Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

TỔNG HỢP BÀI TẬP TÀI CHÍNH CÔNG

CHƯƠNG 3: HÀNG HÓA CÔNG


Câu 1. Nhà của A và B có chung một hành lang và cả hai đều chung một ngọn đèn chiếu
sáng hành lang đó. Lợi ích biên (tính bằng đồng) của A khi hành lang được chiếu sáng là
MUA=240 - 40h, của B là MUB=180 - 20h, h là số giờ bật đèn. Chi phí biên cho mỗi giờ
chiếu sáng là 120 đồng. Yêu cầu:
(1). Vẽ đồ thị biểu diễn đường chi phí biên, đường lợi ích biên của cá nhân và tập thể
trong từng trường hợp.
(2). Cho biết số giờ chiếu sáng tối ưu với hai cá nhân là bao nhiêu?
(3). Nếu B muốn trở thành “người đi xe miễn phí” nên chỉ bộc lộ lợi ích biên của mình là
120-20h, thì kết quả có bao nhiêu giờ chiếu sáng? Khi đó, lợi ích mà B “được miễn phí”
là bao nhiêu?
Câu 2. Có 03 người A, B và C sử dụng một hàng hóa công cộng và đường cầu mỗi cá
nhân như sau: QA= 80-10P; QB= 150-25P; QC= 200-20P. Chi phí biên tế cung ứng là
20$ trên từng đơn vị sản lượng. Yêu cầu: (1) Xác định hàm cầu tổng hợp đối với hàng
hóa này; (2) Xác định mức cung ứng tối ưu; (3) Nếu A muốn trở thành “người đi xe miễn
phí”, nên chỉ thể hiện nhu cầu là Q’A= 70-10P, thì có bao nhiêu hàng hóa công được
cung ứng? Lợi ích mà A hưởng miễn phí là bao nhiêu? ;(4) Giả sử không xảy ra vấn đề
“người đi xe miễn phí”, hãy xác định tỷ lệ chia sẻ chi phí giữa các cá nhân A,B,C để đạt
được sự đồng thuận trong cung ứng hàng hóa công cộng này ở mức tối ưu xã hội?
24−𝑃
Qs = 0,19
Câu 3. Nhu cầu của ông A về số lượng sản phẩm K (hàng hóa tư) là QA = 30-2P và nhu
cầu của ông B về hàng hóa này là QB = 15 - P, P là giá. Hãy viết phương trình đường cầu
xã hội về tiêu dùng của hàng hóa K.? Giả sử K là hàng hóa công, hãy viết phương trình
đường cầu xã hội về tiêu dùng hóa hóa K.?
+) QA = 30 – 2P  PA = 15 – ½ Q
+) QB = 15 – P  PB = 15 – Q
+ Giả sử K là hàng hóa tư: Phương trình đường cầu xã hội về tieu dùng của hàng hóa K:
QS = QA + QB = 30 – 2P + 15 – P = 45 – 3P
+ Giả sử K là hàng hóa công, phương trình đường cầu xã hội về tiêu dùng của hàng hóa
K:
Ps = PA + PB = 15 – ½ Q + 15 – Q = 30 – 3/2Q  QS = 20 – 2/3 P
Câu 4. Một xã hội có 3 cá nhân, hàm lợi ích biên của mỗi người về truyền hình công
cộng là: P1 = 90- h, P2 = 160 -2h, P3 = 210 – h. Trong đó h là số giờ phát sóng; P là giá
xem truyền hình (1.000 đ). Yêu cầu:
a. Xác định đường cầu tổng hợp của các cá nhân trên?
b. Số giờ phát sóng tối ưu là bao nhiêu nếu chi phí cho một giờ phát sóng là 160.000
đồng?
c. Tổng thặng dư xã hội của việc tiêu dùng hàng hóa này là bao nhiêu?

Câu 5. Có 02 nhóm người có nhu đầu về bóng đèn chiếu sáng ngoài đường, mỗi nhóm có
10 người. Nhóm I có đường cầu số lượng bóng đèn là QI = 25-4P; nhóm II là QII = 10P.
Chi phí biên cung cấp hàng hóa công này ở mức cố định là 6 đôla/ bóng đèn. Hỏi mức
sản xuất tối ưu xã hội là bao nhiều? Có bao nhiêu bóng đèn được cung cấp.
QI = 25 – 4P ; QII = 10P
 PI = 25/4 – 1/4 QI ; PII = 1/10Q
 Ps = 10 x (25/4 - 1/4 QI ) + 10 x (1/10QII ) = 125/2 – 3/2Q
+ Mức sản xuất tối ưu xã hội khi : Ps = MC = 125/2 – 3/2Q = 6  Qs = 37,6
+ Nếu chọn mức cung cấp là 37 bóng đèn:
62,5+7
SABCD = × 37 − 6 × 37 = 1063,75
2

+ Nếu chọn mức cung cấp là 38 bóng đèn;


62,5+5,5
SABCD = × 38 − 6 × 38 = 1064
2

Vậy cần cung cấp 38 bóng đèn.

Câu 6. Ông A và B là hàng xóm của nhau. Trong suốt mùa đông, xe dọn tuyết dọn dẹp
tuyết trên con đường qua nhà của họ. Lợi ích biên của A từ việc dọn tuyết là UA=15-Z,
với Z là số lần mà con đường được dọn. Của B lả UB=20-2Z. Chi phí biên cho việc dọn
tuyết là 15 đôla. Hãy vẽ hai đường lợi ích biên của cá nhân và đường lợi ích tổng biên.
Hãy vẽ đường chi phí biên và tìm mức cung cấp hiệu quả dịch vụ dọn tuyết.
Giải:
Tổng lợi ích của A và B là: Us = UA + UB = (15 – Z) + (20 – 2Z) = 35 – 3Z
35−𝑈𝑧
 Zs =
3
+ Mức cung cấp hiệu quả khi tổng lợi ích (Us = P) bằng chi phí:
35 – 3Z = 15  Z= 20/3 = 6,67
+ Nếu chọn mức cung cấp là 7 lần:
35+14
SABCD = × 7 − 7 × 15 = 66,5
2

+ Nếu chọn mức cung cấp là 6 lần:


35+17
SABCD = × 6 − 6 × 15 = 66
2

+ Nếu chọn mức cung cấp là 8 lần:


35+11
SABCD = × 8 − 8 × 15 = 64
2

Vậy chọn mức cung cấp hiệu quả là 6 lần.

Câu 7. Giả sử có 10 người, mỗi người có đường cầu Q =20-4p về điện đường; và 10
người, mỗi người có đường cầu Q’ = 8 – p điện đường. Chi phí biên cung cấp hàng hóa
này là 6 $. Mức sản xuất xã hội tối ưu là gì? Nó được xác định như thế nào? Có bao điện
đường nên được sản xuất.
Giải:
Nhóm I : Q = 20 – 4P  P1= (20-Q)/4
20−𝑄
 Lợi ích của 10 người: 10* ( ) = 50 – 5/2Q
4
Nhóm II : Q’ = 8 - P  P2= 8 – Q

 Lợi ích của 10 người: 10* (8 - Q) = 80 – 10Q


+ Ps = P1 + P2 = (50 – 5/2Q) + (80 – 10Q) = 130 – 25/2Q
 Mức sản xuất xã hội tối ưu khi: Ps = MC
 130 – 25/2Q = 6 => Q= 9,92
+ Nếu chọn sản xuất 9 đèn đường:
SABCD - 9*6  ½. (130 + 17,5)*9 – 9*6 = 609,75
+ Nếu chọn sản xuất 10 đèn đường:
SABEF - 10*6  ½. (130 + 5)* 10 – 10*6 = 615
Vậy chọn sản xuất 10 đèn đường
CHƯƠNG 4: NGOẠI TÁC
Câu 1: Giả sử ong được nuôi cạnh vườn nhãn. Chủ trồng nhãn được lợi bởi lẽ một tổ ong
giúp thụ phấn cho một ha nhãn. Chủ trồng nhãn không phải chi trả gì cho chủ nuôi ong vì
được thả tự do. Tuy nhiên, số lượng tổ ong quá ít, không đủ thụ phấn cho vườn nhãn, nên
chủ vườn phải thu phấn nhân tạo với chi phí là 10$ cho một ha. Còn đối với chủ nuôi ong
xác định hàm chi phí biên là MC=10+2Q (Q là số tổ ong). Mỗi tổ cho 10kg mật với giá
2$/kg. Yêu cầu:
(1) Người nuôi ông sẽ nuôi bao nhiêu tổ?
(2) Đó có phải là số tổ hiệu quả xã hội không? Vì sao?
(3) Để có hiệu quả xã hội, thì phải nuôi bao nhiêu tổ?

Câu 2: Nhà máy sản xuất xi măng trên thị trường có hàm chi phí cận biên
MC=16+0,04Q, hàm lợi ích cận biên MB=40-0,08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận biên
MEC=8+0,04Q. Trong đó Q (tấn) là sản lượng, P ($) là giá một tấn. Yêu cầu: (1) Xác
định mức sản xuất hiệu quả tư nhân? (2) Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội; (3) So
sánh phúc lợi xã hội tại mức hoạt động tối ưu tư nhân và xã hội để thấy được thiệt hại
hoạt động sản xuất này gây ra; (4) Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp
dụng mức thuế là bao nhiêu? Tính tổng thuế phải thu, thể hiện trên đồ thị.
Câu 3. Giả định rằng đường lợi ích biên giáo dục có đồ thị là đường thẳng. Số liệu mô tả
lợi ích biên của giáo dục như sau:

Chi phí cận biên để đào tạo một sinh viên là 5 triệu đồng/năm. Yêu cầu: (1) Xác định số
sinh viên đi học và học phí/năm nếu không có sự can thiệp của Chính phủ.?; (2) Giả sử
lợi ích ngoại ứng biên do giáo dục là 2 triệu đồng/năm/sinh viên, hãy xác định số sinh
viên đi học tối ưu.?; (3) Tổn thất phúc lợi xã hội nếu số sinh viên đi học dưới mức tối ưu
xã hội.?; (4) Chính phủ làm gì và tốn kém bao nhiêu để giải quyết vấn đề này.? (5) Biểu
diễn các kết quả trên đồ thị.
Câu 4. Một thành phố hiện cung cấp nước sạch theo giá thị trường là 8.000đ/m3, với
mức tiêu thụ 500.000 m3 /tháng. Nhà nước tiến hành thu phí môi trường là 2.000 đ/m3,
lúc này lượng nước tiêu thụ là 400.000 m3 /tháng. Yêu cầu xác định phần phúc lợi bị mất
do việc tính phí của nhà nước trong phạm vi ảnh hưởng cục bộ.
8000 = 𝑎500000 + 𝑏 𝑎 = −0,02
{ }{ }  MB = - 0,02 Q + 18000
10000 = 𝑎400000 + 𝑏 𝑏 = 18000
400000+500000
Phần phúc lợi bị mất là SABCD = × 2000 = 900 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 đồ𝑛𝑔
2
Câu 5. Hai công ty được chính phủ yêu cầu cắt giảm lượng khí thải. Chi phí biên đối với
việc cắt giảm của A là MC=20+4Q và của B là MC=10+8Q. Lợi ích biên của việc cắt
giảm là MB=400–Q. Giả sử việc cắt giảm mang lợi ích đến cho toàn xã hội (cả A và B).
a. Sản lượng cắt giảm để đạt tối ưu xã hội của mỗi công ty là bao nhiêu?
b. So sánh hiệu quả xã hội trong 3 trường hợp sau: (1) yêu cầu 2 công ty cắt giảm cùng
một lượng khí thải, (2) đánh cùng một mức thuế trên một đơn vị chất thải, và (3) là qui
định lượng cắt giảm là như nhau đối với 2 công ty, nhưng cho phép mua bán quyền xả
thải.
Câu 6. Đường lợi ích cận biên của một hàng hóa được xác định bởi biểu thức 12-X, trong
đó X là số lượng hàng hóa được tiêu dùng. Chi phí cận biên để sản xuất hàng hóa đó là cố
định và bằng $7. Mỗi khi một đơn vị hàng hóa này được sản xuất sẽ đồng thời có lượng
khí độc được thải ra, khiến xã hội bị tổn hại $3. Vẽ đồ thị và tính:
a. Giá bán và số lượng hàng hóa sẽ được sản xuất nếu không tính đến tác động của ngoại
tác. Giá bán và số lượng hàng hóa đạt tối ưu xã hội.
b. Nhà nước cần phải áp dụng biện pháp gì để số lượng hàng hóa được sản xuất đạt hiệu
quả xã hội; Tính số lượng sau đi có sự can thiệp của Nhà nước
c. Số tiền thu về hoặc chi ra của Nhà nước sau khi áp dụng các biện pháp trên.
Giải:

a) Số lượng hàng hóa đạt tối ưu xã hội nếu không tính đến tác động của ngoại tác:
MB = MC  12 – X = 7 => X= 5
Thay X=5 vào MB= 12 – 5 = 7 ($)
b) MSC = MC + MEC = 7+3 = 10($)
Bởi vì chi phí xã hội lớn hơn chi phí cận biên để sản xuất hàng hóa nên chính phủ cần áp
dụng chính sách thuế để đạt hiệu quả xã hội.
Số lượng sau khi có sự can thiệp của Nhà nước:
 MSB = MSC = MB  12 – X = 10 => X= 2
c) Số tiền thu về của Nhà nước sau khi áp dụng là: 2 x3 = 6 ($)
CHƯƠNG 5: PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP
BÀI TẬP
Câu 1. Một quốc gia có 20 người, với mức thu nhập hàng năm của họ (tính bằng triệu
đồng) lần lượt là 12; 10; 16; 9; 17,6; 5; 20; 2; 14,5; 1,5; 4; 8; 6; 3,5; 18; 13; 19,4; 11,75;
15,5; 7,25. Sử dụng dữ liệu trên để trả lời cho các câu hỏi sau: (1). Lập bảng phân phối
thu nhập theo ngũ phân vị (mức thu nhập của 5 nhóm dân số từ thấp đến cao) cho phân
phối thu nhập trên; (2). Vẽ đường Lorenz tương ứng với phân phối thu nhập đó; (3). Tính
hệ số Gini của phân phối thu nhập này; (4). Nếu quốc gia đó xác định ngưỡng nghèo là 6
triệu đồng/năm và tiến hành đánh thuế đồng loạt 1 triệu đồng/người/năm với những
người trên ngưỡng nghèo để chuyển giao cho những người nghèo thì chính sách đó có
xoá được toàn bộ diện nghèo không? (Giả sử không có thất thoát khi phân phối lại thu
nhập). Tính hệ số Gini cho phân phối thu nhập sau khi phân phối lại và so sánh với hệ số
Gini ban đầu.
Câu 2. Giả sử một xã hội chỉ có 2 các nhân A và B cùng chia nhau một mức thu nhập
quốc dân là 250 USD. Hàm lợi ích biên của 2 cá nhân này lần lượt là: MUA=700-2IA, và
MUB=700-6IB. MU là độ thỏa dụng cận biên theo thu nhập mỗi người; I: Mức thu nhập
của họ. Hàm phúc lợi xã hội là hàm cộng. Hãy: (1). Phân phối thu nhập tối ưu theo thuyết
vị lợi giảm dần; (2). Phân phối thu nhập tối ưu của xã hội sẽ như thế nào nếu chỉ quan
tâm đến lợi ích của A, hoặc của B? (3). Nếu hữu dụng biên của thu nhập cho cả hai người
là không đổi MUA = MUB = 700, phân phối tối ưu sẽ như thế nào? Chính phủ có cần
phân phối lại thu nhập cho 2 người hay không? Vì sao?

3)

Câu 3. Một thành phố hiện đang cung cấp dịch vụ dọn rác thải miễn phí cho cư dân của
mình, đường chi phí biên để thu dọn một tấn rác thải trong một ngày có phương trình là
Q=300+12P, trong đó P là chi phí dọn 1 tấn rác thải tính bằng đôla. Yêu cầu: (1) Hiện tại
mức thu dọn rác của thành phố là bao nhiêu; (2) Nếu thành phố quy định thu phí thì mức
phí nên thu là bao nhiêu biết rằng lượng rác cần thu dọn là 500 tấn/ngày; (3) Nếu muốn
đạt được thu dọn rác tối đa hóa lợi ích xã hội là 700 tấn/ngày thì chính phủ nên thu phí là
bao nhiêu, trợ cấp là bao nhiêu?

Câu 4. Một hàng hóa A trên thị trường tự do, cạnh tranh có đường cầu Qd=1.200-10P và
đường cung Qs=20P. Trong đó Q là sản lượng (tấn), P là giá ($). Hãy: (1) Xác định thặng
dư người tiêu dùng, nhà sản xuất và thặng dư xã hội; (2) Bây giờ chính phủ trợ cấp sản
xuất $15 cho 1 đơn vị hàng hóa: Tính sản lượng sau khi trợ cấp? Giá mà người tiêu dùng
phải trả, giá mà nhà sản xuất nhận được? Tổng tiền mà chính phủ trợ cấp? Số trợ cấp mà
người tiêu dùng hưởng? Người sản xuất hưởng?, (3) Hãy tính thặng dư người sản xuất,
người tiêu dùng, thặng dư xã hội sáu khi trợ cấp. Biểu diễn bằng đồ thị.
Câu 5: Thị trường về mía ở một quốc gia được mô tả bằng đường cầu Qd=1.500-5P và
đường cung Qs=700+15P, trong đó Q tính bằng tấn và P là giá tính bằng đơn vị tiền tệ
($). Lo ngại giá mía xuống thấp có thể làm nông dân nản lòng, chặt mía trồng cây khác
nên Chính phủ đã qui định các doanh nghiệp sản xuất đường phải mua mía với mức giá
sàn là 50$/tấn cho bà con. Ở mức giá đó, lượng mía mà các nhà máy muốn mua thấp hơn
so với sản lượng mà bà con cung cấp. Để giữ giá mía ổn định ở mức đã qui định, Bộ
Nông nghiệp đã đề xuất 3 giải pháp sau: Giải pháp 1, giảm diện tích trồng mía sao cho
sản lượng sản xuất ra vừa đúng bằng sản lượng mà các nhà máy sẵn sàng mua tại mức giá
sàn; Giải pháp 2, Chính phủ dùng ngân sách mua hết lượng mía còn thừa, rồi tiêu huỷ;
Giải pháp 3, Chính phủ dùng ngân sách mua hết lượng mía còn thừa, rồi bán lại cho
nhóm người tiêu dùng chỉ sẵn sàng trả giá thấp hơn giá sàn. Hãy cho biết tổn thất phúc
lợi xã hội của từng giải pháp. Theo bạn, Chính phủ nên áp dụng giải pháp nào? Vì sao?
Biểu diễn kết quả bằng đồ thị.
Cân bằng cung cầu: Qs = Qd  1500 – 5P = 700 + 15P
 Pe = 40; Qe = 1300
Khi có quy định giá sàn Pc = 50 thì: Qd = 1500 – 5*50 = 1250 (Tọa độ của C)
Qs = 700 + 15*50 = 1450 (Tọa độ của F)
 Lượng dư cung là Qs – Qd= 1450 – 1250 = 200 tấn.
Tổn thất trong từng trường hợp là:
Giải pháp 1: Giảm diện tích trồng mía sao cho sản lượng sản xuất ra vừa đúng bằng
sản lượng mà các nhà máy sẵn sàng mua tại mức giá bán.
Giảm diện tích trồng mía, lúc này số tấn mía mà các nhà mua tại giá sàn = 1500 – 5*50 =
1250 tấn. Tại Q = 1250, ta có giá Ps = (1250 – 700)/ 15 = 36,67
 Tổn thất diện tích tam giác ABE = ½ (50 – 36,67). (1300-1250) = 333,25
Giải pháp 2: Chính phủ dùng ngân sách mua hết lượng mía còn thừa, rồi tiêu hủy.
Khi chính phủ mua lượng dư cung rồi tiêu hủy: Tổn thất diện tích AEMFC = AMFC –
AME = 50.200 – 1/2. 200(50 – 40) = 9000
Giải pháp 3: Chính phủ dùng ngân sách mua hết lượng mía còn thừa, rồi bán lại cho
nhóm người tiêu dùng chỉ sẵn sàng trả giá thấp hơn giá sàn.
Tổn thất là diện tích tam giác EMN = 1/2. (50 - 10). (1450 – 1300) = 3000
KẾT LUẬN: Tổn thất ở giải pháp 1 nhỏ nhất nên chọn giải pháp 1.
CHƯƠNG 6: THUẾ
BÀI TẬP
Câu 1. Một loại sản phẩm có một phương trình đường cầu được xác định theo hàm số Qd
= 120 – 10P với P là giá sản phẩm (1.000 đồng), Q là số lượng sản phẩm. Nếu cung sản
phẩm co giãn hoàn toàn và thị trường cân bằng ở mức sản lượng 45 sản phẩm/năm. Hãy:
(1) Xác định mức giá cân bằng; (2). Xác định mức thuế 1 sản phẩm mà chính phủ phải
đánh vào nhà sản xuất để lượng cân bằng thị trường sau khi chính phủ đánh thuế giảm
xuống còn 30 sản phẩm/năm; (3) Xác định tổng số thuế mà chính phủ thu được trong đó
người sản xuất và người tiêu dùng phải chịu số thuế là bao nhiêu? Tổn thất phúc lợi do
đánh thuế là bao nhiêu. Vẽ đồ thị minh họa
Câu 2. Hàm số cung và cầu của một loại hàng hóa được cho như sau: Qd=2.500-20P;
Qs=10P-500. Trong đó Q là tấn, P là giá tính triệu đồng. Hãy: (1) Xác định giá và sản
lượng cân bằng; (2) Xác định thặng dư tiêu dùng (CS) và thặng dư sản xuất tại điểm cân
bằng; (3) Xác định giá và sản lượng cân bằng mới khi chính phủ áp thuế vào nhà sản xuất
là 6 triệu đồng/tấn. Số thuế khách hàng trả là bao nhiêu và nhà sản xuất trả là bao nhiêu?
Chính phủ thu được bao nhiêu? ; (4) Tính thiệt hại thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất
và thặng dư xã hội khi áp dụng chính sách thuế trên; (5) Tính độ co giãn của cầu và cung
theo giá. Giải thích ý nghĩa. Thể hiện các kết quả trên đồ thị.
Câu 3. Thị trường vận tải hành khách trên tuyến đường Sài Gòn-Phan Thiết có hàm cung
và hàm cầu như sau: Qs = 120 + 4P; Qd = 1.944 – 8P. Trong đó Q là lượt khách, P là giá
vé (1000đ/lượt). Việc vận tải hành khách sử dụng nhiên liệu hóa thạch (dầu DO) nên gây
ra ô nhiễm môi trường. Chính phủ quyết định đánh thuế môi trường với tiền thuế t =
24.000đ/lượt. Hãy tính:
(1). Tính giá trước và sau thuế mà hành khách phải trả sau thuế là bao nhiêu?
(2). Gánh nặng thuế mà hành khách và nhà xe phải chịu là bao nhiêu? Tổng thu thuế của
Chính phủ là bao nhiêu?
(3). Gánh nặng phụ trội (DWL) do chính sách Thuế của Chính phủ gây ra là bao nhiêu?
(4).Doanh thu của các nhà xe kinh doanh vận tải khách trên tuyến đường này sau thuế
tăng hay giảm? Vì sao? Vẽ đồ thị minh họa.
Câu 4. Giả sử thị trường rượu ở một quốc gia có đường cung và đường cầu như sau: Ps =
150 + 10Q; Pd = 1.100 – 9Q. Trong đó Q là chai và P là giá có đơn vị tính 1.000đ/chai.
Yêu cầu: (1). Xác định thặng dư mà xã hội nhận được; (2). Chính phủ đánh thuế vào
người tiêu dùng một mức thuế t, hãy xác định mức thuế t biết rằng khi đánh thuế làm
đường cầu thay đổi có dạng: P’d = 1.005 – 9Q; (3). Gánh nặng thuế của người sản xuất
và tổng thu thuế của Chính phủ? Doanh thu sau khi có thuế giảm hay tăng? Vì sao? (4).
Gánh nặng tăng thêm do chính sách Thuế của Chính phủ gây ra là bao nhiêu? Biểu diễn
trên đồ thị.
Câu 5. Nhu cầu cho hàng hóa A là Qd=2.000-100P và cung cấp của A là Qs= -100 +
200P. Trong đó Q là số lượng sản phẩm; P là giá tính bằng $. Yêu cầu: (1). Ai sẽ chịu
gánh nặng kinh tế của thuế tiêu dùng 2,1$/sản phẩm?; (2) Thay vì thuế tiêu dùng, chính
phủ đánh thuế sản xuất 2,1$/sản phẩm. Giá “bao bì” của A là bao nhiêu? Gánh nặng
người tiêu dùng có thay đổi không? Thuế thu được là bao nhiêu? Phúc lợi xã hội bị tổn
thất bao nhiêu khi đánh thuế. Biểu diễn bằng đồ thị.

You might also like