CHNG 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

Chương 1:

1: Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung
và ý nghĩa <Done>.
Bối cảnh:

Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là
phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi
là Hồng Kông, Trung Quốc) trong thời gian từ ngày 6/1/1930 đến ngày
7/2/1930, triệu tập đại biểu của (1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An Nam
Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành
một chính Đảng duy nhất của Việt Nam – có ý nghĩa là Đại hội thành lập Đảng.
Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10/9/1960
quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành
lập Đảng”.

Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.

Nội dung:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm
vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống
đế quốc và giàng độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu, là tư tưởng
cốt lỗi của cương lĩnh.

Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng
được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông
hóa.
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ
tiêu hết các thứ quốc tế, thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông

Chương 1: 1
binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và
nông nghiệp, thi hành pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc: thu phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp
khác như tiểu tư sản, trí thức, trung nông, … vào phe vô sản giai cấp, phải lợi dụng
và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh
đạo cách mạng Việt Nam. Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không
nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các giai cấp khác trong bất kì hoàn cảnh nào, và
đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách
mạng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới. Ngoài ra, trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, cần đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.

> ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai
cấp công nhân.

<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở
quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng
thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực
tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của
cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.\
*Tính độc lập tự chủ:

1. Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó
không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng
cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường
cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Chương 1: 2
Vào thời kì này, ta không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc tế cộng sản - tổ
chức lãnh đạo chung của phong trào công nhân quốc tế, đề cao chủ nghĩa
quốc tế chứ không phải dân tộc. Chủ nghĩa Mác Angen - Bộ phận lớn của quốc
tế cộng sản đề cao giai cấp trong khi Bác Hồ đề cao vấn đề dân tộc dù nó gây
khó khăn với cách mạng VN trong quan hệ với quốc tế cộng sản. Quan điểm
của cương lĩnh chính trị đầu tiên khác với quan điểm Quốc tế cộng sản là đề
cao mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội, đặt lợi ích của dân tộc lên hàng đầu.
Chúng ta đã không đi theo quốc tế cộng sản mà đưa ra quan điểm phù hợp với
điều kiện cụ thể thời điểm hiện tại của VN: vấn đề dân tộc cấp bách hơn, là
mâu thuẫn được đẩy lên hàng đầu, đặt nhiệm vụ giải phóng, giành độc lập dân
tộc lên cao nhất và chỉ khi đó mới huy động được lực lượng toàn dân.

Thực tiễn CM VN, đặc biệt giai đoạn 1939-1945 cũng đã chứng minh nhờ có
việc giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc mà chúng ta đã tập hợp được lực
lượng đông đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận Việt Minh để làm nên
thành công của cách mạng tháng 8 – đánh giá là cuộc CM diễn ra nhanh gọn,
không tốn kém và hầu như không có đổ máu. Đây cũng chính là sự sáng tạo
trong đường lối của Đảng, nhà nước và chủ tịch HCM.

2. Xác định lực lượng tham gia cách mạng

Quan điểm QTCS chỉ đề cao công nhân và nông dân, triệt để CM, còn các giai
cấp khác không phải lực lượng tham gia CM. Nhưng quan điểm cương lĩnh
không chỉ công nhân, nông dân mà mọi tầng lớp giai cấp trong XH đều được đề
cao. Đảng đã xác định cần tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại
bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm
cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập, từ đó xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh.

Chủ trương đề ra trong cương lĩnh chính trị là hoàn toàn phù hợp hoàn cảnh
VN lúc bấy giờ – trong XH thuộc địa 1 phong kiến, không chỉ CN, ND mâu
thuẫn với thực dân Pháp mà mọi tầng lớp giai cấp đều bị ảnh hưởng và đều
mâu thuẫn, do vậy việc lôi kéo, tập hợp đông đảo lực lượng là việc đúng đắn.
Thực tiễn lịch sử cũng đã chứng minh, nhờ có việc tập hợp lực lượng, cụ thể là
qua mặt trận Việt minh, Hội cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, nông dân cứu quốc...,
chúng ta đã giành được chiến thắng vang dội t8/1945.

Tính sáng tạo:

Chương 1: 3
Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ:ü Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ
chức quân đội công nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hang đầu

Về xã hội- kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và
chia cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày
nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.

Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội
(sáng tạo) đại bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập.
Phải đoàn kết công nhân, nông dân; dựa vào dân nghèo, lãnh đạo nông dân làm
cách mạng ruộng đất. Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản
giai cấp. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh
đổ. -> cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp .
Về lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng. Đồng thời là đội tiên phong của đạo quân vô sản
gồm 1 số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần
chúng.

Về mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới
nhất là VS Pháp. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp => ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân.

c. Ý nghĩa:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì
mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ
bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam, đáp ứng được nguyện vọng của

Chương 1: 4
nhân dân, trở thành sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng
về đường lối CM.

d.Áp dụng hiện nay:

CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ
dẫn lối cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn trong công cuộc đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh". CL đã, đang và sẽ đc Đảng, toàn dân trung thành,
vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.

Ý nghĩa:

Về giá trị lý luận

Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của
cách mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam,
đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp
với xu thế thời đại.

Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung,
phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh
công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.

Về giá trị thực tiễn

Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện
vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật
chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng
hoảng về đường lối cách mạng.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc
địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành
người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.

Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng
khít của cách mạng thế giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.

Chương 1: 5
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn
là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà
Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ
được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện
nay.

2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) <Done>.
Bối cảnh:

Tình hình quốc tế:

Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra
khắp châu Âu. Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm
1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất
chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân
chủ tiến bộ và phát xít). TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ - Khối
phát xít. Cuộc đấu tranh của nd ta là 1 bộ phận của lực lượng dân chủ. - ĐCS
Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, Chính phủ Pháp đàn áp dân chủ, mặt trận
nhân dân Pháp tan rã nhiều quyền tự do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.

Tình hình trong nước:

Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán
áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị, tăng cường đàn áp phong trào
yêu nước của nhân dân ta, đặt Đảng CS Đông dương ra ngoài vòng pháp luật.

T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân
dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng. Nhật-Pháp thống trị Đông Dương

> Mâu thuẫn XH sâu sắc: mâu thuẫn giữa dân ta và phát xít Nhật, thực dân
Pháp gay gắt hơn bao giờ hết khiến cho tinh thần dân ngày càng dâng cao.

*Nhận định tình hình

Quốc tế:

Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức chuẩn bị đánh Liên Xô; Chiến
tranh thái bình dương bùng nổ làm cho đế quốc suy yếu; LIên Xô nhất định
thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.

Chương 1: 6
Đảng đã dự đoán thế giới sẽ hình hình thành phe mới – phe Đồng minh, bởi
vậy giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc để khẳng định đứng về phía phe
Đồng minh chống phát xít để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của họ. Và thực tế là
năm 1941, Tổng thống Mỹ đã gửi nhiều sỹ quan cấp cao của Mỹ sang huấn
luyện cho những người ở mặt trận Việt Minh tại núi rừng Việt Bắc.,

Trong nước:

Chính sách của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết. Chúng đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát
xít hóa bộ máy chính trị, thẳng tay đàn áp phong trào CM của nhân dân, tập
trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông Dương. Ngày 22/09/1940, Nhật tiến vào
nước ta, ngay hôm sau Pháp đã đầu hàng, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng
áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật., “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật,
vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”, đẩy mâu thuẫn giữa ta và
địch ngày càng dâng cao.

1939 – 1941, VN liên tục diễn ra các cuộc khởi nghĩa (Bắc Sơn, Nam Kì, Đô
Lương). Tuy rằng 3 cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị thất bại nhưng cũng đã
phản ánh dưới ách thống trị của thực dân P và phát xít N, nhân dân ta không
thể cam chịu được nữa, dù Đảng chưa chỉ đạo thì họ đã tìm mọi cách sinh tồn,
đồng thời cũng chứng minh tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân Việt
Nam chống lại Đức và Nhật. Bởi vậy chúng ta phải tìm ra một đường lối mới,
đưa ra một phương thức đấu tranh mới để đáp ứng được nguyện vọng đông
đảo của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Bác Hồ nhận định: “là những tiếng
súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ
lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương”

Mâu thuẫn chủ yếu và cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân
dân VN với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải
quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn
thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được”.

Nhiệm vụ
NV 1: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

NV2: Đảng thành lập mặt trận Việt Minh.

Chương 1: 7
Đảng đã xác định đúng tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của cương lĩnh chính
trị đầu tiên 1930.

18-11-1930: Hội phản đế đồng minh, dựa trên cơ sở đó, 1936 – 1939: Mặt trận Dân
chủ Đông Dương ra đời, và để thực hiện mục đích mới: đấu tranh giải phóng dân
tộc, mang tính chất hiệu triệu hơn -> Thành lập mặt trận Việt Minh: Việt Nam độc
lập đồng minh. Mặt trận VM thành lập để đoàn kết, tập hợp lực lượng để hoàn
thành số 1 của CM VN là đấu tranh giải phóng dân tộc. Đồng thời cũng thành lập
các hội: Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc…

Đây là một Chủ trương đúng đắn, thay thế sai lầm trước đây. Tổ chức Mặt trận
trong khuôn khổ dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, yêu
nước nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh đóng
góp cái vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố hàng đấu để quyết định sự thành công
của CM tháng 8.
NV3: Xúc tiến cbi khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn
Đảng toàn dân trong giai đoạn hiện tại

+ Cần phát triển lực lượng cách mạng gồm cả chính trị và vũ trang, xây dựng căn
cứ địa cách mạng.
+ Thành lập các đội du kích hoạt động phân tán, chống địch, bảo vệ nhân dân, tiến
tới thành lập các khu căn cứ, lấy vùng căn cứ Bắc Sơn, Vũ Nha làm trung tâm.
+ “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn
cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự
đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:

1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật,
bởi vì dưới hai tầng áp bức Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp
giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.

2. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng
khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”,
giảm tô, giảm tức.

3. Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt
Nam, Lào, Campuchia, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3

Chương 1: 8
dân tộc chống kẻ thù chung.

4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai
có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu
quốc.

5. Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”.

6. Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang.

Ý nghĩa:

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập
hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-
nin về CM giải phóng dân tộc.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội
dung chuyển hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6
(tháng 11 năm 1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính
trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa, tiếp thu và phát triển
sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra
trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
1930.

Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc đúng đắn trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành
vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây
dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều
dập khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi
Nhật, giành độc lập tự do.

> Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất
chính xác, đúng đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và
trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp.

Chương 1: 9
Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy nên trong giai đoạn này,
Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc
(chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là
trong công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là
phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một
chỉ đạo đường lối chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba
nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp bách.

3: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 “Nhật - Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta” <Done>.
Bối cảnh:

Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai
đoạn kết thúc, với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước
đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song
mâu thuẫn giữa hai đế quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến
hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.

Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và
quyết định phát động cao trào kháng nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi
nghĩa.

Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta.”

Nội dung:
Bản Chỉ thị phân tích rõ nguyên nhân chính dẫn đến cuộc đảo chính Nhật - Pháp ở
Đông Dương:

“1- Hai con chó đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo như Đông Dương.

Chương 1: 10
2- Tàu Mỹ sắp đánh vào Đông Dương. Nhật phải hạ Pháp để trừ cái hoạ bị Pháp
đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ.
3- Sống chết Nhật phải giữ lấy cái cầu trên con đường bộ nối liền các thuộc địa
miền Nam Dương với Nhật; vì sau khi Phi Luật Tân bị Mỹ chiếm, đường thủy của
Nhật đã bị cắt đứt".

Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật,
quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”.

Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương
đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa
chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng có những cơ hội tốt làm cho những điều
kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
a) Chính trị khủng hoảng (quân thù không rảnh tay đối phó với cách mạng).

b) Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).
c) Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương
đánh Nhật)".

Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm
tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi
cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn vị, phá
kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,...

Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng,
mở rộng căn cứ địa.

Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như:
Quân Đồng minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn
quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ,
chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp
(1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị
xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ
động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.

Bản Chỉ thị nêu trường hợp thuận lợi cho tổng khởi nghĩa như khi quân Đồng minh
đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật. Bản Chỉ thị dự kiến khi quân Đồng minh “bám

Chương 1: 11
chắc" và "tiến mạnh" trên đất ta, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng
minh để phía sau tương đối sơ hở, lúc đó ta có thể phát động tổng khởi nghĩa.

Bản Chỉ thị cũng nêu cao tinh thần chủ động dựa vào sức mình của chính nhân dân
ta: "dù sao ta không thể đem việc quân Đồng minh đổ bộ vào Đông Dương làm
điều kiện tất yếu cho cuộc tổng khởi nghĩa của ta; vì như thế là ỷ lại vào người và
tự bó tay trong khi tình thế biến chuyển thuận tiện. Nếu cách mạng Nhật bùng nổ,
và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật thành lập hay nếu giặc Nhật mất
nước như Pháp năm 1940, và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần, thì khi ấy
dù quân Đồng minh chưa đổ bộ, cuộc tổng khởi nghĩa của ta vẫn có thể bùng nổ và
thắng lợi".
Ý nghĩa:

Đối với dân tộc;

Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị.

Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước VNDCCH ra đời.

Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử.

Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ
vũ cách mạng giải phóng dân tộc.

> Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một
thuộc địa.

Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự nhận định sáng suốt, nắm bắt thời cơ có
những chủ trương kiên quyết, kịp thời, phù hợp của Đảng, đẩy lên 1 cao trào CM,
thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết
định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.

Bài học kinh nghiệm

Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ GPDT

Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh

Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết xung quanh mặt trận Việt Minh

Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù:

Chọn đúng thời cơ:

Chương 1: 12
Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng

Liên hệ:
a. Kinh nghiệm trong năm 45

b. Vận dụng kinh nghiệm trong thời đại hiện nay

Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiện nay, không phải là kẻ thù mà là các nước
lớn với nhau. VD như các nước trong hội đồng bảo an liên hợp quốc, Nga, Mỹ -
TQ trade war. Mâu thuẫn trên các lĩnh vực cả chính trị, kinh tế, QPAN.

Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung

Trung Quốc ngày càng lớn mạnh, có khả năng thay thế Mỹ - cuộc chiến tranh
thương mại ngày càng căng thẳng hơn. Nhìn sâu xa hơn, mối bất đồng của
Hoa Kỳ đối với Trung Quốc vượt xa lãnh vực thương mại. Trung Quốc táo bạo
đã lợi dụng thế giới thương mại tự do để tăng cường sức mạnh kinh tế và quân
sự để chiếm lấy vị trí quốc gia hàng đầu thế giới. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh
nhanh chóng của Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng lớn về chính trị, kinh tế,
thách thức địa vị của Mỹ. Về an ninh, Mỹ lo ngại Trung Quốc phá vỡ cân bằng
sức mạnh ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, làm lung lay địa vị bá chủ của
Mỹ.

Tham vọng này đã được thể hiện trong kế hoạch 2025, kế hoạch Vành Đai Con
Đường, hành vi hung hăng của Trung Quốc đối với các nước láng giềng từ Ấn
Độ đến Malaysia đến Nhật Bản đến Philippines đến Việt Nam, v.v. Điều này kéo
theo mâu thuẫn giữa các nước thân vs Mỹ/ Trung Quốc, cũng như quan hệ
giữa TQ và các nước châu Âu, vô hình chung thế giới sẽ được chia thành hai
phe: phe Trung Quốc và phe không Trung Quốc do Hoa Kỳ lãnh đạo. Là nền
kinh tế có độ mở nhất nhì khu vực, là đối tác thương mại lớn của cả Trung
Quốc và Mỹ, Việt Nam sẽ khó tránh khỏi hệ lụy nếu không có kịch bản ứng phó
chủ động.

+ Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo để
tạo lấy cơ hội cho quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên như một nhà cung cấp
thay thế một số mặt hàng có giá trị đối với Mỹ. Báo cáo đã ghi lại xuất khẩu VN
sang Hoa Kỳ tăng gần 15% trong hai tháng đầu năm 2018. Đây là một kết quả trực
tiếp của cuộc chiến tranh thương mại leo thang giữa hai siêu cường.

Chương 1: 13
+ Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc cũng có thể được chuyển hướng từ Trung
Quốc sang Việt Nam để tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt với
mức thuế cao hơn từ chính quyền Trump có nhiều khả năng để chuyển hướng các
tài liệu xuất khẩu thô của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực để che giấu nguồn
gốc thực sự của sản phẩm Trung Quốc sản xuất của họ.

Tranh chấp chủ quyền biển Đông:

Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông
rất phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ
khó khăn đầy thách thức dành cho Đảng và Nhà nước ta: TQ rất quyết liệt ở
biển Đông (đặt giàn khoan trái phép, nhận diện phòng không, kiểm soát tàu bè,
đánh dấu chủ quyền…) ngày càng muốn độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa
đường “lưỡi bò”. TQ xem Biển Đông là khu vực để thể hiện sức mạnh và độc
chiếm Biển Đông là bước đầu tiên trong việc xác lập TQ chính là cường quốc
hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng chủ quyền biển Đông.

Trong khi đó, Mỹ coi việc duy trì hiện diện ở châu Á-Thái Bình Dương và xác
định việc duy trì an ninh, ổn định ở Biển Đông là lợi ích quốc gia. Điều này đã
dân tới mâu thuẫn gay gắt ngày càng Đảng cao giữa 2 cường quốc này.

Tình hình thế giới xuất hiện nhiều diễn biến khó lường làm gia tăng căng thẳng
ở Biển Đông; sự xuất hiện của Mỹ và các đồng minh ở đây đã ngăn cản Đảng
kể tham vọng bá quyền của Trung Quốc.

Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc (TQ) bước vào giai đoạn
cao trào, đặt ra nhiều thách thức cho những nước xung quanh, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, đi kèm với những thách thức này là hàng loạt cơ hội mà
chúng ta phải biết tận dụng để vươn lên trong điều kiện mới.

Nhà nước đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các nước lớn
thông qua việc hiện tinh thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp
hòa bình, cụ thể là qua các diễn đàn, các cuộc gặp gỡ trong các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao... với các nước khác trên trường quốc tế. Nhà nước đã có chính
sách đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối
đầu và không gây thù oán với ai. Trong quan hệ với các nước, các tổ chức
quốc tế, cần tìm ra những điểm tương đồng, khai thác mọi khả năng có thể,
nhằm tập hợp lực lượng đoàn kết ủng hộ Việt Nam.

Chương 1: 14
Làm theo lời Bác, để tập hợp các lực lượng quốc tế đoàn kết ủng hộ Việt Nam,
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải làm cho nhân dân thế giới hiểu rõ về Việt
Nam, về cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta. Những năm gần đây, khi
vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, chúng ta
càng có thêm nhiều cơ hội để đưa ra tiếng nói, khẳng định chủ quyền ở Biển
Đông tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Điều này đã giúp VN đưa đến cộng
đồng quốc tế đượcái nhìn khách quan, đúng đắn về vấn đề này, từ đó tranh thủ
được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.

Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung
Quốc trên trường quốc tế để tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng
thời chúng ta kiên trì dùng ngoại giao để các nước có chung quyền lợi trên biển
Đông hợp sức với Việt Nam ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm biển
Đông của Trung Quốc

Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác với nhiều quốc gia
và tổ chức quốc tế, linh hoạt, khôn khéo sử dụng các phương sách ngoại giao.
Điển hình như nước ta đã có những chủ trương, hành động ngoại giao mềm
dẻo với Mỹ - tận dụng sự quan tâm của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp đỡ
ta.

Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía

> Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay là lâu dài, gian khổ, đòi
hỏi chúng ta phải kiên quyết, nhưng phải bình tĩnh, kiên trì, vận dụng đúng đắn
những bài học rút ra từ thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám lịch sử nhằm đạt
mục đích cuối cùng là độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.

Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể vận dụng khi cần thiết. Bạo lực cách mạng gồm
lực lượng chính trị, đấu tranh chính trị kết hợp lực lượng vũ trang và đấu tranh
vũ trang tuỳ theo hoàn cảnh chọn ra cái phù hợp. VD trong CM T8, LLCT &
ĐTCT đóng vai trò quyết định chứ không phải đấu tranh vũ trang -> Vận dụng
khi cần thiết.

Giương cao ngọn cờ dân tộc:

Bảo vệ CQTQ

Chương 1: 15
Về mặt kinh tế là lợi ích của đất nước đặc biệt là trong quan hệ với bên ngoài.
Hiện nay Đảng ta xác định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộc.

Xây dựng đại đoàn kết: So sánh với quá khứ thì hiện nay càng khó khăn hơn

Sự phát triển của thời đại số, Internet:

Tự do ngôn luận, dễ tiếp cận với thông tin sai sự thật từ thế lực thù địch,
bôi nhọ danh tiếng của Đảng, người dân dễ bị hoang mang, ngộ độc thông
tin -> mất lòng tin.

Tội phạm ngày càng tinh vi, thông minh.

Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> gây phẫn nộ cho người có địa
vị thấp -> khó xích lại gần nhau.

Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ phận cán bộ ngày càng xuất hiện
nhiều hơn làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự liêm chính của Đảng -> khó
đoàn kết.

Đất nước độc lập, cá nhân tự do: cá nhân có nhiều tín ngưỡng, dân tộc, niềm
tin khác nhau và đặc biệt đề cao chủ nghĩa cá nhân

Phát huy Khối đại đoàn kết dân tộc: Mấu chốt là ở lợi ích (không có tình bạn
vĩnh cửu, chỉ có lợi ích là vĩnh cửu). Trước đây, lợi ích chung mà mọi người
đều hướng đến là đất nước độc lập nhưng hiện nay đất nước đã độc lập, con
người không chỉ muốn ấm no, tự do hạnh phúc mà còn ngày càng có nhiều nhu
cầu cao hơn -> tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ ràng -> Đảng
khó có thể đáp ứng hết các yêu cầu của nhân dân -> sự phẫn nộ, không đoàn
kết, mất niềm tin.

4: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-
15/8/45) <Done>.
Bối cảnh:
Tình hình quốc tế;

T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất
bại, Mĩ ném 2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng
quân đồng minh -> Hội tụ đủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính

Chương 1: 16
quyền. Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về
phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.

Tình hình trong nước:

Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn
bị cho cuộc Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ
liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác
nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu không
thì không kịp trước tình hình chung”.

Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính
thức khai mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu
các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài.

Nội dung:

Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ
Chí Minh và Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì.

Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính
quyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do
điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt
gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc Đảng sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa,
giành quyền độc lập).

Khẩu hiệu đấu tranh:

“Phản đối xâm lược!”


“Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”.

Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:

Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.


Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ
huy.

Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.

Phương châm hành động:

Chương 1: 17
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
“quân sự và chính trị phải phối hợp”,

“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”,
“thành lập những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”.

Chính trị

Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách
mạng. Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù,
triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để tránh tình thế bất lợi. Tranh
thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc.
Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945.
Ý nghĩa:

Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu
quả.

Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.

Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.

Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.

5: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền <Done>.

Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng toàn dân
tộc trong cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
*Cơ sở lý luận
-Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng, quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân
chính ra lịch sử, quyết định sự phát triển của lịch sử.
+Là LLSX cơ bản của XH, sản xuất ra của cải VC cho XH
+Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng XH

+Là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần cho xã hội
-Chủ nghĩa Mác Lênin cũng chỉ ra cơ sở, mục tiêu, những lực lượng và nguyên
tắc đoàn kết dân tộc.

Chương 1: 18
+Cơ sở: sự thống nhất về lợi ích
+Mục tiêu: nhằm giải phóng lao động, tiêu diệt thể chế nô lệ, làm thuê thiết lập
một chế độ xã hội bình đảng không phân biệt nam, nữ.
+Nguyên tắc: khối đại đoàn kết dựa trên liên minh công-nông vững chắc do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
-Tư tưởng HCM có sự bao quát rộng lớn và sâu sắc, phong phú trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của CM.

*Cơ sở thực tiễn:


-Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào CM
VN & TG
1. Hoàn cảnh

Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến. Nhật-Pháp
thống trị Đông Dương, nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng. Chính sách
cai trị tàn ác của Pháp và Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong không lúc nào bằng”, đẩy mâu thuẫn giữa ta và địch ngày
càng Đảng cao.

1939 – 1941, VN liên tục diễn ra các cuộc khởi nghĩa (Bắc Sơn, Nam Kì,
Đô Lương). Tuy rằng 3 cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị thất bại nhưng
cũng đã phản ánh dưới ách thống trị của thực dân P và phát xít N, nhân
dân ta không thể cam chịu được nữa, dù Đảng chưa chỉ đạo thì họ đã tìm
mọi cách sinh tồn, đồng thời cũng chứng minh tinh thần đấu tranh quyết liệt
của nhân dân Việt Nam chống lại Đức và Nhật. Bởi vậy chúng ta phải tìm
ra một đường lối mới, đưa ra một phương thức đấu tranh mới để đáp ứng
được nguyện vọng đông đảo của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Bác
Hồ nhận định: “là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn
quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một nước
Đông Dương”

Mâu thuẫn chủ yếu và cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn giữa toàn thể
nhân dân VN với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi “trong lúc này nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập,

Chương 1: 19
tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn
chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm
cũng không đòi lại được”.

2. Chủ trương của Đảng


Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng
đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó
cho phép chúng ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp. Trong đó, Đảng đã
quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế
quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, trong đó tập trung sâu sắc vào
việc tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh giành chính quyền.
Đảng đã xác định đúng tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của cương lĩnh
chính trị đầu tiên 1930. Đảng quyết định tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân
tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp
toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
18-11-1930: Hội phản đế đồng minh, dựa trên cơ sở đó, 1936 – 1939: Mặt trận
Dân chủ Đông Dương ra đời, và để thực hiện mục đích mới: đấu tranh giải
phóng dân tộc, mang tính chất hiệu triệu hơn -> Thành lập mặt trận Việt Minh:
Việt Nam độc lập đồng minh. Mặt trận VM thành lập để đoàn kết, tập hợp mọi
tầng lớp nhân dân để hoàn thành số 1 của CM VN là đấu tranh giải phóng dân
tộc. Đồng thời cũng thành lập các hội: Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu
quốc, Phụ nữ cứu quốc…
Đây là một Chủ trương đúng đắn, thay thế sai lầm trước đây. Tổ chức Mặt trận
trong khuôn khổ dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc,
yêu nước nhằm vào mục tiêu độc lập dân tộc. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh
đóng góp cái vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố hàng đấu để quyết định sự
thành công của CM tháng 8. Đây cũng là quan điểm sáng tạo trong tập hợp lực
lượng cách mạng của Người, định hướng xuyên suốt tiến trình cách mạng, có
tính chất quyết định tới thành bại của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
3. Chỉ đạo của Đảng

Tạm gác khẩu hiệu: “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn Đế quốc và Việt gian cho dân cày
nghèo.

Chương 1: 20
Những hoạt động của các tổ chức cứu quốc cũng như mặt trận Việt Minh
ngày càng sôi nổi và táo bạo, gây tiếng vang rộng rãi trong quần chúng,
đưa khí thế cách mạng Đảng cao; phát triển rộng khắp trên các địa bàn, tạo
nên những chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào cách mạng thời kỳ tiền
khởi nghĩa. Mặt trận Việt Minh chính là cầu nối giữa Đảng với nhân dân,
làm cho “ý Đảng thấm tới lòng dân”; tạo thời cơ phát động cuộc Tổng khởi
nghĩa trong cả nước. Đảng ta đã xây dựng được một lực lượng chính trị
quần chúng mạnh mẽ, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.

Xây dựng những khu căn cứ địa cách mạng, các đội du kích và hình thành
lực lượng vũ trang cách mạng.

Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương: quyết
định mặt trận ở mỗi nước, trên cơ sở đó tiến tới thành lập mặt trận chung
“Đông Dương độc lập đồng minh”

Sau thắng lợi sẽ thành lập “Việt Nam Dân chủ cộng hòa”

Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng,
đẩy mạnh công tác vận động quần chúng

4. Ý nghĩa thực tiễn


Khi thời cơ lịch sử xuất hiện, Đảng ta đã phát động quần chúng tiến hành cuộc
khởi nghĩa giành chính quyền. Lực lượng cách mạng tổng hợp - bao gồm lực
lượng chính trị, lực lượng vũ trang, lực lượng lãnh đạo, lực lượng quần chúng
đã kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo thành sức mạnh to lớn của khởi nghĩa toàn
dần đè bẹp mọi sự phản kháng của kẻ thù, lật đổ ách thống trị của đế quốc,
phong kiến. Chỉ trong ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã hoàn toàn
thuộc về tay nhân dân. Và cũng chỉ trong vòng 2 tuần, cuộc Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám đã thắng lợi trọn vẹn trên phạm vi cả nước. Lịch sử Việt Nam đã
sang một trang mới. Đó chính là minh chứng rõ rang nhất cho sự đúng đắn,
tính cách mạng sáng tạo của chủ trương tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết
sức sáng suốt của Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, góp phần
quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Mặt
trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó, luôn lấy liên minh công - nông
- trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên gọi các
hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất

Chương 1: 21
với sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các Đảng phái, các dân
tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự
hy sinh và cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại
trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về tập
hợp lực lượng cách mạng, thực hiện thành công cuộc Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền Tháng Tám năm 1945 góp phần làm phong phú thêm lý luận và
thực tiễn về sách lược tập hợp lực lượng cách mạng cho mục tiêu giải phóng
dân tộc ở các dân tộc thuộc địa, nửa thuộc địa.
5. Vận dụng thực tế
a. Khó khăn

Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta có cả
thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trong thời đại hiện nay khó hơn thời đại trước vì:

+ Mấu chốt vấn đề đoàn kết là nỗ lực vì mục tiêu chung, đem lại lợi ích chung.
Trước đây mn đều khó khăn, có mục tiêu đơn giản là giải phóng đất nước,
giành độc lập dân tộc, còn hiện nay mỗi bộ phận, mỗi tầng lớp khác nhau có
mục tiêu khác nhau, nhu cầu cao hơn. Việc đảm bảo mục tiêu của tất cả trong
bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, mức phân hóa rất sâu sắc, sự đoàn kết
càng khó khăn hơn.
+ Hiện nay CNTT rất phát triển, nhiều tin giả, tin tức phản động, các thế lực thù
địch chống phá quyết liệt Đảng và Nhà nước với thủ đoạn hết sức thâm độc,
nguy hiểm. Chúng lợi dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” nhằm
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với Quân
đội và nhân dân. Nếu người dân không tỉnh táo, tin tưởng vào Đảng và chọn
lọc thông tin sẽ dễ sa ngã.
b. Nhiệm vụ
Bài học kinh nghiệm về tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng và phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ cuộc Cách mạng T8 còn
nguyên giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặt ra
những yêu cầu mới cho Đảng và nhà nước

Chương 1: 22
+ Thường xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác vận động quần chúng; nâng cao
nhận thức cho đội ngũ cán bộ, Đảng viên về yêu cầu, mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Đề cao trách nhiệm, tổ chức thực hiện nghiêm túc; không ngừng đổi mới, tự
chỉnh đốn
+ Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; khắc phục những biểu
hiện tham nhũng, lãng phí, quan liêu xa rời quần chúng nhân dân.
+ Cán bộ, Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, giữ
vững tính tiền phong, gương mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng, luôn luôn
đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, phấn đấu vì mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, lấy đoàn kết trong Đảng
làm cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Kiên định đường lối đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập
quốc tế; chăm lo lợi ích thiết thực, chính Đảng, hợp pháp của các giai cấp, các
tầng lớp nhân dân; nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; giải
quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh.
Có thể nói, Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Có được điều đó là nhờ nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục
được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới, trong điều kiện xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp
pháp, chính Đảng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm,
quyết liệt của Đảng, Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân đã củng cố niềm tin của nhân dân
với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chỉ khi người dân đoàn kết xung quanh Đảng, tin tưởng vào Đảng, đất nước
mới có thể phát triển lâu dài.

Chủ trương của Đảng về chớp thời cơ trong cách mạng T8/1945 (thiếu cơ
sở thực tiễn và nhận thức)

Chương 1: 23
Bài học quý giá về chớp thời cơ, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Thực tiễn sôi động của thời gian diễn ra Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dồn
dập đặt ra cho Đảng những yêu cầu cấp bách cần phải giải quyết. Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là minh chứng sinh động về sự nhạy bén của Hồ Chí
Minh và Đảng ta trong nhận định thời cơ, thúc đẩy thời cơ và chỉ đạo chớp thời
cơ tổng khởi nghĩa thắng lợi. Trong từng diễn biến khởi nghĩa ở các địa
phương, vào những thời điểm bước ngoặt, nhiều Đảng bộ đã chớp thời cơ
phát động quần chúng giành chính quyền thắng lợi.
Chọn đúng thời cơ là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong tất cả các cuộc
cách mạng, vấn đề xác định thời cơ, chuẩn bị lực lượng để chớp thời cơ hành
động, là những yếu tố hết sức quan trọng, quyết định sự thành bại của cách
mạng. Thành công lớn nhất của nghệ thuật khởi nghĩa trong Cách mạng Tháng
Tám là đã chọn đúng thời cơ lịch sử để phát động tổng khởi nghĩa, làm cho sức
mạnh của toàn dân ta được nhân lên gấp bội, giành thắng lợi triệt để một cách
nhanh, gọn, ít đổ máu.
Đảng chuyển hướng, chủ trương giành chính quyền trước khi quân Đồng minh
kéo vào Đông Dương vì:

Thời cơ quá chín muồi, thuận lợi, không cần sự giúp đỡ của quân Đồng
minh mà vẫn có thể giành chính quyền.

Cần nhanh chóng giành chính quyền vì nếu ta chậm, chính quyền sẽ thuộc
về quân đông minh, ta vĩnh viễn không thể có được chính quyền, không có
chỗ dựa đấu tranh để chống lại lực lượng quân đồng minh, cụ thể là Pháp.
Khoảng thời gian 8-1945 đó xuất hiện khoảng trống quyền lực, xuất hiện
cuộc chạy đua nước rút giữa ta và quân ĐM chiếm chính quyền.

Nếu để quân ĐM vào khi ta chưa có chính quyền, họ sẽ lấy cớ ở lại lâu trên
đất nước ta, giải phóng nước ta, đẩy ta vào tình thế phải đối mặt với nhiều
kẻ thù cùng 1 lúc.

Ngày nay, bối cảnh thế giới biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, đặt
dân tộc ta trước hàng loạt thời cơ, thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức.
Vận dụng sáng tạo bài học chớp thời cơ trong bối cảnh mới hiện nay đòi hỏi
Đảng phải nâng cao năng lực phân tích thực tiễn sâu sắc, tầm nhìn xa trông
rộng, trên cơ sở thấm nhuần và vận dụng một cách xuất sắc lý luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể, nhận diện và nắm bắt đúng thời

Chương 1: 24
cơ để đưa ra các quyết sách có lợi cho cách mạng, cho đất nước. Trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới, trên cơ sở giữ vững quyền độc lập và tự
chủ, giữ gìn môi trường hòa bình và với nguyên tắc bình Đảng, cùng có lợi,
Việt Nam phải tạo ra được một năng lực nội sinh làm nền tảng cho sự phát
triển bền vững. Chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; tập trung giải quyết những
vấn đề dân sinh bức xúc, bảo đảm an sinh xã hội và những yếu tố định hướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường; tăng cường quốc phòng an
ninh; thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa Đảng hóa,
đa phương hóa các quan hệ quốc tế vì hòa bình, hợp tác, phát triển; bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải thiêng liêng của Tổ
quốc. Vận hội mới, điều kiện mới càng thấy rõ yêu cầu nâng cao tầm nhìn
chiến lược, nắm bắt thời cơ của người tổ chức, lãnh đạo cách mạng- Đảng
Cộng sản Việt Nam.

Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù ( thiếu thực hiện ngày nay)
Lợi dụng mâu thuẫn và hòa hoãn: là yêu cầu tất yếu, là nghệ thuật chỉ đạo
cách mạng sáng suốt của Đảng
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vừa là yêu cầu khách quan, vừa là
một nghệ thuật chỉ đạo cách mạng. Ở Việt Nam, suốt thời kỳ đấu tranh giành
chính quyền, những năm 1930-1945, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phân tích
đúng các kẻ thù, trong từng giai đoạn, thời điểm; phát hiện và kịp thời lợi dụng,
khoét sâu mâu thuẫn giữa chúng và trong nội bộ chúng; do đó, làm phân hoá,
giảm sức mạnh, tiến tới làm suy yếu kẻ thù; tạo điều kiện thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho sự phát triển của cách mạng.
1. Cơ sở lý luận:
+ V.I.Lênin từng chỉ dẫn kế sách: “Chỉ có thể thắng một kẻ thù mạnh hơn bằng
một nỗ lực hết sức lớn và với một điều kiện bắt buộc là phải lợi dụng một cách
hết sức tỷ mỉ..., hết sức khôn khéo bất cứ một “rạn nứt bé nhỏ giữa các kẻ
thù... cũng như phải lợi dụng mọi khả năng dù bé nhỏ nhất…”

+ Mâu thuẫn giữa các nước tồn tại 1 cách khách quan, tồn tại trong mọi thời
điểm cho dù xu thế thế giới là hòa dịu và giữa các nước có sự dàn xếp với
nhau, cụ thể ở Đông Dương có rất nhiều mâu thuẫn với nhau về lợi ích. Bởi
vậy việc lợi dụng mâu thuẫn này sẽ tạo thời cơ có lợi cho ta.

Chương 1: 25
+ Ta đối mặt với nhiều kẻ thù lớn mạnh cùng 1 lúc khi lực lượng cách mạng
của chúng ta sau CM T8 còn mỏng, non trẻ, yếu kém, rất không cân sức so với
địch lúc bấy giờ.

2. Cơ sở thực tiễn:

Giai đoạn 1936-1939

Trước sự biến đổi sâu sắc của tình hình thế giới và trong nước, nhất là sự
xuất hiện của chủ nghĩa phát-xít và nguy cơ Chiến tranh thế giới lần thứ
hai, Đảng ta đã phân tích, chỉ rõ mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn thống trị
Pháp ở Đông Dương là giữa phái Cộng hòa dân chủ với phái phát-xít.

Từ đó, Đảng chủ trương hướng vào thực hiện mục tiêu trực tiếp, trước mắt
là chống chế độ phản động thuộc địa, đồng thời đẩy mạnh đấu tranh đòi tự
do, dân sinh, dân chủ, hòa bình; tập trung mũi vào kẻ thù chủ yếu là bọn
phản động thuộc địa và bọn tay sai bán nước. Chủ trương này đã tạo được
sự hưởng ứng tích cực của đông đảo các thành phần, thu hút cả những
người thuộc tầng lớp trên, như: người Pháp dân chủ, địa chủ vừa và nhỏ,
… tạo sức mạnh to lớn, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh
mẽ, rộng khắp.

Giai đoạn 1939-1945

Ta đã phân tích mâu thuẫn giữa quân đồng minh và phe phát xít (ngay
trong nội bộ của chính quyền Trần Trọng Kim), cụ thể là giữa phát-xít Nhật
với thực dân Pháp ở Đông Dương và đi đến nhận định: mâu thuẫn giữa
chúng lúc này cũng giống như hai con thú Đảng tranh nhau một miếng mồi,
cùng giành giật, cắn xé lẫn nhau và kết cục sẽ tự suy yếu.

Từ nhận định và phân tích kẻ thù đó, Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta đã ra đời, chỉ rõ kẻ thù chính và mục tiêu CM của từng
giai đoạn. Giai đoạn 1939-1940: tập trung chống Pháp, 1940-1945: chống
Nhật-Pháp và tay sai. Sau khi Nhật tiến hành đảo chính, lật đổ chính quyền
cai trị của Pháp ở Đông Dương (9-3-1945), Đảng ta xác định kẻ thù chính
của nhân dân Đông Dương là phát-xít Nhật và tay sai. Vì vậy, Đảng đã
quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

Chương 1: 26
Chủ trương này nhằm triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa đế quốc, phát xít
với giai cấp địa chủ phong kiến, phân hóa nội bộ giai cấp địa chủ có lợi cho
việc mở rộng Mặt trận đoàn kết dân tộc, tập trung chống kẻ thù chủ yếu
(phát-xít Nhật), giành chính quyền về tay nhân dân.

> Như vậy, có thể thấy được sự sắc bén, nhanh nhạy, vận dụng sáng tạo
từng hoàn cảnh cụ thể, biến bất lợi thành có lợi, lợi dụng sự mâu thuẫn
phân hoá của kẻ thù, biết vận dụng khéo léo linh hoạt sách lược lúc hoà
hoãn, lúc đấu tranh mà Đảng ta đã giữ vững chính quyền cách mạng trong
bối cảnh hết sức khó khăn. Trong bối cảnh ấy bản lĩnh tư duy chính trị của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại càng được khẳng định.

Câu 6: Tại sao Đảng chủ trương giành chính quyền trước khi quân ĐM kéo
vào Đông Dương?
Đảng chuyển hướng, chủ trương giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo
vào Đông Dương vì:

Thời cơ quá chín muồi, thuận lợi, không cần sự giúp đỡ của quân Đồng minh
mà vẫn có thể giành chính quyền.

Cần nhanh chóng giành chính quyền vì nếu ta chậm, chính quyền sẽ thuộc về
quân đông minh, ta vĩnh viễn không thể có được chính quyền, không có chỗ
dựa đấu tranh để chống lại lực lượng quân đồng minh, cụ thể là Pháp. Khoảng
thời gian 8-1945 đó xuất hiện khoảng trống quyền lực, xuất hiện cuộc chạy đua
nước rút giữa ta và quân ĐM chiếm chính quyền.

Nếu để quân ĐM vào khi ta chưa có chính quyền, họ sẽ lấy cớ ở lại lâu trên đất
nước ta, giải phóng nước ta, đẩy ta vào tình thế phải đối mặt với nhiều kẻ thù
cùng 1 lúc.

Chương 1: 27

You might also like