Bai Thi Khoa Hoc Ki Thuat

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 27

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG

***    ***

BÁO CÁO
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI “MÁY LỌC KHÔNG KHÍ”

Lĩnh vực: Môi trường


Đoan Hùng, tháng 11 năm 2021

MỤC LỤC
Trang
Tóm Tắt 3
Chương I. Phần chung 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Nội dung nghiên cứu 5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
5. Giới hạn phạm vi đề tài Phương pháp nghiên cứu 6
6. Những điểm mới của đề tài (Dự kiến kết quả) 6
Chương II. Thực nghiệm nghiên cứu của đề tài 8
I. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 8
II. Các bước thực nghiệm 10
Chương III. Kết quả và thảo luận 14
Chương IV. Kết luận và kiến nghị 19
Lời cảm ơn 20
Tài liệu tham khảo 21
TÓM TẮT
1. Mục đích: Chúng em đặt ra mục tiêu phải nghiên cứu, chế tạo ra sản phẩm
máy lọc không khí cho gia đình.
2. Trình tự tiến hành:
+ Tiến hành nghiên cứu lý thuyết về việc lọc không khí
+ Tiến hành nghiên cứu thiết kế sản phẩm trên giấy về mặt lý thuyết
+ Tiến hành xây dựng dụng cụ, đồ dùng cần thiết cho việc thiết kế chế tạo
+ Tiến hành lắp ráp
+ Hoàn thiện sản phẩm và tiến hành chạy thử nghiệm.
3. Kết quả
- Máy lọc không khí giúp không khí trong mỗi gia đình trong lành hơn,
giúp bảo vệ sức khỏe các thành viên trong mỗi gia đình.
- Nâng cao sức khỏe con người thông qua tác dụng của ion âm trong không
khí.
- Máy giúp tăng độ ẩm trong không khí, tích hợp thêm tính năng khếch tán
tinh dầu thơm, khử mùi hôi triệt để
- Máy lọc không khí lắp đặt, sử dụng dễ dàng và chi phí thấp.
4. Kết luận:
Máy làm việc ổn định, thời gian khử mùi nhanh, phù hợp để sử dụng trong gia
đình. Giá thành rẻ, vật liệu dễ kiếm, chi phí tiết kiệm hơn nhiều so với mua một
máy có chức năng khử mùi trên thị trường hiện nay mà không có chức năng bù hơi
nước. Mang lại hiệu quả về thời gian và tiền bạc.
Chương I. PHẦN CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, ở địa phương chúng em có rất nhiều khí thải, khói bụi từ xe cộ, các
nhà máy xí nghiệp, ... Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống cũng như
sức khoẻ của chúng ta. Từ lí do trên chúng em chọn đề tài “ Máy lọc không khí”,
mục đích là muốn chế tạo ra một thiết bị có thể lọc sạch các bụi bẩn, mùi hôi, trong
không khí, có thể bù được độ ẩm cho một không gian có giới hạn trong gia đình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chúng em đặt ra mục tiêu phải nghiên cứu, chế tạo ra một thiết bị có thể lọc
sạch các bụi bẩn, mùi hôi, trong không khí, có thể bù được độ ẩm cho một không
gian có giới hạn trong gia đình.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về ion âm.
- Nghiên cứu về các tính chất của ion âm trong môi trường và sức khoẻ con
người.
- Nghiên cứu cách tạo ra ion âm.
- Nghiên cứu về cách tạo ra hơi nước tạo độ ẩm trong không khí.
- Nghiên cứu thiết kế máy lọc không khí.
- Tiến hành chọn vật liệu và lắp ráp.
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá và có những điều chỉnh cần thiết cho
máy.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài nếu thành công sẽ giúp cho chúng ta có một tiểu môi trường không
khí trong lành.
- Đề tài thành công còn giúp cho việc nâng cao sức khỏe con người thông qua
tác dụng của ion âm.
- Đề tài nếu thành công còn giúp cho việc tái sử dụng các vật liệu phế thải thải
ra ngoài môi trường tác động xấu đến môi sinh, môi trường của chúng ta.
- Nhân rộng được đề tài ứng dụng ngay vào trong thực tiễn đời sống.
- Thúc đẩy phong trào nghiên cứu, sáng tạo kĩ thuật trong ngôi trường chúng
em đang học.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài này được chúng em thực hiện từ ngày 15/10/2023 đến 27/10/2023 tại
trường THPT Trần Quang Diệu.
- Đây là một đề tài nghiên cứu quy mô nhỏ nhằm khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường không khí trong khoảng không gian hẹp.
- Nếu đề tài thành công có thể áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi khác nhau trong
các gia đình.
6. Những điểm mới của đề tài (Dự kiến kết quả)
- Máy lọc không khí giúp không khí trong mỗi gia đình trong lành hơn,
giúp bảo vệ sức khỏe các thành viên trong mỗi gia đình.
- Nâng cao sức khỏe con người thông qua tác dụng của ion âm trong không
khí.
- Máy giúp tăng độ ẩm trong không khí, tích hợp thêm tính năng khếch tán
tinh dầu thơm, khử mùi hôi triệt để
- Máy lọc không khí lắp đặt, sử dụng dễ dàng và chi phí thấp.

CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU


1. Giả thuyết khoa học
1.1. Ion âm và tác dụng của ion âm
1.1.1 Ion âm
Không khí do vô số các phân tử, nguyên tử tạo thành. Khi mà các nguyên tử
hay phân tử này bị mất hoặc nhận thêm các điện tử sẽ biến thành các hạt mang điện
tích, gọi là điện tích hay ion. Một ion mang các điện tích dương (+) khi nó mất một
hay nhiều điện tử được gọi là Cation hay Ion dương, một ion mang các điện tích âm
(-) khi nó thu được một hay nhiều điện tử được gọi là Anion hay Ion âm. Ion âm
thực chất là hạt mang điện tích âm và các hạt điện tích âm (quần thể điện tích âm).
Các Ion Âm hay Anion là các hạt có thể phóng điện âm khi ở trạng thái trung
tính có thể nhận thêm một hay nhiều điện tử electron. Ion âm là các hạt có lợi giúp
tăng cường năng lượng sống nên Ion âm còn được gọi là “Vitamin không khí”.
Nói cách khác Ion âm chính là các nguyên tử mang điện tích âm.
1.1.2. Tác dụng của ion âm
a. Tác dụng của Ion âm với môi trường sống
Ion âm có tác dụng lọc và khử mùi khó chịu, loại bỏ bớt các loại bụi siêu nhỏ
và các chất rắn lơ lửng trong không khí. Hầu hết các chất gây ô nhiễm, khói, bụi, vi
khuẩn và chất gây dị ứng lơ lửng trong không khí đều mang điện tích dương. Ở
trạng thái lơ lửng, các Ion âm tự bám lấy, làm kết tủa tạo thành các hạt nặng dần và
rơi xuống đất. Khi Ion âm trong môi trường đạt đến một mật độ đủ lớn sẽ làm các
chất bẩn chuyển từ trạng thái tích điện dương sang trạng thái tích điện âm. Kết quả
là các chất bẩn trong không khí tiến lại gần nhau và kết thành các hạt to hơn, nặng
hơn và rơi xuống đất. Quá trình này diễn ra liên tục cho đến khi khối tạp chất đủ
nặng để rơi xuống đất. Vì vậy, không khí với mật độ ion âm càng cao sẽ càng sạch.
b. Tác dụng trực tiếp của ion âm đối với sức khỏe của con người
Do đó rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về tác
dụng của Ion âm đối với sức khỏe của con người Và kết quả trên thực tế Ion âm
có khả năng ức chế vi khuẩn, bệnh tật phát triển. Thực nghiệm cho thấy bệnh
tật bắt buộc phải chứa điện tích âm mới có khả năng tấn công tế bào sống, nếu tế
bào sống cũng chứa điện tích âm thì khi đó sẽ có sự đẩy lẫn nhau vì vậy sẽ giảm
khả năng tấn công của bệnh tật. Trong đó cơ lí chủ yếu là trước tiên Ion âm kết hợp
với vi khuẩn làm cho kết cấu vi khuẩn bị biến đổi và dễ dàng bị tiêu diệt.
Ion đi vào cơ thể con người qua đường hô hấp và có ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe của con người. Nếu hấp thụ Ion dương quá nhiều dẫn tới cơ thể tiêu hao
nhiều năng lượng do lượng điện tích dương cao trong cơ thể kích thích mạnh sự
hoạt động của các cơ quan. Năng lượng nhanh chóng bị tiêu hao do kích thích dẫn
đến sự suy kiệt và làm con người mệt mỏi. Nếu tình trạng đó kéo dài sẽ làm cơ thể
dễ dàng bị mắc bệnh do cơ thể hết khả năng đối kháng. Ngược lại nếu cơ thể tích
điện âm sẽ cho cơ thể nhận thêm nguồn năng lượng hữu ích cân bằng trạng thái, ổn
định tự chủ và duy trì hoạt động của con người.
c. Tác dụng của ion âm với hệ thống huyết dịch:
Phần lớn bệnh tật xuất hiện ở con người là do máu bẩn, nhiễm khuẩn. Máu
bẩn không chỉ gây ra các chứng bệnh điển hình như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não
mà còn là nơi sản sinh vô số các chứng bệnh khác do các chất thải cơ thể không
được bài tiết ra bên ngoài.
Quá trình kiềm hóa trong máu làm sản sinh các chất Endorphin (morphin nội
sinh) và Enkephalin. Các chất này làm tăng tỉ lệ ion âm hóa các chất Natri, Kali,
trong huyết tương giúp lưu thông và lọc sạch máu từ đó giải tỏa mệt mỏi, phục hồi
thể lực và làm mau lành các vết thương. Nghiên cứu đã chứng thực Ion âm làm
giảm thời gian máu ngưng tụ, làm tăng hàm lượng oxy trong máu, có lợi với việc
vận chuyển, hấp thụ và sử dụng oxy trong máu.
d. Tác dụng của ion âm đối với hệ thần kinh:
75% lượng không khí con người hít thở hàng ngày được tiêu thụ ở não. Để
hoạt động các tế bào não cần một lượng Oxy đủ nhiều để duy trì chức năng. Ion âm
xâm nhập vào cơ thể sẽ giúp tăng cường sự trao đổi Oxy, tăng cường hoạt động
thần kinh phó giao cảm trong hệ thần kinh tự chủ, tăng cường hoạt động của beta
Endorphin. Từ đó giúp điều chỉnh hệ thần kinh tự chủ có lợi cho cơ thể con người,
các phản ứng tới suy nghĩ hay cảm giác của chúng ta như huyết quản, nội tràng…
làm con người có được sự tập trung, nâng cao năng lực học tập, nghiên cứu và mọi
hoạt động sống.
Ion âm làm tăng cường hoạt lực của vỏ đại não và não bộ, giúp tinh thần phấn
chấn, tăng cao hiệu ích công tác làm cải thiện chất lượng giấc ngủ. Ion âm làm tăng
cường quá trình dưỡng hóa của tổ chức não, làm tổ chức não thu được càng nhiều
dưỡng khí.
e. Tác dụng của ion âm đối với hệ thống huyết quản:
Theo học giả quan sát, Ion âm có tác dụng rõ rệt đối với việc mở rộng huyết
quản, có thể làm giảm co giật động mạch, làm giảm huyết áp, ion âm cũng có tác
dụng rất tốt đối với cải thiện tim mạch và dinh dưỡng cơ tim, có lợi đối với sự phục
hồi của những bệnh nhân cao huyết áp và tim mạch.
f. Tác dụng của ion âm với hệ thống hô hấp
Ion âm có tác dụng cải thiện chức năng của lá phổi. Nguyên nhân là do sau khi
hô hấp Ion âm được hấp thụ vào cơ thể sẽ có tác dụng tăng lượng oxy trong lá phổi.
Có người đã từng thử nghiệm nếu hít thở trong môi trường có Ion âm trong thời
gian 30 phút, có thể làm tăng khả năng hô hấp khí oxy lên 20%, và tăng lượng thải
khí CO2 lên 14.5%, điều đó cho thấy rõ ràng rằng Ion âm có tác dụng cải thiện và
tăng cường khả năng hô hấp của con người.
g. Tác dụng của ion âm với quá trình tái tạo tế bào
Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của sự sống. Tế bào cung cấp các cơ quan cho
cơ thể, tạo nên chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng
lượng và mang lại những chức năng đặc biệt. Để tế bào làm việc yêu cầu các
khoáng chất trong lớp tế bào cần vận động làm việc. Sự Ion âm hóa các khoáng
chất tạo ra nguồn năng lượng cần thiết cho sự hoạt động của các tế bào. Từ đó quá
trình trao đổi chất diễn ra mau lẹ giúp các chất thải độc tố nhanh chóng bị loại trừ
và thay vào đó là lớp tế bào mới kế sinh khỏe hơn, chất lượng hơn.
h. Ion âm và bệnh ung thư
Nguyên do hình thành Ung thư là do chuỗi phân tử DNA bị hư hại dẫn đến đột
biến gene thiết yếu điều chỉnh quá trình phân bào, các cơ chế quan trọng. Trong đó
quá trình ứng kích Oxy hóa gây ra tác động xấu đến sự phân bào (Gốc hình thành
gene di truyền sự sống) làm hư hại các DNA bị khiếm khuyết về gen bị lỗi và gây
ra ung thư, Protein và Chất béo. Hay chính Oxy hoạt tính ngăn chặn DNA thực
hiện các chức năng của mình và bị sai hỏng tạo điều kiện các tế bào Ung thư hình
thành và hoạt động.
Các tế bào Ung thư hình thành và hoạt động sản sinh ra một lượng axit lactic
làm oxy hóa dung dịch máu làm quá trình lưu thông trì trệ do thiếu Oxy.
Ion âm hạn chế, trung hòa tính axit trong máu, tăng cường cung cấp Oxy,
Globulin được tăng cường giúp cơ chế tự sửa chữa được cải thiện một cách tự
nhiên. Các phân tử DNA được cải thiện và các hoạt động chức năng được phục hồi.
Theo nghiên cứu của bệnh viện Horiguchi của Nhật, Bác sĩ Norburu
Horiguchi đã tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm chuột bạch sau khi cấy tế bào ung
thư đại trực tràng. Hai tháng sau khi cấy, nhóm chuột được phơi nhiễm bằng ion
âm bốn lần trong ngày, mỗi lần 15’ thì kích thước tế bào ung thư gần như giữ
nguyên, còn với nhóm chuột không phơi nhiễm thì tế bào ung thư phát triển to
thêm 3cm.
i. Tác dụng của ion âm tới sự tăng trưởng của thực vật
Thực vật cũng như cơ thể sống được cấu tạo từ vô số tế bào. Trong tế bào thực
vật cũng có chứa các ion khoáng như canxi, natri, kali…nên cơ thể sống sẽ xuất
hiện điện sinh học. Quá trình ion hóa các chất khoáng sẽ giúp tăng cường quá trình
trao đổi chất và từ đó giúp tăng trưởng.
Ion âm đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, ví dụ như cơ quan Quản lý
Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) chứng nhận Ion là một chất chống dị ứng rất hiệu
quả. Liệu pháp Ion được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện của Châu Âu và Nga.
Tháng 3 năm 1999, Tạp chí Good Housekeeping đã đăng tải việc thí nghiệm dùng
máy tạo Ion âm để khử khói thuốc, kết quả là hầu hết khói thuốc đã bị khử bởi Ion
âm. Theo nghiên cứu gần đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ, Ion âm có thể làm giảm
52% lượng bụi và 95% lượng vi khuẩn của không khí trong phòng.
Hàm lượng ion âm trong không khí tại một số điều kiện môi trường
Môi trường Hàm lượng ion Ảnh hưởng đối với sức
âm khỏe
(Ion / cm3)
Trong rừng, khu vực Có khả năng điều trị bệnh
100000 – 500000
ẩm tự nhiên
Trên núi cao, bờ Diệt các nấm mốc và bệnh
50000 – 100000
biển truyền nhiễm
Ngoại ô, khu cánh Tăng cường khả năng đề
5000 – 10000
đồng khảng của con người
Trong các công viên Duy trì nhu cầu tối thiểu về
1000 – 2000
trong thành phố sức khỏe của con người
Khu vực đường xá Bắt đầu gây ra những trở
trong khuôn viên cây 100 – 200 ngại về sinh lí
xanh
Trong các khu nhà ở
40 – 50
trong thành phố Gây cảm giác đau đầu, mất
ngủ suy nhược thần kinh
Trong phòng 0 – 25

Bảng mật độ ion âm và phân cấp không khí


Nồng độ không Phân cấp Mức độ sạch của không khí và sự ảnh hưởng
khí tới sức khỏe
(ion âm/ cm3)
Không khí rất trong Rất có lợi với sức
7200 Cấp I
sạch, tươi mát khỏe
1500 – 2000 Cấp II Không khí trong lành Khá có lợi
Không khí tương đối Có lợi
1000 – 1500 Cấp III
trong lành
Không khí trong lành Bình thường
500 – 1000 Cấp IV
bình thường
Không khí không trong Không có lợi
Dưới 500 Cấp V
lành

1.1.3. Cách tạo ra ion âm


a. Trong tự nhiên
- Ảnh hưởng của những nhân tố khí quyển hấp thụ tia tử ngoại, phóng xạ vũ
trụ, vật chất phóng xạ, mưa dông, gió bão phát sinh Ion âm.
- Tại các thác nước, mưa bão trong qua trình tự nhiên dưới tác dụng của trọng
lực, lưu động cao tốc, phân tử nước bị phân rã từ đó hình thành các Ion âm
- Trong các rừng cây, đầu ngọn của các cành cây và sự quang hợp của thực vật
hình thành hiệu ứng quang điện, làm ion hóa không khí và hình thành Ion âm.
b. Trong khoa học
Khi mà con người biết đến những tác dụng và lợi ích của ion âm, để đảm bảo
việc cải thiện chất lượng môi trường sống và sức khỏe của mình con người đã phát
minh ra rất nhiều loại máy tạo ion âm khác nhau. Trong đó chủ yếu là dựa trên 2
cách:
+ Một là sử dụng điện áp cao, điện ly (ion hóa) không khí để tạo ra Ion âm;
+ Cách khác là sử dụng các vật liệu tự nhiên sẵn có: Những vật liệu tự nhiên
có khả năng phát xạ ion âm là rất nhiều, thông thường là năng lượng thạch, có vô
số loại khoáng thạch, loại rong biển đá dưới đáy biển và các loại nham thạch có
chứa anbumin. Thông qua kĩ thuật khoa học sẽ gia công những vật liệu đó thành
các thể bột mịn, sau đó kết hợp với các vật liệu cao phân tử sẽ tạo ra được vô số các
sản phẩm như là công nghệ dệt may, các sản phẩm nhựa, giấy… hình thành vô số
các sản phẩm có khả năng tạo Ion âm. Những loại sản phẩm này có khả năng tạo ra
lượng Ion âm từ 1.200 – 5.000 ion âm/cm3.
* Kết luận: Vậy ta có thể sử dụng cách đó là sử dụng một điện áp cao,
điện ly (ion hóa) không khí . Trên thị trường hiện nay có bộ đầu phát ion âm
đầu vào 220V có 10 đầu ra phát ion âm có thể phát được khoảng 50.000.000
ion âm để khuếch tán ion âm vào không khí.
1.2. Cách tạo ra hơi nước trong không khí
Hơi nước là trạng thái khí của nước. Nó là một trong những pha của nước
trong thủy quyển. Hơi nước sinh ra từ quá trình bay hơi hoặc sôi của nước lỏng
hoặc từ thăng hoa của băng. Không như những trạng thái khác của nước, hơi nước
là trong suốt, không nhìn thấy được. Dưới điều kiện khí quyển điển hình, hơi nước
liên tục sinh ra từ sự bay hơi hay ngưng tụ thành nước. Nó nhẹ hơn không khí và
kích hoạt những dòng đối lưu dẫn đến hình thành các đám mây. Nguồn cung cấp
hơi nước chủ yếu ở biển và đại dương
Có 2 cách tạo ra hơi nước:
+ Cách tạo tự nhiên: Nước ở trong ao, hồ, sông, suối, biển,… bốc hơi tự nhiên
tạp thành hơi nước.
+ Sử dụng máy tạo hơi nước: Sử dụng áp lực của động cơ để phân nhỏ nước
tạo thành hơi nước nhân tạo.
* Kết luận: vậy ta có thể sử dụng một động cơ tạo ra hơi nước sau đó
dụng một quạt nhỏ thổi bức hơi nước vào trong không khí.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu và xử lí dữ liệu.
- Quan sát.
- Thiết kế.
- Lắp ráp.
- Thực nghiệm đánh giá.
3. Kế hoạch nghiên cứu
- Chuẩn bị, xem xét các thực nghiệm (nghiên cứu tổng quan): đưa ra giả
thuyết khoa học,Thiết kế mô hình; xem xét các điều kiện thực tế, địa điểm, và thực
nghiệm.
- Tiến hành nghiên cứu các lí thuyết cơ sở: tổng hợp các vấn đề lý thuyết có liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Đưa ra những ý tưởng mới, hướng nghiên cứu mới.
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá kết quả thu được.
Kế hoạch nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan trên lý thuyết về ion âm, cách tạo ra ion âm và hơi
nước nhân tạo
- Xây dựng các giả thuyết khoa học về ion âm và cách tạo ra ion âm, hơi nước
nhân tạo
- Chuẩn bị các nguyên vật liệu, địa điểm thực nghiệm cho máy
- Thiết kế trên giấy về hệ thống
- Tiến hành chế tạo máy
- Thực nghiệm máy và đánh giá kết quả thực nghiệm
- Viết báo cáo nghiên cứu.
- Tiến hành chỉnh sửa lại máy theo góp ý của hội đồng khoa học.
- Đưa ra các phương án cải tiến trên cơ sở góp ý của hội đồng khoa học
- Thực nghiệm máy
- Thu thập dữ liệu và đánh giá kết quả máy sau thực nghiệm phân tích, so
sánh, đánh giá ưu nhược điểm của máy sau cải tiến.
- Viết báo cáo nghiên cứu khoa học
- Thiết kế poster cho sản phẩm
- Thuyết trình sản phẩm đã hoàn thiện.
II. CÁC BƯỚC THỰC NGHIỆM:
1 Chuẩn bị vật liệu:
- Vật liệu gồm:
Stt Tên vật liệu Số lượng Các thông số kĩ thuật
- Loại điện áp đầu vào 220V- AC; Đầu ra
10 đầu phát ion âm
1 Đầu phát ion âm 1 cái - Công suất: 1W
(mua trên thị - Hiệu suất: 5.000.000 anion/cm3/1s/1 đầu
1 trường) phát
- Tuổi thọ: 50.000 giờ
- Chiều dài dây nguồn: 30cm
- Chiều dài đầu phát: 10cm
2 Động cơ phun - Loại đầu vào điện áp 12V- DC
2 hơi nước 1 Cái - Kích thước: cao 2,5cm, đường kính 3,6cm
(mua trên thị - Phá hủy hạt nước tạo sương
trường) - Tự động ngắt điện khi hết nước
3 Quạt thông gió 1 cái Loại đầu vào 12V dùng cho thông gió máy
3 (tận dụng từ máy tính.
tính cũ, hỏng)
4 Tấm Aluminium 1 tấm 30cm x 125 cm
4 (tận dụng đồ cũ)
5 Công tắc thông 1 cái - Loại đầu vào điện áp AC 90-250V;
5 minh (mua trên - Kích thước: 88x38x22mm
thị trường)
5 Dây điện (tận - Loại dây dẹt: 2 x 0.5
6 dụng dây cũ) 4m
- Lõi đồng
6
7 Công tắc điện 2 - Loại 2 cực
(tận dụng đồ cũ)

2. Phân tích số liệu để thiết kế chi tiết máy


Đầu phát ion âm
Với hiệu suất: 5.000.000 anion/cm3/1s/1 đầu phát, với 10 đầu phát sẽ cho ta
50.000.000 anion/cm3/1s.
+ Phòng sửa máy của nhà em có kích thước:
5m x 4,5m x 4,2m = 94,5 m3 = 94,5.106 cm3, để đạt ngưỡng không khí cấp I
(7200 ion âm/cm3) thì cần:
94,5.106 x 7 200 = 6 804.108 ion âm
Thời gian(dự kiến) để ion âm lấp đầy căn phòng là:
6 804.108 : 50.106 = 13 608 giây = 3,78 giờ
+ Phòng tắm của nhà em có kích thước:
3m x 1,5m x 2,2m = 9,9 m3 = 9,9.106 cm3, để đạt ngưỡng không khí cấp I
(7200 ion âm/cm3) thì cần:
9,9.106 x 7 200 = 712,8.108 ion âm
Thời gian(dự kiến) để ion âm lấp đầy căn phòng là:
712,8.108 : 50.106 = 1425,6 giây = 23,76 phút
+ Phòng ngủ của em có kích thước:
4m x 4m x 3m = 48m3 = 48.106 cm3, để đạt ngưỡng không khí cấp I (7200
ion âm/cm3) thì cần:
48.106 x 7 200 = 3 456.108 ion âm
Thời gian(dự kiến) để ion âm lấp đầy căn phòng là:
3 456.108 : 50.106 = 6 912 giây = 115,2 phút
+ Hộp kín thực nghiệm kích thước là: 1m x 1m x 1m=1m3 = 106 cm3
Để đạt ngưỡng không khí cấp I(7200 ion âm/cm3) thì cần:
106.7 200 = 72.108 ion âm
Thời gian dự kiến ion âm lấp đầy hộp là: 72.108 : 50.106 = 144 giây = 2,4 phút

Động cơ tạo hơi nước


Độ ẩm trong phòng quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của
con người. Vào mùa hè hanh khô, độ ẩm xuống thấp hơn mức quy định sẽ làm cho
làn da bỏng rát khó chịu. Còn vào mùa đông, độ ẩm quá cao là điều kiện để gây ra
những bệnh về hô hấp, suy giảm chức năng đề kháng trong cơ thể.
Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Độ ẩm trong không khí lý tưởng
nhất nên duy trì ở mức từ 40-80%. Còn độ ẩm tiêu chuẩn phòng ngủ lý tưởng nhất
sẽ dao động từ 40-60%. Đây là mức độ tốt nhất đối với sức khỏe con người, giảm
thiểu nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp.
Động cơ tạo hơi nước của em với các thông số kĩ thuật:
Điện áp vào 12V- DC
Hiệu suất: 420ml/1h đảm bảo luôn duy trì độ ẩm đạt mức lý tưởng, tự động
ngắt điện khi hết nước.
Quạt nhỏ để đảo không khí
Quạt nhỏ em tận dụng quạt tản nhiệt của cây máy tính cũ, dùng để khếch tán
ion âm ra ngoài không khí.

Công tắc thông minh


Loại đầu vào điện áp AC 90-250V
Kích thước: 88x38x22mm
Được tích hợp bộ hẹn giờ thông minh, có thể điều khiển từ xa bằng điện thoại.
Tự động bật tắt các thiết bị theo khung giờ cài đặt chính xác từng giây.
2. Tiến hành lắp ráp máy:
Gắn hộp có kích thước 15 x25 cm chia làm 2 khoang, khoang dưới là bình
chứa nước, đặt động cơ tạo hơi nước vào trong. Tiếp theo đặt 1 vách ngăn có gắn
bình dẫn nước và ống thoát hơi lên trên.
Khoang trên chia khu vực để công tắc thông minh và dây dẫn, khu vực để bình
dẫn nước, khu vực gắn các đầu phát ion âm và quạt thông gió sao cho quạt thông
gió thổi gió ra phía đầu phát ion âm. Tạo hình cho hộp máy; lắp đặt hệ thống điện
điều khiển máy.

Máy sau khi hoàn thành


3. Thực nghiệm máy lọc không khí:
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Chế độ Chế độ lọc Chế độ lọc + phun Chế độ lọc + phun
sương sương + quạt bàn
3.1. Thực nghiệm trong hộp kín có kích thước nhỏ:
Kích thước hộp kín: 1m x1m x 1m
Đặt máy vào trong hộp kín trên
Cho khí bị ô nhiễm (khói thuốc lá) thổi vào trong hộp
Bật máy hoạt động và quan sát, ghi lại kết quả trong 5 phút.
3.2. Thực nghiệm trong phóng kín có kích thước nhỏ:
Kích thước phòng kín: 3m x1.5m x 2.2m (trong phòng nhà tắm)
- Đặt máy vào trong phòng
- Cho khí bị ô nhiễm (khói nhang) vào trong phòng.
- Bật máy hoạt động và quan sát, ghi lại kết quả trong 30 phút.

Tiến hành thực nghiệm máy trong phòng tắm


3.3. Thực nghiệm trong phòng kín có kích thước lớn:
Kích thước phòng kín: 4m x 4m x 3m
- Đặt máy vào trong phòng kín trên
- Cho khí bị ô nhiễm (khói nhang) vào trong phòng
- Bật máy hoạt động và quan sát và ghi lại kết quả trong 120 phút.
Thực nghiệm máy trong phòng ngủ
Chương III. Kết quả và thảo luận
1. Kết quả:
1.1. Kết quả thực nghiệm máy lọc không khí:
- Thực nghiệm hoạt động của máy ở chế độ lọc không khí kết quả như sau:
Thực nghiệm Trước khi cho máy Sau khi cho máy hoạt
hoạt động động chế độ lọc không khí
Trong hộp có kích thước Không khí từ có Không khí dần trong lại và
nhỏ nhiều khói trắng của trong lại sau 5 phút máy
thuốc lá hoạt động
Trong phòng kín: 3m Không khí nồng nặc Sau 30 phút mùi của nhang
x1.5m x 2.2m mùi, khó thở. đốt không còn, không khí
dễ chịu. phòng có dấu hiệu
tăng nhiệt.
Kích thước phòng kín: Không khí nồng nặc Sau 120 phút mùi của
4m x 4m x 3m mùi, khó thở. nhang đốt không còn,
không khí dễ chịu. phòng
có dấu hiệu tăng nhiệt.
- Thực nghiệm hoạt động của máy ở cả 2 chế độ lọc không khí và phun sương kết quả như sau:
Thực nghiệm Trước khi cho máy Sau khi cho máy hoạt
hoạt động động chế độ lọc không khí
và phun sương
Trong hộp có kích thước Không khí từ có Không khí dần trong lại và
nhỏ nhiều khói trắng của trong lại sau 5 phút máy
thuốc lá hoạt động. Có hơi nước
bám trên bề mặt hộp.
Trong phòng kín: 3m Không khí nồng nặc Sau 30 phút mùi của nhang
x1.5m x 2.2m mùi, khó thở. đốt không còn, không khí
dễ chịu. phòng dễ chịu,
không khí không còn khô
hanh như khi không bật chế
độ phun hơi sương.
Kích thước phòng kín: Không khí nồng nặc Sau 120 phút mùi của
4m x 4m x 3m mùi, khó thở. nhang đốt không còn,
không khí dễ chịu, không
khí không còn khô hanh
như khi không bật chế độ
phun hơi sương.
- Thực nghiệm hoạt động của máy ở cả 2 chế độ lọc không khí và phun sương và kết hợp với
quạt bàn trong phòng kết quả như sau:
Thực nghiệm Trước khi cho máy Sau khi cho máy hoạt
hoạt động động chế độ lọc không khí
và phun sương
Trong phòng kín: 3m Không khí nồng nặc Mùi của nhang đốt nhanh
x1.5m x 2.2m mùi, khó thở. không còn, không khí dễ
chịu. phòng dễ chịu, không
khí không còn khô hanh
như khi không bật chế độ
phun hơi sương.
Kích thước phòng kín: Không khí nồng nặc Mùi của nhang đốt nhanh
4m x 4m x 3m mùi, khó thở. không còn, không khí dễ
chịu. phòng dễ chịu, không
khí không còn khô hanh
như khi không bật chế độ
phun hơi sương.
- Sau khi tiến hành thực nghiệm cho thấy máy hoạt động đúng yêu cầu đặt ra.
2. Thảo luận:
Qua thực nghiệm sử dụng hoạt động của máy chúng em thấy:
- Trước khi máy hoạt động không khí có mùi rất khó chịu, nồng nặc gần như không
thở nổi. bình thường phải mất một thời gian khá dài, khi phòng được mở thông
thoáng trong phòng mới hết được mùi.
- Sau khi máy hoạt động các mùi khó chịu này đã bị mất đi nhanh.
- Có chế độ bù độ ẩm trong không khí không khí tươi mát hơn do không khí đã
được bù thêm đủ độ ẩm thích hợp.
- Ở trong phòng kín khi không có sự lưu thông gió trong phòng máy hoạt động
hiệu quả còn chậm. Nhưng khí có không khí lưu thông thì máy hoạt động hiệu quả
hơn rất nhiều.
- Nhiệt độ trong phòng khi không sử dụng chức năng phun hơi nước tăng thêm , tuy
nhiên là không đáng kể.
Một số hạn chế của sản phẩm:
- Chưa tích hợp được tính năng tự động bật khi không khí bị ô nhiễm và tắt tự
động khi không khí được xử lí đạt mức an toàn.
- Công suất nhỏ nên thời gian xử lí không khí ô nhiễm trong các phòng có kích
thước lớn sẽ lâu hơn thông thường.
2.1 Kết quả đạt được sau khi sử dụng trong mô hình thực tiễn
a. Mục đích khảo sát:
- Khảo sát để kiểm nghiệm hiệu quả của thiết bị.
- Tổng hợp các ý kiến phản hồi để qua đó bổ sung, cải tiến kĩ thuật nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm.
b. Nội dung và phương thức khảo sát:
* Nội dung khảo sát
- Thực trạng không khí tại một số địa điểm thường xuyên tập trung đông người
* Phương thức khảo sát
Chúng em khảo sát dựa trên mẫu phiếu điều tra về thực trạng không khí tại nơi
làm việc.
*Kết quả khảo sát:
STT ĐỊA ĐIỂM THỰC TRẠNG KHÔNG KHÍ
Cửa hàng máy tính HHB ,Số 254, Đôi lúc khách đến có hút thuốc
1 đường Đồng Tâm, Thị trấn Đoan Hùng lá, khói bụi gây ô nhiễm không
khí.
Cửa hàng Bon coffe, số 386, đường Thỉnh thoảng có khách hút thuốc
2 Đồng Tâm, Thị trấn Đoan Hùng lá.

Quán ăn đêm Tuấn béo, chợ Chí Đám, Khách hàng thường xuyên hút
3 Đoan Hùng thuốc lá, thuốc lào.
Sau khi có kết quả khảo sát, nhóm chúng em đã tiến hành thực nghiệm sử
dụng “ Máy lọc không khí” tại mỗi địa điểm trên trong vòng 30 ngày.
Kết quả thu được: môi trường tại các địa điểm đặt máy thực nghiệm đã được
cải thiện đáng kể.
Chương IV. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Máy làm việc ổn định thời gian khử mùi nhanh, phù hợp để sử dụng trong
gia đình. Giá thành rẻ, vật liệu dễ kiếm, chi phí tiết kiệm hơn nhiều so với mua một
máy có chức năng khử mùi trên thị trường hiện nay mà không có chức năng bù hơi
nước. Mang lại hiệu quả về thời gian và tiền bạc.
2. Kiến nghị:
Mở rộng nghiên cứu dự án và hoàn thiện sản phẩm để đưa vào sử dụng đại
trà. Góp phần mang không khí sạch đến mọi nhà, cải thiện chất lượng không gian
sống và sức khỏe của mỗi gia đình trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng. Như lời Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Võ Tuấn Nhân đã
nói “bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh là mục tiêu kép của tất cả mọi
người Việt Nam hiện nay”.

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, Chúng em chân thành cảm ơn
gia đình đã tạo mọi điều kiện cần thiết và động viên kịp thời để chúng em thực
hiện dự án này. Chúng em cũng chân thành cảm ơn Phòng giáo dục và đào tạo
huyện Đoan Hùng, Ban giám hiệu trường THCS Thị trấn Đoan Hùng đã tổ chức
cuộc thi cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết để chúng em thực hiện dự
án. Chúng em cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường THCS Thị trấn Đoan
Hùng, đặc biệt là cô Lù Thị Hường đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá
trình thực hiện dự án.
Chúng em cũng chân thành cảm ơn cơ sở in phun quảng cáo đã cho chúng
em mượn những dụng cụ thiết bị cần thiết hỗ trợ giúp đỡ để chúng em hoàn thành
dự án này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sách giáo khoa Vật lí 7, tác giả Vũ Quang tổng chủ biên cùng các tác giả
Nguyễn Đức Thâm, Đoàn Duy Hinh, Nguyễn Phương Hồng, Nxb Giáo dục Việt
Nam, xuất bản năm 2018.
2. Sách giáo khoa môn Công nghệ 8, tác giả Nguyễn Minh Đường tổng chủ
biên cùng các tác giả Đặng Văn Đào, Trần Hữu Quế, Trần Mai Thu, Nguyễn văn
Vận, Nxb Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2014.
3. Sách giáo khoa môn Công nghệ 9 – Lắp đặt mạng điện trong nhà, tác giả
Nguyễn Minh Đường tổng chủ biên và chủ biên, cùng tác giả Trần Mai Thu, Nxb
Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2014.
4. Sách giáo khoa môn Vật lí 9, tác giả Vũ Quang tổng chủ biên, tác giả Đoàn
Duy Hinh chủ biên, cùng các tác giả Nguyễn Văn Hoà, Ngô Mai Thanh, Nguyễn
Đức Thâm, Nxb Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2014.
5. Sách hướng dẫn học môn KHTN lớp 7, tác giả Mai Sỹ Tuấn tổng chủ biên,
Nxb Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2020.
6.google.vn

PHỤ LỤC 1
ẢNH THIẾT BỊ SAU KHI HOÀN THÀNH
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

Dựa theo cảm nhận của mình: Anh/ Chị vui lòng cho biết môi trường
sống/ làm việc của anh chị thuộc mức nào trong các mức sau( vui lòng tích vào ô
lựa chọn tương ứng):

Các mức Cấp độ Lựa chọn

Mức 1 Không khí thường xuyên trong lành

Mức 2 Không khí ở mức trung bình, không bị ảnh hưởng của
khói thuốc, khói bụi,..
Mức 3 Thỉnh thoảng có bị ô nhiễm do khói thuốc, bụi đường,
mùi xăng xe
Mức 4 Không khí thường xuyên bị ô nhiễm khói thuốc, bụi
đượng, mùi hôi của cống thoát nước

Cảm ơn Anh/ Chị đã tham gia khảo sát!

You might also like