Professional Documents
Culture Documents
Sach Ung Dung Cong Nghe Chuoi Khoi (Blockchain) Nham Phat Trien Chuoi Cung Ung Nong Nghiep
Sach Ung Dung Cong Nghe Chuoi Khoi (Blockchain) Nham Phat Trien Chuoi Cung Ung Nong Nghiep
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................
CHƯƠNG 1...............................................................................
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............
1.1. Lý thuyết về công nghệ chuỗi khối (blockchain)................
1.2. Lý thuyết về chuỗi cung ứng thịt lợn................................
1.3. Lý thuyết ứng dụng blockchain vào chuỗi cung ứng
thịt lợn......................................................................................
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......
1.5. Mô hình và thang đo nghiên.............................................
1.6 Thực trạng blockchain các chuỗi cung ứng nông
nghiệp trên thế giới..................................................................
1.7. Thực trạng blockchain ở chuỗi cung ứng nông nghiệp
tại Việt Nam.............................................................................
CHƯƠNG 2.............................................................................
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN NHẰM CẢI THIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG THỊT LỢN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ...
2.1. Tổng quan chuỗi cung ứng thịt lợn tại thị trường thành
phố Huế....................................................................................
2.2. Tình hình các hộ chăn nuôi, trang trại..............................
2.3.Tình hình giết mổ tại các cơ sở giết mổ, lò giết mổ...........
2.4.Tình hình tiêu thụ...............................................................
2.5. Tiềm năng ứng dụng công nghệ blockchain ở chuỗi
cung ứng thịt lợn......................................................................
2.6. Đánh giá mức độ sẵn sàng việc ứng dụng công nghệ
blockchain................................................................................
2.7. Các rào cản của việc ứng dụng.......................................
CHƯƠNG 3...........................................................................
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC BÊN TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG THỊT LỢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN.............................................
3.1. Thống kê mô tả thông tin mẫu nghiên cứu.....................
3.2. Kiểm định thang đo đánh giá của các đơn vị bên trong
chuỗi cung ứng.......................................................................
3.3. Phân tích mô hình cấu trúc tuyển tính (SEM..................
3.3. Kiểm định tác động của biến điều tiết (moderation
test).........................................................................................
3.4. Phân tích đánh giá của các bên trong chuỗi cung ứng
về các nhân tố.........................................................................
(Nguồn phân tích số liệu SPSS).............................................
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố áp lực xã hội............
3.5. Phân tích đánh giá của người tiêu dùng về các nhân tố......
3.6. Kiểm đinh sự khác biệt trong đánh giá bên trong chuỗi
cung ứng các nhân tố..............................................................
CHƯƠNG 4...........................................................................
ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ NHẰM THÚC ĐẨY
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
NHẰM CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG THỊT LỢN
TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ.............................
4.1. Định hướng.....................................................................
4.2. Các hàm ý quản trị đề xuất..............................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
làm và tăng thu nhập cho người lao động; cải thiện bữa ăn và
nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn.
Tuy vậy, chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn thành phố Huế
vẫn đang tồn tại rất nhiều vấn đề nan giải cần khắc phục. Thứ
nhất, thực tế đã có nhiều phương thức sản xuất và công nghệ
mới đã được áp dụng trong chuỗi cung ứng lợn thịt, tuy nhiên
hiệu quả sản xuất chưa cao, chi phí vận hành chuỗi quá lớn.
Dẫn đến, giá tiêu thụ thịt lợn tại thị trường trong nước thường
cao hơn so với các nước trong khu vực, chưa tiếp cận nhiều
được thị trường xuất khẩu. Thứ hai, yếu kém trong khâu truy
xuất nguồn gốc và chứng thực chất lượng sản phẩm trở thành
rào cản vô hình cho hoạt động tiêu thụ nội địa lẫn xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài. Dù nhiều sản phẩm lợn thịt trên thị
trường có được các dấu chứng thực đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, VietGAP, AseanGAP, GlobalGAP, ... Nhưng
quy trình cấp các chứng nhận này còn khá lỏng lẻo, chỉ chủ yếu
kiểm soát khâu đầu và khâu cuối của chuỗi, thông tin chứng
thực được xem là rất kém tin cậy, rất dễ làm giả hoặc dễ thay
đổi thông tin người chịu trách nhiệm nếu phát sinh vấn đề. Số
liệu thống kê của cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế, 2019), bình
quân ở Việt Nam hằng năm có khoảng 172.000 vụ ngộ độc
thực phẩm với hơn 5.000 nạn nhân, 28 người tử vong. Trong
đó, đa phần các vụ ngộ độc gây ra bởi các thực phẩm không có
nguồn gốc rõ ràng, nên rất khó truy xuất được nguồn gây hại.
Thứ ba, hiện nay các đơn vị tham gia vào chuỗi cung ứng thịt
lợn ở Việt Nam hầu như không có công cụ để chia sẻ thông tin
về thịt lợn luân chuyển trong chuỗi cung ứng. Điều này làm gia
tăng tính bị động trong việc đối phó với những chuyển biến tiêu
cực đột ngột của dịch bệnh, thiên tai, hay thị trường. Gần như
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 7
trong mọi tình huống, nông dân là người chịu ảnh hưởng trực
tiếp và nghiêm trọng nhất, họ hầu như không được sự hỗ trợ
chia sẻ và nhận được các phương án phối hợp hành động từ các
bên còn lại trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra, sự thiếu sót các
công cụ hỗ trợ chia sẻ thông tin nhằm liên kết chuỗi cũng dẫn
đến những hạn chế nghiêm trọng trong khả năng dự báo nhu
cầu, dự đoán biến động thị trường. Tất yếu dẫn đến việc làm
giảm hiệu quả kinh tế khi bán lợn xuất chuồng. Thứ tư, các cơ
quan quản lý hầu như vẫn chưa có công cụ đáng tin cậy để theo
dõi cách thức nuôi lợn, chăm sóc và ngăn ngừa dịch bệnh của
các hộ dân (hậu quả, thống kê của Sở NN&PTNT Thừa Thiên
Huế cho thấy, trong gần 3 tháng khi có dịch, có tới 4.054 con
lợn mắc bệnh).
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, việc ứng dụng công
nghệ Blockchain nhằm cải thiện chuỗi cung ứng nông nghiệp
nói chung và chuỗi cung ứng thịt lợn nói riêng tại thị trường
thành phố Huế là điều tất yếu cần thực thi. Blockchain là công
nghệ mới, là một cuốn sổ cái ghi lại các giao dịch một cách
công khai trên một hệ thống máy tính đồng đẳng theo phương
thức mã hóa, từ đó loại bỏ các bên trung gian thứ ba và tạo ra
vô vàn ứng dụng giúp tăng cường sự tin tưởng, trách nhiệm và
minh bạch với chi phí, rào cản pháp lý và thủ tục quy trình
được giảm thiểu đáng kể. Ba lợi ích nổ bật nhất của công nghệ
này đó là: 1. Minh bạch hóa nguồn gốc của thịt lợn, cũng như
cho phép người tiêu dùng theo dõi việc di chuyển sản phẩm
trong toàn bộ chuỗi cung ứng; 2. Công nghệ blockchain cho
phép kết nối chặt chẽ thông tin giữa các bên tham gia vào chuỗi
cung ứng thịt lợn tại thị trường thành phố Huế, từ đó nâng cao
khả năng dự báo nhu cầu thị trường; 3. Công nghệ blockchain
8 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
cũng cho phép giải quyết vấn đề về khan hiếm nguồn vốn của
các hộ nông dân nghèo trên địa bàn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
vấn đề triển khai công nghệ blockchain nhằm phát triển chuỗi
cung ứng nông nghiệp trên diện rộng có tính khả thi, tính hiệu
quả cao kết hợp với xây dựng các mô hình ứng dụng điển hình,
các công cụ tích hợp blockchain, hay thậm chí là sàn giao dịch
lợn thịt Việt Nam dựa trên công nghệ blockchain, Nhà xuất bản
Lao động xuất bản cuốn sách “Ứng dụng công nghệ chuỗi khối
(blockchain) nhằm phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp”
do ThS. Dương Đắc Quang Hảo làm chủ biên.
Sách chuyên khảo “Ứng dụng công nghệ chuỗi khối
(blockchain) nhằm phát triển chuỗi cung ứng nông nghiệp”
có thể là tài liệu tham khảo bổ ích đối với các doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và sinh viên các trường
đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh Hòa, TS. Hoàng La Phương Hiền và các nhà khoa
học của Trường Đại học Kinh tế-Đại học Huế trong quá trình
tác giả nghiên cứu và thực hiện công trình khoa học này. Mặc
dù đã cố gắng lựa chọn, biên soạn, tiếp thu các kết quả nghiên
cứu nhưng với thời gian và năng lực có hạn nên cuốn sách
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần xuất bản sau được
tốt hơn.
Tác giả
ThS. Dương Đắc Quang Hảo
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nam, không còn xuất hiện những sản phẩm không nhãn mác,
không có nguồn gốc xuất xứ mà thay vào đó là những thứ thực
phẩm an toàn, chất lượng, người tiêu dùng có thể biết được
toàn bộ quy trình chăm sóc, nuôi trồng hay chế biến, sản xuất
để đánh giá chất lượng thực phẩm.
Đặc điểm của công nghệ blockchain
Không thể làm giả, không thể phá hủy các chuỗi
Blockchain: theo như lý thuyết thì chỉ có máy tính lượng tử
mới có thể giải mã Blockchain và công nghệ Blockchain
biến mất khi không còn Internet trên toàn cầu.
Bất biến: dữ liệu trong Blockchain không thể sửa (có
thể sửa nhưng sẽ để lại dấu vết) và sẽ lưu trữ mãi mãi.
Bảo mật: Các thông tin, dữ liệu trong Blockchain được
phân tán và an toàn tuyệt đối.
Minh bạch: Ai cũng có thể theo dõi dữ liệu Blockchain
đi từ địa chỉ này tới địa chỉ khác và có thể thống kê toàn bộ
lịch sử trên địa chỉ đó.
Hợp đồng Thông minh: là hợp đồng kỹ thuật số được
nhúng vào đoạn code if-this-then-that (IFTTT), cho phép
chúng tự thực thi mà không cần bên thứ ba.
Cách thức hoạt động của blockchain
Toàn bộ quá trình từ nhà sản xuất đến khâu vận chuyển,
bán hàng đều được thu thập dữ liệu thông qua ứng dụng hệ
thống IoT (internet kết nối vạn vật). Trước khi bán ra thị
trường, những thực phẩm phải qua khâu kiểm tra xem có đạt
chất lượng hay không. Nếu đảm bảo chất lượng, sản phẩm sẽ
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 11
được các nhà phân phối đưa đến điểm bán (siêu thị, cửa hàng
thực phẩm, cửa hàng tiện lợi) để cung cấp cho người tiêu dùng.
Thông tin ở các khâu, từ trồng trọt, chăm bón đến thu
hoạch, kiểm tra chất lượng, vận chuyển, phân phối sản phẩm
đều được cập nhật lên một hệ thống sử dụng nền tảng
Blockchain (chuỗi khối). Mỗi khối liên kết với các khối trước
đó tạo thành chuỗi. Thuật ngữ “Blockchain” ra đời từ hoạt động
này. Mỗi khối thông tin mới trên Blockchain được mạng lưới
kiểm tra và thông báo cho mọi thành viên. Rất khó có thể thay
đổi khi một khối thông tin được thêm vào Blockchain. Số
lượng khối đưa vào càng nhiều, càng khó thay đổi cho đến khi
không thể thay đổi được nữa.
Công nghệ Blockchain sử dụng mã hóa public key và
hàm hash đảm bảo tính minh bạch, toàn vẹn và riêng tư của
dữ liệu; sử dụng mỗi một nút trong mạng như một client và
cũng là server để lưu trữ bản sao ứng dụng; và áp dụng
nguyên tắc đối với các nút tham gia vào hệ thống đều phải
tuân thủ luật chơi đồng thuận (Savjee, 2017), (IBM Think
Academy, 2016). [7]
Về bản chất nó là các chuỗi khối liên kết với nhau như dạng
danh sách liên kết nhưng có thể truy xuất ngược từ khối cuối
(hiện tại) đến khối đầu tiên. Các thông tin này được tích hợp
trong một mã, khách hàng khi quét mã của sản phẩm có thể biết
được toàn bộ thông tin về “hành trình” của sản phẩm. Trong
những trường hợp nếu sản phẩm hàng hóa bị lỗi thì đơn vị cung
cấp hàng hóa có thể dễ dàng truy xuất tìm xem lỗi ở khâu nào
để có hướng xử lý phù hợp.
12 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Thứ sáu, công nghệ Blockchain có tiềm năng ứng dụng rỗng
rãi, tăng năng suất làm việc, đơn giản hóa việc tìm lỗi trong
chuỗi cung ứng. Hứa hẹn sẽ là một công cụ vô giá trong việc
truy xuất nguồn gốc sản phẩm khi có sự có nhiễm bẩn, nhiễm
khuẩn.
Thứ bảy, công nghệ Blockchain giúp việc tạo lập các ứng
dụng dễ dàng hơn nhờ các nền tảng hiện đại mà không cần phải
đầu tư quá nhiều vào cơ sở hạ tầng.
Thứ tám, các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu có
phân cấp và theo thứ tự thời gian, việc theo dõi lỗi trở nên đơn
giản. Nó cũng giúp các nhà quản lý chuỗi cung ứng phản ứng
kịp thời với các sự cố xảy ra trong chuỗi.
Thứ chín, với khả năng nhanh chóng dò tìm nguồn gốc của
các sản phẩm thực phẩm, blockchain sẽ là một công cụ vô giá
trong các sự cố nhiễm bẩn. Với blockchain, các nhà quản lý có thể
nhanh chóng xác định nguồn gốc chất gây ô nhiễm và xác định
phạm vi của các sản phẩm bị ảnh hưởng. Một phản ứng kịp thời
hơn của các công ty thực phẩm có thể ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế
lãng phí thực phẩm, và cả thiệt hại về tài chính.
Thứ mười, các công nghệ Blockchain có thể ngăn chặn
việc tước đoạt giá và thanh toán chậm, đồng thời loại bỏ các
trung gian và giảm phí giao dịch. Điều này có thể dẫn đến giá
cả hợp lý hơn và thậm chí giúp nông dân nhỏ nắm giữ một
phần lớn hơn giá trị cây trồng của họ.
Các hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công nghệ Blockchain
còn tồn tại một số điểm hạn chế sau:
14 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Thứ nhất, thông tin trên nền tảng Blockchain dễ bị đánh cắp
bởi các bên liên quan nằm trong chuỗi cung ứng. Nhiều phương
thức bảo mật trong Blockchain khiến việc đồng thuận vấn đề
chung đó trở nên khó khăn hơn và có thể kém an toàn hơn so
với những phương thức hiện thời.
Thứ hai, dữ liệu không thể sửa đổi của Blockchain cũng dẫn
đến tình huống nếu dữ liệu đầu vào bị sai thì toàn bộ chuỗi coi
như vô nghĩa.
Thứ ba, đây là một trong những công nghệ còn rất mới, vì vậy
nên tính phổ biến thông tin về blockchain còn khá hạn chế. Các
bên tham gia vào chuỗi cần có đường truyền kết nối internet tin
cậy. Vấn đề này sẽ gây khó khăn cho người nông dân khi mà ở
các khu vực nông thôn điều kiện mạng lưới internet chưa được tốt.
Thứ tư, các dữ liệu đều được người nông dân thực hiện
thủ công, và thông tin cũng được nhập bằng tay nên độ minh
bạch thông tin đầu vào hoàn toàn phụ thuộc vào người nông
dân và HTX.
Thứ năm, các công nghệ Blockchain là công nghệ mới, chưa
được chứng thực và sử dụng chủ yếu trong các loại tiền ảo dẫn
tới khó chứng minh hiệu quả cao hơn các hệ thống hiện có.
Thứ sáu, hệ thống Blockchain cần lượng điện năng lớn để
vận hành. Theo ước tính, cứ 30 phút, mạng Blockchain tiêu thụ
lượng điện bằng lượng điện mà các hộ gia đình thông thường
tại Hoa Kỳ sử dụng trong trọn một năm.
Thứ bảy, sự lưu trữ mãi mãi của công nghệ tạo ra sự lãng
phí lớn về không gian lưu trữ, khi những thông tin về sản
phẩm, vận chuyển, bán hàng và những metadata khác nữa thì
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 15
các nhà phân phối đóng vai trò là nhân vật chủ chốt có đặc
quyền trong việc làm chủ dòng thực tế và dòng thông tin trong
chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng dần trở thành một nhân tố cốt
lõi để doanh nghiệp vận hành tốt và phát triển.
Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng của Christopher
(1992) được phát biểu như sau: “Một mạng lưới các tổ chức có
mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết trên (upstream) và
liên kết dưới (downstream) bao gồm các quá trình và hoạt động
khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến
tay người tiêu dùng cuối cùng”.
Dưới quan điểm của tác giả thì “Chuỗi cung ứng là một tập
hợp các hoạt động của tất cả các “mắt xích” tham gia chuỗi như
nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà kho, các công ty cung cấp dịch
vụ, và các cửa hàng bán lẻ, ... để sản phẩm được sản xuất và phân
phối đúng như mong muốn của khách hàng và tổ chức”.
Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và nó liên
quan đến dòng thông tin nhất định về sản phẩm và tài chính giữa
các giai đoạn khác nhau. Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi
cung ứng nào là nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến
trình tạo ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng
bao gồm chuỗi cung ứng đầu vào và chuỗi cung ứng đầu ra:
Chuỗi cung ứng đầu vào hay còn gọi là hoạt động cung
ứng là quá trình đảm bảo NVL, máy móc thiết bị, dịch vụ…cho
hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
nhịp nhàng và có hiệu quả.
Chuỗi cung ứng đầu ra là quá trình đảm bảo sản phẩm
của tổ chức/doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng, làm người
tiêu dùng hài lòng với mức giá hợp lý và các dịch vụ đi kèm,
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 17
vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự
tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi
cung ứng cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các
NCC, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối,
và các cửa hàng bán lẻ, cũng như NVL, tồn kho trong quá trình
sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng theo một số
hình thức của chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng đơn giản sẽ chỉ
có ít thực thể tham gia, trong khi với các chuỗi phức tạp số các
thực thể tham gia sẽ rất lớn bao gồm các cấp trung gian khác
nhau như đại lý, kho trung tâm, siêu thị, cửa hàng bán lẻ,…Như
thế, sẽ dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi
nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi
các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết
định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác
trong chuỗi, rốt cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng
sẽ rất cao, mức phục vụ của chuỗi cung ứng thấp và nhu cầu
khách hàng tiêu dùng cuối cùng có thể sẽ giảm xuống.
Cùng với các thực thể chính, có rất nhiều doanh nghiệp
khác liên quan một cách gián tiếp đến hầu hết các chuỗi cung
ứng, và họ đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản
phẩm cuối cùng cho khách hàng. Ðó là các NCC dịch vụ, chẳng
hạn như các công ty vận tải đường không và đường bộ, các
NCC hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các
hãng môi giới vận tải, các đại lý và các nhà tư vấn. Trong đa số
chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc
biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp trung tâm, vì nhờ thế họ
có thể mua sản phẩm ở nơi họ cần, hoặc cho phép người mua
và Đơn vị bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 19
nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp các doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung cho
phép doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với chi phí thấp
nhất có thể.
Mô hình chuỗi cung ứng thịt lợn
Dựa theo những lý luận về mô hình chuỗi cung ứng điển
hình, mô hình chuỗi cung ứng thịt lợn cũng bao gồm các bên liên
quan từ khâu chăn nuôi, cho đến vận chuyển, giết mổ, chế biến
và tiêu thụ với các cơ sở kinh doanh khác nhau trong một mối
liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau.
tranh, Mua hàng một cách khôn ngoan, Dự trữ ở mức tối ưu,
Phát triển những nguồn cung cấp hữu hiệu và đáng tin cậy, Giữ
vững mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng hiện có, Tăng
cường hợp tác với các phòng ban khác trong công ty, Thực hiện
mua hàng một cách có hiệu quả.
Đối với toàn doanh nghiệp. Với các công ty, chuỗi cung
ứng có vai trò rất to lớn, bởi nó giải quyết vấn đề đầu vào của
doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà chuỗi cung ứng
có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp, là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải thiện đồng thời
cả mức độ dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành
nội bộ ở các công ty trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở
mức căn bản nhất nghĩa là tỉ lệ hoàn thành đơn hàng với mức độ
cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ cao; tỉ lệ khách hàng trả
lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu quả nội bộ của
các công ty trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ chức này
đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư đối với hàng tồn kho và các tài sản khác
là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp hơn chi phí vận hành
và chi phí bán hàng.
1.3. Lý thuyết ứng dụng blockchain vào chuỗi cung ứng
thịt lợn
Ứng dụng blockchain trong chuỗi cung ứng thịt lợn
Chuỗi thực phẩm cần trở nên bền vững hơn để nâng cao
lòng tin, sự trung thành của người tiêu dùng và chìa khoá để
22 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
nâng cao lòng tin là truy xuất nguồn gốc hiệu quả. Theo dõi và
xác thực thông tin trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm là
chìa khoá góp phần quản trị bền vững chuỗi thực phẩm nông
sản (Galvez và cộng sự, 2018; Olsen và Borit, 2018; Zhao và
cộng sự, 2017). Đối với thị trường Việt Nam, truy xuất nguồn
gốc của nông sản nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn tiêu thụ tại các
kênh chất lượng cao.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc dựa trên công nghệ internet
vạn vật (IoT) truyền thống có thể theo dõi và lưu trữ thông tin
cụ thể trong tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến, phân phối,
tiêu dùng thông qua các công nghệ như: Nhận dạng tần số vô
tuyến (RFID), Mạng cảm biến không dây (WSN), Mã Phản hồi
nhanh (QR Code), Giao tiếp trường gần (NFC)…
Tuy nhiên, hệ thống này chưa thực sự hiệu quả, nguyên nhân
chủ yếu là từ cơ chế tin cậy giữa những người tham gia trong
chuỗi truy xuất nguồn gốc, quản lý thông tin, dữ liệu đầu vào
an toàn và hiệu quả trong suốt vòng đời sản xuất của nông sản.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, công nghệ blockchain có thể được
áp dụng để xây dựng một cơ chế minh bạch và bảo mật thông
tin trong quá trình quản lý truy xuất nguồn gốc.
Blockchain có vai trò quan trọng đối với chuỗi cung ứng
nông sản, bao gồm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
(Tama và cộng sự, 2017; Kshetri, 2018), truy xuất nguồn gốc
và phòng chống gian lận (Jin và cộng sự, 2017), bảo mật và xác
thực an ninh mạng… (Galvez và cộng sự, 2018; Banerjee và
cộng sự, 2018).
Trên thế giới, một số đế chế thực phẩm và đế chế công nghệ
đã bắt tay, phát triển các nền tảng hoặc giải pháp blockchain
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 23
kết hợp với các công nghệ IoT khác nhau cho ngành công
nghiệp thực phẩm. Các hệ thống này đã hoặc đang có kế hoạch
được sử dụng ở quy mô thí điểm để mang lại sự minh bạch
trong mạng lưới chuỗi cung ứng và nâng cao sự tin tưởng của
người tiêu dùng.
Thiết kế kiến trúc hệ thống quản lý chuỗi cung ứng thịt lợn
khi ứng dụng công nghệ blockchain
Một hệ thống quản lý chuỗi cung ứng chất lượng dựa trên
nền tảng IoT sử dụng cơ sở dữ liệu tập trung lưu trữ tất cả
thông tin sản phẩm liên quan đến các đặc tính chất lượng khi
bắt đầu từ nuôi trồng đến sản xuất. Tuy nhiên, do sử dụng hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung, IoT bộc lộ các nhược điểm là
thông tin bất cân xứng giữa các mắt xích theo chiều ngang và
các lớp theo chiều dọc của chuỗi cung ứng, do đó dữ liệu dễ bị
thao túng và trở nên thiếu minh bạch.
So với các ứng dụng chỉ sử dụng nền tảng IoT, nền tảng
blockchain cung cấp một giải pháp hiệu quả hơn để chống hàng
giả và truy xuất nguồn gốc chất lượng của các sản phẩm nông sản
(Zhao và cộng sự, 2019; Helo và Hao, 2019). Dựa trên các nghiên
cứu gần đây, tác giả đề xuất một kiến trúc quản lý chuỗi cung ứng,
nhấn mạnh vào truy xuất nguồn gốc chất lượng dựa trên
blockchain để cải thiện tính minh bạch và bảo mật của thông tin
giao dịch trong toàn bộ quy trình truy xuất nguồn gốc (Hình 2).
- Tầng kinh doanh: Bao gồm một chu trình kinh doanh của
toàn bộ chuỗi cung ứng nông sản. Có 2 loại cung ứng nông sản
thường gặp là nông sản tươi và nông sản chế biến. Một chuỗi
cung ứng nông sản tươi bao gồm các giai đoạn: Mua nguyên
liệu đầu vào (hạt giống), trồng trọt, thu hoạch, vận chuyển, bảo
24 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
quản, phân phối và cuối cùng tới người tiêu dùng. Chuỗi cung
ứng nông sản chế biến cũng tương tự, chỉ thêm quy trình chế
biến sau khi được thu mua và trước khi phân phối. Mỗi mắt
xích tham gia chuỗi cung ứng có thể kiểm soát và quản lý thông
tin truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm. Nông sản sau khi
được thu mua hoặc chế biến được đóng gói và dán nhãn nhận
diện như mã vạch, mã QR, thiết bị đọc thẻ RFID, thiết bị kết
nối NFC… và được nhập vào hệ thống dưới dạng sản phẩm
mới. Từ đây, tất cả các thông tin của sản phẩm này bắt đầu có
thể được lưu trữ thành cơ sở dữ liệu của sản phẩm.
Để có một tiêu chuẩn chung thống nhất về dữ liệu làm căn
cứ cho truy xuất nguồn gốc cũng như kiểm soát chất lượng, nên
kết hợp bám sát các bộ tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp thông
dụng và uy tín nhất hiện nay như: GlobalGAP, VietGAP, Hệ
thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP)
hoặc Bộ tiêu chuẩn tương ứng của Việt Nam là TCVN
5603:2008, các tiêu chuẩn ISO. Trong các bộ quy tắc trên, thì
tiêu chuẩn VietGAP được nhiều doanh nghiệp áp dụng do tính
phù hợp với môi trường sản xuất và tiêu thụ trong nước, vừa
giúp doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và lợi nhuận để mở
rộng thị trường xuất khẩu.
- Tầng truy xuất nguồn gốc IoT: Thông tin của từng quy
trình mắt xích chuỗi cung ứng có thể được truy xuất nguồn gốc,
bao gồm các loại thông tin chất lượng, thông tin hậu cần và dữ
liệu giao dịch. Sau khi nhận nông sản, đại lý chế biến/tiêu thụ có
thể đọc và nhập dữ liệu mới vào hồ sơ của sản phẩm thông qua
các công nghệ nhận dạng (mã vạch, mã QR, RFID, WSN...) có
thể thu thập và truyền tải một cách tự động và liên tục thông tin
xung quanh về thời tiết, độ ẩm, ôxi, khí CO2... Sau khi xử lý, các
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 25
thẻ/nhãn dán mới tiếp tục được gắn vào các sản phẩm đã qua xử
lý/chế biến. Các thiết bị được kết nối này có thể giao tiếp với sổ
cái trong blockchain (Imeri và Khadraoui, 2018).
Tại quy trình tiếp theo, nông sản tươi/nông sản đã chế biến sẽ
được bảo quản tại cơ sở bảo quản. Thông qua lắp đặt các thiết bị
IoT trong kho bãi, dữ liệu của các nông sản tiếp nhận có thể được
tự động trích xuất, ví dụ, với thiết bị cảm biến không dây và thiết bị
giám sát, thông tin nông sản sẽ được lưu trữ theo thời gian thực,
bao gồm số lượng, danh mục, nhiệt độ, độ ẩm và thời gian lưu trữ,
có thể được kiểm tra và cập nhật trong cả cơ sở dữ liệu số hoá và
trên nhãn dán/mã của sản phẩm.
Thông tin hàng tồn kho cũng có thể được truy vấn trực
tiếp trong hệ thống hoặc bằng đầu đọc RFID, hệ thống này
cũng có thể đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về quản lý lưu
trữ động. Tiếp theo, trong bước phân phối hàng hoá, yếu tố 3T
(Thời gian, Nhiệt độ, Sai số) quyết định tới đảm bảo vệ sinh an
toàn, chất lượng của nông sản. Do đó, có thể thiết kế và lắp đặt
một hệ thống cảm biến theo dõi chất lượng của nông sản trên
phương tiện vận tải tại các vị trí khác nhau trên phương tiện
vận tải để thu thập dữ liệu thời gian thực về độ ẩm, nhiệt độ,
môi trường bảo quản nông sản và cập nhật vào cơ sở dữ liệu số
hoá hoặc mã/nhãn của hàng hoá.
- Tầng Blockchain: Các hợp đồng thông minh có thể hỗ
trợ giám sát và kiểm soát chất lượng theo thời gian thực trong
các block. Với dữ liệu logistics, các hợp đồng thông minh thậm
chí có thể tự động lập kế hoạch hậu cần (Kshetri, 2018; Saberi
và cộng sự, 2018). Khi tầng blockchain kết hợp với tầng
Internet vạn vật, các hợp đồng thông minh thậm chí sẽ còn
26 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
thông minh hơn nữa. Ứng dụng của blockchain có thể được
khai thác sâu hơn nữa trong thời đại IoT – tự động hóa thanh
toán giữa các hệ thống (như hai hệ thống được kết nối với nhau,
đàm phán giá và áp dụng giá dựa trên hiệu quả vận hành
logistics).
Hệ thống sổ cái phân tán sẽ hỗ trợ các nhà bán lẻ và người
tiêu dùng lưu trữ thông tin giao dịch và tăng độ minh bạch của
thông tin trong suốt dòng lưu chuyển của sản phẩm từ cơ sở sản
xuất đến cơ sở chế biến đến nhà phân phối, đến các siêu thị/chợ
đầu mối/cửa hàng bán lẻ... và cuối cùng là người tiêu dùng.
- Tầng ứng dụng: Tương tác giữa các tác nhân trong chuỗi
truy xuất nguồn gốc nông sản với hệ thống chuỗi block chain.
Các tác nhân tham gia vào chuỗi có thể xem lại toàn bộ dòng
chảy hàng hoá, dòng chảy thông tin và dòng tài chính thông
qua hệ thống sổ cái phân tán trên. Các dữ liệu liên quan tới
quản lý chất lượng, quản lý giá cả, quản lý tài chính, quản lý
bán hàng đều có thể được tiếp tục cập nhật vào trong chuỗi
blockchain.
Các yêu cầu để xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
và truy xuất nguồn gốc nông sản trên ứng dụng blockchain
Để khai thác được tối đa lợi thế của blockchain, trước tiên
cần vượt qua các rào cản trong quá trình thiết lập và vận hành
một hệ thống blockchain tương đối hoàn chỉnh. Các thách thức
này chủ yếu bao gồm các yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về vận
hành và yêu cầu về thể chế/pháp lý.
Về kỹ thuật
Trước khi xây dựng một hệ thống truy xuất nguồn gốc ứng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 27
dụng công nghệ blockchain, trước tiên cần phải tự động hoá các
quy trình và xây dựng một môi trường sinh thái số hoá dữ liệu.
Đây là cơ sở ban đầu để các doanh nghiệp có thể bắt đầu áp
dụng hợp đồng thông minh, tạo nền tảng ứng dụng công nghệ
blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng nói chung và truy
xuất nguồn gốc nói riêng.
Kết cấu kỹ thuật của một hệ thống blockchain ứng dụng
trong truy xuất nguồn gốc nông sản cần đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật cơ bản sau:
- Mạng chuỗi khối là một sổ cái kỹ thuật số được chia sẻ,
phân tán và không thể giả mạo bao gồm dữ liệu bản ghi kỹ
thuật số bất biến trong một gói được gọi là khối (Kakavand và
cộng sự, 2017).
- Mạng lưới phi tập trung và tin cậy: Blockchain bao gồm
nhiều nút để tạo thành mạng ngang hàng và không có thiết bị
và cơ chế quản lý tập trung. Việc phá hủy hoặc mất bất kỳ nút
nào sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống,
do hệ thống có độ bền rất lớn. Dữ liệu được chia sẻ giữa những
bên tham gia chuỗi (Bahga và Madisetti, 2016; Bosona và
GebreseRRet, 2013).
- Hợp đồng thông minh: Giao dịch trong blockchain có thể
được thực hiện tự động hóa thông qua các hợp đồng thông
minh. Hợp đồng thông minh là một số quy tắc kinh doanh nhất
định được triển khai trên blockchain, cho phép người tham gia
theo dõi quy trình kinh doanh và xác nhận các quy tắc liên quan
(Andoni và cộng sự, 2019; Sikorski và cộng sự, 2017).
Về cơ bản, các thành phần của hợp đồng thông minh gồm:
28 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
chủ thể hợp đồng, chữ ký điện tử, điều khoản hợp đồng, nền
tảng phân quyền. Hợp đồng thông minh cho phép thực hiện các
giao dịch tin cậy mà không cần bên thứ ba, có thể theo dõi và
không thể đảo ngược. Các hợp đồng thông minh cũng góp phần
chia sẻ dữ liệu và cải tiến quy trình liên tục giữa những người
tham gia chuỗi hỗ trợ. Ngoài ra, hợp đồng thông minh có thể
đảm bảo các bên được ngăn chặn tạo ra các bản ghi lỗi, đặc biệt
là khi kết hợp với các thiết bị IoT như mã vạch, công nghệ kết
nối không dây... Đây là chìa khoá cho ứng dụng truy xuất
nguồn gốc sản phẩm trên hệ thống blockchain.
- Các thuật toán đồng thuận: Các thuật toán đồng thuận
hoặc cơ chế đồng thuận là cách mà đa số các bên tham gia
chuỗi khối đạt được sự đồng thuận và xác định tính hợp lệ của
một bản ghi/khối mới. Điều này được thực hiện bởi một hệ
thống máy tính sử dụng bằng chứng mật mã (Tian, 2017). Cơ
chế đồng thuận giúp ngăn chặn giả mạo dữ liệu trong quá trình
truy xuất nguồn gốc. Các cơ chế đồng thuận phổ biến trong
blockchain có thể kể đến như: Bằng chứng công việc; Bằng
chứng cổ phần; Uỷ quyền bằng chứng cổ phần; Bằng chứng uỷ
nhiệm; Bằng chứng khối lượng; Đồng thuận chống gian lận
Byzantine.
Về hoạt động
- Xây dựng văn hóa hợp tác: Để có một hệ thống
blockchain có sự liên kết của nhiều bên tham gia thì một trong
những yếu tố quyết định là xây dựng văn hóa hợp tác. Trước
khi nhân rộng hệ thống trên một quy mô lớn hơn, sự hợp tác
của toàn hệ sinh thái là chìa khóa để khai thác toàn vẹn
blockchain và các bên tham gia luôn phải sẵn sàng hợp tác.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 29
Hình 1.3. Kiến trúc cơ bản của mô hình truy xuất nguồn
gốc nông sản trên nền tảng IOT và blockchain
(Nguồn: Lan và cộng sự 2017)
thiện với ứng dụng công nghệ blockchain nhằm gia tăng tính
công khai, minh bạch, chống gian lận” [1].
Để tạo được khung chính sách và môi trường thể chế
thuận lợi cho blockchain phát triển, trước tiên cần xác định đây
là mục tiêu dài hạn, đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc trong dài hạn
của nhà nước. Hành lang pháp lý quy định về tự động hoá, số
hoá các quy trình thủ tục liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp, tiếp theo là xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp về cả hoạt động, quy trình cũng như tài chính (chính
sách cắt giảm thuế, hỗ trợ vốn vay)… đối với một nhóm các
doanh nghiệp tiên phong, từ đó tạo thành một môi trường cạnh
tranh cho các doanh nghiệp khác cũng như các chủ thể khác
của nền kinh tế tận dụng đà tăng tốc phát triển.
Bên cạnh đó, các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cần tiên
phong trong ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ bao gồm
cả công nghệ blockchain để nâng cao hiệu quả quản trị, điều
hành, cung ứng dịch vụ công, đi đầu trong xây dựng môi
trường sinh thái blockchain. Sau khi đã tạo ra được môi trường
của một “hệ sinh thái blockchain” thì việc kết nối các bên hữu
quan cũng như phát triển thành một hệ sinh thái hoàn thiện sẽ
dễ dàng và thuận lợi hơn.
Song song với đó, cần duy trì cơ chế trao đổi, phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp, cộng
đồng cung ứng dịch vụ công nghệ cả ở trong nước và quốc tế để
phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá
trình triển khai hệ thống. Đồng thời, nâng cao năng lực sử dụng
hệ thống bằng các hoạt động truyền thông, phổ biến, đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao hiểu biết, nhận thức của người dân,
36 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về việc ứng dụng công nghệ
blockchain.
Lý luận về các điều kiện mà doanh nghiệp cần đảm bảo để
áp dụng công nghệ blockchain vào thực tế
Blockchain “không phải công nghệ xa xỉ”. Về mặt kỹ
thuật, các giải pháp, phần mềm, ứng dụng đều đã và đang được
nghiên cứu để sẵn sàng trên nền tảng điện toán đám mây nên
các doanh nghiệp muốn chuyển đổi số bằng Blockchain không
cần thiết phải trang bị hạ tầng máy chủ, vốn rất tốn kém và đòi
hỏi nhân lực về công nghệ thông tin, đây cũng là xu hướng
chung của các giải pháp SaaS (Software a as Service – Phần
mềm như là một dịch vụ), và bây giờ là BaaS (Blockchain as a
Service – Blockchain như là một dịch vụ)
Điều duy nhất các doanh nghiệp cần làm là tìm tới các nhà
cung cấp dịch vụ và trả khoản chi phí chỉ bằng 20% so với việc
tự trang bị các giải pháp quản trị doanh nghiệp hoặc chuỗi cung
ứng cồng kềnh trước đây. Thực tế, bài toán khó trong việc ứng
dụng công nghệ Blockchain hoàn toàn không nằm trên phương
diện kỹ thuật mà thiên nhiều hơn về yếu tố con người và đội
nhóm vận hành, đặc biệt là người lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị 2 việc. Thứ nhất là phải có
quy trình, quy chuẩn rõ ràng. Khi đó, việc số hóa và ứng dụng
công nghệ mới sẽ diễn ra thuận lợi. Thứ 2, cần có sự quyết tâm
rất lớn của ban lãnh đạo. Chỉ khi nhìn thấy sự chỉ đạo quyết liệt
của những người đứng đầu, cả bộ máy mới có thể vận hành
theo để ứng dụng thành công công nghệ vào hoạt động.
Để ứng dụng thành công Blockchain vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh, những doanh nghiệp nhỏ và vừa được cho là
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 37
có lợi thế hơn hẳn so với những doanh nghiệp lớn. Sự linh hoạt
và cơ động của các doanh nghiệp này giúp việc thay đổi để phù
hợp với công nghệ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp lớn lại có lợi thế hơn về việc áp dụng quy trình, quy
chuẩn, vốn dễ dàng giúp việc số hóa được tiến hành một cách
tự động và nhanh chóng đạt được số lượng lớn các sản phẩm
lưu hành trên thị trường được ứng dụng công nghệ mới.
Ở thời điểm hiện tại, nâng cao nhận thức của mọi người về
ứng dụng của Blockchain trong kinh doanh là điểm mấu chốt.
Khi doanh nghiệp nhận thấy những lợi ích của Blockchain, nhu
cầu tìm hiểu và ứng dụng của họ với công nghệ nói chung và
Blockchain nói riêng cũng sẽ được nâng cao.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhằm đảm bảo tính khoa học và kế thừa được các kết quả,
thông tin hữu ích từ các nghiên cứu đi trước, nghiên cứu đã tìm
kiếm và tham khảo một số đề tài ở trong và ngoài nước có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, Cụ thể:
Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT-TT) nói chung, chủ đề áp dụng các công cụ
CNTT trong cải thiện chuỗi cung ứng nông nghiệp, từ đó nâng
cao lòng tin của người tiêu dùng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
đang ngày trở nên quan trọng, và nhận được sự quan tâm của
các học giả trên khắp thế giới (Mattila, 2016). Trong đó có 6
hướng nghiên cứu nổi bật:
Nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện xây dựng thang đo toàn
diện để đo lường các yếu tố quan trọng hình thành nên khả
38 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
năng ứng dụng công nghệ blockchain vào chuỗi cung ứng nông
nghiệp, như: sự hữu dụng, dễ sử dụng, sự tương thích, sự tự
chủ, lợi thế tương đối, Khả năng lấy thông tin gốc, khả năng
truyền tải và bảo mật thông tin (Johansen, 2018; Adams et. al.,
2018; ). Ngược lại, các nhân tố như thiếu kiến thức, kinh
nghiệm về công nghệ blockchain, rủi ro về an ninh và bảo mật
cao, chi phí cài đặt ban đầu cao, giao diện để thao tác khó hiểu,
phức tạp hay người dùng thiếu các kĩ năng cần thiết là những
nhân tố cản trở việc triển khai rộng rãi công nghệ mới
Blockchain (Johansen, 2018; Shah et. al., 2019, Foroglou và
Tsilidou, 2015).
Ngoài ra, các đặc điểm nhân khẩu học xã hội của người tiêu
dùng - như tuổi tác, trình độ học vấn, thu nhập, địa vị xã hội
cũng ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng ứng dụng công nghệ
nhằm đảm bảo tính tin cậy của các chuỗi cung ứng. Tuổi
thường gây ra tác động ngược chiều đến xu hướng ứng dụng
(Lindman et. al., 2017). Ngược lại, trình độ học vấn, thu nhập
và địa vị xã hội lại có tác động cùng chiều đến xu hướng kể
trên (Agwu et al., 2008; Petridis et al., 2018).
Các đặc điểm của sản phẩm cũng là yếu tố thường được chú
ý khi nghiên cứu và tác động của khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin nói chung và công nghệ blockchain nói riêng (Shrier
và Pentland, 2016). Cụ thể, một số nghiên cứu thực nghiệm đã
chỉ ra rằng các sản phẩm thịt và sản phẩm tươi sống thường có
sự nghi ngờ cao hơn của khách hàng đối với nguồn gốc của sản
phẩm từ đó có khả năng ứng dụng cao hơn, trong khi đó, những
sản phẩm sấy khô, củ quả lại ít được quan tâm về nguồn gốc
xuất xứ, dẫn đến việc ít ứng dụng các công nghệ hơn (Soule et
al.,2010).
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 39
Định hướng kinh doanh của các đơn vị kinh doanh thịt lợn
cũng có khả năng ảnh hưởng đến việc ứng dụng các công nghệ
blockchain (Ali, 2012). Những doanh nghiệp muốn hạn chế
việc ứng dụng các công nghệ blockchain sẽ cố gắng đánh lạc
hướng mối quan tâm của người tiêu dùng sang các yếu tố khác
như giá, bao bì, thương hiệu, mối quan hệ cá nhân …(Pretty et.
al., 2003).
Liên quan đến mô hình nghiên cứu, có ba mô hình được sử
dụng rộng rãi để xem xét và thảo luận về vấn đề chấp nhận
công nghệ mới – Blockchain. Đó là “lý thuyết hành động hợp
lý” (TRA) được đề xuất bởi Fishbein và Azjen (1975) để giải
thích và dự đoán những yếu tố quyết định hành vi của các cá
nhân, “lý thuyết hành vi dự tính” (TPB) được phát triển bởi
Ajzen (1991) bằng cách thêm vào mô hình TRA một biến mới
là nhận thức kiểm soát hành vi và “mô hình chấp nhận công
nghệ” (TAM) được Davis (1989) đề xuất để giải quyết lý do tại
sao người dùng thông qua hoặc từ chối công nghệ thông tin.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Chủ đề nghiên cứu về ứng dụng công nghệ chuỗi khối
(blockchain) ở Việt Nam nhìn chung còn rất mới mẻ. Đa phần
các nghiên cứu chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ
năm 2017 trở lại đây. Trong đó đa phần các nghiên cứu dừng ở
mức làm rõ tiềm năng ứng dụng của công nghệ blockchain vào
một số lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn:
Ứng dụng blockchain vào lĩnh vực giáo dục nhằm quản lý
chứng chỉ, cải tiến chất lượng đào tạo và hệ thống thông tin thư
viện (Minh Kiểm, 2019; Trần, 2019; Khánh, 2019); ứng dụng
vào lĩnh vực bất động sản nhằm phát triển dịch vụ hỗ trợ quản
40 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
lý chứng chỉ định giá đất (Trương, 2019); ứng dụng vào lĩnh
vực chứng khoán nhằm nâng cao tính minh bạch thị trường và
quản lý lệnh giao dịch (Thân, 2018); ứng dụng vào lĩnh vực
logistics nhằm nâng cao hiệu quả quản lý mạng lưới vận tải
(Lê, 2018); ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng nhằm giảm thiểu
rủi ro tín dụng và tăng tốc độ giao dịch (Minh và cộng sự,
2019); ứng dụng vào lĩnh vực tài chính nhằm phát triển các
hoạt động thanh toán di động (Sơn, 2017; Nghệ, 2019).
Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như:
Sơn D. N. (2017) trong nghiên cứu "Ứng dụng công nghệ
Blockchain trong thanh toán di động", nghiêng về phân tích
phần công nghệ tức là về lý thuyết toán học cơ bản, các kỹ
thuật chính liên quan tới công nghệ Blockchain ngôn ngữ lập
trình, quy trình,cách thức tạo ra một sản phẩm Blockchain có
ứng dụng thực triễn vào thanh toán di động. Ưu điểm của
nghiên cứu này là xây dựng một sản phẩm công nghệ
Blockchain và ứng dụng nó vào thực tiễn thanh toán di động.
Tuy nhiên, bài nghiên chỉ ứng dụng vào mảng nhỏ của một
ngành tài chính đó là mảng thanh toán.
Huyền G. T. T. (2018) nghiên cứu "Công nghệ Blockchain và
lĩnh vực ngân hàng", đã phân tích các vấn đề trong ngân hàng
được Blockchain giải quyết, và cung cấp thông tin về lợi ích và
thách thức khi muốn ứng dụng Blockchain trong ngân hàng tại
Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết còn chưa đi sâu vào phân tích khả
năng ứng dụng và triển khai tại ngân hàng.
Đề án “Ứng dụng công nghệ Blockchain vào đề án truy xuất
nguồn gốc nâng cao giá trị chuỗi cung ứng thịt heo tại Đồng
Nai” của tác giả Nguyễn Thị Trúc Khuyên sản phẩm đạt giải
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 41
Nhì “Giải thưởng sản phẩm truyền thông Khoa học - Công
nghệ Đồng Nai năm 2017”. Mục tiêu của đề án là xây dựng
phần mềm truy xuất nguồn gốc ứng dụng công nghệ tiên tiến
(blockchain) áp dụng thí điểm cho chuỗi cung ứng thịt heo tại
Đồng Nai đến thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Mục
đích tạo giá trị gia tăng, nâng cao uy tín cho sản phẩm thịt heo
Đồng Nai, xây dựng thành ngành hàng nông sản sử dụng công
nghệ tiên tiến trên thế giới, đưa nông nghiệp tham gia cuộc
cách mạng 4.0.
Ứng dụng công nghệ Blockchain trong truy suất nguồn gốc
nông sản sẽ giúp kiểm soát được thông tin của sản phẩm, đồng
thời truy suất được nguồn gốc và tránh bị giả mạo thương hiệu.
Tại diễn đàn Việt Nam Blockchain Summit với chủ đề "Từ
công nghệ tới chính sách” (VBS) diễn ra vào ngày 8/6/2018,
ông Đặng Hoàng Hải, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số (Bộ Công Thương) khẳng định, công nghệ
Blockchain sẽ góp phần quan trọng xây dựng nền kinh tế số và
tạo ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Vietnam
Blockchain Summit 2018 là sự kiện thường niên lớn nhất năm
tại Việt Nam về xây dựng chính sách, nghiên cứu, phát triển, đào
tạo và ứng dụng công nghệ blockchain. Ưu tiên thảo luận việc
ứng dụng blockchain trong nhiều lĩnh vực có tác động lớn tới sự
phát triển kinh tế số ở Việt Nam như logistics và hoàn tất đơn
hàng, truy xuất nguồn gốc nông sản, bảo hiểm, y tế, hợp đồng
thông minh hay dịch vụ công.
Truy xuất nguồn gốc nông sản ứng dụng công nghệ
Blockchain (2019), Hoàng Mạnh Thắng - Hoàng Thị Thu, Tạp
chí khoa học công nghệ thông tin và truyền thông với nội dung
trình bày một ứng dụng của Blockchain trong việc tăng cường
42 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
độ tin cậy của giải pháp xác thực nguồn gốc của ezcheck có thể
giúp đảm bảo các sản phẩm của doanh nghiệp khi ra thị trường
luôn được xác thực nguồn gốc rõ ràng và có kênh phân phối
trực tiếp với người tiêu dùng.
Các khoảng trống nghiên cứu
Bên cạnh những nội dung đã được thực hiện trong các
nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy còn một số khoảng trống để
tiếp tục thực hiện nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, cơ sở kiến thức liên quan đến công nghệ
blockchain vẫn còn nhiều khoảng trống. Có rất ít thông tin về
các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ
blockchain. Trên thực tế, công nghệ blockchain có một số tính
năng khác biệt so với các CNTT khác. Điều này chắc chắn đòi
hỏi một khuôn khổ khác để phân tích ý định áp dụng. Hơn nữa,
hầu hết các nghiên cứu về việc áp dụng công nghệ
blockchainđược thực hiện trong hai năm qua và tập trung vào
các trường hợp thực nghiệm, thiếu nghiên cứu tập trung vào việc
xây dựng một khung lý thuyết thống nhất và thang đo lường toàn
diện
Nhìn chung, đa phần các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ dừng ở
mức đánh giá lợi ích và hạn chế của việc ứng dụng công nghệ
blockchain một cách tổng quát, chưa đi sâu vào phân tích các
nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng này.
Mặt khác, các nghiên cứu chủ yếu thực hiện dưới dạng nghiên
cứu định tính, chưa đề xuất được các mô hình và thang đo để
thu thập đánh giá của các bên có liên quan.
Về cơ sở thực tiễn, hầu hết các nghiên cứu về việc áp dụng
công nghệ blockchain vào các chuỗi cung ứng nông nghiệp ở
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 43
các nước phát triển, thiếu nghiên cứu thực hiện về trường hợp
của một thị trường mới nổi, chẳng hạn như Việt Nam, nơi kiểm
soát an toàn thực phẩm và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân thực sự cấp bách.
Về phương pháp nghiên cứu, nhiều nghiên cứu được thực
hiện dựa chủ yếu vào nhận định chủ quan của các nhà nghiên
cứu hoặc sử dụng các phương pháp như phỏng vấn, quan sát.
Còn nhiều phương pháp nghiên cứu hiện đại, mức độ lượng hóa
cao hơn chưa được sử dụng trong nghiên cứu.
Đây là những khoảng trống nghiên cứu mà NCS có thể lựa
chọn để tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giá trị tri thức mới.
1.5. Mô hình và thang đo nghiên
Các mô hình nghiên cứu liên quan
Mô hình Công nghệ - Tổ chức - Môi trường (mô hình TOE)
Có một số mô hình lý thuyết thường được sử dụng để dự
đoán và giải thích hành vi chấp nhận công nghệ. Các mô hình
đó như: Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) [7]; Lý thuyết về
hành vi dự định (TPB) [8]; Mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM) [9]; Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công
nghệ (UTAUT) [10]. Mặc dù, những đóng góp của các mô hình
này đối với việc áp dụng công nghệ được đánh giá cao, El-
Gohary [11], Oliveira và Martins [12] đã cho rằng, các mô hình
trên là phù hợp để điều tra việc áp dụng công nghệ ở cấp độ cá
nhân. Trong nghiên cứu tổng hợp các mô hình áp dụng công
nghệ thông tin ở cấp độ doanh nghiệp, Oliveira và Martins [12]
lưu ý rằng Lý thuyết khuếch tán đổi mới (IDT) [13] và khung
TOE [6] mạnh mẽ hơn trong việc giải thích việc áp dụng công
nghệ từ quan điểm của tổ chức. Để khám phá các yếu tố chấp
44 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
hoạt động buôn bán, trao đổi sản phẩm – dịch vụ của mình
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, giúp khách hàng yên tâm, tin
tưởng vào các sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp. Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra nhiều nhân tố khác nhau có tác động đến
việc đưa ra quyết định chấp nhận và sử dụng ứng dụng
Blockchain nhằm truy xuất nguồn gốc thịt lợn sạch. Các nhân
tố như thiếu kiến thức, kinh nghiệm về máy tính, Internet; rủi
ro về bảo mật cao; chi phí cài đặt ban đầu cao; đường truyền
Internet không ổn định; giao diện khó hiểu, khó sử dụng hay
người dùng thiếu các thiết bị công nghệ (smartphone) để truy
xuất nguồn gốc, thiếu các kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết là
những nhân tố cản trở việc triển khai rộng rãi việc truy xuất
nguồn gốc với công nghệ mới Blockchain.
Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được giới thiệu bởi
Davis (1989). Davis đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố: sự
cảm nhận dễ sử dụng và sự cảm nhận hữu dụng của công nghệ
lên thái độ hướng đến sử dụng công nghệ và theo đó là sử dụng
công nghệ thật sự. Legris và cộng sự (2003) mêu tả mục đích
chính của TAM là cung cấp nền tảng cho việc xác định các yếu
tố tác động của sự thay đổi bên ngoài lên sự tin tưởng, thái độ
và ý định nội tại. TAM được hình thành trên thuyết hành động
hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được mô tả bởi
Fishbien & Ajzen (1975) và thuyết hành vi dự định TPB
(Theory of Planned Behavior) được nêu ra bởi Ajzen (1991).
Đề xuất của mô hình TAM được đông đảo cộng đồng
nghiên cứu chấp nhận và đã được kiểm chứng, mở rộng hơn
nữa bởi các nhà nghiên cứu khác. Trong những năm gần đây
mô hình TAM được áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ di động.
Teuteberg, 2020). Nó cũng đòi hỏi sự sẵn sàng và năng lực của
các thành viên chuỗi cung ứng để chia sẻ dữ liệu và hợp tác để
thiết lập các tiêu chuẩn quy trình chung, quy tắc công bố thông
tin và các mục tiêu chuỗi cung ứng liên quan.
Mức độ phức tạp cho biết mức độ đổi mới được coi là khó
hiểu và khó sử dụng (Rogers, 2010). Chuỗi khối là một công
nghệ đột phá và tương đối phức tạp (Crosby và cộng sự, 2016;
Iansiti và Lakhani, 2017), và điều này có thể ảnh hưởng đến
việc áp dụng nó.
Khả năng dùng thử là mức độ mà công nghệ mới có thể được
thử trên một giới hạn cơ sở. Khả năng áp dụng thành công tăng
lên khi tổ chức có đã có cơ hội thử nghiệm sự đổi mới trước khi
nó được thông qua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng dùng thử
tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành công các đổi mới,
khả năng dùng thử sẽ giúp các công ty áp dụng công nghệ ít rủi
ro hơn, điều này có thể tăng mức độ chấp nhận.
Khả năng nhân rộng khả năng nhân rộng của công nghệ
được định nghĩa là mức độ mà công nghệ blockchain có được
sử dụng kể từ lần đầu tiên xuất hiện và được sử dụng rộng rãi
trong các ngành công nghiệp, do sự phong phú về tài nguyên
của nó và hiểu biết rõ ràng. Nói chung, các hệ thống sẽ tốt hơn
nếu chúng dành ít thời gian hơn để xử lý một giao dịch và có
kích thước khối lớn hơn.
Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Điều kiện công nghệ (TEC) ảnh hưởng tích cực đến ý
định ứng dụng blockchain (INT).
Mối quan hệ giữa nhóm nhân tố Điều kiện liên tổ chức
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 53
chấp nhận sử dụng công nghệ [23]. Nhà quản trị cấp cao là
những người đứng đầu doanh nghiệp, có tầm nhìn và có khả
năng quyết định trong việc tạo ra môi trường tích cực, hỗ trợ
cho việc thực hiện đổi mới tại doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau thời gian sử dụng, các nhà quản
trị cấp cao sẽ đánh giá lại toàn bộ hệ thống công nghệ
blockchain và từ đó đưa ra quyết định có nên tiếp tục sử dụng
hay ngưng sử dụng những thiết bị này. Nghiên cứu của Low và
cộng sự [24] đã chứng minh được rằng, sự hỗ trợ của các nhà
quản trị có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến ý định sử dụng
công nghệ.
Theo nghiên cứu của Leung và cộng sự [21]; Thủy và cộng
sự [23], ý định ứng dụng công nghệ bị ảnh hưởng bởi sự hỗ trợ
của các nhà quản trị cấp cao và sự sẵn sàng của tổ chức. Sự sẵn
sàng của tổ chức nhấn mạnh đến sự sẵn có của các nguồn lực
công nghệ, tài chính, nhân lực cần thiết để thực hiện việc đổi
mới trong tổ chức. Trong khi nguồn lực tài chính liên quan đến
tài sản, vốn của doanh nghiệp; nguồn nhân lực liên quan đến
yếu tố con người – khả năng tiếp cận, sử dụng công nghệ và
nguồn lực công nghệ phản ánh mức độ của tổ chức trong việc
sử dụng các kiến thức, kĩ năng đổi mới [23]. Khi tổ chức thiếu
hụt về nguồn lực thì khả năng chấp nhận và tiếp tục đổi mới
cũng khó được thực hiện và ngược lại.
Nguồn lực sẵn có bao gồm nguồn lực về phương tiện hữu
hình, trang thiết bị sẵn có, đáp ứng kịp thời việc ứng dụng công
nghệ mới vào hoạt động kinh doanh của đơn vị tổ chức.
Quy mô đơn vị là một điều kiện quan trọng trong việc áp
dụng công nghệ đổi mới [55]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 55
quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực và kiểm soát quá
trình đổi mới [35, 40]. Các việc áp dụng công nghệ chuỗi khối
liên quan đến việc thay đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới và
yêu cầu một khoản đầu tư ban đầu lớn, những rủi ro và chi phí
có thể ngăn cản việc áp dụng công nghệ mới ở doanh nghiệp
quy mô nhỏ, trong khi các công ty lớn hơn thường có thể quản
lý chi phí đổi mới và cung cấp nguồn lực tài chính tốt hơn trong
việc áp dụng công nghệ. Trong khi đó, các công ty lớn hơn
cũng có các chuyên gia lành nghề hơn để đảm bảo rằng việc
thực hiện đổi mới diễn ra suôn sẻ [63].
Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H3: Yếu tố trong tổ chức (INTRA) ảnh hưởng tích cực đến ý
định ứng dụng blockchain (INT).
Mối quan hệ giữa nhóm nhân tố Điều kiện môi trường
(ENV) và Ý định ứng dụng blockchain (INT)
Theo nghiên cứu của Thủy và cộng sự [23], các áp lực từ
môi trường như áp lực cạnh tranh là nhân tố chính có ảnh
hưởng đến ý định sử dụng công nghệ. Hơn nữa, các quy định
của chính phủ tác động đáng kể đến hành vi của doanh nghiệp
cả ở việc hợp tác trong mạng lưới và định hướng thị trường
[25]. Áp lực từ khách hàng cũng là nhân tố có tác động mạnh
mẽ đến ý định ứng dụng công nghệ blockchain [21]. Trong thời
kì công nghệ 4.0, nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi
nhanh chóng và đa dạng, vì vậy việc tìm hiểu và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Đây
không còn là phương án lựa chọn mà còn được xem như là điều
kiện tiên quyết để giúp doanh nghiệp tồn tại trên thị trường.
56 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
gốc thịt lợn tốt hơn so với các công nghệ hiện có
Blockchain giúp cải thiện tính minh bạch, tăng niềm
tin cho các bên trong chuỗi cung thịt lợn
Blockchain giúp nâng cao hiệu quả thanh toán nhanh
tương đối
hơn so với các phương thức hiện có
(RA)
Blockchain giúp hỗ trợ dự báo nhu cầu chính xác hơn
so với các công nghệ hiện có
Chi phí áp dụng công nghệ blockchain thấp hơn tương
đối so với các giải pháp công nghệ thông tin khác
Đặc điểm công nghệ blochcain phù hợp để chia sẻ dữ
liệu từ hệ thống các công nghệ hiện có
Khả năng Các công nghệ hiện có bổ trợ về mặt kỹ thuật đối với
tương việc ứng dụng công nghệ blockchain
thích (CA) Việc ứng dụng blockchain sẽ không gây ảnh hưởng
tiêu cực đến việc vận hành các công nghệ hiện có của
đơn vị
Việc ứng dụng blockchain đòi hỏi quá nhiều kiến thức
công nghệ mới
Việc ứng dụng blockchain đòi hỏi quá nhiều kỹ năng
Mức độ sử dụng công nghệ mới
phức tạp Việc ứng dụng blockchain đòi hỏi mức độ kết nối quá
(CX) cao về hạ tầng chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong
chuỗi cung ứng
Đơn vị sẽ mất nhiều thời gian và công sức để phổ biến
cách sử dụng Blockchain
Khả năng Blockchain có thể triển khai ứng dụng trong phạm vi
dùng thử nhỏ với mức đầu tư nhỏ hơn tương ứng so với trên
(TRI) phạm vi lớn
Việc ứng dụng trong phạm vi nhỏ không làm thay đổi
hiệu quả của blockchain so với trường hợp ứng dụng
trên phạm vi lớn
58 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Tin tức trên các mạng xã hội và các kênh truyền thông
ảnh hưởng đến nhu cầu ứng dụng blockchain của đơn
vị
Các thông tin về tiền điện tử Bitcoin (một ứng dụng
khác của blockchain) hầu như không ảnh hưởng đến
cảm nhận của anh/chị về lợi ích của blockchain đối với
quản trị chuỗi cung ứng
Đơn vị dự định sẽ ứng dụng công nghệ Blockchain
trong tương lai
Ý định
Đơn vị dự định sẽ trích lập khoản tài chính riêng để
ứng dụng
chuẩn bị cho việc ứng dụng công nghệ Blockchain
blockchai
trong tương lai
n (INT)
Đơn vị dự định sẽ khuyến khích các bên khác trong
chuỗi cung ứng tham gia ứng dụng blockchain
Đặc điểm chuỗi cung ứng thịt lợn đòi hỏi cao trong
việc đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc
Đặc điểm Đặc điểm chuỗi cung ứng thịt lợn đòi hỏi cao trong
ngành việc đảm bảo hiệu quả chia sẻ thông tin, dự báo nhu
(IC) cầu thị trường
Đặc điểm chuỗi cung ứng thịt lợn phù hợp để thúc đẩy
việc ứng dụng các công nghệ thông tin
Đơn vị sẵn sàng đầu tư tài chính lớn vào việc ứng dụng
Blockchain
Mức độ
Đơn vị sẵn sàng huy động tối đa nhân lực cho việc ứng
ứng dụng
dụng Blockchain
(AL)
Đơn vị sẵn sàng huy động tối đa các trang thiết bị,
phương tiện sẵn có cho việc ứng dụng Blockchain
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng công nghệ
mới của người tiêu dùng
62 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
nhau, có thể thu thập đầy đủ thông tin về vòng đời của đồ uống.
Tại Mỹ, tập đoàn bán lẻ Walmart cùng với chín công ty hàng
đầu về thực phẩm và bán lẻ khác (Nestlé SA, Dole Food Co.,
Driscoll’s Inc., Golden State Foods, Kroger Co., McCormick
and Co., McLane Co., Tyson Foods Inc, Unilever NV) đã hợp
tác với IBM phát triển công nghệ Blockchain để theo dõi thực
phẩm trên toàn cầu thông qua chuỗi cung ứng. Với mục tiêu thu
thập thông tin về nguồn gốc, an toàn và tính xác thực của thực
phẩm, Walmart đã giảm đáng kể thời gian theo dõi thực phẩm,
tăng cường an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc xuất xứ
sản phẩm. Trên thực tế, tập đoàn này đã thử nghiệm thành công
hai dự án sử dụng công nghệ Blockchain để truy xuất nguồn
gốc của thịt heo ở Trung Quốc và xoài ở Trung Mỹ. Theo đó,
sử dụng công nghệ mới này, Walmart chỉ mất 2,2 7 giây để
cung cấp thông tin về chuỗi cung ứng cho khách hàng thông
qua mã QR code, trong khi trước đó, việc này phải mất hơn 6
ngày.
Tại Pháp, tập đoàn bán lẻ Carrefour, đã sử dụng công nghệ
Blockchain để truy xuất nguồn gốc thực phẩm châu Âu. Công
ty hiện đã mở rộng các dịch vụ ban đầu chỉ bao gồm thịt gà và
cà chua, sau đó đã đưa ứng dụng công nghệ chuỗi khối vào sản
phẩm mới nhất của công ty chính là dòng sản phẩm sữa tươi
nguyên chất tiệt trùng. Khách hàng sẽ có thể sử dụng điện thoại
di động của mình để theo dõi các sản phẩm trên toàn bộ chuỗi
cung ứng.
Tại Hà Lan, vào tháng 12/2017, Đại học Wageningen đã
công bố kết quả một thí nghiệm được thực hiện với một đối tác
tư nhân để đảm bảo nguồn gốc và chất lượng sinh học của một
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 65
nghiệp toàn cầu và cải thiện đáng kể khả năng của các công
ty và cá nhân trong việc theo dõi sản xuất và chế biến các sản
phẩm nông nghiệp. Hai gã khổng lồ thế giới về bán lẻ và
công nghệ là IBM và Walmart đã hợp tác với đại học
Tsinghua ở Bắc Kinh để đưa thịt lợn Trung Quốc vào một
blockchain để tăng cường mức độ an toàn thực phẩm và khả
năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Không chỉ ở thị trường Châu Âu, mà ở Châu Á, việc ứng
dụng blockchain cũng đang được quan tâm khá nhiều. Tại Hàn
Quốc, dự án thử nghiệm truy xuất dữ liệu thịt bò trong chuỗi
cung ứng bằng công nghệ chuỗi khối được thực hiện với sự hợp
tác của Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin và Bộ Nông
nghiệp, Thực phẩm và Phát triển nông thôn Hàn Quốc. Giải
pháp mới từ công nghệ Blockchain sẽ giải quyết các bài toàn về
nạn giả mạo, tăng cường nền nông nghiệp nước này thông qua
khả năng mã hóa phức tạp, lưu trữ thông tin dựa trên cơ chế
đồng thuận chống lại việc thay đổi và làm giả dữ liệu.
Tại Aya-cho, Higashi Morokata-kun, Miyazaki Prefecture,
Nhật Bản, thử nghiệm minh họa đã được thực hiện bằng cách
sử dụng công nghệ blockchain để đảm bảo chất lượng sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ. Dữ liệu được ghi lại bao gồm người
gieo trồng sản phẩm, tình trạng đất, tính chất của thuốc trừ sâu
và môi trường sản xuất. Công nghệ blockchain sẽ kiểm soát
chất lượng của sản phẩm.
Ngoài ra, các giải pháp blockchain nông nghiệp cũng đã bắt
đầu bén rễ vào ASEAN, một vùng nông nghiệp trên thế giới,
cho dù phần lớn doanh nghiệp chưa công bố trong thời gian
chạy thử, trong khi hầu hết nông dân nhỏ lẻ chưa được hướng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 67
dẫn để sử dụng công nghệ nhằm bảo vệ giá trị nông sản của
mình trên thị trường.
Hiệp hội Dầu cọ Malaysia (MPOC) đã hợp tác với nền tảng
BloomBloc để triển khai công nghệ blockchain nhằm nâng cao
trách nhiệm giải trình và truy xuất nguồn gốc. Họ đã phát triển
một ứng dụng di động blockchain và giao diện web để theo dõi
dầu cọ trong suốt chuỗi cung ứng của mình. Điện thoại thông
minh giúp tạo cơ sở dữ liệu đầu cuối và được tải lên hệ thống,
nâng cao tính minh bạch, chính xác và uy tín cho các bên liên
quan cùng khách hàng.
Dự án thử nghiệm Blocrice tại Campuchia do tổ chức phi lợi
nhuận Oxfam tài trợ hồi tháng 4-2018 là một trải nghiệm ứng
dụng blockchain giữa các nhà nông nhỏ lẻ. Dự án giúp nông
dân sản xuất lúa hữu cơ quy mô nhỏ có được những hợp đồng
tốt hơn nhờ kết nối thành một mạng lưới những đối tác trong
chuỗi cung ứng, bảo đảm mọi người đều được chia sẻ công
bằng khi thực hiện giao dịch.
68 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
phần thị trường trong nước mới chỉ biết tới một trong những
ứng dụng của công nghệ này qua tiền mã hóa hay tiền kỹ thuật
số mà chưa biết đến việc ứng dụng trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, thời gian gần đây tại Việt Nam, việc ứng dụng công
nghệ blockchain vào nền kinh tế chung đặc biệt là áp dụng vào
nông nghiệp cũng đã bắt đầu được nhiều doanh nghiệp hay các
đơn vị kinh doanh liên quan trong ngành quan tâm và biết đến
nhiều hơn.
Bằng việc tham gia kết nối thương mại điện tử nông sản
trên Cổng blockchain chuyển đổi số, Hợp tác xã Mật ong
Cường Nga (Hà Tĩnh) cho biết, việc giao thương của Hợp tác
xã vẫn diễn ra thuận lợi trong thời gian giãn cách, thông qua
hình thức bán hàng trực tuyến, tiêu thụ được hơn 7.000 lít mật
ong, thu về hơn 3 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Digital Kingdom (DGK) cho
biết, hiện nay nhiều Hợp tác xã đã ứng dụng công nghệ
Blockchain của Công ty để truy xuất nguồn gốc. Có 59 Chi cục
Phát triển nông thôn, 160 cán bộ địa phương và hơn 600 cán bộ
Hợp tác xã đã sử dụng công nghệ này: "Nhờ việc chuyển đổi số
này, thời gian qua, hơn 2.500 tấn sầu riêng, 100 tấn khoai lang,
80 tấn bưởi, 200 tấn xoài, chôm chôm, vải… được hỗ trợ. Tổng
giá trị đơn hàng lên tới gần 400 tỷ đồng".
Dự án “Hỗ trợ Nông sản Việt Nam xây dựng nhận diện
thương hiệu toàn cầu” với sự tài trợ của Đại sứ quán Úc tại Việt
Nam đã được triển khai thí điểm trên chuỗi thanh long xuất
khẩu sang thị trường Úc. Những lô hàng thanh long đầu tiên
được cấp phép xuất khẩu sang Úc vào tháng 9/2017 đã đánh
dấu bước tiến mới của ngành nông nghiệp Việt Nam trong việc
70 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
xã này là trong tiêu thụ, dù gắn tem nhưng vẫn bị làm giả và
các con tem không thể hiện rõ nguồn gốc xuất xứ khiến người
tiêu thụ khó phân biệt sản phẩm của đơn vị này.
Tháng 11/2022, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Hội
Chăn nuôi Việt Nam đã phối hợp với Hội Chăn nuôi Thú y tỉnh
Thanh Hóa, Viện An toàn Thực phẩm và Dinh Dưỡng tại
Thanh Hoá tổ chức lớp Đào tạo, tập huấn Khuyến nông năm
2022 cho các đơn vị, cá nhân, hộ nông dân. Nhằm thực hiện có
hiệu quả việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới tới nông dân;
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển
sản xuất theo hướng bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập,
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới; các học viên có cơ hội được giao lưu học hỏi, tiếp
thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp; tiếp cận, cập nhật thông tin về ứng dụng công
nghệ Blockchain trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
nghiệp vào chuỗi sản xuất.
72 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
NHẰM CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG THỊT LỢN TẠI
THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Tổng quan chuỗi cung ứng thịt lợn tại thị trường
thành phố Huế
Hiện nay, tại các cơ sở kinh doanh thịt lợn trên địa bàn thành
phố Huế, người tiêu dùng (NTD) vẫn khó nhận biết thịt có sử
dụng chất tạo nạc, chất tăng trọng so với thịt bảo đảm chất
lượng. Vì vậy, chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm thịt heo an
toàn trên địa bàn đang là vấn đề cần được quan tâm, nhằm đưa
sản phẩm thịt gia súc an toàn đến NTD, mở hướng tiêu thụ ổn
định cho sản phẩm chăn nuôi. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng về thực phẩm sạch và an toàn, nhiều
cửa hàng thực phẩm sạch đã ra đời.
Thành phố Huế là một trong những khu vực có ngành chăn
nuôi phát triển mạnh. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng
như điều kiện kinh tế xã hội. Với nhiều chính sách thu hút và
đầu tư vào phát triển nông nghiệp nói chung và các trang trại
chăn nuôi heo nói riêng, hiện thành phố đã thu hút được nhiều
thành phần tham gia sản xuất chăn nuôi heo theo kiểu trang
trại, ngoài các hộ gia đình còn có các hợp tác xã, các công ty cổ
phần. Một trong những giải pháp được quan tâm là triển khai
liên kết chuỗi sản xuất, tiêu thụ trong chăn nuôi, ứng dụng khoa
học công nghệ vào truy xuất nguồn gốc heo đủ tiêu chuẩn cho
thị thường trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 73
Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị cung ứng thịt lợn tại Huế
Đã được
Tên, địa chỉ cấp giấy
cơ sở thu xác
mua sơ chế, nhận
Tên, địa chỉ cơ Tên, địa chỉ Loại
T chế biến, chuỗi
sở sản xuất nơi bán sản sản
T giết mổ, chế cung
ban đầu phẩm phẩm
biến bảo ứng
quản, vận thực
chuyển phẩm an
toàn
- HTX Phú
- Công ty
Lương 1, địa
TNHH MTV
chỉ: Xã Phú - Cơ sở giết
Nông sản
Lương, huyện mổ gia súc
hữu cơ Quế
Phú Vang, TT Lê Quý Kệ,
lâm. Điạ
Huế. - Địa chỉ: Thịt
1 chỉ: 101 X
- HTX Phù Phường lợn
Phan Đình
Bài, địa chỉ: Thủy Dương,
Phùng,
Xã Thủy Phù, thị xã Hương
phường Vĩnh
thị xã Hương Thủy, Huế.
Ninh, thành
Thủy, TT
phố Huế.
Huế.
2 - Trang trại - Cơ sở giết - Cửa hàng Thịt X
Hữu cơ Huế mổ gia súc Thực phẩm lợn
Việt, địa chỉ: Võ Văn Hữu cơ Huế
Thôn Lại Long, Việt thuộc
Bằng, phường - Địa chỉ: Công ty
Hương Vân, thôn Bàu TNHH một
thị xã Hương Đưng, thành viên
Trà, Huế. phường Hữu cơ Huế
- Hộ Nguyễn Hương Văn, Việt.
Thị Vân, địa thị xã Hương - Điạ chỉ: 19
chỉ: phường Trà, Huế. Trường
Hương Xuân, Chinh,
thị xã Hương phường An
Trà, Huế. Cựu, thành
74 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
phố Huế,
Huế
Đối với ngành hàng thịt lợn, đây là một ngành hàng nằm
trong hệ thống các ngành hàng nông sản, có mặt ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Xét cụ thể tại thị trường thành phố Huế, các
tác nhân chủ yếu tham gia trong chuỗi cung ứng thịt lợn bao
gồm: Hộ sản xuất (hộ chăn nuôi lợn); Hộ thu gom (thương lái);
Hộ giết mổ (cơ sở giết mổ, lò mổ); Hộ bán buôn; Hộ bán lẻ; Hộ
chế biến; Hộ tiêu dùng. Ngoài ra còn có sự tham gia của những
người bán buôn, bán lẻ các sản phẩm chế biến và các đơn vị
vận chuyển. Hộ giết mổ phần lớn đều kiêm bán buôn, bán lẻ
thịt lợn. Các tác nhân này cùng tham gia và chiếm lĩnh thị phần
trên thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn như hình 2.1.
thương lái 15,8%. Các cơ sở chăn nuôi lợn chủ động được
nguồn giống sẽ tiếp kiệm được chi phí giống so với giống lợn
mua ngoài. Đặc biệt, chất lượng giống được kiểm soát tốt, hạn
chế được dịch bệnh và môi trường sống của lợn không bị thay
đổi nên khả năng tăng trọng nhanh. Đối với giống lợn mua
ngoài chất lượng con giống khó kiểm soát hơn và nguy cơ dịch
bệnh cao hơn con giống tự túc.
Bảng 2.2. Nguồn cung giống lợn của các cơ sở điều tra
Đơn vị tính: %
Trang Gia BQ
Chỉ tiêu Hộ CN
trại trại chung
Con giống tự sản
54,5 69,6 50,2 53,6
xuất
Mua từ cơ sở chăn
18,2 14,3 25,9 23,6
nuôi khác
Mua từ trại lợn giống 27,3 12,5 4,9 7,0
Mua từ thương lái - 3,6 19,0 15,8
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2022)
Thức ăn:
Thừa Thiên Huế là tỉnh có nguồn nguyên liệu từ ngành trồng
trọt và thủy sản dồi dào, bình quân giai đoạn 2005-2015 sản
lượng cây lương thực có hạt tăng 3,1%, trong đó lúa tăng 3,1%,
ngô tăng 2,2%; sản lượng sắn tăng 2,3%; sản lượng thủy sản
tăng 6,7% đáp ứng được một phần nhu cầu nguyên liệu cho chế
biến thức ăn gia súc trên địa bàn. Tổng sản lượng lương thực có
hạt năm 2015 đạt 325,7 nghìn tấn, tăng 85,5 nghìn tấn so với
năm 2005 và 34,5 nghìn tấn so với năm 2010. Hiện nay, tỉnh
76 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Thừa Thiên Huế chưa có nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
gia súc. Người chăn nuôi chủ yếu mua thức ăn chăn nuôi từ các
nguồn chính: mua thông qua các đại lý cấp I của công ty là
46,1% số cơ sở chăn nuôi, mua qua đại lý cấp II do tư nhân mở
ra tại địa phương là 29,4% số cơ sở chăn nuôi.
Bảng 2.3. Nguồn cung thức ăn của các cơ sở điều tra trong
chăn nuôi lợn
Đơn vị tính: %
Trang Hộ chăn
Các chỉ tiêu Gia trại Bình quân
trại nuôi
Thức ăn tự sản
- 5,4 29,7 24,5
xuất
Mua từ đại lý
90,9 82,1 36,5 46,1
cấp 1
Mua từ đại lý
9,1 12,5 33,8 29,4
cấp 2
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2022)
Kết quả khảo sát ở các cơ sở chăn nuôi cho thấy, có 3 cách
thức chủ yếu trong sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn, các trang trại
sử dụng 100% thức ăn công nghiệp, sử dụng thức ăn tận dụng
tập trung chủ yếu ở những hộ gia đình chăn nuôi
với quy mô nhỏ lẻ chiếm 52,5%, còn gia trại sử dụng thức ăn
kết hợp giữa cám công nghiệp và các phụ phẩm trong trồng trọt
như: rau, ngô, lạc, khoai ... để phối trộn chiếm 46,3%.
Như vậy, có thể thấy rằng CN lợn ở quy mô lớn hay chăn
nuôi theo hình thức tổ chức trang trại thường sử dụng thức ăn
công nghiệp, từ đó rút ngắn thời gian nuôi, đảm bảo chất lượng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 77
nạc đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh lãng phí, giảm
thiểu rủi ro, mang lại hiệu quả thiết thực cho người chăn nuôi.
Hình thức tổ chức chăn nuôi:
Theo kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy
sản ở TT. Huế năm 2020, số hộ tham gia chăn nuôi lợn là
51.905 hộ, trong đó có 49.060 hộ chăn nuôi lợn dưới 10 con
chiếm 94,5%, 2.285 hộ chăn nuôi lợn từ 10-19 con chiếm 4,4%
và 1,1% hộ chăn nuôi lợn từ 20 đến 99 con. Trong những hộ
chăn nuôi lợn dưới 10 con thì có 44.924 hộ chăn nuôi với quy
mô dưới 6 con chiếm 86,55%. Điều này chứng tỏ chăn nuôi lợn
theo hình thức nhỏ lẻ, phân tán ở cấp nông hộ vẫn còn phổ biến
ở tỉnh TT. Huế.[2]
Trong những năm gần đây, các nông hộ có điều kiện ở trên
địa bàn tỉnh đã chuyển dần sang hướng chăn nuôi gia trại và
trang trại, trong đó gia trại là loại hình tổ chức chăn nuôi đang
được đẩy mạnh phát triển, phù hợp với năng lực sản xuất và
quy mô vốn đầu tư của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt trong bối
cảnh hiện nay. Năm 2020, số lượng gia trại chăn nuôi lợn thịt
với quy mô từ 30 đến dưới 100 con là 464 gia trại. Các địa
phương có số lượng gia trại lợn thịt phát triển tương đối nhanh
là Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền, Hương Thuỷ [2]
Đối với loại hình trang trại có quy mô từ 100 con lợn thịt
hoặc 20 con lợn nái trở lên có xu hương tăng lên nhưng số
lượng còn ít. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn sản xuất
của người chăn nuôi còn thấp, cộng với tâm lý sợ rủi ro nên các
chủ cơ sở không mạnh dạn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
Trong giai đoạn 2015-2020, tổng số trang trại, gia trại của
78 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
tỉnh TT. Huế có xu hướng tăng lên nhưng số lượng chưa nhiều
(462-533 cơ sở), hình thức chủ yếu là gia trại lợn thịt (trên
87,1%). Tuy nhiên, tỷ trọng các trang trại tăng lên rõ rệt từ
6,1% năm 2015 tăng lên 12,9% năm 2020, đặc biệt trang trại
lợn thịt tăng từ 2,4% lên 6,4%. Như vậy, cơ cấu CN lợn theo
loại hình tổ chức chăn nuôi đang có thay đổi từ chủ yếu là gia
trại lợn thịt sang các loại hình trang trại chăn nuôi tập trung quy
mô lớn hơn, phù hợp với xu thế CN lợn tập trung, năng suất và
chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường [2]
2.3.Tình hình giết mổ tại các cơ sở giết mổ, lò giết mổ
Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh TT.
Huế giai đoạn 2012-2020 nhằm quản lý tốt việc giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùng; phòng ngừa dịch bệnh lây lan cho gia
súc, gia cầm và từ gia súc, gia cầm sang người; hạn chế đến
mức thấp nhất ô nhiễm môi trường; nâng cao hiệu lực quản lý
của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh giết mổ gia súc, gia
cầm. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 43 cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung, diện tích đất sử dụng là 81.720 m2; công suất
giết mổ hàng ngày 4.092 con lợn, 157 trâu bò, 13.200 gia cầm
và 30 con dê. Trong đó, xóa bỏ 51 điểm giết mổ nhỏ lẻ tại hộ
gia đình, di chuyển 11 cơ sở, xây mới 20 cơ sở (bao gồm cơ sở
phải di chuyển đến địa điểm mới), cải tạo nâng cấp 23 cơ sở.
Hàng ngày, các cơ sở giết mổ trên địa bàn toàn tỉnh giết mổ
hơn 800 con lợn thịt, cung cấp ra thị trường hơn 60 tấn thịt các
loại. Tổng nguồn vốn dự kiến khoảng 44.980 triệu đồng, trong
đó ngân sách nhà nước đầu tư là 15.160 triệu đồng [2].
2.4.Tình hình tiêu thụ
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 79
Chăn nuôi lợn của tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua chủ
yếu phục vụ nhu cầu trong tỉnh (chỉ đáp ứng được khoảng gần
70%) và số lợn xuất ra thị trường ngoài tỉnh rất ít. Hàng năm,
các cơ sở giết mổ lợn phải nhập lợn thịt ở ngoài tỉnh
như Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định,… khoảng trên 157.000
con lợn thịt/năm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Lợn
giống hàng năm nhập dưới 900 con, riêng năm 2020 số lượng
lợn giống nhập tăng đột biến do có một số trang trại CN
lợn thịt mới đưa vào hoạt động ở Hương Trà, Phong Điền,
Quảng Điền,… Số lượng lợn xuất đi ra ngoài tỉnh rất ít, bình
quân hàng năm lợn thịt xuất ra 7.689 con, riêng năm 2020 xuất
hơn 27.000 con lợn thịt và hơn 22.000 con lợn giống do chủ
yếu là ở các trang trại lớn mới liên doanh với các công ty cung
cấp đầu vào và bao tiêu đầu ra [2]
Bảng 2.4. Tình hình nhập, xuất và giết mổ lợn thịt ở Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2015- 2020
ĐVT: Con
Nhập Xuất Giết mổ
Năm Lợn Lợn Lợn Lợn Lợn Lợn Lợn
thịt giống thịt sữa giống thịt sữa
2015 115.000 896 1.950 13.325 469.694 20.407
2016 120.000 759 3.480 8.500 128 426.045 7.065
2017 127.227 670 5.219 6.365 455.699 21.262
2018 198.972 570 3.739 7.200 533.526 19.834
2019 189.632 7.212 4.356 2.870 561.420 12.901
2020 193.190 21.262 27.391 10.090 22.176 595.252 11.108
BQ/năm 157.337 5.228 7.689 8.058 3.717 506.939 15.430
80 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
mổ và người bán lẻ. Sản phẩm được chuyển qua ít tác nhân
trong chuỗi ngành hàng nên giá sản phẩm thường rẻ hơn.
Kênh 2: Từ người chăn nuôi lợn thịt đến người tiêu dùng
thành phố
Sản phẩm có nhiều con đường khác nhau để đến tay người
tiêu dùng thành phố. Con đường đến tay người tiêu dùng thành
phố ngắn nhất là từ người chăn nuôi lợn thịt được thu gom tới
cơ sở giết mổ lớn thông qua người thu gom sau đó thịt được
bán cho người bán lẻ thành thị và phân phối cho người tiêu
dùng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một lượng lớn thịt lợn được
giết mổ tại các lò mổ ở huyện sau đó được người bán buôn và
người bán lẻ đến mua và đem bán ở thành phố. Thực tế cho
thấy số lượng lợn thịt chỉ đáp ứng khoảng 70% tiêu dùng trong
tỉnh nên các cơ sở giết mổ qui mô lớn họ nhập lợn thịt từ nhiều
nguồn khác nhau để giết mổ và cung cấp cho người tiêu d ng.
Kênh 3: Từ người chăn nuôi lợn thịt đến cơ sở giết mổ ngoài tỉnh
Đối với thị trường ngoài tỉnh, người thu gom lợn thịt đóng
vai trò quan trọng. Lợn thịt bán đi các tỉnh, thành phố khác đều
qua người thu gom lợn thịt.
82 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Hình 2.2. Thị trường tiêu thụ thịt lợn tại thành phố Huế
ngoài tỉnh còn thu mua lại của thương lái nhỏ hoặc thương lái
trong tỉnh. Hoạt động thu mua của thương lái phần lớn không
có hợp đồng và chỉ thanh toán bằng tiền mặt. Điều này cho thấy
chưa có một sự gắn kết giữa những người nuôi lợn, thương lái.
Lò giết mổ thu mua lợn từ thương lái trong tỉnh. Ngoài ra, lò
giết mổ còn thu mua trực tiếp tại hộ nuôi lợn. Phương tiện thu
mua chủ yếu bằng xe tải nhỏ có tải trọng khoảng 1 tấn hoặc xe
máy và lò giết mổ tự trang bị phương tiện để thu mua. Công
suất giết mổ trung bình mỗi ngày từ 10-20 con/lò mổ. Phần lớn
người bán lẻ lấy thịt bán theo quầy, sạp tại các chợ địa phương,
siêu thị (45%), bán trực tiếp cho người tiêu dùng (25%), cơ sở
bán buôn (30%). Lò giết mổ bán hàng và thu bằng tiền mặt,
một số trường hợp cho người mua chịu đến lần sau lấy hàng và
giấy ghi nợ.
Tùy theo khả năng bán hàng và điều kiện lao động, mà các
hộ giết mổ có khối lượng mổ khác nhau. Mỗi gia đình đều dành
ra một khu vực riêng biệt để tiến hành giết mổ lợn. Vì các hộ
chỉ giết mổ với quy mô nhỏ cho nên không có khu vực bảo
quản hay đóng gói mà sau khi giết mổ họ đem ra chợ để tiêu
thụ. Các hoạt động mua gom, giết mổ này thường do người đàn
ông trong gia đình đảm nhận, người phụ nữ chỉ phụ giúp.
Có thể nói, những người giết mổ là tác nhân rất quan trọng
trong kênh tiêu thụ thịt lợn hiện nay, khi mà hệ thống các lò
mổ, các nhà máy chế biến thực phẩm chuyên nghiệp chưa có
trên địa bàn. Người giết mổ góp phần thúc đẩy lưu thông, phân
phối các sản phẩm của ngành lợn thịt đến tay người tiêu dùng,
họ góp phần thúc đẩy CN nói chung và kênh phân phối thịt lợn
hoạt động hiệu quả hơn.
84 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Người bán buôn chủ yếu lấy đầu vào từ các hộ giết mổ, lò
mổ trong tình. Người bán buôn bán ra cho các đơn vị bán lẻ
như siêu thị, chợ, hộ kinh doanh nhỏ lẻ (70%) và thêm một
kênh khác là đưa trực tiếp đến người tiêu dùng (30%).
Các hộ bán lẻ hoạt động đều đặn tại chợ trung tâm của xã và
một số người thì bán thêm ở các chợ thuộc xã lân cận. Mỗi khu
chợ có khoảng 10 đến 20 quầy bán thịt lợn, ngoài ra còn nhiều
các quầy thịt tại các chợ cóc trong các thôn, xóm. Đầu vào của
tác nhân bán lẻ chủ yếu là hộ giết mổ, lò mổ trong tỉnh và
người bán buôn. Người bán lẻ chỉ tập trung chủ yếu bán ra cho
những người cùng thôn và cùng xã mà họ đang sinh sống
Người bán lẻ là người cuối cùng trong chuỗi giá trị thịt lợn thực
hiện việc đưa sản phẩm thịt lợn đến tay người tiêu dùng. Mặc
dù công việc của họ tuy tốn nhiều thời gian và không ít rủi ro
(do sản phẩm thịt lợn là sản phẩm tươi sống tiêu thụ trong
ngày), nhưng bù lại nhìn chung thu nhập tương đối cao. Người
bán lẻ không cần phải có nhiều vốn cũng có thể hoạt động
được, từ mối quen biết hoặc uy tín làm ăn, người bán lẻ có thể
mua chịu, hoặc chỉ thanh toán một phần tiền thịt lợn móc hàm
cho người giết mổ bán buôn, số còn lại sẽ thanh toán nốt vào
cuối ngày. Nên hầu như không có hộ bán lẻ nào phải vay vốn
để kinh doanh bán lẻ thịt lợn. Đây là một thuận lợi lớn cho
người bán lẻ. Hộ bán lẻ có cũng gặp một số khó khăn như bị
người mua nợ đọng tiền hàng, ế hàng… Nhiều hộ đã có tủ để
bảo quản thịt (tủ lạnh, tủ đá) cũng làm cho sức ép phải bán hết
hàng trong ngày của hộ bán lẻ giảm đi, do đó không cần bán
gán, bán ép thậm chí bán chịu thịt cho khách. Nên lượng tiền
hàng thuộc nợ khó đòi phát sinh thường ít.
Sản xuất chăn nuôi lợn ở Thừa thiên Huế chủ yếu là sản xuất
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 85
trên quy mô nhỏ cho nên ngành hàng CN lợn khá phức tạp và
khó kiểm soát. Nhiều người CN lợn nái và lợn thịt gặp khó
khăn trong bán và phân phối sản phẩm. Hiện nay, khâu quản lý
của nhà nước chưa thực sự chặt chẽ vì vậy việc truy xuất nguồn
gốc sản phẩm đang là vấn đề được quan tâm. Chính vì không
biết được nguồn gốc sản phẩm nên tiêu thụ đôi khi rất khó khăn
và dẫn đến chăn nuôi có hiệu quả thấp. Hiện nay ở TT. Huế có
hai loại ngành hàng lợn chính là ngành hàng lợn con và ngành
hàng lợn thịt.
Nhìn chung, thị trường giá cả đầu vào, đầu ra biến động liên
tục, không ổn định khiến người chăn nuôi gặp phải khó khăn.
Sản phẩm chăn nuôi lợn của tỉnh TT. Huế thời gian qua chủ
yếu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh (gần 70%). Tiêu thụ sản phẩm
CN lợn ở các cơ sở chăn nuôi khá phức tạp và thông qua nhiều
tác nhân trung gian, khó kiểm soát làm hạn chế sự phát triển
ngành hàng chăn nuôi lợn.
2.5. Tiềm năng ứng dụng công nghệ blockchain ở chuỗi
cung ứng thịt lợn
Thực trạng ứng dụng công nghệ vào chuỗi cung ứng thịt
lợn
Từ vị trí của doanh nghiệp có thể thấy rằng áp dụng công
nghệ blockchain có lợi nhiều hơn là có hại. Khi mà thị trường
quá nhiều sản phẩm không chứng minh được nguồn gốc của
mình khiến người tiêu dùng lo lắng, sợ hãi thì việc doanh
nghiệp đưa ra thông tin liên quan đến thực phẩm của mình một
cách rõ ràng, minh bạch là biện pháp tốt nhất giúp doanh
nghiệp tiếp cận người tiêu dùng.
86 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
dụng tem truy xuất nguồn gốc cho thấy những lổ hổng trong
quản lí dịch vụ này.
Tại một số siêu thị: Big C, Vinmart, Co.opmart… và các cửa
hàng thực phẩm sạch trên địa bàn thành phố Huế, nhiều mặt
hàng nông sản đã được dán các loại tem truy xuất nguồn gốc.
Tuy nhiên, các sản phẩm được dán tem truy suất nguồn gốc đa
số là các sản phẩm khô như: lúa gạo, ngũ cốc, các loại hạt, các
loại thực phẩm khô hay các thành phẩm từ thực phẩm và các
sản phẩm ngoại nhập như: trái cây, bánh kẹo, … Riêng các loại
thực phẩm tươi sống thì vẫn chưa được gắn tem truy suất nguồn
gốc, trong đó phải kể đến như: rau củ, thịt, cá, trái cây (đa số là
trong nước),… rất khó để người tiêu dùng tìm kiếm thông tin
về các sản phẩm này. Hầu như người tiêu dùng tìm thấy thông
tin về những sản phẩm ấy dựa trên thông tin do người bán hàng
cung cấp hay có sẵn trên kệ, quầy đựng hoặc từ chính kinh
nghiệm của bản thân người tiêu dùng.
Ngày 19 tháng 2 năm 2020, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban bố quyết định số 49/KH-UBND về kế hoạch
triển khai đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy
xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020”.
Căn cứ dựa trên quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn
gốc”; Quyết định số 2979/QĐ-BKHCN ngày 14 tháng 10 năm
2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Kế
hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai Đề án “Triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”; Kế
hoạch số 235/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc triển khai Đề án “Triển
88 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025”.
Mục tiêu của đề án nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, các
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về truy xuất nguồn gốc thông
qua việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào
tạo cho các bên liên quan. Nhận diện và truy xuất được nguồn
gốc các sản phẩm chủ lực của tỉnh, các đặc sản của địa phương,
qua đó kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu: sản xuất, bảo quản,
vận chuyển, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh, bảo vệ sức khỏe và
quyền lợi của người tiêu dùng. Đảm bảo công khai, minh bạch
các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên
thị trường, cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất
nguồn gốc. Truy xuất được nguồn gốc sản phẩm của 5 cơ
sở/doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh (thuộc
danh mục sản phẩm chủ lực theo Quyết định số 1162/QĐ-
UBND ngày 13/5/2019 của UBND tỉnh), các đặc sản của địa
phương dựa trên ứng dụng thông tin điện tử sử dụng mã QR và
công nghệ mã số mã vạch. [13]
Mô hình đề xuất ứng dụng công nghệ Blockchain
Mới đây, Walmart đã đăng ký một bằng sáng chế cho
thấy hãng này đang tìm cách sử dụng công nghệ Blockchain
để hoàn thiện một hệ thống theo dõi giao hàng thông minh
hơn. Trong đó, Walmart đã mô tả một “gói thông minh” bao
gồm một thiết bị ghi lại thông tin về một Blockchain liên
quan đến nội dung của gói hàng, các điều kiện môi trường, vị
trí và một số thông tin khác, thiết bị này có thể được sử dụng
song song với các công nghệ mới nổi khác bao gồm “các loại
xe tự động” như máy bay không người lái. Trong một bằng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 89
Hình 2.3. Minh hoạ ứng dụng blockchain vào việc quản
lý thông tin trong chuỗi cung ứng thịt lợn sạch
Trong chuỗi cung ứng hàng nông sản quản lý theo phương
thức truyền thống, sản phẩm và thông tin về sản phẩm, hợp
đồng mua bán, vận chuyển… được truyền tải như hình 3, từ
nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, người nông dân, đơn vị
thu mua, đơn vị chế biến, nhà bán buôn, bán lẻ, cho tới tay
người tiêu dùng. Thông tin về sản phẩm trong chu trình này
được lưu trữ và chia sẻ giữa các bên theo các hợp đồng độc lập,
người tiêu dùng không thể tiếp cận và truy xuất nguồn gốc.
Đối với quy trình thứ hai, khi có ứng dụng blockchain trong
chuỗi cung ứng hàng nông sản, mọi thông tin về sản phẩm từ khâu
nguyên vật liệu đầu vào cho tới thành phẩm bày bán tới tay người
tiêu dùng đều được mã hoá và chia sẻ trên công nghệ blockchain.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 91
Các bên tham gia trong chuỗi cung ứng này đều phải ứng dụng
blockchain và chia sẻ thông tin liên quan đến quá trình sản xuất,
chế biến, vận chuyển, bày bán hàng nông sản.
Ngoài ra, các bên tham gia chuỗi cung ứng hàng nông sản
có thể ứng dụng hợp đồng thông minh (smart contract) là
những bản hợp đồng số được viết bằng code trên nền tảng
blockchain, có thể vận hành tự động và cho phép các bên tham
gia trao đổi tài sản một cách minh bạch mà không cần đến
người hay dịch vụ trung gian làm chứng. Việc ứng dụng hợp
đồng thông minh và blockchain trong chuỗi cung ứng hàng
nông sản giúp tăng cường tính minh bạch, tức thì, tiết kiệm chi
phí, giảm sai sót. Đồng thời cho phép khách hàng truy xuất
nguồn gốc cho hàng nông sản một cách dễ dàng và tin cậy, từ
đó nâng cao lòng tin của khách hàng và giá trị hàng nông sản.
Thực tế hiện nay, cụm từ “nông nghiệp 4.0” có vẻ đang quá
sức đối với người nông dân. Tuy nhiên ở Việt Nam, cụ thể hơn
là ở Lâm Đồng, có thể thấy rất nhiều nông dân đã bắt nhịp được
với xu thế sản xuất hiện đại qua việc ứng dụng nhiều giải pháp
công nghệ vào nông nghiệp, ví dụ như bộ cảm biến, có thể tự
động điều chỉnh và xử lý nhiệt độ trong phòng kính trồng rau,
hoa quả. Nên việc ứng dụng blockchain vào chuỗi cung ứng tới
tay người nông dân trong tương lai hoàn toàn có thể. Hơn nữa,
việc Blockchain hứa hẹn cải thiện truy xuất nguồn gốc và minh
bạch trong chuỗi cung ứng nông nghiệp là rõ ràng. Khả năng
nhanh chóng dò tìm nguồn gốc của các sản phẩm thực phẩm sẽ
là một công cụ vô giá trong các sự cố nhiễm bẩn. Với
blockchain, các nhà quản lý có thể nhanh chóng xác định nguồn
gốc chất gây ô nhiễm và xác định phạm vi của các sản phẩm bị
ảnh hưởng. Qua đó các công ty thực phẩm có thể phản ứng kịp
92 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
thời hơn trong việc ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế lãng phí thực
phẩm, và cả thiệt hại về tài chính.
Các vấn đề liên quan đến việc quản trị chuỗi cung ứng
thịt lợn
Thông qua kết quả phỏng vấn định tính một số bên liên
quan đến chuỗi cung ứng thịt lợn tại thành phố Huế, một số vấn
đề đã được đề cập, như:
Thứ nhất, người tiêu dùng đặt trọng tâm hướng đến việc
bán sản phẩm sạch. Tuy nhiên, trong bối cảnh quá nhiều thịt
lợn sạch trôi nổi trên thị trường, đa phần đều khẳng định tuân
thủ các tiêu chuẩn về thịt lợn sạch như VietGAP, GlobalGAP ,
…. Nhưng chất lượng thực tế lại không đảm bảo, điều này đã
làm xói mòn nghiêm trọng niềm tin của người tiêu dùng. Thậm
chí một số người tiêu dùng không còn tin vào thịt lợn sạch.
Điều này đặt ra một thách thức đối với chuỗi cung ứng thịt lợn
sạch là làm sao chứng minh rõ ràng sản phẩm của họ 100%
“sạch”. Một phương án khả thi, có tính thuyết phục cao cần
được triển khai gấp, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh về
lâu dài của đơn vị.
Thứ hai, chuỗi cung ứng thịt lợn hiện nay cần một công cụ
tiên tiến hơn nhằm tăng cường lượng thông tin trao đổi trong
chuỗi, ghi nhận dữ liệu sản phẩm theo “thời gian thực”. Từ đó
giúp hỗ trợ cải tiến khâu dự báo, lên kế hoạch; nâng cao hiệu
suất hoạt động của chuỗi cung ứng thịt lợn sạch trên địa bàn.
Thứ ba, nhiều hoạt động giao dịch diễn ra trong chuỗi
cung ứng thịt lợn trên địa bàn thành phố vẫn còn khá chậm, dẫn
đến người nông dân cung ứng nguyên liệu nguồn chậm được
nhận thanh toán trong nhiều trường hợp. Để đảm bảo tính bền
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 93
vững & hiệu quả tài chính của chuỗi cần triển khai các biện phát
chẳng hạn như Smart contract. Đây là một trong các tính năng
của blockchain. Smart contract cho phép tạo dựng sự tin tưởng
trong giao dịch giữa các bên xa lạ với nhau, giúp giảm thiểu các
khâu trung gian, các thủ tục phức tạp gây tốn thời gian, công sức
và tiền bạc. Mọi giao dịch có thể diễn ra nhanh chóng và dễ dàng
với độ chính cao. Hệ thống blockchain đảm bảo gần như tuyệt
đối việc thanh toán được diễn ra mà không vi phạm hợp đồng
hay tác động của bên thứ ba nếu không được phép.
Thứ tư, chuỗi cung ứng hiện nay vẫn đang tồn tại yếu kém
trong khâu xử lý khủng hoảng liên quan đến chất lượng sản
phẩm. Cụ thể, một số trường hợp khách hàng phản hồi chất
lượng sản phẩm không tốt, siêu thị thương lựa chọn phương án
tiêu hủy toàn bộ lô thịt lợn sạch cùng loại. Dẫn đến sự hao phí
lớn trong chi phí xử lý khủng hoảng, dù ở quy mô nhở. Để giải
quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, giảm chi phí xử lý rủi ro,
cần có những giải pháp hiệu quả hơn tương tự blockchain.
Thứ năm, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ nông
nghiệp 4.0 như IoT, AI, Big Data. Cần có một công nghệ mã
hóa thông tin toàn diện hơn nhằm hỗ trợ chuỗi cung ứng thịt
lợn trên địa bàn thành phố Huế để tích hợp các ứng dụng tiên
tiến kể trên. Đặc biệt, blockchain còn có thể cho phép hình
thành nên một sàn giao dịch nông sản thương mại điện tử với
tính minh bạch cao, chi phí giao dịch cực thấp.
Các ứng dụng tiềm năng blockchain và lợi ích mang lại
Có thể nói, blockchain được tạo ra như một cuộc cách
mạng giúp các hoạt động thương mại điện tử an toàn và tiết
kiệm chi phí hơn (Lluïsa, 2018). Hệ thống này thay đổi hoàn
94 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
toàn cách nhìn nhận của con người đối với hoạt động thương
mại điện tử trên Internet. Tiềm năng lớn nhất của Blockchain là
sự kết hợp với hợp đồng thông minh, một công nghệ giúp các
giao dịch, thỏa thuận được xác nhận mà không tiết lộ thông tin
giữa các bên tham gia bất kỳ (World Energy Council, 2017).
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, công ty đi theo xu
hướng tạo dựng riêng một mạng lưới blockchain để phục vụ
việc giao dịch, vì thế trong tương lai blockchain sẽ phát triển và
được áp dụng rộng rãi. Sự xuất hiện của Blockchain cũng như
các cột mốc khi máy tính cá nhân hoặc Internet ra đời, hệ thống
này sẽ thay đổi cách mà chúng ta hiểu biết và nhìn nhận xã hội.
Với những chính sách ưu tiên phát triển công nghệ thông tin
như một ngành mũi nhọn của nhà nước và tiềm năng công nghệ
sẵn có, Việt Nam được kỳ vọng sẽ là nơi công nghệ blockchain
có nhiều điều kiện tốt để phát triển. Đây được coi là cơ hội để
các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp có thể áp dụng công
nghệ mới này với cơ hội sáng tạo và cạnh tranh mới, đủ sức
vươn tầm ra khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, chúng ta cũng
không thể không lưu tâm đến những rào cản, thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng công nghệ Blockchain.
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Blockchain giúp truy xuất nguồn gốc xuất xứ quá trình trồng
trọt, sản xuất – tiêu thụ sản phẩm theo thời gian thực trên cơ sở
dữ liệu có thể được xác thực bởi các đơn vị trong chuỗi giá trị
Nông nghiệp.
Công nghệ Blockchain giúp người nông dân quản lý môi
trường, điều kiện sinh trưởng, sức khoẻ của cây trồng thông qua
việc phân tích, giám sát các dữ liệu nông học được tự động thu
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 95
thập như nhiệt độ, độ ẩm, dịch bệnh, chất lượng, đất, nước,… Từ
đó người nông dân có cơ sở dữ liệu định lượng để có thể đưa ra
các quyết định hợp lý nhằm tăng năng suất và giảm chi phí quản
lý.
Nhờ các ứng dụng Blockchain hỗ trợ ghi nhận nhật ký sản
xuất điện tử với các trường dữ liệu được thiết lập mặc định, quá
trình trồng trọt/canh tác của người thực hiện được đơn giản hoá
và cho phép người nông dân có thể chủ động kiểm soát quá
trình làm việc của mình và của các đơn vị khác. Từ đó, đảm
bảo việc chuyển giao thông tin nhanh chóng và chính xác và
nâng cao tính trách nhiệm của mỗi đơn vị sản xuất.
Quản trị vùng sản xuất
Với dữ liệu được lưu trữ bất biến trên nền tảng
Blockchain, doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý nông
trại/trang trại từ xa và theo dõi sản phẩm từ nguồn cung đến
người dùng một cách hiệu quả mà không cần thông qua các
thương lái trung gian. Doanh nghiệp có thể tự định giá được
sản phẩm của mình, tạo lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm
khác trên thị trường. Blockchain cung cấp khả năng xác thực
dữ liệu cho người tiêu dùng, đảm bảo sản phẩm đến tay khách
hàng đạt chất lượng cao và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Từ
đó gây dựng lòng tin của khách hàng khi lựa chọn sử dụng các
sản phẩm chính hãng có tem truy xuất nguồn gốc Blockchain
được phân phối tại các hệ thống cửa hàng.
Dự báo thị trường
Áp dụng công nghệ Blockchain là công cụ để doanh
nghiệp và người nông dân dự báo được sản lượng nông sản để
lên kế hoạch thu mua và tiêu thụ theo dự báo về nhu cầu thị
96 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
trường thông qua các dữ liệu sản lượng nông sản đã tiêu thụ
trong các mùa vụ trước đó. Đồng thời phát hiện kịp những sai
sót, định vị phạm vi ảnh hưởng và thu hồi sản phẩm kịp thời.
Hợp đồng thông minh
Công nghệ Blockchain cung cấp các công cụ tài chính tốt để
cung cấp cho nông dân một khoản thanh toán kịp thời và đầy đủ
cho những nỗ lực của họ. Sử dụng các công nghệ này sẽ giúp
tránh rủi ro và làm cho cuộc sống của người nông dân dễ dàng
hơn. Blockchain cung cấp phương tiện cho nông dân hợp đồng
với người bán để phát triển những gì cần thiết. Thanh toán toàn bộ
hoặc một phần có thể ngay lập tức ký quỹ để bảo đảm thanh toán
cho nông dân mà không vi phạm hợp đồng và cưỡng ép bởi các
nhà tiếp thị. Việc trả lương cho lao động là một thách thức lớn
trong thế giới nông nghiệp, và Blockchain có thể giảm bớt phần
đó. Nhờ các hợp đồng nông nghiệp thông minh, nông dân có thể
được trả lương cả năm, không chỉ vào mùa hè và mùa thu. Sử
dụng một hệ thống tính toán dựa trên các hợp đồng thông minh,
an toàn hơn nhiều khi làm việc với đơn đặt hàng trước, các giỏ
đựng thực phẩm và các câu lạc bộ mua hàng.
Giảm chi chí và thời gian giao dịch, nâng cao tính
minh bạch
Đối với hoạt động bán lẻ hàng nông sản, để người tiêu dùng
đón nhận sản phẩm nông nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề
minh bạch thông tin. Do người tiêu dùng chưa hiểu rõ sản phẩm,
biết rõ nguồn gốc nên mới dẫn đến thực trạng sản phẩm tốt vẫn
không thể tiêu thụ được. Khi các nhà sản xuất hợp tác với nhau
và mọi thông tin về sản phẩm được minh bạch, lòng tin của
người tiêu dùng về sản phẩm sẽ tăng lên. Việc áp dụng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 97
blockchain vào trong quá trình sản xuất nông sản sẽ không chỉ
dừng ở việc truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm mà
ngay cả doanh nghiệp cũng hưởng lợi.
Nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và đồng hành của các
đơn vị tham gia như: nhà sản xuất, nhà thu mua, nhà phân phối,
nhà bán lẻ, khách hàng,….
Nâng cao niềm tin của người tiêu dùng: Sản phẩm có dán
tem được người tiêu dùng quan tâm chọn lựa, xem đây là sản
phẩm đáng tin cậy và yên tâm về sản phẩm.
Trong việc xuất khẩu nông sản, thủy sản, việc ứng dụng
công nghệ Blockchain sẽ giúp sản phẩm của Việt Nam giữ
vững được thương hiệu, tránh bị giả mạo. Chẳng hạn như dừa
Bến Tre, mỗi năm xuất khẩu gần 1 triệu quả, nếu sử dụng công
nghệ Blockchain, người dùng sẽ phân biệt ngay đâu là dừa của
Việt Nam, đâu là dừa của nước ngoài.
Ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngành nông nghiệp
sản xuất giúp doanh nghiệp có được sự minh bạch trong lịch sử
giao dịch hàng hoá, dễ dàng theo dõi các khâu trong quy trình
hoạt động, đồng thời, bảo vệ những tài sản trí tuệ quan trọng và
đơn giản hoá thủ tục bảo vệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.6. Đánh giá mức độ sẵn sàng việc ứng dụng công nghệ
blockchain
Đánh giá về điều kiện vĩ mô (pháp lý, môi trường xã hội,
môi trường cạnh tranh)
Môi trường pháp lý
Blockchain là một công nghệ mới liên quan đến nhiều người
98 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
khác nhau từ các quốc gia khác nhau nhưng hiện tại chưa có bất
kỳ luật pháp hoặc quy định nào chung. Ngoài ra, việc thiếu
vắng cơ quan quản lý trung ương và cơ quan kiểm duyệt trong
hệ thống blockchain hiện tại đã tạo ra nhiều bất ổn (Reyna và
cộng sự, 2018). Đây là vấn đề nghiêm trọng đối với cả các nhà
sản xuất nông sản và nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, cần đưa ra
các luật hoặc quy định tuân thủ mới để giám sát và điều chỉnh
các ứng dụng blockchain trong ngành nông sản thực.
Tại Việt Nam, các vấn đề lớn đặt ra đối với công nghệ
blockchain hiện nay là pháp lý và quản lý. Theo Báo cáo số
70/BC-BTP ngày 23/3/2020 của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng
Chính phủ về rà soát khuôn khổ pháp lý liên quan đến ứng
dụng, phát triển các dịch vụ, sản phẩm trên nền tảng
blockchain, đối với riêng lĩnh vực truy xuất nguồn gốc nông
sản ứng dụng blockchain, nhiều doanh nghiệp cơ bản không
gặp vướng mắc trong kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình,
mà vấn đề chủ yếu là “xây dựng một môi trường sinh thái thân
thiện với ứng dụng công nghệ blockchain nhằm gia tăng tính
công khai, minh bạch, chống gian lận”.
Để tạo được khung chính sách và môi trường thể chế thuận lợi
cho blockchain phát triển, trước tiên cần xác định đây là mục tiêu
dài hạn, đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc trong dài hạn của nhà nước.
Hành lang pháp lý quy định về tự động hoá, số hoá các quy trình
thủ tục liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, tiếp theo là xây
dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về cả hoạt động, quy
trình cũng như tài chính (chính sách cắt giảm thuế, hỗ trợ vốn
vay)… đối với một nhóm các doanh nghiệp tiên phong, từ đó tạo
thành một môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp khác cũng
như các chủ thể khác của nền kinh tế tận dụng đà tăng tốc phát
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 99
triển.
Qua quá trình nghiên cứu, các vướng mắc, bất cập về ứng
dụng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công
nghệ Blockchain ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào nhóm vấn đề:
Thứ nhất, các vướng mắc pháp lý liên quan, trong đó chủ
yếu là 02 vướng mắc chính về sự chưa rõ ràng, chưa có khung
pháp lý liên quan đến việc: (1) huy động vốn qua việc phát
hành tài sản mã hóa, tiền mã hóa (như ICO, ITO hay STO.
“ICO, ITO, STO là những công cụ để gọi vốn cho các start-up
trong lĩnh vực công nghệ”) được cung cấp bởi các nền tảng
Blockchain hoặc tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ trong
một số lĩnh vực yêu cầu đáp ứng các quy định chặt chẽ trong
thanh toán, sàn giao dịch. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh
nghiệp cơ bản không gặp vướng mắc trong việc phát triển, kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ của mình như truy xuất nguồn gốc
nông sản; (2) giao dịch tài sản mã hóa, tiền mã hóa, trong đó
chủ yếu liên quan đến việc vận hành sàn giao dịch tài sản mã
hóa, tiền mã hóa.
Thứ hai, chưa có hệ sinh thái khuyến khích ứng dụng, phát
triển công nghệ Blockchain, trong đó có việc các cơ quan nhà
nước chưa thật sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ
Blockchain trong quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công.
Môi trường xã hội
Thịt lợn là sản phẩm dễ chế biến phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng của nhiều người. Tại Việt Nam, khoảng trên 75%
sản lượng thịt tiêu thụ là thịt lợn, mỗi năm sản xuất từ 3,5 - 3,7
triệu tấn thịt. Sự gia tăng nhu cầu thịt lợn bắt nguồn từ việc thu
100 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
nhập của người dân ngày một tăng cao và do sự thay đổi chế độ
dinh dưỡng theo hướng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm giàu
chất đạm. Mặt khác, ngày nay chất lượng cuộc sống con người
ngày càng được cải thiện. Do vậy mọi người càng chú ý tới
chất lượng của bữa ăn nên thịt lợn sạch ngày càng được sử
dụng rộng rãi và phổ biến hơn.
Về tình trạng ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây nhiễm
từ thịt lợn, thực tế hiện nay, bệnh ngộ độc thực phẩm làm
một vấn đề đang được quan tâm tại Việt Nam trong thời gian
gần đây. Theo báo cáo của Bộ Y tế, trong 11 tháng năm
2022, cả nước xảy ra 46 vụ ngộ độc thực phẩm với 601
người bị ngộ độc, trong đó có 14 người tử vong. Tính riêng
trong tháng 11/2022, cả nước đã xảy ra 3 vụ ngộ độc thực
phẩm với 20 người bị ngộ độc và 3 người tử vong. Theo
thống kê của Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế), trong
7 ngày Tết Quý Mão (từ 29 Tết đến chiều mồng 6 Tết), cả
nước đã có 813 ca khám, cấp cứu do ngộ độc thức ăn, rối
loạn tiêu hóa, chiếm 0,2% trong tổng số khám, cấp cứu.
Những con số này cho thấy mức độ ngộ độc thực phẩm trong
cộng đồng vẫn đang là một vấn đề cần được quan tâm hơn.
Về vấn đề an toàn thực phẩm đối với thịt lợn, theo TS Phạm
Đức Phúc - Phó giám đốc Trung tâm nghiên cứu Y tế Công cộng
và Hệ sinh thái (CENPHER) - Trường đại học Y tế Công cộng,
khảo sát về mức độ hiểu biết của người tiêu dùng tại Việt Nam về
vấn đề an toàn thực phẩm đối với thịt lợn, kết quả khảo sát của
cho thấy, có tới 92% số người tiêu dùng được hỏi cho rằng thịt lợn
không an toàn có thể phát hiện qua quan sát bằng mắt thường;
78% số người được hỏi cho rằng hóa chất trong thực phẩm (thịt
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 101
lợn) là nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư; 41% số người
được hỏi cho rằng nếu thịt lợn được nấu kỹ thì sẽ an toàn...; có
37% số người được hỏi cho rằng: Trách nhiệm đảm bảo an toàn
thực phẩm là của Chính phủ. Có 28% số người cho rằng: Các
bệnh do thực phẩm gây ra thường không nghiêm trọng.
Thực tế có thể thấy rằng, thịt lợn là loại thực phẩm có nguy
cơ mang một số mầm bệnh như E. coli, giun xoắn, gạo lợn mà
nhiều người tiêu dùng không biết, trong đó, vi khuẩn
salmonella là một trong 4 vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm/tiêu
chảy hàng đầu ở các nước phát triển và trên toàn cầu.
Các chuyên gia thông tin, phân tích các mẫu thịt lợn thu thập
từ 3 địa phương thuộc địa bàn nghiên cứu của các dự án, kết
quả cho thấy thịt lợn nhiễm vi khuẩn Salmonella ở mức cao.
Thông tin được đưa ra tại Tọa đàm báo chí “Chuyển tải thông
điệp an toàn thực phẩm tới công chúng thông qua tăng cường
hợp tác giữa nghiên cứu và báo chí - trường hợp thực phẩm có
nguồn gốc động vật” do Hội Nhà báo Việt Nam, Trường đại
học Y tế công cộng và Viện nghiên cứu Chăn nuôi Quốc tế
(ILRI) phối hợp tổ chức. Kết quả khảo sát từ 2 dự án (Dự án
PigRISK-2012-2017 và Dự án SafePORK-2018-2022) phân
tích các mẫu thịt lợn thu thập từ Hưng Yên, Nghệ An và Hà
Nội, kết quả cho thấy thịt lợn nhiễm vi khuẩn Salmonella ở
mức cao, đạt 44-58%. Tuy nhiên, một số người vẫn giết mổ heo
chết đem tiêu thụ với giá rẻ được các nhà sản xuất, kinh doanh
mua vì lợi nhuận cao.
Về nhận thức và xu hướng của người tiêu dùng, để cung cấp
thực phẩm ra thị trường, thịt và các sản phẩm từ thịt phải đáp
102 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
ứng các yêu cầu theo các quy định về chăn nuôi an toàn và đảm
bảo sản xuất heo thịt xuất chuồng đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm, không tồn dư hóa chất độc hại và vi sinh vật
vượt ngưỡng cho phép, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, truy
nguyên được nguồn gốc.
Hiện tại, blockchain ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực tài chính,
đặc biệt là tài sản số, tiền số. Những tiềm năng ứng dụng khác của
công nghệ blockchain như truy xuất nguồn gốc trong nông
nghiệp, logistics, y tế, giáo dục,… chưa được ứng dụng nhiều.
Tuy nhiên, ý thức của người tiêu dùng về vấn đề an toàn thực
phẩm ngày càng cao. Theo đó, họ có nhu cầu truy xuất được
nguồn gốc cho thực phẩm họ muốn tiêu thụ. Vì vậy, việc các nhà
sản xuất đưa ra thông tin chi tiết về các mắt xích trong chu trình
cung ứng và xác thực cho các thông tin ấy là điều tất yếu.
Xu hướng tiêu dùng hiện đại
Kịch bản kinh tế vĩ mô suy yếu, việc làm không ổn định và
thu nhập hộ gia đình giảm sẽ khiến người tiêu dùng buộc phải
đánh giá lại các giá trị và ưu tiên của họ cũng như nắm bắt thói
quen tiêu dùng mới. Niềm tin của người tiêu dùng giảm đi cùng
với tài chính không đầy đủ, dẫn đến việc phải tiết kiệm để chi
tiêu cẩn thận hơn, dành riêng một khoản dự trù phát sinh cho
những điều không lường trước được. Có thể thấy, đại dịch đã
thúc đẩy việc mua sắm có kế hoạch, có chủ đích và chuyển
sang tiêu dùng bền vững, hợp lý.
Xu hướng chi tiêu và sở thích mua sắm
- Mặt hàng được lựa chọn hàng đầu: thực phẩm và sản phẩm
y tế Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến thực phẩm sản
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 103
người.
Không chỉ có vậy, tác động môi trường còn ảnh hưởng cả
đến giá cả hàng hóa. Chẳng hạn, các cơn bão ở Đại Tây Dương
có thể gây gián đoạn cho các chuỗi cung ứng ở các lĩnh vực
nông nghiệp, năng lượng hoặc ảnh hưởng đến cả lĩnh vực bảo
hiểm khi tình trạng tắc nghẽn tại các cảng xuất, nhập khẩu hay
trung chuyển hàng kéo dài. Các tác động thời tiết khác đến vận
tải đường bộ và vận tải mặt đất cũng có thể ảnh hưởng đến giá
nhiên liệu. Vì vậy, người tiêu dùng quan tâm hơn về môi
trường với tư duy khôi phục hệ sinh thái vừa góp phần giảm giá
hàng hóa vừa làm cho mọi người sống khỏe hơn, sống lâu hơn.
Môi trường cạnh tranh
Trong thời gian gần đây, công nghệ Blockchain đã và đang
dần trở thành xu hướng trên toàn cầu, trong đó có cả Việt Nam.
Có thể nói, ngành công nghệ này đã mang lại nhiều lợi ích to
lớn cho doanh nghiệp, từ lĩnh vực tài chính, sản xuất cho đến cả
giáo dục hoặc năng lượng. Theo nhiều chuyên gia hàng đầu
Việt Nam hiện nay, công nghệ Blockchain là cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt, khi chúng mang lại khả năng lưu trữ hồ sơ
giao dịch nhanh chóng hơn và rẻ hơn nhiều.
Các doanh nghiệp toàn cầu đã phát triển theo thời gian và
một số yếu tố quyết định mức độ mà bất kỳ doanh nghiệp nào
hoạt động trong bất kỳ ngành cụ thể nào cạnh tranh. Trong số
các yếu tố ảnh hưởng đáng chú ý đến tăng trưởng kinh doanh là
một làn sóng tiếp cận mới để làm những việc như blockchain
được quan sát là đã bén rễ và tác động mạnh mẽ đến hoạt động
liên tục và sự tồn tại của các cơ sở kinh doanh lớn. Mặc dù hầu
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 105
hết các tổ chức đã nhận thức được công nghệ đột phá này như
blockchain, nhưng vẫn còn khó khăn trong việc triển khai công
nghệ này để giải quyết các mối quan tâm kinh doanh lớn đã nêu
ra trước đó. Những khó khăn này hầu hết không chỉ xuất phát
từ tính chất phức tạp của blockchain mà là sự hấp dẫn của
doanh nghiệp khi được đo dựa trên các số liệu kinh doanh cốt
lõi nhất định như quyền riêng tư, tốc độ giao dịch và dễ dàng
tích hợp vào hoạt động kinh doanh.
Với khả năng lưu trữ thông tin, dữ liệu minh bạch và bảo
mật cao, blockchain (công nghệ chuỗi khối) đang được xem là
‘hot trend’ công nghệ (xu hướng nóng) mà nhiều công ty,
startup đang chạy đua ứng dụng. Nhờ tính ưu việt của mình mà
blockchain đang được các nhà điều hành toàn cầu hướng tới và
coi đây là một trong những công nghệ chiến lược giúp nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới
(WEF) dự đoán rằng, 10% GDP toàn cầu sẽ liên quan đến
blockchain vào năm 2025. Công nghệ blockchain được dự đoán
sẽ có tác động tương tự như cách cuộc cách mạng Internet đã
tạo ra từ những năm 1990.
Bên cạnh đó, nông nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất
lượng và giá trị hàng hoá Nông nghiệp trong nước và xuất
khẩu. Cùng với sự phát triển công nghệ và chiến lược chuyển
đổi số quốc gia, chuyển đổi số áp dụng công nghệ cao kỳ vọng
sẽ giúp Nông nghiệp Việt Nam gia tăng năng suất, giảm chi phí
sản xuất và thích ứng kịp thời với biến đổi khí hậu.
Blockchain mang lại sự minh bạch tối đa trong mọi giao
106 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
dịch trong chuỗi cung ứng - từ việc thu mua nguyên liệu, sản
xuất đến phân phối và bán sản phẩm. Điều này giúp khách hàng
có thể truy xuất nguồn gốc của sản phẩm trong toàn bộ chuỗi
cung ứng, từ đó giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, giảm được các
lừa đảo trong giao dịch. Do đó. khi sử dụng công nghệ
Blockchain, doanh nghiệp sẽ dễ dàng dành được lòng tin của
khách hàng hơn, bằng cách cho phép khách hàng kiểm tra thông
tin giao dịch kinh doanh liên quan cho mình. Do nhu cầu khách
hàng quan tâm hơn đến sức khỏe, an toàn thực phẩm, nguồn gốc
của thực phẩm… bởi sự xuất hiện ngày càng tràn lan các thực
phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ nên với
blockchain, sản phẩm sẽ được đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.
Chính điều này cũng tạo ra một sự quan tâm nhất định của các
doanh nghiệp đối với việc ứng dụng công nghệ blockchain vào
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Mọi doanh nghiệp đều muốn
tạo được lòng tin cho khách hàng, điều này sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp tìm cách để thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng như tạo
ra được lợi thế cho cạnh tranh cho doanh nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh của mình.
Với doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ blockchain vào sản
xuất có thể kiểm soát được toàn bộ chuỗi sản xuất, khâu nào
đang hợp lý, khâu nào có thể tiết kiệm. Từ đó, doanh nghiệp sắp
xếp lại chuỗi sản xuất hợp lý hơn và lợi nhuận trong chuỗi sẽ
tăng lên.
Mặc dù Nông nghiệp Việt Nam đã và đang có những đóng
góp quan trọng đối với nền kinh tế nhưng còn bộc lộ nhiều hạn
chế. Tăng trưởng chưa bền vững, chưa sử dụng nhiều ứng dụng
khoa học công nghệ, đổi mới, sáng tạo, khâu chế biến, sản xuất
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 107
còn nhiều điểm yếu, thị trường chưa ổn định... đó là những hạn
chế còn tồn tại ở các doanh nghiệp.
Để thực hiện được mực tiêu xây dựng hệ thống thông tin nông
nghiệp và chuyển đổi số nhằm phát triển mô hình nông nghiệp tuần
hoàn, hướng tới sử dụng hiệu quả tài nguyên, phát triển kinh tế,
giảm ô nhiễm môi trường và góp phần thích ứng với biến đổi khí
hậu, bên cạnh sự vai trò của Chính phủ, sự tham gia của giới nghiên
cứu khoa học và cộng đồng thì không thể thiếu sự vào cuộc quyết
liệt hơn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ là những người đặt
hàng các sản phẩm ứng dụng công nghệ nông nghiệp theo nhu cầu
thị trường; Xây dựng và triển khai các nền tảng công nghệ cho các
hệ thống thông tin nông nghiệp, các mô hình kinh doanh dịch vụ
nông nghiệp. Doanh nghiệp cần có những chương trình thúc đẩy
phát triển hệ sinh thái nông nghiệp, huy động sự tham gia của xã
hội vào chuỗi giá trị sản phẩm bằng việc ứng dụng các giải pháp
thúc đẩy mô hình công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát
triển nông nghiệp tuần hoàn. Đây có lẽ coi là những áp lực từ môi
trường cạnh tranh trong ngành giữa các doanh nghiệp, với mong
muốn tạo ra được môi trường kinh doanh bền vững và lợi thế cạnh
tranh vượt trội của mỗi doanh nghiệp trong thị trường tiếp cận công
nghệ ngày càng được mở rộng như hiện nay.
Thay đổi mô hình kinh doanh để thích ứng với xu hướng tiêu
dùng mới:
Covid-19 đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc
sống cá nhân người tiêu dùng, buộc doanh nghiệp cũng phải
sáng tạo, phản ứng nhanh để thích ứng với xu hướng và cách
thức tiêu dùng mới của người dân. Theo đó, thay đổi mô hình
108 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ, là
giải pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển trong tình hình
mới.
Theo thời gian, thông tin sổ cái blockchain tổng hợp có thể
tiết lộ những điểm yếu trong chuỗi cung ứng và giúp các tổ
chức liên tục tối ưu hóa hoạt động. Như vậy, thay đổi mô hình
kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại chính là giải
pháp duy trì và phát triển hữu hiệu nhất trong tình hình mới
trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, công nghệ Blockchain được ứng dụng chủ yếu
trong các lĩnh vực: dịch vụ tài chính (hơn 83%), chuỗi cung ứng
(40%), dịch vụ công cộng (30%), năng lượng (30%), giáo dục
(30%),…
cho thấy chỉ sau ngành tài chính, các công ty thuộc lĩnh vực sản
xuất đang có xu hướng đầu tư vào công nghệ này, đặc biệt là các
công ty sản xuất mặt hàng thực phẩm. Blockchain có thể giúp
giảm thiểu áp lực của các quy định, chính sách và yêu cầu về an
toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp này. Trong đó, truy xuất
nguồn gốc được coi là chìa khóa giải quyết những vấn đề nêu
trên.
Đánh giá về điều kiện vi mô (các điều kiện cơ bản sẵn có,
khả năng tương thích, khả năng hợp tác)
Các điều kiện cơ bản sẵn có
Một trong những vấn đề đặt ra đầu tiên của doanh nghiệp
Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ mới blockchain đó
chính là chi phí và nhân lực.
Về chi phí, để xây dựng một app (ứng dụng) blockchain thì
chi phí rất lớn, gấp 4-5 lần bình thường. Việc tìm kiếm lực
lượng kỹ sư blockchain hay lập trình viên blockchain đang gặp
nhiều khó khăn. Hành lang pháp lý về blockchain chưa đầy đủ,
nên không ít công ty khởi nghiệp trong nước đã chọn giải pháp
đặt văn phòng đại diện tại các nước đã có nền tảng pháp lý rõ
ràng hơn để thuận tiện hoạt động, đặc biệt là gọi vốn dễ dàng
hơn… Điều này gây chảy máu chất xám, thất thoát ngoại tệ,
đồng thời tạo cơ hội cho những đối tượng lừa đảo trục lợi.
Hội thảo trực tuyến "Nâng tầm doanh nghiệp với các ứng
dụng Blockchain" do Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) vừa
tổ chức bàn về công nghệ chuỗi khối trong thực tiễn kinh doanh,
vận hành doanh nghiệp. Đối thoại cởi mở giữa các chuyên gia
công nghệ đầu ngành và người tham dự giải đáp nhiều thắc mắc
110 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
về cách các doanh nghiệp đón đầu 4.0 với công nghệ của tương
lai - Blockchain. Theo diễn giả Đỗ Văn Long- CEO của Vietnam
Blockchain Corporation, chi phí ứng dụng blockchain được tính
toán dựa vào nhu cầu và mục đích của mỗi doanh nghiệp. Theo
đó, một giải pháp blockchain toàn diện cho chuỗi cung ứng, hay
toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu đến khi tiếp cận khách
hàng, cải tiến và kết nối đến các hệ thống đã có của doanh nghiệp,
sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí, yêu cầu các chức năng chuyên
biệt.
Bên cạmh đó, để có đủ điều kiện về chi phí khi ứng dụng công
nghệ blockchain, cần xét đến yếu tố thu nhập của các hộ chăn
nuôi lợn. Theo kết quả thống kê, ta thấy thu nhập bình quân hộ đạt
59,0 triệu đồng, trong đó, thu nhập từ chăn nuôi lợn chiếm đến
43,4% tương ứng 25,6 triệu đồng/hộ, 4,3 triệu đồng/nhân khẩu và
17,1 triệu đồng/lao động. Đối với các trang trại và gia trại thì thu
nhập từ chăn nuôi lợn là chủ yếu, chiếm tỷ lệ tương ứng là 86,7%
và 60,4%, còn hộ chăn nuôi thì ngược lại.
Bảng 2.5. Tình hình thu nhập và cơ cấu thu nhập của các
cơ sở điều tra (Tính BQ hộ/năm)
ĐVT: Triệu đồng
Hộ chăn
Trang trại Gia trại BQ chung
nuôi
Chỉ tiêu
Giá Giá Giá Giá
% % % %
trị trị trị trị
Thu nhập 100, 100, 100, 100,
263,9 109,2 39,5 59,0
BQ hộ 0 0 0 0
Thu nhập
228,7 86,7 66,0 60,4 8,4 21,4 25,6 43,4
từ CN lợn
Thu nhập
35,2 13,3 43,2 39,6 31,0 78,6 33,4 56,6
khác
Thu nhập
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 111
BQ CN
lợn
Bình quân
39,8 - 11,6 - 1,6 - 4,3 -
nhân khẩu
Bình quân
171,9 - 37,7 - 5,9 - 17,1 -
lao động
Về nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức và năng lực áp dụng
blockchain: Năng lực và kiến thức cho phép doanh nghiệp xác
định được mô hình vận hành mới phù hợp cũng như nhận diện
được các giá trị mà nó mang lại. Do đó, cần đầu tư thời gian,
nguồn lực xứng đáng để nhân viên và đối tác có thể đóng góp
vào sự thành công chung của dự án.
Vấn đề thứ hai đến từ việc thiếu những nhà cung cấp cơ sở
hạ tầng. Các nhóm ở Việt Nam thường xuyên tập trung phát
triển ứng dụng thay vì phát triển nền tảng blockchain. Một số
doanh nghiệp không chuyên về công nghệ hoặc thiếu nhân sự
sẽ gặp khó khăn nếu muốn bước chân vào thị trường này do
không có những nền tảng sẵn có để họ tham gia xây dựng.
Vấn đề thứ ba có lẽ nằm ở mức độ sẵn sàng về kỹ năng công
nghệ thông tin của người Việt Nam nhìn chung vẫn còn hạn
chế. Tổng Thư ký Hiệp hội Blockchain nhận định, nguyên nhân
là do chưa có những hoạt động phổ cập, giáo dục nâng cao
nhận thức cho người dân và thói quen sử dụng công nghệ của
phần lớn người Việt vẫn còn tùy tiện. Ở Việt Nam vẫn còn
thiếu những chương trình phổ cập kiến thức để thay đổi thói
quen tương tác với công nghệ của người dân.
Khả năng tương thích
Với tốc độ số hoá nhanh của các doanh nghiệp, nhiều hệ
thống blockchain sẽ có khả năng đồng thời cùng xuất hiện giữa
các bên tham gia trong chuỗi cung ứng, nhất là chuỗi cung ứng
xuất khẩu, tạo ra thách thức về thống nhất thông tin và tạo ra
một cơ chế đồng thuận giữa các bên. Do đó, cần xây dựng “hệ
sinh thái blockchain thống nhất”, trong đó thoả mãn 2 yếu tố là
có sự tương tác đồng đều giữa các mắt xích theo chiều ngang
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 113
của chuỗi và giữa các mắt xích theo chiều dọc của chuỗi. Khi
bắt đầu thiết kế, xây dựng hệ thống, cần xác định việc đáp ứng
các tiêu chuẩn quốc tế về chia sẻ thông tin trong blockchain;
cần chuyên nghiệp ngay từ các khâu đầu tiên như thiết kế,
nghiên cứu, đào tạo sử dụng...
Blockchain là công nghệ mới, chỉ số ít người có kiến thức và
kỹ năng chuyên sâu mới có thể sử dụng trong quản lý chuỗi giá
trị nông sản thực phẩm. Do đó, Iansiti và Lakhani (2017) đề
xuất, áp dụng công nghệ blockchain trong chuỗi giá trị nông
sản thực phẩm có thể là một quá trình lâu dài. Đồng thời, sự
thiếu hiểu biết rộng rãi về cách blockchain hoạt động trong các
lĩnh vực khác cũng tồn tại (Banafa, 2017).
Khả năng hợp tác
Để có một hệ thống blockchain có sự liên kết của nhiều bên
tham gia thì một trong những yếu tố quyết định là xây dựng văn
hóa hợp tác. Trước khi nhân rộng hệ thống trên một quy mô lớn
hơn, sự hợp tác của toàn hệ sinh thái là chìa khóa để khai thác
toàn vẹn blockchain và các bên tham gia luôn phải sẵn sàng
hợp tác.
Do blockchain có tính minh bạch với tất cả mọi người nên
bất kỳ ai cũng có thể kiểm tra nguồn gốc sản phẩm ở bất cứ
đâu. Bằng việc sử dụng blockchain các công ty nông nghiệp có
thể tạo ra một hệ thống ghi lại tất cả quá trình sản xuất của toàn
bộ các sản phẩm nông nghiệp. Công nghệ blockchain được biết
đến là một sổ cái số chung, trong đó, dữ liệu sẽ được lưu vào
một cách tuần tự trong các khối. Để được ghi dữ liệu vào
blockchain cần phải được sự đồng thuận của đa số các nút tham
gia hệ thống. Sự đồng thuận đó được quy định một cách rất
114 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
chặt chẽ bởi các logic được định sẵn, ví dụ như ai có quyền gì.
Dữ liệu khi đã được đưa vào blockchain sẽ không thể bị thay
đổi sai lệch với chuẩn định trước.
2.7. Các rào cản của việc ứng dụng
Rào cản về công nghệ
Các yếu tố về đổi mới sáng tạo công nghệ và giáo dục -
chuẩn bị cho cách mạng công nghiệp 4.0 của Việt Nam đều
đang ở mức thấp. Cụ thể, Việt Nam đứng thứ 90/100 về Công
nghệ và Đổi mới (Technology & Innovation); xếp thứ 92/100
về Công nghệ nền (Technology Platform); xếp thứ 77/100 về
Năng lực sáng tạo; xếp hạng 70/100 về Nguồn lực con người.
Tổng cộng, Việt Nam chỉ đạt 4,9 trên thang điểm 10 về mức độ
sẵn sàng với cách mạng 4.0 (ICTnews, 2018). Thách thức mà
cuộc cách mạng 4.0 mang đến cho nền kinh tế Việt Nam phải
kể đến các vấn đề về an ninh mạng, năng lượng, chuỗi cung
ứng và đặc biệt là nguồn nhân lực. Hơn nữa, việc “chuẩn hóa
khâu sản xuất” đang là vấn đề khó nhất đối với doanh nghiệp
Việt Nam.
Việc ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi người nông dân
phải có kiến thức sản xuất và trình độ nhất định. Trong khi đó,
hiên nay lao động trẻ có trình độ văn hóa nhất định dễ tiếp thu
các tiến bộ khoa học và công nghệ thì thường ra thành phố làm
việc, còn lại lao động nông thôn chủ yếu là người già và phụ nữ
lớn tuổi. Chính vì vậy, việc tiếp thu các kiến thức, quy trình
công nghệ mới còn hạn chế.
Thách thức thứ hai đến từ việc thiếu những nhà cung cấp
cơ sở hạ tầng. Các nhóm ở Việt Nam thường xuyên tập trung
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 115
phát triển ứng dụng thay vì phát triển nền tảng blockchain. Một
số doanh nghiệp không chuyên về công nghệ hoặc thiếu nhân
sự sẽ gặp khó khăn nếu muốn bước chân vào thị trường này do
không có những nền tảng sẵn có để họ tham gia xây dựng. Quá
trình chuyển đổi từ hệ thống tập trung sang hệ thống phi tập
trung đòi hỏi rất nhiều công đoạn, tiêu tốn thời gian, tiền bạc và
sức người. Nhưng không phải công ty nào cũng chấp nhận rủi
ro lớn như vậy.
Ý định ban đầu của việc tạo ra blockchain không nhằm
nâng cao và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, bởi
mục tiêu ban đầu của blockchain được thiết kế như một sổ cái
công khai, an toàn. Bởi vậy, sẽ có một số thách thức xuất hiện
với những ứng dụng ban đầu trong sản xuất, do nó chưa được
tối ưu hóa, phát triển cho các hệ thống doanh nghiệp sản xuất.
Việc thiết lập các hợp đồng thông minh, tích hợp công nghệ
blockchain trong ứng dụng dây chuyền, chuỗi cung ứng là điều
đáng mong đợi, song còn khó để thực hiện với sự hạn chế trong
ứng dụng blockchain ngày nay.
Rào cản về nguồn nhân lực
Mức độ sẵn sàng về kỹ năng công nghệ thông tin của
người Việt Nam nhìn chung vẫn còn hạn chế. Tổng Thư ký
Hiệp hội Blockchain nhận định, nguyên nhân là do chưa có
những hoạt động phổ cập, giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân và thói quen sử dụng công nghệ của phần lớn người
Việt vẫn còn tùy tiện.
Trong thời đại công nghệ như hiện nay, người sản xuất NN
lại không biết nhiều về công nghệ, trong khi người làm công
nghệ thông tin lại không biết nhiều về NN. Hai bên không gặp
116 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
nhau thì không bao giờ đẩy được năng suất nông sản lên được.
Chính vậy, các nhà khoa học trong nước không chỉ tạo ra sản
phẩm công nghệ phục vụ sản xuất NN ngay tại trong nước với
giá thành rẻ, mà cần đơn giản hóa sản phẩm để người nông dân
dễ sử dụng.
Tính phổ biến và mức độ chấp nhận
Một trong những trở ngại của blockchain là tính phổ biến
còn thấp. Việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
cũng đòi hỏi rất nhiều yếu tố, trong đó người sử dụng phải có
một hiểu biết nhất định về công nghệ. Chính vì vậy, khó khăn
lớn nhất của blockchain hiện tại là đơn giản hóa để bất cứ ai
cũng có thể sử dụng. Một thực tế tại Việt Nam cũng như một số
quốc gia đang phát triển khác là quy mô sản xuất còn khá manh
mún, nhỏ lẻ. Ứng dụng công nghệ blockchain đồng nghĩa với
việc phải đảm bảo tập trung được khối lượng nông sản lớn, ít
nhất là một công ten nơ. Việc thực hiện sẽ dễ dàng hơn đối với
những hợp tác xã hay người nông dân có quy mô sản xuất lớn.
Ngoài ra còn có nhiều trở ngại tiếp nhận mà làm giảm các lợi
ích của các giải pháp blockchain. Tất cả các bên trong một
chuỗi cung ứng phải chấp nhận tiếp nhận công nghệ trong khi
tất cả các công ty và tổ chức đều không linh hoạt. Sự tham gia
đầy đủ của tất cả người tham gia là cần thiết để tích hợp
blockchain thành công.
Việc ứng dụng blockchain vào cuộc sống không phải là điều dễ
dàng vì đòi hỏi phải có sự đồng lòng từ nhiều phía. Nếu doanh
nghiệp muốn làm nhưng người tiêu dùng không cần thì cũng khó
triển khai; hoặc sản phẩm làm ra chỉ tiêu thụ trong một giới hạn
thị trường nào đó thì doanh nghiệp chưa có nhu cầu.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 117
Chi phí
Công nghệ blockchain vẫn còn nhiều hạn chế về mặt chi phí,
cơ sở vật chất để có thể áp dụng vào chuỗi cung ứng hàng nông
sản vì không phải bất kỳ doanh nghiệp hay đơn vị nào cũng có
khả năng chi trả cho việc trang bị những dàn máy tính cực kỳ
hiện đại để có thể sử dụng công nghệ blockchain.
Các công ty sử dụng blockchain cần rất nhiều công sức để
tính toán, bởi vậy, cũng sẽ rất tốn kém do sử dụng lượng điện
đáng kể để vận hành. Mặc dù Blockchain có thể khả thi, chủ yếu
đối với những nhóm người tham gia ở quy mô nhỏ nhằm trao đổi
dữ liệu, chúng sẽ cần sức mạnh tính toán cao cho những giao
dịch công khai nếu được mở rộng lớn hơn. Chi phí trong sản
xuất có thể giảm, tuy nhiên, việc vận hành và ứng dụng công
nghệ blockchain trong ngành vẫn cần sự đầu tư với giá trị tương
đương hoặc có thể lớn hơn về chi phí và công suất. Để xây dựng
một app (ứng dụng) blockchain thì chi phí rất lớn, gấp 4-5 lần
bình thường. Việc tìm kiếm lực lượng kỹ sư blockchain hay lập
trình viên blockchain đang gặp nhiều khó khăn.
Ngoài các rào cản trên, hạn chế chính trong chuỗi cung
ứng nông sản Việt Nam là khâu sản xuất, vấn đề đầu vào: sử
dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, khi ứng dụng
blockchain, mọi thông tin sẽ bị “phơi bày”. Điều này không
dễ để áp dụng đối với tập quán sản xuất và kinh doanh tại
Việt Nam.
Rào cản về pháp lý
Một điểm đáng lưu ý, pháp luật hiện nay cũng chưa quy
định áp dụng blockchain là bắt buộc nên rất khó đưa vào thực
118 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
hiện. Chẳng hạn, trong chuỗi chăn nuôi heo, từ người sản xuất
đến giết mổ, chế biến, tiêu dùng, mỗi người có một sự quan tâm
riêng. Sự quan tâm của người tiêu dùng chưa chắc là sự quan
tâm của người giết mổ và khi đó thì không thể hoàn thiện được
chuỗi, tức không kiểm soát được, sẽ gặp sự phản ứng, không
muốn tham gia của một số thành phần trong chuỗi. Thực tế hiện
nay cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp Việt hoạt động trong
lĩnh vực blockchain buộc phải đăng ký tại nước ngoài.
Những thông tin nhập vào blockchain khó thay đổi
Việc các thông tin được nhập vào blockchain không được
thay đổi (mà chỉ có thể cập nhật) là một điều tốt, nhưng cũng
có thể mang lại trở ngại nếu như lỡ nhập thông tin không
chính xác từ đầu. Một khi dữ liệu bị nhập sai, mọi quy trình
sau đó sẽ được xây trên nền tảng thông tin dữ liệu không
chính xác, khiến những quyết định không chính xác có thể
được đề đặt ra, trước khi có một ai đó phát hiện ra đã có sai
sót ngay từ ban đầu. Trong trường hợp khóa blockchain bị
đánh cắp và bị thêm các thông tin sai lệch, sẽ không có cách
nào để lấy lại quyền truy cập cũng như sửa lại dữ liệu chính
xác. Bởi vậy, các nhà sản xuất cần xem xét kỹ các dữ liệu đầu
vào, nhằm giảm thiểu khó khăn về việc cập nhật thông tin
trong những quy trình sau đó.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 119
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC BÊN TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG THỊT LỢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
3.1. Thống kê mô tả thông tin mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Thống kê mô tả thông tin mẫu nghiên cứu
Tần Tần suất
Tiêu chí Phân loại
số (%)
Vai trò của Đơn vị chăn nuôi 119 33,4
đơn vị anh/chị Đơn vị giết mổ, chế biến thịt lợn 49 13,8
trong chuỗi Thương lái, đơn vị thu mua lợn 36 10,1
cung ứng thịt Đơn vị thương mại, buôn bán thịt lợn 127 35,7
lợn tại Huế Đơn vị vận chuyển 25 7,0
Dưới 3 năm 19 5,3
Thời gian hoạt Từ 3 năm đến 10 năm 57 16,0
động Từ 10 năm đến 20 năm 128 36,0
Trên 20 năm 152 42,7
Dưới 5 lao động 158 44,4
Quy mô lao
Từ 5 đến 20 lao động 97 27,2
động của đơn
Từ 20 đến 50 lao động 64 18,0
vị
Trên 50 lao động 37 10,4
Khả năng tiếp Rất nhanh 22 6,2
cận công nghệ Nhanh 64 18,0
mới của lao Trung lập 97 27,2
động trong đơn Chậm 101 28,4
vị Rất chậm 72 20,2
Dưới 50 triệu đồng 32 9,0
Quy mô doanh Từ 50 triệu đến 200 triệu đồng 156 43,8
thu hằng năm Từ 200 triệu đến 1 tỷ đồng 95 26,7
Trên 1 tỷ đồng 73 20,5
Mức chi hằng Dưới 5 triệu đồng 95 26,7
năm cho việc Từ 5 triệu đến 20 triệu đồng 141 39,6
trang bị các Từ 20 triệu đến 100 triệu đồng 76 21,3
phương tiện
CNTT Trên 100 triệu đồng 44 12,4
120 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Về khả năng tiếp cận công nghệ mới của lao động trong
đơn vị, mức độ lao động tiếp nhận chậm và trung lập chiếm
phần lớn mẫu điều tra với tỷ lệ lần lượt là 28,4% và 27,2%. Có
19% đơn vị có lao động với khả năng tiếp nhận công nghệ mới
nhanh. Và cũng có 18,0% đơn vị có lao động với khả năng tiếp
nhận công nghệ mới rất chậm. Tỷ lệ thấp nhất là khả năng tiếp
nhận rất nhanh, chỉ chiếm 6,2%. Mặc dù công nghệ thong tin
hiện nay đã và đang từng ngày trở lên phổ biến hơn với tất cả
mọi người, ở mọi tầng lớp và độ tuổi khác nhau. Tuy nhiên
hiện nay các đơn vị chăn nuôi hay các đơn vị giết mổ, chế biến
thịt lợn, các tiểu thương bán lẻ tại các chợ hay hộ kinh doanh
nhỏ chủ yếu là lao động phổ thông, khả năng tiếp cận công
nghệ mới vẫn chưa cao.
Về quy mô doanh thu hằng năm, từ 50 triệu đến 200 triệu
đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,8%. Tiếp đến là từ 200 triệu
đến 1 tỷ đồng chiếm 26,7%. Đơn vị có quy mô doanh thu trên 1
tỷ đồng chiếm 20,5% và thấp nhất là dưới 50 triệu đồng chiếm
9%. Mặt hàng thịt lợn là sản phẩm quen thuộc trong bữa ăn
hằng ngày của người dân cũng như các sản phẩm từ thịt lợn
cũng rất phổ biến và dồi dào trên thị trường, mức cung cầu sản
phẩm này mỗi ngày hầu như đều đặn. Do đó, xét trên tổng quan
thì các đơn vị kinh doanh trong chuỗi cung ứng thịt lợn đều có
doanh thu tương đối từ 50 đến 200 triệu đồng mỗi năm.
Về mức chi hằng năm cho việc trang bị các phương tiện
CNTT, từ 5 triệu đến 20 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là
39,6%. Tiếp đến là dưới 5 triệu đồng chiếm 26,7%; từ 20 triệu
đến 100 triệu đồng chiếm 21,3% và thấp nhất là trên 100 triệu
đồng chiếm 12,4%. Trên địa bàn tỉnh ta đang bắt đầu có nhiều
trang trại; hộ chăn nuôi ứng dụng công nghệ trong tổ chức sản
xuất, quản lý trang trại. Có thể thấy là phương tiện CNTT hiện
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 123
nay được áp dụng chủ yếu trong các đơn vị kinh doanh là điện
thoại và máy tính. Đây là 2 phương tiện hỗ trợ khá lớn trong
quy trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp với mức
chi phí không quá cao.
Biểu đồ 3.1. Các hình thức công nghệ thông tin đang được
áp dụng
(Nguồn: Xử lý dữ liệu năm 2022)
Theo khảo sát trong mẫu điều tra các bên trong chuỗi cung
ứng thịt lợn, hình thức công nghệ thông tin đang được áp dụng
chủ yếu là các phương tiện thu thập, lưu trữ, chia sẻ thông tin
nội bộ như điện thoại, máy tính, hệ thống EDI… chiếm đến
68,6%, đây là các phương tiện thông tin cơ bản áp dụng trong
đơn vị, chủ yếu để trao đổi các thông tin cần thiết và hầu như ai
cũng có thể sử dụng để tạo kết nối, dễ dàng chia sẻ thông tin
với nhau, tạo hiệu quả và sự nhanh chóng trong công việc.
Hệ thống camera quan sát được áp dụng cũng khá nhiều,
chiếm đến 49,8%. Hiện nay công nghệ phát triển, hệ thống
camera quan sát cũng không còn quá xa lạ với mọi người hay
bất cứ đơn vị kinh doanh nào, hệ thống này giúp doanh nghiệp
124 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
dễ dàng quan sát được quá trình làm việc cũng như trao đổi
giao dịch được đảm bảo, giải quyết được các vấn đề phát sinh
trong lúc giao dịch hay an ninh tại nơi làm việc.
Các hệ thống cảm biến theo dõi điều kiện chăn nuôi, bảo
quản (nhiệt độ, độ ẩm, lượng nước uống, lượng thức ăn…) chủ
yếu được áp dụng tại các trang trại chăn nuôi hoặc các cơ sở
chế biến thịt lợn. Hình thức công nghệ này được áp dụng này
chỉ chiếm 21,9% trong tổng số mẫu điều tra.
Và thấp nhất là công nghệ truy xuất nguồn gốc (QR code,
RID) chỉ chiếm 20%. Công nghệ truy xuất nguồn gốc hầu như
còn khá lạ lẫm với người tiêu dùng cũng như các bên liên quan
trong chuỗi cung ứng. Bởi lẽ điều kiện để áp dụng công nghệ
này cần có sự kết nối mang tính toàn diện trong cả chuỗi cung
ứng từ đầu vào cho đến đầu ra, mà đây là vấn đề không phải
đơn giản để có thể áp dụng tức thì cũng như chi phí để đầu tư
cho các công nghệ này cũng không nhỏ, do đó cũng chưa có
nhiều các đơn vị kinh doanh áp dụng công nghệ này vào hoạt
động kinh doanh hiện tại.
Biểu đồ 3.2. Nguồn tìm hiểu thông tin về công nghệ thông
tin mới
(Nguồn: Xử lý dữ liệu năm 2022)
Theo kết quả khảo sát cho thấy, các đơn vị có nguồn tìm
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 125
hiểu thông tin về công nghệ thông tin mới chủ yếu qua mạng xã
hội, bạn bè và người thân, chiếm đến 88,9%. Đây là các kênh
thông tin online và offline phổ biến nhất hiện nay cho hầu như
tất cả các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau. Bên cạnh
đó, kênh thông tin internet, các công cụ tìm kiếm trực tuyến
cũng khá phổ biến chiếm 31,1%. Trước đây, máy vi tính và
mạng internet là điều xa lạ đối với rất nhiều hộ nông dân trên
địa bàn, nhưng nay không ít gia đình đã có máy vi tính kết nối
internet, đặc biệt là một bộ phận nông dân đã thành thạo các
thao tác để truy cập mạng, tìm hiểu thông tin bổ ích phục vụ
cho sản xuất và đời sống.
Nguồn tìm hiểu thông tin từ hợp tác xã, cơ quan quản lý địa
phương chiếm 22,9% và thấp nhất là các công ty chuyên cung
ứng công nghệ chiếm 10,2%. Đối với các hộ chăn nuôi ở các
huyện thì đa số vẫn được tiếp cận nguồn thông tin từ hợp tác xã
hay cơ quan quản lý tại khu vực đó. Với mục đích giúp nông
dân tiếp cận nhanh với các nguồn thông tin về thị trường hàng
hóa, nông sản, khoa học kỹ thuật sản xuất,., nâng cao sản lượng
và chất lượng trong chăn nuôi thì các cơ quan quản lý, hội nông
dân cũng thường xuyên có những buổi trao đổi thông tin, giúp
người dân nhanh chóng tiếp cận công nghệ trong thời đại mới.
8.9%
Chưa từng
3.835
2.921
4.257
Biểu đồ 3.4. Các ứng dụng có tính thiết thực của công nghệ
blockchain với chuỗi cung ứng thịt lợn tại Huế
(Nguồn: Xử lý dữ liệu năm 2022)
Khảo sát về các ứng dụng có tính thiết thực của công nghệ
blockchain, các đơn vị đánh giá cao về việc thiết lập danh tính số
cho sản phẩm và giảm chi phí, thời gian giao dịch, giảm sự tham
gia của các bên trung gian, hai ứng dụng này được đánh giá với
mức điểm trung bình lần lượt là 4,241 và 4,257. Việc hệ thống
công nghệ Blockchain sẽ giúp cắt giảm chi phí tối đa cho các tổ
chức doanh nghiệp ứng dụng công nghệ này là ứng dụng thiết
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 127
thực nhất mà mọi tổ chức, đơn vị hay cá nhân đều đánh giá cao.
Blockchain là công cụ giúp doanh nghiệp triển khai các giao dịch
hiệu quả hơn, giảm bớt các chi phí thủ công như là tổng hợp dữ
liệu, xử lý thông tin. Bên cạnh đó, Blockchain cũng giúp đơn giản
hóa các quy trình báo cáo cũng như kiểm toán trong doanh
nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân sự.
Ứng dụng hỗ trợ công tác dự báo thị trường (3,835) và truy
xuất nguồn gốc theo thời gian thực (nâng cao tính minh bạch, ý
thức/ niềm tin của các bên trong chuỗi cung ứng, xử lý nhanh
các vấn đề phát sinh) (3,816) cũng được đánh giá tương đối
cao. Giá cả, mức độ cung cầu thị trường đều là những yếu tố
mà người chăn nuôi hay những thương lái, cơ sở bán buôn, bán
lẻ đều quan tâm khi kinh doanh mặt hàng thịt lợn. Do đó ứng
dụng hỗ trợ công tác dự báo thị trường của blockchain sẽ giúp
người chăn nuôi cũng như các bên liên quan có được cái nhìn
tổng quan và đưa ra được những kế hoạch đầu tư kinh doanh
kịp thời và chính xác nhất, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Việc
truy xuất được nguồn gốc sản phẩm theo thời gian thực cũng
giúp nâng cao tính minh bạch, ý thức/ niềm tin của các bên
trong chuỗi cung ứng và cả người tiêu dùng.
4.1%
14.6% Dưới 1% doanh thu năm
34.0%
Từ 1% đến 5%
Từ 5% đến 10%
47.3%
Theo khảo sát về mức độ sẵn sàng đầu tư, hầu hết các đơn
vị sẵn sàng đầu tư từ 1-5% tổng doanh thu năm chiếm 47,3%;
đầu tư từ 5-10% chiếm 34%; đầu tư dưới 1% chiếm 14,6% và
đầu tư trên 10% chỉ chiếm 4,1%. Các đơn vị trong chuỗi cung
ứng thịt lợn hiện nay như các thương lái, các cơ sở bán buôn,
bán lẻ… hầu như đều đã biết đến công nghệ blockchain cùng
những ứng dụng thiết thực của công nghệ mới này, việc sẵn
sàng đầu tư cho sự đổi mới này cũng là điều cần thiết trong kế
hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố chi
phí và vận hành cũng là điều mà mỗi doanh nghiệp đều quan
tâm, bởi lẽ công nghệ này là một khối thống nhất, cần có sự
hợp tác cao giữa các bên trong chuỗi cung ứng.
Từ 5% đến 20%
24.1%
Từ 20% đến 50%
46.0%
Tăng trên 50% lợi nhuận
năm
kì vọng này cũng tương ứng với mức sẵn sàng đầu tư cho việc
áp dụng công nghệ mới blockchain của các đơn vị trong chuỗi
cung ứng hiện nay.
3.2. Kiểm định thang đo đánh giá của các đơn vị bên
trong chuỗi cung ứng
Dựa trên khung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng công nghệ chuỗi khối vào chuỗi cung ứng thịt lợn
tại thị trường thành phố Huế, nghiên cứu tiến hành kiểm định các
thang đo dựa trên 2 nhóm kiểm định, gồm: phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA); và phương pháp phân tích nhân tố
khẳng định (CFA).
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis -
EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để rút gọn
và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua
phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của nhiều biến
được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá
và phân tích nhân tố khẳng định đối với các thang đo
Hiệu Sig. Tổng phương
KMO
chỉnh Barlet's test sai trích
Phân tích nhân tố
khám phá (EFA) Lần 1 ,900 ,000 80,328
Lần 4 ,900 ,000 82,192
Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy giá trị factor loading
của các biến SP5 - Các thông tin về tiền điện tử Bitcoin (một
ứng dụng khác của blockchain) hầu như không ảnh hưởng đến
cảm nhận của anh/chị về lợi ích của blockchain đối với quản trị
chuỗi cung ứng, CP4 - Đơn vị của anh/chị tin rằng các đối thủ
cạnh tranh gần đây đã bắt đầu khám phá công nghệ Blockchain,
TMS3 - Đội ngũ quản lý của đơn vị có mức độ am hiểu cao về
các công nghệ mới, bé hơn 0,05 nên loại các biến này ra khỏi
thang đo.
Kết quả chạy lại EFA lần 4 ở bảng 2.6 cho thấy, với kết
quả kiềm định KMO là 0,900 lớn hơn 0,5 và p – value
(Sig.=0,000) của kiểm định Barlett bé hơn 0,05, tức thang đo
được kiểm định đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Kết quả phân tích EFA ở bảng 2.6 cho thấy các thang đo được
kiểm định có tổng phương sai trích lớn hơn 50% là 82,192%. Tức
mức độ giải thích cho biến thiên của các biến quan sát đưa vào
phân tích EFA của các thang đo này đảm bảo yêu cầu.
Cuối cùng, dựa vào giá trị hệ số tải nhân tố - factor loading
và giá trị Eigenvalue của các nhân tố được rút trích (phụ lục
phân tích EFA), cho thấy:
Về thang đo điều kiện công nghệ, với 20 biến quan sát
được đưa vào phân tích, đã rút trích ra được 5 nhân tố cơ bản
của mô hình nghiên cứu, gồm: Lợi thế tương đối (RA) - 5 biến;
Khả năng tương thích (CA) - 3 biến; Mức độ phức tạp (CX) - 4
biến; Khả năng dùng thử (TRI) - 4 biến; Khả năng nhân rộng
(SC) - 4 biến. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 131
thể kết luận các khái niệm thuộc thang đo đạt giá trị hội tụ.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả phân tích và đo lường các
thang đo
Factor Độ tin cậy thang đo
Thang đo
loading Alfa CR AVE
LP3 .866
LP2 .855
LP1 .829
Mức độ ứng dụng (AL) 0,837 0,838 0,734
AL2 .915
AL3 .876
AL1 .830
Nguồn lực sẵn có (REA) 0,929 0,930 0,817
REA3 .896
REA2 .891
REA1 .829
Đặc điểm ngành (IC) 0,840 0,841 0,742
IC3 .907
IC1 .892
IC2 .878
Áp lực từ đối tác (TPP) 0,881 0,883 0,716
TPP1 .913
TPP3 .823
TPP2 .774
Sự tin tưởng (TRU) 0,861 0,866 0,685
TRU3 .881
TRU2 .828
TRU1 .771
Quy mô đơn vị (FS) 0,874 0,886 0,723
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 137
FS1 .971
FS3 .813
FS2 .633
Khả năng tương thích (CA) 0,901 0,904 0,758
CA1 .948
CA3 .791
CA2 .762
Ý định ứng dụng (INT) 0,915 0,914 0,782
INT2 .942
INT1 .787
INT3 .785
Chú thích:
Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố
Alfa - Hệ số Cronbach's alfa
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp3
AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích4
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2022)
Tính đơn nghuyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp
với mô hình với dữ liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần
3
CR được tính toán dựa trên công thức của Joreskeg, 1971
4
AVE được tính dựa trên công thức của Fornell & David,
1981; AVE phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan
sát được tính toán biến tiềm ẩn.
138 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn nguyên trừ
trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với
nhau. Từ kết quả thu được, mô hình được xem là phù hợp với
dữ liệu thị trường và không có tương quan giữa các sai số đo
lường nên có thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
Giá trị phân biệt
Bảng 3.4. Đánh giá giá trị phân biệt
Mối quan hệ giữa các nhân tố Hệ số (r) S,E,(*) C,R, (**) P(***)
INTER <--> TECH 0,426 0,064 22,179 0,000
ENV <--> INTRA 0,067 0,071 13,158 0,000
INTRA <--> INTER 0,101 0,071 15,572 0,000
ENV <--> TECH 0,072 0,071 13,092 0,000
INTRA <--> TECH 0,047 0,071 14,749 0,000
ENV <--> INTER 0,329 0,067 19,803 0,000
INT <--> INTER 0,212 0,069 17,451 0,000
AL <--> INTER 0,271 0,068 18,580 0,000
IC <--> INTER 0,323 0,067 19,671 0,000
IC <--> INTRA 0,077 0,071 15,200 0,000
AL <--> INTRA 0,018 0,071 14,327 0,000
INT <--> INTRA 0,094 0,071 12,805 0,000
IC <--> ENV 0,777 0,045 4,985 0,000
AL <--> ENV 0,771 0,045 5,060 0,000
INT <--> ENV 0,845 0,038 4,078 0,000
IC <--> TECH 0,719 0,049 5,689 0,000
AL <--> TECH 0,733 0,048 5,523 0,000
INT <--> TECH 0,768 0,046 5,097 0,000
INT <--> AL 0,599 0,057 7,047 0,000
IC <--> INT 0,578 0,058 7,277 0,000
IC <--> AL 0,567 0,059 7,397 0,000
TECH 0,725**
Chú thích: ** - tương ứng với giá trị căn bậc hai AVE của
từng khái niệm: sqrt(AVE)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2022)
Từ kết quả ở bảng 3.5, so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE của
từng khái niệm với các hệ số tương quan giữa các khái niệm, có
thể thấy trong thang đo được phân tích, căn bậc 2 AVE của từng
khái niệm đều lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa
khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác. Thõa mãn điều kiện
thứ hai trong phân tích giá trị phân biệt.
Tóm lại, qua việc thỏa mãn 2 điều kiện kể trên, có thể khẳng
định rằng các khái niệm hay mô hình tới hạn của thang đo đều
140 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Bảng 3.7. Hệ số đường dẫn hồi quy trong các mô hình cấu
trúc bậc 2
Nhâ Estimat
Path Construct S,E, C,R, P Kết quả
n tố e
**
LP <--- ENV 0,847 0,083 10,157
* Có ý nghĩa
**
CP <--- ENV 0,903 0,085 10,673
* Có ý nghĩa
**
TMS <--- INTRA 1,085 0,096 11,330
* Có ý nghĩa
**
ORG <--- INTRA 0,98 0,090 10,934
* Có ý nghĩa
**
FS <--- INTRA 0,925 0,086 10,722
* Có ý nghĩa
**
ID <--- INTER 1,134 0,204 5,549
* Có ý nghĩa
**
TRU <--- INTER 1,043 0,190 5,484
* Có ý nghĩa
**
RA <--- TECH 1,047 0,099 10,553
* Có ý nghĩa
**
CX <--- TECH 0,861 0,090 9,551
* Có ý nghĩa
**
TRI <--- TECH 0,879 0,088 9,958
* Có ý nghĩa
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Trong kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình
cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM) có
lợi thế hơn các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến
vì nó có thể tính được sai số đo lường 5. Hơn nữa, phương pháp
này cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với
đo lường của chúng, và có thể xem xét các đo lường độc lập
hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc (Hulland
& ctg, 1996).
Trong nghiên cứu này, mô hình cấu trúc tuyến tính được xây
dựng nhằm kiểm định 5 giả thiết liên quan đến đề tài gồm:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố Điều kiện
công nghệ (TEC) và Ý định ứng dụng blockchain (INT).
H2: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhóm nhân tố Điều kiện
liên tổ chức (INTER) và và Ý định ứng dụng blockchain (INT).
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố Các yếu tố
trong tổ chức (INTRA) và và Ý định ứng dụng blockchain (INT).
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố Điều kiện môi
trường (ENV) và Ý định ứng dụng blockchain (INT).
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố Ý định ứng
dụng blockchain (INT) và Mức độ áp dụng (AL).
Tương tự như bước kiểm định các mô hình thang đo,
5
Những phương phân tích đa biến ở thế hệ thứ nhất thường giả
sử các biến độc lập được đo lường chính xác (không có sai số
đo lường). Nhưng giả sử này không có tính hiện thực vì trong
thực tiễn sai số luôn xuất hiện trong đo lường.
146 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Ghi chú: Estimate: giá trị ước lượng; S.E.: sai lệch
chuẩn; C.R.: giá trị tới hạn
*** - tương đương với giá trị 0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2022)
Dựa trên kết quả xử lý, hầu hết các mối tương quan này đều
có hệ số P < 0.05 cho thấy sự tác động của các nhân tố này với
nhau. Riêng nhân tố Điều kiện môi trường (ENV) có hệ số P >
0.05 chứng tỏ nhân tố Điều kiện môi trường không có tác động
đối với Ý định ứng dụng blockchain (INT) nên cần phải bác bỏ
H4. Nguyên nhân là do đây đều là những nhân tố khách quan từ
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 147
đối tác, người tiêu dùng, cơ quan pháp lý tác động đến các đơn
vị trong chuỗi cung ứng, do đó sự kiểm soát và chủ động của
các đơn vị đối với nhóm nhân tố này chưa được cao.
Các hệ số chuẩn hóa tại các mối tương quan có ý nghĩa lớn
hơn 0 thì mối tương quan giữa các nhân tố đã nêu là mối tương
quan thuận chiều, còn có giá trị bé hơn 0 thì có mối quan ngược
chiều. Tất cả các nhân tố với các giả thuyết đưa vào đều có hệ
số chuẩn hoá lớn hơn 0 và đều có mối tương quan thuận chiều.
Với kết quả trên, các nhân tố đưa vào mô hình đều tác
động trực tiếp đến Ý định ứng dụng blockchain (INT). Thực tế
thấy được rằng, việc áp dụng một công nghệ mới vào sản xuất
phụ thuộc rất lớn và trước tiên đó chính là điều kiện công nghệ
hiện tại của đơn vị, đây chính là điều kiện cần để đơn vị đưa ra
những quyết định chính xác về mức độ tương thích, khả năng
ứng dụng công nghệ mới này tạo ra hiệu quả và lợi nhuận cao
cho đơn vị. Sự hỗ trợ sẵn sàng từ các yếu tố bên trong tổ chức
là điều kiện đủ để đơn vị cân nhắc việc ứng dụng công nghệ
mới này.
Ngoài ra, mối quan hệ đối tác giữa các đơn vị trong chuỗi
cung ứng, sự tin cậy và hợp tác rõ ràng, minh bạch, cùng nhau
tạo nên giá trị trong toàn chuỗi cung ứng cũng là điều kiện để
các đơn vị có thể cân nhắc ý định ứng dụng công nghệ mới vào
hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài ra, các điểu kiện môi trường chẳng hạn như ảnh
hưởng xã hội cũng tác động rất lớn đến ý định ứng dụng
blockchain của các đơn vị trong chuỗi cung ứng. Những tin tức
trên mạng xã hội và các kênh truyền thông đang truyền tải
những hình ảnh thực tế về thực trạng thực phẩm bẩn ngày nay
148 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
càng thúc đẩy mong muốn sử dụng thực phẩm phản ánh rõ
nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo an toàn của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, gia đình, người thân, bạn bè cũng tác động không kém
đến ý định mua thịt lợn sạch. Bên cạnh đó, điều kiện pháp lý,
sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương sẽ giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng tìm hiểu và áp dụng công nghệ mới một cách minh
bạch, giải quyết các trường hợp tranh chấp nếu có tốt hơn.
Ngoài mức độ ảnh hưởng trực tiếp thì nghiên cứu cũng
phân tích cho ra được kết quả mức độ ảnh hưởng gián tiếp của
các yếu tố đến mức độ ứng dụng (AL) ở bảng 2.13 như sau:
Bảng 3.9. Ảnh hưởng gián tiếp của các nhóm yếu tố đến
mức độ ứng dụng (AL)
Hình 3.2. Kết quả phân tích SEM nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng công nghệ blockchain vào chuỗi cung ứng
thịt lợn tại Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2022)
150 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
ứng dụng blockchain (AL). Kết quả ở bảng 5 dưới đây cho
thấy, ở mô hình 1, tất cả ba giả thuyết đều có ý nghĩa, với giá
trị p-value bé hơn 0,05. Mô hình đề xuất có mức độ phù hợp rất
cao, với giá trị R2 đạt 0,649. Đáng chú ý, hệ số tác động chuẩn
hóa (standardised coefficient) của biến tương tác (INT × IC) là
0,200 (lớn hơn 0), tức mức độ tác động của biến độc lập ý định
ứng dụng blockchain (INT) đến biến phụ thuộc – mức độ ứng
dụng blockchain (AL) sẽ tăng, nếu đặc điểm chuỗi cung ứng
đòi hỏi cao hơn về khả năng truy xuất nguồn gốc và chia sẻ
thông tin.
Ở mô hình 2, cả hai giả thuyết liên quan đến tác động của
biến điều tiết yếu tố trong tổ chức (INTRA) không có ý nghĩa,
với giá trị p-value lớn hơn 0,05 (lần lượt là 0,161 và 0,307).
Điều này chỉ ra rằng, các yếu tố trong tổ chức (INTRA) không
có tác động rõ ràng đến mức độ tác động của biến độc lập ý
định ứng dụng blockchain (INT) đến biến phụ thuộc – mức độ
ứng dụng blockchain (AL).
Bảng 3.11. Kết quả phân tích biến điều tiết (Moderation
test)
Mô Biến phụ
Biến độc lập & biến điều tiết Hệ số p
hình thuộc
Ý định ứng dụng blockchain (INT) .314 ***
Mức độ ứng
dụng Đặc điểm ngành (IC) .267 ***
1
blockchain INT × IC .200 ***
(AL)
Model 1 R2 0.649
2 Mức độ ứng Ý định ứng dụng blockchain (INT) .552 ***
dụng
blockchain Yếu tố trong tổ chức (INTRA) -.065 .161
(AL) INT × INTRA -.047 .307
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 153
Model 2 R2 0.304
nhu cầu chính xác hơn so với các công nghệ hiện có” có kết quả
giá trị trung bình là 3,680, có thể nói, phần lớn các doanh nghiệp
đồng thuận với nhận định này và nhận thấy rõ tầm quan trọng của
công nghệ blockchain trong việc dự báo nhu cầu thị trường thịt
lợn tại Huế. Hai nhân tố “Blockchain giúp cải thiện tính minh
bạch, tăng niềm tin cho các bên trong chuỗi cung thịt lợn” và
“Blockchain giúp cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc thịt lợn
tốt hơn so với các công nghệ hiện có” có giá trị trung bình lần lượt
là 3,579 và 3,514, đạt mức đồng ý với những chi tiết đưa ra và tin
rằng những chi tiết đó là phù hợp.
Chi phí áp dụng công nghệ blockchain thấp hơn
tương đối so với các giải pháp công nghệ thông tin 3.202
khác
phí lớn cho một hệ thống công nghệ còn khá mới như vậy vẫn
là vấn đề còn khá băn khoăn với nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố khả năng tương thích
Xét về giá trị trung bình của các nhân tố, có thể thấy
nhóm nhân tố này cũng chỉ được các bên đánh giá ở mức độ
trung bình, không quá cao. Nhân tố “Đặc điểm công nghệ
blochcain phù hợp để chia sẻ dữ liệu từ hệ thống các công
nghệ hiện có” và “Việc ứng dụng blockchain sẽ không gây
ảnh hưởng tiêu cực đến việc vận hành các công nghệ hiện có
của đơn vị” có giá trị lần lượt là 3,444 và 3,424. Kết quả này
chứng minh một điều rằng đánh giá của các bên vẫn còn
trung lập nội dung của hai nhân tố trên, khả năng tương thích
và phù hợp của hệ thống công nghệ chuỗi khối blockchain so
với các công nghệ hiện có tại doanh nghiệp vẫn còn khiến
cho họ hoài nghi, lo lắng về rủi ro và chi phí để tích hợp
cũng như nâng cao quy mô hoạt động của các công nghệ sẽ
áp dụng.
đối với việc ứng dụng công nghệ blockchain” có giá trị trung
bình là 3,385. Hiện nay, không phải doanh nghiệp hay hộ
kinh doanh nào cũng áp dụng hoàn toàn công nghệ số vào
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, vẫn có những đơn vị
nhỏ lẻ hoặc các hộ chăn nuôi, hộ giết mổ tại các địa phương,
người bán lẻ, do đó việc các công nghệ hiện có bổ trợ về mặt
kỹ thuật đối với việc ứng dụng công nghệ blockchain không
hoàn toàn đúng với toàn bộ các đơn vị trong chuỗi cung ứng,
vẫn còn nhiều hộ kinh doanh áp dụng hình thức truyền thống
vào việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố mức độ phức tạp
Đơn vị sẽ mất nhiều thời gian và công sức để phổ
3.236
biến cách sử dụng Blockchain
vị trong chuỗi cung ứng thì việc kết nối được hạ tầng thông
tin giữa các bên là điều vô cùng quan trọng, bởi lẽ việc chia
sẻ thông tin giúp cho việc ứng dụng trở nên có ý nghĩa hơn
về tính minh bạch của nguồn gốc sản phẩm, người tiêu dùng
mới có thể truy xuất được nguồn gốc sản phẩm từ trang trại
cho đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Ba nhân tố “Việc ứng dụng blockchain đòi hỏi quá nhiều
kiến thức công nghệ mới”; “Việc ứng dụng blockchain đòi
hỏi quá nhiều kỹ năng sử dụng công nghệ mới” và “Đơn vị
sẽ mất nhiều thời gian và công sức để phổ biến cách sử dụng
Blockchain” có giá trị trung bình lần lượt là 3,452; 3,365 và
3,236. Đánh giá của các bên đối với hai tiêu chí này ở mức
trung bình, không quá cao. Trong thời đại công nghệ số hiện
nay, việc áp dụng công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng không còn quá xa lạ, hầu như
lãnh đạo và nhân sự, người lao động đều biết cơ bản những
công nghệ đơn giản được áp dụng hiện nay nhằm tăng hiệu
suất làm việc cho đơn vị, do đó việc ứng dụng công nghệ
mới phần nào cũng khả thi hơn.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố khả năng dùng thử
158 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Biể
u đồ 3.9. Đánh giá về khả năng dùng thử
(Nguồn phân tích số liệu SPSS)
Nhìn chung giá trị trung bình của các biến ở trên đều
không cao, cho thấy các đơn vị trong chuỗi cung ứng đánh
giá chưa cao về khả năng dùng thử của công nghệ
blockchain. Các nhân tố “Blockchain có thể triển khai ứng
dụng trong phạm vi nhỏ với mức đầu tư nhỏ hơn tương ứng
so với trên phạm vi lớn”, “Chi phí và thời gian để ứng dụng
trong phạm vi nhỏ của blockchain là không khác so với
trường hợp ứng dụng trên phạm vi lớn”; “Việc ứng dụng
trong phạm vi nhỏ không làm thay đổi hiệu quả của
blockchain so với trường hợp ứng dụng trên phạm vi lớn” có
giá trị trung bình lần lượt là 3,362; 3,292 và 3,275. Việc ứng
dụng công nghệ blockchain trên phạm vi nhỏ ảnh hưởng
nhiều đến các yếu tố như chi phí, thời gian, hiệu quả... do đó
xác định phạm vi ứng dụng là rất quan trọng đối với việc ứng
dụng công nghệ mới blockchain. Khi ứng dụng trong phạm
vi nhỏ, việc xảy ra sai sót có thể cũng được hạn chế hơn, chi
phí và thời gian thực hiện sẽ ít hơn, từ đó sẽ dễ gây ra lầm
tưởng cho người dùng khi áp dụng công nghệ mới này. Bởi
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 159
vậy, việc dùng thử công nghệ blockchain cần được thực
nghiệm dựa trên những mô hình thực tế và có tính đại diện
cao thì mới có thể xác định được tính hiệu quả để nhân rộng
mô hình trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhân tố “Sau khi đã triển khai ứng dụng blockchain trên
diện rộng, đơn vị vẫn có thể dễ dàng hủy việc ứng dụng nếu
có phát sinh vấn đề” có giá trị trung bình thấp nhất trong
nhóm là 3,020. Các thông tin trên các công cụ truy xuất là
không thể thay đổi, có thể có công cụ truy xuất không thể
thay đổi nhưng cũng có nhiều công cụ rất dễ dàng thay đổi
và bản thân khách hàng không thể nắm được sự thay đổi này
và cũng không có nhiều nơi giám định chính vì thế để biết
được các thông tin có thể thay đổi hay không vẫn còn khá
mơ hồ và tùy thuộc vào từng công cụ khác nhau.
160 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố khả năng nhân rộng
Blockchain có thể dễ dàng tùy biến cấu hình ứng
dụng khác nhau để phù hợp với đặc điểm hệ thống
3.579
thông tin hiện hữu ở mỗi đơn vị trong chuỗi cung
ứng
Chi phí để đầu tư ban đầu và duy trì việc ứng dụng
blockchain là phù hợp với hầu hết các bên trong 3.228
chuỗi cung ứng
nhanh chóng trong toàn bộ chuỗi cung ứng” có giá trị trung
bình lần lượt là 3,320; 3, 228 và 3,180. Các giá trị trung bình
này không cao cho thấy các đơn vị chưa thật sự đồng ý với các
tiêu chí này. Mỗi đơn vị bên trong chuỗi cung ứng hoạt động
theo các quy mô và hình thức kinh doanh khác nhau, do đó,
việc ứng dụng blockchai cũng sẽ đem lại giá trị khác nhau đối
với mỗi đơn vị trong chuỗi cung ứng. Chi phí để đầu tư và duy
trì công nghệ này tuỳ thuộc vào tiềm lực và quy mô của doanh
nghiệp. Chính vì sự đa dạng của các doanh nghiệp nên việc
nhân rộng mô hình công nghệ mới này trong toàn bộ chuỗi
cung ứng không phải là điều dễ dàng.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố điều kiện liên tổ
chức
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố áp lực từ đối tác
3.733
3.545
3.444
Đơ n vị sẽ ứng dụng blockchain nếu các đối tác thươ ng mại lớ n trong chuỗi cung ứng khuyến nghị/ yêu cầu Đơ n vị tin rằng việc ứng dụng blockchain sẽ giúp gia tăng sự gắn kết và mối quan hệ dài hạn vớ i các đối tác Các đối tác thươ ng mại lớ n sẽ cung cấp những hỗ trợ về tài chính và công nghệ nếu đơ n vị triển khai ứng
áp dụng trong chuỗi cung ứng dụng blockchain
bằng 3,733, tức đồng ý với các chi tiết đưa ra và có giá trị cao
nhất trong nhóm nhân tố này. Qua đó cho thấy rằng, các bên
trong chuỗi cung ứng có kì vọng khá lớn về mức độ và khả
năng hợp tác với các doanh nghiệp khác để cùng tạo ra giá trị
kết nối trong toàn bộ chuỗi cung ứng thịt lợn hiện nay tại Huế.
Hai nhân tố “Các đối tác thương mại lớn sẽ cung cấp những
hỗ trợ về tài chính và công nghệ nếu đơn vị triển khai ứng dụng
blockchain” và “Đơn vị sẽ ứng dụng blockchain nếu các đối tác
thương mại lớn trong chuỗi cung ứng khuyến nghị/ yêu cầu áp
dụng” có giá trị trung bình lần lượt là 3,545 và 3,444. Các bên
đánh giá các yếu tố này ở mức tương đối, để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh thì việc kết nối giữa các doanh nghiệp là
điều không thể không quan tâm đến. Nếu như các đơn vị quan
tâm đến việc ứng dụng blockchain sẽ tạo thành một hiệu ứng
thúc đẩy và khuyến khích toàn bộ các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng cùng áp dụng, như vậy càng nâng cao hơn hiệu quả
và lợi ích của công nghệ chuỗi khối mang lại cho toàn bộ các
đơn vị trong chuỗi cung ứng thịt lợn hiện nay.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố chia sẻ thông tin
3.626
3.461
3.416
3.107
Đơ n v ị s ẵn s àng tiết lộ tất c ả thông tin v ề Đặc tính thông tin k hông thể thay đổi c ủa Đặc tính mã hóa v à truy x uất thông tin Mứ c độ bảo mật c ủa c ông nghệ
hoạt động v ận hành/ k inh doanh thịt lợ n bloc k c hain k hông ảnh hư ở ng đến s ự s ẵn theo thờ i gian thự c c ủa bloc k c hain k hông bloc k c hain đối v ớ i c ác thông tin đư ợ c
s àng c hia s ẽ thông tin c ủa đơ n v ị ảnh hư ở ng đến s ự s ẵn s àng c hia s ẽ c hia s ẻ là rất c ao
thông tin c ủa đơ n v ị
3.576
3.469
An h /ch ị tin tưởn g v iệc ứn g d ụ n g b lo ck ch ain h o àn to àn ch ỉ An h /ch ị h o àn to àn tin tưởn g đ ố i tác sẽ k h ô n g sử d ụ n g Các b ên tro n g ch u ỗ i cu n g ứn g có sự tin tưởn g cao v ào
n h ằm mụ c đ ích h ỗ trợ q u ản trị ch u ỗ i cu n g ứn g tố t h ơn th ô n g tin đ ược ch ia sẻ ch o mụ c đ ích x ấu n h ữn g cam k ết củ a đ ố i tác
Quản lý cấp cao của đơn vị có thể chấp nhận rủi ro liên quan đến việc ứng dụng Blockchain 3.090
Đội ngũ quản lý của đơn vị có mức độ cam kết và ủng hộ cao việc ứng dụng các công nghệ mới 3.562
Việc ứng dụng Blockchain phù hợp với mô hình kinh doanh hiện tại và định hướng phát triển của
đơn vị 3.663
Xét về sự hỗ trợ của đội ngũ quản lý, nhân tố “Việc ứng
dụng Blockchain phù hợp với mô hình kinh doanh hiện tại và
định hướng phát triển của đơn vị” và “Đội ngũ quản lý của đơn
vị có mức độ cam kết và ủng hộ cao việc ứng dụng các công
nghệ mới” có giá trị trung bình lần lượt là 3,663 và 3,562. Hầu
như các lãnh đạo doanh nghiệp đều nhận thức rõ được tầm
quan trọng của công nghệ mới blockchain và những giá trị nó
mang lại cho hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời đại
công nghệ phát triển như ngày nay, do đó hầu như mọi doanh
nghiệp đều muốn áp dụng công nghệ mới với định hướng hội
nhập cùng phát triển trong tương lai.
Yếu tố còn lại là “Quản lý cấp cao của đơn vị có thể chấp
nhận rủi ro liên quan đến việc ứng dụng Blockchain” có giá trị
trung bình là 3,090 cho thấy rằng các đơn vị đánh giá chưa cao
đối với yếu tố này. Bất cứ lãnh đạo đơn vị nào cũng có thể chấp
nhận rủi ro khi ứng dụng công nghệ mới là điều dễ hiểu, tuy
nhiên rủi ro ở mức độ nào để có thể chấp nhận được lại là điều
đáng cân nhắc, tuỳ quy mô doanh nhiệp lớn hay nhỏ mà mức
độ chấp nhận rủi ro cũng sẽ khác nhau.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố nguồn lực sẵn có
Đơn vị có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư cho công nghệ blockchain và duy trì ứng dụng
trong thời gian dài 3.110
Đơn vị có các nhân sự đủ chuyên môn và kỹ năng cần thiết để ứng dụng Blockchain 3.340
Đơn vị có đầy đủ phương tiện hữu hình, trang thiết bị phù hợp để ứng dụng công nghệ
Blockchain 3.183
Nhìn chung, các nhân tố này không được các bên đánh
giá cao khi giá trị trung bình chỉ đạt ở mức tương đối. Không
phải đơn vị nào cũng có nguồn lực sẵn có dồi dào về mọi mặt
để đáp ứng tốt điều kiện ứng dụng công nghệ blockchain vào
hoạt động kinh doanh hiện tại, đặc biệt là vấn đề chi phí và các
công nghệ hiện có để phù hợp với công nghệ mới này là điều
mà tất cả các doanh nghiệp hay hộ kinh doanh sẽ quan tâm đến.
Nhân tố “Đơn vị có các nhân sự đủ chuyên môn và kỹ
năng cần thiết để ứng dụng Blockchain” có giá trị trung bình là
3,340. Trong chuỗi cung ứng thịt lợn hiện nay, các doanh
nghiệp là các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ hoặc người bán lẻ nhỏ tại các
chợ thì yếu tố nhân sự là điều đáng quan tâm khi mà họ chủ yếu
là tầng lớp lao động phổ thông, khả năng tiếp cận thông tin và
công nghệ mới còn hạn chế.
Nhân tố “Đơn vị có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư
cho công nghệ blockchain và duy trì ứng dụng trong thời gian
dài” có giá trị trung bình thấp nhất trong nhóm là 3,110 cho
thấy các bên trong chuỗi cung ứng chưa đồng ý với tiêu chí này
khi mà chi phí là một trong những rào cản khá lớn đối với các
doanh nghiệp, hộ gia đình hay đơn vị buôn bán nhỏ lẻ khi áp
dụng công nghệ mới này.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố sự sẵn sàng của tổ chức
Đơn vị có khả năng thay đổi nhanh chóng để thích nghi với các yêu cầu của
công nghệ mới 3.447
Công nghệ blockchain có thể dễ dàng được tích hợp về mặt tổ chức vận hành 3.334
Đơn vị đã có kinh nghiệm trong việc ứng dụng các công nghệ thông tin mới 3.247
Văn hóa tổ chức của đơn vị khuyến khích việc ứng dụng các công nghệ mới 3.511
Đơn vị của anh/chị có nhiều nhân viên am hiểu công nghệ hơn
các đơn vị khác trong chuỗi cung ứng 3.508
Doanh thu của đơn vị anh/chị cao hơn các đơn vị khác trong
chuỗi cung ứng 3.452
Vốn của đơn vị anh/chị cao hơn các đơn vị khác trong chuỗi
cung ứng 3.421
3.598
3.480
Blockchain có thể xem là nền tảng cho việc phát triển các năng lực cạnh tranh mới của đơn vị Việc ứng dụng blockchain s ẽ mang lại cho đơn vị của anh/chị lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn Việc ứng dụng blockchain giúp đơn vị dễ dàng hơn trong việc thâm nhập các thị trường có yêu cầu cao về chứng
minh nguồn gốc và kiểm s oát chất lượng
lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn” có giá trị trung bình là 3,480.
Có thể nói, công nghệ Blockchain là một trong những xu hướng
công nghệ được nhiều doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác
nhau ứng dụng trong đó có nông nghiệp và quản trị chuỗi cung
ứng nông nghiệp. Khi sử dụng công nghệ Blockchain, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng dành được lòng tin của khách hàng hơn từ đó
tạo ra được lợi thế cạnh tranh của đơn vị trên thị trường. Nhìn
xa hơn, việc ứng dụng Blockchain giúp doanh nghiệp có thể cắt
giảm một lượng lớn chi phí bằng cách loại bỏ những nhà cung
cấp trung gian và bên thứ ba, thay vào đó chỉ cần sử dụng công
nghệ Blockchain.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố áp lực pháp lý
3.598
3.424
3.244
trong chuỗi cung ứng thịt lợn hiện nay. Trong chăn nuôi, các
bên tham gia chuỗi cung ứng sẽ nắm được sản phẩm từ quốc
gia nào, nông trại nào, nhà nông cho động vật ăn gì và khi nào,
tiêm thuốc gì, giết mổ ở đâu, cán bộ thú y nào cho xuất trại và
cho bán thịt... Công nghệ blockchain có thể thay thế các loại
giấy tờ, không cần đóng dấu, ký tên... Do đó, các cơ quan chức
năng hiện nay tại thị trường thành phố Huế cũng đang đưa ra
những khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
blockchain và chuỗi vận hành thịt lợn.
Nhân tố “Các quy định quản lý an toàn thực phẩm mới thúc
đẩy việc ứng dụng blockchain vào chuỗi cung thịt lợn” có giá
trị trung bình là 3,244 cho thấy các bên đánh giá chưa cao đối
với yếu tố này. Hệ thống pháp lý vẫn là một rào cản lớn đối với
các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thịt lợn khi quyết định
áp dụng công nghệ blockchain vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Đánh giá của các bên về nhóm nhân tố áp lực xã hội
3.691
3.649
3.556
3.413
An h /ch ị ch o rằn g k h ách h àn g sẽ q u an tâm An h /ch ị ch o rằn g k h ách h àn g sẽ sẵn sàn g trả C ác tổ ch ức h o ạt đ ộ n g x ã h ộ i (b ảo v ệ q u y ền Tin tức trên các mạn g x ã h ộ i v à các k ên h
đ ến các lợi ích củ a v iệc ứn g d ụ n g b lo ck ch ain th êm tiền ch o các sản p h ẩm có ứn g d ụ n g lợi n g ười tiêu d ù n g , b ảo v ệ n g ười tiêu d ù n g ) tru y ền th ô n g ản h h ưởn g đ ến n h u cầu ứn g
b lo ck ch ain q u an tâm đ ến th ô n g tin v ề v iệc ứn g d ụ n g d ụ n g b lo ck ch ain củ a đ ơn v ị
b lo ck ch ain
Nhìn chung, các nhân tố thuộc nhóm Áp lực xã hội đều được
các bên trong chuỗi cung ứng đánh giá ở mức tương đối đồng
ý. Nhân tố “Anh/chị cho rằng khách hàng sẽ sẵn sàng trả thêm
tiền cho các sản phẩm có ứng dụng blockchain” và “Tin tức
trên các mạng xã hội và các kênh truyền thông ảnh hưởng đến
nhu cầu ứng dụng blockchain của đơn vị” có giá trị trung bình
lần lượt là 3,691 và 3,649. Ngày nay trước tình trạng thực phẩm
bẩn tràn lan trên thị trường khiến cho người tiêu dùng hoang
mang, nhu cầu tìm hiểu thông tin trước khi mua ngày càng cao
và họ sẵn sàng chi trả thêm tiền nếu những sản phẩm đó có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Trong thời buổi kinh tế thị trường
như hiện nay, với sự xâm nhập của nhiều tin tức trên mạng xã
hội, các kênh truyền thông đưa tin về những vấn về bức thiết về
các vấn đề liên quan đến thực phẩm sử dụng hằng ngày. Một số
ví dụ điển hình như, các thông tin về thực phẩm bẩn, thực phẩm
không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đang tràn lan trên thị
trường làm cho sự lo lắng của khách hàng tăng cao. Đây chính
là cơ hội cho việc đẩy mạnh phát triển các công cụ truy xuất
nguồn gốc và đưa nó ngày càng phổ biến rộng rãi trong cộng
đồng.
Nhân tố “Anh/chị cho rằng khách hàng sẽ quan tâm
đến các lợi ích của việc ứng dụng blockchain” và “Các tổ
chức hoạt động xã hội (bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
bảo vệ người tiêu dùng) quan tâm đến thông tin về việc ứng
dụng blockchain” có giá trị trung bình lần lượt là 3,556 và
3,413. Các lợi ích cảm nhận được chính là những chất xúc
tác mang lại hiệu quả cao nhất để nâng cao nhu cầu truy xuất
nguồn gốc góp phần tác động đến ý định mua của khách
hàng. Do vậy, việc nhìn nhận vấn đề này dưới góc độ nhiều
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 173
khách hàng khác nhau là hết sức quan trọng. Nó phần nào
nói lên được sự an tâm, những lợi ích cảm nhận, cũng như
phản ánh mức độ ghi nhận của khách hàng đối với việc truy
xuất nguồn gốc trước khi mua.
174 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
3.5. Phân tích đánh giá của người tiêu dùng về các nhân tố
Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố kinh nghiệm
mua hàng
H0: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố kinh nghiệm
mua hàng = 4
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố kinh nghiệm
mua hàng ≠ 4
Bảng 3.12. Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm
“Kinh nghiệm mua hàng”
One Sample T-test Sig.
Mean
Kinh nghiệm mua hàng (2-tailed)
Nguồn gốc rõ ràng là một tiêu chí quan trọng
4.28 .000
khi tôi chọn mua sản phẩm
Những thực phẩm thực sự sạch thường có
4.03 .534
nguồn gốc rõ ràng
Những thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng
thường chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao 4.02 .713
hơn
Tôi có thể dễ dàng nhận biết nguồn gốc dựa
3.60 .000
trên đặc điểm sản phẩm
không nắm được thông tin chi tiết về nguồn gốc sản phẩm” có
giá trị
Bảng 3.13. Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm
“Rủi ro người bán”
cảm thấy rủi ro từ người bán, người bán chưa chú trọng đầu tư
vào các công cụ truy xuất giúp khách hàng tìm kiếm thông tin
dễ dàng hơn.
Đánh giá khách hàng về nhóm nhân tố tính tin cậy công
cụ truy xuất
H0 : đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tính tin cậy
của công cụ truy xuất = 4
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tính tin cậy
của công cụ truy xuất = 4
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm
“Tính tin cậy của công cụ truy xuất”
One sample t-test Sig.
Mean
Tính tin cậy của công cụ truy xuất (2-tailed)
Các mã vạch trên bao bì thể hiện đầy đủ thông tin về nguồn
2.97 .000
gốc của sản phẩm
Các dấu chứng nhận của các cơ quan kiểm dịch, cơ quan vệ
sinh an toàn thực phẩm trên bao bì, trên sản phẩm là đáng tin 3.98 .711
cậy
Các QR code, apps điện thoại có thể giúp STTan thông tin
4.01 .844
chi tiết về nguồn gốc sản phẩm
Các thông tin cung cấp trên các công cụ truy xuất là đầy đủ 2.81 .000
Các thông tin cung cấp trên các công cụ truy xuất là không
2.98 .000
thể thay đổi
quả quan trọng. Riêng biến “Tôi có nhiều niềm tin hơn khi
người bán sử dụng các công cụ truy xuất nguồn gốc” có giá trị
trung bình là 4.10, thấp hơn hai biến còn lại. Nguyên nhân là
mặc dù người bán sử dụng các công cụ truy xuất nguồn gốc
nhưng khách hàng vẫn còn hoài nghi về những gì người bán
cung cấp, những công cụ truy xuất người bán cung cấp có mức
độ tin cậy chưa cao, hay chỉ mang tính tượng trưng chưa có
nhiều thông tin thực tế có thể khai thác được.
Đánh giá khách hàng về nhóm nhân tố tính sẵn có của
công cụ truy xuất
H0 : đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tính có sẵn
của công cụ truy xuất = 4
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tính sẵn có
của công cụ truy xuất ≠ 4
Bảng 3.16. Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm
“Tính có sẵn của công cụ truy xuất”
One sample t-test Sig.
Mean
Tính sẵn có của công cụ truy xuất (2-tailed)
Tôi có sử dụng điện thoại thông minh có khả năng cài
4.31 .000
đặt các ứng dụng quét QR code
Cửa hàng bán thịt lợn sạch có trang bị các máy quét
3.34 .000
thông tin sản phẩm
Các sản phẩm bày bán đều có hiển thị mã QR code,
2.99 .000
mã vạch về thông tin sản phẩm
Các sản phẩm bày bán đều có các dấu chứng nhận
3.24 .000
kiểm dịch, kiểm nghiệm
4.31, cao nhất trong các biến điều tra, qua giá trị đó cho thấy
hầu như khách hàng đều có sử dụng điện thoại thông minh có
khả năng cài đặt ứng dụng quét mã QR-code và đây là điều cốt
lõi giúp khách hàng tự tay truy xuất nguồn gốc mà không cần
phải tốn nhiều thời gian và công sức. Các nhân tố “Cửa hàng
bán thịt lợn sạch có trang bị các máy quét thông tin sản phẩm”,
“Các sản phẩm bày bán đều có hiển thị mã QR code, mã vạch
về thông tin sản phẩm” và “Các sản phẩm bày bán đều có các
dấu chứng nhận kiểm dịch, kiểm nghiệm” có giá trị trung bình
thấp hơn. Nguyên nhân là do vẫn có nhiều loại thực phẩm chưa
có chứng nhận kiểm dịch, kiểm nghiệm, nhiều loại không được
gắn các tem truy xuất nguồn. Chính việc chưa đồng bộ trong
toàn hệ thống sản phẩm dẫn đến việc khó khăn trong quá trình
tìm hiểu nguồn gốc của từng loại thực phẩm.
Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố sự tự chủ
H0 : đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố sự tự chủ = 4
H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố sự tự chủ ≠ 4
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm
“Sự tự chủ”
One sample t-test Sig.
Mean
Sự tự chủ (2-tailed)
Tôi có thể sử dụng các ứng dụng truy xuất nguồn gốc
qua apps điện thoại nếu như đã được hướng dẫn cụ 4.13 .004
thể.
Tôi có thể truy xuất nguồn gốc bất cứ sản phẩm nào
trước khi mua qua các ứng dụng điện thoại nếu có đủ 4.03 .566
thời gian thực hiện
Tôi có thể sử dụng các ứng dụng truy xuất nguồn gốc
thường xuyên mà không cần sự giúp đỡ của người 3.80 .000
khác
Tôi có thể dễ dàng nhận biết được các công cụ truy
3.10 .000
xuất nguồn gốc
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 181
Việc học hỏi cách sử dụng các ứng dụng truy xuất
nguồn gốc qua video, poster hoặc tài liệu hướng dẫn 3.32 .000
là khá đơn giản.
pháp lý với lần lượt có giá trị là 0,801 và 0,858, có thể nhận thấy
rằng sự khác biệt về vai trò của đơn vị trong chuỗi cung ứng tác
động lớn đến hai nhân tố này, những người nông dân, hộ chăn
nuôi địa phương sẽ đánh giá mức độ phức tạp đối với công nghệ
mới cao hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh có quy mô và
hệ thống vận hành theo quy trình đã có áp dụng công nghệ trước
đó.
Sau đó là nhóm Áp lực cạnh tranh với Sự sẵn sàng của tổ
chức với giá trị lần lượt là 0,746 và 0,604, cho thấy mức ảnh
hưởng ở mức trung bình của vai trò đơn vị trong chuỗi cung
ứng đến nhóm nhân tố này, các kết quả này là hoàn toàn phù
hợp với thực tế vì với mỗi đơn vị ở các mắc xích khác nhau
trong chuỗi cung ứng sẽ có các đối thủ cạnh tranh khác nhau,
do đó áp lực cạnh tranh tạo nên cũng sẽ không giống nhau giữa
các đơn vị.
Hai nhóm nhân tố là Áp lực từ đối tác và Nguồn lực sẵn
có với giá trị là 0,081 và 0,054, với mức giá trị thấp này có thể
thấy được sự khác biệt về vai trò của đơn vị trong chuỗi cung
ứng không làm thay đổi quá nhiều đối với các mối quan hệ hợp
tác của đơn vị cũng như các nguồn lực hiện tại mà đơn vị đang
có để sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác biệt về quy mô doanh thu
Bảng 3.23. Kiểm định sự khác biệt về quy mô doanh thu
của các đơn vị khác nhau trong chuỗi cung ứng
Khác biệt theo quy mô doanh thu
Tiêu chí phân nhóm Sig. Levene’s Sig. kiểm định khác
test biệt
Lợi thế tương đối (RA) 0,431 0,005
Khả năng tương thích (CA) 0,013 0,751
188 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
phụ thuộc vào doanh thu và lợi nhuận của đơn vị là rất lớn. Khi
quy mô doanh thu của đơn vị càng lớn thì việc cân nhắc đầu tư
chi phí cho một công nghệ mới sẽ cần thiết hơn cũng như dễ
dàng hơn để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị. Các
nhóm nhân tố còn lại hầu như có giá trị Sig. Levene’s test
không quá cao, mức tác động của quy mô doanh thu đến các
nhân tố này ở mức thấp.
190 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ NHẰM THÚC ĐẨY
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN NHẰM
CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG THỊT LỢN TẠI
THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ
4.1. Định hướng
Định hướng chung của tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày 6/11/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
235/KH-UBND về việc triển khai Đề án “Triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025” [14]. Kế hoạch hướng đến mục tiêu
cụ thể đến năm 2025 là:
- Đáp ứng 100% tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh được tập huấn, đào tạo kiến thức về triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Truy xuất được nguồn gốc sản phẩm của 50 đến 70 cơ
sở/doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, các đặc sản
của địa phương dựa trên ứng dụng thông tin điện tử sử dụng mã
QR và công nghệ mã số mã vạch.
- Tư vấn, hướng dẫn xây dựng 20 tiêu chuẩn cơ sở về truy
xuất nguồn gốc phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và tài liệu
hướng dẫn áp dụng tại cơ sở sản xuất cho từng nhóm sản phẩm
cụ thể.
- Tối thiểu 30% các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số mã vạch
tại Thừa Thiên Huế có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 191
các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác,
trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của doanh
nghiệp trong nước và quốc tế...
Theo đó, kế hoạch triển khai 06 nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về áp dụng công nghệ
truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc thống nhất trong toàn tỉnh: Khảo sát, tư vấn, hướng dẫn xây
dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm để tham gia hệ thống truy xuất
nguồn gốc, ứng dụng mã số mã vạch tại doanh nghiệp dựa trên
ứng dụng thông tin điện tử sử dụng mã QR và công nghệ mã số
mã vạch.
- Hỗ trợ xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn cơ sở, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về truy xuất nguồn gốc phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia và tài liệu hướng dẫn áp dụng cho từng
nhóm sản phẩm cụ thể.
- Mở rộng triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa đặc thù trong tỉnh
như nông lâm thủy sản, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và một số
sản phẩm đặc sản của địa phương. Qua đó, thực hiện đồng bộ
từ nguyên liệu- xưởng sản xuất, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ,
phân phối sản phẩm và theo hệ thống mã hóa điện tử.
- Thiết lập, xây dựng, vận hành phần mềm truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh: Xây dựng phần mềm
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tỉnh Thừa Thiên Huế
bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm để phục vụ việc cung
cấp thông tin về nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở kết
192 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
nối thông tin với hệ thống truy xuất nguồn gốc của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và kết nối với Cổng thông tin truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Kết nối cơ sở dữ liệu hệ thống truy xuất nguồn gốc của đơn vị
cung cấp giải pháp công nghệ với cổng thông tin truy xuất nguồn
gốc, trang thông tin điện tử của tỉnh.
Định hướng của các cửa hàng thực phẩm sạch trên địa
bàn
Trong tương lai, toàn bộ các cửa hàng thực phẩm sạch
trên địa bàn đều sẽ ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc
vào các mặt hàng thực phẩm sạch. Mở rộng triển khai, áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số nhóm sản phẩm,
hàng hóa đặc thù. Thực hiện đồng bộ từ nguyên liệu- xưởng sản
xuất, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ, phân phối sản phẩm và
theo hệ thống mã hóa điện tử.
Liên kết với các đơn vị, trang trại cung cấp thực phẩm
sạch có chất lượng và nguồn gốc cụ thể, đảm bảo nguồn cung
ổn định và kiểm soát được chất lượng, đảm bảo an toàn khi sử
dụng. Hướng dẫn cho toàn bộ chuỗi cung ứng đều sử dụng
công nghệ hỗ trợ việc truy xuất nguồn gốc.
Đi đầu trong phong trào ứng dụng công nghệ blockchain
vào quản lý thông tin chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn, cần
trang bị đầy đủ các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ áp dụng công
nghệ mới này.
Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sử dụng công
nghệ mới blockchain cho nhân viên và sẵn sàng hướng dẫn,
giới thiệu đến khách hàng.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 193
thực phẩm.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, ban ngành nhằm tổ
chức các Hội nghị, hội thảo giới thiệu công nghệ blockchain và
những lợi ích khi ứng dụng vào việc truy xuất nguồn.
- Doanh nghiệp khi đầu tư vào mua sắm các thiết bị công
nghệ thì cần phải hiểu biết chính xác về lợi ích của công nghệ
blochchain để tránh kỳ vọng quá cao, làm cho những lợi ích kỳ
vọng không được hiện thực hóa như mong đợi tức không được
đáp ứng như dự định, mong muốn ban đầu. Khi nhận thức về sự
hữu ích là ít, doanh nghiệp không hài lòng nên không muốn
tiếp tục sử dụng chúng.
Đề xuất liên quan đến Điều kiện liên tổ chức
- Các công cụ blockchain áp dụng truy xuất nguồn gốc
đều giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin của
sản phẩm. Tuy nhiên, nó vẫn còn một số hạn chế vì có những
thông tin được đưa lên chưa chắc đã chính xác, các mã sau khi
quét không hiển thị thông tin hay các công ty công cấp các
thông tin đó là thật hay giả cũng khó để có thể nhận biết được.
Đa số dựa vào niềm tin để mua hàng là chính.
- Các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh thịt lợn sạch
muốn thu sự tin tưởng của người tiêu dùng cần phải tiếp xúc
trực tiếp và trải nghiệm, ứng dụng công nghệ blockchain, sau
đó xin ý kiến của khách hàng giúp cải thiện các thiếu sót và
nâng cao các tiện ích.
- Cần có các chuyên gia, Nhà Nước kiểm định, kiểm
nghiệm nguồn gốc các sản phẩm và có các giấy tờ chứng nhận
liên quan chứng minh cho người tiêu dùng thấy những lợi ích
do công nghệ Blockchain cũng như việc truy xuất nguồn gốc
mang lại.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 195
- Cần tập trung nâng cao chất lượng, xây dựng uy tín cho
công cụ truy xuất nguồn gốc dựa trên nền tẳng công nghệ
blockchain cho một vài sản phẩm nhất định từ đó xây dựng các
mã vạch mã QR-code in lên bao bì, đóng gói sản phẩm.
- Các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cần tiên phong
trong ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ bao gồm cả
công nghệ Blockchain để nâng cao hiệu quả quản trị, điều
hành, cung ứng dịch vụ công, đi đầu trong xây dựng môi
trường sinh thái Blockchain. Sau khi đã tạo ra được môi trường
của một “hệ sinh thái Blockchain”, thì việc kết nối các bên hữu
quan, cũng như phát triển thành một hệ sinh thái hoàn thiện sẽ
dễ dàng và thuận lợi hơn. Song song với đó, cần duy trì cơ chế
trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng
đồng doanh nghiệp, cộng đồng cung ứng dịch vụ công nghệ cả
ở trong nước và quốc tế để phát hiện và xử lý kịp thời các
vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai hệ thống.
Đề xuất liên quan đến Yếu tố trong tổ chức
Đối với khía cạnh tổ chức, đặc điểm của các nhà quản trị cấp
cao cũng nên được quan tâm và chú trọng. Phần lớn các doanh
nghiệp trên địa bàn có quy mô không quá lớn và thiếu các kiến
thức về quản trị cũng như công nghệ tại doanh nghiệp. Vì vậy,
cần có các chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp và các
tổ chức trong lĩnh vực công nghệ để cung cấp thông tin, hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn đối với đội ngũ lãnh đạo
cũng nên được nâng cao và thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo
hướng đến thực hiện các tiêu chuẩn đó.
Cần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức
và cộng đồng về sự phát triển của công nghệ blockchain và các
196 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
lĩnh vực ứng dụng của công nghệ này. Trong nhận thức, cần
tách bạch giữa vấn đề ứng dụng công nghệ blockchain và tiền
mã hoá, tránh những sai lệch khi truyền thông đến người dùng
cũng như ảnh hưởng không tốt tới việc ứng dụng nền tảng
blockchain. Tăng cường tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo,
nhằm giúp các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có cái nhìn toàn
diện về xu thế phát triển của công nghệ blockchain hiện tại và
tương lai, tiếp cận và triển khai ứng dụng công nghệ để tối ưu
kinh doanh và vận hành tổ chức, doanh nghiệp; đồng thời giúp
các đơn vị cung cấp các giải pháp công nghệ trong lĩnh vực này
tiếp cận thị trường.
Phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho các ứng dụng
công nghệ blockchain. Việc chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng là cơ
sở để cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp bắt đầu áp dụng hợp đồng
thông minh, minh bạch hóa quá trình quản lý và bảo mật thông
tin khi sử dụng blockchain. Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng
kết nối sẽ tăng hiệu quả công việc nhờ tốc độ xử lý được nâng
cao. Nếu cơ sở hạ tầng không đảm bảo, đồng nghĩa với thời
gian chạy dữ liệu chậm lại, dẫn đến hiệu quả sẽ ngược lại.
Nhân lực blockchain hiện đang đối diện với nhiều thách
thức, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí buộc phải
đóng cửa vì thiếu hụt nhân sự. Do đó, cần có một kế hoạch hợp
tác giữa ba bên nhà trường, doanh nghiệp và cộng đồng, giúp
cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu được gắn kết, giải quyết
những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển. Có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin nói chung, công nghệ blockchain nói riêng.
Như vậy, công nghệ blockchain càng ngày cho thấy lợi ích
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 197
nhiều mặt của nó, thị trường blockchain Việt Nam ngày càng
trở nên sôi động, góp phần xây dựng, phát triển nền kinh tế số.
Để thị trường công nghệ blockchain phát triển đúng hướng,
lành mạnh, phát huy được tiềm năng, cần nâng cao nhận thức,
bổ sung các cơ chế, chính sách, thúc đẩy và nâng cao năng lực
của các doanh nghiệp công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, cũng
như chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó, nguồn
lực con người vẫn là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Đa số tất cả người tiêu dùng hiện nay đều sử dụng
smartphone và không khó để cài đặt các ứng dụng có khả năng
truy xuất nguồn gốc, ví dụ như: zalo, iscanner, quét mã vạch,
quét mã QR-code,… Ngoài ra các cửa hàng cần trang bị đầy đủ
các thiết bị dùng để quét thông tin sản phẩm và hệ thống hóa
các sản phẩm, phải đảm bảo các sản phẩm bày bán tất cả đều có
các mã vạch, mã QR-code hay các mã thể hiện toàn bộ thông
tin sản phẩm. Nhân rộng các mô hình công nghệ truy xuất có
hiệu quả (chẳng hạn mô hình công nghệ blockchain, công nghệ
CHECK.VN), cũng như mô hình các ứng dụng cài đặt trên điện
thoại để quét các mã vạch mã QR-code.
Doanh nghiệp cũng nên đầu tư vào đội ngũ nhân viên để có
thể có đầy đủ các kiến thức, kĩ năng trong việc sử dụng
blockchain nhằm khai thác tối đa những tính năng của hệ thống
blockchain. Khi đó, lợi ích kỳ vọng do blockchain mang lại
được đáp ứng và giúp doanh nghiệp hài lòng hơn, khả năng tiếp
tục sử dụng công nghệ sẽ cao hơn.
Đề xuất liên quan đến Điều kiện môi trường
- Phát huy vai trò của Hiệp hội Blockchain Việt Nam
198 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
trong việc góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và tham
mưu tư vấn xây dựng các hành lang pháp lý, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn trong việc ứng dụng phát triển các sản phẩm, dịch vụ
trên nền tảng công nghệ blockchain. Tích cực chia sẻ những
kiến thức mang tính quy củ về blockchain, đồng thời đưa ra
những cảnh báo về những rủi ro, thách thức từ thực tế triển khai
của các doanh nghiệp tiên phong hoặc từ góc nhìn đa chiều của
các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước.
- Khẩn trương xây dựng khung pháp lý cho nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ blockchain. Hiện tại Bộ Khoa học và
Công nghệ (KH&CN) đang tập trung chỉ đạo rà soát hoàn thiện
hành lang pháp lý cho nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
blockchain, đồng thời, xem xét, ưu tiên nguồn lực cho các
nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ
blockchain. Bộ Tài chính bước đầu triển khai nghiên cứu về
tiền ảo, tài sản ảo, để đưa ra những đề xuất đối với vấn đề quản
lý, giám sát các hoạt động liên quan đến tài sản mã hóa trong
thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Theo các chuyên gia, thời gian tới, cần tiếp tục nghiên
cứu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý; nghiên
cứu, xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển ứng dụng công nghệ
blockchain cũng như nghiên cứu chính sách, quy định pháp luật
phù hợp để quản lý, thúc đẩy phát triển công nghệ blockchain
tại Việt Nam. Trước mắt, khi chưa có luật, cần ban hành nghị
định thí điểm. Ngoài ra, phải có sự quản lý để phát triển công
nghệ số và ứng dụng công nghệ blockchain theo kịp sự phát
triển hiện nay.
- Các cơ quan liên quan tăng cường các nghiên cứu sâu
về blockchain, trên cơ sở đó đề xuất với Chính phủ về cơ chế
quản lý, giám sát các hoạt động liên quan, hướng tới sự cân
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 199
bằng giữa mục tiêu sáng tạo, tăng trưởng kinh tế với mục tiêu
đảm bảo an toàn, an ninh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư cũng như các thành viên tham gia khác. Xây
dựng chế tài phù hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro và hệ lụy
từ các sàn giao dịch tiền ảo có dấu hiệu lừa đảo, góp phần đảm
bảo an ninh trật tự và sự ổn định của thị trường tài chính.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về cả
hoạt động, quy trình cũng như tài chính (chính sách cắt giảm
thuế, hỗ trợ vốn vay)… đối với một nhóm các doanh nghiệp
tiên phong, từ đó tạo thành một môi trường cạnh tranh cho các
doanh nghiệp khác cũng như các chủ thể khác của nền kinh tế
tận dụng đà tăng tốc phát triển.
- Nhà nước cần khuyến khích, ủng hộ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ blockchain. Thành lập cơ sở đào tạo, cấp
chứng chỉ về blockchain để bước đầu tạo ra hệ sinh thái cho
công nghệ này. Hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ
blockchain trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong đó ưu tiên
triển khai chính sách thí điểm cho một số doanh nghiệp triển
khai dự án blockchain khả thi, mang lại lợi ích cho xã hội rõ
rệt. Các doanh nghiệp blockchain cần xây dựng nền tảng ứng
dụng công nghệ này một cách bài bản, đầu tư nghiêm túc, xác
định tạo giá trị và mang lại giá trị nhiều hơn cho người sử dụng,
giải quyết được các nhu cầu bức thiết của cuộc sống, để đạt
hiệu quả cao, thay vì chạy đua theo trào lưu hay chỉ “gắn mác”
blockchain để gọi vốn.
- Khi tiến hành các dự án, cần theo quy trình nghiêm ngặt
với các khía cạnh về nhân lực, mức độ khả thi, mô hình kinh tế,
nền tảng công nghệ, tổ chức và pháp lý, quy trình quản lý tài
sản số, tài chính kế toán, năng lực tiếp thị và bán hàng, nhằm
200 Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp
đảm bảo độ uy tín, tính minh bạch và cam kết thực hiện. Ngoài
ra, còn phải đồng hành và tư vấn chiến lược, hỗ trợ truyền
thông kết nối các start-up blockchain đến cộng đồng đầu tư.
Đối với các start-up blockchain, cần nghiên cứu và khảo sát
thật kỹ thị trường, chọn được xu hướng và sản phẩm muốn làm;
ứng dụng blockchain nghiêm túc và đầu tư vào công nghệ này
một cách thực chất mới có thể có kết quả.
- Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ về nhu cầu, hành
vi của khách hàng và việc ứng dụng công nghệ blockchain
trong toàn bộ tiến trình đi du lịch của họ để lựa chọn tiếp tục
ứng dụng các thiết bị công nghệ blockchain như thế nào cho
phù hợp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt nhất yêu
cầu của họ, gia tăng khả năng tương tác với khách hàng, gia
tăng khả năng đồng sáng tạo giá trị trải nghiệm cho khách
hàng, thực hiện quản trị tốt mối quan hệ với khách hàng nhờ
vào dữ liệu được thu thập và cập nhật để nhận diện khách hàng,
cá biệt hóa khách hàng, gia tăng sự thỏa mãn và sự trung thành
của khách hàng. Cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành
nghề du lịch cũng cần chia sẻ thông tin về du khách, trang thiết
bị công nghệ của doanh nghiệp nên đầu tư trong lĩnh vực du
lịch phù hợp phục vụ đúng nhu cầu khách hàng. Một khi những
đầu tư về trang thiết bị công nghệ blockchain đưa lại hữu ích
cao, khả năng hài lòng cao, doanh nghiệp sẽ nỗ lực cao tiếp tục
sử dụng và tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho chuỗi cung
ứng thịt lợn trên địa bàn thành phố Huế.
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối … chuỗi cung ứng nông nghiệp 201
Blockchain, https://www.pwc.se/sv/pdf-reports/energi/the-
developing-role-of-blockchain.pdf.
[37] Whitley, E., & Ball, J. (2002). Statistics review 4: sample size
calculations. Critical care, 6(4), 1-7.