàng shíyī niánjí. Wǒ de shēngrì shì shíyī yuè sì rì.
Tôi là người Đức, sống tại Cologne. Nhà tôi có 4 người: bố, mẹ, anh trai và tôi. Tôi là học sinh trung học,
hiện đang học lớp 11. Sinh nhật của tôi là ngày 4-11.
我的好朋友叫迪安,她也是 15 岁。迪安是法国人,她的爸爸是律师。他们一家 5 口人
住在巴黎。
Wǒ de hǎo péngyou jiào Dí’ān, tā yě shì shíwǔ suì. Dí’ān shì Fǎguó rén, tā de bàba shì lǜshī. Tāmen yī jiā wǔ
kǒu rén zhù zài Bālí.
Bạn thân của tôi tên là Dean, cô ấy cũng 15 tuổi. Dean là người Pháp, bố cô ấy là luật sư. Gia đình
năm người bọn họ sống ở Paris.
去年圣诞节假期里,我和迪安一起去慕尼黑。因为我家在那里有一所房子,所以我们
可以在我的卧室里唱歌、跳舞,很自由。虽然我们这期间没有复习功课,但是玩得很
开心
Qùnián shèngdànjié jiàqī lǐ, wǒ hé Dí’ān yīqǐ qù Mùníhēi. Yīnwèi wǒ jiā zài nàli yǒu yī suǒ fángzi, suǒyǐ
wǒmen kěyǐ zài wǒ de wòshì lǐ chàng gē, tiào wǔ, hěn zìyóu. Suīrán wǒmen zhè qījiān méi yǒu fùxí gōngkè, dànshì
wán dé hěn kāixīn.
Kỳ nghỉ Giáng sinh năm ngoái, tôi và Dean đi Munich. Bởi vì nhà tôi có một căn hộ ở đó. Vì vậy
chúng tôi có thể hát hò, nhảy múa ở trong phòng ngủ của mình, rất tự do. Chúng tôi không phải ôn bài tập
nên chơi rất vui vẻ.
去年 9 月,我和朋友一起开始学习中文。我很喜欢中文,特别喜欢汉字。我希望有一
天可以去中国看看。
Qùnián jiǔ yuè, wǒ hé péngyou yīqǐ kāishǐ xuéxí Zhōngwén. Wǒ hěn xǐhuān Zhōngwén, tèbié xǐhuān
Hànzì. Wǒ xīwàng yǒu yī tiān kěyǐ qù Zhōngguó kàn kàn.
Tháng 9 năm ngoái, tôi và bạn tôi bắt đầu học tiếng Trung. Tôi rất thích tiếng Trung, đặc biệt rất
thích chữ Hán. Tôi hi vọng ngày nào đó có thể đi Trung Quốc tham quan.

夏日湖
我家旁边的夏日湖很漂亮。夏日湖里有牛蛙,鸭子,大雁,水老鼠和各种各样的淡水
鱼。夏日湖边树木茂密,野花,小草都很美丽。
Wǒ jiā pángbiān de Xiàrì hú hěn piàoliang. Xiàrì hú li yǒu niúwā, yāzi, dàyàn, shuǐ lǎoshǔ hé gè
zhǒng gè yàng de dànshuǐ yú. Xiàrì hú biān shùmù màomì, yěhuā, xiǎocǎo dōu hěn měilì.
Hồ mùa hè nằm bên cạnh nhà tôi rất đẹp. Sống trong hồ mùa hè là ếch, vịt, chim nhạn, hải ly và rất
nhiều loài cá nước ngọt. Bao quanh hồ mùa hè là những rừng cây um tùm, những lùm hoa dại và cỏ xanh rì
thật đẹp.
春天,湖边开满了五颜六色的鲜花,有雪白的,粉红的,金黄的,真美。小草尖尖的 ,
长在夏日湖边,像铺了绿色的地毯。鸭妈妈正在暖和的阳光下孵小鸭呢。
Chūntiān, hú biān kāi mǎn le wǔ yán liù sè de xiānhuā, yǒu xuěbái de, fěnhóng de, jīnhuáng de,
zhēnměi. Xiǎocǎo jiān jiān de, zhǎng zài Xiàrì hú biān, xiàng pù le lǜsè de dìtǎn. Yā māmā zhèngzài
nuǎnhuo de yángguāng xià fū xiǎo yā ne.
Mùa xuân, các loài hoa bên hồ đua nhau khoe sắc, có hoa màu trắng, màu hồng, màu vàng, thật
đẹp. Những ngọn cỏ mọc bên hồ giống như đang trải tấm thảm xanh vậy. Và dưới nắng ấm, vịt mẹ mải ấp lũ
con nhỏ.
夏天,炎热的太阳照在地上。人们一边吃着雪糕,一边遛狗。狗热得不停的伸舌头,
鸭妈妈带着小鸭在湖里游来游去,蜻蜓和蝴蝶在天上飞来飞去。。。。。。
Xiàtiān, yánrè de tàiyáng zhào zài dìshàng. Rénmen yībiān chī zhe xuěgāo, yībiān liú gǒu. Gǒu rè dé
bù tíng de shēn shétou, yā māmā dàizhe xiǎo yā zài hú lǐ yóu lái yóu qù, qīngtíng hé húdié zài tiānshàng fēi
lái fēi qù……
Hạ đến, mặt trời chiếu chói trang. Mọi người vừa ăn kem vừa dắt chó đi dạo. Lũ chó thì không
ngững thè cái lưỡi của mình ra để hạ nhiệt, còn vịt mẹ dẫn đàn con bơi tung tăng trên mặt hồ và trên không,
lũ chuồn chuồn, bươm bướm cũng chao qua lượn lại.
秋天,大雁和野鸭都向南方飞去,明年1春天又会再飞回来。树上的叶子在秋风往下
飘落,松鼠们在寻找松果准备过冬。
Qiūtiān, dàyàn hé yěyā dōu xiàng nánfāng fēi qù, míngnián chūntiān yòu huì zài fēi huílái. Shù shàng
de yèzi zài qiūfēng zhōng wǎng xià piāoluò, sōngshǔ men zài xúnzhǎo sōngguǒ zhǔnbèi guòdōng.
Thu sang, chim nhạn và vịt giời bay về phía nam tránh rét, mùa xuân năm sau sẽ lại quay về. Lá cây
buông mình theo làn gió thu khi lũ sóc còn hớt hải tìm kiếm hạt thông cho mùa đông.
冬天,地上一片白,湖面上结满了冰。孩子们狗到夏日湖来玩雪了,她们有的打雪仗 ,
有的滑雪橇,还有的在堆雪人。
Dōngtiān, dìshàng yīpiàn bái, húmiàn shàng jié mǎn le bīng. Háizi men dōu dào Xiàrì hú lái wán xuě
le, tāmen yǒu de dǎ xuězhàng, yǒu de huá xuěqiāo, hái yǒu de zài duī xuěrén.
Đông về, mặt đất là một màu trắng xóa, băng đóng cứng mặt hồ. Lũ trẻ kéo nhau đến hồ mùa hè
chơi đùa với tuyết, có đứa chơi ném tuyết, đứa thì trượt tuyết, hay đắp người tuyết.
夏日湖一年四李都很漂亮
Xià rì hú yī nián sì jì dōu hěn piàoliang.
Hồ mùa hè một năm bốn mùa đều rất đẹp.

大雪天
大雪天,放学回到家,我看见哥哥在家里,我就叫保一和哥哥一起出去玩。外边正下着大雪,我们三人做了
很多雪球,打起了雪仗,我和保一一边,哥哥一边,我们互相对打。我和保一比哥哥打得准,哥哥却比我们
打得远。我们玩得很高兴,满身都是雪。直到天黑了,我们才满头大汗地回了家
Dàxuě tiān, fàngxué huí dào jiā, wǒ kàn jiàn gēge zài jiā lǐ, wǒ jiù jiào Bǎo yī hè gēge yīqǐ chūqù wán.
Wàibian zhèng xià zhe dàxuě, wǒmen sān rén zuò le hěn duō xuěqiú, dǎ qǐ le xuězhàng, wǒ hé Bǎo yī yībiān, gēge yī
biān, wǒmen hùxiāng duì dǎ. Wǒ hé Bǎo yī bǐ gēge dǎ dé zhǔn, gēgē què bǐ wǒmen dǎ dé yuǎn. Wǒmen wán dé hěn
gāoxìng, mǎn shēn dōu shì xuě. Zhídào tiān hēi le, wǒmen cái mǎn tóu dà hàn di huí le jiā.
Ngày tuyết rơi nhiều, đi học về đến nhà, tôi thấy anh trai tôi đang ở trong nhà, tôi liền gọi Bảo Nhất và anh
trai cùng ra ngoài chơi. Ngoài trời tuyết đang rơi, chúng tôi ba người đã làm rất nhiều quả cầu tuyết, bắt đầu chơi
ném tuyết, tôi và Bảo Nhất một phe, anh trai một phe, chúng tôi ném vào nhau. Tôi và Bảo Nhất so với anh trai ném
chuẩn xác hơn, nhưng anh trai lại ném xa hơn chúng tôi. Chúng tôi chơi rất vui, khắp người đều là tuyết. Cho đến khi
trời tối, chúng tôi người đầy mồ hôi mới về nhà.

致好朋友
索菲亚:你好!
你的假期过得好吗?我想告诉你我的暑假情况。
暑假里,我们全家去了希腊,并在那里待了两个星期。我们去了锡夫诺斯岛,岛的四周被海洋包围
着,有大片的海滩。我常常在海里游泳,在沙滩上看书。我很喜欢锡夫诺斯岛,因为那里特别安静。
其实,我是一个不喜欢旅行的人,常常觉得旅行很无聊。但我喜欢希腊,喜欢锡夫诺斯。明年我还
想再去。
对了,我还给你买了些礼物,我猜你一定会喜欢的。
希望很快能见到你!
Zhì hǎo péngyǒu
Suǒ fēi yà: Nǐ hǎo!
Nǐ de jiàqī guò dé hǎo ma? Wǒ xiǎng gàosù nǐ wǒ de shǔjià qíngkuàng.
Shǔjià lǐ, wǒmen quánjiā qù le Xīlà, bìng zài nàlǐ dài le liǎng gè xīngqī. Wǒmen qù le Xī fū nuò sī dǎo, dǎo
de sì zhōu bèi hǎiyáng bāowéi zhe, yǒu dà piàn de hǎitān. Wǒ chángcháng zài hǎilǐ yóu yǒng, zài shātān
shàng kàn shū. Wǒ hěn xǐhuān Xī fū nuò sī dǎo, yīnwèi nàlǐ tèbié ānjìng.
Qíshí, wǒ shì yí gè bù xǐhuān lǚxíng de rén, chángcháng juédé lǚxíng hěn wúliáo. Dàn wǒ xǐhuān Xīlà,
xǐhuān xī fū nuò sī. Míngnián wǒ hái xiǎng zài qù.
Duì le, wǒ hái gěi nǐ mǎi le xiē lǐwù, wǒ cāi nǐ yídìng huì xǐhuān de.
Xīwàng hěn kuài néng jiàn dào nǐ!
Gửi người bạn tốt
Chào Sofia!
Kì nghỉ của bạn có vui không? Tớ muốn kể cho bạn về kì nghỉ của mình.
Trong kì nghỉ hè, cả nhà tớ đã đi Hy Lạp, còn ở lại đó 2 tuần. Chúng tớ đến đảo Sifnos, bốn phía của đảo bị
đại dương bao quanh, có một bãi biển lớn. Tớ thường xuyên đi bơi ngoài biển, ngồi trên bãi cát đọc sách.
Tớ thích đảo Sifnos lắm, bởi vì nơi đây đặc biệt yên tĩnh.
Kì thực, tớ là một người không thích đi du lịch, thường cảm thấy du lịch thật là nhàm chán. Nhưng tớ thích
Hy Lạp, thích Sifnos. Năm sau tớ muốn lại đi đến đấy.
Đúng rồi, tớ cũng mua ít quà cho bạn, tớ đoán bạn nhất định sẽ thích.
Mong sớm có thể gặp bạn!

我和爸爸有个秘密
Wǒ hé bàba yǒu gè mìmì
我家有一位特殊的家庭成员叫西蒙,是一条又帅又壮的狗,我们更愿意称呼它为“小帅”。说起“小
帅” 还有一段故事呢。
Wǒ jiā yǒu yí wèi tèshū de jiātíng chéngyuán jiào Xī méng, shì yī tiáo yòu shuài yòu zhuàng de gǒu, wǒmen
gèng yuànyì chēnghu tā wéi “xiǎo shuài”. Shuō qǐ “xiǎo shuài”, hái yǒu yī duàn gùshì ne.
Nhà chúng tôi có một thành viên vô cùng đặc biệt tên là Simon, là một chú chó vừa đẹp vừa khỏe. chúng tôi
thích gọi nó là “Tiểu Soái”. Nhắc đến Tiểu Soái, thì phải kể một câu chuyện như sau:
我和爸爸有一个共同的爱好——养狗,可妈妈却极力反对。几个月前我和爸爸瞒着妈妈去买狗。我们
怀着忐忑不安的心情,抱着一只小小的英国犬蹑手蹑脚地从后门进家,来到“秘密基地”——爸爸在不起眼
的角落里搭的狗窝。我去前门、厨房转悠了一圈,还好,妈妈不在家。
Wǒ hé bàba yǒu yí gè gòngtóng de àihào - yǎng gǒu, kě māma què jílì fǎnduì. Jǐ gè yuè qián wǒ hé bàba mán
zhe māma qù mǎi gǒu. Wǒmen huái zhe tǎntè bù'ān de xīnqíng, bàozhe yī zhǐ xiǎo xiǎo de yīngguó quǎn niè shǒu niè
jiǎo dì cóng hòumén jìn jiā, lái dào “mìmì jīdì” - bàba zài bù qǐ yǎn de jiǎoluò lǐ dā de gǒu wō. Wǒ qù qiánmén,
chúfáng zhuàn yōu le yī quān, hái hǎo, māma bù zài jiā.
Tôi và bố có chung một sở thích – nuôi chó, nhưng mẹ phản đối quyết liệt. Vài tháng trước, tôi và bố giấu mẹ
đi mua chó. Chúng tôi cảm giác lo lắng bất an, ôm một chú chó nhỏ xíu của Anh quốc rón rén rón rén từ cửa sau lẻn
vào nhà, đến “căn cứ bí mật” – là nơi bố đặt chiếc chuồng chó dựng ở một góc khuất. Chúng tôi đi ra cửa trước, đảo
qua bếp một vòng, thật may, mẹ không có nhà.
之后的几天,我们都是在提心吊胆中度过的。喂小狗的食物需要去超市买,偏偏这家伙特别能吃,所
以平时不爱购物的爸爸跑超市也勤快多了,只要有机会就自告奋勇地说:“我去,我去。”晚上下班后,他
再偷偷地将狗粮运到角落。
Zhīhòu de jǐ tiān, wǒmen dōu shì zài tí xīn diào dǎn zhōng dùguò de. Wèi xiǎo gǒu de shíwù xūyào qù chāoshì
mǎi, piānpiān zhè jiāhuo tèbié néng chī, suǒyǐ píngshí bù ài gòu wù de bàba pǎo chāoshì yě qínkuài duōle, zhǐyào yǒu
jīhuì jiù zì gào fèn yǒng dì shuō: “Wǒ qù, wǒ qù.” Wǎnshàng xiàbān hòu, tā zài tōutōu dì jiāng gǒu liáng yùn dào
jiǎoluò.
Vài ngày sau, chúng tôi đều thấp thỏm. Thức ăn cho chó cần phải đi siêu thị mua, chú chó này đặc biệt rất
phàm ăn, nên bình thường bố không thích đi mua sắm tại siêu thị cũng siêng đi hơn, chỉ muốn có cơ hội liền xung
phong nói: “Tôi đi, tôi đí”. Sau khi tan làm buổi chiều, ông lại lén lút mang lương thực cho chú chó vào góc nhà.
其实,最让我们担心的是晚上。因为白天妈妈在公司忙着,很少在家。我们最害怕夜里小家伙呜呜地
叫。也奇怪,这家伙竟然一到晚上就乖乖地不出声。
Qíshí, zuì ràng wǒmen dān xīn de shì wǎnshàng. Yīnwèi báitiān māma zài gōngsī máng zhe, hěn shǎo zài jiā.
Wǒmen zuì hàipà yèlǐ xiǎo jiāhuo wū wū de jiào. Yě qíguài, zhè jiāhuo jìngrán yī dào wǎnshàng jiù guāiguāi dì bù chū
shēng.
Thực ra, lúc chúng tôi thấy lo lắng nhất là buổi tối. Bởi ban ngày mẹ đều bận việc ở công ty, rất ít khi ở nhà.
Chúng tôi sợ nhất chú chó nhỏ sủa vào ban đêm. Lạ lùng thay, chú chó đến tối ngoan ngoãn không kêu một tiếng.
小狗喜欢喝牛奶,一天要喝一大瓶。一天,妈妈发现冰箱里的牛奶突然少了很多,问我们时,我们支
支吾吾的。妈妈起了疑心:为什么我和爸爸每天晚上都要一起失踪一会儿呢?
Xiǎo gǒu xǐhuān hē niúnǎi, yī tiān yào hè yī dà píng. Yī tiān, māma fāxiàn bīngxiāng lǐ de niúnǎi tūrán shǎo le
hěnduō, wèn wǒmen shí, wǒmen zhī zhī wú wú de. Māma qǐ le yíxīn: Wèishénme wǒ hé bàba měitiān wǎnshàng dōu
yào yīqǐ shīzōng yīhuǐr ne?
Chú chó nhỏ thích uống sữa, mỗi ngày uống một chai lớn. Một hôm, mẹ phát hiện sữa trong tủ lạnh đột nhiên
còn rất ít. Khi hỏi chúng tôi, chúng tôi úp úp mở mở. Mẹ đã nghi ngờ tại sao tôi và bố mỗi tối đều cùng mất tích một
lúc?
一次,妈妈偷偷跟踪我们,还好被我们及时发现,在后院打了个“迂回战”,侥幸脱险。
Yí cì, māma tōutōu gēnzōng wǒmen, hái hǎo bèi wǒmen jíshí fāxiàn, zài hòuyuàn dǎ le gè “yūhuí zhàn”,
jiǎoxìng tuōxiǎn.
Một lần, mẹ lén theo dõi chúng tôi, thật may bị chúng tôi phát hiện kịp thời, dùng kế “vu hồi trận”, may mắn
thoát hiểm.
都说“纸里包不住火”,随着一天天的过去,小狗长个儿了,也该出小窝散步、玩耍了。这个养狗的
秘密也该结束了。我和爸爸决定向妈妈坦白,也许还能从宽处理呢。果然,妈妈笑眯眯地说:“看你们整天
偷偷摸摸的,以后这家伙就是我们家的一员了,叫它‘西蒙’吧!”
Dōu shuō “zhǐ li bāo bù zhù huǒ”, suízhe yī tiāntiān de guòqù, xiǎo gǒu zhǎng gèr le, yě gāi chū xiǎo wō sàn
bù, wánshuǎ le. Zhè ge yǎng gǒu de mìmì yě gāi jiéshù le. Wǒ hé bàba juédìng xiàng māma tǎnbái, yěxǔ hái néng
cóng kuān chǔlǐ ne. Guǒrán, māmā xiàomīmī de shuō: “Kàn nǐmen zhěng tiān tōu tōu mō mō de, yǐhòu zhè jiāhuo
jiùshì wǒmen jiā de yī yuán le, jiào tā ‘Xī méng ba!”
Có câu “Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra”, từng ngày trôi qua, chú chó nhỏ lại lớn thêm một chút,
cũng cần rời chuồng đi bộ, chơi đùa rồi. Bí mật nuôi chó cũng nên kết thúc rồi. Tôi và bố quyết định thú nhận với mẹ,
cũng có thể khoan dung cho ở cùng. Quả nhiên, mẹ cười nói: “Thấy hai bố con cả ngày lén lén lút lút như thế, về sau
chú chó này là một thành viên trong gia đình ta rồi, gọi nó là “Simon đi!”.

You might also like