Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 250

NGUYỄN XUÂN VIÊN (Chủ biên)

NGUYỄN THÀNH CÔNG

GIÁO TRÌNH

THỰC TẬP HỆ THỐNG ĐIỆN GIÓ


VÀ MẶT TRỜI

NHAØ XUAÁT BAÛN


ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH
TS. NGUYỄN XUÂN VIÊN (Chủ biên)
ThS. NGUYỄN THÀNH CÔNG

GIÁO TRÌNH

THỰC TẬP HỆ THỐNG ĐIỆN GIÓ


VÀ MẶT TRỜI

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023
2
LỜI NÓI ĐẦU

Giáo trình Thực tập hệ thống điện gió và mặt trời được biên soạn
dựa trên cơ sở phân tích mô hình hệ thống thực hành, nghiên cứu năng
lượng gió – mặt trời và theo đề cương chi tiết môn học của Bộ môn Năng
lượng tái tạo, Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP Hồ Chí Minh.
Nội dung giáo trình được xây dựng dựa trên kiến thức chuyên môn
kết hợp với sự tham khảo các giáo trình, tài liệu đã xuất bản tại các trường
đại học trong và ngoài nước. Giáo trình này cung cấp kiến thức mới trong
lĩnh vực vận hành hệ thống điện gió và mặt trời nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng học tập của sinh viên ngành Năng lượng tái tạo, đáp
ứng chất lượng đầu ra của sinh viên góp phần đáp ứng được chuyên môn
mà các doanh nghiệp đang cần.
Với những tiêu chí nêu trên, nhóm tác giả đã đưa vào giáo trình các
nội dung phù hợp nhằm cung cấp cho sinh viên ngành năng lượng tái tạo
cũng như các kỹ sư, các kỹ thuật viên đang làm việc, nghiên cứu trong lĩnh
vực điện gió và điện mặt trời những kiến thức cơ bản về cách lắp đặt, vận
hành hệ thống điện gió và điện mặt trời.
Nội dung giáo trình được biên soạn gồm 5 chương:
Chương 1: Thiết bị trong hệ thống điện gió và mặt trời
Chương 2: Phân phối, điều khiển và vận hành lưới điện
Chương 3: Hệ thống điện gió
Chương 4: Hệ thống điện mặt trời
Chương 5: Hệ thống tích hợp điện gió – mặt trời
Với những kiến thức được trình bày trong giáo trình, nhóm tác giả
mong muốn tài liệu này sẽ cung cấp được nhiều kiến thức cho sinh viên
ngành Năng lượng tái tạo (NLTT) cũng như các ngành kỹ thuật có liên
quan khác. Thông qua các nội dung trong giáo trình này, sinh viên, độc giả
có thể tự mình hiểu được các kiến thức và kỹ năng cơ bản về lĩnh vực điện
gió và điện mặt trời. Nhóm tác giả đã cố gắng trình bày các nội dung từ dễ
đến khó, lý thuyết ngắn gọn, các nội dung thực tập theo quy trình cụ thể.
Tuy nhiên, giáo trình khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của người đọc.
Thư góp ý xin gửi theo địa chỉ e-mail: viennx@hcmute.edu.vn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, 04/2023
Tác giả

3
4
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 2


MỤC LỤC ................................................................................................ 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG .............................................................................. 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 15
CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 17
1.1 Các thiết bị đo ................................................................................ 17
1.2 Bộ lưu trữ năng lượng (ắc quy) ...................................................... 19
1.3 Hộp đấu nối .................................................................................... 20
1.4 Ổ cắm cung cấp nguồn ................................................................... 22
1.5 Công tắc cắt mạch .......................................................................... 23
1.6 Bộ điều khiển ................................................................................. 27
1.7 Tải và phụ kiện ............................................................................... 31
1.8 Tua bin gió ..................................................................................... 34
1.9 Tấm pin quang điện........................................................................ 36
1.10 Các bước tiến hành ....................................................................... 37
CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 42
2.1 Tải đổ và bộ điều khiển chuyển đổi ............................................... 42
2.2 Biến tần DC-AC ............................................................................. 53
2.3 Mức tiêu thụ điện năng và hiệu quả điện năng .............................. 64
2.4 Hệ thống phân truyền tải và phân phối điện năng.......................... 82
2.5 Vận hành lưới điện ......................................................................... 91
2.6 Quy trình xử lý sự cố ................................................................... 107
CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 131
3.1 Tổng quan .................................................................................... 131
3.2 Máy phát điện tua bin gió ............................................................ 140
3.3 Dừng hệ thống .............................................................................. 154
3.4 Nguồn điện và phụ tải .................................................................. 161
CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 169
4.1 Tổng quan ..................................................................................... 169
5
4.2 Tấm pin quang điện mặt trời ........................................................ 174
4.3 Bộ điều khiển sạc điện năng lượng mặt trời ................................. 189
4.4 Nguồn điện và tải ......................................................................... 200
4.5 Bộ ắc quy dự trữ ........................................................................... 207
CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 225
5.1 Tổng quan .................................................................................... 225
5.2 Nhu cầu và chức năng thiết bị sử dụng cho hệ thống. ................. 226
5.3 Khái quát về hệ thống tích hợp năng lượng điện gió – mặt trời .. 227
5.4 Các thành phần của hệ thống tích hợp điện gió – mặt trời........... 230
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 246

6
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Đồng hồ Multimeter ................................................................ 17
Hình 1-2: Ampe kế .................................................................................. 18
Hình 1-3: Đồng hồ điện năng và hộp cầu dao một chiều ........................ 18
Hình 1-4: Ắc quy ..................................................................................... 19
Hình 1-5: Hộp nối bộ sạc với ắc quy ....................................................... 20
Hình 1-6: Hộp nối mảng pin năng lượng mặt trời ................................... 21
Hình 1-7: Ổ cắm điện AC ........................................................................ 22
Hình 1-8: Ổ cắm phân bố công suất một chiều ....................................... 23
Hình 1-9: Công tắc ngắt mạch gắn ngang ............................................... 24
Hình 1-10: Công tắc ngắt mạch gắn dọc ................................................. 24
Hình 1-11: Công tắc âm tường ................................................................ 25
Hình 1-12: Công tắc dừng ....................................................................... 26
Hình 1-13: Bộ khóa ................................................................................. 27
Hình 1-14: Bộ điều khiển tải chuyển đổi ................................................. 27
Hình 1-15: Bộ điều khiển tải tiêu tán....................................................... 28
Hình 1-16: Bộ chuyển đổi DC thành AC................................................. 29
Hình 1-17: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời ...................... 30
Hình 1-18: Bộ điều khiển động cơ DC .................................................... 31
Hình 1-19: Dây kết nối và phụ tải ........................................................... 32
Hình 1-20: Các loại cáp kết nối ............................................................... 33
Hình 1-21: Đuôi đèn một chiều ............................................................... 34
Hình 1-22: Máy phát điện và động cơ DC............................................... 34
Hình 1-23: Tua bin gió ngoài trời ............................................................ 35
Hình 1-24: Tấm pin quang điện ............................................................... 36
Hình 2-1: Sơ đồ khối của tải đổ và bộ điều khiển chuyển hướng ........... 42
Hình 2-2: Tải đổ 100W ............................................................................ 43
Hình 2-3: Bộ điều khiển chuyển hướng................................................... 44
Hình 2-4: Mô hình hệ thống .................................................................... 47
Hình 2-5: Hệ thống nối dây ..................................................................... 48
Hình 2-6: Biến tần công suất 1kW .......................................................... 54
Hình 2-7: Dạng sóng đầu ra biến tần. ...................................................... 54
7
Hình 2-8: Mối quan hệ pha giữa điện áp và dòng điện đối .................... 55
Hình 2-9: Hệ thống tích hợp hữu ích (không dùng ắc quy) ..................... 55
Hình 2-10: Hệ thống độc lập (có ắc quy) ................................................ 56
Hình 2-11: Hệ thống kết nối lưới............................................................. 56
Hình 2-12: Bộ điều khiển cho biến tần .................................................... 57
Hình 2-13: Cấu hình hệ thống DC ........................................................... 60
Hình 2-14: Cấu hình hệ thống AC ........................................................... 61
Hình 2-15: Sơ đồ nối dây......................................................................... 62
Hình 2-16: Máy đo điện cầm tay ............................................................. 65
Hình 2-17: Sơ đồ hệ thống DC ................................................................ 68
Hình 2-18: Sơ đồ hệ thống AC ................................................................ 69
Hình 2-19: Kết nối dây cho hệ thống điện ............................................... 70
Hình 2-20: Mô hình hệ thống tích hợp điện mặt trời và gió .................... 74
Hình 2-21: Sơ đồ hệ thống DC ................................................................ 77
Hình 2-22: Hệ thống kết nối dây ............................................................. 78
Hình 2-23: Đường dây truyền tải điện ..................................................... 82
Hình 2-24: Đường dây phân phối điện đến phụ tải ................................. 83
Hình 2-25: Hệ thống phân phối tập trung ................................................ 83
Hình 2-26: Hệ thống điện phân tán-không lưới ....................................... 84
Hình 2-27: Hệ thống phân phối ............................................................... 85
Hình 2-28: Cấu hình hệ thống DC ........................................................... 86
Hình 2-29: Mạch kết nối hệ thống điện xoay chiều (AC) ....................... 86
Hình 2-30: Sơ đồ nối dây hệ thống .......................................................... 88
Hình 2-31: Hệ thống độc lập không hòa lưới .......................................... 91
Hình 2-32: Hệ thống nối lưới dựa trên ắc quy ......................................... 92
Hình 2-33: Hệ thống nối lưới không dùng ắc quy ................................... 92
Hình 2-34: Các đầu nối điện. ................................................................... 93
Hình 2-35: Công tơ điện .......................................................................... 93
Hình 2-36: Đo công suất đơn và đo công suất kép .................................. 94
Hình 2-37: Điểm đấu nối ......................................................................... 94
Hình 2-38: Kết nối biến tần phía cung cấp và phía tải. ........................... 95
Hình 2-39: Mặt số đồng hồ Watt-giờ....................................................... 96

8
Hình 2-40: Sơ đồ hệ thống DC ................................................................ 98
Hình 2-41: Sơ đồ hệ thống AC .............................................................. 100
Hình 2-42: Sơ đồ nối dây....................................................................... 101
Hình 2-43: Các loại đồng hồ đo công suất ............................................ 104
Hình 2-44: Đồng hồ điện ....................................................................... 105
Hình 2-45: Lưu đồ xử lý sự cố. ............................................................. 107
Hình 2-46: Sơ đồ khối của một hệ thống 200 giai đoạn. ....................... 110
Hình 2-47: Sơ đồ khối của một hệ thống điện mặt trời và gió .............. 110
Hình 2-48: Sơ đồ hệ thống DC. ............................................................. 113
Hình 2-49: Sơ đồ hệ thống AC. ............................................................. 116
Hình 2-50: Sơ đồ nối dây....................................................................... 117
Hình 3-1: Tua bin gió được lắp đặt ........................................................ 131
Hình 3-2: Chỉ số Griggs-Putnam ........................................................... 133
Hình 3-3: Máy đo gió cầm tay ............................................................... 134
Hình 3-4: Chiều cao và khoảng cách tháp ............................................. 135
Hình 3-5: Chướng ngại vật gió .............................................................. 135
Hình 3-6: Chiều hướng gió .................................................................... 136
Hình 3-7: Chiều hướng gió ngược ......................................................... 136
Hình 3-8: Dự án gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên ở Hoa Kỳ ........... 137
Hình 3-9: Chiều đai dây dẫn .................................................................. 137
Hình 3-10: Tua bin gió .......................................................................... 140
Hình 3-11: Bộ phận của tua bin gió loại nhỏ ......................................... 141
Hình 3-12: Bộ phận cho tua bin loại lớn ............................................... 142
Hình 3-13: Tua bin loại trục ngang và đứng.......................................... 143
Hình 3-14: Tua bin gió nhiều cánh ........................................................ 144
Hình 3-15: Cảm ứng điện từ .................................................................. 145
Hình 3-16: Máy điện xoay chiều ........................................................... 146
Hình 3-17: Máy phát điện một chiều ..................................................... 146
Hình 3-18: Máy phát điện nam châm vĩnh cửu ..................................... 147
Hình 3-19: Máy phát điện cảm ứng từ ................................................... 147
Hình 3-20: Sơ đồ kết nối tua bin gió ..................................................... 149
Hình 3-21: Sơ đồ đi dây kết nối tua bin gió........................................... 150

9
Hình 3-22: Cấu hình công tắc dừng ....................................................... 155
Hình 3-23: Sơ đồ hệ thống ..................................................................... 157
Hình 3-24: Hệ thống đấu dây điện ......................................................... 158
Hình 3-25: Nguồn và phụ tải ................................................................. 162
Hình 3-26: Mạch nối tiếp và song song ................................................. 163
Hình 3-27: Sơ đồ hệ thống song song (một lần tải) ............................... 164
Hình 3-28: Sơ đồ hệ thống dây điện ...................................................... 165
Hình 3-29: Cấu hình hệ thống song song (hai tải). ................................ 166
Hình 3-30: Cấu hình hệ thống song song (ba lần tải). ........................... 166
Hình 3-31: Cấu hình hệ thống (ba lần tải). ............................................ 166
Hình 4-1: Hệ thống tấm Pin mặt trời mái nhà ....................................... 169
Hình 4-2: Mặt trời1 ................................................................................ 170
Hình 4-3: Cảm biến nhiệt kế .................................................................. 170
Hình 4-4: Bản đồ bức xạ nhiệt ở Việt Nam ........................................... 171
Hình 4-5: Máy đo lường đường tiếp cận của Mặt trời ........................... 172
Hình 4-6: Trang trại điện mặt trời ......................................................... 173
Hình 4-7: Tấm pin điện mặt trời ............................................................ 174
Hình 4-8: Tế bào quang điện, tấm pin và mảng pin .............................. 175
Hình 4-9: Cấu trúc của một tế bào năng lượng mặt trời ........................ 175
Hình 4-10: Hiệu suất tấm pin năng lượng mặt trời ................................ 177
Hình 4-11: Phân bố phổ của ánh sáng mặt trời...................................... 178
Hình 4-12: Tấm pin năng lượng mặt trời nối tiếp và song song............ 179
Hình 4-13: Tấm pin PV năng lượng mặt trời nửa công suất ................. 179
Hình 4-14: Diode chặn dòng điện ngược ............................................... 180
Hình 4-15: Diode dẫn ............................................................................ 180
Hình 4-16: Hộp kết nối .......................................................................... 181
Hình 4-17: Hệ thống dây điện bên trong hộp nối .................................. 182
Hình 4-18: Tấm pin mặt trời được gắn trên giá đỡ ................................ 183
Hình 4-19: Tấm pin mặt trời được gắn trên trục ................................... 183
Hình 4-20: Sơ đồ hệ thống ..................................................................... 185
Hình 4-21: Sơ đồ nối dây hệ thống ........................................................ 186
Hình 4-22: Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời ............................... 190
Hình 4-23. Sơ đồ khối điều khiển sạc năng lượng mặt trời ................... 191
Hình 4-24: Sơ đồ hệ thống bộ điều khiển sạc NLMT ........................... 195
Hình 4-25: Sơ đồ nối dây....................................................................... 196

10
Hình 4-26: Nguồn điện và phụ tải ......................................................... 200
Hình 4-27: Mạch nối tiếp và song song ................................................. 201
Hình 4-28: Sơ đồ hệ thống mắc song song (một lần tải) ....................... 203
Hình 4-29: Sơ đồ nối dây....................................................................... 203
Hình 4-30: Sơ đồ hệ thống song song (hai tải) ...................................... 205
Hình 4-31: Sơ đồ hệ thống song song (ba tải) ....................................... 205
Hình 4-32: Sơ đồ hệ thống nối tiếp (ba tải) ........................................... 206
Hình 4-33: Bộ ắc quy đấu nối tiếp và song song ................................... 208
Hình 4-34: Cấu tạo bình ắc quy ............................................................. 208
Hình 4-35: Ắc quy AGM axit-chi kín 12V ............................................ 210
Hình 4-36: Sơ đồ hệ thống không tải ..................................................... 215
Hình 4-37: Sơ đồ nối dây hệ thống không tải pin .................................. 218
Hình 4-38: Sơ đồ hệ thống nạp ắc quy .................................................. 221
Hình 4-39: Sơ đồ đi dây hệ thống nạp ắc quy ....................................... 222
Hình 5-1: Nguồn năng lượng mặt trời và gió ........................................ 225
Hình 5-2: Aptomat đóng cắt .................................................................. 227
Hình 5-3: Tích hợp điện gió và mặt trời ................................................ 227
Hình 5-4: Hệ thống điện hỗn hợp năng lượng điện ............................... 229
Hình 5-5: Các bộ phận tua bin gió ......................................................... 230
Hình 5-6: Tấm pin năng lượng mặt trời ................................................. 230
Hình 5-7: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời ...................... 231
Hình 5-8: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời ...................... 231
Hình 5-9: Bộ chuyển đổi DC thành AC................................................. 232
Hình 5-10: Tải tiêu tán ........................................................................... 232
Hình 5-11: Sơ đồ hệ thống tích hợp điện mặt trời và gió ...................... 233
Hình 5-12: Sơ đồ hệ thống AC .............................................................. 236
Hình 5-13: Sơ đồ đi dây......................................................................... 237
Hình 5-14: Các kiểu đồng hồ đo công suất............................................ 243
Hình 5-15: Bộ đếm kỹ thuật số .............................................................. 243

11
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Thông số kỹ thuật đồng hồ Multimeter .................................. 17
Bảng 1-2: Thông số kỹ thuật Ampe kế .................................................... 18
Bảng 1-3: Thông số kỹ thuật đồng hồ điện và hộp cầu dao DC .............. 18
Bảng 1-4: Thông số kỹ thuật ắc quy ........................................................ 20
Bảng 1-5: Thông số kỹ thuật hộp nối sạc ................................................ 20
Bảng 1-6: Thông số kỹ thuật hộp nối mảng pin NLMT .......................... 21
Bảng 1-7: Thông số kỹ thuật ổ cắm AC .................................................. 22
Bảng 1-8: Thông số kỹ thuật bộ phân bố công suất ................................ 23
Bảng 1-9: Thông số kỹ thuật công tắc ngắt mạch gắn ngang .................. 23
Bảng 1-10: Thông số kỹ thuật công tắc ngắt mạch gắn dọc .................... 24
Bảng 1-11: Thông số kỹ thuật công tắc âm tường ................................... 25
Bảng 1-12: Thông số kỹ thuật công tắc đóng .......................................... 26
Bảng 1-13: Thông số kỹ thuật khóa, mở khóa ......................................... 27
Bảng 1-14: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển tải chuyển đổi ................... 28
Bảng 1-15: Thông số kỹ thuật tải đổ ....................................................... 28
Bảng 1-16: Thông số kỹ thuật ................................................................. 29
Bảng 1-17: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển sạc..................................... 30
Bảng 1-18: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển động cơ DC ...................... 31
Bảng 1-19: Thông số kỹ thuật dây kết nối và phụ tải .............................. 32
Bảng 1-20: Thông số kỹ thuật đuôi đèn một chiều .................................. 34
Bảng 1-21: Thông số kỹ thuật phát điện động cơ DC ............................. 34
Bảng 1-22: Thông số kỹ thuật tua bin gió ............................................... 36
Bảng 1-23: Thông số kỹ thuật tấm pin quang điện .................................. 36
Bảng 2-1: Trạng thái đèn LED nhấp nháy ............................................... 44
Bảng 2-2: Cài đặt điện áp mức sạc .......................................................... 44
Bảng 2-3: Cài đặt đầu nối ........................................................................ 44
Bảng 2-4: Danh sách thiết bị ................................................................... 49
Bảng 2-5: Cài đặt mức sạc điện áp .......................................................... 51
Bảng 2-6: Cài đặt nối dây ........................................................................ 51
Bảng 2-7: Trạng thái nhấp nháy của đèn LED ........................................ 51
Bảng 2-8: Cài đặt đầu nối ........................................................................ 52
12
Bảng 2-9: Thông số kỹ thuật biến tần ...................................................... 59
Bảng 2-10: Chỉ dẫn lỗi ............................................................................. 59
Bảng 2-11: Danh mục thiết bị .................................................................. 63
Bảng 2-12: Ví dụ về việc sử dụng điện gia đình (kWh) .......................... 66
Bảng 2-13: Danh mục thiết bị .................................................................. 71
Bảng 2-14: Công suất của đèn khi nhấn nút SET .................................... 72
Bảng 2-15: Công suất của đèn khi ngắt mạch xoay chiều ....................... 73
Bảng 2-16: Công suất của đèn khi tắt cầu dao xoay chiều ...................... 73
Bảng 2-17: Danh mục thiết bị .................................................................. 78
Bảng 2-18: Giá trị hệ thống năng lượng gió ............................................ 81
Bảng 2-19: Giá trị an toàn công suất của động cơ và máy phát .............. 81
Bảng 2-20: Danh mục thiết bị .................................................................. 88
Bảng 2-21: Danh mục thiết bị ................................................................ 102
Bảng 2-22: Danh mục thiết bị ................................................................ 118
Bảng 2-23: Cài đặt điện áp mức sạc ...................................................... 121
Bảng 2-24: Cài đặt nối dây .................................................................... 121
Bảng 2-25: Trạng thái sạc của ắc quy chì-axit ...................................... 125
Bảng 3-1: Tốc độ gió trung bình............................................................ 133
Bảng 3-2: Chọn kích thước dây dẫn ...................................................... 138
Bảng 3-3: Kích thước, chiều dài dây dẫn .............................................. 139
Bảng 3-4: Bảng dây ước tính ................................................................. 140
Bảng 3-5: Danh mục thiết bị .................................................................. 151
Bảng 3-6: Các chế độ hoạt động của tua bin gió ................................... 152
Bảng 3-7: Danh mục thiết bị .................................................................. 158
Bảng 3-8: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán). ................. 165
Bảng 3-9: Tải nối tiếp DC (giá trị được đo và tính toán). ..................... 167
Bảng 4-1: Bảng dây đồng 12V để giảm điện áp 2% ở 75°C ................. 174
Bảng 4-2: Thông số kỹ thuật của tấm pin năng lượng mặt trời PV ....... 177
Bảng 4-3: Danh sách thiết bị ................................................................. 186
Bảng 4-4: Thông số kỹ thuật điện của mô đun năng lượng mặt trời. .... 189
Bảng 4-5: Điểm đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời .................. 192
Bảng 4-6: Danh sách thiết bị ................................................................. 197

13
Bảng 4-7: Điểm đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời .................. 199
Bảng 4-8: Danh mục thiết bị .................................................................. 203
Bảng 4-9: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán) .................. 204
Bảng 4-10: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán) ................ 206
Bảng 4-11: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán) ................ 206
Bảng 4-12: Danh sách thiết bị. .............................................................. 218
Bảng 4-13: Tình trạng ắc quy (giá trị được đo và tính toán). ................ 219
Bảng 4-14: Danh sách thiết bị ............................................................... 222
Bảng 4-15: Điện áp ắc quy .................................................................... 223
Bảng 5-1: Danh sách thiết bị ................................................................. 238
Bảng 5-2: Cài đặt điện áp mức sạc. ....................................................... 240
Bảng 5-3: Cài đặt kết nối ....................................................................... 240

14
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AC: Alternating Current


AGM: Absorbent Glass Mat
A: Ampere
AED: Automated External Defibrillator
AWG: American Wire Gauge
a-Si: Amorphous Silicon
BAT/INV: Battery/Inverter
BOS: Balance-Of-System
BIPV: Building Integrated Photovoltaics
CB: Circuit Breaker
CIGS: Copper Indium Gallium di–selenide
c-Si: Crystalline Silicon
CdTe: admium Telluride
DMM: Digital Multimeter
DC: Direct Current
DOD: Depth of Discharge
EQ/LVR: Energy Quotient/Low-Voltage Reconnect
EV: Equalizatrion Voltae
EVN: Vietnam Electricity
FV: Float Voltage
FERC: Federal Energy Regulatory Commission
GFPD: Ground fault Protection Device
GFDI: Ground fault Detection and Interruption
GTIS: Gene Technology Information Service
G: Ground
HAWT: Horizontal-Axis Wind Turbine
HVD: High-Voltage Disconnect
HVR: High-Voltage Reconnect
IEC: International Electrotecnical Commission
IPPs: Independent Power Producers

15
IR: Infrared
KWh: Kilowatt-hours
LCD: Liquid Crystal Display
LVD: Low-Voltage Disconnect
LVR: Low-Voltage Reconnect
Li-ion: Lithium ion
MW: Megawatt
MPPT: Maximum Power Point Tracking
NEC: Nationa Electrical Code
NEMA: National Electrical Manufacturers Association
NO: Normally Open
NC: Normally Closed
Ni-MH: Nickel-metal-hydride
Ni-Cd: Nickel-Cadmium
Ni-Fe: Nickel-iron
NLMT: Năng lượng mặt trời
PV: Photovoltaics
PM: Permanent Magnet
PWM: Pulse Width Modulation
RV: Regulation Voltage
SPST: Single Pole Single Throw
SPDT: Single Pole Double Throw
SM: Service Mark
SOC: State Of Charge
SLI: Starting, Lighting and Ignition
UPS: Uninterruptible Power Supply
UV: Ultraviolet
VA: Volt-Ampere
VRLA: Valve-regulated Lead-acid
V: Voltage
VAWT: Vertical Axis Wind Turbine
W: Watt

16
CHƯƠNG 1
THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN GIÓ VÀ MẶT TRỜI
1.1 Các thiết bị đo
1.1.1 Đồng hồ đo vạn năng
Đồng hồ vạn năng là một thiết bị được sử dụng để đo hầu hết các
thông số cơ bản trong điện – điện tử như điện áp xoay chiều, điện áp một
chiều, dòng điện xoay chiều, dòng điện một chiều, điện dung, điện trở,
kiểm tra thông mạch, kiểm tra IC, đi-ốt...

Hình 1-1: Đồng hồ Multimeter


Bảng 1-1: Thông số kỹ thuật đồng hồ Multimeter
Thông số Giá trị
Loại Kỹ thuật số, cầm tay
Đo áp AC/DC, dòng DC, điện trở, kiểm tra diode,
Chức năng
kiểm tra ắc quy
Độ chính xác ±2.0% hoặc thấp hơn
Hiển thị 3½ chữ số, tinh thể lỏng
Kiểm tra kết nối, thông báo pin yếu, âm thanh liên
Tính năng tục, bảo vệ quá tải, được gắn trên đế kẹp vào bề mặt
làm việc bằng cách sử dụng các khóa cố định nhanh
Thông số vật lý
Kích thước 17 × 7 × 38 cm
Khối lượng 0.36 kg
1.1.2. Ampe kế
Ampe kế là thiết bị được sử dụng cho nhiều mục đích liên quan đến
hệ thống năng lượng mặt trời, năng lượng gió…như đo dòng chạy qua hệ
thống năng lượng mặt trời, tua bin gió hoặc dòng qua tải.
17
Hình 1-2: Ampe kế
Bảng 1-2: Thông số kỹ thuật Ampe kế
Thông số Giá trị
Tiếp điểm
Loại Analog
Thông số điện 0-30A DC
Thông số vật lý
Kích thước 12.1 × 12.1 × 10.2 cm
Khối lượng 0.6 kg
1.1.3. Đồng hồ đo điện năng và hộp cầu dao một chiều
Gồm hai đồng hồ đo điện năng, một dùng để đo lượng năng lượng
điện truyền hoặc nhận từ lưới điện, đồng hồ còn lại dùng đo lượng điện
truyền hoặc nhận giữa các nguồn điện năng như tấm pin điện mặt trời, tua
bin gió,…Hộp cầu dao một chiều gồm 3 cầu dao một chiều tự hồi phục.

Hình 1-3: Đồng hồ điện năng và hộp cầu dao một chiều
Bảng 1-3: Thông số kỹ thuật đồng hồ điện và hộp cầu dao DC
Thông số Giá trị
Đồng hồ đo điện năng
Loại Analog

18
Thông số điện 120V AC
Hộp cầu dao một chiều
Cầu dao loại 2 khe cắm 120V AC, tự phục hồi, số lượng:
1
Cầu dao loại 1 khe cắm 120V AC, tự phục hồi, số lượng:
2
Thông số vật lý – Đồng hồ đo điện năng
Kích thước 10.3 × 16.5 cm
Khối lượng 2.45 kg
Thông số vật lý – Hộp cầu dao một chiều
Kích thước 33 × 17.8 × 8.9 cm
Khối lượng 4.55 kg
1.2 Bộ lưu trữ năng lượng (ắc quy)
Là bộ phận giúp lưu trữ nguồn điện mặt trời dư vào ban ngày để phát
ra sử dụng vào ban đêm hoặc khi mất điện. Bộ lưu trữ năng lượng được sử
dụng công nghệ deep-cycle, kín, axit-chì, tấm lót thủy tinh hấp thụ (AGM).
Bộ lưu trữ được thiết kế để chứa lượng điện năng tạo ra bởi nguồn năng
lượng tái tạo như điện gió và điện mặt trời.

Hình 1-4: Ắc quy


Bộ ắc quy lưu trữ là thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện năng và
ngược lại. Khi bộ lưu trữ được sạc, năng lượng điện được tích trữ dưới
dạng hóa năng và khi bộ lưu trữ xả (kết nối với tải) thì hóa năng dần dần
chuyển đổi thành điện năng. Các kiểu bộ lưu trữ hiện nay có trên thị trường
gồm có ắc quy axit chì, lithium, nickel meltal hydride và nickel cadmium.

19
Bảng 1-4: Thông số kỹ thuật ắc quy
Thông số Giá trị
Ắc quy
Loại Kín, axit-chì, tấm lót thủy tinh hấp thụ (AGM)
Thông số 12V DC, 110 A-h
Thông số vật lý
Kích thước 17.12 × 26.7 × 33 cm
Khối lượng 32.25 kg
1.3 Hộp đấu nối
1.3.1 Hộp đấu nối bộ sạc
Bộ phận dùng để kết nối bộ sạc với bộ lưu trữ điện (ắc quy),trong
hộp đấu nối sạc được cấu tạo từ cầu dao 30A DC và nối đất 0.5A DC bảo
vệ thiết bị (GFPD). Hộp đấu nối bộ sạc có chức năng đảm bảo an toàn khi
có sự cố xảy ra trong quá trình nạp xả.

Hình 1-5: Hộp nối bộ sạc với ắc quy


Bảng 1-5: Thông số kỹ thuật hộp nối sạc
Thông số Giá trị
Gồm 1 cầu dao bộ sạc tự phục hồi
Cấu tạo hộp đấu nối
và 1 nối đất bảo vệ thiết bị
Cầu dao bộ sạc 30A DC, có thể tự phục hồi

20
Nối đất bảo vệ thiết bị 0.5A DC
Thông số vật lý
Kích thước 17.15 × 15.88 × 12.1 cm
Khối lượng 2.36 kg
1.3.2 Hộp đấu nối mảng năng lượng mặt trời
Hộp nối mảng năng lượng mặt trời chứa mạch 150V DC - 8A. Cầu
dao cũng có chức năng như một công tắc ngắt kết nối một chiều. Hộp nối
mảng gồm nhiều mảng được kết nối lại với nhau.

Hình 1-6: Hộp nối mảng pin năng lượng mặt trời
Bảng 1-6: Thông số kỹ thuật hộp nối mảng pin NLMT
Thông số Giá trị
Khi chưa kết nối DC
Áp cực đại 27.4V
Dòng cực đại 8.07A
Điểm điện công suất tối đa 17.9V
Điểm dòng công suất tối đa 4.84A
Dòng đầu ra định mức 30A
Ngắn mạch 150V DC, 8A DC
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, chiều 17.2 × 15.9 × 12.0 cm (6.75 ×
cao 6.25 × 4.75 in)
Khối lượng 2.40 kg (4.5 lb)

21
1.4 Ổ cắm cung cấp nguồn
1.4.2 Ổ cắm cung cấp nguồn AC
Bao gồm một ổ cắm 120V AC dùng để cung cấp nguồn năng lượng
cho các thiết bị tiêu chuẩn, ổ cắm theo chuẩn NEMA.

Hình 1-7: Ổ cắm điện AC


Bảng 1-7: Thông số kỹ thuật ổ cắm AC
Thông số Giá trị
Ổ cắm
Loại NEMA, 2 khe cắm, 3 dây
Thông số điện 120V, 15A, 60Hz
Thông số vật lý
Kích thước 12.1 × 12.1 × 8.3 cm
Khối lượng 0.41 kg

1.4.2 Ổ cắm phân bố công suất một chiều


Gồm một cầu chì bảo vệ bảng phân bố và 4 lỗ cắm được dùng để
cung cấp điện cho các thiết bị DC có điện áp thấp.

22
Hình 1-8: Ổ cắm phân bố công suất một chiều
Bảng 1-8: Thông số kỹ thuật bộ phân bố công suất
Thông số Giá trị
Ngõ ra
Thông số 12V DC, 5A DC
Số lượng 4 cặp khe cắm
Ngõ vào
Thông số 12V DC, 5A DC
Công tắc 4
Cầu chì bảo vệ
Thông số 250V DC, 5A DC
Thông số vật lý
Kích thước 12.1 × 12.1 × 8.3 cm
Khối lượng 0.41 kg
1.5 Công tắc ngắt mạch
1.5.1. Công tắc ngắt mạch dạng gắn ngang
Dùng để mở các kết nối giữa nguồn lưu trữ (ắc quy) và các mô hình
năng lượng mặt trời, tua bin gió, tải và các inveter với nhau.
Bảng 1-9: Thông số kỹ thuật công tắc ngắt mạch gắn ngang
Thông số Giá trị
Tiếp điểm
Loại 1 tiếp điểm thường mở (NO) được điều khiển
Thông số điện 48V DC, 40A DC
23
Thông số vật lý
Kích thước 7.62 × 12.7 × 12.1 cm
Khối lượng 0.043 kg

Hình 1-9: Công tắc ngắt mạch gắn ngang


1.5.2. Công tắc ngắt mạch dạng gắn dọc
Tương tự như công tắc ngắt mạch dạng gắn ngang, thiết bị này dùng
để mở các kết nối giữa nguồn lưu trữ (ắc quy) và các mô hình năng lượng
mặt trời, tua bin gió, tải và các inveter với nhau.

Hình 1-10: Công tắc ngắt mạch gắn dọc


Bảng 1-10: Thông số kỹ thuật công tắc ngắt mạch gắn dọc
Thông số Giá trị
Tiếp điểm
1 tiếp điểm thưởng mở (NO) được điều
Loại
khiển

24
Thông số điện 48V DC, 40A DC
Thông số vật lý
Kích thước 12.7 × 7.62 × 12.1 cm
Khối lượng 0.043 kg
1.5.3. Công tắc âm tường một chiều, xoay chiều
Dùng để bật, tắt nguồn đến các thiết bị điện nào kết nối đến các đầu
nối của mô hình. Lựa chọn loại dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) qua
công tắc ở phía sau của mô hình. Mạch một chiều và xoay chiều được cách
ly điện với nhau.

Hình 1-11: Công tắc âm tường


Bảng 1-11: Thông số kỹ thuật công tắc âm tường
Thông số Giá trị
Công tắc chuyển đổi
Công tắc chuyển mạch đơn cực, hai
Loại
vị trí (SPST)
Thông số điện (AC) 120V, 11A
Thông số điện (DC) 12V, 5A
Thông số vật lý
Kích thước 12.1 × 12.1 × 8.3 cm
Khối lượng 0.41 kg

25
1.5.4. Công tắc dừng
Công tắc dừng bao gồm một SPDT 50A "nghỉ trước khi thực hiện",
công tắc được sử dụng để dừng chuyển động cơ học của gió trục máy phát
tua bin trong quá trình bảo dưỡng hoặc bảo trì. Các công tắc dừng ngắt kết
nối với ắc quy trước, sau đó ngắt điện đầu ra của máy phát điện.

Hình 1-12: Công tắc dừng


Bảng 1-12: Thông số kỹ thuật công tắc đóng
Tham số Giá trị
Công tắc đóng
Kiểu Công tắc bật, tắt trung tâm SPDT
Điện áp, dòng 12V DC 50A DC
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, 12.1×12.1×10.8 cm
chiều cao (4.75×4.75×4.25 in)
Khối lượng 0.41 kg (0.9lb)
1.5.5. Khóa, mở khóa
Mô hình khóa, mở khóa bao gồm một công tắc SPDT được sử dụng
để hướng dẫn cho người học các nguyên tắc của quy trình an toàn khi làm
việc với các thiết bị điện.

26
Hình 1-13. Bộ khóa
Bảng 1-13: Thông số kỹ thuật khóa, mở khóa
Tham số Giá trị
Công tắc chuyển trạng thái
Điện áp, dòng 120V AC, 15A AC
Tính chất vật lý
12.1×14.0×10.2 cm
Chiều dài, chiều rộng, chiều cao
(4.75×5.5×4.0 in)
Khối lượng 1.18 kg (2.6 lb)
1.6 Bộ điều khiển
1.6.1 Bộ điều khiển tải chuyển đổi
Điều khiển việc sử dụng năng lượng điện khả dụng trong bộ lưu trữ
điện năng của hệ thống thực tập điện mặt trời, điện gió.

Hình 1-14: Bộ điều khiển tải chuyển đổi

27
Bảng 1-14: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển tải chuyển đổi
Thông số Giá trị
Bộ điều khiển
Dùng phương pháp điều chỉnh độ rộng
Loại
xung (PWM) hoạt động ở chế độ shunt.
Thông số điện 35A DC
Thông số vật lý
Kích thước 22.7 × 33.0 × 7.0 cm
Khối lượng 2.1 kg
1.6.2 Bộ điều khiển tải đổ
Gồm một điện trở dùng để chuyển thành nhiệt từ năng lượng điện dư
thừa được tạo ra bởi các hệ thống điện gió hoặc điện mặt trời khi bộ lưu
trữ điện năng đã được sạc đầy và điện năng đã cung cấp cho hệ thống tải.

Hình 1-15: Bộ điều khiển tải tiêu tán


Bảng 1-15: Thông số kỹ thuật tải đổ
Thông số Giá trị
Tải đổ 0.5 Ohm, 100W
Thông số vật lý
Kích thước 22.7 × 33.0 × 9.53 cm
Khối lượng 1.95 kg
1.6.3 Bộ chuyển đổi điện năng (Inverter)
Bộ chuyển đổi điện DC thành điện AC hay Inverter là một thiết bị

28
điện tử cho phép tạo ra điện áp và dòng điện xoay chiều từ dòng điện một
chiều hoặc dòng điện xoay chiều ở cấu hình tần số và pha khác.
Bộ chuyển đổi có nhiều loại khác nhau dựa trên hình dạng của dạng
sóng chuyển đổi. Công nghệ bộ chuyển đổi có thể kiểm soát công suất của
thiết bị nhằm tránh hao phí năng lượng, từ đó giúp tiết kiệm đáng kể điện
năng tiêu thụ.

Hình 1-16: Bộ chuyển đổi DC thành AC


Bộ chuyển đổi năng lượng có điều khiển từ xa bao gồm bộ chuyển
đổi DC thành AC 1kW, để chuyển đổi nguồn điện một chiều 12V thành
điện xoay chiều 120V.
Bảng 1-16: Thông số kỹ thuật
Thông số Giá trị
Biến tần
Kiểu
Điện áp đầu ra 120V AC
Điện năng 1kW
Điện áp lúc vào 12V DC
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, chiều 27.3 × 37.5 × 10.8 cm
cao (10.75 × 14.75 × 4.25 in)
Khối lượng 5.65 kg (12.45 lb)
1.6.4 Bộ điều khiển sạc ắc quy hệ thống điện mặt trời
Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời bao gồm bộ điều khiển PWM
30A được sử dụng để kiểm soát năng lượng được sản xuất bởi các tấm pin
mặt trời trong để sạc ắc quy đúng cách.

29
Hình 1-17: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời
Bảng 1-17: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển sạc
Thông số Giá trị
Đặc điểm bộ sạc
Kiểu Bộ sạc dòng PWM có bù nhiệt
Đặc điểm về điện
Điện áp bin danh nghĩa 12V
Dòng Bin cực đại 30A
Điện áp cực đại đầu vào 60V
Dòng qua tải 30A
Tự tiêu thụ 50 mA
Bảo vệ điện tử
Năng lượng mặt trời đầu vào Quá tải ngắn mạch, điện áp cao, nhiệt
độ cao, dòng điện ngược vào ban đêm
Tải đầu ra Quá tải, ngắn mạch, nhiệt độ cao và
đảo cực
Đầu vào của bin Đảo cực
Phụ kiện đi kèm
cảm biến nhiệt độ từ xa
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, chiều 22.5 × 22.7 × 7.0 cm
cao (8.9 × 8.9 × 2.8 in)
Khối lượng 0.6kg (1.3ibs)

30
1.6.5 Bộ điều khiển động cơ DC
Bộ điều khiển động cơ DC, một thành phần của bộ mô phỏng gió,
là được sử dụng để thay đổi tốc độ của động cơ một chiều mà nó được
kết nối.

Hình 1-18: Bộ điều khiển động cơ DC


Bảng 1-18: Thông số kỹ thuật bộ điều khiển động cơ DC
Thông số Giá trị
Điện năng bắt buộc
Dòng 5A
Thiết lập Ổ cắm hai chiều đầu ra
Kiểu Điều chỉnh tốc độ
Điện áp, dòng đầu vào 230V AC, 50/60Hz
Điện áp, dòng đầu ra 0-180 V DC, 1.75 A DC
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, chiều 12.1 × 22.2 × 8.9 cm
cao (4.75 × 8.75 × 3.5 in)
Khối lượng 1.22 kg (2.7 lb)
1.7 Tải và phụ kiện
1.7.1 Bóng đèn một chiều và dây dẫn điện
Gói phụ kiện bao gồm bộ sạc ắc quy, đèn LED, đèn huỳnh
quang, đèn sợi đốt, dây dẫn 4 mm và 2 mm, và bộ điều hợp ổ cắm bóng
đèn hai chấu.

31
Hình 1-19: Dây kết nối và phụ tải
Bảng 1-19: Thông số kỹ thuật dây kết nối và phụ tải
Thông số Giá trị
Ổ cắm đầu ra bóng đèn
Số lượng 4
Đèn
Số lượng kiểu, điện áp 1 LED at 120V AC and 2.5W
1 LED at 12V DC and 2.5W
1 đèn huỳnh quang ở 120V xoay chiều
và 13W
1 đèn huỳnh quang ở 12V DC và 13W
1 gói 4 đèn sợi đốt ở 120V AC và 60W
1 đèn sợi đốt ở 12V DC và 25W
Sạc ắc quy
Kiểu , điện áp, số lượng Thông minh, 12V DC, 1
Yêu cầu về nguồn điện đối với bộ sạc ắc quy
Dòng 2A
Thiết lập Đầu ra tiêu chuẩn 1 pha
Dây cắm an toàn 4 mm
7 màu xanh lục 30 cm (11.81 in)
Số lượng màu sắc và 3 màu xanh lục của 90 cm (35.43 in)
chiều dài 5 màu đen 90 cm (35.43 in)
5 màu đen 120 cm (47.24 in)

32
10 màu trắng của 120 cm (47.24 in)
Chui cắm đầu 2 mm
Phẩm chất, màu sắc, 10 màu đỏ của 60 cm (23.62 in)
chiều dài 10 màu đen 60 cm (23.62 in)
Bộ cáp kết nối cung cấp điện cho tất cả các hệ thống kết nối cần thiết
để kết nối các thành phần khác nhau của năng lượng mặt trời/gió hệ thống
năng lượng tái tạo.
Bộ cáp kết nối hòa lưới với điện lưới, cung cấp điện cho tải, cung
cấp và phân phối điện.

Hình 1-20: Các loại cáp kết nối


1.7.2 Đuôi bóng đèn một chiều
Ổ cắm đèn DC bao gồm một ổ cắm được sử dụng để kết nối đèn DC
tiêu chuẩn. Các thiết bị đầu cuối tích cực và tiêu cực trên tấm mặt mô đun
được sử dụng để cấp nguồn cho đèn.

33
Hình 1-21: Đuôi đèn một chiều
Bảng 1-20: Thông số kỹ thuật đuôi đèn một chiều
Thông số Giá trị
Đuôi đèn một chiều
Điện áp, dòng 12V, 5A
Chiều dài, chiều rộng, chiều cao 12.1 × 12.1 × 8.3 cm
(4.75 × 4.75 × 3.25 in)
Khối lượng 0.41kg (0.9 ib)
1.8 Tua bin gió
1.8.1. Máy phát với động cơ DC
Máy phát điện tua bin gió với động cơ DC điện áp 90V, động cơ điện
một chiều nam châm vĩnh cửu hoạt động ở tốc độ 1800 vòng/phút. Động
cơ này được liên kết cơ học với trục tua bin gió để mô phỏng năng lượng
gió.

Hình 1-22: Máy phát điện và động cơ DC


Bảng 1-21: Thông số kỹ thuật phát điện động cơ DC

34
Thông số Giá trị
Máy phát điện từ gió
Máy phát bất đồng bộ đầu ra là
Kiểu
điện một chiều DC
Điện áp, dòng đầu ra 12V DC, 7A DC
Tính chất vật lý
38.1 × 68.58 × 22.86 cm
Chiều dài, chiều rộng, chiều cao
(15.0 × 27.0 × 9.0 in)
Khối lượng 7.4 kg (17 lb)
1.8.2. Tua bin gió ngoài trời
Gió làm cánh quạt và trục chính quay, động năng từ trục chính truyền
qua bộ bánh răng và được tăng tốc truyền đến bộ phát điện. Bộ phát điện
làm việc theo nguyên tắc cảm ứng điện từ. Rotor được gắn nam châm vĩnh
cửu và stator gồm các vòng dây quấn cố định. Rotor quay làm trong stator
xuất hiện một điện trường và tạo ra dòng điện. Dòng điện này được dẫn
đến bộ sạc để sạc vào ắc quy lớn để lưu trữ điện. Bộ chuyển đổi từ dòng
một chiều thành dòng xoay chiều đến trạm phân phối hoặc đưa vào sử dụng
trực tiếp. Có thể chế tạo thêm hệ thống điều khiển phản hồi đến ắc quy.
Các tua bin gió hiện nay được chia thành hai loại:
- Tua bin gió trục ngang (HAWT): gồm một máy phát điện có trục quay
nằm ngang, với rotor (phần quay) ở giữa, một tua bin 2-3 cánh đón gió.
- Tua bin gió trục đứng (VAWT): gồm một máy phát điện có trục quay
thẳng đứng, rotor nằm ngoài được nối với các cánh đón gió đặt thẳng đứng.

Hình 1-23: Tua bin gió ngoài trời


35
Bảng 1-22: Thông số kỹ thuật tua bin gió
Thông số Giá trị
Tính chất điện
Điện áp định mức 12V
Công suất cực đại 90W
Áp cực đại 18.3V
Dòng cực đại 5.04A
Dòng ngắn mạch 5.38A
Điện áp hở mạch 22.2V
Hiệu suất 13.27%
Tính chất vật lý
Chiều cao, chiều rộng, 67.0×101.5×3.5cm
chiều dài (26.4×40.0×1.4 in)
Khối lượng 14.5 kg (32 lb)
1.9 Tấm pin quang điện
Pin quang điện (PV) bao gồm một bảng quang điện hoạt động ở điện
áp danh định 12V DC và có thể tạo ra công suất điện lên đến 90W từ năng
lượng mặt trời.

Hình 1-24: Tấm pin quang điện


Bảng 1-23: Thông số kỹ thuật tấm pin quang điện
Thông số Giá trị
Tính chất về điện
Điện áp danh nghĩa 12V

36
Năng lượng cực đại 90 W
Điện áp cực đại 18.3 V
Dòng cực đại 5.04 A
Dòng ngắn mạch 5.38 A
Điện áp mở 22.2 V
Hiệu suất 13.27 %
Tính chất vật lý
Chiều dài, chiều rộng, chiều 67.0 × 101.5 × 4.5 cm
cao (26.4 × 40.0 × 1.8 in)
Khối lượng 14.5 kg (32 lb)
1.10 Các bước tiến hành
1.10.1 Chuẩn bị
- Nhận và kiểm tra thiết bị.
- Xác định các mô hình và chức năng của từng thiết bị được sử dụng
trong mô hình.
- Đo và giải thích các thông số của các thiết bị trong một mô hình.
- Lập quy trình khảo sát các thiết bị, phân chia công việc cho các
thành viên trong nhóm.
1.10.2 Trình tự thực hiện
Sinh viên thực hiện theo trình tự các bước sau:
Bài 1: Khảo sát thiết bị hệ thống điện gió
Yêu cầu kỹ
Bước thực hiện Công việc Kiểm tra
thuật
1. Thực hiện - Kiểm tra số - Động tác đúng
kiểm tra thiết bị lượng thiết bị, ghi yêu cầu.
cho hệ thống lại.
điện gió - Phân theo loại
thiết bị cần kiểm
tra theo nhóm.

37
2. Thực hiện - Thực hiện thao - Động tác đúng
quy trình thao tác đo nguội. quy trình và dứt
tác và đo đạc khoát.
- Kiểm tra dòng,
thông số áp tua bin gió. - Đảm bảo chọn
- Cấp nguồn cho đúng thiết bị đo.
động cơ DC mô - Ghi nhận
phổng gió. chính xác các
thông số theo
- Cấp nguồn cho
yêu cầu.
bóng đèn phụ tải.
3. Kết thúc khảo - Ngắt nguồn cấp - Thao tác đúng
sát vào thiết bị. trình tự: đảm
- Tháo ổ cắm ra bảo an toàn và
khỏi nguồn. đúng kỹ thuật.
- Thu dọn các dây - Phân loại các
đấu nối. dây nối theo
- Hoàn tất bài báo màu, kích thước
cáo. và đặt vào đúng
vị trí.

Bài 2: Khảo sát thiết bị hệ thống điện mặt trời

1. Thực hiện - Kiểm tra số - Động tác đúng


kiểm tra thiết bị lượng thiết bị, ghi yêu cầu.
cho hệ thống lại.
điện mặt trời - Phân theo loại
thiết bị cần kiểm
tra theo nhóm.
2. Thực hiện - Thực hiện thao - Động tác đúng
quy trình thao tác đo nguội. quy trình và dứt
tác và đo đạc khoát.
- Kiểm tra dòng,
thông số áp tấm pin

38
NLMT.
- Đảm bảo chọn
- Cấp nguồn cho đúng thiết bị đo.
bóng đèn bức xạ. - Ghi nhận
- Cấp nguồn cho chính xác các
bóng đèn phụ tải. thông số theo
yêu cầu.
3. Kết thúc khảo - Ngắt nguồn cấp - Thao tác đúng
sát vào thiết bị. trình tự: đảm
- Tháo ổ cắm ra bảo an toàn và
khỏi nguồn. đúng kỹ thuật.
- Thu dọn các dây - Phân loại các
đấu nối. dây nối theo
- Hoàn tất bài báo màu, kích thước
cáo. và đặt vào đúng
vị trí.

1.10.3 Nội dung báo cáo


Sau khi hoàn tất bài thực tập, sinh viên thực hiện bài báo cáo sau:
BÁO CÁO THỰC Nhóm:……………...………
TẬP Họ và tên:……...…………..
……………………………..
Bài 1: Khảo sát ……………………………..
thiết bị hệ thống
điện gió ……………………………..

1. Vẽ và giải thích sơ đồ đơn tuyến dòng và áp của tua bin gió mô hình
năng lượng gió. Liệt kê và giải thích chức năng của các phần tử có trong
sơ đồ.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

39
2. Trình bày tóm tắt về tua bin gió, nêu các hệ thống điện gió và ứng dụng
của điện gió.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.....................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
BÁO CÁO THỰC Nhóm:……………...………
TẬP Họ và tên:……...…………..
……………………………..
Bài 2: Khảo sát thiết ……………………………..
bị hệ thống điện mặt
trời ……………………………..

1. Vẽ và giải thích sơ đồ đơn tuyến dòng và áp của tấm pin năng lượng
mặt trời mô hình năng lượng điện mặt trời. Liệt kê và giải thích chức năng
của các phần tử có trong sơ đồ.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
40
2. Trình bày tóm tắt về năng lượng điện mặt trời, nêu các hệ thống điện
mặt trời và ứng dụng của hệ thống điện mặt trời.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.....................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

41
CHƯƠNG 2
PHÂN PHỐI, ĐIỀU KHIỂN VÀ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
2.1 Tải đổ và bộ điều khiển chuyển đổi
Mặc dù các mô hình năng lượng mặt trời PV có thể hoạt động tốt khi
không tải, nhưng hầu hết các máy phát điện tua bin gió không nên chạy
không tải. Khi không có tải, chẳng hạn như đèn chiếu sáng hoặc bộ ắc quy
đã xả ở đầu ra, rotor tua bin gió có thể quay quá nhanh, điều này có thể
gây ra hư hỏng vĩnh viễn cho máy phát tua bin. Một bộ điều khiển chuyển
hướng (Hình 2-1) có thể được thêm vào hệ thống năng lượng thay thế để
"chuyển hướng" năng lượng dư thừa từ bộ ắc quy đã được sạc đầy sang tải
phụ, được gọi là tải chuyển hướng, hoặc tải đổ (Hình 2-2).

Hình 2-1: Sơ đồ khối của tải đổ và bộ điều khiển chuyển hướng


Tải đổ phải là điện trở (không phản kháng) và có thể tiêu tán điện
năng dưới dạng nhiệt. Các ví dụ điển hình của tải đổ điện trở bao gồm các
bộ phận làm nóng cho bể chứa nước và cho máy sưởi không gian để làm
ấm không khí trong phòng. Khi một bộ ắc quy được sạc đầy (không kết
nối bộ điều khiển chuyển hướng và tải đổ), tua bin gió có thể đóng ở tốc
độ gió cao. Tuy nhiên, các thành phần hệ thống bổ sung này, công suất ở
tốc độ gió lớn có thể cung cấp điện hữu ích cho các thiết bị, chẳng hạn như
bình đun nước nóng.
Khi thực hiện có thể nhớ lại rằng một bộ điều khiển nối tiếp, thường
được sử dụng trong hệ thống điện mặt trời PV, thường hở mạch để điều

42
chỉnh dòng điện. Bộ điều khiển chuyển hướng thực sự đóng mạch để kết
nối tải đổ với nguồn ắc quy bất cứ khi nào cần thiết. Bộ điều khiển không
chỉ chuyển hướng nguồn, nó điều khiển mức công suất trong tải bằng cách
thay đổi điện áp tải khi cần thiết.
Lưu ý rằng ắc quy không được sạc quá mức. Sau khi bộ ắc quy được
sạc đầy, năng lượng thay thế dư thừa từ các nguồn năng lượng mặt trời
hoặc gió phải được chuyển hướng sang các khu vực khác, chẳng hạn như
lưới điện tiện ích hoặc các tải công suất cao. Trong hệ thống điện nối
lưới, có những thời điểm lưới điện không thể tiếp nhận nguồn điện dự
phòng, chẳng hạn như trong quá trình bảo trì hệ thống hoặc mất điện
đột ngột. Đối với hoạt động độc lập hoặc hòa lưới, tải đổ thường là một
yêu cầu của hệ thống.

Hình 2-2: Tải đổ 100W


Lưu ý: Vì lý do an toàn và tuổi thọ hoạt động lâu hơn, hệ thống
thực tập năng lượng mặt trời/năng lượng gió sử dụng điện trở công suất
cao làm tải đổ của nó. Các bộ phận của máy nước nóng sẽ bốc cháy nếu
không dẫn nhiệt thích hợp với nước, và nhiều máy sưởi không khí quá
lớn và nguy hiểm.
Bộ điều khiển chuyển hướng trong hệ thống điện gió và mặt trời có
thể xử lý lên đến 35A và sử dụng điều chỉnh điện trở shunt để kiểm soát
công suất. Như trong Hình 2-3, nó chỉ sử dụng một đèn LED duy nhất để
chỉ ra trạng thái hoạt động. Các trạng thái đèn LED được giải thích trên vỏ
của bộ điều khiển. Các mức điện áp DC khác nhau được biểu thị bằng đèn
LED nhấp nháy, như được liệt kê trong Bảng 2-1.

43
Bảng 2-1: Trạng thái đèn LED nhấp nháy
Điện áp ắc quy Trạng thái đèn LED xanh
Cài đặt trung bình Bật
Cài đặt cao 5 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.25V 4 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.5V 3 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.75V 2 lần nhấp nháy
Lớn hơn 0.75 V 1 lần nhấp nháy

Hình 2-3: Bộ điều khiển chuyển hướng


Điều khiển chuyển hướng hoàn toàn tự động. Sau khi mức sạc cao
và mức sạc trung bình (điểm đặt) được điều chỉnh nội bộ cho một hệ thống
cụ thể (Bảng 2-2), không cần thao tác nào khác để điều khiển nó hoạt động
bình thường.
Bảng 2-2: Cài đặt điện áp mức sạc
Mức sạc Cài đặt điện áp
Cao 14.0 V
Trung bình 13.5 V
Các cài đặt đầu nối dây bên trong vẫn phải ở vị trí mặc định của
chúng, như được liệt kê trong Bảng 2-3.
Bảng 2-3: Cài đặt đầu nối
Đầu nối Cài đặt
Điện áp ắc quy 12 V

44
EQ/LVR Thủ công
Chế độ hoạt động Điều khiển sạc
Việc lựa chọn tải đổ thích hợp cho một hệ thống năng lượng thay thế
là rất quan trọng để đảm bảo tuổi thọ lâu dài và hoạt động an toàn của ắc
quy. Nếu dòng tải đổ quá nhỏ, bộ điều khiển có thể sạc quá mức cho ắc
quy. Nếu dòng tải đổ vượt quá định mức dòng điện tối đa của bộ điều
khiển chuyển hướng, bộ điều khiển có thể tắt và không còn điều chỉnh
do bảo vệ quá tải. Điều này cũng có thể dẫn đến việc sạc ắc quy quá
mức. Tải đổ phải có khả năng hấp thụ nhiều năng lượng hơn so với
nguồn sạc có thể cung cấp.
Lưu ý: Không sử dụng bóng đèn hoặc động cơ điện làm tải đổ.
Kết quả là dòng điện khởi động từ tải cảm ứng hoặc không tuyến tính
có thể khiến bộ điều khiển tắt và không còn bảo vệ ắc quy dự phòng khỏi
sạc quá mức.
Dưới đây là danh sách kiểm tra các điều kiện để xác định kích thước
tải đổ chính xác:
- Định mức công suất của tải đổ phải có thể tiêu tán an toàn 150%
lượng sạc công suất phát tối đa của nguồn.
- Công suất dòng điện tối đa của nguồn sạc phải nhỏ hơn 80% định
mức dòng điện tối đa của bộ điều khiển chuyển hướng.
- Tải đổ sẽ tạo ra dòng điện nhiều hơn khoảng 25% so với đầu ra
hiện tại tối đa của nguồn sạc.
- Định mức điện áp tải đổ phải lớn hơn điện áp đầu ra tối đa của bộ
ắc quy.
- Dòng tải tối đa phải nhỏ hơn dòng của bộ bảo vệ mạch ắc quy.
Ví dụ 2.1: Hãy xác định giá trị dòng điện và công suất 12V DC thích hợp
cho bộ điều khiển chuyển hướng và tải đổ trong hệ thống điện mặt trời,
điện gió, công suất điện mặt trời tối đa là 87W (17.4V×5A) và công suất
gió liên tục tối đa đầu ra là 260W (14.1V×18.44A).
Công suất điện năng của hệ thống tích hợp điện mặt trời và điện gió
của hệ thống này là khoảng 347W, công suất định mức của điện trở tải đổ
cần phải lớn hơn 520.5W để đáp ứng điều kiện đầu tiên. Mặc dù vậy, dòng

45
sạc tối đa của hệ thống này sẽ là khoảng 24.6A ở 14.1V DC, bộ điều khiển
chuyển hướng cần được đánh giá ít nhất là 30.75A để đáp ứng điều kiện
thứ hai. Hơn nữa, do tải đổ phải tạo ra dòng điện nhiều hơn khoảng 25%
so với nguồn sạc, điện trở tải đổ sẽ cần khoảng 0.45 Ohm. Cuối cùng, vì
là một hệ thống 12V DC, điện áp đầu ra của ắc quy tối đa thường là khoảng
15V DC. Do đó, định mức điện áp của tải đổ cần phải cao hơn 15V DC.
2.1.1 Mục tiêu
Trong nội dung này, người học sẽ học cách cài đặt bộ điều khiển
chuyển hướng và tải đổ để khai thác năng lượng thay thế dư thừa sau khi
bộ ắc quy được sạc đầy.
2.1.2 Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết bị cần
thiết sử dụng cho việc khai thác năng lượng dư thừa sau khi ắc quy đã được
sạc đầy.
2.1.3 Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục cho công việc lắp đặt hệ thống tải đổ và bộ điều
khiển, cần hoàn thành danh sách kiểm tra an toàn sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
2.1.4 Quy trình thực hiện
 Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như
trong Hình 2-4.
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất (dây màu xanh lá) nên được đấu
chung với nhau trên khung hệ thống
 Lắp công tắc dừng, công tắc ngắt kết nối WT, bộ ngắt mạch WT
và ampe kế WT lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng cách vặn các chốt

46
khóa của mỗi mô đun vào vị trí, được thể hiện như sơ đồ nối dây trong
Hình 2-5.
 Cài đặt bộ điều khiển chuyển hướng, tải đổ, công tắc ngắt kết nối
DL, bộ ngắt mạch DL và ampe kế DL lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng
gắn các khóa của mỗi mô đun vào đúng vị trí, được định vị như được hiển
thị trong Hình 2-5.
 Các cực dương (+) và cực âm (-) của ắc quy dự phòng phải được
kết nối với thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV
và bộ ngắt mạch ắc quy dự phòng phải được đấu nối tiếp giữa ắc quy dự
phòng và thanh cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể
giảm chi phí đi dây trong lắp đặt hệ thống. Sử dụng thanh cái dương (+)
và âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trong toàn hệ thống. Hệ thống cũng
có thể sử dụng thanh cái như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của
ắc quy.

Máy phát điện


tuabin gió

Tháp nối
+ đất
Ampe kế
_
Cầu dao

Công tắc
ngắt kết nối

Thanh cái điện dương (+)


Nối đất
Công tắc
ngắt kết nối
+ Công tắc
Bộ điều khiển
ngắt kết nối
chuyển đổi tải _
Công tắc +
+ GFPD dừng
Ampe kế
Cầu dao
Cầu dao +
Ắc qui dự
trữ
_
Tải đổ Tuabin
_ _ nối đất
Thanh cái điện âm (-) Nối đất

Hình 2-4: Mô hình hệ thống

47
 Sử dụng ba dây nối màu đỏ (10mm2), kết nối dây tua bin màu đỏ
với đầu nối trên công tắc dừng. Nối đầu cực trên trên công tắc dừng với
cực dương (+) của ampe kế WT. Nối cực âm (-) của ampe kế WT với bộ
ngắt mạch WT.
Lưu ý: Khi chọn dây nối, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để kết nối.
 Sử dụng dây nối màu đen (10mm2), kết nối phía dưới thiết bị đầu
cuối trên công tắc dừng chuyển sang thanh cái âm (-).
 Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch WT với công tắc ngắt kết nối
WT và đầu cuối của công tắc ngắt kết nối WT với ắc quy dự phòng bằng
cách lắp một đầu nối dây màu đỏ có đầu nối giữa thanh cái dương (+) và
công tắc ngắt kết nối WT.
 Sử dụng đoạn dây nối màu đen có đầu nối (10mm²), kết nối dây
đen của tua bin với thanh cái âm (-).

A A
DL

W
T

Ắc qui dự trữ

Từ máy
phát điện
tua bin gió
Nối đất

Hình 2-5: Hệ thống nối dây


48
 Sử dụng ba đoạn dây nối màu đỏ (10mm2), kết nối đầu cực dương
(+) của bộ điều khiển chuyển hướng với đầu cực dương (+) của ampe kế
DL. Nối cực âm (-) của ampe kế DL với bộ ngắt mạch DL.
 Kết nối đầu cuối bộ ngắt mạch DL với cực dương (+) của tải đổ.
Bảng 2-4: Danh sách thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số Đặc tính kỹ thuật
lượng
Công tắc ngắt 3 Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch cấp và bảo vệ hệ thống

Công tắc dừng 1 Sử dụng để dừng chuyển


động cơ của gió trục máy
phát tua bin trong quá trình
bảo dưỡng hoặc bảo trì
Ampe kế A
2 Dùng đo dòng

Công tắc ngắt kết 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn


nối DL DL

Công tắc ngắt kết 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn


W
nối WT
T

Thanh cái 1 Dùng cấp nguồn và thuận


tiện giám sát

Tải tiêu tán (tải 1 Dùng để tiêu thụ hết điện


đổ) năng dư thừa

Bộ điều khiển tải 1 Điều khiển sử dụng năng


chuyển đổi lượng

49
 Sử dụng hai đoạn dây nối màu đỏ (10mm²), kết nối đầu dương (+)
của bộ điều khiển chuyển hướng với công tắc ngắt kết nối DL và thiết bị
đầu cuối công tắc ngắt kết nối DL khác với ắc quy dự phòng bằng cách lắp
một đầu nối dây màu đỏ có đầu cuối giữa thanh cái dương (+) và công tắc
ngắt kết nối DL.
 Sử dụng đoạn dây nối màu đen (10mm2), kết nối đầu âm (-) của bộ
điều khiển chuyển hướng với đầu cực âm (-) của tải đổ.
 Sử dụng đoạn dây nối màu đen có đầu nối (10mm2), kết nối bộ điều
khiển chuyển hướng cực âm (-) của ắc quy đến cực âm (-) thanh cái.
 Sử dụng đoạn dây nối màu xanh lá cây có đầu nối (10mm²), kết
nối điểm tiếp đất của bộ điều khiển chuyển hướng đến điểm tiếp đất của
khung hệ thống.
 Hệ thống bộ điều khiển chuyển hướng phải được nối dây như trong
Hình 2-5.
 Nếu chưa thực hiện, hãy yêu cầu làm theo sự hướng dẫn của
người hướng dẫn lắp động cơ DC mô phỏng gió và gắn trục của nó vào
trục tua bin bằng cách sử dụng bộ ghép nối và phần cứng đi kèm được
cung cấp. Đảm bảo hệ thống mô phỏng gió và bảng điều khiển an toàn đã
được lắp đặt.
 Thực hiện công việc cung cấp năng lượng.
 Đảm bảo là bộ điều khiển động cơ DC đang tắt. Sau đó cấp nguồn
120V AC vào bộ điều khiển mô phỏng gió bằng việc cắm nó vào đầu ra
AC gần đó.
Cảnh báo: Không được kết nối bất kỳ phần nào khác của hệ thống
vào nguồn 220 V AC lưới. Không nên quay máy phát tua bin gió trong thời
gian dài mà không có mạch tải. Không để công tắc dừng ở vị trí (Off).
 Đảm bảo là cả hai Ampe kế đều ở vị trí 0 bằng cách điều chỉnh
con vít trên mặt đồng hồ nếu cần thiết.
 Tháo 4 vít và vỏ để mở bộ điều khiển chuyển hướng và đảm bảo
là tất cả các cài đặt đều khớp với Bảng 2-5 và Bảng 2-6 thay thế vỏ và 4
con vít khi hoàn thành.

50
Bảng 2-5: Cài đặt mức sạc điện áp
Cài đặt điện áp
Mức độ sạc
Mức sạc cao 14.0V
Mức sạc trung bình 13.5V
Bảng 2-6: Cài đặt nối dây
Dây nối Cài đặt
Điện áp ắc quy 12V
EQ/LVR Thủ công
Chế độ hoạt động Điều khiển sạc
 Đảm bảo dây duy nhất được kết nối với cực trung tâm của công tắc
dừng là dây màu đỏ của tua bin gió.
 Yêu cầu người hướng dẫn phải kiểm tra hệ thống kết nối dây điện
đúng với sơ đồ kết nối như Hình 2-5.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí On.
 Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí On.
 Xoay công tắc ngắt kết nối DL sang vị trí On.
 Đảm bảo công tắc dừng ở vị trí chạy của nó.
 Khởi động động cơ điện một chiều và đặt tốc độ của động cơ để
tạo ra dòng điện nạp cực đại trên ampe kế WT.
 Tham khảo Bảng 2-7 và Bảng 2-8. Hãy cho biết ở sạc mức điện áp
nào đèn LED trên bộ điều khiển hiển thị màu xanh lá?
Lưu ý: Mỗi lần tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của bộ
điều khiển sẽ nhấp nháy hai lần.
Bảng 2-7: Trạng thái nhấp nháy của đèn LED
Điện áp ắc quy Trạng thái đèn LED xanh
Cài đặt trung bình Bật
Cài đặt cao 5 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.25V 4 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.5V 3 lần nhấp nháy
Thấp hơn 0.75V 2 lần nhấp nháy
Thấp hơn >0.75V 1 lần nhấp nháy

51
Bảng 2-8: Cài đặt đầu nối
Cài đặt
Đầu nối
Điện áp ắc quy 12V
EQ/LVR Thủ công
Chế độ hoạt động Điều khiển sạc
 Sử dụng vạn năng DMM, đo và ghi lại mức điện áp DC của bộ ắc
quy mức điện áp DC của bộ ắc quy:______________________________
 Đo và ghi lại mức dòng điện một chiều của bộ ắc quy (dòng sạc)
trên ampe kế WT.
 Mức dòng DC của bộ ắc quy:_____________________________
 Mức điện áp của bộ ắc quy có giống với giá trị được chỉ ra bởi đèn
LED trạng thái xanh?
a) Có b) Không
 Tiếp tục theo dõi hệ thống hoạt động để sạc đầy cho bộ ắc quy.
 Khi bộ ắc quy được sạc đầy đến mức điện áp tối đa, tải đổ có điện
áp cao được kích hoạt và vì vậy nên quan sát thấy sự gia tăng dòng tải đến
một giá trị lớn hơn 0. Tình trạng này có thể kéo dài vài giây, nhưng nó có
thể lặp lại.
 Trong khi tải đổ đang hoạt động, sử dụng đồng hồ vạn năng DMM
để đo và ghi lại mức điện áp DC của tải (trên các đầu nối của tải đổ)
Mức điện áp DC của tải đổ:________________________________
 Trong điều kiện này, đo và ghi lại mức dòng điện DC trên ampe
kế DL.
Mức dòng điện một chiều tải đổ:____________________________
 Khi kết nối tải đổ, điện áp tải đổ có giá trị được biểu thị bằng đèn
LED trạng thái màu xanh lá cây không?
a) Có b) Không
 Tại sao có hoặc tại sao không?
52
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
 Tính toán và ghi lại mức công suất được chuyển hướng (tải đổ) (W
= V×A). Mức công suất:____________________________________
 Nếu có thể, hãy cho phép bộ điều khiển sạc ắc quy dự phòng đến
mức điện áp tối đa trong khoảng một giờ. Nếu thời gian đợi lâu thì có thể
bỏ qua câu hỏi sau.
 Điều gì xảy ra với bộ điều khiển sạc mà điện áp tối đa trước đó đã
vượt quá hơn một giờ?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Giảm tốc độ rotor tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ DC.
 Xoay công tắc ngắt DL sang vị trí Off
 Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí Off
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Off
 Rút phích cắm bộ điều khiển mô phỏng gió
 Thực hiện quy trình khử năng lượng
 Tháo hệ thống dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun trên
bảng lưu trữ dưới cùng để có thể lắp ráp lại sơ đồ và điều khiển hệ thống
theo sơ đồ.
2.2 Biến tần DC-AC
Để các hệ thống năng lượng thay thế cấp nguồn cho đèn gia dụng,
thiết bị điện và thiết bị điện tử thông thường, điện áp DC của hệ thống
(12V, 24V hoặc 48V) phải được chuyển đổi thành điện áp AC (120V hoặc
240V một pha; 208V, 277V, hoặc 480V ba pha). Bộ nghịch lưu (hình 2.6)
là một thiết bị thực hiện việc chuyển đổi nguồn DC sang nguồn cung cấp
AC với tần số 50 hoặc 60 Hertz (Hz). Bộ biến tần cung cấp nguồn năng
lượng điện cần thiết và hoạt động tự động để cung cấp liên tục nguồn điện
xoay chiều từ nguồn điện một chiều, chẳng hạn như nguồn DC từ ắc quy,
mô đun năng lượng mặt trời PV, hoặc máy phát tua bin gió.

53
Hình 2-6: Biến tần công suất 1kW
Các bộ biến tần công suất giá rẻ không tạo ra dạng sóng AC thuần
túy hình sin ở đầu ra của chúng, mà thay vào đó tạo ra một sóng hình sin
đã sửa đổi (hình 2-7) có chứa các tần số bổ sung, được gọi là sóng hài.

Hình 2-7: Dạng sóng đầu ra biến tần.


Sự biến dạng sóng hài này có thể gây nhiễu cho một số thiết bị điện
tử hiện đại, vì vậy bộ nghịch lưu sóng sin thuần túy được mong muốn hơn.
Dạng sóng AC đầu ra của biến tần xác định chất lượng điện năng, ảnh
hưởng đến hiệu suất chuyển đổi tổng thể.
Cấu hình hệ thống: Các bộ biến tần được thiết kế để kết nối với lưới
điện được gọi là bộ biến tần tương tác tiện ích, bộ biến tần nối lưới (GTIS).
Biến tần nối lưới phải đồng bộ hóa dạng sóng AC ngõ ra (điện áp, tần số
và độ méo) của biến tần với cùng thông số dạng sóng AC của lưới điện.
Các bộ biến tần tương thích hữu ích cũng phải cung cấp hiệu chỉnh
hệ số công suất để giữ cho điện áp và dòng điện cùng pha đối với tải cảm

54
hoặc tải điện dung. Hệ số công suất là tỷ số giữa công suất thực (W) và
công suất biểu kiến (VA).

Hình 2-8: Mối quan hệ pha giữa điện áp và dòng điện đối với tải kháng
Công suất biểu kiến bỏ qua sự lệch pha giữa dạng sóng điện áp và
dòng điện xảy ra khi tải không thuần điện trở; mà còn chứa điện cảm hoặc
điện dung (gọi là tải phản kháng). Đối với tải điện trở, hệ số công suất bằng
một, công suất thực và giá trị công suất biểu kiến bằng nhau. Tuy nhiên,
đối với tải phản kháng, công suất thực thực tế thấp hơn (Hình 2-8)
Một số bộ biến tần nối lưới được thiết kế để hoạt động mà không cần
nguồn ắc quy của hệ thống, như thể hiện trong Hình 2-9.

Hình 2-9: Hệ thống tích hợp hữu ích (không dùng ắc quy)
Tuy nhiên, hầu hết các biến tần không hòa lưới trong một hệ thống
độc lập yêu cầu một bộ ắc quy để lưu trữ năng lượng tái tạo đã được khai
thác (Hình 2-10). Đầu ra biến tần không hòa lưới kết nối trực tiếp với hệ
thống dây điện AC của tòa nhà, nhưng không kết nối với điện lưới.

55
Hình 2-10: Hệ thống độc lập (có ắc quy)
Bộ biến tần cũng có thể được sử dụng trong hệ thống kết nối lưới
theo hai phương thức (Hình 2-11). Hệ thống hai bên bao gồm một trạm ắc
quy và có thể hoạt động ở chế độ hòa lưới hoặc độc lập. Loại hệ thống này
thường được sử dụng để dự phòng cho phụ tải quan trọng, chẳng hạn như
cần thiết cho máy tính, tủ lạnh, máy bơm nước và hệ thống chiếu sáng khẩn
cấp khi mất điện.

Hình 2-11: Hệ thống kết nối lưới


Các bộ biến tần chạy bằng nguồn ắc quy đôi khi bao gồm một mạch
sạc ắc quy để cho phép sạc lại nguồn ắc quy từ lưới điện hoặc từ máy phát
điện chạy bằng nhiên liệu, chạy bằng động cơ. Đối với hệ thống năng lượng

56
mặt trời hoặc năng lượng gió, máy phát điện "dự phòng" này có thể được
sử dụng trong những ngày nhiều mây với độ cách nhiệt thấp hoặc những
ngày lặng gió, không có gió. Một số biến tần bao gồm một công tắc chuyển
đổi tự động để lựa chọn giữa các nguồn năng lượng có sẵn (ví dụ: lưới
điện, năng lượng mặt trời, gió, thủy điện hoặc máy phát động cơ dự phòng).
Nhiều biến tần bao gồm các tính năng hiển thị và thu thập dữ liệu để cung
cấp thông tin chi tiết về việc sử dụng hàng ngày và lượng năng lượng tích
lũy được tạo ra. Các dữ liệu khác cũng có thể được đo, hiển thị, lưu trữ và
truy xuất, chẳng hạn như điện áp, dòng điện và nguồn AC hoặc DC. Một
số phụ kiện tùy chọn để có thể được thêm vào bộ biến tần, chẳng hạn như
là bộ điều khiển từ xa (Hình 2-12) để bật và tắt nguồn từ xa của biến tần.
Một số lắp đặt năng lượng mặt trời PV sử dụng bộ biến tần công suất
nhỏ, được gọi là bộ nghịch lưu siêu nhỏ hoặc bộ biến tần mô đun AC được
đặt ở mỗi mô đun năng lượng mặt trời để phân phối điện áp cao hơn AC
thay vì DC. Một bộ biến tần chịu được điện áp DC cao (lớn hơn 48V) ở
đầu vào của nó được gọi là bộ biến tần chuỗi. Biến tần chuỗi cho phép sử
dụng nhiều mô đun năng lượng mặt trời PV được kết nối nối tiếp để giữ
dòng điện phân tán ở mức thấp, giúp giảm kích thước và chi phí dây dẫn.
Các bộ biến tần được thiết kế để lắp đặt năng lượng mặt trời PV thường
bao gồm bộ điều khiển sạc theo dõi điểm công suất tối đa (MPPT) để duy
trì công suất tối đa khi ánh sáng mặt trời và nhiệt độ thay đổi.

Hình 2-12: Bộ điều khiển cho biến tần


Một tính năng an toàn quan trọng cho biến tần tương tác hữu ích
được gọi là chống đảo (hoặc không đảo). Mạch này cho phép bộ biến tần
vô hiệu hóa đầu ra của nó và ngắt nguồn điện lưới khi không có nguồn

57
điện, chẳng hạn như trong quá trình bảo trì tiện ích hoặc khi mất điện. Thực
hành này giúp bảo vệ con người làm trên đường dây khỏi bị điện giật. Các
thiết kế chống đảo cũng phải kiểm tra các vi phạm về điện áp, tần số và
khả năng chịu méo, đồng thời ngắt kết nối nguồn điện AC khi vượt quá
thông số kỹ thuật cho phép. Biến tần sẽ kiểm tra lại điều kiện đường dây
nguồn điện AC vài phút một lần để trả lại nguồn điện cho biến tần nếu
nguồn điện ổn định
Bộ biến tần phải có công tắc ngắt kết nối và bảo vệ quá tải mạch ở
cả hai phía nguồn điện DC và nguồn điện AC. Ngoài ra, đầu ra nguồn AC
của biến tần phải được đánh giá cho công suất nhiều hơn ít nhất 25% so
với tải dự kiến. Biến tần phải được thông gió tốt để duy trì hiệu quả và tuổi
thọ hoạt động lâu dài. Đối với lắp đặt ngoài trời, biến tần nên tránh ánh
nắng trực tiếp để giảm nguy cơ quá nhiệt. Hệ thống dây điện phải có kích
thước theo mã điện quốc gia và địa phương dựa trên xếp hạng hiện tại ở
cả hai phía nguồn điện DC và nguồn điện AC. Do liên quan đến dòng điện
cao, tất cả các kết nối nguồn điện DC với biến tần phải sạch sẽ, an toàn về
mặt cơ học và có điện trở thấp để đảm bảo truyền tải điện năng tối đa và
ngăn ngừa nguy cơ hỏa hoạn.
Nối đất nguồn điện DC và nguồn điện AC có thể khác nhau giữa các
bộ biến tần khác nhau. Một số bộ biến tần không nối lưới, chi phí thấp giữ
cho cực âm nguồn điện DC (-) được liên kết bên trong vỏ máy với mặt đất.
Điều này sẽ vô hiệu hóa các thiết bị bảo vệ sự cố chạm đất (GFPD) trong
cài đặt năng lượng mặt trời PV.
Nhiều bộ biến tần tự động cách ly cả hai dây dẫn mang dòng điện
AC khỏi vỏ của biến tần, điều này có thể cho phép dòng trung tính AC nổi
lên đến 60V AC so với mặt đất tham chiếu. Trong hệ thống điện độc lập
(ngoài lưới) không dành cho phân phối nguồn điện AC, cấu hình này có
thể chấp nhận được. Tuy nhiên, trong một hệ thống tương tác tiện ích, điều
kiện này không được phép.
Cảnh báo: Các đường dây tải và trung tính trong hệ thống phân
phối điện xoay chiều phải luôn được coi là các điểm điện áp cao (lớn hơn
100V AC). Đừng bao giờ cho rằng đường trung tính luôn ở mức 0V.
Trong hệ thống nối lưới, đường dây trung tính của bộ nguồn AC phải
được nối với đất. Thông thường GFPD cũng được yêu cầu trên các hệ
thống năng lượng mặt trời PV. Tuy nhiên, liên kết điện giữa thanh DC âm
(-) và khung vỏ nối đất chỉ bắt buộc đối với các hệ thống có điện áp hệ

58
thống ắc quy và điện áp mảng năng lượng mặt trời lớn hơn 50V DC Trong
hệ thống 12V DC, GFPD không phải là yêu cầu bắt buộc.
Bộ biến tần có sóng sin chuẩn được cung cấp trong hệ thống năng
lượng mặt trời, năng lượng gió được đánh giá cho khả năng hoạt động liên
tục 1000W và tăng vọt 2000W. Một trong số hai ổ cắm AC được bảo vệ
quá dòng cho công suất liên tục tối đa 500W. Bảng 2-9 liệt kê một số thông
số kỹ thuật điện của biến tần.
Bảng 2-9: Thông số kỹ thuật biến tần
Thông số kỹ thuật Giá trị
Công suất đầu ra liên tục 1kW
Công suất đầu ra tăng vọt 2kW
Điện áp đầu vào DC 12V DC (11-15 V)
Điện áp đầu ra AC 110V AC ±10%
Tần số đầu ra AC 60 Hz ±2%
Hiệu suất 90%
Tổng độ méo sóng hài 4% ±1%
Tổng công suất biểu kiến 1.4 kVA ±10%
Sử dụng nút nhấn SET để chọn thông tin hiển thị trên bảng điều
khiển phía trước: điện áp đầu vào (VDC), công suất tiêu thụ biểu kiến
(kVA), điện áp đầu ra (VAC) hoặc trạng thái lỗi (FAULT). Bảng 2-10 liệt
kê một số chỉ báo lỗi phổ biến.
Bảng 2-10: Chỉ dẫn lỗi
Mô tả Ngưỡng Đề cập khác
Hiển thị
TH Nhiệt độ cao >150ºF (65ºC) LED đỏ bật
Quá tải hoặc ngắn Đánh giá công
OSt LED đỏ bật
mạch (quá dòng AC) suất
<10.5V ±0.5V Tiếng báo
Đầu vào thấp (điện áp
InL <10V ±0.5V động,
DC thấp)
LED đỏ bật
Đầu vào cao (quá áp
InH >16.5V ±1V LED đỏ bật
DC)
S.2.9 Lỗi biến tần N/A N/A

59
Mục tiêu
Trong công việc này, người điều khiển sẽ cài đặt và vận hành một
bộ biến tần để chuyển đổi nguồn DC thành nguồn AC, sẽ kết nối một tải
AC và kiểm tra hệ thống điện để hoạt động tốt.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục công việc này, hãy hoàn thành danh sách kiểm
tra sau:
- Cần đeo kính bảo hộ, đi giày bảo hộ.
- Không đeo bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng.
- Nếu tóc dài, hãy buộc lại.
- Khu vực làm việc sạch sẽ và không có dầu nhớt
- Nền nhà không ẩm ướt.
- Tay áo phải được xắn lên.
Lắp đặt cho hệ thống biến tần DC - AC
Tiến hành lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong Hình 2-
13 và Hình 2-14.

Hình 2-13: Cấu hình hệ thống DC


Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất của khung mô hình, thiết bị nối
đất (dây màu xanh lá cây) phải được đấu lại với nhau tại một điểm trên
hệ thống.

60
Hình 2-14: Cấu hình hệ thống AC
 Lắp đặt một ổ cắm AC lên bề mặt làm việc khung mô hình thẳng
đứng bằng cách vặn các chốt khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như
trong Hình 2-15.
 Lắp đặt bộ biến tần lên bề mặt làm việc khung mô hình nằm ngang
bằng cách vặn các chốt khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như trong
Hình 2-15.
 Các cực nguồn dương (+) và cực nguồn âm (-) của ắc quy dự phòng
phải được kết nối với thanh cái nguồn để thuận tiện kết nối theo dõi.
Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ ngắt mạch ắc quy dự phòng phải
được đấu nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh cái nguồn để đảm bảo an
toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi dây trong lắp đặt hệ
thống. Sử dụng ray thanh cái nguồn dương (+) và ray thanh cái nguồn
âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trong toàn hệ thống. Việc sử dụng
thanh cái có thể mang lại nhiều ưu điểm như để theo dõi điện áp của trạm
ắc quy, tiện lợi cho lắp đặt.

61
 Sử dụng dây màu xanh lục có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết
nối cọc nối đất của bộ biến tần nguồn với điểm nối đất của khung mô
hình hệ thống.
 Sử dụng dây đen có đầu nối # 8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực
nguồn âm (-) của biến tần nguồn với đầu nối thanh cái nguồn âm (-).
 Sử dụng dây màu đỏ có đầu nối # 8 AWG (10mm2), kết nối đầu
cực nguồn dương (+) của biến tần nguồn với đầu nối thanh cái nguồn
dương (+).
 Sử dụng ba dây dẫn có phích cắm hình chuối 4 mm (đen, trắng và
xanh lá cây), kết nối ổ cắm AC với hộp cầu dao AC.
 Lắp đèn sợi đốt 120V AC (60W) vào ổ cắm AC bằng cách sử dụng
một trong các bộ điều hợp ổ cắm đèn.
 Hệ thống phải được nối dây như trong Hình 2-15.

Nối từ CB AC

Nối Ắc quy
Nối đất

Bộ chuyển đổi DC ra AC

Nguồn 120VAC

Hình 2-15: Sơ đồ nối dây


62
Bảng 2-11: Danh mục thiết bị

Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật


Dùng để đóng,
Công tắc ngắt 1 ngắt nguồn cấp và
mạch bảo vệ hệ thống
Dùng để cấp nguồn
Ổ cắm AC 1 120V AC cho tải

Thanh cái 1

Dùng chuyển đổi


Bộ chuyển đổi 1 điện năng
DC/AC (biến tần) (DC/AC)

Lưu ý:
Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất từ hai điểm cần kết nối
để tránh dư thừa.
Đảm bảo đặt công tắc nguồn ở phía sau ổ cắm AC mà biến tần cung
cấp cho hệ thống.
Không kết nối bất kỳ bộ phận nào của mô hình thực tập với nguồn
điện từ lưới 220V AC.
Thực hiện cung cấp nguồn
 Yêu cầu người hướng dẫn kiểm tra hệ thống dây điện.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí On.
 Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí On.
 Sử dụng DMM, đo và ghi lại cấp điện áp DC đầu ra của bộ nguồn
ắc quy.

63
Mức điện áp DC đầu ra của bộ ắc quy:_______________________
 Nhấn nút SET trên bảng điều khiển phía trước của bộ biến tần để
hiển thị điện áp đầu vào biến tần (V DC) nếu cần.
 Điện áp đầu ra của bộ ắc quy đo được có giống với giá trị được chỉ
ra trên màn hình LED không?
a) Có b) Không
 Sử dụng DMM để đo và ghi lại mức điện áp AC đầu ra của bộ
biến tần.
Mức điện áp đầu ra AC của bộ biến tần:______________________
 Nhấn nút ấn SET trên mặt trước của bộ biến tần nguồn nếu cần để
hiển thị điện áp đầu ra của bộ biến tần (VAC) nếu cần.
 Điện áp đầu ra biến tần đo được có giống với giá trị không hiển thị
trên màn hình LED?
a) Có b) Không
 Bật cầu dao xoay chiều chính (30A) và nhánh (15A) để bật đèn
sợi đốt.
 Đèn có sáng không?
a) Có b) Không
 Nhấn nút ấn SET trên bảng điều khiển phía trước của bộ biến tần
nếu cần thiết để hiển thị mức tiêu thụ điện (kVA).
 Ghi lại công suất tiêu thụ quan sát được (tính bằng kVA)
Sự tiêu thụ năng lượng:___________________________________
 Tắt các cầu dao xoay chiều chính (30A) và nhánh (15A).
 Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí Off.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Off.
 Tháo hệ thống dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun vào
bảng điều khiển lưu trữ dưới cùng mô hình hệ thống.
2.3 Mức tiêu thụ điện năng và hiệu quả điện năng
2.3.1 Mức tiêu thụ điện năng
Điều quan trọng là phải hiểu được việc sử dụng năng lượng điện
trong một hệ thống năng lượng thay thế. Việc sử dụng hiệu quả năng lượng

64
mặt trời và năng lượng gió đòi hỏi lượng điện cần dùng và khả năng cung
cấp năng lượng đó của một hệ thống phải được hiểu rõ và cân nhắc trước
và trong quá trình xây dựng hệ thống.
Các thành phần của hệ thống và công suất đầu ra phải có độ lớn phù
hợp để đáp ứng nhu cầu của tất cả các tải dự kiến và đảm bảo hiệu quả của
hệ thống khi điện năng được tiêu thụ.
 Kiểm toán năng lượng
Ước tính mức sử dụng điện trong một hộ gia đình là một quá trình
khá đơn giản. Mức tiêu thụ điện năng hàng tháng có thể được xác định
bằng cách theo dõi mức công suất trong nhà bằng đồng hồ đo điện,
chẳng hạn như đồng hồ đo điện cầm tay được hiển thị trong Hình 2-16,
hoặc bằng hệ thống thu thập dữ liệu tự động hoặc bộ ghi dữ liệu, lưu
trữ các giá trị đo được qua thời gian. Các tùy chọn giám sát nguồn điện
từ xa có thể bao gồm màn hình không dây, giao diện Web và nhắn tin
trên thiết bị di động.

Hình 2-16: Máy đo điện cầm tay


Hầu hết các hóa đơn điện nước cũng ghi lại mức sử dụng điện hàng
tháng. Bảng 2-12 cho thấy một ví dụ về việc sử dụng điện gia đình được
trích xuất và tính trung bình dựa trên hóa đơn hàng tháng.

65
Bảng 2-12: Ví dụ về việc sử dụng điện gia đình (kWh)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 TB
961 989 899 570 589 960 1891 1953 1590 992 930 1147 1123

Trong ví dụ được cung cấp ở Bảng 2-12, năng lượng sử dụng hàng
năm là khoảng 13.5 MWh, trung bình 36.9 kWh mỗi ngày (hoặc khoảng
1.5 kW mỗi giờ) đã được sử dụng. Để xác định thời gian trong ngày và
khoảng thời gian (theo giờ) sử dụng điện năng cao điểm, có thể sử dụng
bộ ghi dữ liệu để theo dõi mức tiêu thụ năng lượng. Các thiết bị có thể
được giám sát riêng lẻ để xác định những thiết bị nào đang sử dụng quá
mức trong những giờ cao điểm. Khi thay đổi các thói quen cá nhân để tiết
kiệm năng lượng, thì việc theo dõi thêm có thể giúp xác nhận số tiền tiết
kiệm được.
 Phân tích tải hệ thống
Khi xác định công suất phù hợp cho các thành phần hệ thống, tính
khả dụng và chi phí của từng thành phần là những yếu tố chính. Tuy nhiên,
cũng cần xác định điện áp hệ thống yêu cầu và tổng dòng tải tiêu thụ.
 Phân tích tải AC
Bằng cách nghiên cứu các giá trị bức xạ nhiệt trung bình của mặt trời
hoặc tốc độ gió trung bình cho mỗi tháng; tìm các giá trị tối đa, trung bình
và nhỏ nhất cho cả năm, có thể xác định tiềm năng tạo ra năng lượng tại
một địa điểm cụ thể. Ngoài thời gian hoạt động, phải biết các mục đích sử
dụng điện năng để xác định xem liệu các nguồn năng lượng mặt trời và
năng lượng gió có đủ đáp ứng nhu cầu điện năng hay không. Để chọn loại
biến tần có công suất dựa trên công suất cuối cùng ở đầu ra AC và mức
điện áp DC của hệ thống.
 Hệ thống điện áp DC
Dung lượng của ắc quy dự phòng, mảng năng lượng mặt trời PV và
máy phát điện tua bin gió sẽ dựa trên tính khả dụng và chi phí; nhưng phải
được đánh giá thích hợp đối với tải dự kiến. Thời gian xả của bộ ắc quy
(tính bằng ngày) đối với hệ thống điện được gọi là thời gian tự quản và
thường được đánh giá trong khoảng từ 3 đến 10 ngày.
Ví dụ 2.2: Để thiết kế hệ thống điện cung cấp hàng ngày trong
lớp học. Để cung cấp năng lượng cho một bóng đèn 60W từ đầu ra biến

66
tần cho bảy lớp học mỗi ngày học, mỗi lớp kéo dài 45 phút, tương đương với
315 Wh/ngày. Thêm biên độ 5% để đảm bảo đủ điện năng tương đương
khoảng 330 Wh/ngày. Điện áp cấp cho biến tần sử dụng điện áp hệ thống
danh định 12V DC vì chỉ có một ắc quy và mô đun năng lượng mặt trời PV
và máy phát tua bin gió đều được thiết kế cho hệ thống điện 12V DC. Giả sử
hệ thống điện muốn được sử dụng 4 ngày tự quản, vì vậy có thể sử dụng
phương trình sau để xác định dung lượng ắc quy dự phòng cần thiết.
Dung lượng ắc quy dự phòng:
Wh
Mức tiêu thứ điứn năng ( )× tứ quứn(ngày)
ngày
(Ah) = (2-1)
Điứn áp danh đứnh hứ thứng (Vdc)

330Wh/ngày × 4 ngày
110 (Ah) = (2-2)
12Vdc (ứ 80% DOD)

Do đó, ắc quy dự phòng được cung cấp trong hệ thống điện năng
lượng mặt trời/gió có giá trị khoảng 110Ah hoặc 1.32 kWh.
Mục tiêu
Xác định lượng điện năng cần thiết và khả năng cung cấp mức sử
dụng đó của hệ thống. Ta sẽ sử dụng một số máy đo khác nhau để theo dõi
việc sử dụng điện năng.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để có được danh
sách thiết bị cần thiết cho công việc.
Quy trình an toàn
Trước khi thực hành bài này, hãy hoàn thành các danh mục kiểm tra
an toàn sau:
- Đeo kính bảo hộ.
- Đi giày an toàn.
- Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ: cà vạt, đồ trang sức
hoặc quần áo rộng.
- Nếu tóc dài, hãy buộc gọn gàng.
- Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
- Nền nhà không ẩm ướt.
- Tay áo được cuộn lại.
67
Quy trình thực hành
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 2-17 và Hình 2-19, và thiết bị đã chọn cho bài tập.

Thanh cái (+)


+
Công tắc ngắt Bộ chuyển đổi G
N
DC/AC L
_
GFPD

Cầu dao
Nối đất
+
Ắc quy
_ Nối đất

Thanh cái (-)

Hình 2-17: Sơ đồ hệ thống DC


Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất của khung mô hình (dây
màu xanh lá cây) phải được buộc lại với nhau tại một điểm trên khung
mô hình.
 Lắp đặt ổ cắm nguồn AC lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng
cách vặn các chốt khóa của từng mô đun vào vị trí, được định vị như
trong Hình 2-19.
 Lắp đặt bộ biến tần nguồn lên bề mặt làm việc nằm ngang bằng
cách vặn các chốt khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như trong
Hình 2-19.

68
+
L
Bộ biến tần Khóa/Mở khóa
N
(Đầu vào DC) Mô đun
G
_

Đồng hồ KWh Đồng hồ KWh

Nối đất
Cầu dao

Cầu dao

Tủ cầu dao AC
Cầu dao
Nối đất
Cầu dao

Đèn

Tải
Hình 2-18: Sơ đồ hệ thống AC
 Các cực dương (+) và cực âm (-) của ắc quy dự phòng phải được
kết nối với thanh cái nguồn. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ ngắt
mạch ắc quy dự phòng phải được đấu nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh
cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái giúp giảm chi phí đi
dây trong lắp đặt hệ thống. Sử dụng ray thanh cái nguồn dương (+) và
nguồn âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trong toàn hệ thống. Vì vậy
cũng có thể sử dụng thanh cái như một điểm giúp theo dõi điện áp của ắc
quy dự phòng.
 Sử dụng dây nối màu xanh lục có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết
nối cọc nối đất của bộ biến tần nguồn với điểm nối đất của khung mô hình.
 Sử dụng dây nối màu đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối
đầu cực âm (-) của biến tần nguồn với đầu nối thanh cái âm (-).
 Sử dụng dây nối màu đỏ có đầu nối #8 AWG (10mm²), kết nối đầu
cực dương (+) của biến tần nguồn với đầu cực dương (+) của thanh cái.
 Sử dụng ba dây dẫn có phích cắm hình chuối 4 mm (đen, trắng và
xanh lá cây) kết nối ổ cắm nguồn AC với hộp cầu dao nguồn AC.
69
 Lắp đặt nguồn AC/màn hình sử dụng vào ổ cắm AC.
 Lắp đèn sợi đốt 120V AC (60W) vào màn hình sử dụng/nguồn AC
bằng cách sử dụng một trong các bộ điều hợp ổ cắm đèn.
 Máy phải được kết nối dây như trong Hình 2.19

Nối từ CB AC

Nối Ắc quy
Nối đất

Bộ chuyển đổi DC ra AC

Nguồn 120VAC

Hình 2-19: Kết nối dây cho hệ thống điện


Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để hoàn
thành kết nối. Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất (dây màu xanh lá cây) phải
được gắn với nhau tại một điểm trên khung mô hình.
Thực hiện cung cấp năng lượng.
Cảnh báo: Không kết nối bất kỳ phần nào của thiết bị với nguồn điện lưới
220V AC.

70
 Yêu cầu người hướng dẫn cần kiểm tra hệ thống dây điện thích hợp
trước khi vận hành hệ thống.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí bật.
 Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí bật.
Bảng 2-13: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số Đặc tính kỹ thuật
lượng
Công tắc ngắt mạch 1 Dùng để đóng, ngắt
nguồn cấp và bảo vệ hệ
thống.
Ổ cắm AC 1 Dùng để cấp nguồn
120V AC cho tải

Thanh cái 1

Bộ chuyển đổi 1 Dùng chuyển đổi điện


DC/AC (biến tần) năng (DC/AC)

 Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại mức điện áp DC đầu ra của


bộ ắc quy dụ phòng.
Mức điện áp DC đầu ra của bộ ắc quy:_______________________
 Biến tần phải hiển thị điện áp đầu ra (VAC)?
Mức điện áp AC: _______________________________________
 Bật cầu dao xoay chiều chính (30A) và nhánh (15A) để bật đèn
sợi đốt.
 Nhấn nút ấn SET trên bảng điều khiển phía trước của bộ biến tần
khi cần thiết để hiển thị công suất tiêu thụ (kVA).
 Ghi lại công suất tiêu thụ quan sát được (tính bằng kVA).
Sự tiêu thụ năng lượng:________________________________

71
 Theo màn hình sử dụng/nguồn AC, đèn sợi đốt 120V AC tiêu thụ
bao nhiêu công suất (tính W)?
Sự tiêu thụ năng lượng:___________________________________
 Ghi lại câu trả lời vào Bảng 2.14
Bảng 2-14: Công suất của đèn khi nhấn nút SET
Loại bóng đèn Công suất định mức (W) Công suất đo (W)
Đèn sợi đốt 60
Đèn huỳnh quang 13
Đèn Led 2.5
 Cần tiêu thụ bao nhiêu năng lượng (Wh) trong khoảng thời gian
10 phút?
Sự tiêu thụ năng lượng:___________________________________
 Chọn thang kWh trên màn hình sử dụng/nguồn AC.
 Chờ 10 phút để theo dõi mức tiêu thụ điện năng.
 Theo màn hình sử dụng/nguồn điện xoay chiều, bóng đèn đã tiêu
thụ bao nhiêu năng lượng (tính bằng kWh) trong khoảng thời gian 10 phút?
Sự tiêu thụ năng lượng: __________________________________
 Quan sát đồng hồ kWh (RE). Đĩa đồng hồ quay (hoặc bộ đếm số
đang tăng dần) có chậm không?
a) Có b) Không
 Vô hiệu hóa bộ ngắt mạch xoay chiều nhánh (15A).
 Thay bóng đèn sợi đốt 120V AC bằng đèn huỳnh quang 120V AC.
 Kích hoạt bộ ngắt mạch xoay chiều nhánh (15A).
 Sử dụng màn hình sử dụng/nguồn AC để đo công suất (tính bằng
watt) mà bóng đèn huỳnh quang 120V AC tiêu thụ. Ghi kết quả đo được
vào Bảng 2-15.

72
Bảng 2-15: Công suất của đèn khi ngắt mạch xoay chiều
Loại bóng đèn Công suất định mức (W) Công suất đo (W)
Đèn sợi đốt 60
Đèn huỳnh quang 13
Đèn Led 2.5
 Tắt cầu dao xoay chiều nhánh (15A).
 Thay bóng đèn huỳnh quang 120V AC bằng đèn LED 120V AC.
 Đóng cầu dao nguồn AC nhánh (15A).
 Sử dụng màn hình sử dụng/nguồn AC để đo công suất (tính bằng
watt) mà đèn LED 120V AC tiêu thụ. Ghi kết quả đo được vào Bảng 2-16.
 Tắt cầu dao xoay chiều chính (30A) và nhánh (15A).
Bảng 2-16: Công suất của đèn khi tắt cầu dao xoay chiều
Loại bóng đèn Công suất định mức (W) Công suất đo (W)
Đèn sợi đốt 60
Đèn huỳnh quang 13
Đèn Led 2.5
 Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí Tắt.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Tắt.
 Tháo hệ thống dây điện ra khỏi các mô đun và đặt từng mô đun
trên bảng lưu trữ phía dưới để lớp tiếp tục thực hành tiếp theo hoặc có thể
thực hành lại nội dung vừa xong.
Câu hỏi về quy trình
1. Biến tần điện đã hoạt động đúng chưa?
a) Có b) Không
2. Trong quá trình kiểm tra giám sát công suất, điều gì sẽ xảy ra nếu thời
gian đợi 20 phút thay vì 10 phút?
3. Điều gì xảy ra khi đĩa đồng hồ kWh quay (hoặc bộ đếm Wh tăng) chậm?

73
4. Đối với mỗi bóng đèn được thử nghiệm, công suất tiêu thụ đo được có
giống với công suất của bóng đèn không?
a) Có b) Không
5. Hệ thống có thể cung cấp công suất cần thiết cho mỗi tải không?
a) Có b) Không
2.3.2 Hiệu quả năng lượng
Hiệu suất nguồn là tỷ số giữa công suất đầu ra và công suất đầu vào,
thể hiện trong phương trình sau.
Hiệu suất (%) = (100% x Công suất ra(W)) / Công suất vào(W)
Hiệu suất của hệ thống điện để chuyển đổi công suất từ dạng này
sang dạng khác được biểu thị bằng phần trăm(%).
Dựa trên các ví dụ tính toán trước, hệ thống điện năng lượng mặt
trời/năng lượng gió bao gồm mô đun năng lượng mặt trời có hiệu suất đỉnh
khoảng 15% hoặc 16% (87W đầu ra). Máy phát điện tua bin gió có hiệu
suất cao nhất khoảng 21% (260W đầu ra liên tục) hoặc 33% (400W công
suất tức thời). Từ những giá trị này, có thể xác định mức độ kém hiệu quả
của nguồn điện (dựa trên sự mất mát điện năng) vì mỗi thành phần thu
nhận một phần năng lượng có sẵn từ mặt trời hoặc gió, và chuyển đổi năng
lượng này thành điện năng.
Hao hụt (%) = 100% - hiệu suất(%)

Hình 2-20: Mô hình hệ thống tích hợp điện mặt trời và gió

74
Trong các bộ phận và hệ thống điện, điện năng bị mất do hoạt động
kém hiệu quả sẽ bị tiêu tán dưới dạng nhiệt.
Hệ thống ở mô dun cũng kết hợp một bộ biến tần có hiệu suất cao
nhất khoảng 90%. Hiệu suất biến tần là điều quan trọng cần xem xét khi
xác định mức tiêu thụ điện năng tổng thể cho cả hệ thống điện có cả tải
DC và AC.
Ví dụ 2.3: Giả sử tải DC trong hệ thống năng lượng thay thế dựa
trên bộ ắc quy 12V DC là 5A hoặc 60W DC và tổng tải 120V AC (ở đầu
ra của bộ biến tần) là 0.5A, hoặc 60W AC (RMS), tổng tải trên bộ ắc quy
dự phòng 12V DC thực sự lớn hơn tổng cộng 120W do bộ biến tần nguồn
không hiệu quả 10%, như thể hiện trong phương trình ở dưới:
Hao hụt (%) = 100% - hiệu suất (%)
Hiệu suất (%) =100% - 10% = 90%
Hiệu suất (%) = (100% × Công suất ra (W)) / Công suất vào (W)
Công suất vào (W) = (100% × Công suất ra (W)) / Hiệu suất (%)
= (60 W/90%) × 100% = 66.7 W
Tổng tải trên ắc quy = Công suất vào (W) + Công suất ra (W)
Tổng tải trên ắc quy: 60 W + (60W/90%) ×100% =126.7 W
Bộ ắc quy phải cung cấp tổng cộng 126.7W cho tải DC và đầu vào
biến tần. Trong ví dụ trên, khoảng 6.7W công suất bị lãng phí do nhiệt bị
tản ra ngoài không khí do bộ biến tần. Ví dụ này giả định rằng hiệu suất
hoạt động cao nhất của bộ biến tần đang đạt được với tải 60W. Tuy nhiên,
hiệu suất cao nhất hoặc đánh giá tối đa là 90%, chỉ có thể xảy ra trong một
điều kiện tải cụ thể. Biến tần công suất có thể kém hiệu quả hơn với tải AC
nhỏ (60W) ở đầu ra của biến tần, được đánh giá là tối đa 1000W liên tục.
Bằng cách đo các mức công suất đầu vào và đầu ra của hệ thống hoặc thành
phần, có thể tính được hiệu suất nguồn.
Tiết kiệm năng lượng
Hiệu suất chuyển đổi điện năng là yếu tố chính khi lựa chọn các
thành phần cho một hệ thống năng lượng thay thế. Để tiết kiệm năng lượng
và làm cho các giải pháp năng lượng tái tạo hiệu quả hơn về chi phí, cần
giảm thiểu lượng năng lượng điện bị lãng phí dưới dạng nhiệt. Các thành

75
phần hiệu quả cao thường có tuổi thọ hoạt động lâu hơn do nhiệt độ hoạt
động mát hơn.
Mục tiêu
Thực hiện tiết kiệm năng lượng, cần xác định hiệu quả của một số
thành phần hệ thống trên hệ thống của mô hình. Việc làm này sẽ giúp nhận
ra tầm quan trọng của việc tiết kiệm năng lượng.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để có được danh
sách thiết bị cần thiết cho công việc này.
Quy trình an toàn
Trước khi thực hiện công việc, hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Đảm bảo đeo kính bảo hộ.
 Đảm bảo đeo giày bảo hộ.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, trang
sức hoặc quần áo rộng.
 Nếu tóc dài hãy buộc lên.
 Khu vực làm sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Sàn không ẩm ướt.
 Tay áo được cuốn lại.
Quy trình thiết lập cơ bản
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 2-21.
Lắp đặt công tắc dừng, công tắc ngắt kết nối WT, bộ ngắt mạch DC
và ampe kế DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng cách vặn các chốt
khóa của từng mô đun vào vị trí, được định vị như trong Hình 2-22.
Các cực dương (+) và cực âm (-) của ắc quy dự phòng phải được
kết nối với thanh cái nguồn để thuận tiện lắp ráp. Công tắc ngắt kết nối
BAT/INV và bộ ngắt mạch ắc quy dự phòng phải được đấu nối tiếp giữa
bộ ắc quy và thanh cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có
thể giảm chi phí đi dây trong lắp đặt hệ thống. Sử dụng ray thanh cái
76
dương (+) và âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trong toàn hệ thống.
Sử dụng thanh cái như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ
ắc quy dự phòng.
Sử dụng ba dây màu đỏ, kết nối dây màu đỏ của tua bin với đầu nối
chính giữa trên công tắc dừng. Nối đầu cực trên trên công tắc dừng với cực
dương (+) của ampe kế DC. Nối cực âm (-) của ampe kế DC với cầu dao.

Máy phát tua bin


gió

Tháp nối
+ dất
Ampe kế
_
Cầu dao

Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)

Công tắc ngắt

Công tắc +
GFPD
dừng
Cầu dao
+
Ắc quy
_
Tua bin
_ nối đất
Thanh cái (-)
Nối đất
Hình 2-21: Sơ đồ hệ thống DC

77
Sử dụng dây đen có đầu nối, nối đầu cuối dưới cùng trên công tắc
dừng với đường ray thanh cái âm (-).
Nối đầu cuối của bộ ngắt mạch khác với công tắc ngắt kết nối và đầu
cuối công tắc ngắt kết nối với ắc quy dự phòng bằng cách lắp một đầu nối
dây màu đỏ có đầu nối giữa thanh cái dương (+) và công tắc ngắt kết nối.
Sử dụng dây đen có đầu nối, kết nối dây tua bin điện với đường ray
thanh cái âm (-).
Hệ thống phải được nối dây như trong Hình 2-22.

W
T

Thanh cái điện (+)


Máy phát điện
tua bin gió (+)

Thanh cái điện (-)

Bộ ắc quy Hình 2-22: Hệ thống kết nối dây


Đảm bảo công tắc nguồn mô phỏng mặt trời ở vị trí tắt và sau đó cấp
nguồn 120V AC cho môThanh
hình hệ thống điện gió bằng cách cắm vào ổ cắm
cái điện
AC gần đó (ổ cắm trên tường).
Bảng 2-17: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số Đặc tính kỹ thuật
lượng
Công tắc ngắt 1 Dùng để đóng, ngắt
mạch nguồn cấp và bảo vệ hệ
thống

78
Công tắc dừng 1 Sử dụng để dừng chuyển
động cơ học của gió trục
máy phát tua bin trong
quá trình bảo dưỡng hoặc
bảo trì
Ampe kế A
1 Dùng đo dòng

Công tắc ngắt kết 1 Dùng để đóng, ngắt


W
nối WT nguồn
T

Cảnh báo:
- Không nên quay máy phát tua bin gió trong thời gian dài mà
không có tải.
- Không để công tắc dừng ở vị trí trung tâm (Tắt).
- Không kết nối bất kỳ phần nào khác của hệ thống mô phỏng vào
lưới điện 220V AC.
Để mô phỏng hệ thống điện gió, trước tiên cần lắp đặt động cơ DC
mô phỏng gió và gắn trục của nó vào trục tua bin bằng cách sử dụng bộ
ghép nối và phần cứng đi kèm được cung cấp. Đảm bảo bảng điều khiển
đã được lắp đặt động cơ DC an toàn.
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất (dây màu xanh lá cây) phải được
kết nối lại với nhau tại một điểm.
Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để kết nối với các
thiết bị.
Hiệu quả hệ thống chuyển đổi năng lượng mặt trời
Bật công tắc nguồn cho đèn bức xạ mô phỏng mặt trời.
Đặt DMM để đo điện áp DC (200V quy mô đầy đủ).
Đặt các đầu dò DMM qua các đầu ra của mô đun năng lượng mặt
trời PV (tại khối đầu cuối).
Đo và ghi lại điện áp hở mạch (Voc) của mô đun năng lượng mặt
trời PV.

79
Điện áp hở mạch:________________________________________
Đặt dòng điện DC đo lường DMM (2A toàn thang đo trở lên).
Đặt các đầu dò DMM qua các đầu ra của mô đun năng lượng mặt
trời PV (tại khối đầu cuối).
Đo và ghi lại dòng ngắn mạch (Isc) của mô đun năng lượng mặt
trời PV:
Dòng điện ngắn mạch:____________________________________
Tắt công tắc nguồn cho đèn bức xạ mô phỏng mặt trời.
Sử dụng các giá trị điện áp và dòng điện đo được để tính toán công
suất đầu ra tối đa theo lý thuyết từ mô đun năng lượng mặt trời PV với bộ
mô phỏng mặt trời làm nguồn sáng.
Công suất đầu ra tối đa: __________________________________
Đèn mô phỏng mặt trời 120V AC tiêu thụ khoảng 600W của đầu vào
từ nguồn năng lượng hệ thống (lưới điện tiện ích) vì đèn phát ra năng lượng
bức xạ dưới dạng ánh sáng trắng nhìn thấy được. Mô đun năng lượng mặt
trời PV chuyển đổi một số ánh sáng này trở lại thành điện năng.
Dựa trên công suất đầu vào 600W cho bộ mô phỏng mặt trời và công
suất đầu ra tối đa đã tính được từ mô đun năng lượng mặt trời PV, hiệu suất
điện năng gần đúng của hệ thống chuyển đổi năng lượng này là bao nhiêu?
Hiệu suất điện năng tối ưu:________________________________
Hiệu quả hệ thống chuyển đổi năng lượng gió.
Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí bật.
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí bật.
Biến tốc độ động cơ DC làm tốc độ gió tương ứng (mô phỏng gió).
Chú ý: Đảm bảo công tắc dừng được đặt ở vị trí chạy.
Tăng tốc độ rotor tua bin bằng cách đặt bộ điều khiển động cơ DC ở
vị trí tốc độ cao hơn, lên đến 100%.
Định mức đầu vào động cơ DC mô phỏng gió là 90V DC ở 1.28A
hoặc 1.72A (hoặc 180V DC ở 0.82A đối với nguồn điện chính 220-240V
AC), được tải đầy đủ.
80
Định mức đầu ra động cơ DC mô phỏng gió là 1/8hp hoặc 1/6hp,
được tải đầy đủ.
Lưu ý:
- Nhìn trên nhãn động cơ DC mô phỏng gió để biết mức quay của
động cơ.
- Mỗi khi tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn led của nó sẽ nhấp
nháy hai lần.
Tính toán và ghi lại công suất đầu vào của động cơ trong Bảng 2-18.
Bảng 2-18: Giá trị hệ thống năng lượng gió
Thông số Động cơ Máy phát
Công suất đầu vào
Công suất đầu ra
Hiệu quả năng lượng
Công suất (W) gấp 746 lần mã lực (hp) r (hp).
Tính toán và ghi lại công suất đầu ra của chúng (W = 746 x hp).
Trục động cơ điện một chiều được ghép cơ khí với rotor máy phát
tua bin gió.
Ghi lại giá trị an toàn (công suất đầu ra của động cơ) trong Bảng 2-
19 cho công suất đầu vào của máy phát.
Bảng 2-19: Giá trị an toàn công suất của động cơ và máy phát
Thông số Động cơ Máy phát
Công suất đầu vào
Công suất đầu ra
Hiệu quả năng lượng
Sử dụng đồng hồ vạn năng kỹ thuật số (DMM), đo điện áp bộ ắc quy
dự phòng:
Điện áp bộ ắc quy dự phòng:_______________________________
Lưu ý: Nếu bộ ắc quy dự phòng được sạc đầy, có thể nhận được các kết
quả khác nhau.
Sử dụng ampe kế DC, đo dòng sạc ắc quy:____________________

81
Ắc quy sạc hiện tại:______________________________________
Dựa trên điện áp và dòng điện đo được, hãy tính toán và ghi lại công
suất đầu ra của máy phát (W = V×A) trong Bảng 2-13.
Tính toán và ghi hiệu suất công suất của động cơ vào Bảng 2-13.
Tính và ghi hiệu suất nguồn của máy phát vào Bảng 2-13.
Giảm tốc độ của bộ điều khiển rotor tua bin. Dừng hoàn toàn bằng
cách cài đặt động cơ DC 0% (hoặc thấp hơn, nếu có thể).
Tắt bộ điều khiển động cơ DC (bộ mô phỏng gió).
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí tắt.
Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí tắt.
Rút phích cắm bộ điều khiển mô phỏng gió.
Rút phích cắm của bộ điều khiển mô phỏng mặt trời.
Tháo hệ thống dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun vào
bảng điều khiển dưới cùng.
2.4 Hệ thống phân truyền tải và phân phối điện năng
Lưới điện là một hệ thống điện quy mô lớn để truyền tải và phân
phối điện trên khắp những vùng đất nước. Lưới điện liên tục được các công
ty điện lực mở rộng và cải tiến theo thời gian. Hiện nay ở Việt Nam có 104
nhà máy điện tham gia trực tiếp vào thị trường điện với tổng công suất
27.957 MW, việc truyền tải điện giữa các miền trong đất nước được quy
định bởi EVN. Sự kết hợp của hệ thống truyền tải điện và phân phối điện
được gọi chung là lưới điện.

Hình 2-23: Đường dây truyền tải điện [1]


82
Điển hình là hệ thống truyền tải điện mang điện áp cao từ một trạm
phát điện qua nhiều dây dẫn, được gọi là đường dây tải điện, trong khoảng
cách rất xa, khoảng 300km. Nguồn điện này được chuyển đến một hoặc
nhiều hệ thống phân phối. Điện cũng được trao đổi giữa các công ty khác
nhau thông qua hệ thống truyền tải này.

Hình 2-24: Đường dây phân phối điện đến phụ tải [2]
Hệ thống phân phối điện mang nguồn điện xoay chiều có điện áp
thấp hơn qua hai hoặc ba dây, được gọi là đường dây phân phối, nằm giữa
một loạt các cột điện, thường được đặt dọc theo các tuyến đường. Hệ thống
phân phối này cung cấp điện cho nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp.

1000KV – 1200KV
Trạm thủy Đường dây truyền tải
điện 33KV – 115KV 3,3KV – 25KV
Đường dây truyền tải Đường dây phân phối
230V
Trạm điện Truyền tải TBA phân
hạt nhân trung tâm phối điện Tòa nhà
Máy biến áp
thương mại
Trạm điện Xây dựng Tòa nhà
nhiên liệu Máy biến áp
công nghiệp chung cư
hóa thạch

Hình 2-25: Hệ thống phân phối tập trung


Trong hệ thống phân phối tập trung, nhà máy điện trung tâm sản
xuất, truyền tải và phân phối điện đến các hộ gia đình và doanh nghiệp
thông qua đường dây điện, trạm biến áp và máy biến áp, như hình 2.25.
Hệ thống phát điện phân tán, điện được sản xuất gần mỗi nơi sử

83
dụng, như thể hiện trong Hình 2-26.

Máy phát điện tua


Pin mặt trời Máy phát điện
bin gió

Tháp và bộ lặp vô Máy phát điện tua Toà nhà dân cư


tuyến từ xa bin gió độc lập

Hình 2-26: Hệ thống điện phân tán-không lưới


Ngoài việc phát điện, truyền tải và phân phối điện tập trung, các hệ
thống phát điện phân tán đóng góp vào công suất phân phối trên lưới điện,
như thể hiện trong Hình 2-27.
Các nhà sản xuất điện theo hệ thống điện độc lập, thuộc sở hữu tư
nhân (IPPs) được phép kết nối với lưới điện quốc gia phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật, thủ tục và hợp đồng nhất định. Về mặt kỹ thuật, điện áp, tần
số và pha phải phù hợp hoặc đồng bộ giữa các máy phát, biến tần và phụ
tải tương tác với nguồn điện lưới. Máy phát điện có khả năng gây hại nhiều
hơn cho lưới điện và có nguy cơ cao hơn so với máy biến tần. Các thủ tục
hòa lưới phải đảm bảo an toàn, độ tin cậy và chất lượng của hệ thống điện
tương tác. Các thỏa thuận hợp đồng hợp pháp hóa trách nhiệm pháp lý, đo
lường và tỷ lệ thanh toán liên quan. Các thỏa thuận kết nối phi kỹ thuật
thường giải quyết hai nhóm vấn đề: Các điều khoản và điều kiện để lắp đặt
và vận hành hệ thống chạy bằng năng lượng mặt trời hoặc năng lượng gió
và các điều khoản và điều kiện để trao đổi hoặc mua điện.
Toà nhà thương
Máy biến áp Pin mặt trời
mại

Máy biến áp Toà nhà chung cư Pin mặt trời

Máy biến áp Toà nhà chung cư Pin mặt trời

Máy biến áp Toà nhà chung cư Pin mặt trời

84
Hình 2-27: Hệ thống phân phối
Thanh cái nguồn và bảng phân phối nguồn DC cung cấp cho hệ thống
điện. Một ví dụ đơn giản làm thế nào nguồn DC có thể được phân phối cho
nhiều tải từ một nguồn năng lượng duy nhất. Hộp cầu dao AC có trong hệ
thống điện năng lượng mặt trời/năng lượng gió được sử dụng như một bảng
phân phối AC, còn được gọi là trung tâm tải điện xoay chiều.
Mục tiêu
Xác định được cách phân phối điện một cách an toàn và hiệu quả
bằng cách kết nối các tải khác nhau với trung tâm phụ tải điện xoay chiều.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để có được danh
sách thiết bị cần thiết cho công việc.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục công việc này, hãy hoàn thành danh sách kiểm
tra sau:
 Đảm bảo đang đeo kính bảo hộ.
 Phải đi giày bảo hộ.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt,
đồ trang sức hoặc quần áo rộng.
 Nếu tóc dài, hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Sàn không ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Quy trình lắp đặt
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 2-28 và Hình 2-29.

85
Thanh cái (+)
+
Bộ chuyển đổi G
DC/AC
N
_ L
Công tắc kết nối

GFPD

Cầu dao
+
Bộ ắc quy
_
Thanh cái (-)

Hình 2-28: Cấu hình hệ thống DC


Lắp ba ổ cắm AC lên bề mặt làm thực hành thẳng đứng bằng cách vặn
vít khoá từ ổ cắm vào mô đun đúng vị trí, được định vị như trong Hình 2-30.

+
L
Bộ biến tần Khóa/Mở khóa
N
(Đầu vào DC) Mô đun
G
_

Đồng hồ KWh Đồng hồ KWh

Nối đất
Cầu dao

Cầu dao

Tủ cầu dao AC
Cầu dao
Nối đất
Cầu dao

Công tắc Đèn


Công tắc
Đèn
Tải
Công tắc
Đèn

Hình 2-29: Mạch kết nối hệ thống điện xoay chiều (AC)

86
Lắp đặt bộ biến tần và ba công tắc âm tường bằng cách vặn các chốt
khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như trong Hình 2-30.
Các cực dương (+) và cực âm (-) của ắc quy dự phòng phải được kết
nối với thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và
bộ ngắt mạch ắc quy dự phòng phải được đấu nối tiếp giữa ắc quy dự phòng
và thanh cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi
phí đi dây trong lắp đặt hệ thống. Sử dụng thanh cái dương (+) và âm (-)
để phân bổ nguồn 12V DC trong toàn hệ thống.
Sử dụng 1 cáp AWG xanh (10mm2) nối đất bộ biến tần (Inverter)
vào điểm nối đất ở khung bộ kít.
Sử dụng cáp AWG đen (10mm2) nối đầu (-) của bộ biến tần vào
thanh âm (-) của thanh cái nguồn.
Sử dụng cáp AWG đỏ (10mm2) nối đầu (+) bộ biến tần vào thanh
dương (+) của thanh cái nguồn.
Sử dụng 1 giắc cắm xanh lá 4 mm nối đất các đầu ra AC với hộp cầu
dao xoay chiều (AC circuit breaker box).
Đảm bảo các công tắc được đặt ở trạng thái tắt.
Sử dụng 3 giắc cắm xanh lá 4 mm nối đất công tắc vào hộp cầu cao
xoay chiều.
Sử dụng 3 giắc cắm trắng 4 mm nối đầu ra của dây trung tính vào
hộp cầu dao xoay chiều.

87
Nối từ hộp
cầu dao
xoay chiều

Nối từ bộ ắc
quy dự trữ

BAT/INV

Hình 2-30: Sơ đồ nối dây hệ thống


Sử dụng 3 giắc cắm đen 4 mm nối từng dây đầu ra vào từng công tắc.
Sử dụng 3 giác cắm đen 4 mm nối từng công tắc vào hộp cầu dao
xoay chiều.
Lắp đặt đèn sợi đốt 120V AC (60W), đèn huỳnh quang (12W), và
đèn LED (2.5W) vào 3 ổ cắm bằng cách nối vào 3 bộ chuyển đổi ổ cắm
của các đèn.
Bảng 2-20: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 1 cấp và bảo vệ hệ thống
Ổ cắm AC Dùng để cấp nguồn 120V
3 AC cho tải

88
Công tắc âm Dùng để bật tắt nguồn đến
tường DC/AC 3 các thiết bị điện

Thanh cái Dùng cấp nguồn và thuận


1 tiện giám sát

Bộ chuyển đổi Dùng chuyển đổi điện


DC/AC (biến 1 năng (DC/AC)
tần)

Lưu ý:
+ Đảm bảo ở mặt sau của mỗi công tắc tường được đặt cho chế độ
hoạt động AC
+ Tất cả các điểm nối đất cần được nối chặt với nhau tại một điểm ở
khung của bộ đào tạo.
+ Đảm bảo cho công tắc được đấu nối cho điện xoay chiều.
+ Khi chọn dây, nên chọn độ dài dây ngắn nhất có thể.
Cảnh báo:
Không được kết nối bất kỳ phần nào của bộ vào nguồn AC. Yêu cầu
người hướng dẫn kiểm tra đấu dây của người thực hành lắp ráp. Quay
công tắc dừng kết nối giữa bộ lưu trữ điện và biến tần sang vị trí bật (ON).
Chuyển công tắc nguồn biến tần sang vị trí bật (ON).
Sử dụng đồng hồ vạn năng đo và ghi lại giá trị điện áp nguồn ra DC.
Điện áp nguồn ra DC từ bộ lưu trữ điện:______________________
Sử dụng đồng hồ vạn năng đó và ghi lại giá trị điện áp nguồn ra AC.
Điện áp nguồn ra AC từ inverter :___________________________
Mở cầu dao tổng (30A) và nhánh (15A) để bật 3 đèn.
Chuyển từng công tắc (1 công tắc trong 1 lần) cho đến khi 3 công
tắc được bật.
Tắt một cầu dao nhánh (15A), mô tả hiện tượng xảy ra.

89
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Mở lại cầu dao nhánh (15A).
Tắt cầu dao tổng (30A), mô tả hiện tượng xảy ra.
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Mở lại cầu dao tổng (30A).
Chuyển từng công tắc cho đến khi 3 công tắc đều tắt.
Tất cả các đèn đều tắt?
 Có
 Không
Tắt cầu dao tổng (30A) và cầu dao nhánh (15A).
Chuyển công tắc nguồn biến tần sang vị trí tắt.
Chuyển công tắc dừng từ bộ lưu trữ điện sang biến tần sang vị trí tắt.
Ngắt nguồn cấp năng lượng cho hệ thống.
Tháo các dây cắm ra khỏi các mô đun và đặt các dây cắm vào khay
dưới ke cho nhóm kế tiếp hoặc cho nhóm thực hành lại.
Câu hỏi
1. Mục đích chính của việc lắp đặt 1 cầu dao vào từng nhánh.
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
2. Tại sao lại cần cầu dao tổng?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
3. Khi cầu dao tổng ngắt do sự cố, các cầu dao nhánh có còn bật không?

90
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
4. 3 tải AC được mắc nối tiếp hay mắc song song?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
5. Tại sao 3 tải được mắc như vậy?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
2.5 Vận hành lưới điện
Việc lựa chọn vận hành hoặc bật, tắt lưới điện cung cấp thường dựa
trên kích thước, độ phức tạp và chi phí được phép của hệ thống năng lượng
thay thế. Ngày nay, có ba loại cấu hình hệ thống năng lượng tái tạo cơ bản:
Hệ thống độc lập, hòa lưới có lưu trữ và hòa lưới không lưu trữ.
Các hệ thống độc lập yêu cầu các thành phần đắt tiền, chẳng hạn như
ắc quy, bộ điều khiển sạc và bộ biến tần (Hình 2-31). Chúng thường có
kích thước lớn hơn so với hệ thống nối lưới do không có sẵn tiện ích điện
để bổ sung cho nhu cầu điện năng cao điểm. Công suất hệ thống được bổ
sung này làm tăng chi phí ban đầu, chi phí bảo trì và độ phức tạp. Một máy
phát động cơ có thể giúp tạo ra nguồn điện dự phòng; nhưng thêm chi phí.
Hơn nữa, năng lượng dư thừa có thể bị lãng phí một cách dễ dàng nếu hệ
thống không được giám sát cẩn thận và điều chỉnh thích hợp.

Nguồn DC Bộ điều DC DC Biến tần AC Phân phối


Bộ ắc quy
NLTT khiển sạc (DC/AC) điện AC

DC DC AC

Tải DC Tải DC Tải AC


Hình 2-31: Hệ thống độc lập không hòa lưới
Hệ thống hòa lưới có lưu trữ (Hình 2-32) tương tự như các hệ thống
độc lập, ngoại trừ chúng được kết nối với lưới điện cung cấp. Điện dư có
91
thể được đưa trở lại lưới điện, điều này có thể giúp bù đắp chi phí hệ thống
tổng thể. Thông thường, nguồn điện lưới khả dụng khi nguồn năng lượng
tái tạo thấp. Tài nguyên được bổ sung này làm giảm kích thước và chi phí
hệ thống hơn nữa.
Nguồn DC Bộ điều DC DC
Bộ ắc quy Tải DC
NLTT khiển sạc

DC
DC Biến tần AC Phân phối AC Đồng hồ Lưới điện
(DC/AC) điện AC KWh

AC AC

Phân phối
điện AC
AC
Tải DC Tải DC Tải AC

Hình 2-32: Hệ thống nối lưới dựa trên ắc quy


Hệ thống hòa lưới không lưu trữ (Hình 2-33) chỉ yêu cầu một thành
phần chính: một bộ biến tần. Tuy nhiên, trong khi hệ thống này có chi phí
và độ phức tạp thấp nhất, nó cũng có ít nhất một hạn chế lớn: Không có
khả năng nguồn dự phòng. Bất cứ khi nào lưới điện/nguồn điện bị mất, các
hệ thống này sẽ tắt.

DC Biến tần AC Lưới điện


Nguồn Phân phối AC Đồng hồ
(công tắc
NLTT điện AC KWh
tự chuyển)

AC

Tải AC

Hình 2-33: Hệ thống nối lưới không dùng ắc quy


Ở một số khu vực, việc kết nối lưới điện có thể bị hạn chế bởi các
công ty điện lực hoặc chính phủ. Hệ thống phát điện ngoài lưới thường
được lựa chọn hệ thống độc lập với các nhà máy điện thương mại. Các hệ
thống độc lập cũng bị hạn chế về công suất bởi kích thước thiết bị và nguồn
năng lượng. Những hạn chế này có thể yêu cầu chủ sở hữu hệ thống điều
chỉnh thiết bị sử dụng để tiết kiệm năng lượng.
Nếu không có sự tham gia của một công ty điện lực, việc bảo trì và
bảo dưỡng hệ thống cũng trở thành trách nhiệm của chủ nhà. Trong khi tất

92
cả các hệ thống này đều được xây dựng theo mô hình của từng hệ thống
điện, các hệ thống không nối lưới là hệ thống dễ dàng nâng cấp và mở rộng
nhất theo thời gian.

Hình 2-34: Các đầu nối điện


Tất cả ba loại hệ thống đều yêu cầu các thành phần cân bằng hệ thống
(BOS) ngoài các bộ phận hệ thống chính đã được đề cập. Các thành phần
BOS bao gồm các bộ phận cơ khí, chẳng hạn như giá đỡ, vỏ và dây buộc,
và các bộ phận điện, chẳng hạn như dây dẫn, đầu nối, đầu cuối, công tắc
và thiết bị bảo vệ mạch (Hình 2-34).
Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ điện phân phối và điện khác yêu
cầu phải ký một thỏa thuận chính thức trước khi được kết nối hệ thống với
lưới điện. Nếu hệ thống chạy bằng năng lượng mặt trời hoặc năng lượng
gió được kết nối với lưới điện địa phương và cung cấp điện cho lưới điện,
công ty điện có thể có những lo ngại kỹ thuật chính đáng về độ an toàn, độ
tin cậy và chất lượng điện năng cần được giải quyết.

Hình 2-35: Công tơ điện


Các yêu cầu kỹ thuật và bảo hiểm đối với kết nối lưới điện cũng khác
nhau, cũng như việc sắp xếp đo đếm và thanh toán. Nhiều đồng hồ đo điện
phân phối tương tự có thể quay cả về phía trước và phía sau (Hình 2-35),

93
điều này giúp đơn giản hóa việc hoạch toán cho cả đơn vị sản suất điện và
công ty điện lực. Đo công suất đơn và đo công suất kép là hai phương pháp
phổ biến để theo dõi điện năng nhập và xuất (Hình 2-36).
Đầu vào nguồn AC

Một đồng hồ Hai đồng hồ


KWh tiêu KWh tiêu
chuẩn chuẩn

Đầu ra nguồn AC

Hình 2-36: Đo công suất đơn và đo công suất kép


Đo công suất đơn sử dụng một đồng hồ đo kWh tiêu chuẩn để theo
dõi việc sử dụng năng lượng theo cả hai hướng, do đó khách hàng và công
ty dịch vụ điện lực phải trả mức phí điện như nhau.

Biến tần (công AC Phân phối điện AC Lưới điện


Đồng hồ KWh
tắc tự chuyển) AC (điểm đấu nối)

AC

Tải AC
Hình 2-37: Điểm đấu nối
Đo công suất kép sử dụng hai đồng hồ kWh đo riêng lẻ, một máy đo
cho mỗi hướng. Mỗi đồng hồ đo chỉ có thể quay theo một hướng. Cấu hình
này cho phép công ty điện lực trả mức giá thấp hơn cho điện do khách
hàng cung cấp trong khi tính phí khách hàng cao hơn cho điện do công ty
cung cấp. Đồng hồ thông minh kỹ thuật số có thể hiển thị nhiều giá trị khác
nhau (giá trị riêng biệt cho từng hướng) và có thể được sử dụng thay cho
hai đồng hồ. Giá dịch vụ có thể thay đổi theo mùa và dựa trên loại dịch vụ,
chẳng hạn như khu công nghiệp, thương mại hoặc khu dân cư. Thời gian
trong ngày và việc kiểm soát việc đun nước cũng có thể ảnh hưởng đến chi
phí điện năng. Vị trí mà hệ thống tạo điện tương tác được kết nối với lưới
điện được gọi là điểm đấu nối (Hình 2-37).

94
Đầu ra Biến tần Đầu ra Biến tần
Điện lưới
(nguồn cấp) (Tải)

Cầu chì ngắt


Đồng hồ KWh
kết nối

Phía cung cấp


cho tải Ngắt kết nối Bộ ngắt
dòng

Thanh cái

Máy cắt
Máy cắt
Phân phối mạch nhanh
mạch nhanh
điện AC

Tải AC

Hình 2-38: Kết nối biến tần phía cung cấp và phía tải.
Bảng phân phối nguồn AC chứa bộ ngắt dịch vụ chính, là bộ ngắt
mạch hoặc công tắc hợp kim. Như trong Hình 2-38, phía của cầu dao này
kết nối với đồng hồ đo điện được gọi là phía cung cấp của hệ thống phân
phối điện. Phía đối diện của cầu dao này, nơi các cầu dao bổ sung bảo vệ
các mạch nhánh cấp nhiều tải xoay chiều, được gọi là phía phụ tải của hệ
thống phân phối điện.
Bộ biến tần tương tác có thể được kết nối với một trong hai bên của
ngắt kết nối chính. Đối với kết nối biến tần phía tải, đầu ra biến tần yêu
cầu bộ ngắt mạch, được gọi là bộ ngắt mạch nguồn cấp lại. Đối với kết nối
biến tần phía nguồn cung cấp, đầu ra biến tần cũng yêu cầu bộ ngắt mạch,
hoặc công tắc cầu chì, ngoài ngắt kết nối chính. Đọc đồng hồ hầu hết các
đồng hồ đo điện, hoặc đồng hồ watt giờ, là loại cảm ứng điện cơ (Hình 2-
35). Như trong Hình 2-39, một số đồng hồ watt giờ sử dụng bốn hoặc năm
mặt số kiểu đồng hồ nhỏ với con trỏ để biểu thị giá trị đo được bằng
kilowatt-giờ (kWh).
95
Mỗi con trỏ quay theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng
hồ, tùy thuộc vào vị trí cấp số nhân của nó. Chiều quay theo chiều kim
đồng hồ trên mặt số ngoài cùng bên phải và hướng thay thế cho mỗi mặt
số về phía bên trái. Tuy nhiên, chiều quay sẽ đảo ngược khi dòng điện chạy
từ phía tải sang phía cung cấp, quay trở lại lưới điện. Khi diễn giải các giá
trị được chỉ ra (theo hướng chuyển tiếp thông thường), con trỏ phải ở trên
hoặc sau mỗi số để có giá trị.
Ví dụ 2.4: Nếu con trỏ nằm giữa 8 và 9, giá trị được chỉ ra là 8. Nếu
con trỏ nằm giữa 9 và 0, giá trị được chỉ ra là 9. Nếu con trỏ nằm ngay trên
7, hãy nhìn vào mặt số ở bên phải của đồng hồ đang đọc. Sử dụng 7 nếu
mặt số bên phải đã vượt qua 0; nếu không, hãy sử dụng 6. Hình 2-39 cho
thấy giá trị là 5.112 kWh.
Lưu ý: Con trỏ quay số phải ở trên hoặc sau mỗi số để có hiệu lực.

1 0 9 9 0 1 1 0 9 9 0 1
2 8 8 2 2 8 8 2
3 7 7 3 3 7 7 3
4 5 6 6 5 4 4 5 6 6 5 4

KILOWATTHOURS

Hình 2-39: Mặt số đồng hồ Watt-giờ.


Như trong Hình 2-39, các đồng hồ watt-giờ khác có màn hình hiển
thị số để chỉ ra giá trị đo được bằng kWh. Cả hai loại đồng hồ đều kết hợp
một đĩa lớn quay nhanh hơn với công suất cao hơn. Bằng cách đếm số
vòng quay đĩa trong khoảng thời gian từ một phút trở lên, có thể ước tính
điện năng tiêu thụ tính bằng watt (W), như được hiển thị trong phương
trình bên dưới.
Công suất (W) = Kh × vòng quay × 3600/time (s)
Thông thường, đĩa quay được hiệu chỉnh từ 0% đến 100% của vòng
quay với gia số 1%. Đối với các tải nhỏ hơn, ta có thể đếm một phần của
một vòng quay toàn đĩa theo tỷ lệ phần trăm (%) và sử dụng phương trình
sau để xác định mức tiêu thụ điện năng.
Công suất (W) = Kh × vòng quay (%) × 36/time (s)

96
Ví dụ 2.5: Nếu đĩa chỉ di chuyển 3% trong 60 giây (trên đồng hồ có
giá trị Kh là 7.2), khoảng 13W đã được tiêu thụ.
Lưu ý: Giá trị của Kh được in trên mặt đồng hồ watt-giờ.
Đối với đồng hồ đo kỹ thuật số hiển thị năng lượng theo đơn vị watt-
giờ (Wh) trực tiếp và không phải dưới dạng phần trăm của đĩa quay, hãy
sử dụng phương trình sau để xác định công suất:
Công suất (W) = năng lượng (Wh) × 3600 / thời gian (s)
Đồng hồ thông minh sử dụng màn hình kỹ thuật số để chỉ ra giá trị
đo được bằng kilowatt-giờ (kWh). Một số đồng hồ thông minh cũng có thể
báo cáo chất lượng điện, tình trạng mất điện và các thông tin khác. Chúng
thường hỗ trợ đọc đồng hồ đo tự động (AMR) hoặc đọc đồng hồ đo từ xa
(RMR), cho phép đọc dữ liệu từ xa.
Chú ý: Biến tần công suất của hệ thống của mô hình không dành cho
hoạt động nối lưới vì nó không thể đồng bộ hóa với nguồn điện lưới và
không có tính năng chống đảo. Do bộ biến tần trong hệ thống của mô hình
năng lượng mặt trời/năng lượng gió không có khả năng hoạt động tương
tác với điện lưới, công việc vận hành nguồn điện hệ thống cung cấp cho
lưới điện độc lập bằng cách sử dụng đèn sợi đốt làm tải cho vận hành và
tính toán các thông số về công suất, dòng điện và điện áp.
Mục tiêu
Trong vận hành lưới điện, người học sẽ tìm hiểu sự khác biệt về sơ
đồ giữa các hệ thống năng lượng thay thế được nối lưới và hoạt động độc
lập. Vì vậy việc nhận ra tầm quan trọng của việc quản lý điện khi kết nối
lưới điện với hệ thống điện năng lượng mặt trời/năng lượng gió.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết bị cần
thiết sử dụng cho việc khai thác năng lượng dư thừa sau khi ắc quy đã được
sạc đầy.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục công việc này, hãy hoàn thành danh sách kiểm
tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.

97
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Quy trình thực hiện
 Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 2-40 và Hình 2-41.

Tấm pin NLMT

Dây nối _ +
đất Cầu dao
+
Bộ điều Ampe kế
khiển sạc
_
Cảm biến NLMT Cầu dao
nhiệt độ
Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)


Dây dẫn lấy
tín hiệu nhiệt
Công tắc ngắt

GFPD

Cầu dao

+
Ắc quy
_
_
Thanh cái (-)
Nối đất

Hình 2-40: Sơ đồ hệ thống DC

98
 Bật/tắt hoạt động lưới.
 Lắp đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời, công tắc ngắt kết
nối SM, bộ ngắt mạch DC và ampe kế DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng
bằng cách vặn các chốt khóa của mỗi mô đun vào vị trí, được định vị như
trong Hình 2-42.
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất của khung mô hình (dây
màu xanh lá cây) phải được buộc lại với nhau tại một điểm trên mô hình
thực tập.
 Lắp đặt hai ổ cắm AC vào bề mặt làm việc thẳng đứng bằng cách
vặn các chốt khóa của mỗi mô đun vào vị trí, được định vị như trong Hình
2-42.
 Lắp đặt bộ biến tần và công tắc âm tường AC/DC lên bề mặt làm
việc nằm ngang bằng cách vặn các chốt khóa của mô đun vào vị trí, được
định vị như Hình 2-42.
Lưu ý: Đảm bảo công tắc AC/DC được đặt ở chế độ AC.
 Các cực dương (+) và cực âm (-) của pin dự phòng phải được kết
nối với thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và
bộ ngắt mạch pin nên được đấu nối tiếp giữa pin và thanh cái nguồn để
đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi dây trong lắp
đặt hệ thống. Sử dụng thanh cái dương (+) và âm (-) để phân phối nguồn
12V DC trong toàn hệ thống. Thanh cái cũng có thể sử dụng như một điểm
thuận tiện để theo dõi điện áp của ắc quy.
 Sử dụng dây nối màu đỏ AWG (10mm2), kết nối đầu dương (+)
của mô đun năng lượng mặt trời với cực dương (+) của bộ điều khiển sạc
năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để hoàn
thành kết nối.
 Kết nối cực dương (+) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
(đầu ra pin) với cực dương (+) của ampe kế DC.
 Nối cực âm (-) của ampe kế DC với cầu dao DC.
 Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch DC khác với công tắc ngắt kết
nối SM, và đầu cuối công tắc ngắt kết nối SM khác với pin dự phòng bằng

99
cách lắp một đầu nối dây màu đỏ có đầu nối giữa thanh cái dương (+) và
công tắc ngắt kết nối.
 Sử dụng dây nối màu đen AWG (10mm2), kết nối đầu âm (-) của
mô đun năng lượng mặt trời với cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng
lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
 Kết nối cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu
ra pin) với đầu nối thanh cái âm (-).
 Sử dụng dây nối màu xanh lục AWG (10mm2), kết nối dây khung
mô đun năng lượng mặt trời với điểm nối đất của các điểm nối đất của thiết
bị huấn luyện.
+
L
Bộ biến tần Khóa/Mở khóa Giám sát
N Đèn
(Đầu vào DC) Mô đun P/U
G
_

Đồng hồ KWh Đồng hồ KWh

Nối đất
Cầu dao

Cầu dao

Tủ cầu dao AC
Cầu dao
Nối đất
Cầu dao

Tải Công tắc


Đèn

Hình 2-41: Sơ đồ hệ thống AC


 Đảm bảo rằng cảm biến nhiệt độ ắc quy được kết nối với bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Sử dụng dây nối màu xanh lục AWG (10mm2), kết nối cọc nối đất
của bộ biến tần nguồn với điểm nối đất của khung máy huấn luyện.
 Sử dụng dây nối màu đen AWG (10mm2), kết nối đầu cực âm (-)
của biến tần nguồn với đầu nối thanh cái âm (-).

100
A A A
DL

W
SM
T

Đồng hồ
KWh

Đèn lưới
Đèn dân
dụng

Cảm biến
đo nhiệt độ

Từ năng lượng
Hộp cầu mặt trời
dao AC

Nối đất
Ắc quy

BAT/INV

Ngõ ra 120VAC

Hình 2-42: Sơ đồ nối dây


 Sử dụng dây nối màu đỏ AWG (10mm2), kết nối đầu cực dương
(+) của biến tần nguồn với đầu cực dương (+) của thanh cái.
 Sử dụng ba dây dẫn đầu cắm 4 mm (đen, trắng và xanh lục), kết
nối ổ cắm AC với đồng hồ kWh của lưới điện tiện ích.

101
Bảng 2-21: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 2 cấp và bảo vệ hệ thống
Ampe kế A
Dùng đo dòng
1

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


kết nối SM SM 1

Ổ cắm AC Dùng để cấp nguồn 120V


2 AC cho tải

Công tắc âm Dùng để bật tắt nguồn đến


tường DC/AC 1 các thiết bị điện

Thanh cái Dùng cấp nguồn và thuận


1 tiện giám sát

Bộ chuyển đổi Dùng chuyển đổi điện năng


DC/AC (biến 1 (DC/AC)
tần)

Bộ điều khiển Dùng để kiểm soát và sạc


sạc năng lượng 1 cho bình ắc quy
mặt trời
 Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất của khung máy (dây màu
xanh lục) phải được buộc lại với nhau tại một điểm trên khung máy tập.
 Đảm bảo công tắc trên tường ở vị trí Tắt.
 Sử dụng năm dây dẫn đầu cắm 4 mm (hai màu đen, một màu trắng
và hai màu xanh lá cây), kết nối công tắc âm tường AC/DC và ổ cắm AC
với hộp cầu dao AC như thể hiện trong Hình 2-41 và Hình 2-42.
 Lưu ý: Đảm bảo công tắc ở phía sau của công tắc tường AC/DC
được đặt cho hoạt động AC.
102
 Lắp đặt nguồn AC/màn hình sử dụng vào ổ cắm AC.
 Lắp đèn sợi đốt 120V AC (60W) vào đồng hồ đo điện cầm tay sử dụng
một hộp công tắc nguồn AC, để sử dụng đóng ngắt cấp nguồn cho bóng đèn.
 Lắp đèn sợi đốt 120V AC (60W) vào ổ cắm AC khác bằng cách sử
dụng một hộp công tắc nguồn AC, để sử dụng đóng ngắt cấp nguồn cho
bóng đèn.
 Cần nối dây như Hình 2-42.
 Nếu vẫn chưa hoàn thành, hãy yêu cầu người hướng dẫn thực hiện
lắp bộ mô phỏng mặt trời.
 Đảm bảo rằng bộ mô phỏng mặt trời đã tắt. sau đó áp dụng 120V
AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào ổ cắm AC gần đó.
Cảnh báo:
 Đảm bảo ampe kế khi sử dụng được chỉnh 0 bằng cách điều chỉnh
vít trên mặt đồng hồ, điều này là thật sự cần thiết.
 Yêu cầu người hướng dẫn kiểm tra và xác minh lại đã chính xác
hay chưa.
 Thiết lập bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Xoay công tắc BAT/INV đến vị trí ON.
 Xoay công tắc SM đến vị trí ON.
 Bật bộ mô phỏng năng lượng mặt trời.
 Ghi nhận giá trị dòng và áp được hiển thị trên màn hình bộ điều
khiển sạc.
Ghi lại giá trị dòng DC:________________________________________
Ghi lại giá trị áp DC:__________________________________________
 Chuyển công tác của bộ Inverter đến vị trí ON.
 Bộ biến tần sẽ hiển thị áp đầu ra AC. Mức điện áp đầu ra là bao nhiêu?
Ghi lại mức đầu ra điện áp AC:_____________________________
 Cho phép dòng là 30A, tại các nhánh ở các CB là 15A. Đèn có sáng
hay không?
 Có
 Không

103
Bóng đèn truyền thống đại diện cho những tải điện tương ứng với
một nhà dân trong khu dân cư. Nguồn năng lượng tái tạo thì đang cấp điện
cho những bóng đèn tròn.
Nhấn nút SET trên bộ biến tần trước bản điều khiển điều này là cần
thiết để hiển thị điện năng tiêu thụ (kVA).
Ghi lại điện năng tiêu thụ:________________________________
Theo như màn hình hiển thị thông số nguồn AC thì có bao nhiêu điện
năng được chuyển đến lưới điện thông minh.
Các kiểu đồng hồ đo thông minh, được trình bày trong Hình 2-43,
Hình 2-43a xác định kWh, Hình 2-43b xác định Wh và ghi nhận giá trị
điện tiêu thụ.
Để có thể hoàn thành thí nghiệm đồng hồ kỹ thuật số, ghi lại con số
trên bộ đếm trước và sau giai đoạn bắt buộc. Lấy giá trị sau trừ đi giá trị
ban đầu để xác định điện năng trong khoảng thời gian nhất định.
Hình 2-44 trình bày hướng di chuyển của điện năng và vị trí của hai
bộ đếm kỹ thuật số trên mỗi đồng hồ đo. Mỗi một bộ đếm hoạt động trên
một khoảng thời gian cung cấp trên lưới.

a: Đồng hồ cơ b: Đồng hồ kỹ thuật số

Hình 2-43: Các loại đồng hồ đo công suất


Bộ đo công tơ điện bên trái hiển thị điện năng được tạo ra, và di
chuyển theo hướng ngược chiều.
Bộ đo công tơ điện bên phải hiển thị điện năng tiêu thụ, và di chuyển
theo hướng thuận.

104
Hình 2-44: Đồng hồ điện
Hai đồng hồ số được sử dụng để quản lý tương tự như đồng hồ ngõ
ra để cải thiện giải pháp.
Quan sát và so sánh đồng hồ kWh, và đồng hồ thông minh kWh qua
thời gian định trước. Thang đo là 1%, 10Wh.
Đồng hồ dân dụng:______giây
Đồng hồ lười thông minh:______giây
Điều chỉnh đồng hồ dân dụng để tốc độ bằng với tốc độ của đồng hồ
của lưới điện thông minh.
 Có
 Không
Quan sát và so sánh một lần nữa đồng hồ dân dụng và đồng hồ lưới
thông minh trong khoảng thời gian ghi nhận, mỗi đồng hồ di chuyển thang
đo là 1% hay 10 Wh.
Đồng hồ dân dụng di chuyển lên 1% trong bao nhiêu giây.
Đồng hồ lưới thông minh di chuyển lên 1% trong trong bao giây.

105
Vô hiệu hóa dòng chính 30A và các nhánh CB phụ là 15A.
Chuyển bộ công tắc chuyển đổi bộ inverter sang vị trí OFF.
Tắt bộ mô phỏng năng lượng mặt trời.
Xoay công tắc SM về vị trí OFF.
Xoay công tắc BAT/INV về vị trí OFF.
Rút phích cắm của bộ mô phỏng mặt trời.
Tiến hành tháo dây ra khỏi mô hình, trên bảng lưu trữ, các thiết bị
để các sinh viên hay nhóm khác bắt đầu thực hiện.
Câu hỏi
Câu 1: Thiết bị nào đọc được công suất của cả lưới điện thông minh và tải
dân dụng?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Câu 2: Đồng hồ KWh nào lùi về phía sau?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Câu 3: Điều kiện nào để đồng hồ đo di chuyển về hướng phía trước?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
Câu 5: Khi nào thì tắt đèn dân dụng, và điện năng bị mất nhiều vào lưới
điện thông minh? Có hay không? Tại sao lại có và tại sao lại không?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________

106
2.6 Quy trình xử lý sự cố
Hệ thống tạo điện yêu cầu bảo trì định kỳ và phòng ngừa khi hệ thống
này hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, nếu một vấn đề kỹ thuật phát sinh
khiến hệ thống hoạt động kém hoặc hoàn toàn bị lỗi, các bước hợp lý và
có hệ thống phải được thực hiện để xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn
đề đó, xác định vị trí thành phần hoặc hệ thống con bị lỗi và sửa chữa hoặc
thay thế những phần bị lỗi. Khi vấn đề được phát hiện và xác nhận, bước
đầu tiên để gỡ lỗi hệ thống điện thường bao gồm việc thực hiện tự kiểm
tra. Các dấu hiệu dễ nhận thấy của một mạch bị lỗi có thể bao gồm các
thành phần và (hoặc) bảng mạch in bị nóng chảy hoặc cháy. Các mạch
ngắn (do cầu hàn, đấu dây sai hoặc mảnh vỡ dẫn điện) hoặc mạch hở (do
lỗ hàn, đấu dây sai, đầu nối bị hỏng hoặc dây dẫn bị đứt) cũng có thể được
phát hiện theo cách này.
2.6.1 Lưu đồ xử lý sự cố
Một sơ đồ xử lý sự cố điển hình được thể hiện trong Hình 2-45.

Bắt đầu

Kiểm tra trực quan

Sai
Kiểm tra hiệu
suất ổn hay Đo lường
không

Đúng Thành phần lỗi


Hệ thống hoạt cô lập
động

Sửa chữa lỗi


Kết thúc

Hình 2-45: Lưu đồ xử lý sự cố


Sự chủ động và phân tích kết hợp với kiến thức về hệ thống điện và
quy trình lắp đặt, vận hành hệ thống là những yếu tố quan trọng giúp phát

107
hiện và khắc phục sự cố cho hệ thống. Cô lập nhanh chóng lỗi hệ thống
bắt đầu với nền tảng vững chắc về các kỹ năng xử lý sự cố cơ bản. Liệt kê
tám bước để khắc phục lỗi hệ thống điện.
1. Phân tích các vấn đề sự cố của hệ thống điện
2. Xác nhận lỗi
3. Kiểm tra trực quan
4. Các phép đo và kiểm tra hiệu suất
5. Xác định phần hệ thống bị lỗi
6. Xác định thành phần bị lỗi
7. Sửa chữa lỗi
8. Kiểm tra sửa chữa
Khắc phục vấn đề sau khi nhận thấy dấu hiệu của sự cố lỗi từ hệ
thống. Trong các thiết bị điện tử thường có thể nhận thấy các vấn đề của
sự cố mạch điện bằng các giác quan: tĩnh vô tuyến (thính giác), tuyết TV
(thị giác) hoặc mùi của một bộ phận bị cháy (khứu giác). Bằng cách phân
tích các vấn đề, đôi khi có thể xác định phần mạch hoặc thành phần cụ thể
gây ra sự cố. Trong hệ thống điện ngoài cảm nhận của các giác quan, thì
thực hiện quan sát đo lường và kiểm tra các sơ đồ để phát hiện ra sự cố lỗi.
Trong hầu hết các hệ thống điện, có thể xác định xem có lỗi hay
không bằng cách đo một hoặc hai thông số chính, chẳng hạn như biên độ
hoặc tần số của tín hiệu ở cả đầu vào và đầu ra. Các thông số kỹ thuật về
hiệu suất của mạch có thể cung cấp các giá trị danh định với dung sai cho
các thông số của mạch. Sau khi xác nhận rằng có sự cố lỗi, hãy kiểm tra
trực quan mạch.
Nếu kiểm tra bằng mắt cho thấy không có lỗi, hãy tiếp tục khắc phục
sự cố mạch bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống và theo
trình tự của hệ thống. Đối với các nguồn điện, các phép đo hiệu suất bao
gồm đo mức điện áp và dòng điện đầu vào và đầu ra, đặc biệt là ở mỗi bộ
nguồn và tải. Các giá trị đo được được so sánh với thông số kỹ thuật thiết
bị của hệ thống hoặc giá trị có sẵn. Sau khi xem xét các giá trị đo được so
với các thông số kỹ thuật hoặc tính toán hiệu suất, hãy phát hiện phần mà
hệ thống có lỗi và đưa ra giả định về lỗi có thể xảy ra.

108
Ngoài ra có thể xem xét các giả định lỗi thiết bị của hệ thống bằng
cách kiểm tra tính liên tục, tính toán công suất hoặc bằng cách đo các tham
số thiết bị khác. Lỗi ở hệ thống có thể bao gồm các điểm nối bị hở hoặc bị
chập. Nếu các phép đo trong hệ thống điện đúng, hãy thực hiện các phép
đo hiệu suất bổ sung và một giả định lỗi khác. Sau khi xác định được lỗi,
hãy sửa chữa mạch hoặc thành phần bị lỗi.
Lặp lại các phép đo hiệu suất cần thiết để kiểm tra việc sửa chữa và
xem xét hoạt động của hệ thống điện.
2.6.2 Thực hiện xử lý sự cố
Thực hiện các phép đo trong quá trình tìm kiếm lỗi của hệ thống điện
với người mới bắt đầu là rất khó khăn. Đôi khi, nơi vị trí bắt đầu là vị trí
cần khắc phục sự cố, chẳng hạn như sự cố mất nguồn cung cấp cho hệ
thống. Đầu vào và đầu ra của mạch có chứa rất nhiều thành phần (nhiều
loại thiết bị điện) có thể được kiểm tra để xác định các lỗi trong hệ thống.
Tuy nhiên, các vấn đề kiểm tra xác định lỗi của hệ thống cần lập bảng kế
hoạch cẩn thận để giải quyết các vấn đề hư hỏng của hệ thống.
Trường hợp không xác định được ngay phần tử bị sự cố, phải thực
hiện các bước theo thứ tự sau:
- Kiểm tra các phần tử thuộc thanh cái và từ thanh cái đến thiết bị
điện trong hệ thống.
- Phân tách lưới có điểm chạm đất ra thành các vùng để kiểm tra.
- Lần lượt thao tác tách từng phần tử trong vùng có điểm chạm đất
theo nguyên tắc tách phần tử ít quan trọng trước đến khi phát hiện được
phần tử bị sự cố.
- Sau khi xác định được phần tử bị sự cố, phải tiến hành phân đoạn
và cô lập phần tử để xử lý.
Một kỹ thuật khắc phục sự cố phổ biến giúp tiết kiệm thời gian và
kinh tế là kiểm tra trung tâm của hệ thống để xem sự cố nằm ở nửa đầu
hay nửa cuối. Hãy xem xét một hệ thống phức tạp có thể có 200 giai đoạn
khác nhau, tất cả đều nối tiếp, như thể hiện trong Hình 2-46.

109
1 50 51 100 101

Điểm chính giữa

Ngõ ra 200 151 150

Hình 2-46: Sơ đồ khối của một hệ thống 200 giai đoạn


Bằng cách kiểm tra hoạt động ở đầu ra của 100 giai đoạn đầu, nếu ở
trong 100 giai đoạn đầu tiên vẫn đang hoạt động bình thường. Giả sử nửa
đầu hoạt động tốt, bước tiếp theo là kiểm tra hiệu suất ở đầu ra của giai
đoạn 150. Bước này giúp xác định xem sự cố nằm giữa giai đoạn 101 và
150 hay giữa giai đoạn 151 và 200. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra rằng
chỉ cần thực hiện hai phép đo, có thể nhanh chóng loại bỏ 150 giai đoạn bị
nghi ngờ bị lỗi. có thể tiếp tục bằng cách chuyển phép đo tiếp theo thêm
25 giai đoạn nữa, v.v., cho đến khi vấn đề được xác định và có thể thực
hiện khắc phục được các lỗi trong hệ thống.
Nhưng, trong hệ thống năng lượng mặt trời và năng lượng gió
thường chỉ bao gồm các thành phần chính (Hình 2-47) có thể được thay
thế một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Máy phát điện


DC
Gió (tua bin gió)
Đầu ra
AC AC
Mặt trời Mô dun điện Bộ điều
Ắc quy
Biến tần Bảng phân
Tải AC
mặt trời khiển sạc (DC/AC) phối điện AC

DC DC DC ĐK phân
Đầu vào phối tải
Tải đổ
DC
Tải DC
DC

Hình 2-47: Sơ đồ khối của một hệ thống điện mặt trời và gió
Các thành phần cấp bo mạch, chẳng hạn như điện trở, tụ điện, cuộn
cảm, đi ốt và thiết bị bằng vật liệu bán dẫn không cần thiết phải được xác
định khi bảo dưỡng một hệ thống năng lượng thay thế. Nhiều thành phần
chính của hệ thống, chẳng hạn như bộ biến tần hoặc bộ điều khiển sạc, có

110
thể được trả lại cho nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để được sửa chữa. Thiết
bị bị lỗi có thể được thay thế bằng cách lắp đặt thiết bị mới. Đây là thời điểm
tốt nhất để nâng cấp hệ thống với một sản phẩm mới được cải tiến nhưng có
thể bao gồm các tính năng bổ sung hoặc thông số kỹ thuật nâng cao.
2.6.3 Công cụ và thiết bị
Danh sách sau đây là một số mẫu về dụng cụ và thiết bị cầm tay phổ
biến thường được trang bị để xác định và giải quyết tốt các vấn đề về cơ
và điện trong cả hệ thống năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Một số
công cụ này được cung cấp cùng với hệ thống thực tập năng lượng mặt trời
và năng lượng gió ở xưởng. Nhiều trong số đó cũng được yêu cầu trong
quá trình lắp đặt năng lượng mặt trời và năng lượng gió.
 Đồng hồ vạn năng kỹ thuật số (DMM)
 Bộ tuốc nơ vít (loại đầu dẹt) - có tay cầm cách điện
 Kìm các loại (loại tiêu chuẩn và mũi kim) - có tay cầm cách điện
 Bộ cắt dây/tuốt/uốn - có tay cầm cách nhiệt
 Cờ lê lục giác (bộ nhiều kích cỡ)
 Ổ cắm cờ lê hoặc bộ cờ lê kết hợp
 Thước dây
 Búa
 Máy khoan điện
 Găng tay làm việc (và hoặc găng tay cao su cho công việc điện
trên cao)
 Kính bảo hộ
 Mũ bảo hộ
 Khẩu trang
 Bảo vệ tai
 Chống nắng (màn che nắng)
 Ủng bảo hộ lao động (hoặc ủng trên mái nhà)
 Dây/cáp
 Thang (dây treo tự hỗ trợ và dây kéo dài)
 Dây nịt cơ thể (và dây buộc)
Để làm việc trên tháp và lắp đặt cột buồm, cũng có thể cần các công
cụ và thiết bị khác, chẳng hạn như cột gin, thiết bị kéo, và các dụng cụ trộn
111
bê tông, chẳng hạn như bay và xẻng.
Mục tiêu
Trong xử lý sự cố, việc kiểm tra trực quan, khắc phục sự cố, gỡ lỗi
và sửa chữa một hệ thống điện hỗn hợp năng lượng mặt trời và gió độc lập.
Sau khi xác định và giải quyết bất kỳ thiếu sót nào được tìm thấy và sẽ ghi
lại những phát hiện của lỗi của hệ thống và kết quả cuối cùng.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để có được danh
sách thiết bị cần thiết cho công việc.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục công việc này, hãy tuân thủ danh sách kiểm tra
sau đây:
- Cần đeo kính bảo hộ, đi giày bảo hộ.
- Không đeo bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng.
- Nếu tóc dài, hãy buộc lại gọn gàng.
- Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
- Nền nhà không ẩm ướt.
- Tay áo phải được xắn lên.
Lắp đặt Cài đặt hệ thống
Tiến hành lắp đặt và đấu dây thiết bị cần thiết như trong hình 2-49
và Hình 2-50.
Lắp đặt hai ổ cắm AC, hai ổ cắm đèn DC, ba công tắc Ngắt kết nối,
ba cầu dao DC, ba ampe kế DC, công tắc Dừng, bộ điều khiển sạc năng
lượng mặt trời, bộ điều khiển chuyển hướng và đổ tải lên bề mặt làm việc
thẳng đứng bằng cách gắn các khóa của mỗi mô đun vào vị trí, như trong
Hình 2-48.

112
Máy phát tua bin
Tấm pin mặt trời PV gió

_ +
Nối đất
Cầu dao Tháp nối
+ + đất
Ampe kế Ampe kế
Bộ điều khiển _ _
Cảm sạc Cầu dao
Cầu dao
biến
nhiệt đọ Công tắc Công tắc
ngắt ngắt

Đường dẫn Thanh cái (+)


nhiệt đọ +
Công tắc ngắt Bộ chuyển đổi G
N
+ DC/AC L
_
Điều khiển tải _ Công tắc ngắt
Công tắc +
+ GFPD dừng
Ampe kế
Cầu dao
Công tắc
Cầu dao +
Ắc quy Đèn
_
Tải đổ Tua bin
_ _ nối đất
Thanh cái (-)
Nối đất
Nối đất

Hình 2-48: Sơ đồ hệ thống DC


Lắp đặt bốn công tắc âm tường điều khiển AC/DC, bộ biến tần và
bảng phân phối nguồn DC lên bề mặt làm việc nằm ngang bằng cách vặn
các khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như trong Hình 2-48.
Các cực dương (+) và cực âm (-) của dải bộ ắc quy đã được kết nối
với thanh cái nguồn để thuận tiện lắp đặt và vận hành. Công tắc Ngắt
kết nối BAT/INV và bộ ngắt mạch bộ ắc quy đã được đấu nối tiếp giữa
bộ ắc quy và thanh cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có
thể giảm chi phí đi dây trong lắp đặt hệ thống. Sử dụng ray thanh cái
dương (+) và âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trong toàn hệ thống.
Cũng có thể sử dụng thanh cái như một phương tiện để theo dõi hoạt

113
động của bộ ắc quy.
Lưu ý:
 Tất cả các điểm nối đất/tiếp đất của khung mô hình (dây màu
xanh lá cây) phải được buộc lại với nhau tại một điểm trên khung mô
hình thực hành.
 Đảm bảo các công tắc ở phía sau của hai công tắc bên tường
AC/DC được đặt cho hoạt động AC và hai công tắc còn lại được đặt cho
hoạt động DC.
 Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để kết nối.
Sử dụng năm dây nối màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối dây dương
(+) của mô đun năng lượng mặt trời màu đỏ với cực dương (+) của bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Kết nối cực dương (+) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
(đầu ra pin) với cực dương (+) của ampe kế SM.
Nối cực âm (-) của ampe kế SM với cầu dao SM.
Kết nối đầu cuối cầu dao SM khác với công tắc ngắt kết nối SM và
đầu cuối công tắc ngắt kết nối SM khác với ắc quy dự phòng bằng cách
lắp một đầu nối dây màu đỏ có đầu nối giữa thanh cái dương (+) và công
tắc ngắt kết nối SM.
Sử dụng hai dây đen #8 AWG (10mm2), kết nối dây âm (-) của mô
đun năng lượng mặt trời màu đen với cực âm (-) của bộ điều khiển sạc
năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Kết nối cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu ra
ắc quy) với đầu nối thanh cái âm (-).
Sử dụng dây nối có đầu dây màu xanh lá cây # 8 AWG (10mm2), kết
nối dây khung mô đun năng lượng mặt trời màu xanh lá cây với điểm nối
đất của khung mô đun thực hành.
Đảm bảo rằng cảm biến nhiệt độ pin được kết nối với bộ điều khiển
sạc năng lượng mặt trời.
Sử dụng dây nối màu xanh lá cây có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết
nối cọc nối đất của bộ biến tần nguồn với điểm nối đất của khung mô đun

114
thực hành.
Sử dụng dây đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực âm
(-) của biến tần với đầu cực âm (-) của thanh cái.
Sử dụng dây nối màu đỏ có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu
cực dương (+) của biến tần với đầu cực dương (+) của thanh cái.
Sử dụng ba dây màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối dây tua bin màu
đỏ với cực trung tâm trên công tắc dừng. Nối đầu cực trên trên công tắc
dừng với cực dương (+) của ampe kế WT. Nối cực âm (-) của ampe kế WT
với bộ ngắt mạch WT.
Sử dụng dây đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cuối dưới
cùng trên công tắc dừng với đường ray thanh cái âm (-).
Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch WT khác với công tắc ngắt kết
nối WT và đầu cuối của công tắc ngắt kết nối WT khác với ắc quy dự
phòng bằng cách lắp một dây nối có đầu dây màu đỏ giữa thanh cái dương
(+) và công tắc ngắt kết nối WT.
Sử dụng dây đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối dây tua bin
đen với đường ray thanh cái âm (-).
Sử dụng dây nối có đầu dây màu xanh lá cây #8 AWG (10mm2),
kết nối dây tua bin màu xanh lá cây với điểm nối đất của khung mô đun
thực hành.
Sử dụng ba dây màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực tải tích
cực (+) của bộ điều khiển chuyển hướng với cực dương (+) của ampe kế
DL. Kết nối cực âm (-) của bộ ngắt mạch DL với bộ ngắt mạch.
Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch DL khác với cực dương (+) của
tải đổ.

115
+
L
Bộ biến tần Khóa/Mở khóa
N
(Đầu vào DC) Mô đun
G
_

Đồng hồ KWh Đồng hồ KWh

Nối đất
Cầu dao

Cầu dao

Cầu dao
Nối đất
Cầu dao

Tủ cầu dao AC
Công tắc
Đèn
Tải Công tắc
Đèn

Hình 2-49: Sơ đồ hệ thống AC


Sử dụng hai dây màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối bộ điều khiển
chuyển hướng tích cực (+) ắc quy bị lỗi với công tắc ngắt kết nối DL và
thiết bị đầu cuối DL ngắt kết nối khác với ắc quy dự phòng bằng cách lắp
một đầu nối dây màu đỏ có đầu cuối giữa dương (+) thanh cái thanh cái và
công tắc ngắt kết nối DL.

116
A A A
DL

W
SM
T

Battery Bank From


Wind
Turbine
Generator
Chassis
Ground

Hình 2-50: Sơ đồ nối dây


Sử dụng dây đen #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cuối tải âm (-) của
bộ điều khiển chuyển hướng với đầu cực âm (-) của tải đổ.

117
Bảng 2-22: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Dùng để đóng, ngắt nguồn
Công tắc ngắt 4 cấp và bảo vệ hệ thống
mạch
Sử dụng để dừng chuyển
Công tắc dừng 1 động cơ học của gió trục
máy phát tua bin trong quá
trình bảo dưỡng hoặc bảo trì
A
Ampe kế 3 Dùng đo dòng

Công tắc ngắt


kết nối DL DL 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn

Công tắc ngắt


kết nối SM SM 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn

Công tắc ngắt


W
kết nối WT 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn
T
Dùng để cấp nguồn 120V
Ổ cắm AC 1 AC cho tải

Đuôi đèn và
bóng đèn một 1 Sử dụng để cấp nguồn cho
chiều đèn
Ổ cắm phân
bố công suất 1 Dùng để cấp nguồn 12V
DC DC cho tải
Công tắc âm Dùng để bật tắt nguồn đến
tường DC/AC 2 các thiết bị điện

118
Dùng cấp nguồn và thuận
Thanh cái 1 tiện giám sát

Bộ chuyển đổi Dùng chuyển đổi điện năng


DC/AC (biến 1 (DC/AC)
tần)

Bộ điều khiển Dùng để kiểm soát và sạc


sạc năng 1 cho bình ắc quy
lượng mặt trời

Tải tiêu tán Dùng để tiêu thụ hết điện


(tải đổ) 1 năng dư thừa

Bộ điều khiển Điều khiển sử dụng năng


tải chuyển đổi 1 lượng

Sử dụng dây đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực ắc
quy âm (-) của bộ điều khiển chuyển hướng với đầu nối thanh cái âm (-).
Sử dụng dây nối có đầu dây màu xanh lá cây có đầu #8 AWG
(10mm2), kết nối cọc nối đất của bộ điều khiển chuyển hướng với điểm
nối đất của khung mô đun thực hành.
Đảm bảo tất cả bốn công tắc tường đều ở vị trí tắt.
Sử dụng sáu dây dẫn phích cắm 2 mm (bốn màu đỏ và hai màu đen),
kết nối hai bên tường được cấu hình DC và hai ổ cắm đèn DOC với bảng
phân phối nguồn DC, như thể hiện trong Hình 2-49 và Hình 2-50.
Sử dụng mười dây dẫn có đầu nối bằng giắc cắm chuối 4 mm (bốn
màu đen, hai màu trắng và bốn màu xanh lá cây), kết nối hai công tắc trên
tường được sơ đồ cấp nguồn AC và hai ổ cắm AC với hộp cầu dao AC như
thể hiện trong Hình 2-49 và Hình 2-50.
119
Lắp bóng đèn huỳnh quang 120V AC (13W) vào ổ cắm AC bằng
cách sử dụng một trong các bộ điều hợp ổ cắm đèn.
Lắp đặt đèn LED 120V AC (2.5W) vào ổ cắm AC bằng cách sử dụng
một trong các bộ điều hợp ổ cắm đèn.
Lắp một bóng đèn huỳnh quang 12V DC (13W) vào ổ cắm đèn DC.
Lắp đèn LED 12V DC (2.5W) vào ổ cắm đèn DC.
Phải được nối dây như trong Hình 2-50.
Nếu trong quá trình làm vẫn chưa làm được, hãy yêu cầu người
hướng dẫn lắp bộ mô phỏng mặt trời và lắp động cơ DC mô phỏng gió và
gắn trục của nó vào trục tua bin bằng cách sử dụng bộ ghép nối và phần
cứng đi kèm được cung cấp. Đảm bảo bảng điều khiển an toàn phải được
lắp đặt đúng vị trí.
Thận trọng:
 Không nên quay máy phát tua bin gió trong các lưới điện dài mà
không có tải mạch. Không để công tắc Dừng ở vị trí trung tâm (Tắt).
 Thực hiện quy trình cung cấp năng lượng.
 Đảm bảo rằng bộ mô phỏng mặt trời đã tắt. Sau đó, cấp nguồn
120V AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào ổ cắm AC gần
đó (ổ cắm trên tường).
Cảnh báo: Không kết nối bất kỳ bộ phận nào khác của hệ thống với nguồn
điện AC.
 Đảm bảo rằng bộ điều khiển động cơ DC đã tắt. Sau đó, cấp nguồn
120V AC cho bộ điều khiển mô phỏng gió bằng cách cắm nó vào ổ cắm
AC gần đó (ổ cắm trên tường).
 Đảm bảo tất cả các ampe kế đều bằng 0 bằng cách điều chỉnh vít
trên mỗi mặt đồng hồ, nếu cần thiết.
 Tháo bốn vít và nắp để mở bộ điều khiển chuyển hướng và đảm
bảo rằng tất cả các cài đặt đều khớp với Bảng 2-23 và Bảng 2-24. Thay thế
nắp và bốn vít khi hoàn tất.

120
Bảng 2-23: Cài đặt điện áp mức sạc
Mức sạc Cài đặt điện áp
BULK 14.0V
FLOAT 13.5V
Bảng 2-24: Cài đặt nối dây
Nối dây Cài đặt
Điện áp ắc quy 12V
EQ/LVR Thủ công
Chế độ hoạt động Thay đổi kiểm soát
Quy trình vận hành
 Đảm bảo dây màu đỏ duy nhất được kết nối với cực trung tâm của
công tắc Dừng là dây tua bin.
 Yêu cầu người hướng dẫn kiểm tra hệ thống dây điện thích hợp
của người thực hành lắp đặt.
 Sử dụng tuốc nơ vít để mở hộp nối bằng nhựa màu đen gắn dưới
đáy của mô đun năng lượng mặt trời PV.
 Ngắt các dây dẫn đầu ra của mô đun năng lượng mặt trời PV (bên
trong hộp nối) bằng cách di chuyển dây màu đỏ từ cực dương (+) sang cực
âm (-) sao cho cả hai dây (đỏ và đen) đều nằm trên cực âm (-).
 Đóng hộp nối (tạm thời) bằng cách chỉ siết chặt một con vít.
 Bật mô phỏng mặt trời.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Xoay công tắc ngắt kết nối SM sang vị trí bật.
 Quan sát màn hình bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Quan sát ampe kế SM.
Mô đun năng lượng mặt trời dường như đang tạo ra điện năng?
 Có
 Không
 Xoay công tắc ngắt kết nối SM sang vị trí tắt.
121
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí tắt.
 Đặt các đầu que đo của đồng hồ DMM để đo điện áp DC (chọn
kênh 200V cho toàn thang đo).
 Đặt các đầu que đo DMM qua các đầu ra của mô đun năng lượng
mặt trời PV (tại khối thiết bị đầu cuối ở phía bên phải của bản hướng dẫn).
Đo và ghi lại điện áp của mô đun năng lượng mặt trời PV.
Điện áp mô đun năng lượng mặt trời PV:_____________________
 Đặt các đầu que đo của đồng hồ DMM để đo dòng điện một chiều
(chọn thang đo 2A cho toàn thang đo trở lên).
 Đặt các đầu que đo của đồng hồ DMM qua các đầu ra của mô
đun năng lượng mặt trời PV (tại khối thiết bị đầu cuối ở phía bên phải
của khung mô hình). Đo và ghi lại dòng điện của mô đun năng lượng
mặt trời PV.
Mô đun năng lượng mặt trời PV: ___________________________
 Tắt trình mô phỏng mặt trời.
 Các phép đo đã chỉ ra điều gì?
 Xem xét sự ngắn mạch bằng cách đo và ghi lại giá trị điện trở tại
vị trí đầu và cuối (với đồng hồ DMM được đặt ở thang đo 200 Ohm).
Giá trị điện trở: _________________________________________
 Mở hộp đấu nối mô đun năng lượng mặt trời PV và tháo đoạn
ngắn bằng cách tháo dây màu đỏ khỏi cực âm (-) giữ dây đen trên cực
âm (-).
 Mở dây dẫn đầu ra màu đỏ trên mô đun năng lượng mặt trời PV
(bên trong hộp nối) bằng cách đảm bảo rằng dây màu đỏ không được kết
nối với bất kỳ thiết bị đầu cuối nào.
 Bật nguồn cấp cho đèn bức xạ mô phỏng mặt trời.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí bật.
 Xoay công tắc ngắt kết nối SM sang vị trí bật.
 Quan sát màn hình bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời, quan
sát ampe kế SM.
Mô đun năng lượng mặt trời có đang tạo ra điện năng?
 Có
 Không
122
 Xoay công tắc ngắt kết nối đến vị trí tắt.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí tắt.
 Những vấn đề nào quan sát được với tình trạng lỗi này?
 Đặt đồng hồ DMM để đo điện áp DC (chọn thang đo 200V cho
toàn thang đo).
 Đặt các đầu que đo của đồng hồ DMM qua các đầu ra của mô đun
năng lượng mặt trời PV (ở khối đầu cuối).
Đo và ghi lại điện áp của mô đun năng lượng mặt trời PV:
Điện áp mô đun năng lượng mặt trời PV:_____________________
 Đặt đồng hồ DMM để đo dòng điện một chiều (chọn thang đo 2A
cho toàn thang đo trở lên).
 Đặt các đầu que đo của đồng hồ DMM qua các đầu ra của mô đun
năng lượng mặt trời PV (tại khối đầu cuối).
Đo và ghi lại dòng điện của mô đun năng lượng mặt trời PV.
Dòng điện mô đun năng lượng mặt trời PV:__________________
 Tắt mô phỏng mặt trời.
 Các phép đo đã chỉ ra điều gì?
 Xác định sau khi tắt mạch hở bằng cách đo và ghi lại các giá trị
điện trở giữa các đầu cuối của mô đun năng lượng mặt trời và khối đầu
cuối (với đồng hồ DMM chọn thang đo ở 200 Ohm).
 Thực hiện kiểm tra tất cả dây đỏ và đen, dây đỏ luôn luôn kết nối
theo nguồn điện pha (dây nóng), dây đen luôn luôn kết nối theo nguồn điện
trung tính (trung tính):
- Có thể kết nối lại dây bị hở hoặc đợi bước tiếp theo (mạch đảo
ngược).
- Hoán đổi dây màu đỏ và màu đen trên các đầu cuối của mô đun
năng lượng mặt trời PV (bên trong hộp nối) để dây màu đỏ nằm trên đầu
cực âm (-) và dây màu đen ở đầu cực dương (+) (tạm thời).
 Bật mô phỏng mặt trời.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV về vị trí bật.
 Xoay công tắc ngắt kết nối SM sang vị trí bật.

123
 Quan sát màn hình bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Quan sát ampe kế SM.
Mô đun năng lượng mặt trời có phải đang tạo ra điện năng?
 Có
 Không
Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Tắt.
Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Tắt.
Quan sát thấy những triệu chứng nào với tình trạng lỗi này?
Đặt DMM để đo điện áp DC (200V toàn thang đo).
Đặt các đầu dò đồng hồ DMM ở đầu ra của mô đun năng lượng mặt
trời PV (tại khối thiết bị đầu cuối).
Đo và ghi lại điện áp của mô đun năng lượng mặt trời PV.
Điện áp mô đun năng lượng mặt trời PV:_____________________
Lưu ý: Quan sát cực (dấu "+" và các ký hiệu)
Đặt đồng hồ DMM để đo dòng điện một chiều (2A trở lên toàn
thang đo).
Đặt các đầu dò đồng hồ DMM qua các đầu ra của mô đun năng lượng
mặt trời PV (tại khối đầu cuối).
Đo và ghi lại dòng điện của mô đun năng lượng mặt trời PV.
Mô đun năng lượng mặt trời PV hiện tại:
Lưu ý: Quan sát cực (dấu "+" và "-").
Tắt bộ mô phỏng mặt trời.
Các phép đo đã chỉ ra điều gì ?
Xem xét mạch đảo ngược bằng cách đo và ghi lại các giá trị điện trở
giữa các đầu cuối của mô đun năng lượng mặt trời và khối thiết bị đầu cuối
(trên khung) với đồng hồ DMM được đặt ở vị trí thang đo Ohm và đặt ở
phạm vi đo 200 Ohm. Thực hiện kiểm tra này cho cả dây đỏ và đen.
Dây màu đỏ cho tính liên tục (+) của thiết bị đầu cuối:
Dây đen cho tính liên tục (-) của thiết bị đầu cuối:
Nhận thấy gì về các triệu chứng của ba loại vấn đề khác nhau được
tìm thấy trên các mô đun năng lượng mặt trời?

124
Bộ ắc quy (kiểm tra hiệu suất)
Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Bật.
Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại mức điện áp DC của bộ ắc quy
hở mạch. Mức điện áp DC của bộ ắc quy:
Bảng 2-25: Trạng thái sạc của ắc quy chì-axit
Trạng thái sạc Điện áp mạch hở
100% 12.6V
75% 12.3V
50% 12.ov
25% 11.8V
0% 11.6V
Ghi lại trạng thái sạc của bộ ắc quy.
Trạng thái sạc của bộ ắc quy:______________________________
Tình trạng sạc dự phòng của ắc quy có ổn không (chưa sạc đầy,
nhưng chưa được coi là đã bị hỏng, không dưới 25%)?
 Có
 Không
Máy phát điện tua bin gió (mạch hở)
Đặt công tắc dừng ở vị trí trung tâm (tắt) của nó.
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí bật.
LƯU Ý: Mỗi giai đoạn tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED
của nó sẽ nhấp nháy hai lần.
Đèn LED có nhấp nháy không (xoay công tắc ngắt kết nối WT vài
lần nếu cần)?
 Có
 Không
Với công tắc ngắt kết nối WT được đặt ở vị trí bật, khởi động động
cơ DC và đặt tốc độ của nó ở mức tối đa.
Theo ampe kế WT, dòng điện nạp một chiều từ máy phát tua bin gió
là bao nhiêu?

125
Dòng điện nạp DC:______________________________________
Rotor tua bin có quay bình thường không?
 Có
 Không
Sử dụng DMM, đo và ghi lại điện áp sạc của bộ ắc quy.
Điện áp sạc của bộ ắc quy:________________________________
Bộ ắc quy có được sạc đúng cách không?
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí tắt.
Quan sát thấy những vấn đề nào với tình trạng lỗi này?
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí bật.
LƯU Ý: Mỗi lần tua bin được kết nối với bộ ắc quy, LED của nó sẽ
nhấp nháy hai lần.
Đèn LED có nhấp nháy không (xoay công tắc Ngắt kết nối WT vài
lần nếu cần)?
 Có
 Không
Với công tắc ngắt kết nối WT được đặt ở vị trí bật, khởi động công
tắc DC và đặt tốc độ của nó ở mức tối đa.
Theo ampe kế WT, dòng điện nạp một chiều từ máy phát tua bin gió
là bao nhiêu?
Dòng điện nạp DC:______________________________________
Rotor tua bin có quay bình thường không?
Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại điện áp sạc của bộ ắc quy.
Điện áp sạc của bộ ắc quy:________________________________
Bộ ắc quy có được sạc đúng cách không?
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí tắt.
Quan sát thấy những vấn đề nào với tình trạng lỗi này?
Sử dụng đồng hồ DMM (được đặt cho dải 200 Ohm) để xác nhận
rằng công tắc dừng ở trạng thái mạch hở. Kiểm tra tính liên tục giữa đầu
cuối (Run) trên cùng và đầu cuối (Off) ở giữa của công tắc.

126
Kiểm tra tính liên tục của công tắc?
Có thể xoay công tắc dừng sang vị trí hướng lên trên (Run) hoặc đợi
bước tiếp theo.
Thận trọng: Không chạy tua bin gió trong thời gian dài khi đầu ra
bị rút ngắn.
Máy phát điện tua bin gió (mạch kín)
Xoay công tắc dừng ở vị trí hướng (dừng) của nó.
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí bật.
Lưu ý: Mỗi lần tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của nó
sẽ nhấp nháy hai lần.
Đèn LED có nhấp nháy không? (Xoay công tắc ngắt kết nối WT vài
lần, nếu cần)
 Có
 Không
Với công tắc ngắt kết nối WT được đặt ở vị trí bật, khởi động động
cơ DC và đặt tốc độ của nó ở mức tối đa.
Theo ampe kế WT, dòng nạp một chiều từ máy phát tua bin gió là
bao nhiêu?
Dòng điện nạp DC:______________________________________
Rotor tua bin có quay bình thường không?
Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại điện áp sạc của bộ ắc quy.
Điện áp sạc của bộ ắc quy: _______________________________
Bộ ắc quy dự phòng có được sạc đúng cách không?
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí tắt.
Quan sát thấy những vấn đề nào với tình trạng lỗi này?
Sử dụng đồng hồ DMM (đặt trong phạm vi 200 Ohm) để kiểm tra
rằng công tắc dừng đang ở trạng thái mạch kín.
Việc kiểm tra tính liên tục của công tắc cho thấy điều gì?
Xoay công tắc Dừng ở vị trí hướng lên trên (Chạy).
Nhận thấy gì về các vấn đề nào đối với hai loại sự cố khác nhau
thường gặp trên máy phát điện tua bin gió?

127
Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Bật.
Bật mô phỏng mặt trời.
Ghi lại các giá trị điện áp và dòng điện DC như được chỉ ra trên màn
hình bộ điều khiển sạc.
Điện áp DC:___________________________________________
Mô đun năng lượng mặt trời tạo ra nguồn điện đúng cách?
 Có
 Không
Máy phát điện tua bin gió (Kiểm tra hiệu suất)
Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Bật.
Lưu ý: Mỗi lần tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của nó
sẽ nhấp nháy hai lần.
Đảm bảo công tắc dừng ở vị trí bật.
Khởi động động cơ điện một chiều và đặt tốc độ của nó để tạo ra
dòng điện nạp cực đại trên ampe kế WT.
Rotor tua bin quay bình thường không?
 Có
 Không
Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại điện áp sạc của bộ ắc quy.
Điện áp sạc của bộ ắc quy:________________________________
Đo và ghi lại mức dòng điện sạc của bộ ắc quy trên ampe kế WT.
Dòng điện sạc của bộ ắc quy:______________________________
Đo và ghi lại mức dòng sạc của bộ ắc quy trên ampe kế SM.
Dòng điện sạc của bộ ắc quy:______________________________
Tổng dòng sạc của máy phát điện?
Bộ điều khiển chuyển hướng và tải đổ (Kiểm tra hiệu suất)
Tiếp tục theo dõi hệ thống khi hệ thống hoạt động để sạc đầy ắc quy
dự phòng.
Khi bộ ắc quy được sạc đầy đến mức điện áp, tải đổ được kích hoạt
và quan sát thấy sự gia tăng dòng điện tải đổ đến giá trị lớn hơn 0. Tình

128
trạng này có thể chỉ kéo dài vài giây; nhưng nó lặp lại.
Phân phối nguồn AC/DC và biến tần (kiểm tra hiệu suất)
Bật cả hai đèn DC bằng cách sử dụng các công tắc trên bảng điều
khiển.
Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí bật.
Bộ biến tần phải hiển thị điện áp đầu ra (VAC). Mức điện áp xoay
chiều là gì?
Kích hoạt bộ ngắt mạch AC chính (30A) và nhánh (15A).
Bật cả hai đèn AC bằng cách sử dụng các công tắc bảng điều khiển.
Tắt mô phỏng mặt trời.
Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Tắt.
Giảm tốc độ rotor tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ điện một chiều.
Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Tắt.
Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV về vị trí Tắt.
Rút phích cắm của bộ điều khiển mô phỏng gió.
Rút phích cắm của bộ mô phỏng mặt trời.
Thực hiện quy trình khử năng lượng.
Phân phối nguồn AC/DC (Khắc phục sự cố)
Trước khi tiếp tục, hãy hỏi người hướng dẫn về 01 lỗi có sẵn.
Khi một lỗi đã xuất hiện trong quá trình thực hiện quy trình cung cấp
năng lượng.
Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
Bật cả hai đèn DC bằng cách sử dụng các công tắc trên bảng điều
khiển:
Cả hai đèn DC có sáng không?
 Có
 Không
Chuyển đổi công tắc nguồn biến tần điện về vị trí bật.
Biến tần công suất phải hiển thị điện áp đầu ra (VAC). Mức điện áp
AC là gì?

129
Mức điện áp AC:________________________________________
Bật bộ ngắt mạch AC chính (30A) và nhánh (15A).
Bật cả hai đèn AC bằng cách sử dụng các công tắc bảng điều khiển.
Cả hai đèn AC có sáng không?
 Có
 Không
Lưu ý: Trừ khi xem xét và sửa chữa, nên phát hiện vấn đề bằng
bước này!
Tắt tất cả bốn công tắc bảng điều khiển.

130
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG ĐIỆN GIÓ
3.1 Tổng quan
Gió là một nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào mà có thể sử dụng
để tạo ra điện. Tua bin gió và máy phát điện được sử dụng để tạo ra điện
từ năng lượng gió. Một hệ thống điện chạy bằng năng lượng gió điển hình
không chỉ thu năng lượng điện từ gió mà còn có thể lưu trữ năng lượng để
sử dụng sau này. Tìm một vị trí thích hợp cho một hệ thống điện gió đòi
hỏi phải khảo sát địa điểm cẩn thận.
Vị trí dự án - Lựa chọn vị trí tốt nhất để lắp đặt tua bin gió thường
dựa trên dữ liệu thống kê chi tiết đã được thu thập theo thời gian cho một
khu vực chung. Khi chọn địa điểm xây dựng tháp, điều quan trọng là phải
đảm bảo cung cấp đủ điện cho địa điểm đó mỗi năm cho mục đích đã định.

Hình 3-1: Tua bin gió được lắp đặt [3]


Có một số yếu tố chính cần được xem xét khi chọn vị trí tốt nhất cho
tua bin gió. Ví dụ:

131
- Kiểm tra tốc độ gió trung bình cho khu vực.
- Xem xét địa hình của địa điểm và xác định các vật cản gió.
- Kiểm tra các hạn chế pháp lý và có được sự chấp thuận cần thiết.
Các bản đồ, bảng đánh giá tài nguyên gió và các dữ liệu khác có sẵn
trực tuyến để giúp xác định tốc độ gió trung bình cho một khu vực và độ
cao nhất định so với mặt đất.
Đảm bảo nghiên cứu các hạn chế pháp lý có thể áp dụng cho việc lắp
đặt tua bin gió trong khu vực, chẳng hạn như các quy định về phân vùng
của thành phố và quận, đồng thời liên hệ với công ty điện lực địa phương
để xác định các thủ tục kết nối lưới điện. Thông thường, giấy phép và kiểm
tra được yêu cầu. Các chính sách pháp lý và các tài nguyên khác cho vị trí
dự định có sẵn trên website https://www.dsireusa.org/.
Tốc độ gió - Tốc độ của gió được đo bằng dặm trên giờ (mph) hoặc
mét trên giây (m/s). Năng lượng gió có sẵn có thể được ước tính bằng cách
sử dụng tốc độ gió.
P = 0.5×ρ×A×V3 (3-1)
Trong đó:
P = công suất tính bằng watts (746 watts = 1 hp) (1000 watts = 1
kilowatt)
ρ = mật độ không khí (khoảng 1.225𝑘𝑔/𝑚3 ở mực nước biển, thấp
hơn ở trên cao)
A = diện tích quét của rotor, tiếp xúc với gió (𝑚2 ), A=𝜋 × 𝑅 2, trong
đó R = bán kính rotor
V = tốc độ gió tính bằng m/s (20 dặm/giờ = 9 m/s) (mph/24 = m/s)
Ví dụ 3.1: Hãy tính toán năng lượng có sẵn từ gió cho tua bin gió
của hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời/năng lượng gió ở tốc độ gió định
mức 12.5m/s. Diện tích quét của tua bin rotor là 1.02𝑚2 (3,14× 0.57 ×
0.57).
P = 0.5 × 1.225 × 1.02 × (12.5)3 = 1.220 𝑘𝑊
Phương trình này mang lại năng lượng trong một luồng gió chảy tự
do, khoảng 1.22 kW trong ví dụ 3.1. Tuy nhiên, không phải tất cả năng
lượng này đều có thể từ tua bin gió. Một số gió phải đi qua các cánh quạt

132
để hệ thống cánh quạt hoạt động bình thường. Ngoài ra, không phải tất cả
năng lượng cơ học của tua bin đều có thể được máy phát chuyển đổi thành
điện năng. Có những tổn thất điện năng đáng kể trong hệ thống chuyển đổi
sẽ được thể hiện sau.
Trong công thức năng lượng gió, vận tốc gió được lập phương. Điều
này có nghĩa là khi tốc độ gió tăng gấp đôi, công suất sẽ tăng gấp 8 lần.
Khi lập kế hoạch khai thác và sử dụng năng lượng gió, tốc độ gió là một
yếu tố quan trọng. Chỉ số Griggs-Putnam đã chuẩn hóa tám mức tốc độ gió
dựa trên hoạt động của thảm thực vật xung quanh.

Hình 3-2: Chỉ số Griggs-Putnam


Bảng 3-1: Tốc độ gió trung bình
Chỉ số Griggs- 0 I II III IV V VI VII
Putnam
Tốc độ gió (mph) 0-7 7-9 9-11 11-13 13-16 16-18 18-21 22+
Tốc độ gió (m/s) 0-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 10+

Tốc độ có thể ước tính bằng cách sử dụng dữ liệu trong Hình 3-2 và
Bảng 3-1. Tuy nhiên, máy đo gió thường được sử dụng để đo tốc độ gió
chính xác hơn.

133
Lưu ý rằng tốc độ gió thay đổi tùy theo thời gian trong ngày, mùa và
năm. Dữ liệu thống kê phải được sử dụng để xác định địa điểm xây dựng
cuối cùng cho tua bin gió. Dữ liệu về gió có thể lấy cho khu vực trên web
hoặc có thể thuê một công ty thăm dò gió.

Hình 3-3: Máy đo gió cầm tay


Chiều cao và khoảng cách tháp - Chiều cao của tháp tua bin gió là
rất quan trọng để giảm thiểu nhiễu không khí có thể gây ra bởi các vật thể
gần đó. Nói chung, vị trí đặt tua bin càng cao thì tốc độ gió của nó càng
cao. Theo nguyên tắc chung, một tua bin gió phải được lắp ít nhất 30 feet
so với bất kỳ rào cản vật lý nào trong bán kính 500 feet.
Các chướng ngại vật gần đó có thể hạn chế tốc độ gió trung bình.
Đồi, cây cối và các tòa nhà có thể tạo ra lực cắt gió (sự khác biệt về tốc độ
và hướng gió trong một khoảng cách ngắn) và nhiễu loạn không khí (luồng
không khí không ổn định), có thể làm giảm tốc độ gió tổng thể và thậm chí
gây hư hỏng tua bin. Tuy nhiên, một số đặc điểm đất đai rất tốt cho việc
thu năng lượng gió, chẳng hạn đỉnh đồi, đồng bằng rộng mở và bờ biển
dọc theo các vùng nước lớn.

134
500 ft.

30 ft. trên chướng


ngại vật cao nhất

Hình 3-4: Chiều cao và khoảng cách tháp

Hình 3-5: Chướng ngại vật gió


Nếu một tua bin được đặt theo hướng gió của một vật cản, chẳng
hạn như một ngôi nhà, thì nó phải được đặt ở khoảng cách gấp 10 lần
chiều cao của vật cản. Thêm vào đó, tháp phải cao gấp 2 lần chiều cao
của vật cản.

135
Hướng gió

2h

10h

Hình 3-6: Chiều hướng gió


Nếu một tua bin được đặt ngược chiều gió với vật cản, tháp phải cao gấp
2 lần chiều cao của vật cản.

Hướng gió

2h

Hình 3-7: Chiều hướng gió ngược


Trang trại gió –Tua bin gió nhỏ thường được dùng cho một ngôi
nhà hoặc tòa nhà với ít hơn 100 kW điện. Những hệ thống tua bin tỷ lệ lớn
có thể phát ra bất cứ nơi đâu từ 100 kW đến hơn 01 MW công suất điện.
Hệ thống gồm nhiều tua bin công suất lớn được gọi là trạng trại gió. Trang
trại gió có thể cung cấp điện vào những thị trấn hoặc những thành phố
trọng điểm.

136
Hình 3-8: Dự án gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên ở Hoa Kỳ [4]
Kích thước dây - Kích thước dây được yêu cầu cho công suất
dòng một chiều (DC) trong hệ thống công suất gió là cơ bản được xác
định bởi mức công suất dự kiến từ máy phát điện của tua bin, và khoảng
cách giữa máy phát điện tua bin và vị trí hệ thống điện tử khác, như là
điều khiển sạc và bộ ắc quy. Chiều cao thấp cũng phải được kiểm tra tính
toán và xem xét.

Tháp tua bin gió

Nhà máy để bộ ắc quy


dự trữ, biến tần,...

Chiều dài dây

Hình 3-9: Chiều dàii dây dẫn


Để xác định thước đo kích thước phù hợp, chiều dài dây cần thiết là
yếu tố đầu tiên. Bên cạnh đó, dòng máy phát điện tua bin gió cũng phải
được quan tâm. Sau đó, máy đo dây chính xác có thể dựa trên tiêu chuẩn
ngành, như là tiêu chuẩn của từng quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế. Dữ liệu
về chiều dài dây xem thêm trong Bảng 3-2.

137
Bảng 3-2: Chọn kích thước dây dẫn
Chiều dài dây Chiều dài dây Máy đo chiều Kích thước
(ft) (m) dài (AWG) dây (sq mm)
0-30 0-9 8 10
30-60 9-18 6 16
60-90 18-27 4 25
90-150 27-46 2 35
150-190 46-58 1 50
190-250 58-76 0 50
250-310 76-95 00 70
310-390 95-119 000 90
390-500 119-152 000 90
Mục tiêu
Trong phần này, người học lập ra kế hoạch cần thiết để xác định một
vị trí trang trại thích hợp cho một máy phát điện tua bin gió. Xác định loại
dây thích hợp dùng cho dòng điện một chiều (DC) để lắp đặt một hệ thống
công suất gió.
Công việc khởi đầu
 Tiến hành lựa chọn vị trí tổng thể cho tua bin gió, như là ở trường
học hoặc nhà ở.
 Sử dụng trang web để nghiên cứu và xác định nếu tốc độ gió trung
bình là hợp lý cho vùng đã được lựa chọn. Bên dưới đã liệt kê một số
đường dẫn trang web có thể giúp tìm kiếm hợp lý cho dự án.
http://www.windpoweringamerica.gov/
http://www.nrel.gov/
http://www.windpowermaps.gov/
 Khi đã tìm ra một nơi với tốc độ gió hợp lý, có thể xác định
chiều cao tòa tháp thích hợp dựa trên khoảng cách của tòa tháp từ những
chướng ngại.
Vị trí trang trại: _______________________________________
Công suất gió trung bình: _______________________________

138
 Xem như tất cả những chướng ngại gần đó là tất cả hướng gió và chiều
cao tại nơi mà tua bin gió được đặt khi quyết định nơi nào để định vị tòa tháp.
Dùng bút và giấy để vẽ (hoặc máy tính để đánh dấu) và kích thước một bản vẽ
của vùng cụ thể. Ghi nhớ và đánh dấu 3 kích thước trên bản vẽ 2 chiều.
Những chướng ngại đã biết: ______________________________
Chiều cao tòa tháp thích hợp:______________________________
 Khi biết chính xác chiều cao tòa tháp và vị trí cần thiết, có thể xác
định chiều dài dây phù hợp (đo và chiều dài gần đúng) đó là yêu cầu lắp
đặt cần thiết cho tua bin gió. Dựa trên vùng khảo sát, xác định chiều dài
dây cho lắp đặt hệ thống tua bin gió.
 Trong việc này, giả sử đang dùng máy phát điện tua bin gió giống
nhau bao gồm hệ thống năng lượng điện mặt trời hoặc điện gió. Người
hướng dẫn cho máy phát điện tua bin gió 400W với quy định đầu ra điện
áp là 14.1V. Tính toán các giá trị dòng diện cao nhất cho hệ thống.
 Dùng bảng dây dẫn trong Bảng 3-3 để xác định chính xác dây đỏ,
đen, và xanh phù hợp và lựa chọn mua hệ thống công suất gió mới. Dữ liệu
trong Bảng 3-3 đã được điều chỉnh sẵn cho đánh giá dòng điện tua bin.
Lưu ý: Trong hệ thống cần phải nối đất để bảo vệ an toàn hệ thống
tua bin gió.
Bảng 3-3: Kích thước, chiều dài dây dẫn
Chiều dài dây (ft) Chiều dài dây Máy đo chiều Kích thước
(m) dài (AWG) dây (sq mm)
0-30 0-9 8 10
30-60 9-18 6 16
60-90 18-27 4 25
90-150 27-46 2 35
150-190 46-58 1 50
190-250 58-76 0 50
250-310 76-95 00 70
310-390 95-119 000 90
390-500 119-152 000 90

139
 Chọn chiều dài dây điện khi sử dụng máy đo chiều dài (AWG) là
cần thiết, để đảm bảo hơn trong quá trình chọn dây điện cần dánh giá về
điện áp, dòng điện và tình trạng môi trường. Có thể dùng trang web để lựa
chọn loại dây điện phù hợp cho hệ thống điện mới. Ngoài việc đánh giá có
thể chọn người cung cấp dây điện, để lựa chọn loại phù hợp và tốt nhất cho
hệ thống điện được thể hiện cung cấp bên dưới.
Tên người cung cấp: ____________________________________
 Ghi lại tổng chiều dài dây diện cần thiết cho vùng lựa chọn lắp
đặt và hoàn thành các thông tin thiếu sót trong Bảng 3-4.
Bảng 3-4: Bảng dây ước tính
Mục Màu dây Máy đo Mô tả dây Chiều Giá Tổng
dây (xếp hạng) dài (mỗi chi phí
(AWG) dây(ft) ft)
1 Đỏ
2 Đen
3 Xanh lá
3.2 Máy phát điện tua bin gió
Máy phát điện tua bin gió là động cơ chính của hệ thống chạy bằng
sức gió. Nó bao gồm hai bộ phận chính: tua bin gió, thu động năng từ gió
để quay trục, và máy phát điện chuyển đổi năng lượng cơ học của trục
quay thành năng lượng điện.

Hình 3-10: Tua bin gió [5]


Phần lớn năng lượng có thể được chuyển đổi từ gió thành điện năng
Là giá trị lý thuyết là 59%, được gọi là giới hạn Betz. Tuy nhiên, nhiều tua
bin hiện đại chỉ chạy ở khoảng một nửa giá trị này do tổn thất cơ học và
nhiệt, và các yếu tố kém hiệu quả khác, ví dụ như tổn thất điện từ trong
giai đoạn phát điện. Các công nghệ mới đang giúp không ngừng nâng cao
hiệu suất của các máy phát điện tua bin gió.
140
Cấu tạo tua bin gió - Cấu tạo của máy phát điện tua bin gió được
thể hiện trong Hình 3-11.
Tua bin gió loại nhỏ:
Nón mũi - giảm sức cản của gió trên bề mặt trước của trục.
Cánh quạt - trung tâm chứa nhiều cánh quạt để thu năng lượng gió.
Hộp số - mặt trước của rotor để cố định cánh chân vịt và hình nón
mũi.
Mặt/ổ trục - hỗ trợ trục đồng thời cho phép nó quay.
Rotor - trục có đĩa nam châm vĩnh cửu (hoặc nam châm điện) quay.
Cánh và trục tua bin được coi là một phần của rotor.
Stator - cuộn dây đứng yên.
Vỏ bọc - thân, vỏ hoặc thân máy tua bin gió.
Đuôi - giữ cho tua bin hướng vào gió.
Ngáp/vòng bi - cho phép thiết bị xoay hoặc xoay ngang để hướng
mặt với gió.
Bộ điều khiển - một hệ thống điện tử để điều chỉnh phanh, tốc độ
quay, công suất đầu ra, cao độ, v.v.
Tháp - hỗ trợ tua bin gió phía trên các vật cản gió.

Hình 3-11: Bộ phận của tua bin gió loại nhỏ [6]
141
Các máy phát điện tua bin gió lớn hơn thường bao gồm các tính năng
bổ sung, chẳng hạn như các tính năng được liệt kê bên dưới và được hiển
thị trong Hình 3-12.

Hình 3-12: Bộ phận cho tua bin loại lớn [6]


Tua bin gió loại lớn:
Phanh - cơ chế dừng chuyển động quay của tua bin.
Truyền hộp số - tăng tốc độ trục máy phát cho một tốc độ rotor
nhất định.
Máy đo gió - thiết bị đo tốc độ gió và kiểm soát tốc độ cánh quạt.
Cánh gió - một thiết bị để kiểm tra hướng gió và điều khiển chuyển
động nghiêng.
Động cơ lệch hướng và hệ thống truyền động - thiết bị để điều khiển
chuyển động quay hoặc quay ngang của tua bin để đảm bảo hướng vào gió.
Các loại tua bin và thiết kế cánh quạt
Hai loại tua bin thông dụng là tua bin trục ngang và tua bin trục đứng.
Một ví dụ cho mỗi loại được cung cấp trong Hình 3-13.

142
Hình 3-13: Tua bin loại trục ngang và đứng [7]
Tua bin gió trục ngang (HAWT) là loại hiệu quả và phổ biến nhất
hiện nay. Khác với tua bin gió trục đứng, các cánh quạt của tua bin gió trục
ngang nhận được năng lượng gió trong suốt quá trình quay. Máy phát và
hộp số của nó được đặt ở đầu tháp. Tháp thường rất cao (thông thường từ
30ft đến 300ft trên mặt đất hoặc mực nước biển) và có thể tiếp cận tốc độ
gió cao.
Tua bin gió trục đứng (VAWT) không phổ biến như HAWTS vì
chúng ít hiệu quả hơn trong việc chuyển đổi năng lượng gió thành cơ
năng. Tuy nhiên, loại này không cần phải hướng vào gió vì các cánh
quạt của tua bin có thể bắt gió từ nhiều hướng. Máy phát và hộp số
thường được đặt ở đáy cấu trúc. Tháp hiếm khi được sử dụng do khó
khăn trong việc lắp đặt, đặt tua bin gần mặt đất và gần các đối tượng
khác sẽ hạn chế lưu lượng khí.
Vì tháp tạo ra sự rung động phía sau nó, các cánh quạt của tua bin
thường được chỉnh hướng ngược với phía gió, đối diện với gió. Các lưỡi
cánh quạt của một tua bin gió quyết định hiệu quả của nó trong việc
chuyển đổi năng lượng gió thành năng lượng xoay. Đối với thiết kế trục
ngang, số lưỡi quạt tối ưu là do ba sự kết hợp của nhiều yếu tố, chẳng
hạn như hiệu quả về năng lượng, chi phí, rung động và tiếng ồn. Các
lưỡi quạt của tua bin phải được thiết kế cho cấu hình, kích thước và góc
nghiêng hiệu quả nhất.

143
Tua bin thường chịu áp lực các kết cấu được gọi là kiểm tra chu kỳ,
gây khó khăn cho các lưỡi quạt và vòng bi. Một phần khó khăn này là do
mômen xoắn cao hơn trên lưỡi quạt trên và mômen xoắn thấp hơn trên lưỡi
quạt dưới, do tháp được cố định. Áp lực trên lưỡi quạt trên được kết hợp
với tốc độ gió cao hơn ở độ cao lớn hơn. Ngoài ra, các lực quán tính trên
lưỡi quạt trục đứng mạnh hơn trên lưỡi quạt trục ngang. Vì những lực này
tăng lên với số lượng lưỡi quạt chẵn, hầu hết các tua bin gió trục ngang
hiện đại có số lưỡi quạt lẻ.
Do hạn chế lưu lượng khí và rung động của tháp, một tua bin gió với
ít lưỡi quạt thường hiệu quả hơn so với một tua bin với nhiều lưỡi quạt. Sử
dụng nhiều lưỡi quạt làm cho việc kiểm soát cân bằng và rung động điều
hòa khó hơn, có thể dẫn đến tiếng ồn quá mức và sự hỏng hóc sớm của các
bộ phận tua bin gió. Diện tích quét của các lưỡi quạt của tua bin tăng đáng
kể với mỗi độ dài lưỡi quạt, cho phép khai thác năng lượng gió từ một diện
tích tròn lớn hơn với các lưỡi quạt quay.

Hình 3-14: Tua bin gió nhiều cánh [8]


Diện tích quét của lưỡi cánh quạt tăng đáng kể ngay cả khi độ dài
lưỡi tăng chỉ rất nhỏ. Có thể tận dụng được năng lượng gió nhiều hơn bằng
cách che phủ một khu vực tròn lớn hơn bằng các lưỡi quay.

144
Hình 3-15: Cảm ứng điện từ
Góc nghiêng của các lưỡi quạt cũng là yếu tố quan trọng để chuyển
đổi năng lượng một cách hiệu quả. Nhiều loại tua bin gió hiện đại cho phép
điều chỉnh góc nghiêng của các lưỡi tùy thuộc vào tốc độ quay của rotor
và sản lượng điện cho một điều kiện gió nhất định.
Đối với động cơ phát điện - Khi một dây dẫn đi qua một trường từ,
điện thế sẽ được sinh ra và dòng điện sẽ chạy qua dây dẫn. Các máy phát
điện hoạt động bằng cách sử dụng nguyên tắc này, được gọi là quá trình
cảm ứng điện từ. Một số máy phát sử dụng nam châm vĩnh cửu, và một số
máy sử dụng cuộn điện từ để tạo ra trường từ cần thiết. Trong cả hai trường
hợp, một cuộn dây dẫn đi qua một trường từ hoặc ngược lại, phụ thuộc vào
phần tĩnh (stator) và phần quay (rotor).
Trong các máy phát AC, còn được gọi là alternator, điện AC được
tạo ra bằng cách quay một nam châm điện từ hoặc nam châm vĩnh cửu bên
trong một cuộn cảm tĩnh. Các thiết kế ba pha là phổ biến. Đôi khi, đầu ra
điện áp AC được biến thành đầu ra điện áp DC bằng cách sử dụng các đi
ốt nhằm sạc ắc quy ô tô.

145
Hình 3-16: Máy điện xoay chiều [6]
Trong các máy phát DC (direct current), một công tắc cơ học, được
gọi là bộ chuyển đổi hướng, đảo ngược dòng điện trong một nửa chu kỳ
để dòng điện luôn chạy theo một hướng trong mỗi vòng quay đầy đủ của
rotor.

Hình 3-17: Máy phát điện một chiều [6]


Các máy phát nam châm vĩnh cửu (PM) đồng bộ. Nói cách khác, tần
số đầu ra phụ thuộc vào tốc độ quay. Loại máy phát điện này nhẹ, nhỏ,
hiệu suất cao và đáng tin cậy. Tuy nhiên, điện áp đầu ra có thể thay đổi
theo tải, do đó, điều tiết điện áp thường được cung cấp bằng mạch điện tử.
Các máy phát PM thường được sử dụng để tạo ra điện áp DC.

146
Hình 3-18: Máy phát điện nam châm vĩnh cửu [6]
Các máy phát điện không đồng bộ loại "máy phát điện cảm ứng lồng
sóc" không đồng bộ nên tần số đầu ra không phụ thuộc vào tốc độ quay.
Loại này có giá thành thấp, rất đáng tin cậy và có đầu ra được điều tiết tốt.
Loại 3 pha là phổ biến nhất cho việc tạo ra năng lượng điện xoay chiều kết
nối với lưới điện. Cân bằng pha với mạch điện tử chủ động cho phép hoạt
động lưới một pha.

Hình 3-19: Máy phát điện cảm ứng từ


Hệ thống năng lượng gió/mặt trời sử dụng máy phát điện từ tính vĩnh
cửu để tạo ra điện xoay chiều ba pha được chỉnh nghịch thành đầu ra điện
một pha duy nhất và được kiểm soát điện áp bởi mạch điện bên trong.

147
Mục tiêu
Trong phần này, người học làm quen với máy phát điện tua bin gió
và trình bày cách lắp đặt và vận hành hệ thống chạy bằng sức gió đúng
cách.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo Biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để biết danh
sách thiết bị cần thiết cho bài học.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác tấm pin năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập quy trình
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và nối dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 3-21.
 Lắp đặt công tắc ngắt kết nối WT, bộ ngắt mạch DC và ampe kế
DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng, bằng cách gắn các mấu khóa của từng
mô đun vào đúng vị trí, được định vị như trong Hình 3-21.
 Các cực dương (+) và âm (-) của bộ ắc quy đã được kết nối với
thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ ngắt
mạch của bộ ắc quy phải được mắc nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh cái
nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi dây.

148
Máy phát điện
tuabin gió

Vỏ tháp
+ nối đất
Ampe kế
_
Cầu dao

Công tắc
ngắt kết nối

Thanh cái (+)

Công tắc ngắt kết nối


+
GFPD

Cầu dao
+
Ắc qui
_
Tua bin
_ nối đất
Thanh Cái (-)

Hình 3-20: Sơ đồ kết nối tua bin gió


 Khi lắp đặt hệ thống, sử dụng thanh ray thanh cái dương (+) và
âm (-) để phân phối nguồn 12V DC trên toàn hệ thống. Cũng có thể sử
dụng thanh cái như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ ắc quy.

149
 Sử dụng đầu nhảy dây màu đỏ #8 AWG (10mm2), nối dây tua bin
màu đỏ với cực dương (+) của ampe kế DC. Nối cực âm (-) của ampe kế
DC với cầu dao.
Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn độ dài ngắn nhất có thể để chọn kết nối.

W
T

Thanh cái điện


dương (+)

Bộ ắc quy Từ tua bin


gió

Hình 3-21: Sơ đồ đi dây kết nối tua bin gió


 Kết nối đầu cực của bộ ngắt mạch với công tắc ngắt kết nối và
đầu cực của công tắc ngắt kết nối với bộ ắc quy bằng cách lắp một đầu nối
dây màu đỏ có đầu cuối giữa thanh ray thanh cái dương (+) và công tắc
ngắt kết nối.
 Sử dụng đầu nối dây màu đen có đầu #8 AWG (10mm2), kết nối
dây tua bin màu đen với thanh cái âm (-).
 Bài học này được nối dây như trong Hình 3-21.

150
Bảng 3-5: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 2 cấp và bảo vệ hệ thống
Ampe kế A
Dùng đo dòng
1

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


W
kết nối WT 1
T
Dùng cấp nguồn và thuận
Thanh cái 1 tiện giám sát

Thận trọng: Không nên để quay máy phát tua bin gió trong thời gian dài
mà không có tải.
 Thực hiện quy trình cấp điện.
 Đảm bảo đã tắt công tắc nguồn của bộ điều khiển động cơ DC,
sau đó cấp nguồn 120V AC cho bộ điều khiển mô phỏng gió bằng cách
cắm nó vào ổ cắm AC gần đó (ổ cắm trên tường).
 Hãy chắc chắn rằng ampe kế trong quá trình đo ở mức 0, bằng
cách điều chỉnh vít trên mặt đồng hồ, nếu cần.
Bắt đầu
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Bật.
Lưu ý: Mỗi khi tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của tua
bin sẽ nhấp nháy hai lần.
 Kiểm tra tua bin bằng cách khởi động động cơ DC và đặt tốc độ
của nó đến điểm mà tua bin mới bắt đầu quay.
 Sử dụng đồng hồ DMM, đo điện áp cục pin.
Điện áp bộ ắc quy: ______________________________________

151
 Hãy nhìn vào đèn LED bên dưới đuôi máy phát điện tua bin gió.
Đèn LED màu đỏ tua bin có bật không?
 Có
 Không

 Tăng tốc độ rotor cho đến khi đèn LED màu đỏ của tua bin bật
sáng.
 Điều chỉnh tốc độ rotor để đặt dòng sạc ắc quy thành 1A trên ampe
kế DC.
 Đo điện áp bình ắc quy.
Điện áp bình ắc quy: ____________________________________
Lưu ý: Nếu bình ắc quy đã được sạc đầy, có thể nhận được các kết quả
khác nhau.
 Theo dõi bộ ắc quy trong vài phút.
 Điện áp của bộ ắc quy có tăng không?
 Ghi lại dòng điện sạc ắc quy.
Dòng điện sạc ắc quy:____________________________________
Tua bin gió có thể sạc ắc quy chỉ khi tốc độ quay của cánh quạt lớn
hơn 500 vòng/phút. Bảng 3-6 hiển thị các chế độ hoạt động khác nhau của
máy phát điện từ tua bin gió. Nếu bộ ắc quy được sạc đầy, máy phát điện
từ tua bin gió sẽ ở chế độ điều tiết. Nếu cánh quạt tua bin quay quá nhanh,
chế độ bị kẹt hoặc chế độ quá tốc độ cũng sẽ được kích hoạt.
Bảng 3-6: Các chế độ hoạt động của tua bin gió
Cách Kích hoạt Ngưng hoạt Led Quay Bình luận
thức động hiển
(RPM)
thị
Phanh Đầu ra rút Đầu ra được Tắt Gần bằng 0 Tắt hoàn thành
ngắn, bộ ắc nối thủ công
quy bị ngắt với bộ ắc quy,
kết nối không rút ngắn
Quá 50 mph Sau 5 phút Tắt Gần bằng 0 Tắt hoàn thành
tốc độ

152
Rung Không bao N/A N/A N/A Bị chặn bởi chế
lắc giờ độ tắt máy
Tắt 35 mph 32 mph Nháy Giảm Bị chặn tiếng ồn
máy chậm xuống 500-
(2/s) 700
Quy 14.1V (cài 12.75 Nháy Gần bằng 0 Điều chỉnh điện
định đặt mặc nha áp điểm đặt của
định) (10/s) bộ ắc quy được
sạc đầy
Sạc Đầu ra tải Đầu ra tải hoặc Bật > 500 dựa Chế độ hoạt
và ắc quy ắc quy được theo tốc độ động bình
không được sạc đầy gió thường khi ắc
sạc đầy quy sạc
Sạc Đầu ra tải Đầu ra tải hoặc Tắt < 500 dựa Pin không được
(gió và ắc quy ắc quy được theo tốc độ sạc
yếu) không được sạc đầy gió
sạc đầy
Hở Đầu ra Đầu ra có tải Bật > 500 dựa Không nên
mạch không tải theo tốc độ dùng, điện áp
gió cao làm bảo vệ
dao động
Hở Đầu ra Đầu ra tải Tắt < 500 dựa Không nên
mạch không tải theo tốc độ dùng trong thời
(gió gió gian dài
yếu)
 Tăng tốc độ quay của bộ phát điện gió bằng cách đặt bộ điều khiển
động cơ DC ở vị trí tốc độ cao nhất, lên đến 100%.
 Ghi lại dòng sạc ắc quy hiện tại.
Dòng sạc ắc quy: ________________________________________
 Tham khảo Bảng 3-6. Chế độ hoạt động hiện tại là gì?
 Giảm tốc độ quay của bộ phát điện gió đến hoàn toàn dừng lại
bằng cách đặt bộ điều khiển động cơ DC ở 0% (hoặc thấp hơn nếu có thể).
 Xoay công tắc Ngắt kết nối WT đến vị trí Tắt.

153
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV đến vị trí Tắt.
 Rút phích cắm bộ điều khiển mô phỏng gió.
 Tháo dây kết nối từ mô đun và đặt thiết bị học kho lưu trữ dưới
đáy để lớp nhóm khác hoặc người học có thể lặp lại.
Câu hỏi
1. Làm thế nào để biết có sạc ắc quy hay không?
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________

2. Mô tả điều gì xảy ra khi điện áp của ắc quy vượt quá 14,1V? Tham khảo
bảng 3-6.
___________________________________________________________
___________________________________________________________
___________________________________________________________
3.3 Dừng hệ thống
Nút dừng là một thiết bị điện cơ giới áp dụng tác động phanh lên
rotor của tua bin gió. Trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa của tua bin,
việc dừng và khóa lại hoạt động quay của cánh quạt thường là cần thiết để
đảm bảo một môi trường làm việc an toàn. Việc lắp đặt loại công tắc phù
hợp và cấu hình dây cáp chính xác là rất quan trọng để đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị.
Cơ chế dừng - Trên nhiều hệ thống cung cấp năng lượng bằng gió
quy mô lớn, phanh cơ khí được sử dụng để dừng quay của trục tua bin gió.
Phanh đĩa quay thường được sử dụng trên trục rotor và phanh đầu đĩa được
tích hợp vào thiết kế lưỡi cánh quạt. Chỉ cần xoay đầu của mỗi lưỡi cánh
quạt để giảm tốc độ quay của tua bin gió. Trong một số trường hợp, phanh
được bật và tắt bằng cơ cấu động cơ nhỏ ở đáy tháp. Nhiều hệ thống sử
dụng áp suất dầu thủy lực để giữ phanh không kẹt, do đó, nếu hệ thống
thủy lực gặp sự cố sẽ khiến rotor của tua bin gió bị phanh lại. Phanh cũng
có thể được điều khiển bằng tín hiệu điện, trong trường hợp này, một công
tắc có thể được sử dụng để điều khiển cơ cấu phanh.
Các tua bin gió quy mô nhỏ thường sử dụng phương pháp phanh
hoàn toàn điện, như trong hệ thống thực tập năng lượng mặt trời/gió. Cuộn
154
stator trong máy phát được ngắn mạch để kích hoạt phanh động lực. Đầu ra
máy phát được kết nối (qua bộ điều khiển nạp nội bộ) với cuộn stator. Khi đầu
ra ngắn mạch, cuộn stator bị ngắn mạch. Trong trường hợp này, bộ ắc quy
phải được ngắt kết nối từ đầu ra máy phát để ngăn ngừa nguy cơ nổ hoặc cháy
nổ. Với các cuộn stator bị ngắn mạch, dòng điện cao chảy qua cuộn khi rotor
quay. Dòng điện cao trong cuộn tạo ra các trường từ mạnh với trường từ của
rotor. Đặc điểm các cực từ cùng từ tính đẩy ra (đẩy lùi), khác từ tính chúng
kéo nhau (thu hút). Những lực đẩy này ngăn cản rotor quay dễ dàng. Kết quả
cuối cùng là mọi nỗ lực xoay trục rotor đều trở nên khó khăn và yêu cầu một
lớn mỗi khi đầu ra máy phát bị ngắn mạch điện.
Các phương pháp phanh đĩa hoặc động cơ khí thường được sử dụng
trên các tua bin gió lớn được coi là đáng tin cậy hơn từ một góc độ an toàn
vì phanh động lực điện không thể đảm bảo. Nếu hệ thống điện phát hiện
ra một mạch mở, chẳng hạn như từ tính kém chất lượng hoặc dây bị đứt,
phanh động lực điện sẽ không hoạt động đúng cách. Ngay cả một trở kháng
nhỏ trong mạch do một kết nối bị ăn mòn, ví dụ, cũng có thể làm giảm hiệu
quả phanh động lực.
Loại công tắc - Trong hệ thống phanh động lực điện, công tắc dừng
nên là loại đơn cực kép (SPDT). Công tắc cũng có thể có các cực phụ và
nhiều hơn hai vị trí nhưng loại SPDT là yêu cầu tối thiểu. Các liên kết của
công tắc phải hoạt động theo nguyên tắc "break-before-make" (ngắt trước
khi kết nối). Các liên kết của công tắc phải hoạt động trong trạng thái
"break-before-make" để đảm bảo rằng đầu ra của bộ ắc quy không bao giờ
bị ngắn mạch. Công tắc cũng phải được đánh giá để xử lý an toàn dòng
điện và điện áp dự kiến của hệ thống. Mô đun học sử dụng một công tắc
được đánh giá tối đa 50A trong một hệ thống 12V DC. Kiểu công tắc,
chẳng hạn như kiểu trượt, chuyển đổi hoặc xoay.
Tua bin gió

Bộ ắc quy Công tắc dừng

Hình 3-22: Cấu hình công tắc dừng [6]

155
Cách kết nối công tắc - Công tắc dừng phải được kết nối đúng cách
để đảm bảo rằng đầu ra của bộ ắc quy không bị ngắn mạch. Cấu hình đúng
của công tắc dừng cũng đảm bảo đầu ra của tua bin được ngắn mạch ở vị
trí "Dừng", nhưng được kết nối với bộ ắc quy khi công tắc ở vị trí "Chạy",
xem sơ đồ kết nối trong Hình 3-22.
Mục tiêu
Trong phần này, người học sẽ phát triển các kỹ năng để lắp đặt và
vận hành đúng cách công tắc dừng trong hệ thống điện chạy bằng sức gió.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo Biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để biết danh
sách thiết bị cần thiết cho bài học.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác tấm pin năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập cơ bản
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và nối dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 3-23.

156
Máy phát tua bin
gió

Tháp nối
+ dất
Ampe kế
_
Cầu dao

Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)

Công tắc ngắt

Công tắc +
GFPD
dừng
Cầu dao
+
Ắc quy
_
Tua bin
_ nối đất
Thanh cái (-)

Nối đất
Hình 3-23: Sơ đồ hệ thống
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/khung (dây màu xanh lá cây) phải
được kết nối lại với nhau tại một điểm trên khung mô hình thực hành.
 Lắp đặt công tắc dừng, công tắc ngắt kết nối WT, bộ ngắt mạch
DC và ampe kế DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng cách gắn các
mấu khóa của mô đun vào đúng vị trí như trong Hình 3-24.

157
A

W
T

Thanh cái điện


dương (+)
Máy phát điện
tua bin gió

Thanh cái điện


dương (-)

Bộ ắc quy

Hình 3-24: Hệ thống đấu dây điện


Bảng 3-7: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình Số lượng Đặc tính kỹ thuật
ảnh
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 2 cấp và bảo vệ hệ thống
Công tắc dừng Sử dụng để dừng chuyển
1 động cơ học của gió trục
máy phát tua bin trong quá
trình bảo trì
Ampe kế A
Dùng đo dòng
1

158
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
W
kết nối WT 1
T

Thanh cái Dùng cấp nguồn và thuận


1 tiện giám sát

 Các cực dương (+) và âm (-) của bộ ắc quy đã được kết nối với
thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ
ngắt mạch của bộ ắc quy phải được mắc nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh
cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi
dây khi lắp đặt hệ thống. Sử dụng thanh ray thanh cái dương (+) và âm
(-) để phân phối nguồn 12V DC trên toàn hệ thống. Thanh cái cũng có
thể sử dụng như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ ắc quy.
 Sử dụng ba dây có đầu nối màu đỏ #8 AWG (10mm²), kết nối
dây tua bin màu đỏ với đầu cuối ở giữa trên công tắc dừng. Nối cực trên
của công tắc stop với cực dương (+) của ampe kế DC. Nối cực âm (-)
của ampe kế DC với cầu dao.
 Sử dụng đầu nối dây màu đen có đầu #8 AWG (10mm2), kết nối
đầu cuối trên công tắc stop với thanh cái âm (-).
 Kết nối đầu cực kia của bộ ngắt mạch với công tắc ngắt kết nối
và đầu cực kia của công tắc ngắt kết nối với bộ ắc quy bằng cách lắp một
dây nối màu đỏ có đầu cuối giữa thanh cái dương (+) và công tắc ngắt
kết nối.
 Sử dụng đầu nối dây màu đen có đầu #8 AWG (10mm2), kết nối
dây tua bin màu đen với thanh cái âm (-).
 Mô đun học nên được nối dây như trong Hình 3-24.
 Thực hiện quy trình cấp điện.
 Đảm bảo bộ điều khiển động cơ DC đã tắt, sau đó cấp nguồn
120V AC cho bộ điều khiển mô phỏng gió bằng cách cắm nó vào ổ cắm
AC gần đó (ổ cắm trên tường).

159
 Đảm bảo ampe kế về 0 bằng cách điều chỉnh vít trên mặt đồng
hồ, nếu cần.
 Đảm bảo dây duy nhất được kết nối với đầu cuối trung tâm của
công tắc dừng là dây tua bin màu đỏ.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Bật.
Lưu ý: Mỗi khi tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của
tua bin sẽ chớp mắt hai lần.
 Đảm bảo công tắc Dừng ở vị trí chạy.
 Đảm bảo ampe kế về 0 bằng cách điều chỉnh vít trên mặt đồng
hồ, nếu cần.
 Đảm bảo dây duy nhất được kết nối với đầu cuối trung tâm của
công tắc dừng là dây tua bin màu đỏ.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Bật.
 Khởi động động cơ DC và đặt tốc độ của nó để lấy dòng điện
một chiều 1A.
 Cánh quạt của tua bin có quay bình thường không?
 Ghi lại vị trí (theo phần trăm) của vòng quay núm điều chỉnh tốc độ.
 Giảm tốc độ cánh quạt tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ DC.
 Đặt công tắc dừng ở vị trí dừng.
 Khởi động động cơ DC và từ từ tăng tốc độ của nó đến cùng cài
đặt như đã ghi trước đó.
 Cánh quạt của tua bin có quay bình thường không? Giải thích
cách ngắn gọn.
 Giảm tốc độ cánh quạt tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ DC.
 Đưa công tắc dừng trở lại vị trí chạy
 Bật bộ điều khiển động cơ DC và tăng tốc độ cánh quạt tua bin có
thể quay trục bình thường trở lại không?
160
 Có
 Không
 Giảm tốc độ cánh quạt tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ DC
 Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Tắt.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Rút phích cắm của bộ điều khiển mô phỏng gió.
 Thực hiện quy trình Rút năng lượng.
Câu hỏi
1. Hãm động lực có làm chậm tốc độ cánh quạt không?
 Có
 Không
2. Hãm động lực có làm rotor ngừng quay hoàn toàn không?
 Có
 không
3. Phanh động lực có an toàn hơn phanh cơ không?
 Có
 không
4. Phanh động có cải thiện điều kiện an toàn không?
 Có
 Không
5. Tại sao có hay tại sao không?
3.4 Nguồn điện và phụ tải
Trong hệ thống máy phát điện tua bin gió, nguồn điện là tổ hợp tua
bin và máy phát điện các phụ tải nhỏ, chẳng hạn như bóng đèn công suất
thấp (13W), chỉ cần một phần nhỏ trong tổng công suất của máy phát điện
400W. Tuy nhiên, với tải nặng hơn, chẳng hạn như đèn 100W, bộ điều
chỉnh điện áp trong tua bin phải hoạt động hiệu quả hơn trong việc kiểm
soát điện áp đầu ra. Khi yêu cầu dòng điện đầu ra của máy phát nhiều hơn,
điện áp đầu ra của máy phát có thể giảm. Sự cố này có thể khiến ắc quy dự
phòng bị thiếu điện. Nó có thể do trở kháng đầu ra tương đối cao hoặc do
máy phát hoạt động không hiệu quả. Một giải pháp là thêm mạch vào đầu
ra của máy phát điện, hay cụ thể hơn là bộ ổn áp điện tử để khắc phục sự
cố. Các mạch điều chỉnh điện áp điện tử dựa trên cơ chế phản hồi, trong

161
đó một phần nhỏ của đầu ra được đưa trở lại đầu vào để điều khiển điện áp
đầu ra đáp ứng với những thay đổi của tải. Máy phát tua bin gió được cung
cấp trong bộ huấn luyện có mạch điều khiển điện tích bên trong có thể tự
động cảm nhận điện áp đầu ra cao và làm chậm tốc độ rotor tương ứng,
nhằm giúp điều chỉnh hoặc ổn định mức điện áp đầu ra.

Hình 3-25: Nguồn và phụ tải


Đầu ra DC của máy phát điện tua bin gió có một giá trị điện trở nhỏ,
được gọi là điện trở nguồn, bởi vì nó nằm bên trong nguồn điện hệ thống.
Hệ thống dây dẫn điện từ đầu ra của máy phát điện đến các bộ phận khác
của hệ thống cũng có điện trở đường dẫn tăng theo chiều dài và nhiệt độ
của dây dẫn. Bất kỳ thành phần DC nào được kết nối với đầu ra của máy
phát thông qua dây dẫn đều hoạt động như một điện trở tải cho mạch. Tải
mạch DC có một khả năng chống lại dòng chảy của dòng điện đầu ra
nguồn. Tất cả các điện trở hệ thống này gây ra sự sụt giảm mức điện áp
trong suốt đường dẫn mạch khi dòng điện chạy qua (nghĩa là đường dẫn bị
đóng hoặc hoàn thành). Điện trở của hệ thống thể hiện sự mất năng lượng
điện, được chuyển thành năng lượng nhiệt (hoặc nhiệt). Khi dòng điện tăng
lên, nhiều năng lượng bị mất do điện trở và nhiều năng lượng bị tiêu tán
dưới dạng nhiệt.

162
Hình 3-26: Mạch nối tiếp và song song
Mạch nối tiếp và song song - Nhiều tải có thể được mắc nối tiếp
hoặc song song với nhau (Hình 3-26), tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống
điện và thiết bị. Các đèn trong nhà ở thường được mắc song song vì tất cả
chúng đều được đánh giá cho cùng một điện áp được cung cấp cho ngôi
nhà bởi công ty tiện ích. Đèn cây thông Noel thường được mắc nối tiếp vì
bóng đèn chỉ được định mức cho một điện áp nhỏ (3V); nhưng chúng phải
được cấp nguồn trực tiếp từ điện áp cao hơn nhiều (120V). Tuy nhiên, nếu
một bóng đèn bị hỏng thì 39 bóng đèn còn lại cũng không sáng vì đường
dẫn hiện tại bị gián đoạn. Hầu hết các hệ thống chiếu sáng trang trí hiện
đại đều sử dụng bóng đèn có dây song song hoặc kết hợp nối tiếp và nối
dây song song.
Trong Hình 3-26, có thể thấy rằng dòng điện không đổi trong cấu
hình nối tiếp (A) và điện áp tương đối không đổi đối với tải trong cấu hình
song song (B).
Các loại tải - Ví dụ về phụ tải của hệ thống điện bao gồm hầu như
bất kỳ thiết bị tiêu thụ năng lượng nào, chẳng hạn như đèn, động cơ, thiết
bị gia dụng (máy trộn, lò nướng bánh, bếp/lò nướng/bếp, tủ lạnh, máy rửa
chén, máy điều hòa nhiệt độ), thiết bị điện tử (radio, tivi, máy tính), và
dụng cụ điện (máy khoan, cưa, máy đánh bóng). Hệ thống dây điện bị lỗi
hoặc các sản phẩm điện bị lỗi có thể tạo ra quá tải cho hệ thống điện. Tải
ký sinh là các thiết bị vô tình tiêu thụ năng lượng từ một hệ thống. Tải tự
đổ, hoặc tải chuyển hướng, là các thiết bị cố ý chuyển hướng và tiêu thụ
năng lượng từ ngân hàng pin được sạc đầy để năng lượng dư thừa được tạo
ra trong hệ thống năng lượng tái tạo không bị lãng phí. Bộ điều khiển
chuyển hướng và tải đổ được điều tra trong một công việc khác
Mục tiêu
Trong nội dung này, người học sẽ tìm hiểu cách các nguồn điện và
tải tương tác với nhau để thực hiện lắp đặt và vận hành đúng hệ thống điện
chạy bằng năng lượng gió.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo sử dụng thiết bị trong chương 1 để biết danh sách thiết
bị cần thiết cho công việc này.

163
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác tấm pin năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập cơ bản
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và nối dây bảng phân phối nguồn DC với
thanh cái nguồn.
 Sử dụng ổ cắm đèn DC, kết nối đèn LED 12V với phân phối bảng
điều khiển như một tải.
 Sử dụng dây nối 2 mm màu đỏ và đen, kết nối tải như trong Hình
3-27

Hình 3-27: Sơ đồ hệ thống song song (một lần tải)


 Bộ mô hình thực hành nên được nối dây như trong Hình 3-28.
 Thực hiện quy trình nạp năng lượng.
 Với đồng hồ vạn năng kỹ thuật số (DMM) được đặt để đo dòng
điện một chiều, hãy đặt đồng hồ DMM nối tiếp với tải bằng cách thay thế
một dây nối 2 mm của đèn bằng đồng hồ DMM.

164
Hình 3-28: Sơ đồ hệ thống dây điện
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đo và ghi dòng tải vào Bảng 3-8.
Bảng 3-8: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán)
Tải song song Dòng điện (A) Điện áp (V) Công Suất
(W)

Đèn LED
Đèn huỳnh quang
Đèn sợi đốt
Tổng (từ nguồn)
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tháo DMM ra khỏi tải và sử dụng dây dẫn nhảy 2 mm để hoàn
thành mạch tải một lần nữa.
 Đặt DMM để đo điện áp DC.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đo và ghi điện áp trên tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tính và ghi công suất mà tải tiêu thụ và tiêu thụ (W = V × A).
 Thêm tải thứ hai song song với tải hiện tại, bằng cách đấu dây
thiết bị như Hình 3-29.

165
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đặt đồng hồ DMM nối tiếp với tải mới, đo và ghi lại dòng tải.
 Đo và ghi điện áp trên tải.

Hình 3-29: Cấu hình hệ thống song song (Hai tải).


 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tính và ghi công suất mà phụ tải tiêu thụ và tiêu tán.
 Thêm tải thứ ba song song với tải hiện tại bằng cách đấu dây thiết
bị như trong Hình 3-30.

Hình 3-30: Cấu hình hệ thống song song (ba lần tải).
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đặt DMM nối tiếp với tải mới, đo và ghi lại dòng điện tải.
 Đo và ghi điện áp trên tải.

Hình 3-31: Cấu hình hệ thống (Ba lần tải).


166
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt
 Tính và ghi công suất tiêu thụ của phụ tải.
 Tính và ghi các tổng dòng tải vào Bảng 3-9.
 Đi dây các thiết bị cần thiết như trong Hình 3-31
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
Bảng 3-9: Tải nối tiếp DC (giá trị được đo và tính toán)
Tải nối tiếp Dòng điện (A) Điện áp (V) Công Suất (W)

Đèn LED
Đèn huỳnh
quang
Đèn sợi đốt
Tổng (từ nguồn)
Lưu ý: Đối với tất cả các phép đo và phép tính, hãy ghi lại câu trả lời
vào Bảng 3-9.
 Với đồng hồ vạn năng kỹ thuật số được đặt nối tiếp với các tải,
hãy đo và ghi lại dòng tải.
 Đo và ghi điện áp trên mỗi tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt
 Tính và ghi công suất tiêu thụ của từng phụ tải và tiêu tán.
Câu hỏi
1. Dùng tải song song thì dòng qua mỗi tải có khác nhau không?
 Có
 Không
2. Khi tải song song, điện áp trên mỗi tải có giống nhau không?
 Có
 Không
3. Dùng tải nối tiếp thì dòng điện qua mỗi tải có khác nhau không?

167
 Có
 Không
4. Với các tải nối tiếp, điện áp giữa các tải có khác nhau không?
 Có
 Không
5. Công suất tiêu thụ của mỗi thiết bị có giống nhau khi kết nối song song
không so với kết nối nối tiếp?
 Có
 Không
6. Tại sao đúng hay tại sao sai không?

168
CHƯƠNG 4
HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI
4.1 Tổng quan
Mặt trời là nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào mà có thể sử dụng
để tạo ra điện năng. Một tấm pin mặt trời (tế bào, mô đun hoặc mảng)
thường được sử dụng để tạo ra điện từ năng lượng bức xạ mặt trời. Một hệ
thống điện năng lượng mặt trời điển hình không chỉ thu năng lượng điện
từ mặt trời mà còn có thể lưu trữ năng lượng để sử dụng sau này. Tìm một
vị trí thích hợp cho một hệ thống năng lượng mặt trời đòi hỏi phải khảo sát
địa điểm cẩn thận.

Hình 4-1: Hệ thống tấm Pin mặt trời mái nhà [9]
Chọn vị trí tốt nhất để lắp đặt mảng năng lượng mặt trời thường dựa
trên dữ liệu thống kê chi tiết đã được thu thập theo thời gian cho một khu
vực chung. Khi chọn vị trí lắp đặt, điều quan trọng là phải đảm bảo cung
cấp đủ điện năng mỗi năm cho mục đích cần sử dụng.
Có ít nhất hai yếu tố chính để xác định ví trí tốt nhất cho mảng năng
lượng mặt trời:
 Kiểm tra cường độ ánh sáng mặt trời trung bình cho khu vực và
xem xét các vật cản địa hình và mặt trời.
 Kiểm tra các hạn chế pháp lý và có được sự chấp thuận.

169
Hình 4-2: Mặt trời [10]
Một nhiệt kế thường được sử dụng để đo chính xác cường độ ánh
sáng mặt trời (bức xạ mặt trời). Mặc dù nhiệt kế cầm tay cho phép đo bức
xạ hiệu quả nhất đạt được nhờ cảm biến nhiệt kế từ xa và hệ thống ghi và
thu thập dữ liệu tự động tính trung bình các giá trị bức xạ mặt trời được
thu thập theo thời gian.

Hình 4-3: Cảm biến nhiệt kế


Ví dụ 4.1: Lấy một ví dụ về tính toán năng lượng có sẵn từ mặt trời
cho mô đun năng lượng mặt trời của hệ thống năng lượng mặt trời/năng
lượng gió. Toàn bộ diện tích của mô đun năng lượng mặt trời là 0.657 m²
(1.007 m × 0.652 m); nhưng diện tích hoạt động chỉ 0.586 m2 (0.93m ×
0,63m). Mô đun năng lượng mặt trời được đánh giá ở mức tối đa 87W
(17.4V DC ở 5A), giả sử nhiệt độ là 25°C, khối lượng không khí là 1.5
(AM1.5) và bức xạ mặt trời là 1 kW/m². Đối với khu vực hoạt động của
mô đun năng lượng mặt trời, cần có 586W năng lượng mặt trời khả dụng

170
(1 kW/m2 x 0.586m² = 586W). Do đó, tấm pin mặt trời có hiệu suất 15%
(87W/586W = 15%).
LƯU Ý: Các thông số kỹ thuật mô đun năng lượng mặt trời có thể
thay đổi và có thể không phản ánh các giá trị mới nhất trên hệ thống.

Hình 4-4: Bản đồ bức xạ nhiệt ở Việt Nam [11]


Không phải tất cả năng lượng mặt trời trong khu vực chiếu xạ trên
tấm pin mặt trời đều có thể được thu lại. Một số ánh sáng mặt trời được
phản xạ, không hấp thụ. Ngoài ra, không phải tất cả năng lượng mặt trời
bức xạ đều có thể được chuyển đổi thành điện năng bằng bảng điều khiển.
Có tổn thất điện năng đáng kể trong hệ thống chuyển đổi.

171
Thông thường, các tấm pin mặt trời thương mại có hiệu suất từ
6% đến 18%. Lượng ánh sáng mặt trời chiếu tới bề mặt Trái đất trong
suốt một ngày được gọi là ánh nắng mặt trời. Cách nhiệt thường được
chỉ định bằng kWh/m²/ngày. Số giờ nắng cao điểm đối với các khu vực
ở Việt Nam là từ 3.8 kWh/m²/ngày đến 5.6 kWh/m²/ngày giờ mỗi ngày,
như trong Hình 4-4.
Vị trí bảng điều khiển định hướng thích hợp của bảng điều khiển
năng lượng mặt trời là rất quan trọng để thu được nhiều năng lượng mặt
trời nhất có thể, dựa trên đường đi của mặt trời cho một vị trí nhất định.
Phương hướng và góc nghiêng là những yếu tố quan trọng cần xem xét khi
định vị và lắp đặt một dãy mô đun năng lượng mặt trời.
Phương hướng - Đối với Việt Nam (gần đường xích đạo của địa
cầu), hướng tối ưu để chỉ các tấm pin mặt trời là do hướng Đông. Phương
hướng là khi chỉ đúng hướng Đông.

Hình 4-5: Máy đo lường đường tiếp cận của Mặt trời [12]
Góc nghiêng – Dựa trên góc độ cao mặt trời cho khu vực cụ thể, góc
nghiêng tối ưu bằng với vĩ độ của vị trí. Trừ đi 10% từ vĩ độ cho các biến
thể khí hậu địa phương. Góc nghiêng cũng có thể được điều chỉnh theo
mùa. Độ lệch trung bình vào mùa hè là +150 và độ lệch trung bình vào mùa
đông là -150, do đó góc nghiêng có được cải thiện thêm 150 vào mùa đông,
và giảm 150 vào mùa hè.
Ví dụ 4.2: Vĩ độ của TP. Hồ Chí Minh là khoảng 10 độ thì lắp các
tấm pin NLMT nghiêng 10 độ.
172
Có thể tìm thấy dữ liệu về cách nhiệt và chiếu xạ cho một vị trí cụ
thể trên trang web. Một bảng dữ liệu về bức xạ mặt trời và biểu đồ đường
đi của mặt trời tại vị trí mà có thể được tra cứu bằng cách truy cập trang
web của phòng thí nghiệm năng lượng Tái tạo Quốc gia (NREL)
(http://www.nrel.gov/rredc) và trên các trang web khác.
Trang trại năng lượng mặt trời - Các mảng năng lượng mặt trời
nhỏ thường được sử dụng để cấp điện cho một ngôi nhà, tòa nhà hoặc
doanh nghiệp nhỏ với công suất điện dưới 100 kW. Các hệ thống mảng
năng lượng mặt trời quy mô lớn có thể tạo ra từ 100 kW đến hơn 500 MW
điện năng. Một nhóm các mảng lớn này được gọi là trang trại năng lượng
mặt trời. Các trang trại năng lượng mặt trời có thể cung cấp năng lượng
cho toàn bộ thị trấn hoặc thành phố.

Hình 4-6: Trang trại điện mặt trời


Kích thước dây cần thiết cho nguồn điện một chiều trong hệ thống
năng lượng mặt trời về cơ bản được xác định bởi mức năng lượng dự kiến
từ các tấm pin mặt trời và bởi khoảng cách giữa các tấm pin và vị trí của
các thiết bị điện tử khác trong hệ thống, bao gồm bộ điều khiển sạc, biến
tần và bộ ắc quy lưu trữ. Chiều cao lắp đặt cũng phải được xem xét.
Để xác định khổ dây phù hợp, trước tiên cần xác định chiều dài dây
cần thiết. Ngoài ra, dòng điện đầu ra của bảng điều khiển năng lượng mặt
trời phải được biết đến. Sau đó, thước đo dây chính xác có thể dựa trên các
tiêu chuẩn ngành, chẳng hạn như tiêu chuẩn Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế
(IEC). Ví dụ như dữ liệu chiều dài dây dẫn ở Bảng 4-1 cho biết dây đo từ
máy (AWG).

173
Bảng 4-1: Bảng dây đồng 12V để giảm điện áp 2% ở 75°C
Dòng điện (A) #10 #8 #6 #4 #2 #1/0 #2/0
1 96.8 154.2 244.4 389.6 618.6 983.6 1241
5 19.4 30.8 48.9 77.9 123.7 196.7 248.2
10 9.7 15.4 24.4 39 61.9 98.4 124.1
15 6.5 10.3 16.3 26 41.2 65.6 82.7
20 4.8 7.7 12.2 19.5 30.9 49.2 62
25 3.9 6.2 9.8 15.6 24.7 39.3 49.6
30 3.2 5.1 8.1 13 20.6 32.8 41.4
4.2 Tấm pin năng lượng mặt trời
Tấm pin năng lượng mặt trời (PV) là thành phần chính của một hệ
thống năng lượng mặt trời.
Một tấm tấm pin năng lượng mặt trời bao gồm các tế bào quang điện
mặt trời nhỏ hơn được kết nối bằng dây dẫn với nhau, có thể đấu nối tiếp
hoặc song song, hoặc kết hợp giữa nối tiếp và song song. Một mảng năng
lượng mặt trời bao gồm nhiều tấm pin năng lượng mặt trời được kết nối
với nhau thông qua dây dẫn, để tạo ra điện áp hoặc dòng điện cao hơn.
Chuỗi các tấm pin, được gọi là các mảng nhỏ, được kết nối song song để
tạo thành một mảng năng lượng mặt trời. Thuật ngữ tổng quát hơn "tấm
pin mặt trời" thường được sử dụng khi đề cập đến tế bào năng lượng mặt
trời, tấm pin năng lượng mặt trời hoặc mảng năng lượng mặt trời.

Hình 4-7: Tấm pin điện mặt trời

174
Hình 4-8: Tế bào quang điện, tấm pin và mảng pin
Tế bào năng lượng mặt trời cơ bản chủ yếu bao gồm một tấm phẳng
bằng bán dẫn silic với hai điện cực ở phía trên và dưới, chuyển đổi động
năng từ ánh sáng mặt trời thành năng lượng điện. Ánh sáng mặt trời được
hấp thụ bởi tấm pin và được chuyển đổi thành điện năng bởi hiệu ứng
quang điện của mối nối PN của bán dẫn (quá trình đó sẽ có các photon kích
thích các electron và gây ra dòng điện chảy). Bộ phận chính cấu trúc của
một tế bào năng lượng mặt trời tiêu chuẩn được thể hiện trong Hình 4-9.
Lớp phủ chống phản chiếu Mô hình lưới kim loại
(Mặt trên) (điện cực trên)

Mặt tiếp
giáp PN
Vật liệu bán dẫn loại N

Vật liệu bán dẫn loại P

Hợp kim nhôm


Mặt dưới (điện cực dưới)

Hình 4-9: Cấu trúc của một tế bào năng lượng mặt trời

175
Điện cực trên - Một chất dẻo dựa trên bạc được in thông qua kỹ thuật
in lụa ở mặt trên theo một mẫu lưới để cung cấp điểm kết nối DC âm (-).
Lưới kim loại được thiết kế để cho phép đủ ánh sáng mặt trời đi qua, trong
khi vẫn đủ dòng điện DC để dẫn.
Vật liệu bán dẫn loại N - silic tinh khiết được pha trộn với khí
photpho. Một lớp phủ chống phản chiếu được thêm vào mặt trên để cải
thiện hiệu suất.
Vật liệu bán dẫn loại P - silic tinh khiết được pha trộn với boron.
Điện cực dưới - một bề mặt hợp kim nhôm cung cấp điểm kết nối
DC dương (+).
Các tấm pin năng lượng mặt trời thường có một khung kim loại hoặc
nhựa xung quanh cạnh của chúng để giúp giữ chặt vật liệu bảo vệ phía trên,
chẳng hạn như kính, và vật liệu bảo vệ phía dưới. Khung cũng giúp dễ
dàng lắp đặt và bảo vệ cạnh của tấm pin.
Vật liệu chế tạo - Các công nghệ mới đang giúp cải thiện liên tục
hiệu suất của các tấm pin năng lượng mặt trời. Vật liệu phổ biến nhất được
sử dụng cho các tấm pin mặt trời hiện nay là silic tinh thể (c-Si). Ba loại
tấm silic phổ biến cho các tấm pin năng lượng mặt trời PV là: tinh thể đơn
(đơn tinh), đa tinh (nhiều tinh) và dải. Mỗi quy trình tương ứng với chi phí
sản xuất và hiệu suất thấp hơn. Tuy nhiên, công nghệ tấm bán dẫn silic
đang trở nên lỗi thời do nhu cầu và chi phí sản xuất cao. Nó được thay thế
bằng các công nghệ mỏng giá rẻ hơn. Công nghệ mỏng phổ biến nhất trong
ba công nghệ mỏng là đồng-indium-gallium di-selenide (CIGS). Vật liệu
bán dẫn CIGS được phủ lên lớp kính giá rẻ để tạo thành một tấm pin năng
lượng mặt trời. Các tế bào riêng lẻ được tạo ra trong quá trình sử dụng kỹ
thuật tích hợp đơn mảnh và khắc laser. Chỉ cần 1% đến 2% của nguyên
liệu thô truyền thống là cần thiết cho các tấm pin mỏng này. Các công nghệ
mỏng khác bao gồm silic phi tinh (a-Si) và cadmium telluride (CdTe). Một
lớp màng nền linh hoạt cho phép công nghệ mỏng CIGS được tích hợp vào
các vật liệu chế tạo như mái nhà. Ứng dụng mới này được gọi là năng
lượng mặt trời tích hợp vào công trình sản xuất (BIPV).
Hiệu suất của tấm pin - điện áp đầu ra tối đa của một tấm pin năng
lượng mặt trời được gọi là điện áp mạch mở (Voc) vì nó được đo khi không
có tải nào được kết nối qua các đầu ra. Tương tự, dòng điện đầu ra tối đa
176
của một tấm pin năng lượng mặt trời được gọi là dòng điện mạch ngắn (Isc)
vì nó được đo với các đầu ra được nối ngắn mạch. Cả hai điều kiện kiểm
tra này đều cho công suất đầu ra bằng không. Các thông số kỹ thuật điện
của tấm pin năng lượng mặt trời được liệt kê trong Bảng 4-2.
Bảng 4-2: Thông số kỹ thuật của tấm pin năng lượng mặt trời PV
Thông số Giá trị KC85T Giá trị SPM085P
Công suất tối đa 87W 87W
Điện áp nguồn tối đa 17.4V 17.9V
Dòng điện tối đa 5.02A 4.84A
Điện áp hở mạch 21.7V 21.9V
Dòng điện ngắn mạch 5.34A 5.17V
Hiệu suất của tấm pin năng lượng mặt trời PV có thể được quan sát
bằng cách vẽ đồ thị các mức độ dòng điện đầu ra (I) và điện áp (V) cho
một bức xạ, phổ và nhiệt độ không đổi, được thể hiện trong Hình 4-10.
Điểm công suất tối đa nằm gần "điểm gấp khúc" của đường cong I-V.
Nhiệt độ cao làm giảm công suất đầu ra tổng thể của một tấm pin năng
lượng mặt trời. Trong khi bức xạ mặt trời, phổ và nhiệt độ hoạt động của
tế bào đóng vai trò quan trọng trong đầu ra của một tấm pin năng lượng
mặt trời, vật liệu chủ yếu quyết định điện áp tối đa và vị trí xác định dòng
điện tối đa.

Hình 4-10: Hiệu suất tấm pin năng lượng mặt trời

177
Phân bố phổ của ánh sáng mặt trời sau khi đi qua khí quyển Trái đất
được thể hiện trong Hình 4-11. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố phổ
của năng lượng bức xạ trên hành tinh bao gồm thời gian trong ngày, trong
năm, vị trí địa lý, khí hậu và điều kiện khí quyển. Nhiều tấm pin mặt trời
nhạy cảm với các vùng siêu tím (UV), khả năng nhìn thấy và hồng ngoại
(IR) của phổ điện từ để nắm bắt hiệu quả năng lượng này. Xem phản ứng
phổ của một tấm pin mặt trời trong Hình 4-11.

Hình 4-11: Phân bố phổ của ánh sáng mặt trời và phản ứng của tấm pin
mặt trời PV
Lắp đặt mảng pin mặt trời - Thông thường, các tấm pin năng lượng
mặt trời quang điện silic tinh thể có 36 tấm pin mặt trời được mắc nối tiếp
để tạo ra khoảng 18-21V DC dưới ánh sáng mặt trời đầy đủ. Các tấm pin
năng lượng mặt trời này cũng có thể được đấu nối tiếp để tạo ra điện áp
cao hơn nữa từ mảng năng lượng mặt trời thu được. Điện áp cao hơn cho
phép dòng điện thấp hơn đối với cùng mức công suất hệ thống, đồng thời
giảm chi phí và kích thước dây cần thiết. Các tấm pin năng lượng mặt trời
cũng có thể được nối dây song song để tăng dòng điện đầu ra khả dụng từ
mảng năng lượng mặt trời.
Cảnh báo: Các tấm pin năng lượng mặt trời tạo ra điện khi tiếp xúc
với ánh sáng. Không có cách nào để tắt chúng đi. Luôn che các tấm pin
năng lượng mặt trời bằng vật liệu trong suốt trong quá trình lắp đặt để

178
giảm nguy cơ bị điện giật hoặc bỏng. Sử dụng các công cụ cách điện và
đeo găng tay khi đấu dây vào các thiết bị đầu cuối trực tiếp.

Hình 4-12: Tấm pin năng lượng mặt trời nối tiếp và song song
Các tấm pin năng lượng mặt trời PV cực kỳ nhạy cảm với bóng từ
các vật thể xung quanh và bóng từ các mảnh vụn trên bề mặt. Như thể hiện
trong Hình 4-13, khi chỉ một nửa ô được tô bóng (hoặc một nửa hàng ô
được tô bóng), công suất đầu ra giảm xuống một nửa. Việc nối dây nối tiếp
các ô làm cho ô yếu nhất giới hạn tổng công suất của hệ thống.

Hình 4-13: Tấm pin PV năng lượng mặt trời nửa công suất
Diode là một thiết bị bán dẫn cho phép dòng điện một chiều chỉ chạy
theo một hướng. Có hai loại diode bảo vệ thường được sử dụng trong các

179
hệ thống năng lượng mặt trời PV: chặn và cho dẫn. Một diode chặn thường
được đặt giữa tấm pin năng lượng mặt trời và chuỗi pin để ngăn việc xả
pin qua đêm. Vì hầu hết các bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời đều có
tính năng ngắt kết nối vào ban đêm nên một số tấm pin năng lượng mặt
trời phải có diode chặn.

Hình 4-14: Diode chặn dòng điện ngược


Khi nhiều tấm pin năng lượng mặt trời được mắc nối tiếp, một diode
dẫn được đặt song song với mỗi tấm pin. Điều này cho phép phần lớn dòng
điện chạy qua các tấm pin không tạo ra điện, chẳng hạn như khi một trong
các tấm pin bị bóng mờ hoặc bị lỗi. Nếu không sử dụng diode dẫn, một
tấm pin không đạt về hiệu suất có thể giới hạn dòng điện đầu ra mảng ở
mức rất thấp, gần như bằng không.

Hình 4-15: Diode dẫn


Các hộp nối, giống như hộp được thể hiện trong Hình 4-16, thường
được lắp đặt trong các hệ thống PV để cung cấp một khu vực kết nối nhiều
mạch nguồn PV (đầu ra của bảng điều khiển năng lượng mặt trời) với nhau
để kết nối với bộ điều khiển sạc. Nhiều dây từ hộp nối ở phía sau mỗi tấm
pin năng lượng mặt trời được kết nối với nhau bên trong hộp kết nối. Thông

180
thường, một cặp dây duy nhất đi ra khỏi hộp kết nối và kết nối với đầu vào
của bộ điều khiển sạc.
Các hộp nối bổ sung có thể bao gồm một công tắc ngắt kết nối cho
mảng năng lượng mặt trời PV theo yêu cầu của Nhà nước. Ngắt kết nối
mảng phải được cài đặt ở vị trí dễ tiếp cận. Thông thường, tính năng ngắt
kết nối này được kết hợp với bảo vệ quá tải, bằng cách lắp đặt bộ cách ly
có thể được tắt bằng tay. Yêu cầu bộ cách ly này gấp 1.56 lần dòng điện
tối đa của mảng năng lượng mặt trời (Isc). Chức năng ngắt kết nối là một
cách để tắt năng lượng mặt trời từ mảng trong quá trình bảo trì hoặc sửa
chữa hệ thống điện. Mỗi tấm pin năng lượng mặt trời (hoặc chuỗi đơn lẻ
của các tấm pin kết nối nối tiếp) được kết nối song song phải bao gồm một
thiết bị chống quá tải (cầu dao hoặc cầu chì) để ngăn ngừa một tấm pin bị
ngắn mạch và quá tải các tấm pin khác trong mảng năng lượng mặt trời.
Hệ thống cũng cầu lắp đặt thiết bị bảo vệ nối đất (GFPD) như trong Hình
4-17. Thiết bị này còn được gọi là thiết bị phát hiện và ngắt khuếch đại đất
(GFDI). Sự bảo vệ bổ sung này giảm thiểu nguy cơ cháy nổ, trong trường
hợp các lỗi hệ thống ngoài ý muốn, chẳng hạn như dây bị nén trong ống
luồng dây điện. Thông thường, GFPD phát hiện dòng điện nối đất DC trên
0.5A, sau đó hở mạch dòng điện DC dương. Nó kết nối thay thế liên kết
điện giữa mạch dương DC và điểm tiếp xúc với khung AC/đất. Nó có thể
được lắp đặt trong hộp nối. Để đảm bảo an toàn cá nhân bổ sung, trong hệ
thống mô đun thực hành gồm một GFPD nối với hệ thống ắc quy dự phòng.

Hình 4-16: Hộp kết nối

181
Các mảng năng lượng mặt trời có thể được gắn trên tòa nhà hoặc trên
mặt đất. Chúng có thể được gắn trực tiếp trên mái nhà; nhưng nên sử dụng
giá đỡ hoặc giá đỡ để cho phép tiếp cận dễ dàng hơn và vận hành mát hơn.
Làm mát thụ động được sử dụng trên các tấm pin năng lượng mặt trời tấm
phẳng bằng cách để không khí lưu thông xung quanh các tấm pin. Các
mảng năng lượng mặt trời lắp đặt ngoài trời là phổ biến nhất cho việc lắp
đặt trên mái nhà do chi phí thấp. Giá đỡ được sử dụng trên mái bằng hoặc
dốc thấp.

Hình 4-17: Hệ thống dây điện bên trong hộp nối


Lưu ý: Các thiết bị GFPD hoặc GFDI được thiết kế để bảo vệ các
mạch DC. Không nên nhầm lẫn chúng với thiết bị ngắt mạch sự cố chạm
đất (GFCI) hoặc thiết bị ngắt mạch sự cố hồ quang (AFCI), được thiết kế
để vận hành dòng điện xoay chiều và ngắt ở khoảng 5mA.

182
Hình 4-18: Tấm pin mặt trời được gắn trên giá đỡ [13]
Với các mảng năng lượng mặt trời hoặc các thiết bị thu năng lượng
mặt trời khác. Các ví dụ về mảng năng lượng mặt trời lợp mái, cửa sổ,
giếng trời và mái hiên.

Hình 4-19: Tấm pin mặt trời được gắn trên trục [14]
Giá đỡ cũng có thể được sử dụng cho các mảng năng lượng mặt trời
lớn gắn trên mặt đất. Hệ thống mảng năng lượng mặt trời gắn trên giá đỡ
cung cấp một cách để tăng chiều cao và cho phép nhiều không khí lưu
thông, nhưng bị giới hạn trong các mảng năng lượng mặt trời nhỏ hơn.
Trước khi chọn phương pháp lắp đặt và lắp đặt một mảng năng lượng
mặt trời, phải xem xét diện tích và độ dốc của vị trí dự kiến.

183
Bảo trì - Để duy trì hiệu quả sử dụng năng lượng cao, điều quan trọng
là phải giữ sạch các tấm pin năng lượng mặt trời bằng cách bảo trì định kỳ.
Siết chặt vít gắn và vít đầu cuối, và các kết nối điện liên quan. Kiểm tra
tình trạng dây theo định kỳ quy định.
Mục tiêu
Trong bài này, sẽ giúp người học làm quen với một mô đun năng
lượng mặt trời và sẽ học cách lắp đặt và vận hành đúng hệ thống năng
lượng mặt trời.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết bị
cần thiết sử dụng cho việc khai thác tấm pin năng lượng mặt trời.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác tấm pin năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập quy trình
Bắt đầu bằng cách cài đặt và nối dây các thiết bị cần thiết, như trong
Hình 4-20.
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất/mô đun thực hành (dây màu xanh lá
cây) phải được buộc với nhau tại một điểm trên thiết bị thực hành.
 Lắp ổ cắm đèn DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng bằng cách gắn
các mấu khóa của mô đun vào đúng vị trí, như minh họa trong Hình 4-21.

184
 Lắp đặt công tắc trên tường lên bề mặt làm việc nằm ngang bằng
cách gắn các mấu khóa của mô đun vào đúng vị trí, như minh họa trong
Hình 4-21. Đảm bảo công tắc được đặt cho hoạt động DC.
Lưu ý: Đảm bảo rằng công tắc ở phía sau của công tắc trên tường được
đặt ở chế độ vận hành DC.
 Sử dụng đầu nối dây màu xanh lá cây có đầu cuối #8 AWG
(10mm2) kết nối.

Tấm pin NLMT

Dây nối _ +
đất Cầu dao

Thanh cái (+)

Công tắc ngắt


Công tắc ngắt

GFPD

Đèn
Cầu dao
+
Ắc qui
_

Thanh cái (-)


Nối đất

Hình 4-20: Sơ đồ hệ thống


 Dây khung mô đun năng lượng mặt trời màu xanh lá cây đến điểm
tiếp đất của mô đun thực hành.

185
Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn độ dài ngắn nhất có thể để kết nối.
 Đảm bảo công tắc trên tường ở vị trí Tắt.
 Sử dụng đầu nối dây có đầu cắm 2 mm (hai màu đỏ và một màu
đen). kết nối công tắc trên tường và ổ cắm đèn DC như trong Hình 4-20 và
Hình 4-21.

Từ tấm pin năng


lượng mặt trời

Battery Bank

Hình 4-21: Sơ đồ nối dây hệ thống


Bảng 4-3: Danh sách thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 1 cấp và bảo vệ hệ thống

Ổ cắm AC Dùng để cấp nguồn 120V


1 AC cho tải

Công tắc âm Dùng để bật tắt nguồn đến


tường DC/AC 1 các thiết bị điện

186
Thanh cái Dùng cấp nguồn và thuận
1 tiện giám sát

Bộ chuyển đổi Dùng chuyển đổi điện


DC/AC (biến 1 năng (DC/AC)
tần)

 Lắp đèn LED 12V DC vào ổ cắm đèn DC.


 Mô đun thực hành được nối dây như trong Hình 4-21.
 Đảm bảo tắt công tắc nguồn mô phỏng mặt trời, sau đó áp dụng
120V AC.
 Cấp nguồn cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào ổ
cắm AC gần đó (ổ cắm tường).
Cảnh báo: Không kết nối bất kỳ bộ phận nào khác của mô đun thực
hành với nguồn điện lưới AC.
 Yêu cầu người hướng dẫn xác minh hệ thống dây điện phù hợp
của người học lăp ráp.
 Bật bộ giả lập mặt trời.
 Đặt đồng hồ DMM để đo điện áp DC (chọn thang 20V toàn thang
đo trở lên).
 Đặt hai đầu que đo của đồng hồ DMM trên các dây dẫn đầu ra
của mô đun năng lượng mặt trời PV (tại khối thiết bị đầu cuối).
 Đo và ghi điện áp hở mạch (Voc) của tấm pin mặt trời mô đun.
Điện áp hở mạch:___________________________________
 Đặt đồng hồ DMM để đo dòng điện một chiều ( chọn thang 2A
toàn thang đo trở lên).
 Đặt hai đầu que đo của đồng hồ DMM trên các dây dẫn đầu ra
của mô đun năng lượng mặt trời PV (tại khối đầu cuối).
 Đo và ghi lại giá trị dòng điện ngắn mạch (Isc) của mô đun năng
lượng mặt trời PV.

187
Dòng điện ngắn mạch:____________________________________
 Tắt giả lập mặt trời.
 Tháo thiết bị mô phỏng mặt trời và dán hai miếng bìa carton cứng
6.25" x 4" lên hai trong số 36 tấm pin quang điện mặt trời trong mô đun
năng lượng mặt trời để quan sát hiệu ứng đổ bóng.
 Lưu ý: Toàn bộ hai ô phải được phủ kín để bước này hoạt động
chính xác do mức năng lượng bức xạ có sẵn từ thiết bị mô phỏng mặt trời
thấp hơn.
 Thay thế bộ mô phỏng mặt trời.
 Bật giả lập mặt trời.
 Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại giá trị dòng điện ngắn mạch.
Dòng điện ngắn mạch:____________________________________
 Tắt giả lập mặt trời,
 Tháo bìa carton ra khỏi mô đun năng lượng mặt trời và thay thế
bộ mô phỏng mặt trời.
 Bật giả lập mặt trời.
 Bật công tắc trên tường.
 Đèn LED 12V có sáng không?
 Đúng
 Không
 Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại điện áp của đèn.
Điện áp đèn:____________________________________________
 Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại dòng điện của bóng đèn.
Dòng điện đèn hiện tại:___________________________________
 Tắt giả lập mặt trời.
 Rút phích cắm của bộ mô phỏng mặt trời.
 Tháo dây ra khỏi các mô đun và đặt từng mô đun lên

188
 Bảng lưu trữ phía dưới để nhóm tiếp theo hoặc người học có thể
lặp lại bài học này thêm lần nữa.
Câu hỏi
1. Các giá trị Voc và Isc đo được có khớp với các giá trị tối đa được xác
định cho mô đun năng lượng mặt trời PV trong Bảng 4-4 không?
 Đúng
 Không
Bảng 4-4: Thông số kỹ thuật điện của mô đun năng lượng mặt trời
Tham số Giá trị KC85T Giá trị SPM085P
Công suất đầu ra tối đa 87W 87W
Điện áp nguồn tối đa 17.4V 17.9V
Dòng điện cực đại 5.02A 4.48A
Điện áp hở mạch 21.7V 21.9V
Dòng điện ngắn mạch 5.34A 5.17A
2. Tại sao hay tại sao không?
3. Điều gì xảy ra khi hai trong số 36 tấm pin quang điện mặt trời bị che
bóng?
4. Tại sao điều đó lại xảy ra?
5. Đèn LED 12V tiêu thụ bao nhiêu điện năng và được cung cấp bởi mô
đun năng lượng mặt trời (W = V×A)?
4.3 Bộ điều khiển sạc điện năng lượng mặt trời
Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời là một thiết bị điện tử thường
sử dụng bộ vi xử lý bên trong để điều chỉnh điện áp và dòng điện trong hệ
thống năng lượng mặt trời. Nó chủ yếu được sử dụng để sạc đúng cách cho
dãy ắc quy hệ thống từ nguồn năng lượng thay thế đồng thời ngăn việc sạc
quá mức hoặc xả quá mức.
Các tính năng khác đôi khi được bao gồm trong bộ điều khiển sạc,
chẳng hạn như cảm biến điện áp từ xa và cảm biến nhiệt độ từ xa để cải
thiện điện áp sạc và điều khiển dòng điện. Một số tính năng bổ sung có thể

189
bao gồm kiểm soát tải, quản lý năng lượng, bảo vệ quá tải và phân cực
ngược, chỉ báo trạng thái (sử dụng đèn, đồng hồ đo và báo động), ngắt kết
nối mảng năng lượng mặt trời vào ban đêm và tự chẩn đoán (phát hiện lỗi).
Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời thường được kết nối giữa mảng
năng lượng mặt trời và dãy ắc quy dự phòng. Có một số loại bộ điều khiển
sạc năng lượng mặt trời chính: sê-ri, shunt, PWM và MPPT.

Hình 4-22: Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời


Bộ điều khiển sạc nối tiếp - một phần (tạm thời) mạch nguồn PV
để hạn chế dòng sạc ắc quy. Bộ điều khiển sạc nối tiếp cũng có thể mở
mạch mảng năng lượng mặt trời vào ban đêm, để ngăn dãy ắc quy phóng
điện qua mảng năng lượng mặt trời.
Bộ điều khiển sạc song song - sử dụng khả năng giới hạn dòng điện
của các tấm pin năng lượng mặt trời PV để hạn chế dòng điện sạc. Bộ điều
khiển làm ngắn mạch một phần (tạm thời) bảng điều khiển năng lượng mặt
trời (song song) để hạn chế dòng sạc ắc quy. Dãy ắc quy không bao giờ bị
thiếu hụt bởi mạch điều khiển sạc shunt.
Bộ điều khiển sạc điều chế độ rộng xung (PWM) - là một loại bộ
điều khiển sạc nối tiếp có thể chuyển mạch mở và đóng mạch nguồn PV
với tốc độ nhanh. Quy định được cung cấp bằng cách bật và tắt dòng
sạc đầy, đồng thời điều chỉnh độ rộng xung để thay đổi dòng sạc trung
bình chạy vào bộ ắc quy. Bộ điều khiển PWM rất phù hợp với ắc quy
chì - axit kín.

190
Bộ điều khiển sạc theo dõi điểm công suất tối đa (MPPT) - kết hợp
một bộ vi xử lý để kiểm soát cẩn thận điểm vận hành công suất tối đa của
mảng năng lượng mặt trời. Các bộ điều khiển này có thể điều khiển cả điện
áp và dòng điện đầu vào và đầu ra dựa trên sự thay đổi bức xạ và nhiệt độ.
Bộ điều khiển MPPT đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất năng lượng mảng và
hiệu suất ắc quy trong các điều kiện môi trường bất lợi.
Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời được cung cấp trong thiết bị
mô đun thực hành sử dụng hoạt động PWM để điều chỉnh điện áp và
dòng điện sạc cho hệ thống năng lượng mặt trời 12V DC PV được định
mức tối đa là 30A. Một số bộ điều khiển sạc cho phép điều khiển đồng
thời các loại năng lượng thay thế khác nhau, chẳng hạn như đầu vào từ
mảng năng lượng mặt trời PV, máy phát điện tua bin gió và máy phát
điện chạy bằng xăng.

Hình 4-23. Sơ đồ khối điều khiển sạc năng lượng mặt trời
Điểm đặt là các mức ngưỡng điện áp mà tại đó bộ điều khiển điều
chỉnh quá trình sạc hoặc chuyển đổi nguồn hoặc tải. Ví dụ, có thể điều
chỉnh và thiết lập các điểm đặt ngắt kết nối điện áp thấp (LVD) và ngắt kết
nối điện áp cao (HVD) để bảo vệ hệ thống điện khỏi tình trạng quá điện áp
và thấp áp. Tương tự, các mức điện áp kết nối lại mảng và tải (ARV, LRV,
LVR và HVR) đôi khi có thể điều chỉnh được, nhưng thường được lập
trình sẵn. Điểm đặt cho bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời ở mô đun
thực tập được liệt kê trong Bảng 4-5 cho các loại ắc quy khác nhau. Có thể

191
đặt các tùy chọn sạc cho các loại ắc quy bằng cách sử dụng các công tắc 4,
5 và 6 của khối công tắc DIP trên bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời,
như trong Bảng 4-5.
Bảng 4-5: Điểm đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời cho các
loại ắc quy khác nhau.
Viết
Loại Đóng/AGM/Gel Ngập
tắt
Cài đặt công tắc N/A Off Off Off Off On On
DIP (4, 5, 6) Off Off On On Off Off
Off On Off On Off On
Ngắt kết nối điện LVD
11.5 11.3 11.5 11.7 11.9 12.1
áp thấp (tải) (tải)
Kết nối lại điện LVD
12.6 12.8 13.0 13.2 13.4 13.6
áp thấp (tải) (tải)
Điện áp quy định RV 14.0 14.15 14.3 14.4 14.6 14.7
Điện áp nổi FV 13.5 13.5 13.5 13.5 13.5 13.5
Điện áp cân bằng EV N/A 14.4 14.6 15.1 15.3 15.4
Ngắt điện áp cao HVD
15.3 15.3 15.3 15.3 15.3 15.3
(tải) (tải)
Kết nối lại điện HVD
14.5 14.5 14.5 14.5 14.5 14.5
áp cao (tải) (tải)
Lưu ý: Mô đun thực hành sử dụng ắc quy axit-chì kín. Cài đặt cho
loại ắc quy kín cụ thể này được in đậm trong Bảng 4-5.
Thiết bị đầu cuối - Các thiết bị đầu cuối kết nối đến và từ bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời được liệt kê bên dưới. Một số bộ điều khiển
sạc cho phép sử dụng dây dẫn cảm biến điện áp từ xa để giảm thiểu tác
động của việc sụt áp trong hệ thống dây điện. Một số bộ điều khiển sạc
cũng sử dụng đầu dò cảm biến nhiệt độ từ xa để bù cho những thay đổi về
nhiệt độ của ắc quy. Tính năng này cũng có thể bảo vệ chống lại các điều
kiện nhiệt độ cao bằng cách ngắt kết nối mảng và tải nếu cần.
Năng lượng mặt trời (+) - kết nối với cực dương của tấm pin hoặc
mảng năng lượng mặt trời PV.

192
Năng lượng mặt trời (-) - kết nối với cực âm của tấm pin hoặc mảng
năng lượng mặt trời PV.
Ắc quy (+) - kết nối với cực dương của bộ ắc quy thông qua thanh
cái nguồn.
Cảm biến (+) - tùy chọn kết nối với cực dương của ắc quy (không
được sử dụng vì dãy ắc quy nằm trong phạm vi 5m hoặc 16.4 ft).
Cảm biến (+) - tùy chọn kết nối với cực âm của ắc quy (không được
sử dụng vì dãy ắc quy nằm trong phạm vi 5m hoặc 16.4 ft).
Ắc quy (-) - kết nối với cực âm của bộ ắc quy thông qua thanh cái
nguồn.
Tải (+) - tùy chọn kết nối với các cực dương của bất kỳ tải DC nào
(không được sử dụng, xem ghi chú bên dưới).
Tải (-) - tùy chọn kết nối với các cực âm của bất kỳ tải DC nào (không
được sử dụng, xem ghi chú bên dưới).
Ghi chú: Kiểm soát tải thường không được sử dụng trên thiết bị mô
đun thực tập vì cần có ampe kế hai chiều để theo dõi tải được kiểm soát.
Trong một số điều kiện kiểm tra nhất định, người học có thể không muốn
tải tự động ngắt.
Trạng thái - Các chỉ báo trạng thái cho đèn diode phát quang (LED)
và màn hình tinh thể lỏng (LCD) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt
trời được giải thích trong tài liệu của nhà sản xuất. Trạng thái được chỉ
định cho các điều kiện khác nhau của đầu vào năng lượng mặt trời, sạc, ắc
quy và tải, bao gồm cả lỗi hệ thống.
Mục tiêu
Trong bài này, người học sẽ phát triển các kỹ năng lắp đặt và vận
hành đúng cách bộ điều khiển sạc trong hệ thống điện chạy bằng năng
lượng mặt trời.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết
bị cần thiết sử dụng cho bài học khai thác bộ điều khiển năng lượng
mặt trời.

193
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác bộ điều khiển năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập quy trình
Bắt đầu bằng cách cài đặt và nối dây các thiết bị cần thiết, như trong
Hình 4-24.
 Lắp đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời, công tắc ngắt kết
nối SM, bộ ngắt mạch DC và ampe kế DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng,
đồng thời gắn các mấu khóa của từng mô đun vào đúng vị trí, được định
vị như trong Hình 4-24.
 Các cực dương (+) và cực âm (-) của bộ ắc quy phải đã được kết
nối với thanh cái điện. Công tắc BAT/INV ngắt kết nối và bộ ngắt mạch
ngân bộ ắc quy đã sẵn sàng được nối dây nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh
cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi
dây khi lắp đặt hệ thống. Sử dụng thanh cái dương (+) và âm (-) để phân
phối nguồn 12V DC trên toàn hệ thống. Thanh cái cũng có thể sử dụng
như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ ắc quy.

194
Tấm pin NLMT

Dây nối _ +
đất Cầu dao
+
Bộ điều Ampe kế
_
khiển sạc
NLMT Cầu dao
Cảm biến
nhiệt độ Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)


Dây dẫn lấy
tín hiệu nhiệt

Công tắc ngắt

GFPD

Cầu dao
+
Ắc qui
_
_
Thanh cái (-)
Nối đất

Hình 4-24: Sơ đồ hệ thống bộ điều khiển sạc NLMT


 Sử dụng dây nối màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối mô đun năng
lượng mặt trời màu đỏ dây dương (+) đến cực dương (+) của bộ điều khiển
sạc năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Lưu ý: Tất cả các điểm nối đất (dây xanh lá) phải được kết nối với
nhau tại 1 điểm. Khi chọn dây, hãy chọn độ dài ngắn nhất có thể để hoàn
thành sự kết nối.
 Kết nối cực dương (+) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
(đầu ra của tấm pin) với cực dương (+) của ampe kế DC.
 Nối cực âm (-) của ampe kế DC với mạch điện cầu dao.

195
 Kết nối đầu cực khác của bộ ngắt mạch với công tắc ngắt kết nối,
và đầu còn lại ngắt kết nối thiết bị đầu cuối của công tắc với bộ ắc quy
bằng cách lắp một đầu nối dây màu đỏ đã được kết thúc giữa cái dương
(+) và thanh cái. Ngắt công tắc.
 Sử dụng dây nối màu đen #8 AWG (10mm2), kết nối năng lượng
mặt trời dây màu đen âm (-) mô đun đến cực âm (-) của điện tích mặt trời
bộ điều khiển (đầu vào năng lượng mặt trời).
 Kết nối cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời (tấm
pin đầu ra) đến đường ray thanh cái âm (-).
 Sử dụng dây nối màu xanh lá cây #8 AWG (10mm2), kết nối dây
khung mô đun năng lượng mặt trời màu xanh lá cây đến điểm tiếp đất của
khung mô hình thực hành.
 Đảm bảo cảm biến nhiệt độ bộ ắc quy được kết nối với bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời
 Mô đun thực hành nối dây cho hệ thống như Hình 4-25.

SM

Cảm biến
nhiệt độ

Tấm pin năng


lượng mặt trời

Bộ ắc quy

BAT/INV

Hình 4-25: Sơ đồ nối dây


196
Bảng 4-6: Danh sách thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt 2 Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch cấp và bảo vệ hệ thống
Ampe kế A
1 Dùng đo dòng

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


kết nối SM SM

Thanh cái 1 Dùng cấp nguồn và thuận


tiện giám sát

Bộ điều khiển 1 Dùng để kiểm soát và sạc


sạc năng cho bình ắc quy
lượng mặt trời
 Thực hiện quy trình cấp điện.
 Đảm bảo đã tắt bộ mô phỏng mặt trời, sau đó cấp nguồn 220V
AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm vào ổ cắm AC gần đó (ổ cắm
trên tường).
 Đảm bảo ampe kế về 0 bằng cách điều chỉnh vít trên mặt đồng
hồ, nếu cần.
Bắt đầu
 Cần xác định hệ thống dây điện phù hợp.
 Đặt loại bộ ắc quy của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Bật.
 Bật giả lập mặt trời.
 Ghi lại các giá trị điện áp và dòng điện DC viết trên màn hình bộ
điều khiển sạc.

197
Điện áp DC:____________________________________________
Giá trị hiện tại:__________________________________________
 Mô đun năng lượng mặt trời có phát điện không?
 Có
 Không
 Sử dụng đồng hồ DMM để theo dõi điện áp DC tại thanh cái
nguồn. Đồng hồ DMM hiển thị điện áp với độ phân giải cao hơn.
 Đo và ghi lại điện áp của ắc quy.
Điện áp bộ ắc quy:_______________________________________
 Sử dụng ampe kế DC, đo và ghi lại quá trình sạc bộ ắc quy hiện
hành.
Dòng sạc bộ ắc quy:______________________________________
 Theo dõi điện áp DC trong vài phút để tìm bất kỳ thay đổi nào
trong giá trị.
 Điện áp DC tăng, giảm hay giữ nguyên?
 Tăng
 Giảm
 Giữ nguyên
 Hoạt động điện áp bộ ắc quy cho biết điều gì?
 Tắt giả lập mặt trời.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Tắt.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Rút phích cắm của bộ mô phỏng mặt trời.
 Thực hiện quy trình rút năng lượng.
 Tháo dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun lên bảng lưu
trữ phía dưới.
Câu hỏi
1. Mô đun năng lượng mặt trời có cung cấp năng lượng điện ở đầu ra
không?
198
 Có
 Không
2. Mô đun năng lượng mặt trời đã tạo ra bao nhiêu năng lượng (W = V×A)?
3. Bộ điều khiển sạc có bắt đầu sạc bộ ắc quy dự phòng không?
 Có
 Không
4. Làm thế nào để thể biết bộ ắc quy dự phòng đã được sạc?
5. Giá trị điện áp và dòng điện đo được có giống với giá trị hiển thị trên bộ
điều khiển sạc không?
 Giống
 Không giống
6. Dựa vào Bảng 4-7, mô tả điều gì xảy ra khi điện áp của bộ ắc quy vượt
quá 14.15V.
7. Tại sao bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời không hiển thị dòng tải?
Bảng 4-7: Điểm đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
Viết
Loại Đóng/AGM/Gel Ngập
tắt
Cài đặt công tắc N/A Off Off Off Off On On
DIP (4, 5, 6) Off Off On On Off Off
Off On Off On Off On
Ngắt kết nối điện LVD
11.5 11.3 11.5 11.7 11.9 12.1
áp thấp (tải) (tải)
Kết nối lại điện áp LVD
12.6 12.8 13.0 13.2 13.4 13.6
thấp (tải) (tải)
Điện áp quy định RV 14.0 14.15 14.3 14.4 14.6 14.7
Điện áp nổi FV 13.5 13.5 13.5 13.5 13.5 13.5
Điện áp cân bằng EV N/A 14.4 14.6 15.1 15.3 15.4
Ngắt điện áp cao HVD
15.3 15.3 15.3 15.3 15.3 15.3
(tải) (tải)
Kết nối lại điện áp HVD
14.5 14.5 14.5 14.5 14.5 14.5
cao (tải) (tải)

199
4.4 Nguồn điện và tải
Trong một hệ thống năng lượng mặt trời, nguồn năng lượng là tấm
pin năng lượng mặt trời. Các tải nhỏ, chẳng hạn như bóng đèn công suất
thấp (1W), chỉ cần một phần nhỏ trong tổng công suất của tấm pin năng
lượng mặt trời 85W. Tuy nhiên, với tải lớn hơn, chẳng hạn như đèn 13W,
bộ điều khiển sạc phải hiệu quả trong việc kiểm soát điện áp đầu ra. Khi
dòng điện đầu ra của tấm pin năng lượng mặt trời được yêu cầu nhiều hơn,
điện áp đầu ra có thể giảm. Sự cố này có thể khiến bộ ắc quy dự phòng bị
thiếu điện. Nguyên nhân có thể do năng lượng mặt trời không đủ, điện trở
đầu ra tương đối cao hoặc bảng điều khiển năng lượng mặt trời hoạt động
không hiệu quả. Một giải pháp là thêm mạch điện vào đầu ra của tấm pin
năng lượng mặt trời hoặc cụ thể hơn là bộ điều chỉnh điện áp điện tử để
khắc phục sự cố. Các mạch điều chỉnh điện áp điện tử dựa trên cơ chế phản
hồi, trong đó một phần nhỏ của đầu ra được đưa trở lại đầu vào để điều
khiển điện áp đầu ra đáp ứng với những thay đổi của tải. Tấm pin năng
lượng mặt trời được cung có thể tự động cảm nhận điện áp đầu ra của bảng
PV cao hay thấp và phản hồi tương ứng để giúp điều chỉnh hoặc ổn định
mức điện áp đầu ra và để đảm bảo sạc bộ ắc quy đúng cách.

Hình 4-26: Nguồn điện và phụ tải


Đầu ra DC của tấm pin năng lượng mặt trời có giá trị điện trở nhỏ,
được gọi là điện trở nguồn, vì nó nằm bên trong nguồn điện hệ thống. Hệ
thống dây dẫn điện từ đầu ra của tấm pin năng lượng mặt trời đến các bộ
phận khác của hệ thống cũng có điện trở đường dẫn tăng theo chiều dài và

200
nhiệt độ của dây dẫn. Bất kỳ thành phần DC nào được kết nối với đầu ra
của mô đun thông qua dây dẫn hoạt động như một điện trở tải cho mạch.
Tải mạch DC có điện trở dòng chảy của dòng điện đầu ra nguồn. Tất cả
các điện trở hệ thống này gây ra sự sụt giảm mức điện áp trong suốt đường
dẫn mạch, khi dòng điện chạy qua (nghĩa là đường dẫn bị đóng). Điện trở
của hệ thống thể hiện sự mất năng lượng điện, được chuyển thành năng
lượng nhiệt. Khi dòng điện tăng lên, nhiều năng lượng bị mất do điện trở
và nhiều năng lượng bị tiêu tán dưới dạng nhiệt.
 Nối tiếp và nối song song
Nhiều tải có thể được mắc nối tiếp hoặc song song với nhau (Hình
4-27), tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống điện và thiết bị. Các đèn trong
nhà ở thường được mắc song song vì tất cả chúng đều được đánh giá cho
cùng một điện áp được cung cấp cho ngôi nhà bởi điện lực. Đèn cây thông
Noel thường được mắc nối tiếp vì bóng đèn chỉ được định mức cho một
điện áp nhỏ (3V); nhưng chúng phải được cấp nguồn trực tiếp từ điện áp
cao hơn nhiều (120V). Tuy nhiên, nếu ngay cả một trong số 40 bóng đèn
bị hỏng thì 39 bóng đèn còn lại sẽ không sáng do đường dẫn hiện tại bị
gián đoạn. Hầu hết các hệ thống chiếu sáng trang trí hiện đại đều sử dụng
bóng đèn có dây song song hoặc kết hợp nối tiếp và nối dây song song.
1A 6V 1A

+ 6 ohm +
12V 12V 12V 12V
- 6V 1A - 0,5A 0,5A

6 ohm 24 ohm 24 ohm

A. mắc nối tiếp B. mắc song song


Hình 4-27: Mạch nối tiếp và song song
Trong Hình 4-27, dòng điện không đổi trong mạch mắc nối tiếp (A)
và điện áp không đổi đối với tải trong mạch mắc song song (B).
 Các loại tải
Phụ tải của hệ thống điện bao gồm hầu hết mọi thiết bị tiêu thụ năng
lượng: đèn chiếu sáng, động cơ, thiết bị gia dụng (máy trộn, lò nướng bánh,

201
bếp/lò nướng/bếp nướng, tủ lạnh, máy rửa chén, máy điều hòa nhiệt độ),
thiết bị điện tử (radio, tivi, máy tính) và dụng cụ điện (máy khoan, cưa,
máy đánh bóng). Hệ thống dây điện bị lỗi hoặc các sản phẩm điện bị lỗi
có thể tạo ra quá tải cho hệ thống điện. Tải ký sinh là các thiết bị vô tình
tiêu thụ năng lượng từ một hệ thống. Tải đổ (hoặc tải chuyển hướng) là các
thiết bị cố ý chuyển hướng và tiêu thụ năng lượng từ bộ ắc quy được sạc
đầy để năng lượng dư thừa được tạo ra trong hệ thống năng lượng tái tạo
không bị lãng phí. Bộ điều khiển chuyển hướng và tải đổ được nghiên cứu
trong chương 2.
Mục tiêu
Tìm hiểu cách các nguồn điện và tải tương tác với nhau, để thực hiện
lắp đặt và vận hành đúng hệ thống điện năng lượng mặt trời.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết bị cần
thiết sử dụng cho việc khai thác nguồn điện và tải trong hệ thống năng
lượng mặt trời.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác bộ điều khiển năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập quy trình
 Bắt đầu bằng cách lắp đặt và nối dây bảng phân phối nguồn DC
với thanh cái nguồn.

202
 Sử dụng ổ cắm đèn DC, kết nối đèn LED 12V với bảng phân phối
dưới dạng tải.
 Sử dụng dây nối 2 mm màu đỏ và đen, kết nối tải như hình.
+

Từ bộ phân phối
nguồn DC Đèn LED

-
Hình 4-28: Sơ đồ hệ thống mắc song song (một lần tải)

Bộ ắc quy

BAT/INV

Hình 4-29: Sơ đồ nối dây


Bảng 4-8: Danh mục thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt 1 Dùng để đóng, ngắt
mạch nguồn cấp và bảo vệ hệ
thống

203
Đuôi đèn và 1 Sử dụng để cấp nguồn
bóng đèn một cho đèn
chiều
Ổ cắm phân 1 Dùng để cấp nguồn 12V
bố công suất DC cho tải
DC
Thanh cái 1 Dùng cấp nguồn và
thuận tiện giám sát

 Thực hiện quy trình nạp năng lượng.


 Với đồng hồ vạn năng kỹ thuật số (DMM) để đo dòng điện một
chiều, hãy đặt đồng hồ DMM nối tiếp với tải bằng cách thay thế một dây
nối 2 mm của đèn bằng đồng hồ DMM.
 Xoay công tắc ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đo và ghi kết quả dòng tải vào Bảng 4-9.
Bảng 4-9: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán)
Tải song song Hiệu dụng (A) Điện áp (V) Công suất
DC (W)
Đèn LED
Đèn huỳnh quang
Đèn sợi đốt
Tổng
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tháo đồng hồ DMM ra khỏi tải và sử dụng dây nối 2 mm để hoàn
thành mạch nạp lại.
 Đặt đồng hồ DMM để đo điện áp DC.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đo và ghi điện áp trên tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
204
 Tính và ghi công suất mà phụ tải tiêu thụ và tiêu tán (W=V×A).
 Thêm tải thứ hai song song với tải hiện tại bằng cách đấu dây thiết
bị (Hình 4-30).
+

Từ bộ phân phối Đèn huỳnh


nguồn DC Đèn LED
quang

-
Hình 4-30: Sơ đồ hệ thống song song (hai tải)
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đặt đồng hồ DMM nối tiếp với tải mới, đo và ghi lại dòng tải.
 Đo và ghi điện áp trên tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tính và ghi công suất mà phụ tải tiêu thụ và tiêu thụ.
 Thêm tải thứ ba song song với tải hiện tại bằng cách đấu dây thiết
bị (Hình 4-31).
+

Từ bộ phân phối Đèn huỳnh


nguồn DC Đèn LED Đèn sợi đốt
quang

-
Hình 4-31: Sơ đồ hệ thống song song (ba tải)
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đặt đồng hồ DMM nối tiếp với tải mới, đo và ghi lại dòng tải.
 Đo và ghi điện áp trên tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tính và ghi công suất tiêu thụ và tiêu thụ của phụ tải.
 Tính và ghi các tổng vào Bảng 4-10.

205
Bảng 4-10: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán)
Tải song song Hiệu dụng (A) Điện áp (V) Công suất
DC (W)
Đèn LED
Đèn huỳnh quang
Đèn sợi đốt
Tổng
 Dòng tải
Đi dây các thiết bị cần thiết như trong Hình 4-32.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Đặt đồng hồ vạn năng kỹ thuật số nối tiếp với tải, đo và ghi lại
dòng tải
 Đo và ghi điện áp trên mỗi tải.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Tắt.
 Tính và ghi công suất tiêu thụ và công suất tiêu thụ của mỗi phụ tải.
 Tính và ghi các tổng vào bảng 4-11.
Bảng 4-11: Tải song song DC (giá trị được đo và tính toán)
Tải song song Hiệu dụng (A) Điện áp (V) Công suất
DC (W)
Đèn LED
Đèn huỳnh quang
Đèn sợi đốt
Tổng
 Thực hiện quy trình rút năng lượng.

+ Đèn LED

Từ bộ phân phối
nguồn DC Đèn sợi đốt

- Đèn huỳnh
quang

Hình 4-32: Sơ đồ hệ thống nối tiếp (ba tải)

206
 Tháo dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun lên bảng lưu
trữ phía dưới để lớp tiếp theo hoặc người học có thể làm lại.
Câu hỏi
1. Dùng tải song song thì dòng điện qua mỗi tải có khác nhau không?
 Có
 Không
2 Khi tải song song, điện áp trên mỗi tải có giống nhau không?
 Có
 Không
3. Dùng tải nối tiếp thì dòng điện qua mỗi tải có khác nhau không?
 Có
 Không
4. Với các tải nối tiếp, điện áp giữa các tải có khác nhau không?
 Có
 Không
5. Công suất tiêu thụ của mỗi thiết bị có giống nhau đối với kết nối song
song so với kết nối nối tiếp không?
 Có
 Không
6. Tại sao có hay tại sao không?
4.5 Bộ ắc quy dự trữ
Bộ ắc quy chỉ đơn giản là một nguồn điện DC thường bao gồm nhiều
ắc quy. Một số ắc quy có thể được đấu nối tiếp để đạt được điện áp đầu ra
DC cao hơn, giúp giảm yêu cầu về kích thước dây và dòng điện của hệ
thống. Điện áp ắc quy trong ứng dụng năng lượng tái tạo thường là 2V, 6V
hoặc 12V. Bộ ắc quy cho các hệ thống năng lượng thay thế thường cung
cấp các mức DC 12V, 24V hoặc 48V. Ví dụ: hai ắc quy 12V mắc nối tiếp
có thể cung cấp điện cho hệ thống 24V và 4 ắc quy 12V mắc nối tiếp có
thể tạo ra điện áp 48V.

207
- - 6V
100Ah
+ - 6V
100Ah
+

Tổng : 12V, 200Ah

- 6V
100Ah
+ - 6V
100Ah
+ +

Hình 4-33: Bộ ắc quy đấu nối tiếp và song song


Một số ắc quy có thể được nối song song để tăng dòng điện đầu ra DC
có sẵn. Nếu hai bình ắc quy 12V có công suất định mức 110Ah (1.32kWh)
được mắc song song, điện áp đầu ra vẫn là 12V; nhưng dung lượng sạc của
bộ ắc quy được tăng gấp đôi lên 220 Ah (2.64 kWh). Thông thường bộ ắc
quy kết hợp cả ắc quy nối tiếp và ắc quy song song để đạt được mức điện
áp và dòng điện cần thiết cho một hệ thống điện nhất định. Hệ thống thực
hành năng lượng mặt trời/gió sử dụng bộ ắc quy 12V DC và hệ thống điện.

Hình 4-34: Cấu tạo bình ắc quy [15]


Tất cả các loại ắc quy đều có các bộ phận cơ bản như trong Hình 4-
34. Theo định nghĩa, một cục ắc quy chứa nhiều hơn một ô. Ví dụ, một
bình ắc quy ô tô 12V thông thường chứa sáu ô 2.1V. Nhiều ô được kết nối
nối tiếp bằng các đầu nối bên trong để tạo ra điện áp cao hơn ở các cực của
ắc quy. Các điện cực kim loại hoạt tính dương (+) và âm (-), được gọi là

208
các tấm được cách điện bằng màng xốp gọi là màng ngăn, được bão hòa
bằng chất lỏng điện phân hoặc gel cho phép các ion chuyển giữa các tấm.
Khi ắc quy được nạp, các phản ứng hóa học giữa các bản và chất điện phân
cho phép các electron di chuyển từ cực âm sang cực dương.
Loại ắc quy - ắc quy sử dụng phản ứng hóa học để giải phóng năng
lượng dự trữ. Ngày nay có nhiều loại, cấp độ, thành phần hóa học, hình
dạng và kích cỡ ắc quy khác nhau, từ loại nhỏ di động cho đến loại lớn
dung lượng cao. Ắc quy sơ cấp không thể được sạc lại một cách an toàn
hoặc nhiều lần và không thể được sử dụng cho các hệ thống năng lượng
thay thế. Một số ví dụ về ắc quy chính phổ biến bao gồm: ắc quy kẽm-
cacbon khô, ắc quy kiềm-mangan điôxit (gọi đơn giản là kiềm), ắc quy
lithium-mangan điôxit (gọi đơn giản là lithium), ắc quy kẽm-không khí và
ắc quy oxit bạc. Ắc quy phụ có thể được sạc lại nhiều lần. Các hệ thống
năng lượng thay thế yêu cầu sử dụng ắc quy thứ cấp để lưu trữ năng lượng
được khai thác từ các nguồn năng lượng tái tạo và bền vững. Một số loại
ắc quy phụ phổ biến, được gọi là ắc quy sạc, được liệt kê bên dưới.
Axit chì ngập (ướt) - được sử dụng phổ biến nhất trong ô tô, loại ắc
quy này có chi phí thấp và có sẵn dạng kín (axit chì được điều chỉnh bằng
van) hoặc có lỗ thông hơi (vì vậy có thể thêm nước cất). Nó phải được gắn
thẳng đứng, phát ra khói và dễ bị đổ. Những loại ắc quy này không chịu
được nhiệt độ quá cao. Tế bào chì-axit sử dụng chì dioxit (PbO2) và chì
xốp (Pb) cho các bản cực dương (+) và bản âm (-) tương ứng. Chất điện
phân của nó là dung dịch axit sunfuric loãng. Chì-antimon (Pb-Sb) và chì-
canxi (Pb-Ca) là hai hợp kim khác được sử dụng trong ắc quy axit-chì.
Thảm sợi thủy tinh hấp thụ (hoặc hấp thụ) (AGM) hoạt động như tấm ngăn
được bão hòa 95% với axit sunfuric. Với chi phí cao hơn, loại ắc quy axit-
chì (VRLA) kín, được điều chỉnh bằng van thì sẽ đáng tin cậy hơn, an toàn
hơn và không cần bảo trì. Nó không thể tràn và thường không phát ra khói.
Nó có thể được vận hành ở bất kỳ vị trí nào; nhưng nó không chịu được
nhiệt độ hoạt động cao. Tế bào gel ắc quy này là một loại axit-chì được
điều chỉnh bằng van (VRLA) kín khác không có khí thoát ra và có thể được
lắp ở bất kỳ vị trí nào mà không lo bị tràn. Mặc dù loại này có khả năng
chống đóng băng, nhưng nó dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao. Nó cũng
yêu cầu các điều kiện sạc được kiểm soát chặt chẽ, đắt hơn và không thể
chịu được phóng điện trong thời gian dài.

209
Niken-cadmium (Ni-Cd) hoặc niken-sắt (Ni-Fe) - mặc dù đắt tiền
nhưng loại ắc quy này lý tưởng để hoạt động ở nhiệt độ lạnh hơn. Nó cung
cấp dòng điện cao và chu kỳ sâu. Ắc quy niken-cadmium chứa kim loại
nặng; nhưng ắc quy niken-sắt thân thiện với môi trường và có tuổi thọ cao
(hơn 20 năm).
Hydride kim loại niken (Ni-MH) - tương tự như ắc quy niken-cadmium,
loại này có tuổi thọ cao hơn 40% và thân thiện với môi trường hơn.
Lithium ion (Li-ion) - loại ắc quy này có mật độ năng lượng cao với
tốc độ sạc nhanh; nhưng nó đòi hỏi kỹ thuật sạc có kiểm soát cao và tương
đối đắt tiền.

Hình 4-35: Ắc quy AGM axit-chi kín 12V [16]


Loại ắc quy thứ cấp thường được dùng cho hệ thống năng lượng điện
mặt trời. Ắc quy loại này có chu kỳ xả sâu lặp đi lặp lại nên khuyên dùng
cho các hệ thống năng lượng thay thế. Loại này thường được sử dụng trong
các phương tiện vận hành bằng điện. Một số ví dụ ứng dụng bao gồm ô tô
điện, xe tay ga, xe lăn, xe golf và xe nâng hàng.
Bộ ắc quy - Ắc quy khởi động, chiếu sáng và đánh lửa (SLI) được
thiết kế cho các chu kỳ xả nông và thường không được khuyến nghị cho
các hệ thống năng lượng thay thế. Những ắc quy này có thể cung cấp dòng
điện cao trong thời gian ngắn. Đôi khi chúng được sử dụng cho các hệ
thống năng lượng thay thế ở các nước đang phát triển không thể dễ dàng
có được ắc quy kéo. Ví dụ bao gồm ô tô, chèo thuyền, cắm trại và các ứng
dụng giải trí khác, đặc biệt là để khởi động động cơ xăng.

210
Ắc quy cố định được thiết kế cho dịch vụ rất hạn chế khi chỉ cần một
chu kỳ xả sâu không thường xuyên. Ắc quy loại này được thiết kế để tồn
tại trong một thời gian dài ở chế độ chờ và thường được sử dụng cho các
tình huống khẩn cấp. Các ví dụ bao gồm chiếu sáng khẩn cấp, hệ thống an
ninh, máy khử rung tim ngoài tự động (AED) và các ứng dụng cung cấp
điện liên tục (UPS).
Lưu ý: Không sử dụng ắc quy ô tô hoặc ắc quy không chu kỳ sâu cho
các hệ thống năng lượng thay thế.
Ắc quy chì-axit thường được sử dụng trong các hệ thống năng lượng
thay thế để lưu trữ năng lượng mặt trời hoặc năng lượng gió thu được. Ắc
quy chu kỳ sâu cho phép dòng điện cao được rút ra từ ắc quy trong thời
gian dài. Điều kiện vận hành này là điển hình trong một hệ thống năng
lượng thay thế. Chọn loại ắc quy thích hợp cho một hệ thống điện cụ thể
đòi hỏi phải biết các yêu cầu của hệ thống, chẳng hạn như điện áp danh
định, dòng điện tối đa, số giờ hoạt động, điều kiện môi trường, v.v. Cách
tốt nhất để chọn ắc quy cho một hệ thống nhất định là thực hiện một số
nghiên cứu trực tuyến. Thiết bị học tập hệ thống 12V DC hoạt động ở mức
dưới 35A. Trong khung thời gian và môi trường lớp học, một số công nghệ
ắc quy được chấp nhận. Sử dụng ắc quy lưu trữ thảm thủy tinh hấp thụ axit
chì (AGM) kín chu kỳ sâu 12V DC, 110Ah để lưu trữ năng lượng tái tạo
từ các nguồn năng lượng mặt trời và/hoặc gió.
Sạc ắc quy - Một số loại ắc quy, chẳng hạn như loại lithium ion, yêu
cầu các phương pháp sạc rất chính xác, trong đó điện áp và/hoặc dòng điện
được kiểm soát cẩn thận trong khoảng thời gian sạc. Các loại ắc quy khác
dễ sử dụng hơn và yêu cầu ít quy trình điều chỉnh hơn trong một chu kỳ
sạc. Tình trạng sạc của ắc quy có thể được kiểm tra bằng phép đo hoặc
giám sát điện tử đơn giản.
Lưu ý: Tham khảo nhà sản xuất ắc quy để biết hướng dẫn lắp đặt,
bảo trì và vận hành cụ thể.
Để ắc quy chấp nhận dòng điện trong quá trình sạc, điện áp DC ở
các cực của ắc quy phải lớn hơn đáng kể so với mức điện áp đầu cuối
không tải, mạch hở hoặc trạng thái ổn định danh nghĩa xuất hiện khi không
thực hiện sạc. Các mức điện áp này có thể thay đổi rất nhiều theo nhiệt độ.

211
Trong ắc quy axit-chì, có thể sử dụng tối đa ba trạng thái sạc ắc quy
để đạt được trạng thái được sạc đầy: số lượng lớn, hấp thụ và nổi.
Sạc hàng loạt (bình thường) - ở trạng thái này, ắc quy được sạc
với tốc độ sạc tương đối nhanh đến khoảng 80% hoặc 90% dung lượng
định mức.
Sạc hấp thụ- ở trạng thái này, 5% đến 10% dung lượng ắc quy còn
lại được sạc. Dòng sạc bị giảm và/hoặc bị giới hạn để duy trì điện áp quy
định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ một đến ba giờ.
Sạc nổi (nhỏ giọt) - ở trạng thái này, ắc quy được sạc tới 100% dung
lượng. Điện áp sạc được hạ xuống mức thả nổi và dòng sạc giảm xuống
ngay dưới mức dòng tự xả để tránh sạc quá mức trong khi vẫn duy trì tình
trạng sạc đầy.
Ắc quy chì-axit bị ngập/thông hơi có thể bị mài mòn và ăn mòn theo
thời gian do sự phân tầng chất điện phân (nồng độ axit không đồng đều)
và quá trình sunfat hóa (tinh thể chì sunfat phát triển trên các bản cực
dương). Sạc quá mức có giới hạn dòng điện, điện áp cao hơn có kiểm soát,
được gọi là sạc cân bằng, được sử dụng định kỳ để duy trì tính nhất quán
giữa các ô bên trong ắc quy. Hoạt động này kéo dài tuổi thọ ắc quy và giúp
duy trì dung lượng ắc quy. Tùy thuộc vào cách sử dụng, ắc quy bị ngập
nước/thông hơi có thể được cân bằng hàng tuần hoặc hàng tháng. Tuy
nhiên, ắc quy chì-axit kín (được điều chỉnh bằng van) thường không yêu
cầu cân bằng và một số loại, chẳng hạn như tế bào Gel có thể bị hỏng vĩnh
viễn do một lần sạc như vậy. Trong tất cả các loại ắc quy axit-chì, việc sạc
quá mức sẽ gây ra quá nhiều khí (giải phóng hydro và oxy), điều này không
chỉ gây nguy hiểm mà còn có thể làm cạn kiệt nồng độ axit của chất điện
phân. Do mức điện áp sạc quá mức phụ thuộc tỷ lệ nghịch với nhiệt độ ắc
quy nên việc bù nhiệt độ thường được sử dụng trong quá trình sạc ắc quy
để giúp kéo dài tuổi thọ ắc quy.
Xả ắc quy - Quá trình phóng điện xảy ra khi năng lượng dự trữ từ
ắc quy được sử dụng để cấp nguồn cho tải. Ắc quy cũng có thể tự phóng
điện do tổn thất điện hóa bên trong. Tỷ lệ tự xả của ắc quy thường không
đáng kể và thường được đánh giá bằng phần trăm dung lượng sạc mỗi
tháng. Độ xả sâu (DOD) xác định (tính theo phần trăm) khoảng cách từ
trạng thái sạc ắc quy đến mức dung lượng được sạc đầy (100%). Trạng thái

212
sạc (SOC) xác định (theo tỷ lệ phần trăm) lượng ắc quy còn lại. Do đó,
tổng của hai giá trị này (DOD cộng với SOC) phải luôn bằng 100%, theo
định nghĩa.
Tốc độ xả và tốc độ sạc được chỉ định tương tự như tỷ lệ giữa dung
lượng ắc quy thông thường tính bằng amp-giờ (Ah) với thời gian tính bằng
giờ (h) cần thiết để sạc hoặc xả. Ví dụ: có thể sạc ắc quy 200Ah ở tốc độ
sạc C/20 với dòng điện 10A được áp dụng. Điều này có nghĩa là 20% công
suất định mức đang được sạc mỗi giờ hoặc một lần sạc đầy sẽ mất 20 giờ
ở dòng sạc này. Trong quá trình xả, sẽ có nhiều năng lượng hơn ở tốc độ
xả chậm hơn và ở nhiệt độ cao hơn. Tương tự, tốc độ sạc chậm, chẳng hạn
như C/20 cung cấp nhiều dung lượng hơn tốc độ sạc nhanh.
Hệ thống ắc quy - (thường là từ 1 đến 15 tuổi). Tuy nhiên, kỹ thuật
chế tạo ắc quy gần đây đã làm tăng khả năng này. Nhiều loại ắc quy axit-
chì có tuổi thọ điển hình chỉ vài năm trong điều kiện sử dụng bình thường,
tuổi thọ tương đối ngắn đến 70 năm hoặc hơn. Ngoài thiết kế ban đầu của
ắc quy, độ sâu và tần suất trung bình của chu kỳ sạc và xả cũng như sự
thay đổi nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong tuổi thọ của bất kỳ loại ắc
quy nào.
Vỏ ắc quy - Để vận hành an toàn, ắc quy chì-axit phải được chứa
trong vỏ bọc riêng của chúng. Lớp vỏ này giúp bảo vệ ắc quy khỏi những
thay đổi nhiệt độ khắc nghiệt và giúp chứa chất điện phân trong trường
hợp bị tràn. Vỏ bọc cũng phải cho phép thông gió thích hợp cho bất kỳ sự
thoát ra ngoài nào.
Bảo vệ khác - Dây và đầu nối của ắc quy phải có kích thước và định
mức phù hợp cho ứng dụng đã định. Cầu chì hoặc bộ ngắt mạch phải luôn
được mắc nối tiếp với bộ ắc quy để bảo vệ chống lại các tình trạng quá
dòng. Một công tắc ngắt kết nối cũng nên được bao gồm trong hệ thống,
để cho phép ngắt nguồn điện nhanh chóng khỏi các thành phần hệ thống
còn lại. Tính năng vô hiệu hóa này thường cần thiết cho việc bảo trì hoặc
bảo dưỡng hệ thống và trong các trường hợp khẩn cấp.
Mục tiêu
Trong nội dung này, người học sẽ kiểm tra tình trạng sạc của bộ ắc
quy để thực hiện lắp đặt và vận hành đúng cách hệ thống điện sử dụng
năng lượng mặt trời.

213
Thiết bị cần thiết
Tham khảo thiết bị trong chương 1 để có được danh sách thiết bị cần
thiết sử dụng cho ắc quy.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác bộ điều khiển năng lượng
mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Quy trình thực hành
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và nối dây các thiết bị cần thiết như Hình 4-36.

214
Tấm pin NLMT

Dây nối _ +
đất Cầu dao
+
Bộ điều Ampe kế
_
khiển sạc
NLMT Cầu dao
Cảm biến
nhiệt độ Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)


Dây dẫn lấy
tín hiệu nhiệt

Công tắc ngắt

GFPD

Cầu dao
+
Ắc qui
_
_
Thanh cái (-)
Nối đất

Hình 4-36: Sơ đồ hệ thống không tải


Bao gồm:
 Mô đun năng lượng mặt trời PV
 Khung nền
 Cầu dao
 Cảm biến nhiệt độ
 Bộ kết nối nhiệt
 Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
 Ampe kế
 Tích cực (+) Power Bus Bar
 Ngắt kết nối công tắc

215
 GPPD
 Thanh cái công suất âm (-)
 Khung mô hình
 Nối đất
 Lắp đặt bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời, công tắc ngắt kết
nối SM, bộ ngắt mạch DC và ampe kế DC lên bề mặt làm việc thẳng đứng
bằng cách gắn các mấu khoá của từng mô đun vào đúng vị trí như trong
Hình 4-36.
 Các cực dương (+) và âm (-) của bộ ắc quy phải được kết nối sẵn
với thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ
ngắt mạch của bộ ắc quy phải được mắc nối tiếp giữa bộ ắc quy và thanh
cái nguồn để đảm bảo an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi
dây khi lắp đặt hệ thống. Sử dụng thanh ray thanh cái dương (+) và âm (-)
để phân phối nguồn 12V DC trên toàn hệ thống. Thanh cái cũng có thể sử
dụng thanh cái như một điểm thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ ắc quy.
 Sử dụng dây nhảy màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối dây dương
(+) của mô đun năng lượng mặt trời màu đỏ với cực dương (+) của bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để hoàn
thành kết nối.
 Kết nối cực dương (+) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
(đầu ra của tấm pin) với cực dương (+) của ampe kế DC.
 Nối cực âm (-) của ampe kế DC với cầu dao.
 Kết nối đầu cực kia của bộ ngắt mạch với công tắc ngắt kết nối
và đầu cực kia của công tắc ngắt kết nối với bộ ắc quy bằng cách lắp một
nút nhảy dây màu đỏ có đầu cuối giữa thanh ray thanh cái dương (+) và
thanh cái ngắt công tắc.
 Sử dụng dây nối màu đen #8 AWG (10mm2), kết nối dây âm (-)
của mô đun năng lượng mặt trời màu đen với cực âm (-) của bộ sạc năng
lượng mặt trời bộ điều khiển (đầu vào năng lượng mặt trời).
 Kết nối cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu
ra tấm pin) đến đường ray thanh cái âm (-).
216
 Sử dụng dây nối màu xanh lục có đầu AWG (10mm2) #8, kết nối
dây khung mô đun năng lượng mặt trời màu xanh lá cây với điểm tiếp đất
của khung gầm huấn luyện viên.
 Đảm bảo rằng cảm biến nhiệt độ ắc quy được kết nối với bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Mô đun bài học được nối dây như trong Hình 4-37.
Bao gồm:
 Cảm biến nhiệt độ
 Hệ thống pin
 Bộ chuyển đổi BAT/INV
 Bộ năng lượng mặt trời
 Khung mô hình
 Nối dất
 Thực hiện quy trình đóng điện.
 Đảm bảo rằng bộ mô phỏng mặt trời đã tắt, sau đó cấp nguồn
120V AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào ổ cắm AC gần
đó (ổ cắm trên tường).
 Đảm bảo ampe kế về 0 bằng cách điều chỉnh vít trên mặt đồng
hồ, nếu cần thiết.

217
A A A
DL

W
SM
T

Cảm biến
nhiệt độ

Tấm pin năng


lượng mặt trời

Bộ ắc quy

BAT/INV

Hình 4-37: Sơ đồ nối dây hệ thống không tải pin


Bảng 4-12: Danh sách thiết bị.
Tên thiết bị Hình ảnh Số Đặc tính kỹ thuật
lượng
Công tắc Dùng để đóng, ngắt nguồn
ngắt mạch 2 cấp và bảo vệ hệ thống
Ampe kế A
Dùng đo dòng
1

218
Công tắc Dùng để đóng, ngắt nguồn
ngắt kết nối
SM
SM

Thanh cái Dùng cấp nguồn và thuận


1 tiện giám sát

Bộ chuyển Dùng chuyển đổi điện năng


đổi DC/AC 1 (DC/AC)
(biến tần)

Bộ điều Dùng để kiểm soát và sạc


khiển sạc 1 cho bình ắc quy
năng lượng
mặt trời
 Tình trạng ắc quy khi không sạc.
 Đặt Loại ăccs quy của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
 Giữ công tắc SM ở vị trí tắt.
 Sử dụng Bảng 4-13 để ghi lại các giá trị đo được.
Bảng 4-13: Tình trạng ắc quy (giá trị được đo và tính toán).
Tình trạng ắc quy Dòng (A) Điện áp (V) Công suất
(W)
Không tải, không sạc
Đã tải, không sạc
Không tải, đang sạc
Đã tải, đang sạc
 Sử dụng đồng hồ DMM, đo và ghi lại điện áp ắc quy trên thanh
cái điện.

219
 Quan sát và ghi cường độ dòng điện một chiều trên ampe kế.
 Kết nối đèn LED 12V DC như trong Hình 4-38 và Hình 4-39, đo
và ghi lại điện áp.
Bao gồm:
 Cầu dao
 Cảm biến nhiệt độ
 Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
 Bộ kết nối
 Ampe kế
 Bộ kết nối công tắc
 Tích cực (+) Power Bus Bar
 Công tắc On
 GPPD
 Hệ thống ắc quy
 Đèn
 Thanh cái công suất âm (-)
 Khung mô hình
 Đặt đồng hồ DMM để đo dòng điện một chiều, đặt đồng hồ
DMM nối tiếp với đèn để đo dòng điện của đèn.
 Cộng giá trị dòng điện của đèn với giá trị ampe kế để ghi tổng
dòng điện vào Bảng 4-6.
 Tính và ghi các mức công suất vào Bảng 4-6.
 Tình trạng ắc quy trong khi sạc.
 Đảm bảo tấm pin năng lượng mặt trời PV và bộ điều khiển sạc
năng lượng mặt trời được kết nối như trong Hình 4-38.
 Đảm bảo đã tắt công tắc nguồn của bộ mô phỏng mặt trời, sau
đó cấp nguồn 120V AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào
ổ cắm AC gần đó (ổ cắm trên tường).
220
Tấm pin NLMT

Dây nối _ +
đất Cầu dao
+
Bộ điều Ampe kế
_
khiển sạc
NLMT Cầu dao
Cảm biến
nhiệt độ Công tắc
ngắt

Thanh cái (+)


Dây dẫn lấy
tín hiệu nhiệt

Công tắc ngắt

GFPD

Cầu dao
+ +
Ắc qui đèn
_ _
_
Thanh cái (-)
Nối đất

Hình 4-38: Sơ đồ hệ thống nạp ắc quy


 Tháo đèn LED 12V DC như Hình 4-39.
 Bật giả lập mặt trời.
 Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Bật.
 Sử dụng đồng hồ DMM để theo dõi điện áp của ắc quy trên thanh
cái nguồn.
 Điện áp sẽ tăng lên khi sạc ắc quy.
 Trước khi điện áp ắc quy đạt 14.2V, ghi lại điện áp ắc quy trên
thanh cái nguồn. Đồng thời, ghi lại giá trị dòng điện của ampe kế vào
Bảng 4-6.
 Một lần nữa, kết nối đèn LED 12V DC như trong Hình 4-39, đo
và ghi lại điện áp.

221
 Dùng đồng hồ DMM để đo dòng điện 1 chiều, đặt đồng hồ DMM
để đo dòng điện của đèn.
 Thêm giá trị đo của đèn vào giá trị ampe kế để thu tất cả giá trị
vào Bảng 4-6.

Hình 4-39: Sơ đồ đi dây hệ thống nạp ắc quy


 Tắt mô phỏng mặt trời.
 Vặn công tắc của máy SM tắt.
 Vặn công tắc của máy BAT/INV tắt.
 Trình bày quá trình ngắt mạch.
 Tính toán và thu lại mức hụt năng lượng vào Bảng 4-6
 Gỡ dây điện từ mô hình thực hành và đặt mỗi trên đáy tủ chứa
tấm pin để nhóm tiếp theo và người học khác có thể làm tiếp.
Bảng 4-14: Danh sách thiết bị
222
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt 2 Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch cấp và bảo vệ hệ thống
Ampe kế A
1 Dùng đo dòng

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


kết nối SM SM

Đuôi đèn và 1 Sử dụng để cấp nguồn cho


bóng đèn một đèn
chiều
Ổ cắm phân bố 1 Dùng để cấp nguồn 12V
công suất DC DC cho tải

Thanh cái 1 Dùng cấp nguồn và thuận


tiện giám sát

Bộ điều khiển 1 Dùng để kiểm soát và sạc


sạc năng lượng cho bình ắc quy
mặt trời
Câu hỏi
1. Dựa trên kết quả đo được, không tải là gì, điện áp trung gian mạch hở
là của ắc quy trữ là gì?
2. Dữ liệu này có ứng với dữ liệu của Bảng 4-15 cho loại ắc quy?
Bảng 4-15: Điện áp ắc quy
Điện áp
Trạng thái Điện áp (điểm
Loại ắc quy (trong
sạc đặt)
khoảng)
Flooded (đã/chưa
Không sạc 12.6 11.4 – 12.8
bốc nhãn)

223
Flooded (đã/chưa
Sạc tự động 13.4 hoặc 13.7 13.3 – 13.8
bốc nhãn)
Flooded (đã/chưa Sạc (như
14.4 – 14.5 13.9 – 14.9
bốc nhãn) quy định)
Flooded (đã bốc Sạc kích
15.0 14.9 – 15.1
nhãn) thích
AGM (đã bốc nhãn) Không sạc 12.6 11.4 – 12.8
AGM (đã bốc nhãn) Sạc tự động 13.4 hoặc 13.7 13.3 – 13.8
Sạc (như
AGM (đã bốc nhãn) 14.1 – 14.2 13.9 – 14.9
quy định)
Sạc kích
AGM (đã bốc nhãn) 14.35 14.3 – 14.4
thích
Gel Cell (đã bốc
Không sạc 12.6 11.4 – 12.8
nhãn)
Gel Cell (đã bốc
Sạc tự động 13.4 hoặc 13.7 13.3 – 13.8
nhãn)
Gel Cell (đã bốc Sạc (như 13.9– 14.9
14.0 – 14.1
nhãn) quy định)
3. Dựa vào Bảng 5-3, mức điện áp sạc kích thích cho loại ắc quy là gì?
4. Dựa vào điện áp nạp đo được, có phải ắc quy đang được sạc? (Chú ý: Để
quá trình sạc diễn ra, điện áp nạp phải tốt hơn điện áp trung gian mạch hở)
 Có
 Không
5 Dựa vào điện áp nạp và điện điện áp nạp kích thích đo được cho loại
ắc quy, bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời có đang được sạc theo
quy định?
6 Tỷ lệ của công suất ắc quy (110 amps) với dòng phụ tải bóng đèn là
bao nhiêu %? ( 100 × dòng phụ tải/ công suất pin)
7 Có phải tải bóng đèn làm giảm điện áp ắc quy đáng kể?
 Có
 Không
8 Tại sao có hay tại sao không?

224
CHƯƠNG 5
HỆ THỐNG TÍCH HỢP ĐIỆN GIÓ – MẶT TRỜI
5.1 Tổng quan
Gió và mặt trời là một nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào mà có
thể sử dụng để tạo ra điện. Tua bin gió và máy phát điện thường được sử
dụng để tạo ra điện từ năng lượng gió. Trong khi đó, một tấm pin mặt trời
(tế bào, mô đun hoặc mảng) thường được sử dụng để tạo ra điện từ năng
lượng bức xạ mặt trời. Hệ thống tích hợp này tạo ra nguồn điện cung cấp
cho tiêu dùng, tạo sự ổn định cho mục đích sử dụng tải.
Cả hai nguồn năng lượng gió và năng lượng mặt trời đều mang lại
vô vàn lợi ích cho cuộc sống. Nhưng để hiểu rõ hơn về 2 nguồn năng
lượng này thì hãy so sánh và phân tích những yếu tố của hai nguồn năng
lượng này.
Năng lượng gió - là năng lượng có nguồn gốc từ năng lượng mặt
trời, nó được tạo ra khi gió thổi làm cho cánh quạt xoay quanh một rotor,
làm quay máy phát điện từ đó tạo ra dòng điện. Năng lượng này có tính
ổn định cao.

Hình 5-1: Nguồn năng lượng mặt trời và gió [16]


Năng lượng mặt trời - là nguồn năng lượng có nguồn gốc từ tự nhiên,
được tạo ra bằng cách thu các bức xạ mặt trời chuyển đổi thành điện năng.
Cụ thể như các photon được giải phóng năng lượng từ mặt trời và đánh bật
các electron, khi được tiếp xúc với các tế bào quang điện từ đó tạo ra dòng
điện. Vì vậy trong một tấm pin năng lượng có chứa rất nhiều tế bào quang

225
điện (mỗi ô sẽ là một tế bào quang điện), khi ghép những tấm pin lại với
nhau thì chúng ta sẽ thu được lượng điện lớn và nhiều hơn.
Đối với năng lượng gió khi khai thác nguồn điện cần lắp đặt các thiết
bị ở nơi có lượng gió thổi qua nhiều và mạnh. Ngoài ra nó còn phụ thuộc
vào địa hình thay đổi thì lưu lượng gió cũng thay đổi. Vì vậy có thể nói
khai thác nguồn năng lượng này phụ thuộc hoàn toàn vào các yếu tố bên
ngoài vì vậy khai thác rất khó khăn.
Khác với năng lượng gió, năng lượng mặt trời dường như không gây
nhiều khó khăn mà còn mang lại đủ nguồn điện để sử dụng. Bởi lẽ năng
lượng mặt trời được hấp thụ ngay cả ngày nắng lẫn khi ngày mây, nên
lượng điện thu vào khá ổn định. Chính vì thế mà nguồn năng lượng này
ngày càng được ứng dụng rộng rãi ở nước ta nói riêng và thế giới nói
chung. Tuy nhiên, lượng thời gian tấm pin mặt trời phát điện năng trong
ngày, nên ban đêm tấm pin không phát điện năng.
5.2 Nhu cầu và chức năng thiết bị sử dụng cho hệ thống tích hợp điện
gió – mặt trời
Phân tích kỹ thuật cho ứng dụng năng lượng tái tạo thường đi kèm
với phân tích kinh tế. Các ứng dụng năng lượng tái tạo thay thế các hệ
thống dựa trên nhiên liệu hóa thạch thông thường trong khi vẫn cung cấp
cùng một sản lượng mong muốn. Một dự án năng lượng tái tạo chắc chắn
cung cấp tiết kiệm từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch nhưng nó có thể
hoặc không thể tiết kiệm chi phí so với các hệ thống nhiên liệu hóa thạch.
Nhu cầu về tiết kiệm chi phí có thể được xử lý bằng phương pháp kinh tế
kỹ thuật. Một phân tích kinh tế cũng có thể cung cấp một phép tính tổng
chi phí của một dự án trong suốt vòng đời của nó và nó cho phép so sánh
chi phí của các dự án và công nghệ cạnh tranh. Vì vậy, việc phát triển
nguồn năng lượng càng lớn và nhu cầu tính ổn định cao. Việc tích hợp điện
năng từ các nguồn năng lượng tái tạo là rất cần thiết, như việc tích hợp hai
nguồn năng lượng điện từ năng lượng mặt trời và năng lượng gió để tăng
tính ổn định cao cho nhu cầu sử dụng.
Kết nối điện tạo ra từ các tấm pin mặt trời và tua bin gió với lưới
điện quốc gia. Dòng điện tạo ra từ các tấm pin năng lượng mặt trời và gió
sau khi qua bộ inverter chuyển đổi từ điện DC thành AC vào tủ điện AC
hòa lưới vào dòng điện lưới.

226
Bảo vệ các thiết bị khi gặp sự cố: Tủ điện có chức năng giám sát điện
áp của hệ thống điện mặt trời, đảm bảo an toàn tối đa cho các thiết bị thuộc
hệ thống.
Aptomat đóng cắt tự động: gồm Aptomat DC và Aptomat AC. Trong
đó, số lượng Aptomat DC sẽ bằng số thiết bị chống sét và bằng số String
của Inverter.

Hình 5-2: Aptomat đóng cắt [17]


Thiết bị chống sét: bao gồm chống sét AC và chống sét DC. Trong
đó, số lượng thiết bị chống sét DC sẽ bằng số Aptomat DC và bằng số
String của Inverter.
Các phụ kiện hỗ trợ khác: bao gồm các dây cáp DC, PG, đầu nối
MC4,... để kết nối các thiết bị trong tủ điện.
5.3 Khái quát về hệ thống tích hợp năng lượng điện gió – mặt trời

Hình 5-3: Tích hợp điện gió và mặt trời [18]


227
Năng lượng mặt trời và năng lượng gió mang đến sự lựa chọn năng
lượng tái tạo và ổn định cho người tiêu dùng. Thay vào đó có thể tạo ra
một hệ thống năng lượng kết hợp năng lượng điện từ cả hai nguồn năng
lượng mặt trời và năng lượng gió được gọi là máy phát điện hỗn hợp mặt
trời - gió. Những lợi ích của việc tích hợp cả mảng năng lượng mặt trời và
tua bin gió trong một hệ thống điện duy nhất bao gồm tăng khả năng cung
cấp ngay lập tức và sức chứa, cũng như tính linh hoạt trong thiết kế để dễ
dàng mở rộng. Những máy phát điện hỗn hợp này cung cấp một số cải tiến
khác so với các hệ thống riêng lẻ. Độ tin cậy được cải thiện do sự dư thừa
của hai hệ thống sạc ắc quy độc lập từ đó có thể vừa sạc bộ ắc quy dự
phòng, vừa phát điện cho mạng lưới. Các nguồn năng lượng gián đoạn dựa
vào các nguồn năng lượng hay thay đổi. Ví dụ, năng lượng mặt trời chỉ có
vào ban ngày và năng lượng gió bị hạn chế vào những ngày lặng gió.
Nhưng, một số ngày không có gió thì xuất hiện nắng to và ngược lại. Bằng
cách sử dụng cả hai nguồn năng lượng cùng một lúc, những vấn đề này trở
nên dễ giải quyết hơn.
Về mặt kinh tế - Sử dụng nhiều hơn một nguồn năng lượng có thể gây
thêm chi phí và sự phức tạp cho hệ thống năng lượng tích hợp, vì vậy nó
không phải lúc nào cũng được lựa chọn. Tuy nhiên, ở một số vùng có khí
hậu thay đổi đáng kể, một hệ thống điện mặt trời PV có thể đắt hơn một hệ
thống hỗn hợp năng lượng mặt trời và gió do yêu cầu lớn về mảng năng
lượng mặt trời và nguồn ắc quy. Chi phí ban đầu cũng có thể thấp hơn đối
với hệ thống hỗn hợp bao gồm máy phát điện chạy bằng khí đốt hoặc
diesel. Vì máy phát điện cung cấp tốc độ sạc cao cho bộ ắc quy nên thời
lượng sử dụng máy phát điện bị giảm thiểu. Giữa các hoạt động của máy
phát, mảng năng lượng mặt trời có thể cung cấp tốc độ sạc chậm hơn. Nếu
không được lên kế hoạch cẩn thận, chi phí bảo trì và nhiên liệu của một hệ
thống như vậy có thể ảnh hưởng xấu đến tính kinh tế tổng thể và có thể lớn
hơn bất kỳ khoản tiết kiệm ban đầu nào. Bí quyết là cân bằng giữa chi phí
vận hành thấp và chi phí ban đầu cao của mảng năng lượng mặt trời PV so
với chi phí vận hành cao và chi phí ban đầu thấp của một máy phát điện.
Chi phí ban đầu và chi phí vận hành của một máy phát tua bin gió thường
được cân bằng trong một thời gian dài, thường là nhiều năm.
Thông thường, máy phát điện chạy bằng nhiên liệu (gas/diesel) có
thể được thay thế bằng máy phát điện hỗn hợp gió mặt trời. Tuy nhiên, sự

228
linh hoạt và độ tin cậy cao hơn nữa có thể được bổ sung vào hệ thống hỗn
hợp giữa năng lượng mặt trời và gió bằng cách bao gồm một máy phát điện
chạy bằng nhiên liệu làm nguồn năng lượng thứ ba để dự phòng khẩn cấp.
Loại hệ thống điện này được gọi là hệ thống kết hợp giữa năng lượng mặt
trời – gió – máy phát điện (Hình 5-10).
Để xác định và đánh giá tổng thể chi phí đầu tư, có thể chọn giữa
một số phương pháp khác nhau.

Máy phát điện AC Bộ chỉnh lưu DC Bộ điều khiển


tua bin gió AC/DC sạc

Tấm pin DC Bộ điều khiển DC DC Biến tần AC Bảng phân phối


Bộ ắc quy
NLMT sạc (DC/AC) điện AC

Động cơ chạy AC Bộ sạc, chỉnh DC


Tải AC
bằng nhiên liệu lưu AC/DC

Hình 5-4:Hệ thống điện hỗn hợp năng lượng điện


 Kỹ thuật xem xét chi phí năng lượng trên mỗi kWh so với tuổi
thọ dự kiến của hệ thống, nhưng kết quả chỉ dựa trên và so sánh với tỷ lệ
hiện tại của các nguồn năng lượng tương đối mới.
 Kỹ thuật thời gian hoàn vốn: kiểm tra chi phí hệ thống chia cho
doanh thu dự kiến để xem liệu thời gian hoàn vốn dự kiến có nằm trong
thời gian sử dụng của hệ thống hay không. Tuy nhiên, nó bỏ qua tất cả các
khoản thu nhập sau thời điểm hoàn vốn, khi lợi tức vẫn còn đáng kể.
 Một kỹ thuật phân tích chi phí đơn giản nhưng mang lại kết quả
hợp lý liên quan đến bảng dòng tiền và ước tính dòng tiền hàng năm trong
một thời gian dài.
Dung lượng - Nhà thiết kế hệ thống của máy phát điện hỗn hợp năng
lượng mặt trời và gió phải xem xét nhu cầu điện của các thành phần chính
được dùng chung cho cả năng lượng mặt trời và năng lượng gió (hoặc từ
các nguồn điện khác). Bộ ắc quy và bộ biến tần phải có khả năng xử lý
tổng công suất được tạo ra bởi tất cả các nguồn. Một bộ điều khiển chuyển
hướng và tải trọng cũng giúp giảm thiểu điện năng lãng phí trong một số
điều kiện nhất định trong hệ thống hỗn hợp. Tuy nhiên, các thành phần
229
chuyển hướng cũng phải được đánh giá phù hợp với tổng công suất hệ
thống. Hệ thống dây điện của các bộ phận chính này phải được xem xét để
dẫn công suất tối đa này, đồng thời giảm thiểu sụt điện áp, để giữ cho tổn
thất hệ thống ở mức thấp và giảm nguy cơ hỏa hoạn. Sử dụng đồng hồ đo
dây lớn hơn cũng làm tăng thêm chi phí cho hệ thống.
5.4 Các thành phần của hệ thống tích hợp điện gió – mặt trời
Các thành phần trong hệ thống điện gió và mặt trời được liệt kê sau:

Hình 5-5: Các bộ phận tua bin gió


Tua bin gió - Máy phát điện tua bin gió với động cơ DC có 90V,
động cơ điện một chiều nam châm vĩnh cửu hoạt động ở tốc độ 1800
vòng/phút. Động cơ này được liên kết cơ học với trục tua bin gió để mô
phỏng năng lượng gió.
Tấm Pin NLMT - Pin quang điện (PV) bao gồm một bảng quang
điện hoạt động ở điện áp danh định 12V DC và có thể tạo ra công suất điện
lên đến 90W từ năng lượng mặt trời.

Hình 5-6: Tấm pin năng lượng mặt trời

230
Bộ điều khiển động cơ - Bộ điều khiển động cơ DC, một thành phần
của bộ mô phỏng gió, là được sử dụng để thay đổi tốc độ của động cơ một
chiều mà nó được kết nối.

Hình 5-7: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời
Bộ điều khiển sạc NLMT - Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
bao gồm bộ điều khiển PWM 30A được sử dụng để kiểm soát năng lượng
được sản xuất bởi các tấm pin mặt trời trong để sạc ắc quy đúng cách.

Hình 5-8: Bộ điều khiển sạc ắc quy năng lượng mặt trời
Biến tần - Bộ chuyển đổi điện DC thành điện AC hay Inverter là
một thiết bị điện tử cho phép tạo ra điện áp và dòng điện xoay chiều từ
dòng điện một chiều hoặc dòng điện xoay chiều ở cấu hình tần số và
pha khác.

231
Hình 5-9: Bộ chuyển đổi DC thành AC
Tải đổ - Gồm một điện trở dùng để chuyển thành nhiệt từ năng lượng
điện dư thừa được tạo ra bởi các hệ thống điện gió hoặc điện mặt trời khi bộ lưu
trữ điện năng đã được sạc đầy và điện năng đã cung cấp cho hệ thống tải.

Hình 5-10: Tải tiêu tán


Mục tiêu
Trong nội dung này, sẽ học cách lắp đặt và vận hành hệ thống điện
hỗn hợp năng lượng mặt trời và gió để cung cấp năng lượng thay thế hiệu
quả hơn.
Thiết bị cần thiết
Tham khảo biểu đồ sử dụng thiết bị trong chương 1 để có được danh
sách thiết bị cần thiết cho bài học này.
Quy trình an toàn
Trước khi tiếp tục với lắp đặt cho việc khai thác bộ điều khiển năng
lượng mặt trời, hãy hoàn thành danh sách kiểm tra sau:
 Cần phải đeo kính bảo hộ.
 Cần phải đi giày an toàn.
 Không mặc bất cứ thứ gì có thể bị vướng ví dụ như cà vạt, đồ trang
sức hoặc quần áo rộng…

232
 Nếu tóc dài thì hãy buộc lên.
 Khu vực làm việc sạch sẽ, không có dầu nhớt.
 Nền nhà không ẩm ướt.
 Tay áo phải được xắn lên.
Thiết lập cơ bản
Bắt đầu bằng cách lắp đặt và đấu dây các thiết bị cần thiết như trong
Hình 5-11 và Hình 5-13.
Lắp đặt một ổ cắm AC, một ổ cắm đèn DC, ba công tắc Ngắt kết nối,
ba cầu dao DC, ba ampe kế DC, công tắc dừng, bộ điều khiển sạc năng
lượng mặt trời, bộ điều khiển chuyển hướng và tải đổ lên bề mặt làm việc
thẳng đứng bằng cách gắn các chốt khóa của mỗi mô đun vào đúng vị trí,
được định vị như trong Hình 5-12.

Máy phát tua bin


Tấm pin mặt trời PV gió

_ +
Nối đất
Cầu dao Tháp nối
+ + đất
Ampe kế Ampe kế
Bộ điều khiển _ _
Cảm sạc Cầu dao
Cầu dao
biến
nhiệt đọ Công tắc Công tắc
ngắt ngắt

Đường dẫn Thanh cái (+)


nhiệt đọ +
Công tắc ngắt Bộ chuyển đổi G
N
+ DC/AC L
_
Điều khiển tải _ Công tắc ngắt
Công tắc +
+ GFPD dừng
Ampe kế
Cầu dao
Công tắc
Cầu dao +
Ắc quy Đèn
_
Tải đổ Tua bin
_ _ nối đất
Thanh cái (-)
Nối đất
Nối đất

Hình 5-11: Sơ đồ hệ thống tích hợp điện mặt trời và gió


233
Lắp đặt hai công tắc âm tường AC/DC, bộ biến tần và bảng phân
phối nguồn DC trên bề mặt làm việc nằm ngang bằng cách gắn các chốt
khóa của mô đun vào vị trí, được định vị như trong Hình 5-12.
Lưu ý: Đảm bảo công tắc ở phía sau của một công tắc tường AC/DC
được đặt cho hoạt động AC và công tắc kia được đặt cho hoạt động DC.
Các cực dương (+) và cực âm (-) của bộ ắc quy nên được kết nối với
thanh cái nguồn để thuận tiện. Công tắc ngắt kết nối BAT/INV và bộ ngắt
mạch của bộ ắc quy nên được đấu nối tiếp giữa bộ ắc quy và nguồn thanh
cái cho an toàn. Sử dụng thanh cái có thể giảm chi phí đi dây trong lắp đặt
hệ thống. Sử dụng ray thanh cái dương (+) và âm (-) để phân phối nguồn
12V DC trong toàn hệ thống. Cũng có thể sử dụng thanh cái như một điểm
thuận tiện để theo dõi điện áp của bộ ắc quy.
Sử dụng dây nối màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối dây dương (+)
của mô đun năng lượng mặt trời màu đỏ với cực dương (+) của bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Lưu ý: Khi chọn dây, hãy chọn chiều dài ngắn nhất có thể để hoàn
thành kết nối.
Kết nối cực dương (+) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
(đầu ra ắc quy) với cực dương (+) của ampe kế SM. Nối cực âm (-) của
ampe kế SM với cầu dao SM.
Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch SM khác với công tắc ngắt kết
nối SM và đầu cuối của công tắc ngắt kết nối SM khác với ắc quy dự phòng
bằng cách lắp một dây nối có đầu dây màu đỏ giữa thanh cái dương (+) và
công tắc ngắt kết nối SM
Bộ dây nối màu đen # 8 AWG (10mm2), kết nối dây âm (-) của mô
đun năng lượng mặt trời màu đen với cực âm (-) của bộ điều khiển sạc
năng lượng mặt trời (đầu vào năng lượng mặt trời).
Kết nối cực âm (-) của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời (đầu ra
ắc quy) với đầu âm (-) nối thanh cái.
Sử dụng dây nối màu xanh lá cây có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết
nối dây khung mô đun năng lượng mặt trời màu xanh lá cây với điểm nối
đất của khung mô hình.

234
Đảm bảo rằng cảm biến nhiệt độ ắc quy được kết nối với bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời.
Sử dụng dây nối màu xanh lá cây có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết
nối cọc nối đất của bộ biến tần nguồn với điểm nối đất của khung mô hình.
Sử dụng dây nối đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực
âm (-) của biến tần nguồn với đầu nối thanh cái âm (-).
Sử dụng dây nối màu đỏ có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu
cực dương (+) của bộ biến tần với đầu cực dương (+) của thanh cái.
Sử dụng ba dây nối màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối dây tua bin
màu đỏ với đầu nối trung tâm trên công tắc dừng. Nối đầu cực trên trên
công tắc dừng với cực dương (+) của ampe kế WT. Nối cực âm (-) của
ampe kế WT với bộ ngắt mạch WT.
Sử dụng dây nối đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cuối
dưới cùng trên công tắc dừng với đường rãnh thanh cái âm (-).
Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch WT khác với công tắc ngắt kết
nối WT và đầu cuối của công tắc ngắt kết nối WT khác với ắc quy dự
phòng bằng cách lắp một đầu nối dây màu đỏ có đầu nối giữa thanh cái
dương (+) và công tắc ngắt kết nối WT.
Sử dụng dây nối đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối dây tua
bin đen với đường ray thanh cái âm (-).
Sử dụng dây nối có đầu dây màu xanh lá cây #8 AWG (10mm2),
kết nối dây tua bin màu xanh lá cây với điểm nối đất của khung máy
huấn luyện.
Sử dụng ba dây nối đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực tải tích cực
(+) của bộ điều khiển chuyển hướng với đầu cực dương (+) của ampe kế
DL. Nối cực âm (-) của ampe kế DL với bộ ngắt mạch DL.
Kết nối đầu cuối của bộ ngắt mạch DL khác với cực dương (+)
của tải.
Sử dụng hai dây nối màu đỏ #8 AWG (10mm2), kết nối đầu cực dương
ắc quy (+) của bộ điều khiển chuyển hướng với công tắc ngắt kết nối DL
và đầu cuối công tắc ngắt kết nối DL khác với ắc quy dự phòng bằng cách
lắp một đầu nối dây màu đỏ có đầu cuối giữa cực dương (+ ) đường ray
thanh cái và công tắc ngắt kết nối DL.
235
Sử dụng dây nối đen # 8 AWG (10mm2), kết nối đầu cuối tải âm (-)
của bộ điều khiển chuyển hướng với đầu cực âm (-) của tải trọng.
Sử dụng dây nối đen có đầu nối #8 AWG (10mm2), kết nối đầu
cực ắc quy âm (-) của bộ điều khiển chuyển hướng với đầu nối thanh
cái âm (-).

+
L
Bộ biến tần Khóa/Mở khóa
N
(Đầu vào DC) Mô đun
G
_

Đồng hồ KWh Đồng hồ KWh

Nối đất
Cầu dao

Cầu dao

Tủ cầu dao AC
Cầu dao

Nối đất Cầu dao

Tải Công tắc


Đèn

Hình 5-12: Sơ đồ hệ thống AC


Sử dụng dây nối có đầu dây màu xanh lá cây #8 AWG (10mm2), kết
nối cọc nối đất của bộ điều khiển chuyển hướng với điểm nối đất của khung
mô hình.
Đảm bảo cả hai công tắc tường đều ở vị trí tắt.
Sử dụng ba dây nối phích cắm 2 mm (hai màu đỏ và một màu đen),
kết nối công tắc tường kiểu DC và ổ cắm đèn DC với bảng phân phối nguồn
DC, như thể hiện trong Hình 5-11 và Hình 5-13.

236
Lưu ý: Đảm bảo công tắc ở phía sau của một công tắc tường AC/DC
được đặt cho hoạt động AC và công tắc còn lại được đặt cho hoạt động DC

A A A
DL

W
SM
T

Battery Bank From


Wind
Turbine
Generator
Chassis
Ground

Hình 5-13: Sơ đồ đi dây

237
Sử dụng năm dây dẫn nối phích cắm đuôi 4 mm (hai màu đen, một
màu trắng và hai màu xanh lá cây), kết nối công tắc tường được cấu hình
AC và ổ cắm AC với hộp cầu dao AC, như thể hiện trong Hình 5-11 và
Hình 5-13.
Bảng 5-1: Danh sách thiết bị
Tên thiết bị Hình ảnh Số lượng Đặc tính kỹ thuật
Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn
mạch 4 cấp và bảo vệ hệ thống
Công tắc dừng Sử dụng để dừng chuyển
1 động cơ học của gió trục
máy phát tua bin trong quá
trình bảo dưỡng hoặc bảo trì
Ampe kế A
Dùng đo dòng
3

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


kết nối DL DL 1

Công tắc ngắt Dùng để đóng, ngắt nguồn


W
kết nối WT 1
T
Công tắc ngắt 1 Dùng để đóng, ngắt nguồn
kết nối SM SM

Ổ cắm AC 1 Dùng để cấp nguồn 120V


AC cho tải

Đuôi đèn và 1 Sử dụng để cấp nguồn cho


bóng đèn một đèn
chiều
Ổ cắm phân bố 1 Dùng để cấp nguồn 12V DC
công suất DC cho tải

238
Công tắc âm 2 Dùng để bật tắt nguồn đến
tường DC/AC các thiết bị điện

Thanh cái 1 Dùng cấp nguồn và thuận


tiện giám sát

Bộ chuyển đổi 1 Dùng chuyển đổi điện năng


DC/AC (biến (DC/AC)
tần)

Bộ điều khiển 1 Dùng để kiểm soát và sạc


sạc năng lượng cho bình ắc quy
mặt trời
Tải tiêu tán (tải 1 Dùng để tiêu thụ hết điện
đổ) năng dư thừa

Bộ điều khiển 1 Điều khiển sử dụng năng


tải chuyển đổi lượng

Cài đặt bóng đèn huỳnh quang 120V AC (13W) vào ổ cắm AC bằng
cách sử dụng một trong các bộ điều hợp ổ cắm đèn.
Cài đặt bóng đèn huỳnh quang 12V DC (13W) vào ổ cắm đèn DC.
Máy phải được nối dây như trong Hình 5-13.
Nếu vẫn chưa thực hiện, hãy yêu cầu người hướng dẫn lắp bộ mô
phỏng và lắp động cơ DC mô phỏng gió và gắn trục của nó vào trục tua
bin bằng bộ ghép và phần cứng liên quan được cung cấp, đảm bảo đã lắp
bảng an toàn.
Thận trọng: Không nên quay máy phát tua bin gió trong thời gian dài mà
không có tải mạch. Không để công tắc dừng ở vị trí trung tâm (Tắt).
Thực hiện quy trình cung cấp năng lượng.

239
Đảm bảo rằng trình mô phỏng mặt trời đã tắt. Sau đó, cấp nguồn
120V AC cho bộ mô phỏng mặt trời bằng cách cắm nó vào ổ cắm AC gần
đó (ổ cắm trên tường).
Cảnh báo: Không kết nối bất kỳ bộ phận nào khác của máy với
nguồn điện AC. Không kết nối bất kỳ bộ phận nào khác của máy với nguồn
điện AC.
Đảm bảo bộ điều khiển động cơ DC đang tắt. Sau đó, cấp nguồn
120V AC cho bộ điều khiển mô phỏng gió bằng cách cắm nó vào ổ cắm
AC gần đó (ổ cắm trên tường).
Đảm bảo tất cả các ampe kế đều bằng 0 bằng cách điều chỉnh vít trên
mỗi mặt đồng hồ, nếu cần.
Tháo bốn vít và nắp để mở bộ điều khiển chuyển hướng và đảm bảo
rằng tất cả các cài đặt đều khớp với Bảng 5-2 và Bảng 5-3. Lắp lại nắp và
bốn vít khi hoàn tất.
Bảng 5-2: Cài đặt điện áp mức sạc.
Mức sạc Cài đặt điện áp
Lớn 14.0V
Nhẹ 13.5V
Lưu ý: Các cài đặt dây nối bên trong phải vẫn ở vị trí mặc định của
chúng, như được liệt kê trong Bảng 5-3.
Bảng 5-3: Cài đặt kết nối
Cầu nối Cài đặt
Điện áp ắc quy 12V
EQ/LVR Thủ công
Chế độ làm việc Bộ điều khiển sạc
Khởi động: Đảm bảo dây duy nhất được kết nối với cực trung tâm
của công tắc dừng là dây tua bin màu đỏ.
Đặt Bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời loại ắc quy kín.
Lưu ý: Định cấu hình các công tắc DIP 4, 5 và 6 tương ứng để tắt,
tắt và bật, để đặt loại ắc quy của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời
được niêm phong cụ thể.
240
Xoay công tắc Ngắt kết nối BAT/INV sang vị trí Bật.
Xoay công tắc Ngắt kết nối SM sang vị trí Bật.
Bật trình mô phỏng mặt trời.
Ghi lại các giá trị điện áp và dòng điện DC như được chỉ ra trên màn
hình bộ điều khiển sạc.
Điện áp DC:_________________ Dòng DC:_________________
Mô đun năng lượng mặt trời có tạo ra điện không?
 Có
 Không
Xoay công tắc Ngắt kết nối WT sang vị trí Bật.
Lưu ý: Mỗi lần tua bin được kết nối với bộ ắc quy, đèn LED của nó
sẽ nhấp nháy hai lần.
Đảm bảo công tắc dừng ở vị trí chạy của nó.
Khởi động động cơ DC và đặt tốc độ của nó để tạo ra dòng sạc tối
đa trên ampe kế WT.
Rotor tua bin có quay bình thường không?
 Có
 Không
Sử dụng DMM, đo và ghi lại mức điện áp DC của bộ ắc quy.
Mức điện áp DC đầu ra của bộ ắc quy:_______________________
Đo và ghi lại mức dòng điện sạc của bộ ắc quy trên ampe kế WT.
Dòng điện sạc của bộ ắc quy: ______________________________
Đo và ghi lại mức dòng điện sạc của bộ ắc quy trên ampe kế SM.
Mức dòng sạc của bộ ắc quy:______________________________
Tổng dòng sạc của máy phát điện hỗn hợp là bao nhiêu?
Tổng dòng điện sạc:______________________________________
Xoay công tắc Ngắt kết nối DL sang vị trí Bật.

241
Tiếp tục theo dõi hệ thống khi hệ thống hoạt động để sạc đầy ắc quy
dự phòng.
Khi bộ ắc quy được sạc đầy đến mức điện áp BULK (Bảng 5-1), tải
đổ được kích hoạt và nên quan sát thấy sự gia tăng dòng điện tải đổ đến
giá trị lớn hơn 0. Tình trạng này có thể chỉ kéo dài vài giây, rồi nó lặp lại.
Bật đèn DC bằng cách sử dụng công tắc gắn trên bảng điều khiển.
Đèn DC có sáng không?
 Có
 Không
Chuyển đổi công tắc nguồn biến tần sang vị trí trên.
Biến tần nguồn sẽ hiển thị điện áp đầu ra của nó (VAC). Mức điện
áp xoay chiều là gì?
Mức điện áp xoay chiều: ___________________________________
Kích hoạt các bộ ngắt mạch chính (30A) và nhánh (15A).
Bật đèn AC bằng cách sử dụng công tắc trên bảng điều khiển.
Đèn AC có sáng lên không?
 Có
 Không
Hai đèn này đại diện cho tải điện DC và AC trong một gia đình dân cư.
Tải DC có thể được tìm thấy trong các hệ thống năng lượng thay thế; nhưng
nếu không thì hiếm khi được sử dụng trong hệ thống dây điện dân dụng.
Quan sát cả hai kWh meter.
Một trong những đồng hồ kwh nào hoạt động ?
Có hai kiểu đồng hồ đo công suất khác nhau, như trong Hình 5-14.
Đồng hồ đo (Hình 5-14a) có đơn vị đo kilowalt - Giờ (kWh).
Đồng hồ kỹ thuật số (Hình 5-14b) có đơn vị đo là Wat - giờ (Wh) và
được chứng nhận UL/CSA.

242
a) Đồng hồ kWh tương tự b) Đồng hồ Wh kỹ thuật số

Hình 5-14: Các kiểu đồng hồ đo công suất [6]


Để hoàn thành thử nghiệm này bằng cách sử dụng đồng hồ kỹ thuật
số, hãy ghi lại số trên bộ đồng hồ đo công suất kỹ thuật số trước và sau
khoảng thời gian cần thiết. Trừ giá trị đầu tiên (tính bằng Wh) với giá trị
thứ hai (tính bằng Wh) để xác định năng lượng tính bằng Wat - giờ trong
một khoảng thời gian nhất định.
Hình 5-15 cho thấy hướng của dòng năng lượng và vị trí của hai bộ
đếm đồng hồ đo công suất kỹ thuật số được cung cấp trên mỗi đồng hồ
kỹ thuật số Wh. Chỉ có một bộ đếm hoạt động tại một thời điểm để cung
cấp tính năng đo sáng thực.

Hình 5-15: Bộ đếm kỹ thuật số [6]


243
Bộ đếm ngoài cùng bên trái hiển thị năng lượng được tạo ra, di
chuyển theo hướng ngược lại. Bộ đếm ngoài cùng bên phải hiển thị năng
lượng đã tiêu thụ, di chuyển theo chiều thuận.
Máy đo kỹ thuật số được sử dụng theo cách tương tự như máy đo
analog với độ phân giải được cải thiện.
Ghi lại số dấu tích (phần trăm của một vòng quay) mà đĩa đồng hồ
di chuyển (hoặc giá trị Wh mà đồng hồ kỹ thuật số thay đổi) trong một
phút (60 giây).
Đồng hồ chuyển động trong 60 giây.
Chuyển cả hai công tắc tường sang vị trí Tắt.
Có đèn nào còn sáng không?
 Có
 Không
Hành động này được xem là tắt tất cả các phụ tải điện trong khu dân cư.
Tắt các cầu dao xoay chiều nhánh (15A).
Lắp đặt màn hình sử dụng/nguồn AC giữa đèn AC (với bộ chuyển
đổi của nó) và ổ cắm AC.
Kích hoạt bộ ngắt mạch xoay chiều nhánh (15A).
Bật đèn xoay chiều bằng cách sử dụng công tắc gắn trên bảng điều khiển.
Công suất của đèn xoay chiều là bao nhiêu (tính bằng oát)?
Điện năng tiêu thụ:______________________________________
Chuyển công tắc âm tường sang vị trí Tắt.
Tắt cầu dao xoay chiều chính (30A) và nhánh (15A).
Chuyển công tắc nguồn bộ biến tần sang vị trí Tắt.
Tắt mô phỏng mặt trời.
Xoay SM ngắt kết nối chuyển sang vị trí tắt của nó.
Tổng số dòng điện của pin sạc điện của máy phát hybrid?
Dòng sạc bộ ắc quy:______________________________________

244
Giảm tốc độ rotor tua bin và tắt bộ điều khiển động cơ DC.
Xoay công tắc ngắt kết nối WT sang vị trí tắt của nó.
Xoay DL ngắt kết nối chuyển sang vị trí tắt của nó.
Xoay BAT/INV ngắt kết nối chuyển sang vị trí tắt của nó.
Rút phích cắm bộ điều khiển mô phỏng gió.
Rút phích cắm nguồn cấp cho đèn bức xạ.
Tháo dây điện khỏi các mô đun và đặt từng mô đun trên bảng mô
hình để nhóm khác hoặc người học có thể lặp lại bài học này.

Câu hỏi
1. Điều gì xảy ra với tổng dòng sạc khi ngắt kết nối đầu ra của bộ điều
khiển sạc năng lượng mặt trời khỏi bộ ắc quy trong khi máy phát tua bin
gió vẫn đang chạy?
2. Có thể đạt được dòng sạc cao hơn bằng cách kết hợp cả hai nguồn
năng lượng tái tạo, thay vì chỉ sử dụng một nguồn năng lượng không?
 Có
 Không
3. Đồng hồ đo điện lưới có hoạt động khi nguồn AC được bật không?
 Có
 Không
4. Tại sao có hoặc tại sao không?
5. Máy phát điện hỗn hợp hoạt động như một hệ thống điện hòa lưới hay
độc lập?

245
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] https://baodautu.vn/hut-von-tu-nhan-dau-tu-vao-truyen-tai-dien-
d158896.html
[2] https://favitec.com/dien-ha-the-dien-trung-the-dien-cao-the.html
[3] https://cand.com.vn/Cong-nghe/Tuabin-dien-gio-lon-nhat-the-gioi-
di-vao-hoat-dong-tai-nuoc-Anh-i433311/
[4] https://nangluongquocte.petrotimes.vn/cnooc-khanh-thanh-nha-
may-dien-gio-ngoai-khoi-dau-tien-cua-trung-quoc-578652.html
[5] https://reddragoncons.com/cau-tao-tuabin-gio/
[6] Tài liệu Festo Didactic
[7] https://lucquan2.forumvi.com/t5045-topic
[8] https://shopee.vn/Tuabin-gi%C3%B3-tuabin-
%C4%90i%E1%BB%87n-Gi%C3%B3-800-W-6-c%C3%A1nh-
%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng-k%C3%ADnh-
c%C3%A1nh-tuabin-gi%C3%B3-1-3m.-T%E1%BB%91c-
%C4%91%E1%BB%99-gi%C3%B3-1-2m.s-
i.262526899.8276008432
[9] https://soltechjsc.com/cach-lap-dat-pin-nang-luong-mat-troi
[10] https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B9ng_n%E1%BB%95_M%
E1%BA%B7t_Tr%E1%BB%9Di
[11] https://www.palcosolar.com/cuong-do-buc-xa-nang-luong-mat-troi-
tai-64-tinh-thanh-viet-nam
[12] https://www.buildinggreen.com/product-review/measuring-solar-
access-solmetric-suneye
[13] https://thanhchongdanangnqt.com/news/thanh-chong-da-nang-lam-
gia-do-tam-pin-nang-luong-mat-troi/
[14] https://quangdien.com.vn/he-thong-theo-doi-nang-luong-mat-troi-
solar-tracking/
[15] https://lopacquyduytrinh.com/tim-hieu-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-
dong-cua-binh-ac-quy-o-to/

246
[16] https://www.amazon.com/Universal-Power-Group-UB121100-
BATTERY/dp/B00X6E3URW
[17] https://vuphong.vn/uu-nhuoc-diem-cua-nang-luong-tai-tao/
[18] https://dtech.vn/abs403c-400a-aptomat-ls-mccb-3p-400a-65ka-p-
410.htm
[19] https://vietnamnet.vn/ket-hop-khai-thac-cung-luc-dien-gio-va-dien-
mat-troi-i264578.html
[20] Mehmet Kanoğlu, Yunus A. Çengel, John M. Cimbala,
Fundamentals and Applications of Renewable Energy
[21] Godfrey Boyle (2005), Renewable Energy – Power For A
Sustainable Future, Oxford.
[22] Bent Sorensen (2004), Renewable Energy, Elsevier Academic
Press
[23] Chetan Singh Solanki (2019), Solar Photovoltaic Technology and
Systems, India
[24] TS Võ Viết Cường, ThS Nguyễn Lê Duy Luân (2017), Năng lượng
mặt trời thiết kế và lắp đặt, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
[25] TS Hoàng Dương Hùng (2008), Năng lượng mặt trời: Lý thuyết và
Ứng dụng, NXB Đà Nẵng.
[26] Đặng Phi Long (2016), “Quy trình thiết kế lắp đặt hệ thống PV
không nối lưới”, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật TP HCM, Việt Nam.
[27] Đặng Phi Long (2017), “Quy trình thiết kế lắp đặt hệ thống PV
không nối lưới”, Luận văn thạc sỹ 2017, Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP HCM.
[28] Vietnam Electricity (EVN) (2016), “2016 Vietnam Electricity
Annual eport”. Truy cập tại địa chỉ
www.evn.com.vn/userfile/files/2017/3/AnnualReport2016.pdf
[29] Silicon Solar (2017), “Grid-Tie Solar Systems with Battery
Backup”, Truy cập trực tuyến tại địa chỉ
http://www.siliconsolar.com/grid-tiesolar-systems-with-battery-
backup.html

247
Giáo trình thực tập hệ thống điện gió và mặt trời
Nguyễn Xuân Viên (chủ biên), Nguyễn Thành Công
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trụ sở:
Phòng 501, Nhà Điều hành ĐHQG-HCM, P. Linh Trung, TP Thủ Đức, TP.HCM.
ĐT: 028 62726361
E-mail: vnuhp@vnuhcm.edu.vn
Website: www.vnuhcmpress.edu.vn

Chịu trách nhiệm xuất bản và nội dung


TS ĐỖ VĂN BIÊN
Biên tập
TRẦN THỊ ĐỨC LINH
Sửa bản in
ÁI NHẬT
Trình bày bìa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Đối tác liên kết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

Xuất bản lần thứ 1. Số lượng in: 250 cuốn, khổ 16 x 24cm. Số
XNĐKXB: 1357-2023/CXBIPH/6-22/ĐHQGTPHCM. QĐXB số: 85/QĐ-
NXB cấp ngày 16/5/2023. In tại: Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú. Địa
chỉ: 162A/1, KP1A, phường An Phú, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương. Nộp lưu
chiểu: Năm 2023. ISBN: 978-604-73-9863-8.

Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật Xuất bản và Luật Sở hữu
trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội
dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Nhà xuất bản.

ĐỂ CÓ SÁCH HAY, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN!


ISBN: 978-604-73-9863-8
NXB ĐHQG-HCM

9 786 047 39 863 8


ISBN: 978-604-73-9863-8
NXB ĐHQG-HCM

9 786047 398638

You might also like