Professional Documents
Culture Documents
Saponin
Saponin
Saponin
2
3
1. Khái niệm - Định nghĩa 6. Chiết xuất
4
• Từ xưa, con người đã biết sử dụng một số thực vật để tắm gội,
giặt giũ… do chúng có tính tạo bọt, tẩy rửa.
• Nhiều loài cây đã được sử dụng cùng mục đích giặt tẩy:
Saponin xuất phát từ “sapo” = soap, savon vừa nói lên tính chất,
vừa nói lên xuất xứ thực vật của nhóm hợp chất tự nhiên này.
(ban đầu, được chiết từ chi Saponaria hay từ loài Q. saponaria).
5
• Khi dùng các cây nói trên để tắm giặt, người ta nhận thấy chúng
có thể làm chết cá, ốc, đỉa… và 1 số động vật thân mềm khác
(nên chúng còn được dùng để thuốc cá *; khác Derris elliptica!).
• Hiện nay, nhiều tài liệu vẫn công nhận Gmelin (1819) là người
khai sinh ra thuật ngữ “saponin” hiện đang được sử dụng.
• Vài tài liệu khác lại cho rằng thuật ngữ “saponin” được sử dụng
đầu tiên bởi: P.A. Bucholz, từ 1811 (theo Bernard, 1949) hoặc
bởi Grothus, từ 1815 (theo Kichter, 1939).
7
• Ph.ứng màu: (Salkowski, 1872; Liebermann, 1885; Burchard, 1889).
• Phản ứng tạo phức Digitonin + Cholesterol: (Windaus, 1909).
• Phân loại saponin theo tính acid-kiềm: (Robert, 1917).
• Chiết saponin với n-BuOH bão hòa nước: (M.E. Wall, 1952).
Từ 1975 – nay:
Rất nhiều tiến bộ về sản xuất dược liệu, chiết xuất, phân lập,
kiểm nghiệm, nghiên cứu cấu trúc, tác dụng sinh học…
của các saponin từ thực vật và cả hải sinh vật
Đối tượng được nghiên cứu đặc biệt: Panax spp. Araliaceae
8
9
10
1.1. Quan niệm truyền thống: Saponin là các glycosid tự nhiên
(gặp chủ yếu trong thực vật, một số từ động vật) có tính:
11
Tuy nhiên, nhiều saponin kinh điển (/ Đậu nành, Cam thảo,
Nhân sâm, Tam thất…) lại ko thể hiện đầy đủ các tính chất này;
nhất là tính phá huyết & tính tạo phức với cholesterol…
Lưu ý:
• Như vậy, các glycosid trợ tim cũng thuộc nhóm saponin.
• Các sapogenin, tuy không là glycosid, mặc nhiên vẫn được
xếp vào “nhóm saponin”
12
Robert, 1917: Phân loại saponin → saponin acid, trung tính, kiềm.
Hiện nay: phân loại theo khung của aglycon = sapogenin = genin.
13
- Đại đa số: O-glycosid (thường gặp ở 3β-OH → ose).
Ít gặp hơn: ψ-glycosid (thường gặp ở 28β-COOH → ose).
- Sap steroid: thường chỉ là mono-desmosid (1 mạch đường).
Saponin triterpenoid: có thể có 1, 2 hoặc 3 mạch đường.
- Mạch đường (desmos) có thể thẳng hoặc phân nhánh.
Mỗi mạch đường có thể 1-5; đôi khi: hàng chục đường đơn.
- Các hexose, pentose hay gặp trong cấu tạo saponosid:
* hexose: βD-Glc (và Δ’ GlcA) βD-Fuc (6-desoxy)
βD-Gal (và Δ’ GalA) αL-Rha (6-desoxy)
* pentose: βD-Xyl (f, p) αL-Ara (fura/pyranose)
14
βD-glucose glucuronic acid βD-galactose
αL-rhamnose βD-fucose
16
Tần suất gặp các Ose / Sap. Oleanan ở 25 bộ thực vật
đã gặp (theo Vincken 2007, Phytochemistry 68)
17
2.1.1. Saponin triterpenoid 5 vòng (only C/D: cis)
18
Gồm các (6) đơn vị isopren; nối chủ yếu theo kiểu “đầu → đuôi”
★ ★
đầu
2 đuôi
đuôi
★ ★ ★
đuôi
★
đầu
★ ★
β α
E E
E E
20
★
21
← Khung Lupan ★
R = H: Lupeol →
R = CH2OH: Betulin →
R = COOH: acid Betulinic →
←Khung Hopan
★
Diplopten →
22
23
• Trong 5 vòng A, B, C, D, E: vòng E có thể là 6 cạnh hay 5 cạnh.
• 4 vòng A-D: có 6 nhóm Me (lưu ý: gem-dimethyl ở vòng A).
• E 6 cạnh: thêm 2 nhóm Me (geminal: Oleanan, vicinal: Ursan).
• E 5 cạnh: thêm 2 nhóm Me / isopropyl (↑: Lupan; ↓: Hopan).
• Tổng cộng: 30 C (trong đó có 8 nhóm Me; ≠ sap. steroid).
24
2.1.2. Saponin triterpenoid 4 vòng
8C
(17 + 5) C
oses
28
2.2.1. Phân nhóm Spirostan (chủ yếu, phổ biến)
2.2.2. Phân nhóm Furostan (dễ biến thành Spirostan)
29
2.2.1. Phân nhóm spirostan
8C
(17 + 2) C
Là nguyên liệu quan trọng để bán tổng hợp các thuốc steroid.
Hai genin đáng chú ý: diosgenin / Dioscorea & hecogenin / Agave.
★ ★ δc ~100 ppm
★ ★
13
Tín hiệu trên phổ C-CPD của C-22 / rất đặc biệt:
Furostan: δC ~ 110 ppm; Spirostan: δC ~ 100 ppm
31
2.3.1. Phân nhóm Spirosolan:
Tương tự Spirostan, vòng (F): O → NH.
2.3.2. Phân nhóm Solanidan
2.3.3. Phân nhóm amino-furostan:
Tương tự Furostan, 3-OH → 3-NH2
32
2.3.1. Phân nhóm Spirosolan (MW lẻ!)
★
Solasonin Tomatin
Solanin 33
2.3.3. Phân nhóm Amino-Furostan
34
Thường từ tên khoa học (tên Chi, tên loài) của mẫu.
Aglycon thường có vĩ ngữ “genin”: diosgenin... (= EU, USA).
Glycosid thường có vĩ ngữ “osid”: ginsenosid... (EU, USA: oside).
Tên thông thường:
37
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
(rất kém phân cực) (kém phân cực) (phân cực tr. bình) (rất phân cực)
n-heptan, n-hexan CHCl3, CH2Cl2 EtOAc n-BuOH
các acid...
• Chưa thấy sự liên hệ giữa TPH // tính tạo phức với cholesterol.
• Riêng về tỉ lệ khối lượng giữa [aglycon / ose]:
nhiều báo cáo lại có ghi nhận ngược nhau về sự tăng / giảm TPH.
• Các saponosid & genin thường không cho phổ hấp thu UV-Vis
Cực đại hấp thu của chúng thường << 250 nm.
HPLC-UV, HPLC-PDA thường không thích hợp với saponin.
Detector hữu hiệu thường phải ~ 205 nm.
Thay vào đó, cần dùng các detector khác (RI, ELSD, MS…)
Phổ UV-Vis của các saponin thực tế không có nhiều ứng dụng
như trường hợp của Flavonoid.
41
Phổ UV của 1 số saponin triterpenoid 5 vòng + H2SO4 đđ.
VD. Ponomarev, ET. Oganesyan, VF. Semenchenko (1971).
Khimiya Prirodynykh Soedinenii, No 2, pp. 147-150.
• Có thể phân biệt các đồng phân 25R vs 25S nhờ quan sát cường độ
của bộ tứ tín hiệu tại band 1*, 2*, 3* và 4 như sau:
cường
band ν (cm–1) cấu hình
độ
850-857 25S: 1* < 860
1* [1]
860-866 25R: 1* > 860
2* 894-905 [2] 25S: [2] < [3]
3* 915-923 [3] 25R: [2] > [3]
4* 980-987 [4]
44
Phổ IR (KBr) của Hecogenin (25R, theo SDBS)
Hecogenin
45
Phổ IR (KBr) của neohecogenin (25S, thực đo, 2005)
46
Phổ IR của neohecogenin (thực đo)
25R 25S
∙ ∙
hecogenin neohecogenin
47
Tham khảo (Học phần Dược liệu 3, năm V)
A. Phân tích bộ 5 tín hiệu của C-23 → C-27 (thuộc vòng F) trên phổ 13C-NMR,
có thể phân biệt được 2 đồng phân hecogenin (25 R) & neohecogenin (25 S).
B. Phân tích tín hiệu phổ 1H-NMR của 26-CH2 (Jaa >> Jae, Jea > Jee)
• hecogenin: [H-26ax & H-26eq] ghép với [H-25ax] → Jaa (lớn) và Jea (nhỏ).
• neohecogenin: [H-26ax & H-26eq] ghép với [H-26eq] → Jae (nhỏ) và Jee (nhỏ).
∙ ∙
Đặc biệt quan trọng khi khảo sát cấu trúc các saponosid
có nhiều mạch đường. Trên phổ MS, khi có sự phân mảnh:
• Δm/z 162: → có hexose (vd. glucose, galactose; M = 180)
• Δm/z 146: → có desoxy hexose (rhamnose, fucose; M = 164)
• Δm/z 132: → có pentose (xylose, arabinose; M = 150)
Trước đây, các ose thường được xác định bằng ph. pháp SKLM.
(so sánh với các ose chuẩn; thực hiện sau phản ứng thủy phân).
Hiện nay, các ose được xác định nhờ các kỹ thuật phổ MS, NMR.
(định danh + α/β + fura/pyranose + cách ghép trong mạch…)
49
Một ví dụ về sự phân mảnh của glycosid có MW 1240
MS của saponin là 1 lĩnh vực rất rộng. Các công bố riêng về từng kiểu
khung genin cũng đã rất đồ sộ. Ví dụ tham khảo: MS và sự phân mảnh
hay LC-MS, LC-HRMS... của các ginsenosid trong chi Panax (internet).
50
3.8. Phổ NMR của saponin
• Các saponin cho nhiều tín hiệu methylen nên phổ 1H-NMR
tương đối khó phân tích (vì nhiều tín hiệu bị xen phủ).
• Dung môi đo phổ NMR có thể là:
- với sapogenin: CDCl3, MeOD, DMDO-d6.
- với saponosid: Pyridin-d5, MeOD, DMDO-d6.
13
• Để so sánh dữ liệu, thường khai thác phổ C hơn là
1
H-NMR.
13
Lưu ý: Trên phổ C-NMR (CPD, DEPT), khung của
• saponin triterpenoid → nhiều (~ 8) tín hiệu methyl
• saponin steroid → ít (~ 4) tín hiệu methyl
(xem lại các slide 20-30 ở mục 2. Cấu trúc & Phân loại)
51
Có thể phân biệt loại và kiểu khung saponin nhờ phổ 1 chiều:
13
A. Sap. triterpenoid vs steroid: Trên phổ C-CPD, DEPT có sự
khác biệt rất rõ về số lượng nhóm methyl ở vùng δC < 30 ppm.
(Triterpenoid > 5 tín hiệu Me; còn Steroid < 5 tín hiệu Me).
C. Glycosid vs genin:
Trên phổ 13C-CPD có sự khác biệt rất rõ tại vùng 60 – 80 ppm
- Glycosid: có nhiều (≥ 5) tín hiệu của ose.
- Genin: không có các tín hiệu này của ose.
52
Phổ 1H-NMR (pyridin-d5, 500 MHz) của ginsenosid Re
Vùng 1,00 – 2,50 ppm (CH3, CH2) bị xen phủ (overlapped), khó phân tích.
53
Phổ 1H-NMR (pyridin-d5, 500 MHz) của ginsenosid Re
54
13
(trích) Phổ C-CPD (DMSO-d6, 125 MHz) của 1 saponosid / Glinus
55
Các tín hiệu CH3 (*) ở vùng trường cao (< 30 ppm)
của 2 saponin có khung hopan (triterpenoid 5 vòng)
56
13
Phổ C-CPD của 1 saponin triterpenoid & 1 saponin steroid
8 tín hiệu CH3 / một ginsenosid 4 tín hiệu CH3 / một sap. steroid
(neotigogenin)
58
3.9. Sắc ký lớp mỏng saponin
Saponin (genin + glycosid) là nhóm hợp chất rất lớn & đa dạng.
SKLM saponin là 1 nghệ thuật. Cần chú ý các điểm sau:
• Bản mỏng: thông dụng nhất là silica gel F 254 pha thuận (NP).
• Mẫu thử: càng sạch càng tốt; hòa trong [CHCl3 – MeOH; x : y].
nên chấm thành vạch dài # 10 mm (phân giải tốt hơn điểm).
• Dung môi: cùng “tính chất” với đối tượng nghiên cứu
- sapogenin dùng dung môi kém phân cực hơn saponosid.
- mẫu có tính acid: dung môi nên có acid (AcOH, TFA, ForOH)
• Phát hiện vết: UV 254 và/hay thuốc thử AS, VS, VP, H2SO4 10%.
• Để có sắc đồ đẹp: tham khảo tài liệu với keywords tương ứng
(Ginsenosid, Gypenosid, Cardenolid, Madecassoid, Glinus, …)
• Kỹ thuật cụ thể: Tham khảo và ghi chú trong phần thực tập.
59
3.9. Sắc ký lớp mỏng saponin
1. Chấm mẫu thành băng # 10 mm Tăng khả năng phân giải của bản mỏng
2. Để thật khô dung môi hòa mẫu Tránh làm Rf bị thay đổi do dm còn sót
3. Khi khai triển bản mỏng Tránh di chuyển khi đang khai triển
4. Để thật khô dung môi sắc ký Tránh thuốc thử loang lổ không đều
5. Nhúng thuốc thử (VS, AS…) Nhúng nhanh, tránh làm loang vết
6. Để thật khô dung môi của thuốc thử Tránh làm rộp bản mỏng khi sấy nóng
7. Sấy nhẹ kỹ, rồi mới sấy nóng vừa đủ Tránh làm sậm màu nền bản mỏng
T
60
Tham khảo kỹ thuật chấm mẫu thử thành băng 1 cm.
Mẫu thử: Cao EtOAc (đã loại bớt tạp) của hạt Móc mèo
Bản Si gel F 254 (Merck). Hiện màu vết = thuốc thử VS.
61
Một ví dụ về TLC & HPTLC các ginsenosid trong Panax spp.
Rg1
Re
Rb1
Dung môi CMW (70:30:4). Nhúng thuốc thử Vanillin Phosphoric, sấy.
Ref: H. Wagner et als. (2011), Chromatographic Fingerprint… p. 884.
63
HP-TLC các ginsenosid / Panax spp.
F11
Rf
Rg1 Rg1
Re Re
Rb1 Rb1
Tài liệu & các công bố về HPLC của saponin cực kỳ phong phú.
Ví dụ, các ginsenosid có thể được phân tích trong các điều kiện:
• Cột sắc ký: RP-18 hay RP-8 (cỡ hạt 5 μm, dài 15 - 25 cm)
• Pha động: [MeOH – H2O] hay [MeOH – AcCN] (x : y) hay
[A: 10 ml 0.1% H3PO4 / 1 L H2O] + [B: AcCN].
• Tốc độ dòng & chương trình dung môi: rất thay đổi.
• Detector: Khúc xạ (LC-RI), tán xạ bay hơi (LC-ELSD),
Khối phổ (LC-MS), LC-PDA/UV ở < 210 nm.
66
Các ginsenosid chuẩn
(g1 – e – d – b1 – c – b2)
67
Rb1
Rc
Red Ginseng
(g1 – e – d – b1 – c – b2)
Rg1
Rb2
Re
Rd
Black Ginseng
68
S.N. Kim et als. (2007)
14 ginsenosid chuẩn
S.N. Kim et al. (2007), J. Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 45, 164–170.
69
S.N. Kim et als. (2007)
Bạch sâm
S.N. Kim et al. (2007), J. Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 45, 164–170.
70
S.N. Kim et als. (2007)
S.N. Kim et al. (2007), J. Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 45, 164–170.
71
Ref: Wagner et als (2011), p.888
Panax ginseng
PPD
Rb1
PPT
Rg1 Re
4: polyacetylen
Panax notoginseng 5: stigmasterol
Rg1 Rb1
PPT
PPD
Re
72
4.1. Tính tạo tủa với dd. chì acetat
73
4.1. Tính tạo tủa phức với d. dịch chì acetat
Saponin có thể tạo tủa với 3 loại d.dịch chì acetat (acid, kiềm và
trung tính). Vì vậy, Robert (1917) đã chia saponin thành 3 loại:
• saponin kiềm: tủa với dd. chì acetat kiềm.
• saponin trung tính: tủa với dd. chì acetat trung tính.
• saponin acid: tủa với dd. chì acetat acid.
Có thể áp dụng tính chất này để làm giàu, tinh chế saponin
trong quá trình chiết xuất – phân lập saponin.
Ph. ứng này chỉ nên dùng để phát hiện saponin (q. sát vòng nhẫn).
Việc phân biệt (q. sát màu d. dịch bên trên) thì ko thực sự chắc chắn.
75
(saponin) H2SO4 đđ. • vòng nhẫn (màu sậm)
(Ac2O + CHCl3) d = 1,84 • lớp trên có màu (xanh, đỏ, tím…)
76
• Toàn bộ hệ thống (mẫu, tube, pipet…) phải thật khô.
Nếu không: Khi cho acid vào sẽ sôi mạnh, tỏa nhiệt nhiều.
• Nếu vòng nhẫn quá dày hoặc/và lớp trên có màu quá sậm:
Cần phải pha loãng mẫu thử (với Ac2O hay với CHCl3)
• Phản ứng dương tính (có saponin; steroid hay triterpenoid) khi:
- Có vòng nhẫn màu sậm (hồng tím, tím, tím than, nâu sậm…)
- Lớp trên màu xanh rêu, xanh lá đậm nhạt; nâu đỏ… đều được.
77
4.2.3. Các phản ứng màu khác
Một số tài liệu còn đề cập tới vài phản ứng màu của saponin:
• Ph.ứng Rosenthaler (Vanillin + HCl, Δ) → màu tím hoa cà.
• Ph.ứng Carr-Price (SbCl3 / CHCl3) → h. quang vàng, xanh.
4.2.4. Phản ứng với các thuốc thử (hiện màu / SKLM)
Thường dùng thuốc thử có [aldehyd thơm] + [Oxy acid mạnh]:
• Anisaldehyd Sulfuric (AS)
• Vanillin Sulfuric (VS). Sau khi sấy bản mỏng:
• Vanillin Phosphoric (VP). vết saponin thường cho
• H2SO4 10% / cồn tuyệt đối các màu tím khác nhau.
• NH4HSO4 / H2SO4 15%...
78
Đọc thêm
Phản ứng Salkowski, Liebermann vs Liebermann-Burchard
Ban đầu, cả 3 phản ứng màu này đều áp dụng riêng cho cholesterol.
Có thể tóm tắt như sau (mẫu = vài mg cholesterol / 1 ml dung môi).
Phản ứng dung môi + 1-2 γ H2SO4, lắc + 1 ml H2SO4 dọc thành ống ngo
• Hiện nay, không thấy báo cáo phân biệt steroid vs triterpenoid
bằng cách quan sát màu lớp dung dịch bên trên nữa.
Chỉ còn quan sát vòng nhẫn: (+) → saponin (triterpenoid or steroid).
• Tuy vậy, nếu lớp d. dịch phía trên có màu xanh rêu, xanh lá thì vẫn
có thể sơ bộ kết luận rằng: có khung steroid trong mẫu thử
(áp dụng trong định tính khung steroid / glycosid steroid trợ tim).
• Phổ NMR hiện là công cụ hữu hiệu để phân biệt steroid vs triterpenoid.
80
4.3. Tính tạo phức với Δ’ 3β-OH-steroid
Từ 1910, Windaus đã nhận thấy rằng, tính phá huyết của saponin
sẽ giảm rất mạnh khi có mặt của cholesterol (và Δ’ 3β-OH-steroid).
Đó là do saponin kết hợp với các steroid này để tạo 1 tủa phức.
Phản ứng này sẽ xảy ra dễ dàng với saponin có mạch ose dài.
Sự kết hợp giữa Digitonin (1 saponin có 1 mạch gồm 5 ose) với
Cholesterol xảy ra gần như hoàn toàn (ph. ứng ko loại bỏ H2O):
Có thể dùng phản ứng này để định lượng digitonin bằng cholesterol
(và ngược lại). Khi định lượng 1 saponin khác digitonin, có thể dùng
phản ứng này với sự quy đổi theo MW của saponin thực tế dùng.
81
Hoặc không cần quy đổi, có thể thực hiện theo cách sau:
82
Minh họa sự tạo phức của Saponin với Cholesterol
(gốc: Windaus, 1910; thực hiện theo Schoenheimer & Dam, 1933;
hay cải tiến khác bởi Christiani & Pailer, 1937; Bergmann, 1940…)
83
Một áp dụng của phản ứng này trong kỹ thuật làm giảm
hàm lượng “chất béo” & cholesterol trong sữa:
• Trộn Pg bột Celite với 3P g hỗn hợp saponin từ cây Quillaija
saponaria (cả 2 đều đạt tiêu chuẩn thực phẩm).
• Cho 4P g matrix trên vào 100P g sữa cần loại bớt cholesterol.
Bột Celite sẽ giúp phức [sap – cholesterol] mau lắng xuống
và được tách riêng.
• Sữa thu được sẽ có cholesterol% giảm đáng kể.
84
4.4. Phản ứng thủy phân của saponosid
Tùy cấu trúc, độ dài của mạch đường, tùy độ bền của phần genin,
tùy mục đích… có thể thủy phân bằng các đ. kiện rất khác nhau.
A. Để xét cấu trúc, trình tự của mạch đường dài, có thể sử dụng
ph. pháp thủy phân từng phần (pp. bậc thang) ở to thường:
(Saponosid / MeOH) + (HCl 5%, khuấy 6-12 h) → → các ose
Các ose (thu được tuần tự sau 1, 2, n giờ) sẽ được phân tích
(SKLM, SKG…) so sánh với các chuẩn (Gal, Glc, GlcA, Rha…)
để cung cấp các thông tin về mạch đường của saponosid.
Hiện nay, pp. phổ NMR cũng đã giải quyết tốt mục tiêu này rồi.
(phân tích trình tự mạch ose mà không cần thủy phân nữa!)
85
B. Nếu genin dễ biến tính bởi nhiệt độ cao:
Có thể thủy phân bằng các điều kiện nhẹ nhàng, ví dụ:
• các enzym (β-glucosidase từ hạt Hạnh nhân, β-glucuronidase lấy
từ nhớt con Sên Helix pomatia, hay hesperidinase, diastase…)
• AcOH 50% ở 70oC × 6 giờ (pp. Shibata).
Sản phẩm thủy phân là các sapogenin + hỗn hợp các ose.
86
C. Nếu các sapogenin bền nhiệt
Có thể thủy phân lâu bằng các acid vô cơ mạnh + nh. độ cao:
• HCl 5%, 10%, 15%, đun nóng 100oC x vài giờ.
• H2SO4 10% / nước hay cồn; đun hồi lưu sôi trong vài giờ.
Sản phẩm thủy phân sẽ gồm (các) sapogenin + các loại ose.
Trong nhiều trường hợp, nếu mạch ose có phần glycuroric
(như GlcA, GalA…), nhóm ω-COOR / ose vẫn ko bị thủy phân.
Để theo dõi quá trình thủy phân, có thể kiểm tra liên tục các
sản phẩm (sapogenin) sau 1, 2, 3, n giờ bằng ph. pháp SKLM.
Các genin (kém phân cực hơn saponosid) sẽ cho vết có Rf cao
hơn hẳn saponosid trên sắc ký đồ. Khi diện tích của vết genin
không thay đổi nữa, ta nói phản ứng thủy phân đã hoàn toàn.
87
Phân bố rộng rãi trong giới thực vật, đặc biệt là ở Ngành Hạt kín.
(thực tế, không gặp saponin trong Ngành Hạt trần).
Một số hải sinh vật (Sao biển, Hải quỳ…) cũng chứa saponin
• Sap. triterpenoid (75% Σ) gặp chủ yếu trong Lớp Hai lá mầm.
• Sap. steroid gặp chủ yếu trong Lớp Một lá mầm (như Liliaceae,
Dioscoraceae, Agavaceae, Smilacaceae…); ít gặp trong Lớp Hai lá
mầm (Fabaceae, Solanaceae, Scrophulariaceae)
• Sap. steroid alkaloid hay gặp trong chi Solanum (Solanaceae)
Hai nhóm saponin được khai thác thương mại nhiều nhất là từ cây
Yucca schidigera và Quillaja saponaria (đều thuộc Châu Mỹ).
89
Tính đến 2013, đã phân lập được > 20.000 triterpenoid
dưới dạng sapogenin hoặc saponin (Q. Michaudel, 2013)
90
Hàm lượng saponin (%) trong một số thực vật (cần bổ sung):
93
1
94
2
95
3
Đôi khi thay “n-BuOH bão hòa nước” bằng “isopropanol bão hòa nước”
96
97
4
Các saponosid
98
99
A. Nguyên tắc chung
• Phân lập (isolation) là kỹ thuật tách riêng từng hợp chất tinh khiết
ra khỏi 1 hỗn hợp phức tạp bằng nhiều cách khác nhau.
• Độ tinh khiết của các sản phẩm này phải cao (ví dụ, có thể đem đo
phổ NMR để xác định cấu trúc được).
Muốn vậy, cần phải trả lời được các vấn đề sau
• Tên chính xác (khoa học) của mẫu nghiên cứu.
• Thành phần hóa học (sơ bộ) của mẫu nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu cụ thể: cấu trúc chung, độ bền, tính tan…
- Glycosid: số & độ dài mạch ose. Glycosid hay glycuronid
- Aglycon: độ phân cực tương đối.
100
B. Trình tự tiến hành (đề nghị)
B1. Chiết xuất (→ cao chứa hầu hết các thành phần chính)
• Chọn quy cách dược liệu (cỡ bột thô, vừa, mịn…)
• Chọn dung môi chiết
- cho glycosid: MeOH-nước hay EtOH-nước (25; 50; 70%...)
- cho genin: cồn cao độ
- cho các cấu trúc có tính acid: dùng [cồn + kiềm]…
• Chọn kỹ thuật chiết (ngấm kiệt ngược dòng, đun hồi lưu…)
• Chọn nhiệt độ chiết (thường, nóng)
• Cách kiểm tra việc chiết được, hoặc chiết đã xong.
• Cách cô dịch chiết (thường, cách thủy, giảm áp…)
101
B2. Loại tạp, làm giàu dịch chiết (→ cao Σ chứa ít tạp hơn)
Xác định nhóm tạp (tinh bột, diệp lục, chất béo, polyphenol…)
• Chọn cách loại bỏ tạp
- tinh bột: chọn d. môi chiết chứa ít nước; để lắng lạnh.
- diệp lục, sắc tố: nước lạnh, than hoạt, chì acetat.
- chất béo & kém ph.cực: lắc phân bố với các dmhc kém ph.cực.
- polyphenol (tannin…): chì acetat*, Celite, cột Silica gel, …
• Chọn dung môi chiết “chuyên biệt” (lắc phân bố với dd. nước)
- với ginsenosid (et als): chiết với “n-BuOH bão hòa nước”
- với sapogenin: chiết với CHCl3, EtOAc, “EtOAc bão hòa nước”
• Kiểm tra hiệu quả loại tạp (SKLM cao trước & sau khi loại tạp).
102
B3. Phân lập
Chọn cách phân lập sơ bộ (→ các phân đoạn đơn giản hơn)
- VLC với Silica gel NP, SKC với Diaion HP-20…
- Cách theo dõi thành phần các ph. đoạn (hệ SKLM & th’ thử…)
• Chọn cách phân lập chính
- qui mô nhỏ (< hàng chục mg): p-TLC, p-HPLC
- qui mô lớn hơn: SKC (h’. phụ, ph. bố, rây ph. tử…), p-HPLC…
- cách theo dõi quá trình phân lập (hệ SKLM với th’ thử…)
• Chọn cách tinh chế sản phẩm
- Kết tinh phân đoạn, kết tinh lại hay tinh chế qua SPE, cột mini…
- Tinh chế bằng các kỹ thuật khác
• Kiểm tinh khiết: SKLM, HPLC, so sánh dữ liệu phổ UV, IR…
103
1
104
neo-tigogenin
Benzen – EtOAc (1 : 1)
neo-hecogenin
★
Σ nT nH nG Σ
neogitogenin
105
2
106
3
107
4
108
7b1. Dùng Chì acetat (loại bỏ tủa phức chì - polyphenol)
( + H2S → PbS↓ )
109
7b2. Dùng Chì acetat (Lấy tủa phức chì - saponin)
110
7b3. Dùng bột Cholesterol (theo Walter, 1954)
111
7b4. Dùng bột hấp phụ
Khi các saponin bị lẫn nhiều tạp phân cực (nhất là tannin)
thì có thể tinh chế saponin theo cách sau
• Hòa tan mẫu [sap + tannin] vào 1 lượng tối thiểu* nước nóng.
• Tẩm dịch nước đậm đặc này vào 1 lượng vừa đủ* bột hấp phụ
(bột Kieselguhr = Celite; bột polyamid hay bột Mg oxyt).
• Do phân cực hơn saponin nên tannin không bị giải hấp ra khỏi
matrix này.
112
7b5. Phương pháp thẩm tích (qua màng bán thấm, MBT)
MBT
113
7b6. Tinh chế bằng các kỹ thuật sắc ký
114
7b6. Tinh chế bằng các kỹ thuật sắc ký
Sephadex LH-20 rất đắt tiền (> 30 triệu VNĐ / 100 gam)
115
7b6. Tinh chế bằng các kỹ thuật sắc ký
116
7b6. Tinh chế bằng các kỹ thuật sắc ký
D. Dùng SKLM chế hóa (SK lớp dày / Silica gel NP)
Mẫu (chỉ vài chục mg) hòa / MeOH, chấm thành băng liên tục
Phát hiện vết: UV 254*, đôi khi bằng thuốc thử (chú ý kỹ thuật).
Cạo các vết trên bản si-gel, chiết lại bằng MeOH (hay MeOH-Cf)
Lọc loại bỏ phần Si-gel (không tan), thu dịch lọc hòa tan vết.
117
8.1. Định tính tạo bọt (trong ống nghiệm)
Xác định chỉ số bọt (CSB)
8.2. Định tính phá huyết (lam, thạch máu, ống nghiệm)
Xác định chỉ số phá huyết.
8.3. Định tính tạo phức với cholesterol.
8.4. Định tính bằng các phản ứng màu
trong ống nghiệm (Salkowski, Liebermann-Burchard)
trên bản mỏng (thuốc thử AS, VS, VP hay H2SO4...)
8.5. Định tính bằng SKLM.
118
A. Nguyên tắc chung
• Vì protein, polysaccharid cũng có thể tạo bọt như saponin →
chiết bằng cồn 70% (ko chiết = nước, tránh dương tính giả).
• Vì cồn có thể phá bọt → cần loại bỏ cồn trong dịch thử nghiệm
(tránh âm tính giả).
B. Thực hiện (thống nhất theo 1 quy định chung, xem thực tập)
121
n ml dịch A + nước vừa đủ 10 ml
(độ pha loãng = 1/C = 1000/n)
1‰ 2‰ 3‰ 4‰ 5‰ 6‰ 7‰ 8‰ 9‰ 10‰
1000 500 333 250 200 167 143 125 111 100
122
cột bọt ở ống số 4 = 0,8 cm
cột bọt ở ống số 4,4 = 1,0 cm
cột bọt ở ống số 5 = 1,3 cm
Trên lý thuyết: Thực hiện lại 10 ống từ 4.1 đến 5.0. Thực tế: Nội suy.
123
A. Nguyên tắc chung
• Khi mẫu thử không có tính phá huyết hoàn toàn thì trong d. dịch
đẳng trương, vẫn còn (một số) hồng cầu ở nguyên trạng,
và sẽ lắng xuống (cặn màu đỏ) sau 1 thời gian nhất định.
• Khi mẫu thử có tính phá huyết hoàn toàn, tất cả hồng cầu bị phá
hủy màng, hemoglobin thoát ra và nhuộm hồng dung dịch đẳng
trương (không có hồng cầu lắng xuống đáy tube).
124
A. Nguyên tắc chung (tt)
• Để tránh nhầm lẫn khi nhận định kết quả (do fibrin lắng
xuống đáy tube), máu thử nghiệm cần phải loại bỏ hết fibrin.
Môi trường thử nghiệm cũng phải là môi trường đẳng trương
(thường dùng dung dịch muối sinh lý trong suốt thử nghiệm).
• Máu thử nghiệm được quy định tùy tài liệu, nhưng nên chọn
máu động vật mà màng hồng cầu dễ bị phá hủy (nhạy).
Thường chọn máu cừu, đôi khi của thỏ, bò & động vật có sừng.
• Sau khi loại fibrin, pha máu thành dịch treo 2%, bảo quản mát.
(có thể thêm chất chống đông…)
125
B. Các kỹ thuật chung
Có thể thử nghiệm tính phá huyết bằng cách quan sát
- Quá trình phá huyết trên lame (qua kính hiển vi).
- Sự khuếch tán hemoglobin + hồng cầu lắng đọng (tube)
- Vòng phá huyết trên dĩa thạch máu (pétri).
Căn cứ vào đường kính vòng phá huyết (dĩa thạch máu); hoặc
nồng độ tối thiểu của dịch thử gây nên sự phá huyết hoàn toàn*
(/ tube) → khái niệm định lượng về tính phá huyết của (saponin
trong) dịch thử nghiệm.
130
Mẫu/CHCl3 + vài giọt H2SO4 đđ. nâu đỏ, tím, tím sậm
Ban đầu, phản ứng này chỉ dùng để định tính cholesterol.
Với saponin nói chung, màu của sản phẩm phản ứng thì không
thực sự rõ ràng (ngay cả khi thực hiện với kỹ thuật dùng nhiều
acid, nhỏ dọc thành tube… và ngay cả khi thực hiện trên mẫu
là cholesterol tinh khiết).
131
Ban đầu, cũng chỉ dùng để định tính cholesterol (Є steroid)
• Phản ứng Liebermann (1885, chưa dùng CHCl3):
(Steroid / Ac2O) + H2SO4 đđ → màu xanh / đỏ.
Các phản ứng Salkowski và L-B được nghiên cứu khá nhiều.
Theo Schoenheimer & Sperry (1934); Brieskorn & Capuano (1953):
Cơ chế của các phản ứng này thì như nhau.
Màu của sản phẩm sẽ thay đổi theo tỉ lệ k = [H2SO4 / Ac2O]
• Khi k lớn (ít Ac2O) → a red-purple color (ph. ứng Salkowski).
• Khi k bé (nhiều Ac2O) → a green color (phản ứng L-B).
Ac2O có vai trò làm khan môi trường, pha loãng H2SO4 và có thể
thay thế bằng các dung môi khan khác như AcOH, EtOAc, n-BuOH.
134
8.3c. Phản ứng Carr – Price
135
• Khi các ph. pháp phổ (NMR…) còn sơ khai, thì các ph. ứng màu
của saponin (và HCTN) còn có nhiều ứng dụng trong định tính,
định danh tuy tính chuyên biệt không thực sự thuyết phục.
• Hiện nay, các phản ứng màu của saponin (& HCTN) chỉ có vai trò
khiêm tốn trong việc nhận định & phân biệt sơ bộ mà thôi.
• Để định tính, định danh mẫu; hiện nay, các ph. pháp phân tích
dụng cụ (HPLC-RI, LC-ELSD, LC-MS…) cùng các ph. pháp phổ học
(MS, NMR) được ứng dụng nhiều với sự chính xác rất cao.
136
8.4a. SKLM (TLC) và SKLM hiệu năng cao (HP-TLC)
Là các công cụ hữu hiệu, đa năng, đáng tin cậy và phổ biến.
Khi ghép nối với các detector khác nhau, tính năng của chúng
sẽ càng thêm phong phú. Các ứng dụng chủ yếu:
Kiểm nghiệm (định tính, định lượng, định danh…) mẫu.
Các chi tiết sẽ được tham khảo trong học phần riêng biệt.
Riêng với saponin, cần chú ý các detector ghép với hệ thống
(**LC-det.) phải phù hợp với các cấu trúc không có chromophore.
Thường dùng các detector RI, ELSD, PDA (vùng cận 205 nm), MS.
Trong số này, MS là 1 detector cực kỳ hữu hiệu (LC-MS)…
138
9.1. Phương pháp cân
139
140
141
Phương pháp cân chỉ thực sự đúng khi hòa tan được (chiết được)
hoặc kết tủa, kết tinh được hoàn toàn & riêng biệt đối tượng thử.
• Không thể chiết hoàn toàn ginsenosid (từ dịch nước Nhân sâm)
bằng “n-BuOH bhòa nước” nhưng lại chiết được một số chất khác,
không phải ginsenosid (sai số dư ? thiếu ?).
Định lượng bằng pp. cân chỉ nên áp dụng trong 1 số trường hợp *.
142
Ví dụ: Định lượng [tri, di, mono ammonium] glycyrrhizat:
Chuẩn độ acid glycyrrhizic mới tạo thành bằng d. dịch NaOH 0,1 N.
(CH2)6N4
acid glycyrrhizic
(C42H62O16 = 822)
Sai số sẽ cao khi có nhiều tạp chất acid (hoặc base) khác.
Dung dịch định lượng thường đã có màu khá sậm, khó quan sát
điểm tương đương nhờ chỉ thị màu.
144
Áp dụng định luật Lambert-Beer, so sánh độ hấp thu của dd. thử
với các dd. đối chiếu đã biết nồng độ (trong vùng tuyến tính).
145
Một ví dụ: Định lượng các genin triterpenoid 5 vòng bằng ph. pháp
quang phổ UV (đo ở 310 nm) sản phẩm của chúng với H 2SO4 đđ.
Căn cứ vào độ hấp thu (Abs), so sánh với các dd. chuẩn thích hợp,
có thể suy ra hàm lượng của các sapogenin trong mẫu thử.
146
So sánh vết định lượng với 1/các vết chuẩn (đã biết lượng chấm)
• về diện tích vết / UV (không có hoặc có thuốc thử)
• về cường độ màu (sau khi + thuốc thử hiện màu)
Có thể sử dụng bản mỏng thường hay hiệu năng cao (HP-TLC).
Thường kết hợp HP-TLC với các máy & phần mềm chuyên dụng.
(ví dụ máy Camag TLC Scanner 3; S/w winCATS hoặc tương tự).
Kết quả thực tế còn sai số khá lớn (chỉ được chấp nhận như là
một giải pháp bán định lượng, định lượng sơ bộ mà thôi).
147
Nhắc lại
Sự tắt quang (quenching) của các vết trên bản mỏng F254
(Khi quan sát dưới đèn UV 254 nm)
148
SẮC KÝ LỚP MỎNG HIỆU NĂNG CAO (HP-TLC)
149
SẮC KÝ LỚP MỎNG HIỆU NĂNG CAO (HP-TLC)
150
151
QuantiScan
152
JustTLC Analysis
153
winCATS / TLC Scanner 3 (CAMAG)
154
155
156
hỗn hợp các chất chuẩn
157
HPLC-ELSD (7 ref. ginsenosides vs a Panax Product)
158
159
UPLC-ELSD (11 Std ginsenosides vs Panax notoginseng)
Rb1
Rg1
noto-R1 Rd
Re Rg2
160
Saponin & các dược liệu chứa saponin có rất nhiều công dụng
164
STORE
165
Ref: G.S. Whitby, (1922). Các phản ứng mới của Sterol, p. 11
166
SẮC KÝ LỚP MỎNG HIỆU NĂNG CAO
167
SẮC KÝ LỚP MỎNG HIỆU NĂNG CAO
168
4
các chất phân cực mạnh các chất phân cực giảm dần
169
3.4.1 Determination of C-25 Absolute Configuration in Spirostan and Furostan Saponins
In spirostanols, the absolute configuration of C-25 can be determined via examination of the
proton vicinal coupling constants for positions 24–26 as well as comparison of F ring 1H and
13C NMR chemical shifts with literature values [99,100].
While stereochemistry is easily assigned within the rigid steroid ring system of spirostanols, it
is more challenging in structures possessing a flexible side chain such as furostanols and
open-chain glycosides.
The absolute config. of C-25 in furostanols may also be more conveniently assigned by
1H-NMR spectroscopy. The geminal proton resonances of H2-26 (δa and δb, Δab = δb - δa) are
dependent on the configuration of C-25, being more resolved (greater Δab) in 25S than 25R
furostanols [102, 103].
170
3 Analytical Method (mục 108, 4285 pages)
3.1 UV–Vis Spectrophotometry
With unsaturated bond or 3-hydroxy and 3-carbonyl group, triterpenoid saponins
can easily react with strong acids, such as glacial AcOH, sulfuric, perchloric acid,
and form carbonium ion with visible color under anhydrous condition.
Carbonium ion can form stable visible color with vanillin by the nucleophilic addition
reaction, so 5% of vanillin-glacial AcOH and perchloric acid are usually used as
color-developing agents for the determination of triterpenoid saponin by UV–vis
spectrophotometry [9, 11, 27].
The detection wavelength is set at 500-600 nm.
In order to create the anhydrous reaction condition, the extract solution was
evaporated to dryness and the residues were redissolved in anhydrous solvents.
UV–Vis spectrophotometry can only be used to determine the total amount of
triterpenoid saponins due to the lack of resolution and specificity.
The total amount of triterpenoid saponins is calculated with the standard curves of
reference compound.
In order to improve the specificity and reduce the interference, the multiple-steps
sample preparation is commonly performed to concentrate and separate target
triterpenoid saponins. 171
4 Conclusion
This chapter describes the different types of analytical methods in use for the
analysis of triterpenoid saponins.
HPLC-MS shows more merit than other analytical methods on selectivity, sensitivity,
and resolution. The HPLC-MS technique provides rich mass information to
determine the type and sequence of monosaccharide in saccharide chain and
structural type of some triterpenoid sapogenins.
This technique is also of interest to develop the reliable and sensitive analytical
method for minor triterpenoid saponins in complex matrix.
However, due to the lack of standards, there are not many analytical methods for
triterpenoid saponins in biological samples.
Development of MS–based method for triterpenoid saponins in biological samples is
necessary to understand the effect and mechanism of triterpenoid saponins.
172
These USA (3), pp 30-32
173
Where saponins tend to have low HA on human erythrocytes; they have high HA on
sheep cells (Schmidt-Thome and Prediger, 1950).
Other research reports that HA decreases by removing the glycone moiety of the
saponin (Santos et al., 1997).
But still other researchers report that a high aglycone:sugar ratio increases HA
(Shany etal., 1970; Gestetner et al., 1971).
174
Bi & tridesmoside saponins show less HA than monodesmoside saponins
(Fukuda et al., 1985; Mahato et al., 1988; Woldemichael and Wink, 2001).
Takechi and Tanaka (1995b) noted that the hemolytic rates of steroid saponins are
greater than the hemolytic rates of triterpenoid saponins.
Santos (1997) also report that steroid saponins have higher HA than triterpenoid
saponins.
Monodesmoside saponins with C-3-Glc shows higher HA than monodesmoside
saponins with GlcA at the same position (Oleszek, 1996).
As the number of monosaccharide units attached to the 3-OH on the aglycone
increases up to 4-6 sugar units (Anisimov, 1980; Kuznetzova, 1982) HA increases.
The stereochemistry of the saponin as related to side chain composition and length
appear to be very important in conferring activity on the saponin molecule (Gee et
al., 1998).
HA of saponins increases with decreasing numbers of polar groups on the aglycone
moiety (Namba et al., 1973).
Saponins with the highest Rf on silica gel showed the strongest HA.
The active groups on the aglycone and the acylation of saponins affect HA.
The neutral and acidic triterpenoids along with the acyl saponins are less hemolytic
than the ester saponins
(Gee et al., 1998; Attele et al., 1999; Oda et al., 2000).
175
Laurence (2005) noted that the acylated triterpenoid saponins isolated from
Harpullia austro-caledonica showed 100% HA of a 10% suspension of sheep
erythrocytes; while, deacylated Quillaja saponins, which differ only in the absence
of one glucose residue, decreased HA (Pillion, 1996).
A trisdesmoside zahnic acid saponin was only weakly hemolytic and neither
inhibited fungal growth nor formed insoluble complexes with cholesterol (Gee et al.,
1996).
However, it was the most active compound affecting cell membrane permeability
and active transport of glucose, giving further evidence of the complexity of the
interactions between saponins and membranes (Gee et al., 1996).
Synthetic steroid saponins show both antifungal and HA, but in many cases
hemolytic triterpenoid saponins show little antifungal activity (Takechi et al., 1999).
176
Toxicity of Saponin (USA-3, p. 38…)
Many saps exhibit toxic effects at high doses over long periods of time causing
problems such as excessive salivation, vomiting, diarrhea, loss of appetite and
manifestations of paralysis.
Oral toxicity of saponins to warm-blooded animals is relatively low and LD 50 values
are in the range 50-1000 mg/kg. However, they are highly toxic when given IV.
The toxic effects of many saponins are neutralized by saliva of animals such as
sheep, intestinal bacteria, and rumen bacteria.
Cooking or heat processing can also detoxify saponins.
For example, cooking decreases saponin content by 7-17% in chick peas, 40% in
faba bean seeds and 72% in quinoa.
Not all saponins are degraded at the same conditions and temperature.
For example, oat saponins are not affected until heated to 140 oC for 3h.
Degradation increases as the pH decreases from 7 to 4 in avenacoside A.
Saponin degradation sometimes induces activity of enzymes such as β-glycosidase
that occur naturally in oat leaves.
Removing the C-26-bound glucose moiety results in forming a monodesmosidic
saponin with the highest antifungal activity.
Also, avenacosides saponin A and B in oats are activated by the plant’s enzymes in
response to tissue damage or pathogen attack by fungi.
Saponins can also be hydrolyzed to yield oses and aglycones 177
Effect of Saponin on Cell Membrane Permeability
Saponins differ in their effects on cell membrane permeability.
Many reports suggest negative effects on cell membrane permeability by blocking
membrane ion channels & irritating membranes of the mouth and digestive tract.
Other research reports that saponins increase cell membrane permeability by
insertion of the aglycone into the lipid bilayer, forming pores of 40 to 50A° in
diameter in human erythrocyte membranes
Saponins also have stimulated Na-Ca exchange activity as in canine cardiac
sarco-lemmal vesicles and induce an isotropic action through membrane calcium
channels.
Saponins change the function of proteins or glycoproteins in plasma membranes,
and form a saponin–cholesterol complexes thereby altering the organization of
membrane phospholipids, form phospholipid breakdown products such as
phosphatidic acid. ATPases enzyme activity of membranes also is altered thereby
affecting ion transport.
In general, saponin action on cell permeability is dependent on concentration [C]
and the number of sugar side chains on the aglycone.
High [C] of saponin may literally poke holes in cell membranes while lower [C]
may interact with membranes in other ways without actually rupturing them.
The permeability activity of avenacin A-1 is completely abolished after 1, 2, or all 3
sugar side chains are hydrolyzed to yield monodeglucosyl, bisdeglucosyl and
aglycone derivatives, respectively. 178
179
180