Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA GRAPH

A. Kiến thức cần nhớ.


1) Giới thiệu.
Graph G  (V , E ) với V là tập hợp đỉnh (vertex), E là tập hợp cạnh (edge): là cách mô phỏng
các đối tượng tổ hợp và quan hệ giữa chúng, giúp ta có thể :
- Trực quan hóa bài toán để dễ xử lý hơn;
- Tận dụng được các kết quả, tính chất có sẵn để giải bài toán nhanh chóng hơn.
Ở đây nếu không nói gì thêm thì ta xét graph đơn, vô hướng (simple undirected): tức là graph
mà giữa 2 đỉnh chỉ có 1 cạnh và cạnh này không xét hướng.
VD: giữa 2 bạn thì chỉ có quen / không & nếu A quen B thì B cũng quen A.
Tất nhiên trong thực tế vẫn có các graph nâng cao hơn: graph không đơn (giữa hai đỉnh có
nhiều cạnh, hoặc có cạnh nối từ một đỉnh vào chính nó), graph có hướng, hypergraph (cạnh
nối từ nhóm đỉnh này sang nhóm đỉnh kia), …
2) Các khái niệm cần nắm.

- Bậc của đỉnh: là số cạnh xuất phát từ đỉnh đó. Bổ đề bắt tay  deg v  2 E .
vV

- Đường đi giữa hai đỉnh u, v : dãy các đỉnh bắt đầu từ u , kết thúc tại v mà hai đỉnh liên
tiếp thì được nối nhau bởi một cạnh. Đường đi đơn không cho phép đỉnh lặp lại (path).
- Chu trình: đường đi khép kín. Độ dài của chu trình là số cạnh (hoặc số đỉnh) của nó.
Chu trình đơn không cho phép đỉnh lặp lại (cycle).
VD: xét ngôn ngữ thực tế: đường đi (đơn)  xếp các HS vào 1 dãy ghế mà 2 HS cạnh nhau
thì quen biết nhau; chu trình (đơn)  xếp các HS vào bàn tròn.
- Liên thông: giữa hai đỉnh luôn có đường đi (connected).
VD: các tỉnh của VN ~ đỉnh của graph; phiên dịch trong hội nghị.
- Thành phần liên thông (connected component): graph G có thể không liên thông
nhưng có cách phân hoạch tập đỉnh nó ra thành các tập con liên thông, mỗi tập con
như thế được gọi là một thành phần liên thông. Chú ý: graph liên thông thì có số thành
phần liên thông là 1; graph có số thành phần này càng lớn thì tính gắn kết càng thấp.
- Cây (tree): một graph có n đỉnh mà chỉ có n-1 cạnh và liên thông (không có chu trình,
giữa 2 đỉnh bất kỳ thì có duy nhất 1 đường đi).

1
n(n  1)
- Graph đầy đủ: tất cả các cặp đỉnh đều có cạnh nối, tổng cộng có Cn2  cạnh.
2
- Đường đi/chu trình Euler: qua tất cả các cạnh, mỗi cạnh (edge) đúng một lần (cho
phép 1 đỉnh xuất hiện nhiều lần). Điều kiện cần và đủ là mỗi đỉnh đều có bậc chẵn hoặc
có đúng 2 đỉnh bậc lẻ. Chu trình Euler: điều kiện là tất cả các đỉnh đều có bậc chẵn ~
IMO 2020.

- Đường đi/chu trình Hamilton: qua tất cả các đỉnh, mỗi đỉnh đúng một lần. Điều kiện
cần của tính chất này vẫn còn là bài toán mở. Có các điều kiện đủ: định lý Dirac ~ hai
đỉnh bất kỳ thì có tổng bậc >= n thì sẽ có đường đi Hamilton ~ TST 2012, TST 2020.
Các chứng minh định lý liên quan đến đường đi Euler / Hamilton có chi tiết tại đây:
https://www.cs.sfu.ca/~ggbaker/zju/math/euler-ham.html
3) Các dạng toán cực trị trên graph.
Cho graph G có số đỉnh là n và thỏa mãn một tính chất T nào đó, từ đó ta đánh giá được giá
trị lớn nhất, nhỏ nhất của số cạnh. Dưới đây là một số tính chất như thế:
(1) T  không chứa tam giác, tức là ba đỉnh đôi một nối nhau: (định lý Mantel) khi đó
n2
E  .
4
Quy nạp: 3 đỉnh  |E| <= 3^2/4 = 2.25 nên không có quá 2 cạnh.
Giả sử khẳng định đúng đến n-1 >= 3. Xét tiếp graph có n đỉnh  chọn ra 2 đỉnh nối nhau,
A và B (nếu không có 2 đỉnh như thế thì |E| = 0).

Khi dấu = xảy ra  graph lưỡng phân.


VD: graph có đỉnh gồm người + công việc, xét khả năng làm việc  chỉ quan tâm đường
nối từ người sang việc.

2
Khi n chẵn thì |E| = n^2/4  xét graph lưỡng phân đầy đủ có 2 phần n/2, n/2. Dễ c/m
không có tam giác trong graph này.

n2  1 n 1 n 1
Khi n lẻ thì E max  , tương tự trên nhưng hai phần: , đỉnh.
4 2 2
~ VMO 2017, VMO 2020.
(2) T  không chứa tứ giác (xét cả 2 đường chéo), tức là bốn đỉnh đôi một nối nhau: (định
n2
lý Turan) khi đó E  . Chứng minh tương tự trên.
3
Xét 3 đỉnh đôi một nối nhau (vì nếu không có thì theo (1), ta có |E| <= n^2/4) 
|E| <= 3 + 2(n-3) + (n-3)^2/3 = n^2/3.
Việc xây dựng tương tự trên: xét graph tam phân đầy đủ.
Tổng quát: không chứa k đỉnh đôi một nối nhau  |E| <= (k-2)/(2k-2). n^2.

(3) T  liên thông: E  n  1.

Quy nạp: 2 đỉnh  |E| = 1 cạnh.


Xét n đỉnh:
+ Nếu có 1 đỉnh mà xuất phát từ nó chỉ có 1 cạnh  bỏ đỉnh đó đi thì graph còn lại vẫn liên
thông: G mất 1 đỉnh và mất 1 cạnh nên áp dụng quy nạp vào phần còn lại.
+ Nếu đỉnh nào cũng có >= 2 cạnh thì |E| >= 2.n/2 = n, đúng.
Dấu bằng xảy ra  mô hình cây.
Bài toán đếm có tổng cộng bao nhiêu cách vẽ n-1 cạnh vào n đỉnh để có cây  khó: n^(n-2),
counting the number of trees on n vertices.
4) Kỹ thuật đường đi dài nhất.

Xét đường đi đơn dài nhất L nối từ đỉnh u  v , đồng thời gọi x1  x2   xk là các đỉnh
ở giữa. (ý tưởng cực hạn)

a) Các đỉnh không thuộc L thì sẽ không nối với u, v (nếu không thì có đường đi dài hơn).

b) Các đỉnh không thuộc L thì sẽ không nối với hai đỉnh kề nhau trên L (tương tự trên).

3
c) Nếu deg(u )  1 hoặc deg( v )  1 thì các đỉnh u (hoặc v ) sẽ nối vào bên trong L (suy ra trực
tiếp từ tính chất a). Từ tính chất này, ta có thể suy ra tính chất sau: Trong graph G nếu mỗi
đỉnh có bậc  2 thì luôn tồn tại chu trình.
d) Nếu u, v cũng được nối nhau (tạo thành chu trình dài nhất) và graph ban đầu liên thông
thì L đi qua tất cả các đỉnh của graph  Hamilton (vì nếu có đỉnh bên ngoài thì đỉnh đó không
thể kề bất kỳ đỉnh nào trên L , vô lý).

B. Các bài tập áp dụng.


Bài 1. (ứng dụng của đường đi dài nhất)
a) Chứng minh rằng trong graph G có bậc mỗi đỉnh  3 thì luôn tồn tại chu trình độ dài
không chia hết cho 5.
a) Gọi P bằng u_1Pu_k là đường đi dài nhất trong graph G. Vì bậc của u_1 >=3 nên sẽ có ít
nhất 2 đỉnh được nối với u_1 nằm trong P khác u_2. Giả sử 2 đỉnh đó là u_i, u_j. Lúc này ta có
3 chu trình : (1)u_1Pu_iu_1, (2)u_1Pu_ju_1,(3) u_1u_iPu_ju_1

Lúc này ta tính độ dài chu trình (1) là i, chu trình (2) là j, chu trình (3) là (j-(i-1))+1=j-i+2.
Mặt khác i,j,j-i+2 không thể đồng thời chia hết cho 5 nên ta có đpcm
b) (đề nghị MYTS 2018) Trong CLB của Nam, các thành viên có thể quen hoặc không quen biết
nhau. Nam nhận thấy rằng: trong mọi khả năng thì chỉ có thể xếp được tối đa 21 thành viên
của CLB lên 1 ghế dài sao cho 2 bạn ngồi cạnh thì quen nhau. Hỏi nếu Nam không ngồi trên
ghế có 21 thành viên đó thì quen được nhiều nhất bao nhiêu bạn ngồi trên ghế?
b) Đánh số các học sinh từ trái sang phải của chiếc ghế là 1->21. Giả sử trên ghế có 21 thành
viên mà Nam quen ít nhất 12 thành viên. Phân hoạch 21 thành viên thành 2 tập
A={1,3,5,...,21} và B={2,4,6,...,20}. Theo dirichle nếu Nam quen 12 người thì tồn 2 bạn i,i+1
ngồi gần nhau và quen nhau. Khi đó cho Nam ngồi giữa 2 bạn ấy thì sẽ tồn tại ít nhất 1 cách
xếp 22 bạn trên 1 chiếc ghế thỏa mãn giả thiết => vô lí.
Do đó số bạn Nam quen nhiều nhất là 11 người, tất cả người đó đều thuộc tập A.
Graph G có đường đi dài nhất có 21 đỉnh  Nam (x) không quen 1 và 21, cũng không được
quen 2 đỉnh liên tiếp  quen các bạn STT 2,4,6,...,20  tối đa 10 bạn.
c) Chứng minh rằng trong graph liên thông, nếu có hai đường đi có cùng độ dài là dài nhất thì
chúng phải có đỉnh chung.

4
1c) Xét hai đường đi dài nhất w1 và w2 có cùng độ dài k-1. Khi đó giả sử hai đường đi ko có
đỉnh chung thì do G lien thông => tồn tại 1 cạnh nối 2 đường đi này với nhau. Xét w1 có các
đỉnh là a1,a2,a3,...,ak và w2 gồm các đỉnh b1,b2,...,bk. Giả sử cạnh nối w1 và w2 là a_i và b_j.
Khi đó ta có thêm 4 đường đi có độ dài lần lượt là k-i+j; k-i+k-j+1 ; k-j+i; i+j-1. Khi đó xét hai
đường có độ dài k-i+j và k+i-j nếu tồn tại i>j thì đường đi k+i-j có độ dài lớn hơn k-1 là vô lí.
Nếu i=j thì ta xét hai đường có đọ dài là 2k-i-j+1 và i+j-1 có tổng là 2k => tồn tại ít nhất một
đường có độ dài >=k cũng vô lí vậy điều giả sử là sai => đpcm.

d) Chứng minh rằng trong graph G  (V , E ) có E  V  3 thì luôn tồn tại chu trình.

1d) Giả sử có các đỉnh bậc 1 thì ta xóa đi các đỉnh bậc 1 => còn lại k đỉnh có bậc >=2. Do bậc
mỗi đỉnh >=2 nên luôn tồn tại cạnh vào và cạnh ra. => luôn có 1 chu trình. Khi đó phần còn
lại sau khi xóa các đỉnh bậc 1 có đỉnh mỗi bậc >=2 nên có số cạnh >=k. Ta xét lại đồ thị ban
đầu bằng cách thêm dần lại các đỉnh bậc 1 lúc nãy bị xóa. Chú ý là thao tác này mỗi lần thêm
1 đỉnh thì cũng thêm luôn 1 cạnh nên ta có |E|>=|V|.
Cách trình bày khác: quy nạp như lúc nãy:
+ Nếu có 1 đỉnh bậc 1  xóa đi thì mất 1 cạnh & 1 đỉnh, graph còn lại có n-1 đỉnh và >= n-1
cạnh nên sẽ chu trình (theo giả thiết quy nạp).
+ Nếu tất cả đều có deg >= 2 thì dùng tính chất có mô tả ở đường đi dài nhất.
Cách khác: Giả sử tồn tại G thỏa mãn |E|>=|V|>=3 mà không tồn tại chu trình. Gọi G1,G2,...Gk
là các thành phần liên thông của G. Vì Gi liên thông mà Gi không có chu trình thì Gi là cây. Do
đó |E| <= sigma(E(Gi)) -k <=|V|-1 => vô lí.
Bài 2. (liên thông)
a) Giả sử graph G có 20 đỉnh và có đúng 3 thành phần liên thông. Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ
nhất của số cạnh của G.
a) ta có định lý sau: G có n đỉnh, m cạnh và k thành phần liên thông. khi đó n-k<=m<=(n-k)(n-
k+1)/2. áp dụng ta đc 17<=m<=153.
Cách 2. Gọi số đỉnh của 3 thành phần lien thông là a,b,c thì a+b+c=20. Khi đó ta có số cạnh ít
nhất chính là a1-1+a2-1+a3-1=17 cạnh (theo định lý về liên thông) ~ mỗi TPLT là cây.
Còn số cạnh nhiều nhất khi 3 thành phần lien thông là 3 đồ thị con đầy đủ của G.

5
|E| <= Ca21  Ca22  Ca23 => |E|= 1/2(a^2+b^2+c^2-a-b-c).

Ta có a^2+b^2+c^2<=1+1+18^2=326.
Điều chỉnh địa phương (local optimization): giả sử rằng tổng bình phương đạt max tại bộ
(a,b,c) và a <= b <= c nhưng tồn tại số nguyên d > 0 để có thể điều chỉnh:
(a,b,c)  (a-d,b,c+d).
(a-d)^2+b^2+(c+d)^2 = a^2+b^2+c^2+2d^2+2d(c-a) > a^2+b^2+c^2.
Do đó, không tồn tại d như thế  a không thể giảm đi và số c không thể tăng lên: (1,1,18).
|E| <= ½. (1^2+1^2+18^2-20) = ½. (18^2-18) = 18C2 = 153.
b) Ở mọ t đá t nước có 20 thà nh phó . Giữa hai thà nh phó có thẻ có đường đi trực tié p, hoạ c
đường đi giá n tié p thông qua cá c thà nh phó khá c hoạ c không có cá ch đi nà o. Tìm giá trị nhỏ
nhá t củ a n sao cho với mọ i cá ch xây dựng n con đường trực tié p nó i giữa cá c thà nh phó thì
hai thà nh phó bá t kỳ luôn có đường đi trực tié p/giá n tié p nó i nhau.
Xét graph G=(V;E) với 2 đỉnh được nối với nhau ứng với 2 thành phố có đường đi trực tiếp
(cạnh). Có |V|=20, |E|=n. Tìm GTNN của n sao cho với mọi cách xây dựng n cạnh thì G liên
thông (đủ dày đặc).
Trường hợp xấu nhất  xét 1 graph đầy đủ có 19 đỉnh và 1 đỉnh cô lập  |E| = 19C2. Do đó
đáp số n >= 19C2+1.
Ta sẽ c/m n = 19C2+1 là thỏa mãn. Giả sử phản chứng, nếu G không liên thông thì G1,G2,..,Gk
là các tp lien thông. Đánh giá như trên thì n <=1/2(1^2+19^2-1-19) = 19C2, vô lý.
n
c) Chứng minh rằng graph G có n đỉnh và bậc mỗi đỉnh  thì liên thông.
2
Nếu G không liên thông thì sẽ bị chia thành các TPLT, tồn tại một TPLT có <= n/2 đỉnh, trong
đó mỗi đỉnh sẽ có bậc <= n/2-1, vô lý.
Điều kiện đủ có chu trình: (1) deg v >= 2 với mọi v; (2) |E| >= |V|.

Điều kiện đủ liên thông: (1) deg v >= n/2 với mọi v; (2) |E| >= Cn21  1.

Bài 3. (tập huấn đội tuyển IMO 2018) Một nhóm 30 nhà khoa học có thể giao tiếp (trực tiếp
hoặc gián tiếp) với nhau thông qua các ngôn ngữ. Biết rằng trong một nhóm 5 người bất kỳ
thì hai cặp bất kỳ đều có thể giao tiếp với nhau (trực tiếp hoặc thông qua phiên dịch của
những người trong nhóm). Hỏi có ít nhất bao nhiêu cặp có thể giao tiếp trực tiếp với nhau?
Ta thấy mỗi đỉnh phải có bậc >=26 vì ngược lại đỉnh v có bậc <=25 ta lấy đỉnh v và 4 đỉnh
a,b,c,d ko kề với v thì chọn bộ (a,b,c,d,v), vô lý với giả thiết. do đó theo bổ đề bắt tay có số
cạnh lớn hơn hoặc bằng 26.30/2 = 390.

6
dấu bằng: bây giờ ta chỉ cần xét đa giác đều 30 đỉnh có tất cả đường chéo được nối lại sau đó
xóa các cạnh của đa giác và đường chéo mà là đường kính của đường tròn ngoại tiếp đa giác
Regular graph (graph đều): bậc tất cả các đỉnh đều bằng nhau  graph n đỉnh mà bậc mỗi
đỉnh là k  tổng deg = nk phải chẵn.
Câu hỏi đặt ra là: với mỗi (n,k) mà 2|nk thì có chắc là luôn tồn tại graph đều thỏa mãn không?
Nếu n chẵn:
+ k = 1  mỗi đỉnh nối với đỉnh đối diện nó.
+ k = 2  mỗi đỉnh nối với 2 đỉnh gần nhất.
+ k = 3  ghép 2 cái trên lại.
+ k = 4  mỗi đỉnh nối với 2 đỉnh gần nhất (về trái, về phải).
... các số lớn hơn vẫn tương tự.
Nếu n lẻ  k luôn chẵn (nên luôn xây dựng được tương tự trên).

Bài 4. (Con đường tơ lụa) Một bảng ô vuông kích thước m  n có các ô được tô bởi hai màu
xanh đỏ (không nhất thiết phải dùng đủ cả hai màu). Biết rằng mỗi ô sẽ kề đỉnh với đúng lẻ ô
cùng màu với nó. Tìm điều kiện cần và đủ của m, n. Bài toán sẽ thay đổi thế nào nếu sử dụng
nhiều màu hơn?

Xét graph G1 = (V1,E1) gồm các ô tô đỏ  có cạnh nối khi 2 ô đỏ có đỉnh chung  deg đều lẻ
nên theo bổ đề bắt tay thì |V1| chẵn.
Tương tự nếu G2 = (V2,E2) gồm các ô tô xanh  |V2| chẵn.
Tổng số ô = mn = |V1|+|V2| chẵn nên 2|mn  điều kiện cần.
Xây dựng: giả sử số cột là chẵn  tô dãy 2 cột xanh, 2 cột đỏ xen kẽ nhau.
Trong trường hợp nhiều màu hơn thì vẫn thế.

7
Bài 5. (trường Đông Vinh, 2019) Trong một kỳ thi vấn đáp, có 64 thí sinh và 6 vị giám khảo.
Mỗi thí sinh sẽ phải trả lời với từng giám khảo và sẽ nhận được một trong hai kết quả: “đạt –
trượt”. Biết rằng với hai thí sinh bất kỳ, luôn có một vị giám khảo đánh giá thí sinh này đạt,
còn thí sinh kia trượt. Sau kỳ thi, hai thí sinh có kết quả khác nhau ở đúng một giám khảo nào
đó thì sẽ kết bạn với nhau (giả sử trước kỳ thi, chưa có ai là bạn bè của nhau cả).
a) Hỏi có tất cả bao nhiêu cặp là bạn bè của nhau?
b) Chứng minh rằng có thể xếp tất cả các thí sinh ngồi lên bàn tròn mà hai thí sinh ngồi cạnh
nhau là bạn bè của nhau.
Ta phát cho mỗi thí sinh sau kỳ thi một phiếu đạt-trượt của 6 giám khảo, xét đồ thị có tập
đỉnh là các kết quả như vậy, 2 thí sinh sẽ kết thân với nhau nếu như kết quả của họ sai ở đúng
1 giám khảo => đồ thị là cube graph => có chu trình Hamilton (ý b) và có 2^5 x 6 cạnh (ý a).
Theo đề:
+ Kết quả của thí sinh ~ xâu nhị phân (a1, a2, a3, a4, a5, a6) mà mỗi vị trí thì là 0 hoặc 1.
+ Các kết quả đều đôi một phân biệt.
+ 6 giám khảo  sinh ra tối đa 2^6 = 64 kết quả phân biệt, vừa khớp với số thí sinh.
VD: (001101)  (101101), (011101), (000101), (001001), (001111), (001100): 6 người.
Rõ ràng mỗi thí sinh sẽ quen với 6 người khác.
Graph có 64 đỉnh, bậc mỗi đỉnh là 6  |E| = 6.64/2 = 192.
b) // gợi ý: dùng quy nạp, thay cặp (6,64)  (n,2^n).
Xây dựng thử cho n=2: 00  01  11  10  00.
Tìm cách xây dựng cho n=3 có sự kế thừa lại của n=2?

Bài 6. (VN TST 2019) Trong một quốc gia có 100 thành phố. Giữa hai thành phố bất kỳ có
đường bay trực tiếp theo hai chiều. Người ta muốn cấp phép khai thác cho các đường bay
trên cho một số hàng hàng không với các điều kiện sau đây:
i) Mỗi đường bay chỉ được cấp phép cho một hàng duy nhất.
ii) Di chuyển bằng đường bay của 1 hàng hàng không tùy ý, người ta có thể đi từ 1
thành phố bất kỳ tới các thành phố còn lại.
Hỏi có thể cấp phép cho tối đa bao nhiêu hãng hàng không thỏa mãn các ràng buộc trên?
Đọc qua đề bài  diễn đạt theo lại ngôn ngữ graph  cần dùng tính chất nào đã biết ở giải
quyết bài này?

8
Xét graph G=(V,E). Mỗi đỉnh tương ứng với mỗi thành phố, 2 đỉnh được nối với nhau nếu 2
thành phố có đường đi trực tiếp. Theo giả thiết thì mỗi đường bay là một đường đi. Tính chat
i) có nghĩa là mỗi đường đi không được chung cạnh. Theo ii) thì 1 đường đi là 1 chu trình
halminton. Bài toán tương đương với đếm số chu trình halminton thỏa mãn không có 1 cạnh
thuộc 2 chu trình.
Có sẵn 1 graph đầy đủ có 100 đỉnh. Phân hoạch các cạnh của graph thành các phần rời nhau
sao cho trong mỗi phần: graph con tương ứng liên thông. Hỏi chia nhiều nhất mấy phần?

Tính chất liên thông: graph có n đỉnh thì để liên thông thì cần ít nhất là n-1 cạnh.
Một hãng hàng không muốn bay qua hết 100 đỉnh thì phải có >= 99 đường bay (cạnh). Tổng
số đường bay là 100C2 = 50.99  số hãng max là 50.
Xây dựng  quy nạp. Chú ý ở đây cho n = 100 chẵn  tương đối dễ; còn n lẻ thì hơi khó hơn.
Bài 7. (Olympic KHTN 2019) Một khu vực quốc tế có 512 sân bay. Mỗi sân bay đều có thể trực
tiếp tới ít nhất 5 sân bay khác. Biết rằng ta có thể đi từ bất kỳ sân bay nào đến bất kỳ sân bay
khác thông qua một hoặc nhiều chuyến bay trực tiếp. Với mỗi cặp hai sân bay, ta xét tuyến
đường ngắn nhất nối giữa chúng, tức là tuyến đường gồm số lượng ít nhất các đường bay
trực tiếp giữa hai sân bay này. Hỏi số lượng đường bay trực tiếp lớn nhất có thể có trong một
tuyến đường ngắn nhất giữa hai sân bay nào đó là bao nhiêu?
Xét graph G = (V,E):
 |V| = 512.
 E ~ có đường bay trực tiếp.
 deg(v) >= 5.
 Liên thông.
Định nghĩa: khoảng cách d(u,v) giữa 2 đỉnh là đường đi ngắn nhất giữa 2 đỉnh đó.
Tìm max d(u,v) xét trong mọi cặp đỉnh (u,v)?

Ta sẽ phân tích và rút ra một số nhận xét liên quan đến các đỉnh trên đường đi đó?

9
 Các đỉnh đều phân biệt.
 Các đỉnh không kề nhau trong đó đôi một không nối nhau.
Tìm thêm các liên hệ về cạnh giữa đỉnh bên ngoài & đỉnh bên trong của đường đi  để thực
hiện đếm bằng 2 cách và đánh giá cho số k.

Bài 8. (dựa theo China TST 2017) Một CLB gồm có 100 thành viên và trong mỗi nhóm 4 người
bất kỳ thì số cặp quen nhau là 2, 4 hoặc 6. Chứng minh rằng có 34 người đôi một quen nhau.
Bài 9. Xét một dãy số u1 , u2 , , un thỏa mãn: với mọi cặp (i, j ) mà 1  i  j  15 thì tồn tại hai
số hạng liên tiếp của dãy nhận giá trị là i, j. Tìm GTNN của n.

Bài 10. Trong giải bóng đá có 2n đội thi đấu trong hai ngày. Mỗi ngày, các đội chia thành n
cặp thi đấu với nhau.
a) Chứng minh rằng số cách xếp lịch cho giải đấu là số lẻ.
b) Chứng minh rằng có thể chọn ra n người đôi một chưa thi đấu với nhau.
Bài 11. Cho bảng ô vuông m  n mà có một số ô được tô màu sẵn. Chứng minh rằng có thể tô
thêm không quá m  n  1 ô để sao cho trên mỗi hàng và trên mỗi cột, số ô chưa được tô màu
đều là số chẵn.
Bài 12. Trong một bữa tiệc, mỗi người quen đúng 3 người khác và hai người quen nhau thì
không có người quen chung; còn không quen nhau thì có đúng 1 người quen chung. Hỏi cần
ít nhất mấy cái bàn tròn để xếp tất cả những người đó vào sao cho hai người ngồi cạnh nhau
ở mỗi bàn tròn thì đều quen biết nhau?

10

You might also like