Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

TIỂU LUẬN
Môn học: NGUYÊN LÝ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: Chất lượng dịch vụ tài chính công trong nền kinh tế số

Giảng viên: Vũ Thị Minh Hằng

Mã LHP: 23C1PUF50402903 Thành viên nhóm:

Buổi: chiều thứ 3 Võ Ngọc Hân

Phòng: N2 - 403 Nguyễn Thị Kim Ngân

Nhóm: 1 Hoàng Thu Phương

Trần Thanh Thúy

TP Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2023

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Họ tên MSSV Đánh giá mức độ hoàn


thành nhiệm vụ

Võ Ngọc Hân 31221023012 100%

Nguyễn Thị Kim Ngân 31221026797 100%

Hoàng Thu Phương 31221026333 100%

Trần Thanh Thúy 31221021512 100%

2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 4
LỜI CAM ĐOAN 5
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU 6
1. Lý do nghiên cứu. 6
2. Vấn đề nghiên cứu. 6
3. Mục tiêu nghiên cứu. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
I. Chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số 6
1. Khái niệm Dịch vụ thuế 6
2. Các chính sách thuế mới được áp dụng trong thời công nghệ 4.0 7
3. Quy trình quản lý thuế trước và sau khi cách mạng công nghệ 4.0 ra đời 7
4. Tăng cường thanh tra thuế: 8
5. Ý kiến của người đi nộp thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 10
6. Nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay 11
7. Kinh nghiệm từ cơ quan thuế hiện nay: 12
8. Những thách thức mà dịch vụ thuế phải đối mặt: 13
9. Ứng dụng về thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 14
10. Sử dụng nguồn thu thuế của nhà nước trong dịch vụ công. 15
II. Hiện tượng trốn thuế và giải pháp hạn chế trốn thuế ở Việt Nam 16
1. Khái niệm trốn thuế 16
2. Thực trạng trốn tránh thuế ở Việt Nam 2010 – 2018 17
3. Nguyên nhân và các hình thức trốn thuế ở việt nam hiện nay 18
4. Giải pháp 19
III. Minigame. 21
Hạn chế đối với đề tài 23
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

3
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính - Ngân hàng có thể nói là huyết mạch của nền kinh tế, vai trò của nó bao phủ
rộng khắp tất cả các mặt trong đời sống, lĩnh vực này gắn chặt với quá trình phát triển của
toàn nền kinh tế. Do đó có thể nói là lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng đóng vai trò then
chốt đối với quá trình duy trì và tăng trưởng ổn định của nền kinh tế thị trường. Dù trong
hoàn cảnh nào kinh tế phát triển ra sao, đây cũng sẽ là ngành nghề quan trọng bởi ở lĩnh
vực vi mô nó có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động lưu thông về tiền tệ của nền
kinh tế và dài hạn hơn nữa ngành Tài chính - Ngân hàng giữ vai trò hoạch định các chính
sách về tiền tệ. Vị thế của Việt Nam đang ngày càng được tăng cao trên trường quốc tế
việc này mở ra thời cơ cho phát triển nhanh chóng cùng nền tảng kinh tế vững chắc trong
nước.

Trong thời đại Cách mạng công nghệ 4.0, ngành ngân hàng đang đối mặt với những thách
thức và cơ hội mới. Điều này đặt ra yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ thuế trong tài
chính ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng và đảm bảo
tính cạnh tranh của các tổ chức tài chính. Nguyên lý tài chính ngân hàng về chất lượng
dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 bao gồm:

1. Tăng cường sự khách quan và minh bạch: Ngân hàng cần thiết kế và triển khai các
quy trình và công cụ giúp cung cấp thông tin về thuế rõ ràng, chính xác và dễ hiểu cho
khách hàng. Tạo ra một môi trường minh bạch và không có sự mâu thuẫn để khách
hàng có thể tin tưởng và lựa chọn ngân hàng là đối tác tin cậy.

2. Nâng cao năng lực kỹ thuật: Công nghệ 4.0 đem lại những tiềm năng lớn cho ngành
ngân hàng, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi ngân hàng phải có kiến thức và kỹ năng về
công nghệ mới. Ngân hàng cần đầu tư vào việc nâng cao năng lực kỹ thuật của nhân
viên và sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu suất trong quá trình làm việc và
đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng.

3. Tạo ra giá trị gia tăng: Để hướng đến sự phát triển bền vững trong cách mạng công
nghệ 4.0, ngân hàng cần tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua dịch vụ thuế.
Điều này có thể bao gồm việc tư vấn thuế hiệu quả, hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa lợi
nhuận và đảm bảo tuân thủ quy định thuế.

4. Đảm bảo an ninh thông tin: Với việc giao dịch ngân hàng trực tuyến và lưu trữ dữ liệu
trên nền tảng điện toán đám mây, nguy cơ xâm nhập và rò rỉ thông tin tài chính ngày
càng tăng cao. Ngân hàng cần đảm bảo an ninh thông tin bằng cách áp dụng các biện
pháp bảo mật và kiểm soát nghiêm ngặt.

4
Trên cơ sở các nguyên lý trên, tài chính ngân hàng cần thể hiện sự đổi mới và sáng tạo
trong cung cấp các dịch vụ thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và thích nghi với
thay đổi của cách mạng công nghệ 4.0. Chất lượng dịch vụ thuế đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng niềm tin và đồng hành cùng khách hàng trong quá trình phát triển
kinh doanh của họ.

5
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cả nhóm và được sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài “Chất
lượng dịch vụ tài chính công trong nền kinh tế số” của nhóm là trung thực và chưa được
công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được nhóm thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2023.

Nhóm sinh viên

Nhóm 1

LỜI CẢM ƠN
Nhóm em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên cô Vũ Thị Minh Hằng.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Nguyên lý tài chính - ngân hàng, nhóm chúng
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và tận tình của cô.
Cô đã giúp nhóm em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành
được bài tiểu luận về đề tài: Chất lượng dịch vụ tài tài chính công trong nền kinh tế số.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song do nhóm còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm. Do đó, em kính mong nhận được những lời góp
ý của cô để bài bài tiểu luận của nhóm ngày càng hoàn thiện hơn.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2023.

Nhóm sinh viên

Nhóm 1

6
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu.
Lý do chọn đề tài về chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số 4.0 là vì trong thời đại
công nghệ số đang phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp hoạt động trên không gian
mạng đã phát triển rất nhanh. Điều này đặt ra thách thức lớn cho hệ thống thuế của các
quốc gia. Vì vậy, chất lượng dịch vụ thuế cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp hoạt động trên môi trường kinh doanh số.

Ngoài ra, việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số cũng là một mục tiêu quan trọng của
nhiều quốc gia. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số
sẽ giúp tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của đất nước.

Cuối cùng, chủ đề này được chọn vì đây là một lĩnh vực còn chưa được khai thác triệt để
và đang cần sự quan tâm từ các cơ quan chức năng và đại diện doanh nghiệp để tìm ra
các giải pháp đáp ứng được các thách thức và cơ hội của kinh tế số hiện nay.

2. Vấn đề nghiên cứu.

Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số 4.0 là một đề tài phức tạp và
đòi hỏi nhà nghiên cứu phải đối mặt với một số vấn đề, như sau:

- Thiếu thông tin: Để đánh giá chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số 4.0, nhà
nghiên cứu cần có thông tin về các công nghệ mới và các ứng dụng của chúng trong lĩnh
vực thuế. Tuy nhiên, thông tin về những công nghệ này thường rất phức tạp và đôi khi
khó tiếp cận.

- Thiếu dữ liệu: Để có những kết quả nghiên cứu đáng tin cậy, nhà nghiên cứu cần có đủ
dữ liệu chính xác và đầy đủ. Tuy nhiên, việc thu thập và xử lý dữ liệu thuế là một công
việc rất khó khăn, do đó, nghiên cứu có thể gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu đầy
đủ và chính xác.

- Đa dạng về quy định thuế: Mỗi quốc gia có những quy định thuế khác nhau, do đó, việc
đưa ra các giải pháp chung cho tất cả các quốc gia là một vấn đề phức tạp. Nghiên cứu
cần phải cân nhắc đến sự khác biệt về quy định thuế giữa các quốc gia và có những giải
pháp ứng dụng cho từng trường hợp cụ thể.

- Sự phức tạp của hệ sinh thái kinh doanh số: Nền kinh tế số đòi hỏi những kiến thức
chuyên sâu về các công nghệ mới và cách thức hoạt động của hệ sinh thái kinh doanh số.
Vì vậy, nhà nghiên cứu cần tìm hiểu sâu hơn về nền kinh tế số để có thể đưa ra những
giải pháp phù hợp.

7
- Sự thay đổi liên tục của công nghệ: Các công nghệ trong lĩnh vực thuế liên tục được
cập nhật và phát triển. Bởi vậy, nhà nghiên cứu cần cập nhật các công nghệ mới nhất để
có thể đưa ra những giải pháp tốt nhất.

3. Mục tiêu nghiên cứu.


Thông qua đề tài nghiên cứu, bài tiểu luận mong muốn đạt được các mục tiêu sau:

- Xác định các nhân tố, các tiêu chí chủ yếu nhất ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
thuế. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng dịch vụ thuế.
- Nêu ra được thách thức và chất lượng của dịch vụ thuế trong thời đại mới để đưa
ra giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong tương lai.
- Làm rõ hiện tượng trốn thuế và đưa ra những giải pháp thích hợp để hạn chế tối đa
trốn thuế ở nước ta.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Công nghệ 4.0 trong dịch vụ thuế có thể áp dụng đối với nhiều đối tượng phạm vi nghiên
cứu như sau:

- Công ty và doanh nghiệp

- Cơ quan thuế

- Người nộp thuế

- Chuyên gia thuế

Từ đây chúng ta có thể thấy công nghệ 4.0 có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực trong dịch
vụ thuế, từ công ty và doanh nghiệp, cơ quan thuế, người nộp thuế và chuyên gia thuế,
nhằm tăng cường tính chính xác, hiệu quả và an toàn trong quá trình quản lý và thực hiện
thuế.

8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế số:

1. Khái niệm dịch vụ thuế:


Dịch vụ thuế thời công nghệ 4.0 là việc áp dụng các công nghệ thông tin để giúp người
nộp thuế không phải tập trung quá đông đúc tại cơ quan thuế. Điều này có ý nghĩa không
nhỏ trong việc tránh được nguy cơ lây lan bệnh dịch thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp. Thời gian tới, ngành Thuế sẽ tiếp tục duy trì, mở rộng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên hệ thống dịch vụ thuế điện tử cho người dân và cả doanh nghiệp.
Điều này giúp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính công được dễ dàng thao tác tiện
lợi rõ ràng, minh bạch và tiết kiệm được thời gian, chi phí.

Dịch vụ thuế thời công nghệ 4.0 là một khái niệm liên quan đến việc áp dụng các công
nghệ mới như: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, blockchain, vào các hoạt
động thuế nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch và tiện lợi cho người nộp thuế và cơ quan
thuế.

Một số ví dụ về dịch vụ thuế thời công nghệ 4.0 là:

- Hệ thống kê khai, nộp thuế và quản lý hóa đơn điện tử trực tuyến.

- Hệ thống phân tích dữ liệu lớn để phát hiện gian lận, trốn thuế và tối ưu hóa nguồn
thu.

- Hệ thống sử dụng blockchain để bảo mật, xác thực và theo dõi các giao dịch thuế.

- Hệ thống sử dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc
giải đáp thắc mắc, cung cấp thông tin và tư vấn thuế.

Dịch vụ thuế thời công nghệ 4.0 mang lại nhiều lợi ích cho cả người nộp thuế và cơ quan
thuế, như tiết kiệm chi phí, thời gian, giảm rủi ro sai sót, tăng cường sự hợp tác và tin cậy
giữa các bên. Tuy nhiên, dịch vụ thuế thời công nghệ 4.0 cũng đặt ra những thách thức và
yêu cầu về việc đổi mới chính sách, pháp luật, nhân lực và công nghệ để phù hợp với xu
hướng phát triển.

2. Các chính sách thuế mới được áp dụng trong thời công nghệ 4.0:
Đó là những chính sách nhằm thích ứng với sự phát triển của các hoạt động kinh tế,
thương mại, dịch vụ trên nền tảng công nghệ số, đảm bảo nguồn thu ngân sách và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. Một số chính sách thuế mới khác
được áp dụng trong thời công nghệ 4.0 là:

9
- Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên mạng internet và
các mô hình kinh tế số

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trên mạng internet và các mô hình kinh tế số có doanh thu từ Việt Nam phải khai thuế và
nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân này có thể tự khai
thuế và nộp thuế trực tiếp hoặc thông qua đại lý thuế. Ngoài ra, các cơ quan quản lý thuế
có thể yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ internet, điện thoại di động, thanh toán điện tử,
giao dịch điện tử và các tổ chức, cá nhân liên quan khác hỗ trợ việc xác định doanh thu từ
Việt Nam của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên mạng internet và
các mô hình kinh tế số.

- Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản

Theo Nghị định 148/2020/NĐ-CP, các hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm:
Mua bán bất động sản; cho thuê bất động sản; cho thuê bất động sản để cho thuê lại; cho
thuê bất động sản kèm theo thiết bị, cơ sở hạ tầng; cho thuê bất động sản để sử dụng vào
mục đích khác. Các hoạt động kinh doanh bất động sản này phải khai thuế và nộp thuế
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có
thể lựa chọn phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu hoặc theo tỷ
lệ (%) trên lợi nhuận tùy theo từng loại hình hoạt động.

- Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ qua máy bán hàng tự
động.

Theo Thông tư 19/2021/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ qua
máy bán hàng tự động phải khai thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân này có thể lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu. Các tổ chức, cá nhân
này cũng có thể lựa chọn phương pháp tính thuế TNCN theo phương pháp khấu trừ hoặc
theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu. Các tổ chức, cá nhân này phải lắp đặt
thiết bị định vị toàn cầu (GPS) và thiết bị ghi nhận doanh thu trên máy bán hàng tự động
để cơ quan quản lý thuế có thể kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh.

3. Quy trình quản lý thuế trước và sau khi cách mạng công nghệ 4.0 ra đời:
- Quản lý thuế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang trở thành một xu
hướng tất yếu của toàn thế giới, bắt buộc Việt Nam phải chủ động nắm bắt để ứng dụng
vào mọi mặt của nền kinh tế. Cơ quan Thuế cần phải có kế hoạch hành động, nắm bắt cơ
hội phát triển của công nghệ mang lại. Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang được
ứng dụng rộng rãi trong tất cả các khâu của ngành Thuế. Điều này đã giúp đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho doanh nghiệp (DN) và người dân, đồng thời
góp phần quản lý, thúc đẩy số thu tăng trưởng nhanh và bền vững.

10
- Tính đến hết năm 2017, hệ thống khai thuế điện tử đã được thực hiện tại 63/63 tỉnh,
thành phố và 100% các chi cục thuế với 624 nghìn DN tham gia dịch vụ khai thuế điện
tử, đạt 99,8% tổng số DN, số DN đăng ký nộp thuế điện từ đã đạt 97,9%. Ngoài ra, ngành
Thuế cũng triển khai Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) hỗ trợ 63 cục thuế và chi
cục thuế với hơn 830.000 mã số thuế DN và gần 45.000 mã số thuế cá nhân.

- Theo Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Tổng cục Thuế, tính
đến hết năm 2017, trong 336 thủ tục hành chính có 161 dịch vụ công trực tuyến mức độ
1, 48 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 122 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4. Kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thể hiện sự nỗ lực
của cơ quan Thuế suốt thời gian qua trong việc cải cách thủ tục hành chính, tạo ra môi
trường tương tác giữa cơ quan quản lý thuế và DN, người dân trong việc đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thông qua việc kết nối
mạng internet.

- Tuy nhiên, để tiếp cận với CMCN 4.0 và triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg về
việc tăng cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 09/3/2018,
Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính ký ban hành Nghị quyết số 02-NQ/BCSĐ về triển khai
ứng dụng của CMCN 4.0 trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.

4. Tăng cường thanh tra thuế


Về chất lượng: Để tăng cường chất lượng thanh tra thuế, có thể áp dụng một số biện
pháp và phương pháp sau đây:

- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn: Cung cấp đào tạo chuyên sâu về kiến thức
thuế, quy định pháp lý, kỹ năng thanh tra cho cán bộ thanh tra thuế. Các khóa đào tạo
có thể bao gồm các chủ đề như kỹ năng ghi chú, kiểm tra tài liệu, phân tích kế toán,
kiểm tra quy mô, và công nghệ thông tin để cập nhật các phương pháp và công cụ mới
nhất trong lĩnh vực thuế.

- Xây dựng đội ngũ thanh tra thuế chất lượng cao: Tuyển chọn, tuyên dương và thăng
tiến những cán bộ thanh tra thuế có năng lực, đạo đức và tư duy logic tốt. Đồng thời,
phải có chính sách hỗ trợ và phúc lợi hấp dẫn để tạo động lực cho cán bộ thành tra
thuế làm việc hiệu quả và giữ được lòng trung thành.

- Quản lý hiệu quả và đánh giá kết quả công việc: Thiết lập các hệ thống quản lý và
theo dõi kết quả thanh tra thuế để đảm bảo tính khách quan và chuyên nghiệp. Thiết
lập các chỉ tiêu đo lường hiệu quả, như số vụ thanh tra hoàn thành, số tiền thuế thu
được hoặc số vụ vi phạm khám phá, để đánh giá kết quả làm việc của cán bộ thanh tra
thuế.

- Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin: Áp dụng các công nghệ thông tin hiện đại để
hỗ trợ quá trình thanh tra thuế. Các phần mềm và hệ thống công nghệ thông tin giúp

11
cải thiện quy trình kiểm tra, tối ưu hóa công việc và giảm thiểu rủi ro sai sót. Đồng
thời, các công nghệ như phân tích dữ liệu, học máy và trí tuệ nhân tạo có thể được sử
dụng để phát hiện các mô hình và xu hướng tiềm ẩn trong dữ liệu thuế.

- Nâng cao nhận thức về pháp lý và nâng cao cảnh giác: Tăng cường hoạt động tuyên
truyền, công khai thông tin và giáo dục công chúng về các quy định thuế. Tạo ra môi
trường kinh doanh minh bạch và công bằng giúp tăng cường sự tuân thủ, giảm thiểu
rủi ro vi phạm và tạo động lực cho các doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách thuế.

Tổng hợp lại, để tăng cường chất lượng thanh tra thuế, cần đầu tư vào đào tạo chuyên
môn, xây dựng đội ngũ thanh tra chất lượng cao, quản lý hiệu quả và đánh giá kết quả
công việc, sử dụng công nghệ thông tin, tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế, đồng
thời nâng cao nhận thức về pháp lý và giáo dục công chúng.

Về công tác quản lý: Để tăng cường công tác quản lý thuế, có thể áp dụng một số biện
pháp và phương pháp sau đây:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ và đôn đốc rà soát kê khai: Cơ quan Thuế cần đẩy
mạnh tuyên truyền, hỗ trợ và đôn đốc rà soát kê khai để ngăn ngừa việc chuyển giá
của doanh nghiệp.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đồng bộ: Cơ quan Thuế cần thực hiện thanh tra, kiểm tra
đồng bộ nhiều giải pháp để ngăn ngừa việc chuyển giá của doanh nghiệp.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan: Cơ quan Thuế cần phối hợp với các cơ quan
có liên quan như truyền thông, công an, hải quan, các sở, ban, ngành… để nâng cao
hiệu lực hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá.

- Đào tạo kiến thức, kỹ năng cho công chức thuế: Tổng Cục Thuế đã tổ chức Khóa đào
tạo kiến thức, kỹ năng công tác thanh tra, kiểm tra thuế cho công chức thuộc cơ quan
Tổng cục Thuế.

- Kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp: Tổng cục Thuế đã yêu cầu
cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có biện pháp kiểm soát các
hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn đảm bảo tránh chồng chéo,
trùng lắp với kế hoạch của cơ quan Thuế cấp trên và cơ quan chức năng khác theo quy
định.

Tất cả những biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra
thuế, giúp ngăn ngừa thất thu thuế và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh
tế.

5. Ý kiến của người đi nộp thuế trong cách mạng công nghệ 4.0:

12
Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc nộp thuế qua mạng đã trở thành xu hướng
tất yếu giúp người dùng linh hoạt về thời gian và tiết kiệm công sức. Nộp thuế qua mạng
có nhiều lợi ích đối với người nộp thuế, bao gồm tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao
dịch; đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế, mở rộng kênh thanh toán cho
người nộp Thuế. Người nộp thuế có thể chủ động nộp tiền thuế tại bất kỳ nơi nào có
internet, vào mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện. Nộp thuế 24/7, kể cả ngày nghỉ/lễ, được
Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch ngay khi gửi giấy nộp tiền
(GNT).

Tuy nhiên, để đăng ký và sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, người nộp thuế cần đáp ứng
một số điều kiện như là tổ chức, doanh nghiệp được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp
và đang hoạt động; có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng cấp và đang còn hiệu lực; có kết nối Internet và địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn
định với Cơ quan thuế; đang thực hiện khai thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của
Cơ quan thuế; có tài khoản tại Ngân hàng thương mại (NHTM).

Cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực thuế, nhưng ý
kiến của người nộp thuế đối với nó có thể khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết về ý
kiến của người nộp thuế trong cách mạng công nghệ 4.0:

- Tính tiện ích và tiện lợi: Công nghệ 4.0 mang lại sự tiện ích và tiện lợi cho người nộp
thuế. Các dịch vụ thuế điện tử, như khai thuế trực tuyến, thanh toán điện tử và hàng
loạt các công cụ tự động trong việc quản lý thuế giúp giảm thiểu thời gian và công
sức. Điều này tạo ra một trải nghiệm dễ dàng và thuận tiện hơn cho người nộp thuế.

- Các rủi ro và thách thức: Tuy nhiên, không phải tất cả người nộp thuế đều cảm nhận
được lợi ích từ công nghệ 4.0. Một số người lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin cá
nhân và tài khoản trong quá trình sử dụng các dịch vụ thuế điện tử. Họ cũng gặp khó
khăn trong việc sử dụng các công nghệ mới và cảm thấy không tự tin trong việc thực
hiện các công việc thuế trực tuyến.

- Trải nghiệm khách hàng cá nhân hóa: Công nghệ 4.0 đã mở ra một khối lượng lớn dữ
liệu người nộp thuế, cho phép chính quyền thuế hiểu rõ hơn về hành vi và nhu cầu của
từng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Một số người nộp thuế có thể đánh giá cao việc
chính quyền thuế hiểu và cung cấp các dịch vụ cá nhân hóa dựa trên dữ liệu cá nhân
của họ, chẳng hạn như gợi ý các loại khoản giảm thuế phù hợp với tình huống của họ.

- Ô nhiễm dữ liệu và quyền riêng tư: Một số người nộp thuế lo ngại về việc công nghệ
4.0 tạo ra một lượng lớn dữ liệu thuế và thông tin cá nhân. Họ e ngại rằng các doanh
nghiệp thuế và chính quyền có thể sử dụng dữ liệu này một cách không đúng mục
đích hoặc vi phạm quyền riêng tư. Điều này đặt ra một vấn đề quan trọng về bảo vệ
dữ liệu cá nhân và cần có các biện pháp đảm bảo rằng thông tin người nộp thuế được
bảo vệ một cách an toàn và không bị lạm dụng.

13
- Sự cần thiết của sự hỗ trợ và giám sát: Trong quá trình chuyển đổi sang việc sử dụng
công nghệ 4.0 trong việc quản lý thuế, một số người nộp thuế mong muốn sự hỗ trợ
và giám sát từ các cơ quan thuế. Họ cần có sự hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng các
công nghệ mới và cần phản hồi đáp lại những thắc mắc hay khó khăn mà họ gặp phải
trong quá trình sử dụng công nghệ 4.0.

Tổng kết lại, ý kiến của người nộp thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 có thể chia làm
hai hướng: một số người đánh giá cao tính tiện ích và tiện lợi của các dịch vụ thuế điện
tử, trong khi một số người lo ngại về các vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, quyền riêng
tư và khả năng sử dụng các công nghệ mới. Việc hỗ trợ và giám sát từ các cơ quan thuế là
một yếu tố quan trọng trong việc duy trì lòng tin và sự gia tăng của người nộp thuế trong
quá trình áp dụng công nghệ 4.0.

6. Nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay:

Để nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0, cần có một số biện
pháp chi tiết như sau:

- Đầu tư vào hạ tầng công nghệ: Chính phủ cần đầu tư vào hạ tầng công nghệ để đảm
bảo cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và tiên tiến phục vụ cho các dịch vụ thuế. Điều này bao
gồm kết nối internet nhanh chóng, cơ sở hạ tầng điện toán đám mây, hệ thống bảo mật
mạnh mẽ và các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và blockchain.

- Cải thiện trải nghiệm người dùng: Các dịch vụ và giao diện người dùng cần được thiết
kế một cách dễ sử dụng, rõ ràng và tiện lợi. Cung cấp các công cụ trực tuyến đơn giản
và thông minh, cung cấp hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu để người nộp thuế có thể thực
hiện các nhiệm vụ thuế một cách dễ dàng và nhanh chóng.

- Tăng cường sự tương tác và hỗ trợ: Các cơ quan thuế cần tăng cường sự tương tác và
hỗ trợ đối với người nộp thuế trong quá trình sử dụng dịch vụ. Điều này có thể bao
gồm việc cung cấp các kênh tương tác khác nhau như trực tuyến, điện thoại, email
hoặc chatbot để người nộp thuế có thể nhận được câu trả lời cho các thắc mắc của họ
và giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng.

- Đảm bảo an ninh thông tin và quyền riêng tư: Đối với cách mạng công nghệ 4.0, bảo
vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư là vô cùng quan trọng. Các cơ quan thuế cần
đặt sự quan tâm hàng đầu đến việc đảm bảo an ninh thông tin, áp dụng các biện pháp
bảo mật mạnh mẽ và tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng
tư.

- Đào tạo và giáo dục người nộp thuế: Để người nộp thuế có thể sử dụng dịch vụ thuế
điện tử một cách hiệu quả, cần có sự đào tạo và giáo dục đủ để họ có thể hiểu và sử
dụng các công nghệ mới. Các cơ quan thuế có thể cung cấp khóa đào tạo trực tuyến,

14
tài liệu hướng dẫn và tư vấn cá nhân để người nộp thuế có thể nắm bắt một cách tốt
nhất cách sử dụng các dịch vụ thuế công nghệ 4.0.

- Xây dựng hệ thống phản hồi và cải tiến: Cần xây dựng hệ thống phản hồi liên tục từ
người nộp thuế về các dịch vụ thuế công nghệ 4.0 để cải thiện chất lượng dịch vụ.
Điều này có thể bao gồm việc tiếp nhận phản hồi, kiểm tra sự hài lòng của người nộp
thuế và áp dụng cải tiến dựa trên phản hồi đó.

Tóm lại, để nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0, cần đầu tư
vào hạ tầng công nghệ, cải thiện trải nghiệm người dùng, tăng cường sự tương tác và hỗ
trợ, đảm bảo an ninh thông tin và quyền riêng tư, đào tạo và giáo dục người nộp thuế, và
xây dựng hệ thống phản hồi và cải tiến liên tục.

7. Kinh nghiệm từ cơ quan thuế hiện nay:

Cơ quan thuế hiện nay đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý thuế và thực hiện các
chính sách thuế. Một trong những kinh nghiệm đó là việc áp dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế, giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho doanh
nghiệp và người dân, đồng thời góp phần quản lý, thúc đẩy số thu tăng trưởng nhanh và
bền vững.

Tuy nhiên, cơ quan thuế cũng đang đối mặt với những thách thức mới trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việc quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh
trực tuyến, các giao dịch điện tử có tính chất phức tạp hơn so với các phương thức thương
mại truyền thống vẫn đang là những thách thức đặt ra cho cơ quan quản lý thuế hiện nay.

Để đáp ứng yêu cầu mới này, cơ quan thuế cần tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thuế,
đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ và đôn đốc rà soát kê khai; thực hiện thanh tra, kiểm tra
đồng bộ; phối hợp với các cơ quan có liên quan; đào tạo kiến thức, kỹ năng cho công
chức thuế; kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Những giải pháp
này sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra thuế, ngăn ngừa thất thu
thuế và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Hiện nay, các cơ quan thuế đã có một số kinh nghiệm quan trọng trong việc cải thiện dịch
vụ thuế và tận dụng cách mạng công nghệ 4.0. Dưới đây là phân tích chi tiết về một số
kinh nghiệm này:

- Xây dựng hệ thống thuế điện tử: Các cơ quan thuế đã xây dựng hệ thống thuế điện tử
cho phép người nộp thuế có thể gửi và xử lý các tài liệu thuế trực tuyến một cách dễ
dàng và thuận tiện. Điều này giúp giảm tình trạng trễ hạn trong việc nộp thuế và tăng
tính chính xác của dữ liệu thuế.

- Tích hợp dữ liệu tự động: Các cơ quan thuế đã áp dụng công nghệ tự động hoá để tích
hợp và xử lý dữ liệu thuế một cách nhanh chóng và chính xác. Các thông tin thuế từ

15
các nguồn khác nhau được tự động nhập và xử lý, giúp giảm thiểu công việc thủ công
và tạo ra dữ liệu thuế chính xác hơn.

- Áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI): Các cơ quan thuế đã bắt đầu áp dụng trí tuệ nhân tạo
vào quá trình xử lý thuế. AI được sử dụng để phân loại và phân tích dữ liệu thuế, tạo
ra các số liệu báo cáo tự động và phát hiện các gian lận thuế. Điều này giúp cải thiện
tính chính xác và hiệu quả của quá trình thuế.

- Cung cấp dịch vụ trực tuyến: Các cơ quan thuế đã mở rộng việc cung cấp dịch vụ trực
tuyến cho người nộp thuế, cho phép họ có thể nộp thuế, tra cứu thông tin và nhận
được hỗ trợ một cách trực tuyến. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nỗ lực cho
người nộp thuế và tăng tính tiện lợi của dịch vụ thuế.

- Tăng cường công khai và minh bạch: Các cơ quan thuế đã tăng cường sự công khai và
minh bạch trong hoạt động của mình, thông qua việc công bố thông tin về luật thuế,
hướng dẫn thuế và quy trình xử lý thuế. Điều này giúp người nộp thuế hiểu rõ quy
trình và các yêu cầu thuế, cũng như tạo ra sự tin tưởng và minh bạch trong quan hệ
giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.

- Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ thuế: Các cơ quan thuế đã đầu tư vào đào tạo và
nâng cao năng lực cán bộ thuế để thông thạo các công nghệ mới và quy trình thuế.
Điều này giúp đảm bảo rằng cán bộ thuế có đủ kiến thức và kỹ năng để hướng dẫn và
hỗ trợ người nộp thuế một cách hiệu quả.

Tóm lại, các cơ quan thuế đã có kinh nghiệm quan trọng trong việc cải thiện dịch vụ thuế
và tận dụng cách mạng công nghệ 4.0. Các kinh nghiệm này bao gồm xây dựng hệ thống
thuế điện tử, tích hợp dữ liệu tự động, áp dụng trí tuệ nhân tạo, cung cấp dịch vụ trực
tuyến, tăng cường công khai và minh bạch, và đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ thuế.

8. Những thách thức mà dịch vụ thuế phải đối mặt:

Mặc dù dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng
đối mặt với một số thách thức. Dưới đây là một số thách thức cụ thể của dịch vụ thuế
trong cách mạng công nghệ 4.0:

- Bảo mật thông tin: Với việc sử dụng công nghệ số và dữ liệu trên đám mây, khả năng
rò rỉ thông tin và tấn công mạng trở thành một thách thức lớn cho dịch vụ thuế trong
cách mạng công nghệ 4.0. Vì dữ liệu thuế chứa thông tin nhạy cảm của cá nhân và
doanh nghiệp, việc đảm bảo an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu trở thành một vấn đề
quan trọng. Cơ quan thuế phải đưa ra các biện pháp bảo mật mạnh mẽ, như mã hóa,
chứng thực và kiểm tra an ninh, để đảm bảo dữ liệu được bảo vệ một cách an toàn và
tin cậy.

16
- Đào tạo và nắm vững công nghệ mới: Cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các chuyên
gia thuế cần nắm vững và thích nghi với các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, robot
và IoT. Tuy nhiên, việc đào tạo và nắm vững những công nghệ này đòi hỏi thời gian,
tiền bạc và nguồn lực đáng kể. Cơ quan thuế cần đầu tư vào việc đào tạo và phát triển
nhân lực, đảm bảo nhân viên có đủ kỹ năng và kiến thức để sử dụng công nghệ mới
một cách hiệu quả.

- Thay đổi quy định và chính sách thuế: Cách mạng công nghệ 4.0 đưa ra những thách
thức pháp lý mới đối với quản lý thuế. Với sự phát triển của kinh tế số và nền tảng kỹ
thuật số, nhiều hoạt động kinh doanh mới phát sinh, gây khó khăn cho việc áp dụng
quy định thuế hiện tại lên các ngành công nghiệp đổi mới. Do đó, cần thiết để cơ quan
thuế thay đổi và tinh chỉnh quy định và chính sách thuế để đáp ứng các yêu cầu mới
và đảm bảo tính công bằng trong việc đánh thuế.

- Chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới: Một thách thức lớn đối với dịch vụ
thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 là chuyển đổi từ hệ thống quản lý thuế truyền
thống sang hệ thống mới và dùng công nghệ số. Việc này đòi hỏi sự đầu tư lớn và
phải vượt qua các rào cản về hạ tầng và quá trình hành chính. Cơ quan thuế cần đưa ra
các kế hoạch và chiến lược kỹ càng để thực hiện chuyển đổi một cách thuận lợi và
mịn màng.

- Kỹ thuật phức tạp và chi phí cao: Các công nghệ mới trong cách mạng công nghệ 4.0,
như trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu, đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật phức tạp và
chi phí đầu tư ban đầu cao. Trong việc triển khai dịch vụ thuế trong cách mạng công
nghệ 4.0, cần phải đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính và kỹ thuật để triển khai các
công nghệ mới này một cách hiệu quả và bền vững.

- Thách thức về công nghệ thông tin: Cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi ngành thuế phải
nâng cao khả năng ứng dụng các công nghệ mới, như trí tuệ nhân tạo, blockchain, big
data, cloud computing, v.v. để cải thiện hiệu quả quản lý thuế, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tăng cường tương tác với người nộp thuế và phối hợp với các cơ quan liên
quan.

- Thách thức về nhân lực: Cách mạng công nghệ 4.0 đe dọa việc làm của một số cán bộ
ngành thuế do sự thay thế của máy móc và phần mềm. Đồng thời, cũng đặt ra yêu cầu
cao hơn về năng lực và kỹ năng của cán bộ ngành thuế để có thể tiếp cận và sử dụng
các công nghệ mới.

- Những thách thức trên là những vấn đề quan trọng cần được xem xét và giải quyết khi
triển khai dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0. Sự thành công của dịch vụ
thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm và đưa ra các
giải pháp sáng tạo và linh hoạt để vượt qua những thách thức này.

9. Ứng dụng về thuế trong cách mạng công nghệ 4.0:

17
Dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu
hoá quy trình quản lý thuế và cung cấp thông tin thuế chính xác, nhanh chóng và thuận
tiện cho cả các doanh nghiệp và cơ quan thuế. Dưới đây là một số ứng dụng cụ thể của
dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0:

- Kê khai thuế tự động: Dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 cho phép các
doanh nghiệp kê khai thuế một cách tự động và chính xác thông qua các phần mềm
quản lý thuế trực tuyến. Hệ thống này tự động tính toán số thuế cần đóng dựa trên dữ
liệu đã nhập, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho doanh nghiệp.

- Xử lý tự động: Các công nghệ 4.0 như trí tuệ nhân tạo (AI) và robot hỗ trợ trong việc
xử lý tự động thông tin thuế. Các thuật toán AI có thể phân tích, sắp xếp và dọn dẹp
dữ liệu thuế theo cách tối ưu. Công nghệ robot có thể tự động thực hiện các nhiệm vụ
như đọc và ghi các dữ liệu liên quan đến thuế. Điều này giúp tăng cường hiệu quả xử
lý dữ liệu thuế, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian cho các cơ quan thuế.

- Phân tích thuế thông minh: Cách mạng công nghệ 4.0 mang lại khả năng phân tích dữ
liệu mạnh mẽ. Sử dụng các công nghệ Big Data và trí tuệ nhân tạo, đối tác dịch vụ
thuế có thể phân tích dữ liệu thuế từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra dự báo và đề
xuất các giải pháp thuế hiệu quả. Điều này giúp các doanh nghiệp và cơ quan thuế có
cái nhìn tổng quan và thông minh hơn về vấn đề thuế.

- Quản lý điện tử và chứng thực số: Cách mạng công nghệ 4.0 cung cấp khả năng quản
lý thuế điện tử và chứng thực số. Bằng cách sử dụng các công nghệ như chữ ký số và
định danh điện tử, các bộ chứng từ thuế có thể được tạo, lưu trữ và truyền đi một cách
an toàn và tiện lợi. Điều này giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào tài liệu giấy và quản lý
tài liệu thuế một cách tối ưu.

- Tự động thông báo và cảnh báo: Các dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0
cung cấp thông báo tự động và cảnh báo về các thay đổi thuế, các lệnh thanh tra hoặc
các vấn đề liên quan khác. Điều này giúp doanh nghiệp và cơ quan thuế nắm bắt kịp
thời thông tin quan trọng và thực hiện các biện pháp cần thiết.

Những ứng dụng trên chỉ là một số ví dụ cụ thể về cách mà dịch vụ thuế trong cách mạng
công nghệ 4.0 có thể cải thiện hiệu quả quản lý thuế và mang lại lợi ích cho tất cả các bên
liên quan. Sự phát triển của công nghệ càng mở ra nhiều tiềm năng và cơ hội để tối ưu
hoá việc quản lý thuế trong tương lai.

10. Sử dụng nguồn thu thuế của nhà nước trong dịch vụ công.
Nguồn thu thuế là số tiền thu được từ việc thuế được áp dụng lên các hoạt động kinh tế,
thu nhập và tài sản của cá nhân và tổ chức. Nguồn thu thuế được sử dụng để phục vụ
nhiều mục đích, bao gồm:

18
- Cung cấp các dịch vụ công: Nguồn thu thuế được sử dụng để xây dựng và duy trì cơ sở
hạ tầng công cộng như đường, cầu, trường học, bệnh viện, công viên, hệ thống giao
thông,... Nó cũng hỗ trợ các dịch vụ công như an ninh, quốc phòng, công tác cứu trợ, v.v.

- Phát triển kinh tế: Nguồn thu thuế có thể được sử dụng để đầu tư vào các chương trình
và dự án phát triển kinh tế, bao gồm việc tạo ra việc làm mới, hỗ trợ doanh nghiệp,
khuyến khích nghiên cứu và phát triển,..

- Cân đối ngân sách: Nguồn thu thuế đóng góp vào việc cân đối ngân sách của một quốc
gia hoặc tổ chức. Nó giúp hỗ trợ các hoạt động của chính phủ và đảm bảo rằng các dịch
vụ và chương trình công cộng được duy trì và phát triển.

- Phục vụ dịch vụ công: Nguồn thu thuế cũng được sử dụng để cung cấp các dịch vụ công
cần thiết cho cộng đồng, bao gồm chăm sóc sức khỏe, giáo dục, an sinh xã hội, bảo hiểm
xã hội, …

- Phân chia tài nguyên: Nguồn thu thuế có thể được sử dụng để phân chia tài nguyên và
giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Nó có thể được sử dụng để cung cấp các
chương trình hỗ trợ cho những người khó ung, như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp cho người
già, trợ cấp cho trẻ em, …

Tóm lại thì nguồn thu thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công
và phục vụ cho sự phát triển và phục vụ của cộng đồng. Nó đóng góp vào việc xây dựng
và duy trì cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, cân đối ngân sách và phân chia tài nguyên.

II. Hiện tượng trốn thuế và giải pháp hạn chế trốn thuế ở Việt Nam:

1. Khái niệm trốn thuế

Trốn thuế là một hoạt động bất hợp pháp trong đó một người hoặc tổ chức cố tình tránh
phải trả một nghĩa vụ thuế thực sự. Những người bị bắt vì tội trốn thuế thường phải chịu
các cáo buộc hình sự và hình phạt đáng kể.

Thuật ngữ trốn thuế áp dụng cho cả việc không thanh toán hoặc không thanh toán đầy
đủ thuế bất hợp pháp. Thông thường, một người không được ungà phạm tội trốn thuế trừ
khi việc không trả tiền được ungà hành vi cố ý.

Trốn thuế có thể phải chịu các cáo buộc hình sự. Để đưa ra hình phạt, việc trốn thuế phải
được xác định là hành động cố ý từ phía người nộp thuế. Một người không chỉ có thể
chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ khoản thuế nào chưa được trả, mà họ còn có thể bị kết
tội chính thức và có thể phải chấp hành án tù.

Một loạt các yếu tố cần phải được xem xét để xác định liệu hành động không đóng thuế
là cố ý hay không. Thông thường, tình hình tài chính của người nộp thuế sẽ được kiểm tra

19
để xác nhận xem việc không đóng thuế có phải là kết quả của hành vi gian lận hoặc che
giấu thu nhập phải báo cáo hay không.

2. Thực trạng trốn tránh thuế ở Việt Nam 2010 – 2018:

Hành vi gian lận thuế diễn biến phức tạp, phạm vi ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn
và thủ đoạn ngày càng tinh vi:

Đối với thuế GTGT:

- Khai sai, khai thiếu thuế GTGT đầu ra; kê khai tăng thuế GTGT đầu vào; Số phải nộp
ngân sách nhà nước tăng thêm 11.365 tỷ đồng (2015); 19.109 tỷ đồng (2016); 19.858
tỷ đồng (2017).

- Chủ yếu tập trung ở các tập đoàn, Tổng công ty và công ty nhà nước lớn (vd.: Tập
đoàn Dầu khí VN, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN, … )

- Năm 2017, 92,1% DN ngoài quốc doanh thực hiện đối chiếu thuế phải nộp thêm vào
ngân sách nhà nước.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Biểu đồ thể hiện tình hình vi phạm thuế

20
- Tổng số DN vi phạm là 642.423, tổng số thuế thu về là 35.922,09 tỷ đồng, giảm lỗ là
185.002,2 tỷ đồng

- Số lượng doanh nghiệp vi phạm tăng mạnh: từ 31.759 DN vào năm 2010 lên 103.211
DN vào năm 2017 và 95.936 DN vào năm 2018. Điều này cho thấy việc tuân thủ quy
định về thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.

- Số thu ngân sách nhà nước tăng đáng kể: từ 1.783,07 tỷ đồng vào năm 2010 lên
7.144,73 tỷ đồng vào năm 2018. Điều này cho thấy công tác quản lý, kiểm tra và thu
thuế của cơ quan thuế đã được tăng cường, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách
nhà nước.

- Số giảm lỗ của các doanh nghiệp tăng mạnh: từ 10.841,9 tỷ đồng vào năm 2010 lên
40.914,56 tỷ đồng vào năm 2018. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã tận dụng
các chính sách về thuế để giảm thiểu lỗ và tăng lợi nhuận.

Tuy nhiên, với số lượng doanh nghiệp vi phạm vẫn còn cao, cần có những biện pháp
mạnh mẽ hơn để kiểm soát và ngăn chặn vi phạm trong lĩnh vực thuế.

- Tỷ lệ DN kinh doanh thua lỗ cao (46,3% đối với DN FDI).

- Chuyển giá quốc tế và chuyển giá nội địa ngày càng phổ biến.

- Nợ thuế ngày càng tăng, trong đó nợ không có khả năng thu hồi chiếm 42%. Thất
thoát và thất thu thuế đối với DN thương mại điện tử.

3. Nguyên nhân và các hình thức trốn thuế ở việt nam hiện nay:
Trốn thuế gây ảnh hưởng tiêu cực đến bất kỳ nền kinh tế nào và để ngăn ngừa và chống
lại hiện tượng này cần hiểu rõ nguyên nhân của việc trốn thuế. Các nghiên cứu trên thế
giới cũng như ở Việt Nam đã chỉ ra nhiều nguyên nhân dẫn đến việc người nộp thuế thực
hiện hành vi trốn thuế, bao gồm:

● Thứ nhất, thuế suất càng cao càng tạo ra tâm lý né tránh kê khai thu nhập chịu thuế
hay giá tính thuế (đối với thuế nhập khẩu).

Điều này tạo ra các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp đa quốc gia nhằm nộp thuế
ở những nước có thuế suất thấp hơn hay che giấu các khoản doanh thu, thu nhập thu nhập
hoặc ngược lại ghi tăng chi phí đối với các doanh nghiệp khác. Các cá nhân không kê
khai các khoản thu nhập không có chứng từ rõ ràng hoặc chỉ mới tạm khấu trừ thuế tại
nguồn. Các đơn vị nhập khẩu kê khai giá nhập khẩu thấp hơn giá giao dịch để nộp thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng thấp.

21
● Thứ hai, mặc dù liên tục được cải tiến, sửa đổi bổ sung nhưng các luật thuế vẫn
còn kẽ hở mà người nộp thuế có thể nhắm vào đó để thực hiện các hành vi gian lận
thuế.

Hành vi thực hiện nhiều nhất là mua, bán hóa đơn để hợp thức hóa giao dịch; thành lập
doanh nghiệp ma để bán hóa đơn sau đó bỏ trốn.

● Thứ ba, sự thiếu ý thức của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế.

Trình độ của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là trong việc nắm bắt các quy định, nội
dung của các luật thuế. Điều này dẫn đến tình trạng tiếp tay với các hành vi cố ý của các
doanh nghiệp trong việc mua bán hàng hóa, sử dụng hóa đơn nhằm trục lợi. Bên cạnh đó,
việc tuyên truyền chính sách thuế của Nhà nước nhìn chung vẫn chưa đến được với mọi
tầng lớp dân cư, nên người dân không nhận thức rõ nghĩa vụ và quyền lợi khi đóng góp
vào ngân sách nhà nước.

● Thứ tư, những hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế và các đội ngũ
thực thi pháp luật khác

Đội ngũ công chức thuế chưa được trang bị đầy đủ về các biện pháp phòng, chống các
hiện tượng trốn thuế, nhất là đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra. Một bộ phận cán bộ công
chức thuế còn trục lợi, không liêm khiết, thỏa hiệp với người nộp thuế để bỏ qua các hành
vi gian lận; chưa có cơ chế phối hợp tốt giữa cơ quan thuế và các cơ quan công an, kiểm
toán nhà nước.

● Thứ năm, sự tồn tại các giao dịch bằng tiền mặt, cộng với sự nở rộ của các dịch vụ
chia sẻ như dịch vụ lưu trú Airbnb hay dịch vụ vận chuyển Grab, các trang thương
mại điện tử với nhiều tài khoản kinh doanh như Lazada, Tiki, Shopee, …; các dịch
vụ quảng cáo trực tuyến của Google, Yahoo, Youtube … tạo ra nhiều nguy cơ trốn
thuế

Các luật thuế hiện tại quy định giao dịch thanh toán dưới 20 triệu đồng có thể ung tiền
mặt thì vẫn được khấu trừ thuế hay tính và chi phí được trừ, nhưng các giao dịch cá nhân
như mua bán, chuyển nhượng tài sản, trả thù lao không theo hợp đồng lao động thì rất
khó kiểm soát. Các giao dịch chia sẻ có thể không được ghi nhận hoặc xóa bỏ sau khi
thực hiện. Doanh thu của các dịch vụ quảng cáo trực tuyến, bán hàng trực tuyến cũng
không được khai báo hoặc khai báo không đúng với thực tế, các dữ liệu giao dịch có thể
bị sửa đổi hoặc xóa bỏ sau khi thực hiện.

4. Giải pháp
Để hạn chế các hành vi trốn thuế, có một số giải pháp có thể được áp dụng, bao gồm:

22
● Thứ nhất, tiếp tục cải cách, đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản hóa các
quy định, rõ ràng minh bạch, công bằng và mang tính ổn định lâu dài để người nộp
thuế dễ dàng nắm bắt và thuận tiện trong việc tuân thủ các quy trình kê khai, nộp
thuế.

Thuế suất của các sắc thuế cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế của
Việt Nam và có tính cạnh tranh với các nước, hạn chế tình trạng chuyển giá của các
doanh nghiệp… Ngoài ra, cần điều chỉnh các chế tài đối với các hành vi trốn, gian lận
thuế theo hướng tăng nặng hơn nhằm mang tính răn đe, kết hợp với việc xử lý nghiêm
minh, công bằng sẽ làm cho người nộp thuế e dè khi thực hiện các hành vi trốn thuế.

● Thứ hai, tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế;
cần nâng cao năng lực phân tích đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức thuế nhằm
nhanh chóng phát hiện các hành vi gian lận thuế quen thuộc.

Đội ngũ công chức thuế được đào tạo bài bản hơn về kế toán, phân tích tài chính doanh
nghiệp, phân tích các giao dịch liên kết nhằm phát hiện những hành vi gian lận tinh vi
hơn. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan kiểm toán
nhà nước và công an nhằm điều tra các đối tượng có nguy cơ. Cơ quan kiểm toán nhà
nước cần tăng cường kiểm toán tuân thủ về thuế để trên cơ sở đó hỗ trợ cơ quản thuế
trong phòng, chống gian lận thuế; phối hợp với ngân hàng, kho bạc tra soát các giao dịch
bất thường, có dấu hiệu vi phạm để làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp.

● Thứ ba, đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
thuế.

Hiện nay, toàn bộ hệ thống thuế đã được kết nối và một số doanh nghiệp đã thực hiện kết
nối thông tin với cơ quan thuế và hải quan. Tuy nhiên, cần tăng cường mở rộng việc kết
nối đến các đối tượng khác, tiến tới việc tạo cơ sở dữ liệu thuế cho toàn dân.

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, thương mại điện tử phát
triển nhanh chóng và tỏ ra có ưu thế trong tình hình dịch bệnh đầu năm 2020. Việc các
doanh nghiệp sử dụng các phần mềm điều khiển vào hệ thống ghi nhận bán hàng tự động
để giảm doanh số bán hòng trốn thuế đang diễn ra phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Do
đó, khi chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan quản lý thuế cần yêu cầu các
thiết bị ghi nhận doanh số hoặc máy tính tiền phải kết nối với cơ quan thuế hoặc được
cung cấp bởi các tổ chức đã được kiểm định của Nhà nước nhằm hạn chế người bán can
thiệp để thay đổi dữ liệu bán hàng.

● Thứ tư, cần tiếp tục đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức về thuế đến toàn dân hiệu
quả hơn, từ đó tác động đến ý thức của người nộp thuế.

23
Hiện nay, các kênh tuyên truyền chủ yếu thông qua các phương tiện trực tuyến (do số
lượng người ung internet thường xuyên tại Việt Nam đã đạt 64 triệu người năm 2019 theo
Vnetwork). Tuy nhiên, số lượng người thực sự truy cập vào các nội dung liên quan đến
chính sách thuế chiếm một tỷ trọng chưa cao trong số người ung internet.

Các phương tiện thông tin đại chúng khác như truyền hình, radio hay báo in cũng chỉ
cung cấp giới hạn các thông tin liên quan đến chính sách thuế. Vì vậy, cần nghiên cứu và
tăng cường triển khai nhiều hình thức phổ biến thông tin về các chính sách thuế tới mọi
đối tượng người dân như nhắn tin qua điện thoại; mời đại diện người dân tham gia các
buổi thảo luận, đối thoại trực tiếp về các chính sách sắp sửa được ban hành hay sửa đổi
bổ sung.

III. Minigame.
1. Cách mạng 4.0 đã tác động như thế nào đến dịch vụ thuế?

a. Làm cho dịch vụ thuế trở nên hiệu quả và minh bạch hơn

b. Làm cho dịch vụ thuế trở nên phức tạp và khó hiểu hơn

c. Không có tác động gì đến dịch vụ thuế

d. Làm cho dịch vụ thuế trở nên ít quan trọng hơn

1. Công nghệ được sử dụng như thế nào để cải thiện dịch vụ thuế?

a. Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát hiện gian lận

b. Sử dụng thực tế ảo để mô phỏng các kịch bản thuế

c. Sử dụng blockchain để bảo mật hồ sơ thuế

d. Tất cả các phương án trên

2. Người nộp thuế có thể hưởng lợi như thế nào từ việc sử dụng công nghệ trong dịch
vụ thuế?

a. Có thể nộp thuế một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn

b. Có quyền truy cập vào thông tin chính xác và cập nhật hơn

24
c. Có thể giao tiếp với cơ quan thuế một cách dễ dàng hơn

d. Tất cả các phương án trên

3. Hiện tượng trốn thuế ở Việt Nam có diễn ra phổ biến không?

a. Có
b. Không

4. Hiện tượng trốn thuế có gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội không?

a. Có
b. Không

5. Nguyên nhân dẫn đến việc người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế bao gồm:

a. Thuế suất thấp


b. Luật thuế có chặt chẽ
c. Các hành vi gian lận thuế diễn biến phức tạp và tinh vi
d. Tất cả các phương án trên

6. Các giải pháp được đề xuất để hạn chế các hành vi trốn thuế bao gồm:

a. Thả lỏng quá trình kê khai và nộp thuế của các đối tượng nộp thuế
b. Tăng cường giáo dục và tuyên truyền về ý thức nộp thuế
c. cả 2 đều đúng
d. cả 2 đều sai

7. Việc trốn thuế có tác động gì tới ngân sách nhà nước?

a. Gây thất thu cho ngân sách nhà nước


b. Không ảnh hưởng tới ngân sách nhà nước
c. Nó làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

25
8. Việc trốn thuế có tác động gì tới công bằng xã hội?

a. Không ảnh hưởng tới công bằng xã hội


b. Nó tạo ra sự bất bình đẳng xã hội
c. Nó thúc đẩy sự bình đẳng xã hội

9. Việc trốn thuế có tác động gì đến phát triển kinh tế?
a. Nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế

b. Không có tác động tới sự phát triển kinh tế

c. Nó cản trở sự phát triển kinh tế

Hạn chế đối với đề tài


Thiếu thông tin: Còn ít thông tin khả dụng về chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế
4.0 do đó làm cho việc thực hiện nghiên cứu và phân tích khó khăn hơn. Để đảm bảo
chính xác và tin cậy, một lượng lớn dữ liệu chi tiết và chính xác được yêu cầu nhưng có
thể không được dễ dàng truy cập hoặc sẵn có.

Hiểu biết về công nghệ: Nghiên cứu đòi hỏi nhiều kiến thức về công nghệ. Khả năng để
hiểu và áp dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực thuế là rất quan trọng để có thể đánh
giá chất lượng dịch vụ thuế trong nền kinh tế 4.0, tuy nhiên có bài nghiên cứu chưa có đủ
kiến thức về các công nghệ này.

Phân tích định lượng: Phân tích định lượng là một yêu cầu của nghiên cứu khoa học và là
một phương pháp phổ biến để đánh giá chất lượng dịch vụ thuế. Tuy nhiên, việc phân
tích định lượng có thể trở nên khó khăn do sự phức tạp và khó kiểm soát của các tham số
liên quan đến chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến.

Sự phức tạp của hệ thống thuế: Hệ thống thuế rất phức tạp vì nó cần phải áp dụng các quy
định, thông lệ và các chỉ thị tài chính được công bố bởi nhà nước. Dịch vụ thuế cũng rất
đa dạng và có thể bao gồm các loại thuế khác nhau. Tất cả những yếu tố này cùng nhau
làm cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ thuế là một nhiệm vụ rất khó khăn cho các nhà
nghiên cứu.

Sự đa dạng của các doanh nghiệp và người nộp thuế: Doanh nghiệp và người nộp thuế rất
đa dạng trong nền kinh tế 4.0, từ các tổ chức lớn đến những người tự kinh doanh và cá
nhân. Các yêu cầu và khả năng của họ cũng khác nhau. Do đó, việc đánh giá chất lượng

26
dịch vụ thuế có thể rất khó khăn vì cần phải cân nhắc tất cả những yếu tố này để đưa ra
kết luận chính xác và hợp lý.

27
KẾT LUẬN
Tóm lại chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 của nguyên lý tài chính
ngân hàng là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách cẩn thận. Điều này đòi hỏi sự
tập trung và nỗ lực từ phía ngân hàng để đáp ứng yêu cầu mới của khách hàng và thị
trường.

Chất lượng dịch vụ thuế trong cách mạng công nghệ 4.0 không chỉ đảm bảo cung cấp
thông tin thuế đúng, mà còn đảm bảo sự khách quan và minh bạch, nâng cao năng lực kỹ
thuật, tạo ra giá trị gia tăng và đảm bảo an ninh thông tin. Việc thực hiện tốt nguyên lý
này sẽ giúp ngân hàng gia tăng sự tin tưởng của khách hàng, tăng cường hiệu quả hoạt
động và đảm bảo tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện đại.

Với những thay đổi không ngừng trong cách mạng công nghệ 4.0, ngân hàng cần thể hiện
sự linh hoạt và sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ thuế, nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng và thích nghi với xu hướng mới. Việc tuân thủ và áp dụng nguyên lý tài chính ngân
hàng về chất lượng dịch vụ thuế là yếu tố quan trọng để ngân hàng hoạt động thành công
trong cách mạng công nghệ 4.0 và đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành tài
chính.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hằng Hà (2019), Trốn thuế (Tax Evasion) và Tránh thuế (Tax Avoidance) là gì?
Phân biệt trốn thuế và tránh thuế. Truy cập tại: Trốn thuế (Tax Evasion) và Tránh thuế
(Tax Avoidance) là gì? Phân biệt trốn thuế và tránh thuế (vietnambiz.vn)

[2]. Tạp chí tài chính (2020), Hiện tượng trốn thuế và giải pháp hạn hạn chế trốn thuế ở
Việt Nam. Truy cập tại: Hiện tượng trốn thuế và giải pháp hạn chế trốn thuế ở Việt Nam -
Tạp chí Tài chính (tapchitaichinh.vn)

[3]. Nhóm sinh viên trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (2022), Xu
hướng phát triển ngành tài chính ngân hàng. Truy cập tại: TIỂU LUẬN MÔN GIỚI
THIỆU Ngành TÀI Chính NGÂN HÀNG - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO - Studocu

[4]. ThS. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), Quản lý thuế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0. Truy cập tại: Quản lý thuế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 -
Tạp chí Tài chính (tapchitaichinh.vn)

29

You might also like