Professional Documents
Culture Documents
LLLL LLLL LLLL LL LL LL
LLLL LLLL LLLL LL LL LL
“ Tập đoàn Masan là một trong nhóm doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đã được
Forbes Việt Nam công nhận 10 lần liên tiếp trong danh sách 50 công ty niêm yết tốt
nhất. Tập đoàn này hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp như tiêu dùng, tài chính,
” “
bán lẻ, nông nghiệp và khai thác tài nguyên. Vốn điều lệ hiện tại của Masan là 14.240 ” “
tỷ đồng và ông Nguyễn Đăng Quang là chủ tịch HĐQT của tập đoàn. Công ty kiểm ” “
Tên quốc tế: Masan Group Corporation lllll lllll lllll lllll lllll
“ Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex, trước đây là Công ty Xuất nhập khẩu Trực
dụng Quận 5, được thành lập vào năm 1983. Sau khi cổ phần hoá vào năm 2006 và ” “
đổi tên thành Cholimex Food, công ty đã trở thành một nhà sản xuất, chế biến và phân
phối hàng đầu về gia vị, nước chấm và thực phẩm đông lạnh. Cholimex Food đạt
nhiều thành tựu và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành tại
Việt Nam. Vốn điều lệ hiện tại của công ty là 81 tỷ đồng và ông Huỳnh An Trung là
” “
chủ tịch HĐQT của công ty. 2016, Cholimex chính thức giao dịch trên UPCoM với mã ”
CMF. Từ khi lên sàn, Công ty luôn có mức chia cổ tức bằng tiền mặt khá cao. Công ty
“
kiểm toán độc lập của tập đoàn Cholimex là Deloitte Vietnam. ”
Tên rút gọn: CHOLIMEX FOOD JSC lllll lllll lllll lllll lllll
III. Phân tích các số liệu tài chính của Masan từ năm 2020 đến 2022
Bảng cân đối kế toán của tập đoàn Masan từ năm 2020 đến năm 2022
Tổng cộng tài sản llll llll llll 115,737 ll 126,093 ll 141,343 ll
Nợ phải trả
llll llll 90,706 ll 83,757 ll 104,706 ll
Nợ ngắn hạn
llll llll 38,875 ll 34,548 ll 65,321 ll
Nợ dài hạn
llll llll 51,832 ll 49,209 ll 39,385 ll
Thặng dư vốn cổ phần llll llll llll llll 11,084 ll 11,084 ll 8,723 ll
Tổng cộng nguồn vốn llll llll llll 115,737 ll 126,093 141,343
ll ll
Nguồn: www.masangroup.com
120,000.00
100,000.00
80,000.00
60,000.00
40,000.00
20,000.00
0.00
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn
Từ năm 2020 đến năm 2022, Tập đoàn M đã có sự tăng trưởng đáng kể trong tổng tài sản
ngắn hạn. Tổng số tiền đã tăng nhanh chóng, đạt mức tăng 46,6% so với năm 2020 và đạt
47.675 tỷ đồng vào năm 2022. Tài sản dài hạn cũng tăng 8,9% từ năm 2020 đến năm
2021 và 12,09% từ năm 2021 đến năm 2022. Trong khi đó, tổng nợ ngắn hạn đã giảm gần
11,1% so với năm 2020 và tăng mạnh lên 30.773 tỷ đồng vào năm 2022. Tuy nhiên, các
nợ dài hạn đã giảm mạnh từ 51.832 tỷ đồng vào năm 2020 xuống còn 39.385 tỷ đồng vào
năm 2022. Tổng quan, tài sản và nguồn vốn của Tập đoàn M có xu hướng tăng. Tuy
nhiên, lượng vốn chủ sở hữu của cổ đông đạt mức cao nhất vào năm 2021 với 42.337 tỷ
đồng, sau đó giảm 13,46% vào năm 2022.
Bảng cân đối kế toán của tập đoàn Cholimex từ năm 2020 đến năm 2022
Hàng tồn kho llll 180 llll llllll 152 llllll 309llllll
Tổng cộng tài sản llll 1,011 llll llll llllll 1,162 llllll 1,430llllll
Nợ phải trả
llll 467 llll llllll 492 llllll 600llllll
Nợ ngắn hạn
llll 461 llll llllll 486 llllll 594llllll
Nợ dài hạn
llll llll 6 llllll 6 llllll 6llllll
Thặng dư vốn cổ phần llll 39 llll llll llll llllll 39 llllll 39llllll
Tổng cộng nguồn vốn llll llll llll 1,011 llllll 1,162 llllll 1,430llllll
Nguồn: cholimexfood.com.vn
Phân tích bảng cân đối kế toán của C cho thấy có xu hướng tăng về tài sản ngắn hạn. Từ
năm 2020 đến năm 2022, tổng số tiền của tài sản ngắn hạn tăng liên tục. Năm 2021, có sự
tăng trưởng 15,04% so với năm 2020, tiếp đến là tăng 20,94% vào năm 2022. Đối với tài
sản dài hạn, có sự tăng trưởng dần theo từng năm. Mức tăng không lớn, tăng 14,17% từ
năm 2020 đến năm 2021 và tăng 29,19% từ năm 2021 đến năm 2022. Tương tự, nợ ngắn
hạn cũng có xu hướng tăng tương đối như tài sản dài hạn, với mức tăng chậm nhưng ổn
định. Tỷ lệ tăng là 5,4% trong hai năm đầu, sau đó tăng 22,22% vào năm 2022. Trái lại,
nợ dài hạn không có sự thay đổi. Vốn chủ sở hữu của cổ đông có xu hướng tăng, với mức
tăng 22,97% từ năm 2020 đến năm 2021 và tăng thêm 23,91% từ năm 2021 đến năm
2022. Tóm lại, sau khi so sánh bảng cân đối kế toán của Masan và C, rõ ràng Masan áp
đảo C về quy mô tài sản ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Sự chênh lệch giữa Masan và C là
đáng kể, đạt hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn phần trăm qua ba năm liên tiếp.
Bảng tổng hợp và phân tích bảng cân đối kế toán giữa tập đoàn Masan và Cholimex
từ năm 2020 đến năm 2022
(tỷ đồng)
llll (tỷ đồng)
llll llll và Cholimex (%)
llll llll
Bảng tổng hợp và phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh giữa tập đoàn Masan
và Cholimex từ năm 2020 đến năm 2022
(tỷ đồng)
llll (tỷ đồng)
llll Masan và Cholimex (%)
llll llll llll
“ Điều đầu tiên ta sẽ xem xét là báo cáo kết quả kinh doanh của M trong ba năm từ 2020
đến 2022. Như ta có thể thấy từ bảng trên, từ năm 2020 đến năm 2021, hầu hết các hạng
mục đều tăng nhẹ. Trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh 842% từ
năm 2020 sang năm 2021, tuy nhiên năm 2022 lại giảm mạnh 53,66%. Tương tự với xu ” “
hướng của lợi nhuận thuần thì doanh thu thuần cũng có một đợt tăng 14,77% vào năm
2021 và rồi lại giảm 14,03% đến năm 2022. Và cuối cùng là lợi nhuận cơ bản trên cổ
phiếu đạt đỉnh điểm vào năm 2021 với 7.269 rồi hạ xuống 4.758 tỷ đồng vào năm 2022. ”
“ Năm 2021, tình hình không có nhiều thay đổi khi khoảng cách lớn nhất là 94% trong khi
nhỏ nhất là 66% và C vẫn có thu nhập trên mỗi cổ phiếu nhiều hơn M, điểm khác biệt duy
nhất là lần này, khoảng cách lớn hơn gấp 3 lần. hơn M với 21.813 so với chỉ 7.269 của M.
Cuối cùng, năm 2022, đúng như những con số đã chỉ ra, khoảng cách giữa 2 công ty vẫn
còn rất lớn, khi tất cả các hạng mục đều có tỷ lệ chênh lệch gần tới trên 91%, với tỷ lệ
thấp nhất vẫn ở mức cao đáng kinh ngạc là 66,7%. Hơn nữa, khoảng cách về thu nhập trên ”“
mỗi cổ phiếu phổ thông cũng ngày càng bị kéo dài hơn, khi cổ phiếu của C kiếm được
nhiều tiền hơn một cách đáng kinh ngạc, gần gấp 19 lần so với cổ phiếu của Massan. ”
“ Tóm lại, quy mô của hai công ty có sự khác biệt đáng kinh ngạc về quy mô, nhưng chúng
vẫn có một số điểm tương đồng, một trong số đó là sự bất ổn trong tỷ lệ tăng giảm ở hầu
hết các mặt. ”
Masan Cholimex
Chỉ số thanh khoản llll llll llll
Bằng cách phân tích các tỷ số thanh toán hiện hành, nhanh và tỷ lệ thanh toán tiền mặt
của M từ năm 2020 đến 2022, tôi phân tích chi tiết về từng tỷ số như sau:
Năm 2020: M có tỷ số 0,76, trong khi Cholime có tỷ số 1,62. Điều này cho thấy C có khả
năng thanh toán hiện hành tốt hơn M.
Năm 2021: M cải thiện tỷ số lên 1,26, trong khi C tăng lên 1,77. C tiếp tục vượt trội hơn
trong khả năng thanh toán hiện hành.
Năm 2022: M giảm tỷ số xuống 0,72, trong khi C giữ ổn định ở mức 1,75. Mặc dù M cải
thiện so với năm trước đó, nhưng vẫn kém xa so với C.
Năm 2020: M có tỷ số 0,44, trong khi C có tỷ số 1,24. C có khả năng thanh toán nhanh
hơn M.
Năm 2021: Cả M và C đều cải thiện tỷ số. M tăng lên 0,89, trong khi C tăng lên 1,47. C
vẫn vượt trội hơn M.
Năm 2022: M giảm tỷ số xuống 0,50, trong khi Cholime giữ ổn định ở mức 1,24. C tiếp
tục có khả năng thanh toán nhanh hơn M.
Năm 2020: M có tỷ lệ 0,19, trong khi C có tỷ lệ 0,22, cho thấy cả hai đều có khả năng
thanh toán tiền mặt tương đối thấp.
Năm 2021: M cải thiện tỷ lệ lên 0,64, trong khi Cholime tăng lên 0,34. M vượt trội hơn
trong khả năng thanh toán tiền mặt so với C.
Năm 2022: M giảm tỷ lệ xuống 0,21, trong khi Cholime giữ ổn định ở mức 0,31. M vẫn
có tỷ lệ thấp hơn so với C.
Dựa trên các tỷ số thanh toán đã được phân tích, C có khả năng thanh toán tốt hơn so với
M. Tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ lệ thanh toán tiền mặt của C
đều cao hơn so với M trong cùng giai đoạn thời gian (từ năm 2020 đến 2022). Điều này
cho thấy Cholime có khả năng thanh toán các khoản nợ và các yêu cầu thanh toán khác
đáng tin cậy hơn so với M.
Masan Cholimex
Chỉ số hiệu quả hoạt động
llll llll llll llll llll
Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định)
llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll 1,71 1,92 1,77 8,61 10,01 13,51
Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản)
llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll llll 0,72 0,73 0,57 2,41 2,31 2,48
Vòng quay vốn chủ sở hữu llll llll llll llll llll 2,01 2,63 1,93 4,55 4,14 4,30
Nguồn: Tự tổng hợp
Vòng quay phải thu khách hàng: Chỉ số này cho thấy khả năng của công ty thu hồi tiền từ
khách hàng. Cả M và C đều ghi nhận sự giảm trong vòng quay này từ năm 2020 đến năm
2022, cho thấy khó khăn trong việc thu tiền từ khách hàng.
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân: Chỉ số này cho biết thời gian trung bình mà hai
công ty mất để thu tiền từ khách hàng. Cả M và C ghi nhận sự tăng trong thời gian này,
đặc biệt là C có tăng mạnh từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này có thể cho thấy khả
năng gặp khó khăn trong việc thu nợ.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này cho thấy tần suất hàng tồn kho được bán hoặc sử
dụng. Cả M và C đều ghi nhận sự giảm trong vòng quay hàng tồn kho từ năm 2020 đến
năm 2022, đặc biệt là C có sự giảm ấn tượng. Điều này có thể cho thấy cải thiện trong
quản lý hàng tồn kho.
Thời gian tồn kho bình quân: Chỉ số này cho biết thời gian trung bình mà hàng tồn kho
được giữ lại trước khi bán hoặc sử dụng. Cả M và C đều ghi nhận sự giảm trong thời gian
này từ năm 2020 đến năm 2022, đặc biệt là M có sự giảm đáng kể. Điều này có thể cho
thấy cải thiện trong quản lý hàng tồn kho.
Vòng quay phải trả nhà cung cấp: Chỉ số này cho biết tần suất công ty thanh toán tiền cho
nhà cung cấp. Cả M và C đều ghi nhận sự giảm trong vòng quay này từ năm 2020 đến
năm 2022, đặc biệt là C có sự giảm mạnh. Điều này có thể cho thấy khả năng thanh toán
nợ cho nhà cung cấp đang được cải thiện.
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân: Chỉ số này cho biết thời gian trung bình mà công
ty mất để thanh toán tiền cho khách hàng. Cả M và C đều ghi nhận sự tăng trong thời gian
này, đặc biệt là C có sự tăng đáng kể từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này có thể cho
thấy khả năng thanh toán nợ cho khách hàng đang gặp khó khăn.
Vòng quay tài sản cố định: Chỉ số này cho biết tần suất sử dụng tài sản cố định trong công
ty. Cả M và C đều ghi nhận sự tăng trong vòng quay này từ năm 2020 đến năm 2022, đặc
biệt là C có sự tăng mạnh. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định đang được
cải thiện.
Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này cho biết tần suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty.
Cả M và C đều ghi nhận sự giảm trong vòng quay này từ năm 2020 đến năm 2022, đặc
biệt là C có sự giảm mạnh. Điều này có thể cho thấy hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
đang giảm đi.
Vòng quay vốn chủ sở hữu: Chỉ số này cho biết tần suất vốn chủ sở hữu được sử dụng. Cả
M và C đều ghi nhận sự giảm trong vòng quay này từ năm 2020 đến năm 2022. Điều này
có thể cho thấy cải thiện trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu.
Masan Cholimex
Chỉ số sinh lợi llll llll llll
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên tăng từ 23.17% năm 2020 lên 27.61% năm 2022 cho thấy M
“
và C đã tăng khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình. ”
Tỷ lệ lãi EBIT của cả hai công ty tăng khá chậm từ năm 2020 đến năm 2021, nhưng giảm
“
đáng kể từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này có thể cho thấy M và C đã gặp khó khăn
trong việc quản lý chi phí và đạt được lợi nhuận hoạt động. ”
Tỷ lệ lãi EBITDA của cả hai công ty cũng tăng chậm dần từ năm 2020 đến năm 2021,
“
nhưng lại giảm đáng kể từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này cũng cho thấy M và C đã
gặp khó khăn trong việc quản lý chi phí và đạt được lợi nhuận hoạt động. ”
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần tăng từ 1.81% năm 2020 lên 6.24% năm 2022 cho
“
thấy cả hai công ty đã cải thiện khả năng sinh lợi từ doanh thu. ”
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA) của M và C tăng đáng kể từ
“
năm 2020 đến năm 2021 và tiếp tục tăng từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này cho thấy
cả hai công ty đã có sự cải thiện đáng kể về lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu của mình. ”
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân (ROCE) của M và C cũng tăng đáng kể từ
“
năm 2020 đến năm 2021 và tiếp tục tăng từ năm 2021 đến năm 2022. Điều này cho thấy
cả hai công ty đã có sự cải thiện đáng kể về lợi nhuận so với vốn dài hạn của mình. ”
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của M và C tăng từ 1.16% năm 2020
“
lên 2.67% năm 2022. Đây cũng là một dấu hiệu tích cực cho thấy cả hai công ty đang tăng
cường khả năng sinh lợi từ tổng tài sản của mình. ”
Masan Cholimex
Chỉ số tăng trường
2020 2021 2022 2020 2021 2022
Dựa trên bảng chỉ số tăng trưởng của M và C trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022,
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lll
Tăng trưởng doanh thu thuần của cả hai công ty đều có sự sụt giảm đáng kể trong năm
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
2021, nhưng sau đó đã phục hồi và tăng trở lại trong năm 2022. Tuy nhiên, M có mức
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Tăng trưởng lợi nhuận gộp của cả hai công ty cũng trải qua sự biến đổi. M có mức tăng
trưởng lợi nhuận gộp cao hơn trong cả ba năm, khi đó C có sự giảm giá trong năm 2021
trước khi tăng trở lại trong năm 2022.
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của cả hai công ty đều dương trong giai đoạn này.
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Trong năm 2021, cả hai công ty đều ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, nhưng trong năm
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll llll
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của cả hai công ty cũng đều dương trong giai đoạn này.
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Tuy nhiên, M có mức tăng trưởng cao hơn so với C trong cả hai năm.
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Tăng trưởng tổng tài sản của cả hai công ty đều tăng trong suốt giai đoạn này, với M có
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
kể. Trong năm 2020, M ghi nhận mức tăng trưởng đột biến trong cả hai chỉ số này, trong
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
khi C có mức giảm nhẹ. Tuy nhiên, trong năm 2021 và năm 2022, cả hai công ty đều ghi
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của cả hai công ty cũng có sự biến động. M ghi nhận mức
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
tăng trưởng đáng kể trong năm 2021 và năm 2022, trong khi C có mức tăng trưởng cao
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Tăng trưởng vốn điều lệ của cả hai công ty có sự tăng trưởng trong giai đoạn này, với M
lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll lllll
Từ các chỉ số trên, chúng ta có thể nhận định rằng M có mức tăng trưởng cao hơn so với
C trong hầu hết các chỉ số kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. M có
sự tăng trưởng đáng kể trong doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, C ghi nhận mức tăng
trưởng âm trong một số chỉ số như doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế trong năm
2021
Tóm lại tôi đưa ra tổng kết nhận định cụ thể là về tổng tài sản, cả M và C đều có xu
hướng tăng dần từ năm 2020 đến năm 2022. Tuy nhiên, M áp đảo C về quy mô tổng tài
sản, với khoảng cách chênh lệch lớn giữa hai công ty. Tổng tài sản ngắn hạn và dài hạn
của M đều lớn hơn nhiều so với C. M cũng có tài sản cố định và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn lớn hơn C. Đối với nợ, M và C đều có xu hướng tăng dần theo các năm.
Tuy nhiên, C có tổng nợ ngắn hạn và dài hạn nhỏ hơn so với M. M có vốn chủ sở hữu cao
hơn C và xu hướng tăng trong giai đoạn này, trong khi C giữ ổn định hoặc tăng nhẹ. Về
chỉ số thanh khoản, M và C có mức đánh giá khác nhau. Tỷ số thanh toán hiện hành của
M và C đều tăng theo thời gian, nhưng C vượt trội hơn trong khả năng thanh toán hiện
hành. Tỷ số thanh toán nhanh và tỷ lệ thanh toán tiền mặt của cả hai công ty cũng tăng từ
năm 2020 đến năm 2022, nhưng C có tỷ số cao hơn so với M. M có mức tăng trưởng cao
hơn và có sự cải thiện đáng kể trong nhiều chỉ số so với C. Tổng tài sản và nguồn vốn của
cả hai công ty đều tăng theo thời gian, nhưng C có mức tăng cao hơn so với M. Tuy
nhiên, lượng vốn chủ sở hữu của M giảm trong năm 2022. M có sự cải thiện đáng kể
trong lợi nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế trong suốt giai đoạn, trong khi C ghi nhận
biến động trong lợi nhuận gộp và tăng trưởng lợi nhuận trước thuế. Cả M và C đều ghi
nhận mức tăng trưởng dương trong lợi nhuận sau thuế, nhưng M có mức tăng trưởng cao
hơn và ổn định hơn so với C. C ghi nhận mức tăng cao hơn trong doanh thu thuần, tổng
tài sản, và nguồn vốn trong suốt giai đoạn, nhưng M có mức tăng trưởng cao hơn và đạt
được sự cải thiện đáng kể trong các chỉ số tài chính khác. Tổng cộng, M là một công ty có
quy mô lớn hơn và có nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn so với C. Tuy nhiên, C có khả năng
thanh toán tốt hơn và tỷ lệ thanh toán nhanh cao hơn. Cả hai công ty đều có xu hướng
tăng dần về tài sản và nợ trong thời gian nghiên cứu. Mặc dù có sự khác biệt về quy mô
và khả năng thanh toán, cả hai công ty đều có triển vọng trong lĩnh vực kinh doanh của
họ.M và C cả hai công ty đều ghi nhận mức tăng trưởng và thay đổi trong các chỉ số và
tăng trưởng khác nhau trong suốt giai đoạn
Đối với M, công ty cần tiếp tục tăng cường quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận gộp và
thuế. Đồng thời, công ty nên tìm kiếm cách tăng cường thu nhập từ các nguồn khác nhau
và đa dạng hóa dòng tiền.
Đối với C, công ty cần tập trung vào tăng trưởng doanh thu và cải thiện việc quản lý chi
phí để tối ưu hóa lợi nhuận. Ngoài ra, công ty cần đảm bảo rằng sự tăng trưởng của họ đi
đôi với khả năng thanh toán và quản lý nợ.
Cả hai công ty đều cần tăng cường quản lý tài chính và đảm bảo sự ổn định trong các chỉ
số thanh toán. Điều này bao gồm tăng cường quản lý nợ, đảm bảo thanh khoản đủ để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh và duy trì mức nợ phải trả hợp lý.
Cả hai công ty nên tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ mới, đem lại lợi thế cạnh tranh và tăng cường tăng trưởng dài hạn.
Cuối cùng, cả M và C nên theo dõi sát sao tiến độ và định hướng kế hoạch phát triển dài
hạn để đảm bảo sự bền vững và thành công của công ty trong tương lai.