Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế ống chưng luyện liên tục loại tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền để phân tách hỗn hợp H2O - CH3COOH
Thiết kế ống chưng luyện liên tục loại tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền để phân tách hỗn hợp H2O - CH3COOH
Mã SV : 2020606249
Hà Nội, 2022
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
NỘI DUNG
1. Đầu đề thiết kế
Thiết kế hệ thống chưng luyện liên tục loại tháp đĩa lỗ có ống chảy
truyền để phân tách hỗn hợp: Nước- CH3COOH
Hỗn hợp đầu vào ở nhiệt độ sôi, tháp làm việc ở áp suất thường
Tháp loại: tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền
2. Các số liệu ban đầu
- Năng suất tính theo hỗn hợp đầu: 4,75 tấn/giờ
- Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong:
➢ Hỗn hợp đầu aF=31,8%
➢ Hỗn hợp đỉnh aP=95,7%
➢ Hỗn hợp đáy aW=1,1%
Page | 2
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Page | 3
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà các nước trên thế giới đã trở thành các cường quốc
kinh tế, xã hội văn minh, hiện đại cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, nhu cầu
về đồ dùng phương tiện phục vụ càng lớn thì đòi hỏi đến sản phẩm hóa học
càng nhiều. Nhận thấy rõ sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ hóa
học, nghành công nghệ đòi hỏi kỹ thuật cao, mức độ phát triển khoa học của
một đất nước, khoa Công Nghệ Hóa trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội đã
đào tạo ra những sinh viên chuyên ngành hóa. Điều đó không chỉ cung cấp cho
đất nước đội ngũ những công nhân lành nghề, những thợ kỹ thuật có tay nghề
cao mà nó còn mở ra cơ hội việc làm cho giới trẻ trong lĩnh vực mới mẻ này.
Để bước đầu làm quen với công việc của một kỹ sư hóa chất là thiết kế
một thiết bị hay hệ thống thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, em nhận được
đồ án môn học Quá trình và thiết bị . Việc thực hiện đồ án này là điều rất có
ích cho mỗi sinh việc tỏng việc từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã hoàn
thành khối lượng kiến thức. Trên cơ sở lượng kiến thức đó kết hợp với kiến
thức của một số môn khoa học khác có liên quan, mỗi sinh viên sẽ tự thiết kế
một thiết bị, hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ kỹ thuật có giới hạn trong
quá trình công nghệ. Qua quá trình làm đồ án môn học này, mỗi sinh viên phải
biết cách sử dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng đúng những kiến thức,
quy định trong tính toán và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày bản thiết kế
theo văn bản khoa học và nhìn nhận vấn đề một cách hiệu quả.
Page | 4
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện làm đồ án đã giúp em có cơ hội củng cố kiến thức,
vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn cũng như mở rộng tầm hiểu biết
và kinh nghiệm quý báu trong công tác hóa học.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã đưa môn học Đồ án quá trình và thiết bị vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn -
thầy Nguyễn Văn Mạnh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của
thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu
quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Quá trình và thiết bị là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn
của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp
thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn
bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính
xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện
hơn.
Page | 5
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 5
MỤC LỤC ......................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 9
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 11
1.1. Lý thuyết về chưng luyện .................................................................. 11
1.1.1. Phương pháp chưng luyện............................................................. 11
1.1.2. Thiết bị chưng luyện ..................................................................... 12
1.2. Giới thiệu về hỗn hợp chưng luyện................................................... 13
1.2.1. Nước ( H2O) .................................................................................. 13
1.2.2 Axit Axetic ( CH3COOH) .............................................................. 16
1.3. Vẽ và thuyết minh dây chuyền sản xuất .......................................... 19
1.3.1. Dây chuyền sản xuất ..................................................................... 19
1.3.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ ............................................. 21
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH ............................................. 22
2.1. Tính toán cân bằng vật liệu toàn thiết bị ......................................... 22
2.2. Tính chỉ số hồi lưu tối thiểu (Rth)...................................................... 24
2.3. Tính đường kính tháp ........................................................................ 32
2.3.1. Đường kính đoạn luyện:................................................................ 32
2.3.2.Đường kính đoạn chưng ................................................................. 38
2.4. Tính chiều cao tháp xác định theo đường cong động học .............. 43
2.4.1.Hệ số khuếch tán ............................................................................ 43
2.4.2. Hệ số cấp khối ............................................................................... 46
2.5. Tính trở lực của tháp ......................................................................... 61
2.5.1.Tính trở lực đĩa khô: ( 𝛥𝑃𝑘)........................................................... 61
2.5.2.Trở lực đĩa do sức căng bề mặt chất lỏng: (𝛥𝑃𝑠) .......................... 62
2.5.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa ................................................. 63
2.5.4. Trở lực của tháp ............................................................................ 64
2.6. Tính cân bằng nhiệt lượng ................................................................ 65
Page | 6
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.6.1. Tính cân bằng nhiệt trong thiết bị gia nhệt hỗn hợp đầu: ............. 65
2.6.2. Tính cân bằng nhiệt lượng toàn tháp chưng luyện........................ 68
2.6.3. Tính cân bằng nhiệt lượng trong thiết bị ngưng tụ: ...................... 71
2.6.4. Tính cân bằng nhiệt lượng trong thiết bị làm lạnh........................ 73
CHƯƠNG 3 : TÍNH THIẾT BỊ PHỤ ............................................................. 75
3.1.Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu ........................................................... 75
3.1.1. Hiệu số nhiệt độ trung bình ........................................................... 75
3.1.2. Lượng nhiệt trao đổi...................................................................... 76
3.1.3. Diện tích trao đổi nhiệt.................................................................. 77
3.2. Tính bơm và thùng cao vị .................................................................. 87
3.2.1 Các trở lực của quá trình cấp liệu .................................................. 89
3.2.2. Chiều cao thùng cao vị so với đĩa tiếp liệu ................................. 100
3.2.3. Tính toán bơm ............................................................................. 101
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN CƠ KHÍ VÀ LỰA CHỌN .............................. 104
4.1. Tính toán thân tháp ......................................................................... 104
4.1.1. Áp suất trong thiết bị ................................................................... 105
4.1.2.2. Ứng suất cho phép.................................................................... 105
4.1.1.3. Đại lượng bổ sung C ................................................................ 106
4.1.1.4. Chiều dày thân tháp.................................................................. 107
4.2. Tính đường kính các ống dẫn ......................................................... 108
4.2.1. Tính đường kính ống chảy truyền ............................................... 108
4.2.2. Đường kính ống dẫn hỗn hợp đầu vào tháp ................................ 108
4.2.3. Đường kính ống dẫn sản phẩm đỉnh. .......................................... 109
4.2.4. Tính đường kính ống dẫn hồi lưu sản phẩm đỉnh ....................... 111
4.2.5. Tính đường kính ống dẫn sản phẩm đáy ..................................... 112
4.2.6. Đường kính ống dẫn hồi lưu sản phẩm đáy ................................ 113
4.3. Tính chiều dày đáy và nắp thiết bị ................................................. 113
4.3.1. Tính chiều dày đáy ...................................................................... 115
4.3.2. Tính chiều dày nắp ...................................................................... 116
4.3.3. Kết luận ....................................................................................... 117
4.4. Chọn mặt bích để nối thân tháp và nắp, đáy................................. 117
4.5. Chọn bích để nối các ống dẫn và thân............................................ 118
Page | 7
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Page | 8
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Bảng 1: Thành phần cân bằng lỏng hơi của Nước – Axit Axetic ................... 26
Bảng 2. Tổng hợp kết quả vẽ số đĩa ................................................................ 31
Bảng 3. Số liệu pha lỏng đoạn chưng- luyện .................................................. 51
Bảng 4. Số liệu pha hơi đoạn chưng- luyện .................................................... 51
Bảng 5. Số liệu pha lỏng đoạn chưng- luyện .................................................. 52
Bảng 6. Bảng số liệu vẽ đường cong động học............................................... 57
Bảng 7. Bảng số liệu bảng STQTTB I _ 171 .................................................. 76
Page | 9
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Page | 10
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Chưng luyện là một phương pháp chưng cất nhằm để phân tách một hỗn
hợp khí đã hóa lỏng dựa trên độ bay hơi tương đối khác nhau giữa các cấu tử
thành phần ở cùng một áp suất.
Phương pháp chưng luyện này là một quá trình trưng luyện trong đó hỗn
hợp được bốc hơi và ngưng tụ nhiều lần, kết quả cuối cùng ở đỉnh tháp thu được
một hỗn hợp gồm hầu hết các cấu tử dễ bay hơi và nồng độ đạt yêu cầu, phương
pháp chưng luyện cho hiệu suất phân tách cao, vì vậy nó được sử dụng nhiều
trong thực tế.
Dựa trên các phương pháp chưng luyện liên tục, người ta đưa ra nhiều thiết
bị phân tách đa dạng như tháp chóp, tháp đĩa lỗ, tháp đĩa lỗ không có ống chảy
truyền, tháp đệm… Trong đồ án này em được giao thiết kế tháp chưng luyện
liên tục dạng đĩa lỗ không có ống chảy truyền nhằm phân tách 2 cấu tử Nước –
Axit Axetic , chế độ làm việc ở áp suất thường với hỗn hợp đầu vào ở nhiệt độ
sôi.
Nước – Axit Axetic là hỗn hợp lỏng thường gặp trong thực tế. việc tách
riêng 2 cấu tử này có ý nghĩa quan trọng bởi cần Axit Axetic có nồng độ lớn
dùng làm nguyên liệu sản xuất các hợp chất và thực phẩm hiện nay.
Page | 11
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Nguyên tắc làm việc: dựa vào nhiệt độ sôi của các cấu tử, nếu nhiệt
độ sôi của các cấu tử quá cao thì ta giảm áp suất làm việc để giảm
nhiệt độ sôi của các cấu tử
Nguyên lí làm việc: gián đoạn, liên tục
➢ Chưng cất gián đoạn: phương pháp này sử dụng trong các trường hợp
Nhiệt độ sôi của các cấu tử khác xa nhau
Không đòi hỏi sản phẩm có độ tinh khiết cao
Tách hỗn hợp lỏng ra khỏi tạp chất không bay hơi
Tách sơ bộ hỗn hợp nhiều cấu tử
➢ Chưng liên tục: là quá trình được thực hiện liên tục nghịch dòng và nhiều
đoạn
Với hệ hai cấu tử Nước – Axit axetic ta dùng phương pháp chưng luyện liên
tục ở áp suất thường.
Trong sản xuất, người ta thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để
tiến hành chưng luyện. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn
giống nhau nghĩa là diện tích tiếp xúc pha phải lớn. Điều này phụ thuộc vào
mức độ phân tán của một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán
vào pha lỏng ta có các loại tháp đĩa, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có
tháp đệm. Ở đây ta khảo sát 2 loại thường dùng là tháp đĩa và tháp đệm.
❖ Tháp đĩa : thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các đĩa có
cấu tạo khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với
nhau. Tuỳ theo cấu tạo của đĩa, ta có các loại tháp đĩa:
▪ Tháp đĩa chóp : trên đĩa bố trí có chóp dạng tròn.
▪ Tháp đĩa lỗ : trên đĩa có nhiều lỗ hay rãnh có đường kính (2-12mm)
có 2 loại tháp đĩa lỗ
- Tháp đĩa lỗ có ổng chảy truyền
Page | 12
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền có những ưu điểm khắc phục được nhiều
nhược điểm của các loại tháp khác như:
✓ Với cùng một chức năng, tổng khối lượng tháp đĩa thường nhỏ hơn tháp
đệm do tháp đĩa có bề mặt tiếp xúc pha lớn và hiệu xuất làm việc cao.
✓ Tháp đĩa thích hợp trong trường hợp có số đĩa lý thuyết hoặc số đơn vị
truyền khối lớn.
✓ Cấu tạo đơn giản, dễ vệ sinh, sửa chữa, làm sạch.
✓ Trở lực thiết bị không lớn
✓ Làm việc được với chất lỏng bãn, khi bẩn, vận tốc khí lớn
Chính nhờ những ưu điểm trên mà tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền được sử
dụng để phân tách hỗn hợp 2 cấu tử H2O- CH3COOH trong trường hợp này.
Page | 13
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Cấu tạo:
Phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxy. Về
mặt hình học thì phân tử nước có góc liên kết là 104,45°. Do các cặp điện tử tự
do chiếm nhiều chỗ nên góc này sai lệch đi so với góc lý tưởng của hình tứ
diện. Chiều dài của liên kết O-H là 96,84 picomet
Oxy có độ âm điện cao hơn hidro. Việc cấu tạo thành hình ba góc và việc
tích điện từng phần khác nhau của các nguyên tử đã dẫn đến cực tính dương ở
các ngun tử hiđro và cực tính âm ở nguyên tử oxy, gây ra sự lưỡng cực. Dựa
trên hai cặp điện tử đơn độc của nguyên tử ôxy, lý thuyết VSEPR đã giải thích
sự sắp xếp thành góc của hai ngun tử hiđrơ, việc tạo thành mơ men lưỡng cực
và vì vậy mà nước có các tính chất đặc biệt. Vì phân tử nước có tích điện từng
phần khác nhau nên một số sóng điện từ nhất định như sóng cực ngắn có khả
năng làm cho các phân tử nước dao động, dẫn đến việc nước được đun nóng.
Hiện tượng này được áp dụng để chế tạo lò vi sóng.
Các phân tử nước tương tác lẫn nhau thơng qua liên kết hiđrơ và nhờ vậy
có lực hút phân tử lớn. Đây không phải là một liên kết bền vững. Liên kết của
các phân tử nước thông qua liên kết hidro chỉ tồn tại trong một phần nhỏ của
một giây, sau đó các phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và liên kết với các
phân tử nước khác.
Đường kính nhỏ của ngun tử hidro đóng vai trò quan trọng cho việc tạo
thành các liên kết hidro, bởi vì chỉ có như vậy ngun tử hidro mới có thể đến gần
nguyên tử oxy một chừng mực đầy đủ. Các chất tương đương của nước, ví dụ
Page | 14
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
như dihidro sulfua (H2S), khơng tạo thành các liên kết tương tự vì hiệu số điện
tích quá nhỏ giữa các phần liên kết. Việc tạo chuỗi của các phân tử nước thông
qua liên kết cầu nối hidro là nguyên nhân cho nhiều tính chất đặc biệt của nước,
thí dụ như nước mặc dù có khối lượng mol nhỏ vào khoảng 18 g/mol vẫn ở thể
lỏng trong điều kiện tiêu chuẩn. Ngược lại, H2S tồn tại ở dạng khí cùng ở trong
những điều kiện này. Nước có khối lượng riêng nhỏ nhất ở 4 độ Celcius và nhờ
vào đó mà băng đá có thể nổi lên trên mặt nước; hiện tượng này được giải thích
nhờ vào liên kết cầu nối hiđro.
✓ Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị , sôi ở
100 °C (ở áp suất khí quyển là 760 mmHg), hóa rắn ở 0 °C.
✓ Khối lượng riêng của nước (ở 4 °C): 1 g/ml (hoặc 1 kg/lít).
✓ Nước có thể hòa tan được nhiều chất rắn, lỏng và khí như: đường,
muối ăn, axit, khí hidroclorua, khí amoniac…
Page | 15
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Nước tác dụng với oxit bazo tạo thành bazo tương ứng. Dung dịc bazo làm quỳ
tím hóa xanh.
Nước tác dụng với oxit axit tạo thành axit tương ứng. Dung dịch axit làm quỳ
tím hóa đỏ.
SO2 + H2O → H2SO3
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất
Nước có vai trò rất quan trong trong cuộc sống của chúng ta. Có thể kể đến
một số vai trò quan trọng của nước như:
• Hòa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống
• Tham gia vào nhiều quá trình hóa học quan trọng trong cơ thể người,
động thực vật.
• Nước phục vụ cho đời sống hàng ngày, cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải…
- Bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm là nghĩa vụ của mỗi chúng ta.
Không vứt rác bừa bãi xuống ao, hồ, kênh rạch… xử lý nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường.
Page | 16
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Nguyên tử hidro (H) trong nhóm carboxyl (−COOH) trong các axit
cacboylic như axit axetic có thể cung cấp một ion H+ (proton), làm cho chúng
có tính chất axit. Axit axetic là một axit yếu, thuộc nhóm axit monoprotic, có
Ka = 4,75. Nó tạo ra gốc liên kết là axetat (CH3COO−). Dung dịch 1,0 M
(tương đương nồng độ giấm gia đình) có pH là 2,4 cho thấy chỉ 0,44% các
phân tử axit axetic bị phân ly.
Page | 17
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Cấu trúc tinh thể của axit axetic cho thấy các phân tử nhị trùng liên kết
bởi các liên kết hiđro. Các chất nhị trùng cũng có thể được phát hiện ở dạng
hơi ở 120°C. Chúng cũng có mặt trong pha lỏng trong các dung dịch lỏng trong
các dungmôi không có liên kết hydro, và một mức độ nhất định trong axit axetic
tinh khiết, nhưng bị phá vỡ trong các dung mơi có liên kết hydro. Enthalpy
phân ly của các chất này ước tính khoảng 65,0–66,0 kJ/mol, và entropy phân
ly khoảng 154–157 J mol−1 K−1. Cách thức nhị trùng này cũng có thể hiện ở
các axit cacboxylyc thấp hơn khác.
Axit axetic lỏng là dung môi protic dính ướt (phân tử phân cực), tương
tự như ethanol và nước. Với hằng số điện mơi trung bình khoảng 6,2, nó có thể
hòa tan không chỉ trong các hợp chất phân cực như các muối vô cơ và các loại
đường mà nó cịn có khả năng hịa tan trong các hợp chất không phân cực như
dầu, và các nguyên tố như lưu huỳnh và iốt. Nó cũng có thể hịa trộn với các
dung môi phân cực và không phân cực khác như nước, chloroform, và hexan.
Đối với các ankan cao phân tử (từ octan trở lên) axit axetic khơng có khả năng
trộn lẫn một cách hoàn toàn, và khả năng trộn lẫn tiếp tục giảm khi số n-ankan
càng lớn. Tính chất hòa tan và độ trộn lẫn của axit axetic làm cho nó được ứng
dụng rộng rãi trong công nghiệp.
a. Tính axit
• Tác dụng với bazơ :
Page | 18
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Page | 19
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 1.3. Sơ đồ dây chuyền công nghệ chưng luyện liên tục
Chú thích
1. Thùng chứa hỗn hợp đầu 7. Thiết bị làm lạnh sản phẩm đỉnh
2. Bơm 8. Thùng chứa sản phẩm đỉnh
3. Thùng cao vị 9. Thiết bị gia nhiệt đáy tháp
4. Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu 10. Thùng chứa sản phẩm đáy
5. Tháp chưng luyện 11. Thiết bị tháo nước ngưng
6. Thiết bị ngưng tụ hồi lưu
Page | 20
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Dung dịch đầu ở thùng (1) được bơm (2) bơm liên tục lên thùng cao vị
(3), mức chất lỏng cao nhất ở thùng cao vị được khống chế nhờ ống chảy tràn,
từ thùng cao vị dung dịch được đưa vào thiết bị đun nóng (4) qua lưu lượng kế
(11), ở đây dung dịch được đun nóng đến nhiệt độ sơi bằng hơi nước bão hồ,
từ thiết bị gia nhiệt (4) dung dịch được đưa vào tháp chưng luyện (5) nhờ đĩa
tiếp liệu, trong tháp hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng đi từ trên xuống, nhiệt độ
và nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp.
Vì vậy hơi từ đĩa phía dưới lên đĩa phía trên, các cấu tử có nhiệt độ sôi
cao sẽ được ngưng tụ lại và cuối cùng trên đỉnh ta thu được hỗn hợp gồm hầu
hết các cấu tử dễ bay hơi. Hơi đó đi vào thiết bị ngưng tụ hồi lưu (6), ở đây nó
được ngưng tụ lại. Một phần chất lỏng đi qua thiết bị làm lạnh (7) để làm lạnh
đến nhiệt độ cần thiết rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (8), một phần khác
hồi lưu về tháp ở đĩa trên cùng.
Chất lỏng đi từ trên xuống gặp hơi có nhiệt độ cao hơn, một phần cấu tử
có nhiệt độ sơi thấp được bốc hơi và do đó nồng độ cấu tử khó bay hơi trong
chất lỏng ngày càng tăng và cuối cùng ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng
gồm hầu hết là cấu tử khó bay hơi. Chất lỏng đi ra khỏi tháp được làm lạnh rồi
đi vào thùng chứa sản phẩm đáy (10). Như vậy với thiết bị làm việc liên tục thì
hỗn hợp đầu được đưa vào liên tục và sản phẩm cũng được tháo ra liên tục.
Page | 21
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
xF: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu
xP: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh
xW: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy.
Giả thiết:
✓ Số mol pha hơi đi từ dưới lên là bằng nhau trong tất cả mọi tiết diện
của tháp.
✓ Số mol chất lỏng không thay đổi theo chiều cao đoạn chưng và đoạn
luyện.
✓ Hỗn hợp đầu đi vào tháp ở nhiệt độ sôi.
✓ Chất lỏng ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ có thành phần bằng thành
phần của hơi đi ra ở đỉnh tháp.
✓ Cấp nhiệt ở đáy tháp bằng hơi đốt gián tiếp.
Yêu Cầu thiết bị:
- F: Năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu = 4750 kg/h
- Thiết bị làm việc ở áp suất thường (P = 1 at)
- Tháp chưng loại: tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền.
Điều kiện:
aF : Nồng độ Metylic trong hỗn hợp đầu = 31,8% (phần khối lượng)
ap: Nồng độ Metylic trong sản phẩm đỉnh = 95,7% (phần khối lưọng)
Page | 22
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
aw: Nồng độ Metylic trong sản phẩm đáy = 1,1% (phần khối lượng)
Theo phương trình cân bằng vật liệu cho toàn tháp:
F= P + W (1)
Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi:
aF/MA 0,318/18
xF = = = 0,608(phần mol)
aF/MA+(100-aF)/MB 0,318⁄18+0,682⁄60
aP / MA 0,957⁄18
xP = = = 0,987 (phần mol)
aP / MA + (100 - aP) / MB 0,957⁄18+0,043⁄60
aW / MA 0,011/18
xW = = = 0,0357 (phần mol)
aW / MA + (100 - aW) / MB 0,011⁄18+0,989⁄60
Ta có :
Page | 23
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
➔ Lượng hỗn hợp đầu, sản phẩm đỉnh, sản phẩm đáy tính theo phần mol là:
𝐹 4750
𝐹= = = 137, 82 𝐾𝑚𝑜𝑙/ℎ =2673,266 kg/h
𝑀𝐹 34,464
𝑃 1541
𝑃= = = 83,09 𝐾𝑚𝑜𝑙/ℎ =1611,68 kg/h
𝑀𝑃 18,546
𝑊 3209
𝑊= = = 54,85 𝐾𝑚𝑜𝑙/ℎ = 1063,914 kg/h
𝑀𝑊 58,5006
Để đơn giản cho việc thiếp lập đường làm việc của tháp chưng luyện, ta giả
thiết:
- Dòng mol pha hơi đi từ dưới lên không đổi trên toàn bộ chiều cao của tháp.
Dòng mol pha lỏng đi từ trên xuống không đổi trong đoạn luyện và đoạn
chưng,. Tức thoa mãn điều kiện sau:
Nhiệt hóa hơi mol của các cấu tử bằng nhau theo công thức kinh
nghiệm của Trouton
𝑟 𝑘𝑐𝑎𝑙
≈ 21 ≈ 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑇 𝑘𝑚𝑜𝑙°𝐾
Không có nhiệt hòa tan 𝛥𝑄 = 0
Không có nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh
Sự sai khác về nhiệt lượng riêng của chất lỏng sôi trên các tiết diện
khác nhau của tháp được bỏ qua
- Chất lỏng đi ra khỏi tháp thiết bị ngưng tụ có thành phần bằng thành phần
hơi đi ra ở đỉnh tháp
- Hơi bốc lên từ đáy tháp có nồng độ bằng nồng độ sản phẩm đỉnh
Page | 24
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.2.1. Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện
D0 = L0 + P
Phương trình cân bằng vật liệu cho cáu tử dễ bay hơi là:
𝐿0
Đặt = 𝑅 chỉ số hồi lưu
𝑃
𝑅 1
⇒𝑦= 𝑥+ 𝑥
𝑅+1 𝑅+1 𝑃
2.2.2. Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng
Du = Lu –w
- Phương trình cân bằng vật liệu cho cấu tử dễ bay hơi:
𝐿 = 𝐿0 + 𝐹 = 𝐿0 + 𝑃 + 𝑤
Mà { 𝑢
𝑤 =𝐹−𝑃
Page | 25
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝐿0 𝐹
Đặt : 𝑅 = , 𝑓=
𝑃 𝑃
𝑅+𝑓 𝑓−1
⇒ 𝑦′ = 𝑥′ − 𝑥
𝑅+1 𝑅+1 𝑤
Từ số liệu bảng IX.2a (Sổ tay QT&TBCNHC-2 trang 148) ta có thành phần
cân bằng lỏng hơi của Nước – Axit Axetic được cho theo bảng sau :
X 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
T 118,1 115,4 113,8 110,1 107,5 105,8 104,4 103,3 102,1 101,3 100,6 100
Bảng 1: Thành phần cân bằng lỏng hơi của Nước – Axit Axetic
Tính yF*: có xF= 0,608 ( phần mol)
Với giá trị xF = 0,608 ta dóng lên đường cân bằng → yF* = 0,723
Chỉ số hồi lưu tối thiểu của tháp chưng luyện Rmin :
𝑥𝑃 −𝑦𝐹∗ 0,987−0,723
Rmin = = 0,723−0,608 = 2,3
𝑦𝐹∗ −𝑥𝐹
Vấn đề chọn chỉ số hồi lưu thích hợp rất quan trọng, vì khi chỉ số hồi lưu bé
thì số bậc của tháp lớn hơn nhưng tiêu tốn lượng hơi đốt ít, ngược lại khi chỉ số hồi
lưu lớn thì số bậc tháp ít hơn nhưng tiêu tốn hơi đốt lớn
Rth : chỉ số hồi lưu thích hợp được tính theo tính chất thể tích tháp nhỏ nhất
Nlt : số bậc thay đổi nồng độ ( số đĩa lý thuyết )
→ Chỉ số hồi lưu thích hợp Rx = β. Rmin
β : hệ số hiệu chỉnh 𝛽 = (1,2 ÷ 2,5) Rmin
Ứng với mỗi giá trị R > Rmin, ta dựng một đường làm việc tương ứng và tìm được
một giá trị Nlt
Page | 26
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.4. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,2, Nlt =33
Hình 2.5 Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,3, Nlt =32
Page | 27
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.6. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,4, Nlt = 29
Hình 2.7. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,5, Nlt = 26
Page | 28
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.8. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,6 Nlt = 26
Hình 2.9. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,8 Nlt = 23
Page | 29
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2.10. Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 1,9 Nlt =22
Hình 2.11.Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết với β= 2,5 Nlt = 21
Page | 30
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝒙𝑷
Với 𝑩=
𝑹𝑿 +𝟏
Page | 31
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝐹 137,82
L= = = 1,6586
𝑃 83,09
𝑅𝑥 𝑥𝑃
𝑦= .𝑥 + = 0,775.x + 0,221
𝑅𝑥 +1 𝑅𝑥 +1
=0,871.y – 0,0046
𝑡𝑏 𝑔
D=0,0188.√ ,m (181-2)
(𝜌𝑦 .𝜔𝑦 )𝑡𝑏
Vì lượng hơi và lượng lỏng thay đổi theo chiều cao mỗi đoạn nên ta phải
tính lượng hơi trung bình cho từng đoạn
Lượng hơi trung bình trong đoạn luyện gtb có thể xem gần đúng bằng
trung bình cộng lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp gd và lượng
hơi đi vào dưới cùng của đoạn luyện g1
𝒈𝒅 +𝒈𝟏
gtb= Kmol/h (181-2)
𝟐
Page | 32
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
g1 : lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện (kmol/h)
Với GP : Lượng sản phẩm đỉnh (P): GP = 83,09 (kmol/h) =1611,68 kg/h
▪ G1 : Lượng lỏng đối với đĩa thứ nhất của đoạn luyện
▪ y1 : Hàm lượng hơi đi vào đĩa 1 của đoạn luyện
▪ r1 : Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất
▪ rđ : Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi ra khỏi đỉnh tháp
▪ r1 = rA.y1 + (1- y1). rB
▪ rđ = rA.yđ + (1- yđ). rB
▪ yđ = yP (phần khối lượng)
▪ rA: ẩm nhiệt hóa hơi của nước
▪ rB: ẩm nhiệt hóa hơi của axit axetic
Ta có:
Page | 33
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
rđ = rA.yđ + (1- yđ ). rB
rA , rB : Ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất nước và axit axetic
Tra bảng nhiệt hóa hơi [I.212] ( (Sổ tay QT&TBCNHC-T1, 254-1)
rđ = 40462,80.0,987 + 24314,65.(1-0,987)
= 40252,874 (Kj/Kmol)
Page | 34
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝑔1 = 𝐺1 + 𝐺𝑃
{𝑔1 . 𝑦1 = 𝐺1 . 𝑥1 + 𝐺𝑃 . 𝑥𝑃
𝑔1 . 𝑟1 = 𝑔𝑑 . 𝑟𝑑
𝑔1 = 𝐺1 + 83,09
{𝑔1 𝑦1 = 𝐺1 . 0,608 + 83,09 .0,987
𝑔1 (16192,64 . y1 + 24364,54) = 40252,874 .369,75
𝑔1 = 1457,5
{𝐺1 = 1374,4
𝑦1 = 0,63
𝑔đ +𝑔1 1457,5+369,75
gtb = = = 913,625( Kmol/h)
2 2
𝐺1 +𝑅𝑡ℎ 𝐺𝑝 1374,4+3,45.83,09
GL = = =830,53 (Kmol/h)
2 2
a, Pha hơi:
ytbA ; (1- ytbA) : Nồng độ phần mol trung bình của hơi Nước và hơi axit
axetic trong đoạn luyện
y dA + y cA 𝑥𝑃 +𝑦1 0,987+0,63
⇒ ytbA = = = = 0,80 (phần mol)
2 2 2
Với
Page | 35
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
yđA : nồng độ pha hơi đầu đoạn luyện yđA = y1 =0.63 phần mol
ycA : nồng độ pha hơi cuối đoạn luyện yc = yP = xP=0,987 phần mol
Từ sổ tay tập II dùng công thức nội suy ta tìm được nhiệt độ trung bình
của pha hơi
tytb =102,042°C
[0,8.18+(1−0,8).60]
𝜌𝑦𝑡𝑏 = . 273 = 0,858 ( Kg/m3)
22,4.(273+104,6)
b, Pha lỏng:
1 𝑎𝑡𝑏𝐴 1−𝑎𝑡𝑏𝐴
= + , Kg/m3
𝜌𝑥𝑡𝑏 𝜌𝑥𝐴 𝜌𝑥𝐵
𝜌𝑥𝑡𝑏 : Khối lượng riêng trung bình của pha lỏng , Kg/ m3
𝜌xA, 𝜌xB : Khối lượng riêng lỏng của Nước và axit axetic , Kg/m3
atbA : Phần khối lượng trung bình cấu tử Nước
𝑎𝐹 +𝑎𝑃 0,318+0,957
atbA= = = 0,6375 ( Phần khối lượng)
2 2
𝜌𝑥𝐴 = 956,2(𝐾𝑔/𝑚3 )
t°xtb=101,2°C ⇒ { ( IX.2a – STQTTB 2)
𝜌𝑥𝐵 = 953,68(𝐾𝑔/𝑚3 )
1 0,6375 (1−0,6375 )
= + ⇒ 𝜌𝑥𝑡𝑏 =955,3 (Kg/m3)
𝜌𝑥𝑡𝑏 956,2 953,68
Page | 36
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Độ nhớt của pha lỏng ở txtb= 101,2°C nội suy theo bảng II.101 ( 92-1) ta
được :
Độ nhớt trung bình của pha lỏng được tính theo công thức sau:
𝑙𝑔 𝜇𝑥 = 𝑥𝑡𝑏𝐴 . 𝑙𝑔 𝜇𝐴 + (1 − 𝑥𝑡𝑏𝐴 ). 𝑙𝑔 𝜇𝐵
𝑙𝑔 𝜇𝑥 = 0,7975.lg(0,28.10-3) + (1-0,7975).lg(0,46.10-3)
Tốc độ hơi trong tháp đĩa được xác định theo công thức:
x
gh = 0, 05 .
y
( IX.113/186-2)
Trong đó:
ρxtbC 955,3
ω ghL = 0,05 . = 0,05 √ =1,66 (m/s)
ρytbC 0,858
Page | 37
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝑔′ 𝑡𝑏 913,625.26,4
DL = 0,0188.√ = 0,0188. √ = 2,735 (m)
(𝜌𝑦 .𝑤𝑦 )𝑡𝑏 0,858.1,328
913,625.26,4
DL = 2,7= 0,0188.√
0,858.𝑤𝑙𝑣
𝑤𝑙𝑣 1,36
Ta có : = = 0,8 ( 𝑡ℎỏ𝑎 𝑚ã𝑛)
𝑤𝑦𝑡 1,66
𝑔′ 𝑛 +𝑔′ 1
g’tb = ( Kg/h)
2
Vì lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đoạn luyện
𝑔1 +𝑔′ 1
g’tb = , g’1 là lượng hơi đi vào đoạn chưng
2
✓ Lượng hơi đi vào đoạn chưng g’1, lượng lỏng G’1 và kàm lượng lỏng
x’1. Xác định theo phương trình cân bằng vật liệu và nhiệt lượng :
Page | 38
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝐺 ′1 = 𝑔′1 + 𝐺𝑤
{𝐺 ′1 . 𝑥 ′1 = 𝑔′1 . 𝑦𝑤 + 𝐺𝑤 . 𝑥𝑤
𝑔′1 . 𝑟 ′1 = 𝑔đ . 𝑟đ
Trong đó:
r’1 : Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn
chưng , Kj/Kg
xw : Thành phần cấu tử dễ bay hơi ở đáy sản phẩm đáy( phần mol)
Gw = w = 54,85 (Kmol/h)
aw = 0,011 phần khối lượng, xw = 0,0357 phần mol
y’1 = yw = 0,065 phần mol tra bảng (IX.a: 145-2) ,
Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa chưng thứ nhất:
𝑟1
1457,5. 34565,9
𝑔1′ = 𝑔1 𝑟1 ′ = = 2005,92
25115,496
𝐺1′ = 2005,92 + 54,85 = 2060,47
Page | 39
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2005,92.0,065+54,85.0,0357
𝑥1′ = = 0,064
2060,47
′ 𝑔1′ +𝑔𝑛
′ 2005,92+1457,5
𝑔𝑡𝑏 = = = 1731,71 (kmol/h)
2 2
𝑦𝑑𝐴 +𝑦𝑐𝐴
Ta có: ytbA =
2
ydA , ycA nồng độ làm việc tại 2 đầu làm việc tại 2 đầu mỗi đoạn chưng, ( phần
mol)
ycA = y1 = 0,63
0,065+0,63
⇒ ytbA = = 0,3475 ( phần mol)
2
0.3475.18+(1−0,3475).60
𝜌𝑦𝑡𝑏 = . 273 = 1,448 (Kg/m3)
22,4.(109,15+273)
Page | 40
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Dùng phương pháp nội suy theo bảng IX.2a (II-145) ta được t°xtb = 107,2°C
Từ nhiệt độ có được dùng phương pháp nội suy ta được khối lượng riêng
ngoại suy theo bảng I.82 (I-53)
𝜌 = 952,6(𝐾𝑔/𝑚3 )
t°xtb = 107,2°C ⇒ { 𝑥𝐴
𝜌𝑥𝐵 = 945,04(𝐾𝑔/𝑚3 )
1 0,321 1−0,321
= + 𝜌𝑥𝑡𝑏 =947,45(Kg/m3)
𝜌𝑥𝑡𝑏 952,6 945,04
𝑙𝑔 𝜇𝑥 = 𝑥𝑡𝑏𝐴 . 𝑙𝑔 𝜇𝐴 + (1 − 𝑥𝑡𝑏𝐴 ). 𝑙𝑔 𝜇𝐵
Tra bảng I.102 (I-91) kết hợp phương pháp nội suy ta có
𝜇𝐴 = 0,265.10−3 (𝑁𝑠/𝑚2 )
t°xtb = 104,12°C ⇒ {
𝜇𝐵 = 0,39.10−3 (𝑁𝑠/𝑚2 )
⇒ 𝜇𝑥 = 3,45.10-4 (Ns/m2)
Page | 41
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Tốc độ hơi trong tháp đĩa được xác định theo công thức:
x
gh = 0, 05 .
y
( IX.113/186-2)
Trong đó:
ρxtbC 947,45
ωghC = 0,05 . = 0,05 √ =1,27 (m/s)
ρytbC 1,448
𝑔′ 𝑡𝑏 1731,71.45,4
DC = 0,0188. √ = 0,0188.√ = 1,9146 (m)
(𝜌𝑦 .𝑤𝑦 )𝑡𝑏 1,448.1,016
1731,71.45,4
DC = 2=0,0188. √ ⇒ 𝑤𝑦𝑙𝑣 = 1,037 (m/s)
1,448.𝑤𝑦𝑙𝑣
ωC 1,037
= = 0,81( thỏa mãn)
ωghC 1,27
Page | 42
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.4. Tính chiều cao tháp xác định theo đường cong động học
0,0043.10−4 .𝑇 1,5 1 1
Dy =
𝑝(𝑣𝐴 1/3 +𝑣𝐵 1/3 )2
√𝑀 + 𝑀
𝐴 𝐵
Trong đó:
C = 14,8: H = 3,7; O = 12
(x,y,z là hệ số tương ứng của C,H,O trong hợp chất cần tính)
Page | 43
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
0,0043.10−4 .374,71,5 1 1
Dy = √ + = 1,236.10-4 m2/s
1(19,4 1/3 +68,4 1/3 ) 18 60
0,0043.10−4 .380,21,5 1 1
𝐷𝑦 𝐿 = √ + = 1,264.10-4 , m2/s
1(19,4 1/3 +68,4 1/3)2 18 60
1 1
1.10−6 .√ +
𝑀𝐴 𝑀𝐵
𝐷𝑥20 = 1 1 (m2/s)
3 3 )2
𝐴.𝐵.√μ𝐵 .(𝑣𝐴 +𝑣𝐵
Page | 44
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
(x,y,z là hệ số tương ứng của C,H,O trong hợp chất cần tính)
1 1
1.10−6 .√ +
18 60
𝐷𝑥20 = = 1,132.10-9 (m2/s)
1.4,7.√ 1,21.(19,4 1/3 +68,41/3 )2
Được xác định theo công thức sau : Dx = D20 [1 + 𝑏(𝑡 − 20)]
0,2√𝜇𝐴
Với b = 3 ( Hệ số lấy ở 20°C )
√𝜌𝐴
Trong đó:
𝜇 : Độ 𝑛ℎớ𝑡 dung môi ở 20°C ,cP ( 10-3 N.s/m2)
ρCH3COOH,20ºC: Khối lượng riêng của dung môi của 20°C, kg/m2
Tra bảng I.2 - I_9 ta có ρCH3COOH,20ºC = 1048 kg/ m3
0,2√1,21
Vậy hằng số b= 3 = 0,021658
√1048
Page | 45
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 3,1385.10-9 ( m2/s )
𝑦.𝑀1 (1−𝑦).𝑀2 −1
ADCT STQTTBI- 85: μℎℎ =𝑀ℎℎ . ( + )
𝜇1 𝜇2
Trong đó:
Ta kẻ 1 đường thẳng d từ giá trị t = ttbC = 109,15oC đi qua điểm A (8;16), giao
điểm của đường thẳng d - A(8;16) và trục μ ở đâu. Đấy chính là giá trị μ cần
tìm H2O ở t = ttbC = 109,15oC → 𝜇H2O = 0,0125.10-3 ( Ns/m2 )
Page | 46
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 1,07.10-5 ( Ns/ m2 )
Page | 47
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 1,13.10-5 ( Ns/ m2 )
Trong đó:
μhh , μ 1, μ 2: Độ nhớt động lực của hỗn hợp khí và các cấu tử
thành phần.
x : Nồng độ mol của các cấu tử trong hỗn hợp
Ta có t = ttbC =109,15°C. Nội suy theo cho bảng I.101 STQTTB I _91
cho từng cấu tử ta có:
𝜇2 −𝜇1 𝑜
𝜇𝑥 = 𝑡2 −𝑡1
. (𝑡𝑥𝑡𝐶 − 𝑡1 ) + 𝜇1
Page | 48
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
→μhh = 0,3616 cP
Ta có t = ttbL = 102,042°C . Nội suy theo cho bảng I.101 STQTTB I _91 cho
𝜇2 −𝜇1 𝑜
𝜇𝑥 = 𝑡2 −𝑡1
. (𝑡𝑥𝑡𝐿 − 𝑡1 ) + 𝜇1
= -0,5085
→μhh = 0,31 cP
ωy.h.ρy
Rey =
μy
Trong đó:
Page | 49
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
=>Vậy chuẩn số Reynolt đối với pha hơi đoạn luyện là:
ωy.h.ρy 0,0516.1.0,858
Rey = = = 3917,94
μy 1,13.10−5
=>Vậy chuẩn số Reynolt đối với pha hơi đoạn chưng là:
ωy.h.ρy 0,66.1.1,448
Rey = = = 89315,88
μy 1,07.10−5
μx
Theo STQTTB II (II.165): Prx =
ρx.Dx
Trong đó:
Page | 50
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Vậy: Chuẩn số Prand đối với pha lỏng đoạn luyện là:
μx 0,3616.10−3
PrxL = = = 115,513
ρx.Dx 947,45.3,304.10−9
=> Chuẩn số Prand đối với pha lỏng đoạn chưng là:
μx 0,31.10−3
PrxC = = = 103,39
ρx.Dx 955,3.1385.10−9
𝐷𝑦 kmol
β𝑦 = . (0,79. 𝑅𝑒𝑦 + 11000) m2.skmol
22,4
kmol
Trong đó: 𝐷𝑦 ∶ Hệ số khuếch tán trung bình trong pha hơi (m2/s)
Ta có bảng
Chỉ số Dy( m2/ s ) Re
Đoạn chưng 1,264.10-4 89315,88
Page | 51
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1,264.10−4 kmol
βyL = .(0,79. 89315,88+ 11000) = 0,46 m2.skmol
22,4
kmol
=> Hệ số cấp khối pha hơi đoạn chưng là:
1,236.10−4 kmol
βyC = .(0,79. 3917,94+ 11000) = 0,077 m2.skmol
22,4
kmol
2.4.2.6. Hệ số cấp khối trong pha lỏng:
Theo công thức tính cho đĩa lỗ có ống chảy chuyền (II-165):
38000.ρx.Dx kmol
βx = .Prx0,62 m2.skmol
Mx.h
kmol
Trong đó:
Ta có bảng
Page | 52
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
38000.947,45.3,3045..10−9 kmol
βxC = . 115,513 0,62
=0,0486 m2.skmol
46,518
kmol
2.4.2.7. Hệ số chuyển khối, đường cong động học, số đĩa thực tế:
a. Hệ số chuyển khối
1
ADCT: ky = ( IX.33-TR162-STT II)
1 m
+
βy βx
Trong đó:
ycb - y
m = tg α =
x - xcb
Page | 53
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1 𝑘𝑚𝑜𝑙
𝐾𝑦𝐶 = ( )
1 𝑚𝑖 𝑚2 . 𝑠
+
0,077 0,46
1 𝑘𝑚𝑜𝑙
𝐾𝑦𝐿 = ( )
1 𝑚𝑖 𝑚2 . 𝑠
+
0,0304 0,0762
4.Gxtb
dch = (m) (sbt II - trang 122)
3600.π.ρx.ωc.z
4.22013,197
𝐷𝑐𝐿 = √ = 0,233 (𝑚)
3600. 𝜋. 955,3.0,15.1
Từ 𝐷𝑐𝐿 ta suy ra diện tích mặt cắt ngang của ống chảy chuyền đoạn luyện
π.(dch)2 𝜋.0.232
fchL = = = 0,041 (m2)
4 4
Page | 54
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4.84179,43
⟹ 𝐷𝑐𝐶 = √ = 0,209
3600. 𝜋. 947,45. 0,15. 1
Từ 𝐷𝐶𝑐 ta tính được suy ra diện tích mặt cắt ngang của ống chảy chuyền
đoạn chưng:
π.(dch)2 𝜋.0.2092
fchC = = = 0,0343 (m2)
4 4
ky.f
myT = [II_173]
gtb
913,625
Đoạn luyện gtbL = = 0,253 (kmol/s)
3600
1731,71
Đoạn chưng gtbC = = 0,481 (kmol/s)
3600
Page | 55
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝐾𝑦𝐿.0,0205
=> Số đơn vị chuyển khối đoạn luyện: myTL = =0,081.ky
0,253
𝐾𝑦𝐶.5,377
=> Số đơn vị chuyển khối đoạn chưng: myTC = =11,17.ky
0,481
Xác định số đĩa thực tế bằng đường cong động học theo các bước sau:
- Vẽ đường cong cân bằng ycb = f(x) và vẽ đường làm việc của đoạn chưng,
đoạn luyện với Rth
- Dựng các đường thẳng vuông góc với Ox, các đường này cắt đường
- làm việc tại : A1; A2; A3;…; A9 và cắt đường cân bằng ycb = f(x) tại C1;
C2 ;…; C9.
- Tại mỗi giá trị của x tìm tg góc nghiêng của đường cân bằng:
ycb - y
m = tgα =
x - xcb
1
𝐾𝑦𝐿 =
1 𝑚𝑖
+
0,0304 0,0762
Page | 56
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
myT
- Xác định Cy theo công thức: Cy = e cho mỗi giá trị của x
- Với mỗi giá trị của x tương ứng ta có A là điểm thuộc đường làm việc, C là
điểm thuộc đường cân bằng và B là điểm thuộc đường cong động học cần xác
AC
định: Tìm đoạn BC theo công thức: BC = ̅̅̅̅ = 𝑦𝑐𝑏 − 𝑦
, 𝐴𝐶
Cy
- Vẽ số bậc nằm giữa đường cong phụ và đường làm việc, số bậc là số đĩa thực
tế của tháp
0,1 0.065 0.1086 0.167 1.6685 0.0221 0.7045 2.0228 0.0584 0.0288
0,2 0.1415 0.2235 0.303 1.3589 0.0258 0.8225 2.2761 0.0795 0.0349
Đoạn 0,3 0.229 0.3384 0.425 1.2197 0.0279 0.8894 2.4336 0.0866 0.0355
chưng 0,4 0.327 0.4533 0.53 1.0506 0.0309 0.985 2.6778 0.0767 0.0286
0,5 0.4398 0.5682 0.626 0.9601 0.0328 1.0456 2.8451 0.0578 0.0203
0,6 0.5613 0.6812 0.716 0.8992 0.0362 0.9412 2.563 0.0348 0.0135
Đoạn 0,7 0.6543 0.7589 0.795 0.7899 0.0382 0.9932 2.6998 0.0361 0.0133
luyện 0,8 0.7603 0.8366 0.864 0.6901 0.0403 1.0478 2.8513 0.0274 0.0096
0,9 0.8762 0.9143 0.93 0.6596 0.0409 1.0634 2.8962 0.0157 0.0054
Page | 57
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Qua đồ thị ta xác định được đường cong phụ: xác định số đĩa thực tế là 37 đĩa
Page | 58
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Hđ : Khoảng cách giữa các đĩa (m). Nội suy theo bảng IX.4a (Sổ tay
QT&TBCNHC - T2) Ta có: DT= 0,8 m→ Hđ= 0,2m
(0,8÷ 1): khoảng cách cho phép ở đỉnh và đáy thiết bị, chọn 0,8 (m)
δ: Chiều dày đĩa (m) chọn δ = 2 mm =0,002m
Page | 59
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
𝑞𝐿 3
ℎ𝑜𝑤 = 43,4. ( ) (𝑚𝑚 𝑐ℎấ𝑡 𝑙ỏ𝑛𝑔)
𝐿𝑊
+ Đoạn chưng:
𝑔𝑥𝑡𝑏𝐶 5833,09 𝑚3 𝑚3
𝑉𝐶 = = = 6,75 ( ) = 0,11 ( )
𝜌𝑥𝑡𝑏𝐶 864,625 ℎ 𝑝ℎ
+Đoạn luyện:
𝑔𝑥𝑡𝑏𝐿 1007,136 𝑚3 𝑚3
𝑉𝐿 = = = 1,12 ( ) = 0,02 ( )
𝜌𝑥𝑡𝑏𝐿 901,151 ℎ 𝑝ℎ
❖ Xác định LW
Giả sử diện tích dành cho ống chảy chuyền chiếm
20% diện tích mâm. O LW
Ta có phương trình:
𝜋. 𝛽 B
− 𝑠𝑖𝑛𝛽 = 0,2. 𝜋
180
+β: góc ở tâm chắn bởi chiều dài đoạn Lw
sử dụng phép lặp ta xác định được: β= 93o12’ 22’’
𝛽 93𝑜 12′22′′
→ 𝐿𝑊 = 𝐷𝑡 . 𝑠𝑖𝑛 ( ) = 0,8. 𝑠𝑖𝑛 ( ) = 0,57 𝑚
2 2
chiều cao lớp chất lỏng trên gờ chảy tràn là:
➢ Đoạn chưng:
2
𝑞𝐿 3 0,11 2/3
ℎ𝑜𝑤𝐶 = 43,4. ( ) = 43,4. ( ) = 14,49 𝑚𝑚
𝐿𝑊 0,57
➢ Đoạn luyện:
Page | 60
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2 2
𝑞𝐿 3 0,02 3
ℎ𝑜𝑤𝐿 = 43,4. ( ) = 43,4. ( ) = 4,65𝑚𝑚
𝐿𝑊 0,57
Tốc độ của dòng khí qua đĩa quyết định chế độ làm việc của tháp. Có
hai chế độ làm việc: chế độ đồng đều và chế độ không đồng đều. Chế độ không
đồng đều xảy ra khi tốc độ dòng hơi nhỏ, trong tháp đĩa lỗ thì dòng chất lỏng
lọt qua lỗ mà không chảy theo ống chảy truyền. Khi tăng tốc độ hơi cao hơn
một đại lượng giới hạn nhất định thì từ chế độ không đồng đều tháp chuyển sang
làm việc ở chế độ đồng đều. Tốc độ tại điểm chuyển động chế độ làm việc này
được gọi là tốc độ giới hạn dưới của chế độ đồng đều. Chế độ làm việc đồng
đều của tháp đĩa lỗ thì khí và hơi đi qua lớp chất lỏng ở tất cả các lỗ của đĩa.
Tốc độ của chất lỏng chuyển động trong ống chảy truyền không
vượt quá 0,12 m/s mới bảo đảm duy trì một lượng dự trữ nhất định của
chất lỏng trên đĩa.
Trở lực của tháp làm việc được xác định theo công thức sau:
𝛥𝑃 = 𝑁𝑡𝑡 . 𝛥𝑃đ , (N/m2) (IX.135/192-2)
Trong đó: 𝛥𝑃đ : tổng trở lực của 1 đĩa
𝑁𝑡𝑡 : số đĩa thực tế
𝛥𝑃đ : Tổng trở lực của một đĩa (N/𝑚2)
𝛥𝑃đ = 𝛥𝑃𝑘 + 𝛥𝑃𝑠 + 𝛥𝑃𝑡
𝛥𝑃𝑘 : trở lực đĩa khô
𝛥𝑃𝑠 : trở lực đĩa do sức căng bề mặt gây ra
𝛥𝑃𝑡 : trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa
ρy.ωo2
∆Pk = ξ 2 (N/m2) (STQTTB T2 _ 194)
Page | 61
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó:
ξ : Hệ số trở lực, theo thông số của đĩa đã chọn, tiết diện tự do của
lỗ là ε = 12.8% => ξ = 1,45
ρy : Khối lượng riêng trung bình của pha khí (kg/m3)
ωo : Tốc độ khí qua lỗ (m/s): ωo = ωy /ε (m/s)
Đoạn luyện:
Đoạn chưng:
Đường kính lỗ 2.5mm (II_186). Đĩa có đường kính lớn hơn 1mm được
tính theo công thức:
4σ
∆Ps = 1,3.d + 0,08.d2 (N/m2) (IX.142 - T2 trang 194)
Trong đó:
1 1 1
σ : Sức căng bề mặt của dung dịch trên đĩa (N/m). Có: σ = σA + σB
Trong đó:
𝜎𝐴 , 𝜎𝐵 - sức căng bề mặt cấu tử thành phần
Page | 62
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Tra băng sức căng bề mặt I-242 STQTTB I_300 nội suy ta có
➢ Đối với đoạn luyện:toytb=101,845 oC
𝜎 = 58,531 (𝑁/𝑚)
{ 𝐴
𝜎𝐵 = 19, 63(𝑁/𝑚)
Thay số ta có:
1 1 1
= +
𝜎ℎℎ 58,531 19,63
𝑁
⇒ 𝜎ℎℎ = 14,7 ( )
𝑚
Gx 2
∆Pt = 1,3. K.hC + K.m.LC .g.ρx (N/m ) (IX.143 T II _194)
3
2
Trong đó:
hC : chiều cao ống chảy chuyền nhô lên trên đĩa, chọn hC = 12mm
Page | 63
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
K : Tỷ số giữa khối lượng riêng của bọt và khối lượng riêng của
lỏng không bọt. Khi tính toán chấp nhận K = 0,5
m : Hệ số lưu lượng chảy qua gờ chảy tràn (m=10000)
LC: Chiều dài cửa chảy tràn, chọn L= 0,05m
ρx : Khối lượng riêng của chất lỏng, kg/ m3
𝑝𝑐 = 947,45
𝑝𝐿 = 955,3
𝐺𝑥: lưu lượng lỏng, kg/h
𝐺𝑥𝐿 = 84179,43 (kg/h)
3 84179,43 2
∆𝑃𝑡𝐿 = 1,3. [0,5.0,012 + √0,5 ( ) ] . 9,81.955,3
10000.0,05
= 663,28 𝑁/𝑚2
=> Trở lực thủy tĩnh đoạn luyện là:
3 22013,197 2
∆𝑃𝑡𝐶 = 1,3. [0,5.0,012 + √0,5 ( ) ] . 9,81.947,45
10000.0,05
= 270,5 𝑁/𝑚2
Page | 64
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Mục đích của việc tính toán cân bằng nhiệt lượng là để xác định lượng hơi đốt
cần thiết khi đun nóng hỗn hợp đầu, đun bốc hơi ở đáy tháp cũng như xác
định lượng nước lạnh cần thiết cho quá trình ngưng tụ làm lạnh.
Chọn nước làm chất tải nhiệt vì nó là nguồn nguyên liệu rẻ tiền, phổ biến
trong thiên nhiên và có khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ.
Qy
QR
QF
QD1
QD2
Qng1
Qf
Qw
2.6.1. Tính cân bằng nhiệt trong thiết bị gia nhệt hỗn hợp đầu:
Phương trình cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu
Page | 65
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Chọn hơi đốt là hơi nước bão hòa ở áp suất là 2at, dựa vào
toán đồ hình I.62 STQTTB I _ 250 để xác định nhiệt độ sôi của
dung dịch.
Theo bảng số liệu nhiệt hóa hơi ( I_314 ) tại to = θ1 nội suy ta có r1 =
526,985 ( kcal/kg) = 2207,94.103 ( J/kg ).
Page | 66
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Theo bảng số liệu nhiệt dung riêng STQTTB I_171, nội suy ta có: (→ CH2O =
4180 ( J/ kg.độ ) ; CCH3COOH = 1994 ( J/ kg.độ )
Page | 67
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
745050779 + 255469060
= = 477 𝑘𝑔/ℎ
0,95.2207,94. 10 3
2.6.2. Tính cân bằng nhiệt lượng toàn tháp chưng luyện
Phương trình cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện :
QF + QD2 + QR = Qy + QW + Qxq2 + Qng2 (J/h) (IX.156 - T II - 197)
Trong đó:
QF : Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp (J/h)
QD2 : Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào tháp (J/h)
QR : Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào (J/h)
Qy : Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp (J/h)
QW : Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra (J/h)
Qxq2 : Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh (J/h)
Qng2 : Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h)
Chọn hơi đốt là hơi nước bão hòa ở áp suất 2 at có tosôi = 119,6oC
Page | 68
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Theo bảng số liệu nhiệt dung riêng STQTTB I_148, nội suy ta có:
CH2O = 4230,459 ( J/ kg.độ ) ; CCH3COOH = 2431,071( J/ kg.độ )
Nồng độ lượng lỏng hồi lưu bằng nồng độ sản phẩm đỉnh: aR = aP = 0,957
CR = CA.aR + CB.(1 - aR)
= 4230,459 .0,957+ 2431,071.(1-0,957)
= 4153,08(J/kg.độ)
Vậy nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào là:
QR = 5316,45 . 4153,08. 100,204 =2212468464 (J/h)
Page | 69
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
a = aP = 0,957
Page | 70
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Qy + QW + Qng2 + Qxq2 − QF − QR Qy + QW − QF − QR
D2 = =
2 0,95.r2
𝑄𝑦 + 𝑄𝑤 − 𝑄𝐹 − 𝑄𝑅
𝐷2 =
0,95. 𝑟2
1,77. 1010 + 848825282 − 745050779 − 2212468464
=
0,95.22087,94. 103
𝑘𝑔
= 743,025 ( )
ℎ
2.6.3. Tính cân bằng nhiệt lượng trong thiết bị ngưng tụ:
[II_198]:
𝑃. R 𝑥 . 𝑟 = 𝐺𝑛𝑙 . 𝐶𝑛 (𝑡2 − 𝑡1 )
Trong đó:
Page | 71
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
- Nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ trung bình : ttb = 0,5. (t1 + t2 )
= 2176042,576 J/kg
Ta có:
𝑃. 𝑅𝑥 . 𝑟𝑛𝑔
𝐺𝑛𝑙 =
𝐶𝑛 (𝑡2 − 𝑡1 )
1746,041 .3,4848 .2176042,576
=
4181,189 .(40−20)
= 158365,8956 ( kg/ h )
Page | 72
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.6.4. Tính cân bằng nhiệt lượng trong thiết bị làm lạnh
Phương trình cân bằng nhiệt lượng của thiết bị làm lạnh:
P.CP.(t1′ - t2‘) = Gn2.Cn.(t2 - t1)
Trong đó:
Gn2 : Lượng nước lạnh tiêu tốn của cả 2 trường hợp (kg/h)
t1, t2 : Nhiệt độ vào và ra của nước làm lạnh (oC)
t1‘, t2‘ : Nhiệt độ đầu và cuối của sản phẩm đỉnh ngưng tụ (oC)
Cn : Nhiệt dung riêng của nước làm lạnh
Chọn t1 = 20 ( oC ), t2 = 40 ( oC )
Page | 73
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 4105,34( J/ kg.độ )
(J/kg.độ)
Tra bảng I.125 (Sổ tay QT&TBCNHC- T1 trang 166) ta có
Cn = = 4181,189 (J/kg.độ)
Lượng nước lạnh cần thiết là:
P.CP.(t1‘ - t2‘)
Gn2= = (kg/h)
Cn.(t2 - t1)
1541. 4105,34. (100,204 − 25) 𝑘𝑔
𝐺𝑛2 = = 5689,35
4181,189 × (45 − 25) ℎ
Page | 74
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Đối với quá trình chưng luyện, để nâng cao hiệu quả làm việc thì hỗn hợp đầu
thường được đưa vào tháp ở trạng thái lỏng sôi( xét đến ảnh hưởng của trạng
thái nhiệt động) nhằm tạo ra sự tiếp xúc tốt giữa hai pha lỏng –hơi.Điều này
thực hiện nhờ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu. Dựa trên các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật ta chọn thiết bị ống chùm kiểu đứng. Tác nhân đun nóng là hơi nước
bão hòa vì nó có hệ số cấp nhiệt lớn và ẩn nhiệt ngưng tụ cao.Trong thiết bị 2
lưu thể đi ngược nhau, hơi đốt đi từ trên xuống, truyền ẩn nhiệt hóa hơi cho hỗn
hợp lỏng đi từ dưới lên và ngưng tụ thành lỏng đi ra khỏi thiết bị.
Giả thiết dung dịch đầu có nhiệt độ ban đầu t = 20 oC cần đun nóng đến
nhiệt độ sôi tF = 103,344 0C . Để đun nóng hỗn hợp đầu ta dùng thiết bị gia nhiệt
loại ống chùm thẳng đứng, dùng hơi nước bão hòa để đun nóng hỗn hợp đầu
Thiết bị gia nhiệt loại ống chùm thẳng đứng với các thông số :
▪ Chọn hơi đốt là hơi nước bão hòa nên nhiệt độ không thay đổi
và là nhiệt độ sôi ở áp suất đã chọn (2 at) = 119,62 oC
Page | 75
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
- Hơi đốt là hơi nước bão hòa nên nhiệt độ không thay đổi và nhiệt
độ ở áp suất đã chọn ( 2at ) : 119,62o.
t1 = 119,62 – 20 = 99,62 oC
99,62−16,276
= 99,62
𝑙𝑛
16,276
= 46,004 oC
Nhiệt độ trung bình của hơi đốt là ttb1 = 119,62 oC
Q = m.𝐶𝑝.(𝑡𝑐 − 𝑡𝑑) ( J/ s )
Trong đó :
t t1 T t2
Page | 76
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
t 60 73,616 80
C C1 C C2
CA 4190 ? 4190
CB 2207 ? 2316
= 2867,206 ( J / kg.độ )
Q = m. CP. ( tc – td )
= 348481,809( J/ s )
Page | 77
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Ký hiệu :
tT = tT1 - tT2
4 𝑟
1= 2,04.A. √∆𝑡.𝐻 (II-28)
Trong đó :
Page | 78
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Theo bảng số liệu Nhiệt hóa hơi – to STQTTB I_314: r = 2207,944 .103 (J/kg)
Phương trình chuẩn số cấp nhiệt đối lưu cưỡng bức STQTTB II-14
𝑃𝑟
Nu = 0,021.𝜀1 .R𝑒 0,8 .P𝑟 0,43 . ( ) 0,25
𝑃𝑟𝑡
Trong đó:
ℎ𝑜 1
𝜀1 : hệ số hiệu chỉnh. = = 50
𝑑0 0,02
Chọn chế độ chảy xoáy Re= 104 dựa vào bảng V.2 STQTTBII-15 ta được
𝜀1 = 1
a. Chuẩn số Nuytxen
𝛼.𝑙
Nu =
λ
3 𝜌
λ= A.Cp.𝜌. √ (W/m.độ)
𝑀
Page | 79
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khối lượng riêng của rượu metylic và rượu etylic nội suy theo ttb2 =
73,616 oC ở STQTTB I.2 trang 9 ta có:
t0 C t1 totb2 t2
T 60 73,616 80
R 1 t(tb2) 2
A = 975,511 ( kg/ m3 )
B = 988,341 ( kg/ m3 )
Nồng độ khối lượng của dung dịch aF = 0,318
1 𝑎𝐹 (1−𝑎𝐹)
= +
𝜌ℎℎ 𝜌𝐴 𝜌𝐵
𝑎𝐹 (1 − 𝑎𝐹) −1
→ 𝜌ℎℎ = ( + )
𝜌𝐴 𝜌𝐵
0,318 (1−0,318 −1
=( + )
975,511 988,341
= 984,224 ( kg/ m3 )
Nồng độ phần mol của dung dịch là xF = 0,608
M = xF. MH2O+(1-xF). MCH3COOH
Page | 80
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 34,464 (kg/kmol)
3 𝜌
→ λ = A.Cp.𝜌. √
𝑀
3 984,224
= 3,58.10-8 . 2867,206 . 984,224. √
34,464
= 0.3088 ( W/ m.độ )
b. Chuẩn số Reynolt:
Để quá trình truyền nhiệt đạt hiệu quả, dung dịch phải ở chế độ chảy xoáy.
Chọn Re = 10000
Page | 81
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
= 4,339
d. Chuẩn số Prand tính theo nhiệt độ tường:
C Pt . t t t .M 1 / 3
Prt = = = với CP =
t t t 4 / 3
A. t .3 A. .3
M M
t .M 1 / 3 t .34,81681 / 3 t
→ Prt = = = 91342712,56.
A. t 3,58.10 −8. t t 4 / 3
4/3 4/3
0 , 25
Pr
→ Nu = 0,021. . Re 1
0 ,8
. Pr 0 , 43
Prt
𝑃𝑟 0,25
→ 𝑁𝑢 = 0,021.1.100000,8 . 4,3390,43 . (( ) )
𝑃𝑟𝑡
𝑃𝑟 0,25
= 62,56. ( )
𝑃𝑟𝑡
r = r + r 1 2 +
t
(m2.độ/W)
Page | 82
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2,5
= (0,116+0,116+ ).10-3
22,2
= 0,3446.10-3 (m2.độ/W)
Gọi t1 - nhiệt độ trênh lệch giữa thành ống và nhiệt độ trung bình của hơi
nước bão hòa
t1 =4 0C
4 2207,944.103
= 2,04.186,93 √
4.1
= 10394,202 (W/m2.độ)
→ Nhiệt tải riêng bên hơi nước bão hòa
q1 = 1.t1 = 10394,202.4 = 41576,808 (W/ m2)
Khi đó hiệu số nhiệt độ giữa 2 bề mặt thành ống được xác định theo công
thức sau
tT = tT 1 − tT 2 = q1. r
= 41576,808.0,3446.10-3
= 14,327 0C
Page | 83
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Theo bảng I.101 STQTTB I _ 91, với nhiệt độ dung dịch 101,293 oC ta được
1 = 0,2806 cP ; 2 = 0,4535 cP
→ µt = 0,3387 cP
Khối lượng riêng của nước và axit axetic nội suy theo STQTTB I _ 9 ở tT2 =
101,293 oC
𝑎𝐹 1 − 𝑎𝐹 −1
𝜌𝑡 = ( + )
𝜌𝐴 𝜌𝐵
0,318 1−0,318 −1
=( + )
957,0302 955,6726
=965,103 ( kg/ m3 )
t
Thay vào Prt = 91,2108.106.
t 4 / 3
0,3387.10−3
= 91,2108.106.
965,1034/3
= 3,24
𝑃𝑟 0,25 4,339 0,25
=> Nu = 62,56. ( ) = 62,56. ( )
𝑃𝑟𝑡 3,24
= 67,3
𝑁𝑢.λ 67,3.0,3088
𝑎2 = = = 1039,112
l 0,02
Page | 84
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝑄 348481,809
𝐹= = = 9,909 (m2)
𝑞𝑡𝑏 35168,155
9,909
⇒ 𝑛0 = 𝜋.0,02.1 = 157,7 (ống)
Chọn cách sắp xếp theo hình lục giác, gọi a là số ống trên một cạnh
hình lục giác a = 7
Dựa vào bảng V.11. số ống truyền nhiệt loại ống chùm STQTVTB (48-2)
Ta quy chuẩn số ống và tính đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt
Tổng số ống không kể các ống trong các hình viên phân là: 127
Số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh là: 13
Page | 85
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Đường kính trong của thiết bị trao đổi nhiệt tính theo công thức:
D = t.(b-1) + 4.d
⇒ 𝐷 = 0,0375. (13 − 1) + 4.0,025 = 0,55(𝑚)
Ta quy chuẩn là D = 0,6 (m)
Vận tốc dung dịch trong ống
Theo giả thiết ( chế độ chảy xoáy với Re = 104)
𝑅𝑒. 𝜇 104 .0,4674 .10−3
⇒ 𝑤𝑔𝑡 = = = 0,2374 (m/s)
𝜌.𝑑 984,224.0,02
Tốc độ chảy thực tế của thiết bị gia nhiệt được xác định theo công thức
sau
𝐺
𝑤𝑡 = 𝜋.𝑑2
𝜌.𝑛. 4 .3600
Trong đó :
▪ G – khối lượng hỗn hợp đầu Kg/h G = 4750 (Kg/h)
▪ 𝜌 - khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp đầu
▪ d – đường kính trong của ống (m)
Thay số ta có:
𝐺 4750
𝑤𝑡 = 𝜋.𝑑2
= 𝜋.0,022
= 0,0336
𝜌.𝑛. 4 .3600 984,224.127.
4
.3600
𝑤𝑔𝑡 −𝑤𝑡 0,2374−0,0336
Ta thấy : = . 100 = 85,84% > 5%
𝑤𝑔𝑡 0,2374
Vì vậy ta phải tiến hành chia ngăn ngoài thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu,
số ngăn được xác định theo công thức sau
𝑤𝑔𝑡 0,2374
= = 7,065 (ngăn)
𝑤𝑡 0,0336
Page | 86
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Bơm làm việc liên tục trong quá trình chưng luyện, đưa dung
dịch từ bể chứa lên thùng cao vị, mức chất lỏng trong thùng cao vị
được giữ ở mức không đổi nhờ ống chảy tràn để duy trì áp suất ổn định
cho quá trình cấp liệu.
*Ký hiệu:
▪ H1 chiều cao tính từ đáy tháp đến đĩa tiếp liệu (m).
▪ H2 chiều cao tính từ nơi đặt bơm đến đáy tháp (m)
Page | 87
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
▪ Z chiều cao tính từ đĩa tiếp liệu đến mặt thoáng thùng cao
vị (m).
Trong quá trình sản xuất, muốn tính toán đưa hỗn hợp đầu lên thùng cao vị,
đảm bảo yêu cầu công nghệ cần phải tính các trở lực của các đường ống dẫn
liệu của thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu từ đó tính chiều cao của thùng cao vị so
với vị trí tiếp liệu của tháp và xác định công suất, áp suất toàn phần của bơm.
Trong đó:
∆𝑝đ : Áp suất động lực học hay áp suất cần thiết để tạo tốc độ cho dòng
chảy khi ra khỏi ống dẫn
∆𝑝𝑚 : Áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng ổn định trong ống
thẳng
𝐿 𝜌.𝑤 2
∆𝑝𝑚 = 𝜆. . , N/𝑚2
𝑑𝑡𝑑 2
𝜆: hệ số ma sát
Page | 88
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
∆𝑝𝐻 : Áp suất cần thiết để nâng chất lỏng lên cao hoặc để khắc
phục áp suất thủy tĩnh
∆𝑝𝑡 : Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực trong thiết bị
∆𝑝𝑘 : Áp suất bổ sung ở cuối ống dẫn
Trong thiết bị chưng luyện tháp đĩa lỗ có ống chảy truyền thì ∆𝑝𝑡= ∆𝑝𝑘 =0
3.2.1.1 Trở lực từ đường ống từ thùng chứa dung dịch đầu đến thùng cao
vị
- Xác định tốc độ chảy từ thùng chứa đến thùng cao vị:
4.F
w=
.d 2.
- Khối lượng riêng của hỗn hợp ở nhiệt độ t=20oC
𝜌𝐴 = 998 (kg/m3) [I_9]
𝜌𝐵 = 1048(kg/m3)
1 𝑎𝐹 1−𝑎𝐹 0,318 1−0,318
= + = +
𝜌 𝜌𝐴 𝜌𝐵 998 1048
→ 𝜌ℎℎ = 1031,565
d : đường kính ống dẫn liệu, chọn d = 0,15m; l=3m
4.4750
→w= = 0,072 m/s
1031,565.0,152 .3600.𝜋
Trở lực tiêu tốn để thắng toàn bộ trở lực trên ống đẩy và hút:
𝛥𝑃
Hm =
𝜌.𝑔
Page | 89
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó:
P : Ápsuất toàn phần để thắng tất cả sức cản thủy lực trên đường ống khi
dòng chảy đẳng nhiệt
P = Pđ + Pm + Pcb + Pt + Pk
Pđ : Áp suất đẩy cần thiết để tạo tốc độ cho dòng chảy ra khỏi ống
dẫn
Pm : Áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy ổn định trong
ống thẳng
Pcb : Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ
𝑇𝑎 𝑐ó :
𝐿 𝜌.𝑤 2 𝐿
∆𝑝𝑚 = 𝜆. . = 𝜆. . ∆pđ
𝑑𝑡𝑑 2 𝑑𝑡𝑑
Với d là đường kính trong của ống truyền nhiệt d=0,02 (m)
L: chiều dài ống dẫn L=3 m
𝜆: hệ số ma sát
Nhiệt độ dung dịch trong ống t = 200. [I_91]
𝜇𝐴= 1 cP; 𝜇𝐵= 1,21 cP
Nồng độ dung dịch : xF = 0,608 = x
=> 𝑙𝑔𝜇1 = 𝑥. 𝑙𝑔𝜇𝐴 + (1 − 𝑥). 𝑙𝑔𝜇𝐵
=> lg 𝜇1 = 0,608 . lg(10−3) + (1 − 0,608). lg (1,21. 10−3)
=> 𝜇1 = 1,077. 10−3(Ns/m)
Vậy chuẩn số reynol là :
Page | 90
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝑤.𝑑.𝜌 0,072.1031,565.0,15
Re = = = 10344,38 > 104
𝜇 1,077.10−3
Với loại ống thép không gỉ ta đã chọn, theo bảng II.15 [I_381]
0,9
1 6,81 6,67.10−3
= −2. 𝑙𝑔 [( ) + ]
𝜆1/2 10344,38 3,7
→ =
𝐿
→ ∆𝑝𝑚 = = 𝜆. . ∆pđ = 0,04. 3 16,032 N/𝑚2
𝑑𝑡𝑑 . 2,673 =
0,02
Ta có:
𝜌.𝑤 2
𝛥𝜌𝑐𝑏 = ∑ 𝜁 . = ∑ 𝜁. 𝛥𝜌𝑑 (N/m2)
2
Page | 91
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3.2.1.2. Trở lực trong ống dẫn từ thùng cao vị đến thiết bị gia nhiệt
∆𝑃𝑚1 = ∆𝑃𝑑 + ∆𝑃𝑚𝑠𝑙 + ∆𝑃𝑐𝑏𝑙 ( N/ m2 )
Theo phần a đã tính được áp suất động học : ∆𝑝đ= 2,673 N/𝑚2
Trong đó:
Page | 92
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Với loại ống thép không gỉ ta đã chọn, theo bảng II.15 [I_381]
0,9
1 6,81 6,67.10−3
= −2. 𝑙𝑔 [( ) + ]
𝜆1/2 10344,38 3,7
→ =
𝐿
→ ∆𝑝𝑚 = = 𝜆. . ∆pđ = 0,04. 3 16,032 N/𝑚2
𝑑𝑡𝑑 . 2,673 =
0,02
Page | 93
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
𝑓1
Trở lực đột mở: 𝜁1 = (1 − )
𝑓2
0,785. 𝑑 2 0,785.0,32
𝑓1 = = = 0,01
7 7
3.2.1.3. Trở lực trong ống dẫn từ thiết bị gia nhiệt đến tháp:
Trong đó:
Page | 94
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Các số liệu
𝜌2 : Khối lượng riêng dung dịch sau khi gia nhiệt ( kg/ m3 )
𝜌2 = 𝜌𝐹 ở 𝑡𝐹 = 103,344 oC sử dụng bảng khối lượng riêng tập I
trang 9 và công thức nội suy ta có:
𝜌2.𝑤2 919,0183.0,08122
=> ∆𝑃𝑤2 = 2
=
2
= 3,029(N/m2)
Trong đó:
Page | 95
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Với loại ống thép không gỉ ta đã chọn, theo bảng II.15 [I_381]
0,9
1 6,81 6,67.10−3
= −2. 𝑙𝑔 [( ) + ]
𝜆1/2 33443, 809 3,7
→ =
𝐿
→ ∆𝑝𝑚s2 = = 𝜆. . ∆pđ = 0,0358. 5 3,6146 N/𝑚2
𝑑𝑡𝑑 .3,029 =
0,15
Page | 96
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝑓𝑜 0,0176
= = 1,76 nội suy theo STQTTB I _ 388 = 0
𝑓1 0,01
+ Trở lực cửa ra từ ống vào tháp = 1
+ Trở lực do ống chuyển hướng với góc chuyển là 90oC = 1,19
𝛥𝑃𝑚2 22,5194
ℎ𝑚2 = = = 0,00249 (m)
𝜌2 .𝑔 919,0183 .9,81
Trong đó:
Pcb3 : Trở lực cục bộ ( N/ m2 )
Thế năng vận tốc của chất lỏng trong ống truyền nhiệt :
𝜌2.𝑤2
∆𝑃𝑤2 = (N/m2)
2
Page | 97
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó :
L : Chiều dài ống truyền nhiệt do chia 7 ngăn L = 7 . 1 = 7 m
do : Đường kính ống truyền nhiệt do = 0,02 m
: Hệ số ma sát
Độ nhớt dung dịch trong ống = 0,4674 cP = 0.4674.10-3 ( N/ m2 )
Với loại ống thép không gỉ ta đã chọn, theo bảng II.15 [I_381]
0,9
1 6,81 5.10−3
= −2. 𝑙𝑔 [( ) + ]
𝜆1/2 9905,4122 3,7
→ =
𝐿
→ ∆𝑝𝑚s3 = = 𝜆. . ∆pw = 0,0382 . 7 363,971 N/𝑚2
𝑑0 .27,223 =
0,02
Page | 98
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
a b
d c
e f
h g
𝑓
= (1 − 𝑓2)2 = (1 − 0,569)2 =
1
Trở lực do dòng chuyển hướng 6 lần với góc chuyển là 90oC : =
1,19
Áp suất để thắng trở lực cục bộ và ma sát trong thiết bị gia nhiệt :
Page | 99
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝛥𝑃𝑚3 671,89
ℎ𝑚3 = = = 0,00695 (m)
𝑝.𝑔 984,224 .9,81
Viết phương trình Becnully cho hai mặt cắt 1-1 và 2-2 ( lấy 2-2 làm mặt
chuẩn )
Ta coi chất lỏng chảy hết tùng cao vị thì chất lỏng chảy được ở trong ống từ
mặt cắt 1-1
Ta có phương trình becnuli:
𝑤12 𝑃1 𝑤22 𝑃2
𝐻1 + + = 𝐻2 + + + ∑ ℎ𝑚
2.𝑔 𝜌.𝑔 2.𝑔 2.𝑔
Do đường kính của thùng rất lớn so với đường kính của ống dẫn liệu lên
coi vận tốc trên mặt thoáng của thùng là w1 = 0
P2 P w2
H1 − H 2 = − 1 + + hm =Z
.g .g 2.g
Trong đó:
P1, P2 : Áp suất tại mặt cắt 1 và 2
w1 : Vận tốc dung dịch tại mặt cắt 1-1. Coi w1 = 0 vì tiết
diện thùng cao vị rất lớn so với tiết diện ống.
Page | 100
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1 = 1031,565 kg/m3
2 : Khối lượng riêng dung dịch sau khi gia nhiệt
2 = 919,083 kg/m3
Do môi trường làm việc là hỗn hợp lỏng – hơi nên: P = Plv + Ptt (N/ m2
Plv : Áp suất hơi làm việc N/ m2
Ptt : Áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng N/ m2
Ptt = 𝜌𝑥 . 𝑔. 𝐻
H : Chiều cao lớn nhất của cột chất lỏng (m). H = 5 m g : Gia tốc
trọng trường
x : Khối lượng riêng của chất lỏng ( kg/ m3).
Ta có tF = 103,344 0C sử dụng bảng khối lượng riêng tập I trang 9 và công
thức nội suy ta có:
→𝜌𝐻2𝑂 = 955,492(kg/m3) ; 𝜌𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻 = 951,98 (kg/m3)
0,318 1−0,318 −1
𝑝 = (955,492 + ) = 953,094 (kg/m3)
951,98
P2 P w2
H1 − H 2 =
=> Z= − 1 + + hm
.g .g 2.g
144829,2607 0,9808.105 0,08122
= − + + 0,0164
919,083.9,81 1031,565 .9,81 2.9,81
= 6,38 (m)
Page | 101
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó :
Q : năng suất của bơm ( m3/s)
𝐹 4750
𝑄= = = 1,279.10−3
𝜌 3600.1031,565
𝜂 = 𝜂0 . 𝜂𝑡𝑙 . 𝜂𝑐𝑘
Do yêu cầu chọ bơm phải năng suất cao và liên tục nên ta chọn bơm ly tâm.các
thông số của bơm ly tâm
Page | 102
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝜂0 - hiệu suất thể tích tính đến sự hao hụt chất lỏng từ P cao →P
thấp và chất lỏng rò rỉ qua khe hở
Thông thường ngườ ta chọn động cơ điện có N lớn hơn so với ta tính
Ntt = 𝛽. 𝑁𝑑𝑐
𝛽: hệ số dự trữ công suất (tra bảng II.33_[I_440]) 𝛽 = 1,2 − 2
Ta chọn 𝛽 = 2
Vậy công suất hoạt động thực tế của bơm là
Ntt = 𝛽. 𝑁𝑑𝑐 =2.0,28875 = 0,5775 (kW)
Page | 103
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Thân hình trụ là bộ phận chủ yếu để tạo thành thiết bị hóa chất.
Tùy theo điều kiện ứng dụng và làm việc mà người ta chọn loại vật
liệu, kiểu đặt và phương pháp chế tạo. Theo điều kiện đề bài thì tháp
làm việc ở áp suất thường, nhiệt độ không cao lắm , dung dịch không
phải là loại chất ăn mòn kim loại nên có thể chọn loại vật liệu thép
X18H10T, làm thân tháp đó là một vật liệu bền chịu nhiệt, nó được
chế tạo bằng cách cuốn tấm vật liệu với kích thước đã định sau đó hàn
giáp mối hàn lại.Khi chế tạo loại này cần chú ý :
Trong đó:
Dt – đường kính trong của thân hình trụ (m)
𝜙 - hệ số bền của thành hình trụ theo phương dọc;
[𝜎] - ứng suất cho phép
C – số bổ sung do ăn mòn, bảo mòn và dung sai về chiều dày (m)
Page | 104
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Môi trường làm việc là hỗn hợp lỏng-hơi nên áp suất làm việc bằng tổng số
áp suất hơi làm việc với áp suất thủy tính của cột chất lỏng
P = Plv + Ptt (N/m2)
Với Plv áp suất làm việc , N/m2
Ptt áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng , N/m2
Ptt = 𝜌𝑥 . 𝑔. 𝐻
Với H : chiều cao của cột chất lỏng (m)
𝜌: khối lượng riêng của cột chất lỏng (Kg/m3)
g : gia tốc trọng trường , g = 9,81 m/s2
Ta có chiều cao cột chất lỏng HL = Htháp = 9 (m)
Khối lượng riêng của chất lỏng trong tháp:
𝜌𝑡𝑏 𝐿 +𝜌𝑡𝑏 𝐶 955,3+947,45
𝜌𝑡𝑏 = = = 951,375 (Kg/m3)
2 2
Để tính toán sức bền của thiết bị thì trước hết phải xác định ứng suất cho phép
của vật liệu là thép X18H10T
Ứng suất cho phép của thép theo giới hạn bền khi kéo và khi chảy được xác
định theo công thưc dưới đây: (XIII.1+2-II.355)
𝜎𝑘
[𝜎𝑘 ] = . 𝜂 N/m2
𝑛𝑘
𝜎𝑐
[𝜎𝑐 ] = . 𝜂 N/m2
𝑛𝑐
Trong đó:
nk. nc: là hệ số an toàn theo giới hạn bền và khi chảy
Page | 105
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝜎𝑐 220.106
[𝜎𝑐 ] = .𝜂 = . 1 = 146,67.106 , N/m2
𝑛𝑐 1,5
- So sánh hai kết quả ứng suất cho phép theo giới hạn bền khi kéo và giới hạn
bền khi chảy ta chọn [𝜎] theo giá trị nhỏ hơn
=> [𝜎] = 146,67.106 N/m2
- Tính 𝜙: ta thiết kế chọn hàn theo phương pháp hàn bằng tay bằng hồ quang
điện, kiểu hàng giáp mối hai bên thành có lỗ nhưng được gia cố hoàn toàn:
Khi đó: φ = φh = 0,95 STQTVTB (362-2)
[𝜎].φ 146,67.106 .0,95
- Ta lập tỉ số = = 757,276 > 50
𝑃 183996,8988
Do vậy ta có thể bỏ qua P ở dưới mẫu của công thức tính chiều dày tháp
C = C1 + C2 + C3 C3 ( m ) [ XIII.17-II.363]
C1: bổ xung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn của vật liệu của
môi trường và thời gian làm việc của thiết bị
Đối với vật liệu đang dùng thì C1 = 1mm =10-3m đó là
loại vật liệu bền ăn mòn từ 0,05 – 0,1 mm / năm ).
Page | 106
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Dt.P 2.183996,8988
S= +C= + 1,8.10−3 = 3,12. 10−3 m=3,12 mm
2.[σ].φ 2.146,67.106 .0,95
Chọn S = 4mm ( dùng thép cán loại dày – bảng tiêu chuẩn chiều dày
của thép tấm – XIII .9 – 364 .)
Kiểm tra ứng suất theo áp suất thử II_365
[𝐷𝑡 +(𝑆−𝐶)].𝑃0 𝜎𝑐
𝜎= ≤ , (N/m2 )
2.(𝑆−𝐶).φh 1,2
σch 220.106
σ< = = 183,33.106 (N/m2)
1,2 1,2
Vậy chọn S = 4 mm là phù hợp.
Page | 107
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Ống dẫn thường được nối với thiết bị bằng mối ghép tháo hoặc không
tháo được. Ở đây ta chọn ống nối với thiết bị bằng mối ghép có thế tháo được
và được nối bằng bích và bulong
Đường kính các ống dẫn và cửa ra vào của thiết bị được xác định từ
phương trình lưu lượng:
4.𝑉
𝑑 = √𝜋.𝜔 (m) I.369
Trong đó:
V: lưu lượng của các chất chuyển động trong ống (m3 / s )
𝜔: Vận tốc trung bình của các chất đi trong ống ( m/s).
4.2.1. Tính đường kính ống chảy truyền
Đường kính ống chảy truyền đã tính ở trên dchL = 0,233 m, dchC = 0,209 m
Khoảng cách từ chân đĩa đến ống chảy chuyền : S = 0,25.d
Đoạn luyện: Sl = 0,25. 0,233 = 0,05825 (m)
Đoạn chưng: Sc = 0,25.0,209= 0,05225 (m)
4.2.2. Đường kính ống dẫn hỗn hợp đầu vào tháp
Page | 108
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Ống dẫn sản phẩm đỉnh là ống nối giữa nắp tháp và thiết bị ngưng tụ.
Hỗn hợp đi ra khỏi đỉnh tháp là hỗn hợp hơi với nồng độ cấu tử dễ bay hơi
Page | 109
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
=> Lưu lượng thể tích của hơi đỉnh tháp là:
gđ 7171,976
V= = 3600.0,605 = 3,29 (m3/s)
3600.𝑝đ
Tháp làm việc ở áp suất thường với hơi quá nhiệt 𝜔 = 30÷50 (m/s)
Chọn tốc độ hơi ở đỉnh tháp là ω = 30 (m/s)
Đường kính của ống dẫn hơi đỉnh tháp là:
3,29
𝑑2 = √ = 0,3737(m)= 273,7 mm
0,785.30
Page | 110
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
V 3,29
ωtt = 2 =0,785.0,32 = 45,567 (m/s)
0,785.d
4.2.4. Tính đường kính ống dẫn hồi lưu sản phẩm đỉnh
G𝑅
V=
3600.𝑝𝑅
GR = P.R =1541 . 3,45 = 5316,45 ( kg/h); Lượng sản phẩm hồi lưu
𝑎1 = 𝑎𝑝 =0,957
Nội suy từ t = to = 100,204 ℃ tra bảng I.2 [I_9] ta có:
𝜌𝐴 = 957,847 𝑘𝑔/𝑚3; 𝜌𝐵 = 957,632𝑘𝑔/𝑚3
1 𝑎𝑃 1 − 𝑎𝑃
= +
𝜌𝑅 𝜌𝐴 𝜌𝐵
1 0,957 1−0,957
=> = + 957,632
ρR 957,847
Page | 111
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
G𝑅 5316,45
=> V = = 3600.957,837 = 1,541. 10−3 𝑚3/𝑠
3600.𝑝𝑅
Chọn vận tốc lượng hồi lưu, coi chất lỏng tự chảy: 𝜔 = 0,25𝑚/𝑠
𝑉 1,541.10−3
𝑑3 = √0,785.𝜔 = √0,785.0,25 = 0,08861 m= 88,61mm
Quy chuẩn 𝑑2 = 90 mm
𝑊
V=
3600.𝜌𝑤
𝜌𝑤 = 929,681 𝑘𝑔/𝑚3
Page | 112
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3209
V= = 9,5. 10−4
3600.929,681
𝑉 9,5. 10−4
𝑑4 = √ = √ = 0,0635 𝑚 = 63,5𝑚𝑚
0,785. 𝜔 0,785.0,3
4.2.6. Đường kính ống dẫn hồi lưu sản phẩm đáy
Chọn tốc độ hơi sản phẩm đáy hồi lưu là: ω = 30 (m/s)
Đường kính của ống dẫn hơi sản phẩm đáy hồi lưu là:
0,31
d=√ = 0,114 (m)
0,785.30
Page | 113
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
suất thường và thân trụ hàn nên ta chọn đáy và nắp thiết bị hình elip
có gờ, đối với thiết bị thẳng đứng có P > 7.104 ( N/m2)
Page | 114
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
0,08
𝐾 =1− = 0,933
1,2
Ta xét ở nắp:
Có thể bỏ P ở mẫu số của công thức tính chiều dày của đáy
1,2.183996,8988 1,2
𝑆= . +𝐶
3,8.146,67.106 . 0,95.0,933 2.0,3
= C + 0,89. 10-3
S – C = 0,89 mm
[𝐷𝑡2 + 2. ℎ𝑏 . (𝑆 − 𝐶)]. 𝑃𝑜 𝜎𝑐
𝜎= ≤ , [𝑋𝐼𝐼𝐼. 49 − 𝐼𝐼. 386]
7,6. 𝐾. 𝜑ℎ . ℎ𝑏 . (𝑆 − 𝐶) 1,2
Page | 115
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝜎𝑐 220. 106
𝜎≤ = = 183,333. 106
1,2 1,2
0,3
𝐾 =1− = 0,75
1,2
Ta xét ở nắp:
Có thể bỏ P ở mẫu số của công thức tính chiều dày của đáy
Dt.P Dt
S= . +C
3,8.[σk].k.φh - P 2.hb
1,2.183996,8988 1,2
𝑆= . +𝐶
3,8.146,67.106 . 0,95.0,75 2.0,3
= C + 1,11. 10-3
S – C = 1,11 mm
Page | 116
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
[𝐷𝑡2 + 2. ℎ𝑏 . (𝑆 − 𝐶)]. 𝑃𝑜 𝜎𝑐
𝜎= ≤ , [𝑋𝐼𝐼𝐼. 49 − 𝐼𝐼. 386]
7,6. 𝐾. 𝜑ℎ . ℎ𝑏 . (𝑆 − 𝐶) 1,2
[1,22 +2.0,3.(5−2,8).10−3 ].183996,8988
= = 74,2. 106
7,6.0,75.0,95.0,3.(5−2,8).10−3
𝜎𝑐 220. 106
𝜎≤ = = 183,333. 106
1,2 1,2
Do chiều dày của cả nắp và đáy thiết bị S đều bằng 5mm nên ta có :
Chiều cao gờ h =25mm ( XIII.11-II.384)
Khối lượng 64,2 kg
Bề mặt trong F= 1,66 mm
Thể tích V.103=255𝑚3
Mặt bích là một bộ phận quan trọng dùng để nối các phần của
thiết bị cũng như nối các bộ phận khác với thiết bị. Vì thiết bị làm việc
ở điều kiện áp suất thường nên ta chọn kiểu mặt bích liền bằng thép
loại I để nối ( nắp, đáy…) với thân.
Để nối thân tháp và nắp, đáy ta dùng mặt bích liền bằng thép
không gỉ, với đường kính tháp : Dt = 1,2 m.
Page | 117
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Py.106 Bu-lông
Dt D Db D1 Do h
N/m2 db Z
(mm) (cái )
0,1 1200 1340 1290 1260 1213 25 M20 28
Chọn khoảng cách giữa 2 bích liên tiếp là 2m.(IX.5-[II_170]) Sỗ đĩa giữa hai
mặt bích : 𝑛đ= 4
9
Vậy số bích để nối thân thiết bị là: n= = 4,5 bích
2
Để nối ống dẫn và thiết bị ta dùng kiểu bích bằng kim loại đen.
Theo bảng XIII.26- II.409 ta có bảng bích cho các loại ống ( P = 0,25.106
N/m2)
Page | 118
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
N/m2 mm cái mm
Hồi lưu sản phẩm 100 108 205 170 148 M16 4 20
đỉnh
Thường người ta không đặt trực tiếp thiết bị lên bệ mà phải có tai treo
hay chân đỡ, muốn xác định được kích thước của tai treo và chân đỡ ta phải
xác định được toàn bộ khối lượng thiết bị.
Page | 119
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Vì vậy ta phải tính khối lượng của tháp chưng luyện. Người ta cho đầy
nước vào tháp sau đó xác định khối lượng của lượng nước cho đầy tháp và khối
lượng của tháp khi không có nước.
Mtb = M1 + M2 + M3 + M4 + M5.
G =V𝜌g,N [II_358]
th : Khối lượng riêng của vật liệu làm thân tháp ( X18H10T):
th = 7900 ( kg/m3 ) [II_313]
Vtt : Thể tích của thân tháp
𝜋
Vtt = 𝐻𝑡ℎ . . (𝐷𝑛 2 − 𝐷𝑡 2 )
4
Page | 120
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
𝜋.𝐷2
Mc.lỏng = . 𝜌𝑡𝑏 . 𝐻
4
Khối lượng của cột chất lỏng trong đoạn luyện : 𝜌𝑥𝑡𝑏𝐿 = 947,45 kg/𝑚3
𝜋.1,2.947,45.9
ML = = 8036,555 kg
4
Khối lượng của cột chất lỏng trong đoạn chưng : 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑐 = 946,278 kg/𝑚3
𝜋.1,2.946,278
MC = = 8026,614 kg
4
Page | 121
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Mth = M1 + M2 + M3 + M4 + M5
= 128,4 + 205776,83 + 16063,169 +594,738 + 500
= 223063,137 (kg).
Trọng lượng của toàn tháp là :
P = M.g = 223063,137. 9,81 = 2188249,373( N ).
Vì trọng lượng của tháp rất lớn nên ta cần chọn cả chân đỡ và tai treo. Ta
sử dụng chân đỡ cho thiết bị thẳng đứng, chọn 4 chân đỡ và 4 tai treo. Chọn
vật liệu CT3
Vậy dựa vào tải trọng trên mỗi chân ta chọn tai treo có tải trọng cho
phép như sau ( Bảng XIII.36 – II.438 )
Page | 122
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Chọn tấm lót tai treo bằng thép ( XIII.37 /II – 439).
Tải trọng cho Chiều dày tối thiểu của Chiều dày tối H(mm) B SH
phép trên 1 tai thành thiết bị khi không thiểu của thành (mm) (mm)
treo có lót ( mm ) thiết bị khi có
tấm lót (mm)
8,0 24 14 500 360 6
Page | 123
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Page | 124
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
KẾT LUẬN
Tháp chưng luyện là một trong những thiết bị được ứng dụng rất rộng rãi
trong các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp hoá học nói riêng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của quá trình chưng luyện là hệ số phân bố thay đổi
theo chiều cao của tháp, đồng thời quá trình truyền nhiệt diễn ra song song với
quá trình truyền khối, vì vậy làm cho quá trình tính toán và thiết kế trở nên
phức tạp. Do đó nội dung tính toán và thiết kế tháp chưng luyện liên tục là một
nhiệm vụ cần thiết cho mọi kỹ sư làm việc trong ngành công nghiệp hoá học.
Thông qua việc tìm hiểu và thiết kế đồ án môn học đã giúp em có thêm
nhiều kỹ năng trong học tập và nghiên cứu. Và qua quá trình làm việc em có
rút ra một số nhận xét như sau:
Thiết kế dây chuyền có ý nghĩa thực tế, có thể ứng dụng trong sản xuất.
Việc xác định số đĩa thực tế của tháp chưng luyện thông qua chỉ số hồi lưu
thích hợp Rth là tối ưu nhất.
Các thông số tính toán và quy chuẩn một cách chính xác giúp cho tháp làm
việc có hiệu suất cao.
Một số thiết bị phụ do không có thông số để tính toàn mà chọn dựa vào
cấu tử của hệ thống nên cũng gây ra một số ảnh hưởng không tốt, …
Khi tính toán và thiết kế tháp chưng luyện luôn gặp phải khó khăn đó là
không có công thức chung cho việc tính toán các hệ số động học của quá trình
chưng luyện hoặc công thức tính toán chưa phản ánh được đầy đủ các tác dụng
động học của các hiệu ứng hóa học, lý học…mà chủ yếu là công thức thực
nghiệm và trong các công thức tính toán thì phần lớn phải tính theo các giá trị
trung bình, các thông số vật lý chủ yếu nội suy, nên rất khó khăn trong tính toán
chính xác.
Page | 125
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Với quy trình công nghệ tính toán ở trên ta thấy rằng một lượng nhiệt
đáng kể cần giải là ngưng tụ sản đỉnh, giải nhiệt sản phẩm đỉnh và giải nhiệt
cho sản phẩm đáy chưa được tận dụng để gia nhiệt cho dòng nhập liệu. Nhưng
trong quá trình tính toán để gia nhiệt cho dòng nhập liệu tới trạng thái lỏng sôi
nếu tận dụng nhiệt thì chưa đủ để gia nhiệt tới lỏng sôi trong khi đó phải tốn
thêm thiết bị, đường ống… làm tăng chi phí của phân xưởng. Vấn đề tận dụng
nhiệt là một vấn đề thực tế rất được quan tâm, nó như là một giải pháp để năng
cao hiệu quả của quá trình và tiết kiệm năng lượng.
Đồ án môn học là một môn học tổng hợp, bản đồ án này giúp em củng cố
thêm kiến thức đã được học, cũng như phát huy trình độ độc lập sáng tạo. Bản
đồ án này không chỉ để làm sáng tỏ thêm lý thuyết, nắm vững phương pháp tính
toán và nguyên lý vận hành thiết bị.
Quá trình tính toán thiết kế trên chỉ là những tính toán lý thuyết, các
kết quả tìm được đều phải quy chuẩn. Do vậy khi áp dụng vào thực tế cần
phải có sự tính toán cụ thể và rõ ràng hơn để phù hợp với thực tế sản xuất. Là
sinh viên em chưa được tiếp xúc với nhiều công nghệ, cùng với hạn chế về
kiến thức lý thuyết cũng như thực tế sản suất và đây cũng là lần đầu tiên tiếp
xúc với đồ án thiết kế một dây chuyền sản xuất nên tuy đã cố gắng tìm tài liệu
cũng như tra cứu các số liệu, cố gắng hoàn thành bản đồ án này nhưng việc
tính toán và thiết kế gặp phải nhiều khó khăn và không tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cô giáo trong bộ
môn và giáo viên hướng dẫn thầy Nguyễn Văn Mạnh ạ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Page | 126
Nguyễn Thị Anh Thư – 2020606249 Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Page | 127