Professional Documents
Culture Documents
TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG
GIAO ÁN SỐ 16
H = ZMZHZ
√ F t K H (u±1 )
b w ud w 1
≤[ σ H ]
Để sử dụng cho bánh răng côn cần thay thế các thông số của bánh răng tương
dm 1
cos δ 1
đương: uV = u2, dVt1 = , đồng thời đưa hệ số giảm khả năng tải 0,85 vào công
thức và lưu ý bánh răng côn không dùng ăn khớp trong sẽ được:
√
K H F t ( u2 +1 )
≤[ σ H ]
2
dm1
b .u .0 , 85
cos δ 1
H = ZMZHZ
2T 1
dm1
Thay Ft =
1
cos δ 1 √
2
= 1+tg δ 1 = 1+
u
=
u √
1 2 √ u 2 +1
()
công thức kiểm tra độ bền tiếp xúc của bánh răng côn có dạng:
H=ZMZHZ
√ 2T 1 K H √ u2 +1
b. u . d 2m 1 . o , 85
(9.39)
≤[ σ H ]
ZH = √2
sin 2 α
Z - hệ số xét đến ảnh hưởng sự trùng khớp của răng.
Z = √ 4−ε α
3
√
υH d m 1 b d m 1 (u +1 )
2T 1 K Hβ K H υ u
KHV = 1 + với H = Hg0v
H và g0 tra bảng.
Khi thiết kế thay b = Kbe . Re với Kbe - hệ số chiều rộng vành răng.
dm1 = 2(1 - 0,5Kbe)Re sin1
1 1 1
= =
sin 1 =
√ 1+ cot g δ 1 √ 1+tg δ 2 √ 1+u
2 2 2
và coi (1 - 0,5Kbe)2 1,03 (1 - Kbe) sẽ được công thức thiết kế chiều dài côn
ngoài:
√
T 1 K Hβ
√ u2 +1 3
K be ( 1−K be ) [ σ H ]2 . u
Re=KR (9.40)
với KR - hệ số tính toán KR 50MPa1/3 (răng thẳng)
KR 43MPa1/3 (răng nghiêng)
Kbe = 0,25 0,3 (trị số nhỏ dùng khi u > 3).
[H] - ứng suất cho phép.
2. Tính theo sức bền uốn
Từ công thức kiểm nghiệm độ bền uốn của bánh răng trụ răng thẳng
KF Ft Y F Y ε
≤[ σ F ]
bm
F =
đưa hệ số 0,85 vào để kể đến đặc điểm khả năng tải thấp hơn của bánh răng
2T 1
dm1
côn và thay Ft = , sẽ được công thức kiểm tra độ bền uốn của bánh răng côn.
2T 1 K F Y F 1 Y ε
0 , 85 d m 1 bm [ F 1 ]
≤σ
F1 = (9.41)
YF2
Y F 1 [ F2]
≤σ
F2 = F1 (9.42)
Trong đó: m = mtm - môđun trung bình.
KF = KF KFV - hệ số tải trọng;
υF d m 1 b
υ 2T 1 K Fβ K Fα
Hệ số KF = 1 +
với
υ
F = Fg0v √ d m 1 (u +1 )
u
βo
140o
Y = 1 - ;
YF1, YF2 - hệ số dạng răng tra theo số răng tương đương ZV:
Z
cos δ
ZV = .
.3. Kiểm nghiệm răng về quá tải:
Tương tự như đối với bộ truyền bánh răng trụ, để tránh biến dạng dư lớp bề
mặt hoặc gãy dòn do bộ truyền bị quá tải đột ngột cần kiểm tra theo công thức (9.41),
(9.42).
3.5. Vật liệu và ứng suất cho phép
1. Vật liệu
Yêu cầu về vật liệu chế tạo bánh răng:
- Có đủ độ bền tiếp xúc và độ bền uốn.
- Dễ gia công cắt gọt đạt độ chính xác và độ nhám cần thiết.
Các loại vật liệu:
Thường sử dụng thép, gang và chất dẻo để chế tạo bánh răng. Trong đó thép được
sử dụng nhiều hơn cả.
- Thép chế tạo bánh răng được chia thành hai nhóm chính dựa theo độ rắn, công
nghệ chế tạo, khả năng tải và khả năng chạy mòn:
Nhóm I: Vật liệu có độ rắn HB 350, nhiệt luyện thường hoá hoặc tôi cải thiện.
Do độ rắn thấp nên có thể cắt răng sau tôi cải thiện, không cần dùng các nguyên
công gia công tinh đắt tiền (mài, mài nghiền), bánh răng có khả năng chạy mòn tốt.
Để tăng khả năng chạy mòn nên chọn: HB1 = HB2 + (30 50).
Vật liệu nhóm này được sử dụng rộng rãi cho các bộ truyền chịu tải nhỏ và trung
bình hoặc các bộ truyền kích thước lớn khó nhiệt luyện trong sản xuất đơn chiếc và
loạt nhỏ. Các vật liệu hay dùng là thép 40, 45, 40X, 40XH...
Nhóm II: Vật liệu có độ rắn HB > 350 (thường sử dụng đơn vị HRC), nhiệt luyện
tôi bề mặt, thấm các bon, ni tơ hoặc thấm xyanua, có thể đạt tới 50 60 HRC.
Do có độ rắn cao, khó cắt răng nên thường nhiệt luyện sau khi cắt răng làm cho
răng bị cong vênh, vì vậy cần phải sử dụng các nguyên công gia công tinh đắt tiền như
mài, mài nghiền. Đồng thời, bánh răng có khả năng chạy mòn kém nên cần nâng cao
độ chính xác chế tạo, tăng độ cứng của trục, ổ và cần vát đỉnh răng.
Vật liệu nhóm này thường sử dụng cho các bộ truyền chịu tải lớn. Khi dùng vật
liệu nhóm này thường chọn mác thép và độ rắn hai bánh như nhau.
- Bánh răng bằng gang rẻ, ít bị dính, có thể làm việc khá tốt trong điều kiện ít bôi
trơn song khả năng chịu va đập kém. Thường sử dụng trong các bộ truyền để hở chịu
tải nhỏ.
- Bánh răng bằng vật liệu phi kim loại (chất dẻo, tếchtôlit) có khối lượng nhỏ,
không gỉ, làm việc êm, không ồn nhưng độ bền không cao nên kích thước tương đối
lớn, giá thành chế tạo cao do đó ít dùng trong các cơ cấu truyền lực.