2.1 Giới thiệu cách sử dụng Oscilliscope (OSC) 2.2 Mạch chỉnh lưu bán kì a. Mạch không có tụ lọc

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Họ và tên sinh viên:Lê Hoàng Bá Thái

MSSV:21146519
Bài Thực hành/Mô phỏng số: 2
Tên bài thực hành/Mô phỏng: Mạch chỉnh lưu
2.1 Giới thiệu cách sử dụng Oscilliscope (OSC)
2.2 Mạch chỉnh lưu bán kì
a. Mạch không có tụ lọc
Mắc mạch như hình 2.1

Hình 2.1

Vi Vo
b. Mạch có tụ lọc

Tụ 47u
Vi Vo

Tụ 470u
Vi Vo

Kết quả đo đạc


Không tụ C=47 μF C=470 μF
Vo AC DC AC DC AC DC
(V) 3.74 0 7.71 7.73 7.77 7.78
2.3 Mạch chỉnh lưu toàn kì:

Mạch không tụ lọc

Vi(V) Vo(v)

Mạch có tụ lọc

Tụ lọc C=47 μF
Vi(V) Vo(V)
Tụ lọc C=470 μF

Kết quả đo đạc


Không tụ C=47 μF C=470 μF
Vo AC DC AC DC AC DC
(V) 5.44 0 7.73 7.72 7.76 7.74

2.4 Mạch chỉnh lưu cầu


Tụ lọc C=47 μF
Vi(V) Vo(V)
Kết quả đo đạc
C=47 μF C=470 μF
Vo AC DC AC DC
(V) 6.46 7.12 6.04 7.11

C.Báo cáo kết quả :

2.2 Mạch chỉnh lưu bán kì


a. Mạch không có tụ lọc
Giải thích hoạt động của mạch trong một chi kì Vi:
Mạch chỉnh lưu bán chu kỳ sử dụng một Diode mắc nối tiếp với tải tiêu
thụ:
Ở bán kỳ dương: Diode được phân cực thuận do đó có dòng điện đi qua
diode và đi qua tải, dạng sóng điện áp
Ở bán kỳ âm: Diode bị phân cực ngược do đó không có dòng qua tải.
Tính VoTB và VoRMS lý thuyết và giải thích sự sai lệch kết quả đo trên
VOM, OSC so với tính toán trên lý thuyết:
V max 6 √ 2
Votb = = =2.7 V
π π
V
VoRMS = max = √ =4.24 V
6 2
2 2

Tìm quan hệ giá trị đo áp DC và AC trên VOM : VoDC < VoAC
Giải thích: do rơi áp trên tải.
Nêu sự khác biệt khi đo, vẽ dạng sóng DC và AC trên dao động ký
Dạng sóng AC hiển thị điện áp ổn định (lọc ra các thành phần DC trên
sóng):
chu kỳ sóng hình sin
Dạng sóng DC chỉ có nửa chu kỳ đầu có dạng sóng, nửa chu kỳ sau có
giá trị bằng 0 ∙
Giá trị R=10K có ảnh hưởng như thế nào đối với Vo và Diode
Để dòng điện qua tải có giá trị phù hợp.
b. Mạch có tụ lọc
Giải thích hoạt động của mạch trong một chu kỳ Vi
Ở chu kỳ dương : Diode được phân cực thuận do đó có dòng điện đi qua
diode và đi qua tải
Ở chu kỳ âm , Diode bị phân cực ngược do đó không có dòng qua tải. Sau
khi chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều nhấp nhô, nếu không có tụ
lọc thì điện áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các mạch điện tử ,
do đó trong các mạch nguồn, ta phải lắp thêm các tụ lọc có trị số từ vài
trăm μF đến vài ngàn μF vào sau cầu Diode chỉnh lưu.
Tính VoTB và VoRMS lý thuyết và giải thích sự sai lệch kết quả đo trên
VOM, OSC so với tính toán trên lý thuyết
Trường hợp tụ C = 47uF
- Vdcm = Vmax – VD = 6 √ 2 – 0.7 = 7.785V
3 −6
2 fRC 2× 50 ×10 ×10 × 47 ×10
- V O = 2 fRC+1 ×V dcm=7.785× 3 −6
=7.62 V
2 ×50 ×10 × 10 × 47 × 10 +1
Trường hợp tụ C = 470uF
3 −6
2 fRC 2× 50 ×10 ×10 × 47 ×10
V O= ×V dcm=7.785× 3 −6
=7.754 V
2 fRC+1 2 ×50 ×10 × 10 × 47 × 10 +1

Nhận xét về đường nạp và phóng của tụ điện C:


Tụ điện tích điện trong quá trình tăng điện áp và tích trữ các electron sau
đó nó xả các electron này khi điện áp giảm. Tác dụng của quá trình nạp
và phóng điện của tụ điện là làm giảm gợn sóng của nguồn điện DC.
Sự khác nhau của mạch có sử dụng và không sử dụng tụ lọc:
Dạng điện áp DC của mạch chỉnh lưu trong hai trường hợp có tụ và
không có tụ Mạch chỉnh lưu không có tụ lọc tham gia , vì vậy điện áp thu
được có dạng nhấp nhô. Mạch chỉnh lưu có tụ tham gia lọc nguồn , kết
quả là điện áp đầu ra được lọc tương đối phẳng, nếu tụ có điện dung càng
lớn thì điện áp ở đầu ra càng bằng phẳng, tụ trong các bộ nguồn thường
có trị số khoảng vài ngàn µF.

Vo thay đổi như thế nào khi Vi cố định, R hay C thay đổi:
Vi cố định nếu điện dung của tụ càng lớn thì các gợn sóng sẽ được làm
mịn gần phẳng với R phù hợp với điện áp Vo
Điều kiện R và C sao cho ngõ ra Vo gần như phẳng:
Nếu R và C càng lớn thì Vo gần như phẳng.
2.3. Mạch chỉnh lưu toàn kì
a. Mạch không có tụ lọc:
Giải thích hoạt động của mạch trong một chu kì Vi
Mạch biến đổi từ điện áp xoay chiều AC thành một chiều DC sử dụng 2
điốt. Mỗi điốt sẽ luân phiên dẫn điện trong một nửa chu kỳ của điện áp
nguồn tạo ra điện áp ngõ ra được chỉnh lưu cả chu kỳ.
Tính VoTB và VoRMS lý thuyết và giải thích sự sai lệch kết quả đo trên
VOM, OSC so với tính toán trên lý thuyết
Điện áp trung trình hai đầu điện trở R
Vdcm = Vmax – VD = 6 √ 2 – 0.7 = 7.785V
V dcm 7.785
V O= = =5.5 V
√2 √2
Nhận xét : Kết quả tính toán lý thuyết có sự chênh lệch sai số đáng
kể do sự giảm áp khi đi qua Diode.

Tính tần số gợn sóng của Vo:

b. Mạch có tụ lọc:
Chu kỳ (+): dòng điện qua D1 rồi qua tải về D2 về nguồn âm
Chu kỳ (-): dòng điện qua D2 rồi qua tải về D1 rồi về nguồn âm
Tính VoTB và VoRMS lý thuyết và giải thích sự sai lệch kết quả đo trên
VOM, OSC so với tính toán trên lý thuyết
Tụ C = 47uF
Vdcm = Vmax – VD = 6 √ 2 – 0.7 = 7.785V
(
1
)
Vo ¿ V dcm × 1− 2 fRC =7.63 V
Tụ C = 470uF
(
1
)
Vo ¿ V dcm × 1− 2 fRC =7.767 V

Nhận xét : Kết quả tính toán lý thuyết có sự chênh lệch sai số đáng
kể do sự giảm áp khi đi qua Diode. Trong quá trình nên có sự sai
số lý thuyết và trên VOM, OSC. Giá trị lý thuyết sẽ gần bằng khi
đo trên VOM khi cộng giảm áp trên diode.
 Nhận xét về đường nạp và phóng điện của tụ điện
Khi dòng điện nguồn làm Diode phân cực thuận, tụ điện nạp.
Ngược lại, khi dòng điện nguồn đảo chiều làm Diode phân cực
ngược, tụ điện xả.
Tính tần số gợn sóng của Vo:
2.4. Mạch chỉnh lưu cầu

Giải thích hoạt động của mạch trong một chu kì Vi:
Trong nửa chu kỳ (+) của diode dạng sóng AC đầu vào D1 và D2 được
phân cực thuận, D3 và D4 phân cực ngược. Khi điện áp được đến điện áp
ngưỡng của D1 và D2 lúc này dòng tải sẽ được đi qua như hiển thị ở hình
với đường dẫn màu đỏ.
Ở nửa chu kỳ luân hồi ( – ) của dạng sóng AC nguồn vào, Diode D3 và
D4 sẽ được phân cực thuận, D1 và D2 phân cực ngược. Dòng tải lúc này
sẽ chạy qua D3 và D4
Chúng ta hoàn toàn có thể thấy với cả 2 chu kỳ luân hồi của điện áp AC
nguồn vào thì hướng dòng tải đều giống nhau khi đi qua diode và đều
theo 1 hướng, có nghĩa là dòng điện đi theo 1 chiều.

You might also like