Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM

Y4
Thsĩ.BS. Ngô Văn Bách
Giảng viên bộ môn nhi ĐHYKPNT
Bác sĩ điều trị khoa nội tổng hợp BVNĐ2
DĐ: 0913866053
Email: ngovanbach@yahoo.com
Mục tiêu
1.Trình bày được định nghĩa và dịch tễ của bệnh suy
dinh dưỡng ở trẻ em
2.Liệt kê được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi của
bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em
3.Liệt kê được những nguy cơ đối với trẻ em khi bị
suy dinh dưỡng
4.Phân loại được suy dinh dưỡng
5.Mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bệnh suy
dinh dưỡng
6. Mô tả được những cách phát hiện trẻ suy dinh dưỡng
ở cộng đồng
7.Chẩn đoán được suy dinh dưỡng thể Kwashiorkor,
Marasmus và thể hỗn hợp
8.Trình bày được việc phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em ở cộng đồng
1. Định nghĩa
SDD trẻ em là tình trạng mức cung ứng các
chất dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối
so với nhu cầu sinh lý của trẻ.
Điển hình là tình trạng thiếu protêin - năng
lượng hay còn gọi là suy dinh dưỡng thiếu
protêin năng lượng (Protein Energy
Malnutrition - PEM). Bệnh lý này thường xảy
ra ở trẻ dưới 5 tuổi (nhất là dưới 3 tuổi) sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, vận
động, tâm thần và trí thông minh của trẻ.
1. Định nghĩa

Suy dinh dưỡng là gì?

?
2. Dịch tễ
Theo ước tính của WHO có đến 500 triệu trẻ em bị thiếu
dinh dưỡng ở các nước đang phát triển, gây nên 10 triệu tử
vong mỗi năm. WHO (2009) ước tính có 27% trẻ dưới 5 tuổi
ở các nước đang phát triển bị suy dinh dưỡng.Theo Báo cáo
tình hình trẻ em thế giới năm 2019, cứ 3 trẻ dưới 5 tuổi thì
có 1 trẻ thiếu dinh dưỡng hoặc thừa cân (tương đương với
khoảng trên 200 triệu trẻ em); cứ 3 trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi
thì có 2 trẻ không được cho ăn những thực phẩm giúp trẻ
phát triển tốt thể chất và trí não, khiến trẻ có nguy cơ chậm
phát triển nhận thức, khả năng học tập kém, miễn dịch thấp,
dễ nhiễm bệnh, thậm chí trong nhiều trường hợp, có thể dẫn
đến tử vong.
Suy dinh dưỡng protêin năng lượng là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Theo WHO (9/1980)
mỗi năm tại các nước thuộc thế giới thứ ba, có 10,4
triệu trẻ em dưới 11 tháng tuổi và 4,4 triệu trẻ em từ
1-4 tuổi bị tử vong mà 57% là do suy dinh dưỡng
protein năng lượng , 43% là do bệnh nhiễm trùng mà
chủ yếu là tiêu chảy, nghĩa là cứ mỗi phút có 25 trẻ
dưới 5 tuổi bị chết do suy dinh dưỡng.
• Trong năm 2020, trên toàn cầu có 149,2 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, 45,4 triệu trẻ
gầy còm và 38,9 triệu trẻ thừa cân. Số lượng trẻ bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi đang giảm ở tất cả các khu vực,
ngoại trừ Châu Phi. Hơn một nửa số trẻ em bị ảnh hưởng
bởi tình trạng gầy còm sống ở Nam Á, và Châu Á là nơi
sinh sống của hơn ¾ tổng số trẻ em bị gầy còm trầm
trọng.
• Về mục tiêu, ở cấp quốc gia, các tiến bộ lớn nhất được
thực hiện nhằm hướng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi,
với gần 2/3 số quốc gia đạt được ít nhất một tiến bộ.
Ngược lại, đối với tình trạng thừa cân, khoảng một nửa số
quốc gia không có tiến triển hoặc ngày càng trầm trọng
hơn.
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra dinh dưỡng năm
2017, 24% trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi, 6% trẻ em
dưới 5 tuổi gầy còm, 6% trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân,
hơn 50% trẻ em dưới 5 tuổi bị đói tiềm ẩn. Báo cáo
cũng cảnh báo rằng thói quen ăn uống và việc cho trẻ
ăn thực phẩm kém dinh dưỡng đã bắt đầu ngay từ
những ngày đầu tiên khi trẻ mới ra đời. Như vậy,
ngay từ giai đoạn đầu đời, trẻ em Việt Nam đã không
nhận được dinh dưỡng tối ưu. Theo số liệu điều tra
dinh dưỡng quốc gia năm 2015, 18% trẻ em không
được cho ăn đủ đa dạng thực phẩm, 36% trẻ em
không được cho ăn đủ số bữa cần thiết.
Một nghiên cứu gần đây nhất 2019- 2020 của Viện dinh
dưỡng quốc gia và và Tổng cục thống kê cho thấy sau 10
năm, Việt nam đã đạt nhiều thành tựu về dinh dưỡng như
chiều cao, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi đã đạt mức trung
bình. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi trên
toàn quốc là 19,6%. Như vậy, Việt nam đang trên đà đạt
được mục tiêu dinh dưỡng toàn cầu (giảm 40% suy dinh
dưỡng thấp còi trẻ em đến năm 2025). Tuy nhiên, vẫn còn
sự chênh lệch giữa các vùng miền về tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi. Hơn 31% trẻ em dân tộc thiểu số bị thấp còi, cao
gấp 2 lần nhóm trẻ là người Kinh. Miền núi phía bắc là hơn
37% và Tây Nguyên gần 29%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi ở lứa tuổi học sinh còn 14,8%
NGUYÊN NHÂN ?
3.1. Giảm cung cấp
3.1.1. Thiếu kiến thức nuôi con: phổ biến nhất
- ≥ 60% các bà mẹ không biết nuôi con khoa học.
- Thay thế sữa mẹ bằng sữa bò hoặc nước cháo ở trẻ
dưới 6 tháng tuổi.
- Không biết cho trẻ ăn dặm hợp lý, không biết cách
tăng năng lượng trong khẩu phần ăn.
- Không biết lựa chọn thực phẩm bổ dưỡng và rẻ.
- Cho ăn quá ít lần. Không biết cách giữ gìn nguồn
sữa mẹ.
- Kiêng ăn quá đáng, nhất là khi trẻ bị bệnh.
3.1.2 Thiếu thực phẩm
- Thu nhập thấp.
- Xa chợ, thiên tai.
- Gia đình đông con.
3.1.3. Nguyên nhân khác
- Mẹ thiếu dinh dưỡng trước và hoặc trong
thai kỳ.
- Cha mẹ thiếu thời gian chăm sóc.
3.2. Nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Trẻ được nuôi dưỡng trong môi trường
kém vệ sinh.
- Trẻ không được chủng ngừa đầy đủ theo
lịch.
Những yếu tố thuận lợi:
+ Cân nặng lúc đẻ thấp < 2500 g
+ Đẻ sinh đôi
+ Gia đình đông con
+ Mẹ chết hoặc ốm yếu
+ Mẹ không có sữa hoặc ít sữa
+ Dị tật bẩm sinh
+ Nhà ở chật chội thiếu ánh sáng
4. NGUY CƠ CỦA SDD

Tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi


Tăng các nguy cơ bệnh lý
Chậm phát triển thể chất
Chậm phát triển tâm thần
Nguy cơ về mặt xã hội
5. Phân loại suy dinh dưỡng
SDD khi CN/T < - 2SD (WHO)
Ưu điểm: dễ áp dụng nhất trong cộng đồng
phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt sớm trong
cộng đồng
Nhược điểm: không đánh giá được thời điểm
bị suy dinh dưỡng.
5.1 SDD cấp chỉ số chiều cao theo tuổi bình
thường, nhưng cân nặng/chiều cao <-2SD,
biểu thị SDD mới diễn ra và chế độ ăn hiện
tại chưa phù hợp với nhu cầu
Biểu đồ tăn
5.2 Suy dinh dưỡng mãn đã hồi phục: chiều cao
theo tuổi <-2SD nhưng cân nặng theo chiều cao bình
thường thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong một thời
gian dài, nặng và sớm vì đã gây ảnh hưởng trên sự
phát triển tầm vóc của trẻ. Nhưng tình trạng dinh
dưỡng hiện đã phục hồi  thận trọng với nguy cơ
béo phì và chiều cao thấp.
5.3 Suy dinh dưỡng mãn tiến triển :chiều cao theo
tuổi < -2SD và cân nặng theo chiều cao cũng <-2SD
chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong
quá khứ và tiếp tục tiến triển đến hiện nay.
5.4 Suy dinh dưỡng bào thai: đánh giá dựa vào cân
nặng <2500g, chiều dài < 48cm và vòng đầu <35cm
khi trẻ chào đời.
6. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Lớp mỡ dưới da bụng mỏng, còn thèm ăn, chưa
rối loạn tiêu hóa  SDD nhẹ
Mất lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi. Rối loạn
tiêu hóa từng đợt, có thể biếng ăn SDD vừa
SDD nặng :
Thể phù: KWASHIORKOR
Thể teo đét : MARASMUS
Thể hỗn hợp (kwashiorkor-marasmus) :
Thể phù sau khi điều trị hồi phục một phần, hết
phù trở thành teo đét nhưng gan vẫn thoái hóa
mỡ.
6.1. Thể phù
Còn gọi là thể KWASHIORKOR. Trẻ bị SDD do
ăn quá nhiều bột: no giả tạo. Trẻ được nuôi
dưỡng với chế độ khối lượng thức ăn tuy nhiều
nhưng mất cân bằng về các chất: thừa chất
Glucid nhưng lại thiếu chất béo (lipid) và đặc biệt
là thiếu chất đạm (Protid) nghiêm trọng.
Triệu chứng lâm sàng :
Khởi đầu phù ở mi mắt, mặt và hai chi dưới. Sau
đó nếu nặng trẻ sẽ phù toàn thân kèm theo tràn
dịch màng bụng hay màng tinh hoàn. Đặc điểm
của phù là phù trắng, mềm, ấn lõm.
Rối loạn sắc tố da: thường gặp ở nếp gấp cổ, nách, háng,
khuỷu tay, khuỷu chân, mông. Biểu hiện trên da là những
chấm hay nốt tập trung thành từng mảng to nhỏ không đều
màu đỏ, nâu hay đen. Đây là những vùng da có nhiều sắc tố
melanin, dễ bị khô, hăm đỏ, lở loét.
Thiếu máu : Da xanh, niêm nhạt, suy thoái ở da, lông, tóc,
móng…
Còi xương, biểu hiện thiếu vitamin D, hạ canxi huyết
Biểu hiện thiếu vitamin A : còi cọc, khô giác mạc, quáng
gà, hay bệnh…
Triệu chứng bệnh ở các cơ quan: Gan thoái hoá mỡ, suy
tim, giảm tiêu hoá hấp thu
Chậm phát triển tâm thần, vận động.
6.2. Thể teo đét
Còn được gọi là MARASMUS, ở thể này trẻ bị SDD
do đói thật sự, trẻ thiếu tất cả các chất đạm, glucid,
chất béo,... ở mức độ trầm trọng. Năng lượng hầu như
không còn, vì vậy để sống trẻ phải huy động tất cả
các chất dự trữ: glucid, chất béo, và sau cùng là chất
đạm. Biểu hiện lâm sàng chính của thể này là trẻ mất
hết lớp mỡ dưới da ở toàn thân.
Ở Việt Nam, dân gian thường gọi thể teo đét này là
ban khỉ vì trẻ có vẻ mặt gầy, mắt trũng, hốc hác,
người teo nhỏ như con khỉ. Các bắp thịt cũng teo nhỏ,
nhão và mất hẳn, bụng chướng, mông teo và 4 chi
khẳng khiu toàn thân chỉ còn da bọc xương.
Các triệu chứng thiếu hụt chất dinh dưỡng
tương tự như trong thể phù nhưng tiên
lượng thường tốt hơn do tổn thương các cơ
quan nhẹ hơn : gan không thoái hoá mỡ,
không bị đe doạ suy tim, niêm mạc ruột bị
ảnh hưởng ít, mức độ thiếu các chất dinh
dưỡng thường nhẹ hơn thể phù. Tiên
lượng trước mắt của thể này tốt hơn thể
phù.
7. Chẩn đoán
7.1. Công việc chẩn đoán
7.1.1. Hỏi bệnh sử
- Chế độ ăn hàng ngày trước đợt bệnh này, số
lượng thức ăn và dịch trong vài ngày qua.
- Mắt trũng gần đây, thời gian và số lần ói,
tiêu chảy, tính chất dịch ói và phân.
- Tiếp xúc lao và sởi.
- Cân nặng lúc sanh, tiền căn bú mẹ, các mốc
phát triển chính, chủng ngừa.
7.1.2. Thăm khám
- Toàn diện, chú ý phù đối xứng, gan to hoặc sờ đau,
vàng da, chướng bụng, xanh tái, mắt, tai mũi họng,
dấu mất nước, nhịp thở…
- Chỉ số nhân trắc, cân nặng, chiều cao.
7.1.3. Đề nghị xét nghiệm
- Thường qui: công thức máu, đường huyết, phết
máu, tổng phân tích nước tiểu, soi phân, X quang
phổi.
- Theo dấu hiệu lâm sàng khi cần.
- Cấy máu khi hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, nghi
ngờ nhiễm trùng huyết.
- Đạm máu khi có phù.
7.2. Chẩn đoán
7.2.1. Phát hiện suy dinh dưỡng ở cộng đồng
- Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân
nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính
kèm trong sổ theo dõi sức khỏe trẻ em, cấp cho mỗi trẻ
sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân
đo tại các cơ sở y tế địa phương, ghi nhận cân nặng vào
biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ
được xem là có nguy cơ SDD nếu đứng cân liên tục trong
vòng 3 tháng, đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo
hướng nằm ngang. Trẻ SDD nếu đường phát triển cân
nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ.
- Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần
có ít nhất 3 chỉ số: cân nặng theo tuổi, chiều cao
theo tuổi, cân nặng theo chiều cao. Các chỉ số
này sẽ được so sánh với bảng đánh giá tình trạng
dinh dưỡng được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến
cáo áp dụng ở những nước đang phát triển.
- Một số chỉ số nhân trắc khác cũng được dùng để
phát hiện đánh giá SDD như số đo vòng đầu,
vòng cánh tay... nhưng thời gian sau này ít được
áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính
xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng thực
hành...
7.2.2. Chẩn đoán dựa theo Viện dinh dưỡng
Việt nam
Có 3 mức độ SDD: nhẹ , vừa và nặng. Ở tất cả các
loại SDD kể trên, khi có một chỉ số <-2SD là SDD
nhẹ, <-3SD là SDD vừa, <-4SD là SDD nặng. Đối
với SDD bào thai, chỉ giảm cân nặng là suy dinh
dưỡng nhẹ, giảm cân nặng và chiều cao là SDD
vừa, giảm cả cân nặng, chiều cao, vòng đầu là
SDD nặng.
7.2.3. Chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa vào chiều
cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao ( Phân
loại theo WaterLow)

CN/CC  80% < 80%


CC/T

 90% Trẻ bình thường SDD cấp

< 90% SDD mãn, di chứng S D D m ã n , t i ế n


triển
7.2.4. Chẩn đoán dựa theo phân loại thể suy dinh dưỡng
nặng. Chẩn đoán này dựa vào cân nặng theo tuổi và biểu hiện
phù ( theo Wellcome)

Phù Có Không

% cân nặng theo tuổi


60 – 80% Kwashiorkor Suy dinh
dưỡng nhẹ
hay vừa.
< 60% M a r a s m u s - Marasmus
Kwashiorkor

7.2.4. Chẩn đoán dựa vào phân loại theo BMI theo tuổi và
giới (WHO 2007)
8. PHÒNG CHỐNG SDD TRẺ EM Ở
CỘNG ĐỒNG
Cung ứng lương thực thực phẩm đầy đủ
cho trẻ
Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và kéo dài
18-24 tháng
Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa
ăn hợp lý
Vệ sinh an toàn thực phẩm : Là vấn đề quan trọng hàng
đầu trong việc bảo vệ trẻ tránh các bệnh nhiễm trùng
đường ruột, giun sán... Chọn lựa thực phẩm tươi cho trẻ,
tránh bảo quản dài ngày trừ trường hợp có tủ cấp đông
đúng quy cách, hạn chế cho trẻ dùng các thực phẩm chế
biến sẵn, đóng hộp, nấu nướng thức ăn chín kỹ.
Theo dõi biểu đồ tăng trưởng cho trẻ hàng tháng : Nhằm
phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng hoặc các nguy cơ
nếu có và can thiệp sớm.
Ngừa và trị bệnh : Điều trị triệt để các bệnh lý nhiễm trùng
hô hấp, tiêu chảy... không cần lạm dụng kháng sinh mà chỉ
dùng KS đủ liều, đủ thời gian, chăm sóc dinh duỡng tích
cực trong thời gian bệnh và phục hồi dinh dưỡng sau thời
gian bệnh.
Xổ giun định kỳ mỗi 6 tháng cho trẻ trên 2 tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harold Alderman and Meera Shekra (2011), “Nutrition, Food
Security and Health”, Nelson textbook of pediatrics, 19th ed,
Elsevier, pp. 170-179.
2. Nancy F. Krebs and Laura E. Primak (2007), “Pediatric
Undernutrition”, Nelson Essentials of Pediatrics, 5thed, Elsevier,
pp.143 – 146.
3. Ngô Thị Kim Nhung (2006), “Bệnh Suy dinh dưỡng”, Bài
giảng nhi khoa tập I – Nhà xuất bản Y học TPHCM, tr. 132 -
145.
4. Nguyễn Công Khanh (2005), “Suy dinh dưỡng”, Tiếp cận
chẩn đoán nhi y khoa, Nhà xuất bản Y học Hà nội, tr. 125 - 129.
5. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Tín và Hoàng Lê Phúc (2013),
“Suy dinh dưỡng”, Phác đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện Nhi
Đồng 1, Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, tái bản lần thứ 8,
tr. 947 – 954.
Chọn một câu đúng nhất
1. Nguyên nhân chính gây suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt nam là:
a. Nhiễm trùng và ký sinh trùng
b. Dị tật bẩm sinh
c. Mẹ thiếu kiến thức nuôi con theo khoa học
d. Gia đình đông con
2. Bệnh suy dinh dưỡng có thể phát hiện sớm dựa vào:
a. Theo dõi chế độ dinh dưỡng
b. Theo dõi các bệnh nhiễm trùng
c.Theo dõi biểu đồ cân nặng
d. Theo dõi lịch tiêm chủng
3. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia nhằm mục đích
2015 -2020 sẽ khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi trên
toàn quốc ở mức dưới.
a. 5%
b. 10%
c. 15%
d. 20%
4. Theo phân loại của Wellcome thì một trẻ có cân
nặng theo tuổi là 40% và có phù được phân loại là:
a. Kwashiorkor
b. Suy dinh dưỡng nhẹ, vừa
c. Marasmus
d. Marasmus- Kwashiorkor
5. Khi cân nặng của trẻ so với tuổi sụt dưới 4SD thì
phân loại của trẻ là:
a. Bình thường
b. Suy dinh dưỡng nhẹ
c. Suy dinh dưỡng vừa
d. Suy dinh dưỡng nặng
Các giá trị đo của trẻ ở kênh từ -2 đến +2 (khoảng màu xanh) là bình
thường.
Các giá trị đo của trẻ ở kênh dưới -2 (khoảng màu cam) là suy dinh dưỡng
vừa.
Các giá trị đo của trẻ ở kênh dưới -3 (khoảng màu đỏ) là suy dinh dưỡng
nặng.
Các giá trị đo của trẻ ở kênh trên +2SD (khoảng màu vàng) là thừa cân.
Nếu đường tăng trưởng của trẻ đi lên là bình thường.Nếu đường tăng
trưởng của trẻ nằm ngang là đe dọa.
Nếu đường tăng trưởng cân nặng của trẻ đi xuống là nguy hiểm.
Lưu ý:
Sự tăng cân nặng, chiều cao hoặc chiều dài quan trọng hơn con số thực tế
đo được.
Xin cám ơn

You might also like