Professional Documents
Culture Documents
Các Thí Nghiệm Của Men Đen
Các Thí Nghiệm Của Men Đen
Các Thí Nghiệm Của Men Đen
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con
cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết
là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.
- Đối tượng của di truyền học: nghiên cứu biến dị di truyền trên cơ thể sống
- Nội dung cơ bản của di truyền học: tính quy luật, cơ chế, cơ sở vật chất.
Ý nghĩa của di truyền học: đã trở thành cơ sở lý thuyết của khoa học chọn giống
có vai trò đối với y học, đặc biệt có tầm quan trọng đối với công nghệ sinh học
hiện đại
Nội dung phương pháp lai phân tích các thế hệ lai:
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương
phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng
cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được từ đó rút ra quy luật di truyền của
các tính trạng.
Một số thuật ngữ di truyền:
+ Tính trạng:
Một số ký hiệu:
: phép lai
P : thế hệ xuất phát
G : giao tử
F : thế hệ con
- Khi lai 2 bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1
đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo
tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn
- Giải thích:
+ Mỗi cặp tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền quy định.
+ Trong tế bào sinh dưỡng các gen tồn tại thành từng cặp.
- Trong quá trình phát sinh giao tử có sự phân li của các cặp gen -> số gen
trong giao tử giảm 1 nửa.
+ Trong thụ tinh có sự tổ hợp các gen có ở bố mẹ:
- Giao tử A thụ tinh với giao tử a tạo cơ thể lai F1 mang cặp gen Aa, gen trội A lấn
át gen lặn nên F1 biểu hiện tình trạng trội A
- Tính trạng trội A ở F1 tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau: A: a (hoặc là 1⁄2 A:
1⁄2 a). Trong thụ tinh có sự tổ hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử này đã tạo ra F2
với tỉ lệ tổ hợp là 1AA: 2Aa: laa biểu hiện thành 3 đỏ :1 trắng
P: AA x aa
G: A a
F1: Aa
-Bảng pennet:
Cái A a
Đực
A AA Aa
a Aa aa
Vd: Khi cho lai 2 cặp bố mẹ có kiểu gen Aa x Aa thì mỗi bên bố mẹ cho 2 kiểu
giao tử A và a. Trong quá trình tổ hợp tự do giữa các giao tử tạo thành các kiểu gen
mới ở đời con như bảng dưới:
- Quy luật phân li trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong
cặp nhân tố di truyền phân li về 1 giao từ và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể
thuần chủng của P.
- Phép lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu
gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cơ thể
mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả của phép lai phân tích là
phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp
+ Thông thường tính trạng trội là những tính trạng tốt, có lợi, tính trạng lặn là tính
trạng xấu. Trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội tập trung cùng 1 kiểu
gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
+ Trong sản xuất để tránh sự phân li tính trạng cần kiểm tra độ thuần chủng của
giống.
Dạng 1: Cho biết tình trạng trội, lặn, kiểu hình kiểu gen -> xác định F1
B1: Quy ước gen (Nếu đề bài cho rồi thì không cần)
B2: Từ kiểu hình của P ->kiểu gen của P (Trội thuần chủng hay không thuận
chủng)
Vd: Ở chó lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. Khi cho chó lông ngắn thuần
chủng giao phối với chó lông dài thì kết quả sẽ cho đời con như thế nào? Viết sơ
đồ lai?
Giải:
P: AA x aa
G: A a
B3: căn cứ vào kết quả F1 -> kiểu hình, kiểu gen ở P
Vd: Cho đậu hạt vàng lai với đậu hạt vàng. Ở F1 thu được 705 hạt vàng: 244 hạt
xanh. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai? Giải:
* Xét tỉ lệ kiểu hình ở F1: 705 hạt vàng: 244 hạt xanh = 3: 1
- Kết quả F1 thu được 4 tổ hợp = 2. 2 -> mỗi bên bố mẹ cho 2 loại giao tử P có
kiểu gen dị hợp: Aa
G: A, a A,a
F1: 1AA: 2Aa: laa (3 vàng: 1 xanh)