Professional Documents
Culture Documents
Turbo Vin Fast
Turbo Vin Fast
Turbo Vin Fast
*Điền thông tin và sắp xếp theo thứ tự MSSV như danh sách nhóm trên EMS
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐIỂM ĐIỂM
TT MSSV THÀNH VIÊN
THUYẾT MINH VẤN ĐÁP
*Điền thông tin và sắp xếp theo thứ tự MSSV như danh sách nhóm trên EMS
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
2.2.1. Giới thiệu về hệ thống tăng áp động cơ N20 trên xe Vinfast Lux A2.0.........14
2.2.2. Cách bố trí hệ thống tăng áp động cơ N20 trên xe Vinfast Lux A2.0............15
2.2.3. Cấu tạo của hệ thống tăng áp cuộn đôi (Twin Scroll Turbo)..........................15
2.2.4. Nguyên lí hoạt động của hệ thống tăng áp cuộn đôi (Twin Scroll Turbo)......17
2.2.5. Ưu nhược điểm của hệ thống tăng áp cuộn đôi (Twin Scroll Turbo)...............19
CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TRÊN HỆ THỐNG TĂNG ÁP ĐỘNG
CƠ N20 TRÊN XE VINFAST LUX A2.0...............................................................20
3.1. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TĂNG ÁP ĐỘNG CƠ N20 TRÊN
XE VINFAST LUX A2.0.........................................................................................20
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề Động cơ đốt trong thế hệ mới nằm trong chương trình đào tạo kỹ
sư của ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô, Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại Học Sư
Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long. Trong thời gian hoàn thành báo cáo, nhóm em đã nhận
được sự hỗ trợ, sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Thành Trường Giang theo
từng tiến độ cũng như phần nội dung và trình bày bài báo cáo của nhóm em.
Trước hết nhóm em xin chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn Thành Trường
Giang Khoa Cơ khí Động lực đã quan tâm và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình
em học tại trường. Nhờ những kiến thức thầy truyền đạt cho nhóm em trong suốt
quá trình học tập, đến nay nhóm em đã hoàn thành báo cáo của mình.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo không
tránh khỏi những sai sót nhất định, kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô để nhóm em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn vào
công việc thực tế sau này. Cuối cùng, nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia
đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên nhóm em trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành bài báo cáo này. Nhóm em xin trân trọng cảm ơn
thầy!
iv
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập niên vừa qua ngành công nghiệp ô tô thế giới nói chung và
ngành công nghiệp ô tô nước ta nói riêng đã không ngừng nâng cao và phát triển tạo ra
được những dòng xe đáp ứng hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng, nhưng cũng biến
động thất thường của các hãng xe nổi tiếng. Tuy nhiên trong thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa, ngành công nghiệp ô tô là ngành giữ vị trí rất quan trọng và không thể
thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp hay cá nhân nào. Đáp ứng nhu cầu giao thông vận
tải góp phần phát triển to lớn trên mọi phương diện... Ở Việt Nam, số lượng ô tô đang
gia tăng nhanh về số lượng cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước đặc biệt là ô tô
du lịch và ô tô tư nhân lưu thông với mật độ ngày càng nhiều. Trên thị trường Việt
Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều chủng loại xe khác nhau mỗi hãng xe có công nghệ
sản xuất khác nhau, thậm chí cùng một hãng xe ở những dòng xe khác nhau cũng có hệ
thống khác nhau. Đối với sinh viên ngành kỹ thuật ô tô nhóm em nhận thấy rằng
nghiên cứu về hệ thống treo điều khiển bằng điện tử là một việc rất bổ ích. Nhờ được
sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thành Trường Giang, nhóm em đã hoàn thành đề tài
“Nghiên cứu hệ thống tăng áp động cơ N20 được BMW phát triển trên xe Vinfast Lux
A2.0”. Từ đó nhóm em có thể rút ra được nhiều kiến thức bổ ích có thể giúp đỡ chúng
em cho việc phát triển sau này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài của nhóm
em không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của cô và các bạn để đề tài của nhóm em được hoàn thiện hơn.
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Do sự phát triển không ngừng của ô tô tính đến thời điểm hiện tại, yêu cầu
những động cơ trang bị phải gọn nhẹ, hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao, công suất và
momen xoắn lớn. Để đáp ứng các tiêu chuẩn này, tăng áp là biện pháp phổ biến
hiện nay. Đây là kỹ thuật nâng cao áp suất của hỗn hợp hào khí khi đưa vào buồng
đốt hay nói cách khác là dùng Turbo nạp cưỡng bức đẩy nhiều không khí hơn vào
các buồng đốt của xylanh, do đó cho phép chúng nạp đầy và đốt cháy nhiên liệu
nhanh hơn so với động cơ không tăng áp.
Nhưng hệ thống Turbo tăng áp thường có nhược điểm là không đáp ứng được tốc
độ cũng như độ nhạy chân gas “độ trễ Turbo” hay “Turbo lag”. Để khắc phục tình trạng
năm 1987 chế tạo thành công bộ Tuabin tăng áp kép mang tên là bi - Turbocharger nó
giúp giảm độ trễ cũng như tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ đặc biệt là đối với động cơ
Diesel.
Và đó cũng là lý do nhóm em chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống tăng áp động
cơ N20 trên xe Vinfast Lux A2.0 năm 2019” .
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tổng quan về hệ thống tăng áp động cơ N20 và tìm hiểu về hệ thống tăng áp
động cơ N20 trên ô tô. Tìm hiểu về công dụng, yêu cầu, phân loại, cấu tạo, nguyên
lý hoạt động, ưu nhược điểm, ứng dụng của hệ thống tăng áp động cơ N20.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối đượng nghiên cứu: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TĂNG ÁP ĐỘNG CƠ
N20 TRÊN XE VINFAST LUX A2.0 NĂM 2019.
- Phạm vi nghiên cứu: Công dụng, yêu cầu, phân loại, cấu tạo, nguyên lý hoạt
động, ưu nhược điểm , ứng dụng của hệ thống tăng áp động cơ N20.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống tăng áp động cơ là một phần quan trọng của động cơ xe hơi hiện đại
và có ý nghĩa quan trọng trong khoa học và thực tiễn.
- Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu hệ thống tăng áp động cơ N20 giúp hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt
động của động cơ, từ đó cải thiện hiệu suất và tiết kiệm năng lượng.
2
- Thực tiễn:
Hệ thống tăng áp động cơ N20 giúp tăng áp suất trong hệ thống động cơ, cung
cấp thêm lượng khí hỗn hợp nhiên liệu đốt vào động cơ, từ đó tăng hiệu suất của
động cơ và tốc độ của xe.
Hệ thống tăng áp động cơ N20 được sử dụng phổ biến trong hầu hết trên các
xe BMW và Vinfast trên thị trường hiện nay.
Tóm lại, động cơ N20 trang bị trên Vinfast Lux A2.0 2019 là một công nghệ
động cơ tiên tiến mang nhiều ưu điểm khoa học và thực tiễn, như tăng hiệu suất,
giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải, giảm độ rung và tiếng
ồn, và tăng tuổi thọ động cơ.
1.5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động , ưu điểm nhược điểm
của Hệ thống tăng áp động cơ N20 trên xe Vinfast Lux A2.0 2019.
1.6. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TĂNG ÁP TRÊN ĐỘNG CƠ
ĐỐT TRONG
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TĂNG ÁP ĐỘNG CƠ N20 DO
BMW PHÁT TRIỂN TRÊN XE VINFAST LUX A2.0
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG
TĂNG ÁP ĐỘNG CƠ N20 DO BMW PHÁT TRIỂN TRÊN XE VINFAST LUX
A2.0
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
3
khí thải. Mặc dù ra đời năm 1905, nhưng phải tới 20 năm sau công nghệ Turbo tăng
áp mới được hoàn thiện và ứng dụng vào xe hơi. Ở những năm cuối thế kỷ 20 và đầu
thế kỷ 21, động cơ Turbocharger hay Supercharge gần như chỉ được sử dụng trên các
xe thể thao đắt tiền. Rào cản lớn nhất nằm ở chi phí đắt đỏ khi chế tạo động cơ tăng
áp: đòi hỏi vật liệu tốt hơn, công nghệ chế tạo phức tạp hơn, vì vậy thời đó các hãng
sản xuất xe vẫn đi theo con đường sử dụng động cơ nhiều xylanh và dung tích lớn.
Những động cơ này tiêu hao nhiên liệu nhiều, khí thải độc hại với môi trường. Có
một hạn chế duy nhất của phát minh, hệ thống tăng áp chỉ có thể ứng dụng ở dải tốc
độ vòng quay thấp của động cơ, từ 150 - 160 vòng/phút (vòng quay phổ biến của
những thế hệ động cơ đầu tiên). Nhưng sau thời gian đó, khi mà tốc độ vòng quay
động cơ được tăng lên 500 - 600 vòng/phút, phát minh này gần như là không phát
huy hiệu quả. Nguyên nhân do tốc độ lên xuống của piston quá cao dẫn tới tổn thất
dòng chảy qua van lớn, khí nạp tăng không đáng kể. Cũng với việc sử dụng nén khí
qua hộp trục khuỷu, Wilhelm Maybach đã thiết kế một động cơ tăng áp chữ V cho
Mercedes-Benz. Nhưng ngay sau đó phương án này đã phải hủy bỏ sau những thử
nghiệm không thành công.
Sau sự thất bại của Maybach, tăng áp cho động cơ gần như bị lãng quên. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Daimler mới khôi phục lại những thí nghiệm về
tăng áp cho động cơ xăng. Và sau đó đã có hàng loạt ứng dụng thành công cho động
cơ máy bay và xe đua. Hiện nay hệ thống tăng áp đã có những sự phát triển đáng kể
theo thời gian, đã và đang đáp ứng được nhu cầu về một loại động cơ nhỏ gọn hơn,
công suất cao hơn, hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao hơn, momem xoắn lớn hơn so
với động cơ có cùng kết cấu.
1.3. Ý nghĩa của việc tăng áp trên động cơ
Khi chế tạo cũng như khi sử dụng động cơ, chúng ta đều mong muốn là cải
thiện các chỉ tiêu có ích như: tăng công suất có ích, giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng
hiệu suất có ích của động cơ. Sự tăng hiệu quả của động cơ thực hiện theo hai
khuynh hướng:
- Tăng công suất có ích trong điều kiện không thay đổi lượng nhiên liệu cung
cấp, giải pháp này với mục đích tăng tính kinh tế nhiên liệu của động cơ.
- Tăng công suất có ích trong điều kiện tăng lượng nhiên liệu cung cấp với
mục đích chính là tăng công suất động cơ.
5
Qua đó ta có thể thấy chính việc tăng mật độ không khí nạp là tăng là tăng
lượng không khí nạp vào xylanh động cơ. Giải pháp này gọi là tăng áp động cơ.
Đây là biện pháp hữu hiệu nhất. Khi tăng mật độ không khí nạp, tức là tăng áp suất
không khí nạp, tăng áp suất của chu trình. Nhờ đó có thể cải thiện các thông số của
chu trình để nâng cao tính kinh tế của động cơ. Như vậy, tăng áp có một ý nghĩa rất
lớn. Khi cùng công suất thì động cơ tăng áp có nhiều ưu điểm hơn như:
+ Thể tích công tác nhỏ hơn;
+ Trọng lượng động cơ nhỏ hơn;
+ Giảm hao tổn năng lượng do tổn thất nhiệt;
+ Tối ưu được các thành phần độc hại trong khí xả để sinh công.
1.4. Công dụng của hệ thống tăng áp
Hệ thống tăng áp có các công dụng nổi bật mà ta có thể kể đến như sau:
- Dùng để tăng công suất động cơ;
- Giảm được khối lượng và dung tích động cơ;
- Giảm tiêu hao nhiên liệu;
- Thân thiện với môi trường, giảm lượng khí thải sinh ra.
1.5. Yêu cầu của hệ thống tăng áp
Hệ thống tăng áp sẽ mang lại hiệu quả cao nhất khi đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Kết cấu nhỏ gọn, hiệu suất cao;
- Tháo lắp dễ dàng khi bảo dưỡng sửa chữa;
- Ít tổn hao công suất động cơ;
- Không gây ra hiện tượng cháy kích nổ.
1.6. Phạm vi sử dụng của hệ thống tăng áp
1.6.1. Tăng áp cho động cơ Diesel
Đối với động cơ Diesel vì để đáp ứng được nhu cầu về nâng cao công suất cho
động cơ nên hầu hết trên các động cơ Diesel cỡ lớn của tàu thủy, động cơ Diesel trên
máy xe lửa và trên máy phát điện đều dùng hệ thống tăng áp. Vấn đề nạp khi ở các
chế độ khởi động và tải nhỏ, đảm bảo độ chênh áp suất đủ để nạp khí vào xylanh ở
các chế độ đối với động cơ 4 kỳ đơn giản hơn động cơ 2 kỳ nhờ có hành trình thải và
tiêu thụ không khí. Để chuyển từ động cơ 4 kỳ sang tăng áp bằng Tuabin khí xả
không chỉ đơn giản đặt lên động cơ cụm Tuabin-Máy nén (TB- MN) và nối đường
6
ống dẫn của nó với bình chứa không khí tăng áp và ống góp khí xả mà còn các quá
trình công tác khi làm việc đồng thời của động cơ với Tuabin- máy nén yêu cầu thay
đổi về lượng cấp nhiên liệu, cơ cấu phối khí, đường ống xả và các chi tiết nhóm
piston, xylanh. Bởi thế, động cơ 4 kỳ tăng áp Tuabin khí xả có khác với động cơ
không tăng áp.
Tăng suất tiêu hao không khí và khí xả qua các xupap nạp, xả có độ chênh áp
giữa áp suất không khí tăng áp Ps và áp suất trên đường ống xả Pc. Dẫn khí xả tới
Tuabin theo đường ống xả riêng. Nguyên tắc nối ống xả của các xylanh với đường
ống xả chính là của các xylanh làm việc cách nhau theo thứ tự làm việc của xylanh.
1.6.2. Tăng áp cho động cơ xăng
Do trên động cơ xăng khác với động cơ Diesel là khí nạp đi vào động cơ
không chỉ có riêng không khí mà là hỗn hợp hòa khí giữa xăng và không khí, mặt
khác động cơ xăng lại dễ sinh kích nổ. Vì thế, đã tạo ra không ít khó khăn trong
việc tăng áp cho động cơ xăng. Khi lắp tăng áp cho động cơ xăng thì xảy ra các vấn
đề sau:
- Nếu lắp thêm máy nén Tuabin khí sẽ làm giảm tính năng gia tốc của động cơ;
- Tăng áp cho động cơ xăng dễ gây ra kích nổ vì sẽ làm tăng áp suất và nhiệt
độ đầu và cuối quá trình nén. Tuy nhiên, không phải vì vậy mà động cơ xăng không
được tăng áp. Để tránh xảy ra kích nổ người ta đã dùng nhiều biện pháp như: Thay
đổi cấu tạo của buồng cháy, dùng nhiên liệu chống kích nổ tốt, thay đổi thành phần
khi hỗn hợp, thay đổi góc đánh lửa sớm, làm mát trung gian cho khí hỗn hợp ở sau
máy nén tăng áp, giảm tỷ số máy nén của động cơ.
Thường người ta chỉ sử dụng động cơ xăng tăng áp trong những điều kiện sử
dụng đặc biệt như động cơ phải làm việc trên núi cao, động cơ luôn luôn chạy ở chế
độ toàn tài và đặc biệt là dùng tăng áp cho động cơ máy bay. Tăng áp cho động cơ
xăng có thể thực hiện theo 2 phương án:
+ Đặt Máy nén ở sau bộ chế hòa khí;
+ Đặt Máy nén trước bộ chế hòa khí.
7
a. Đặt máy nén sau bộ chế hòa khí b. Đặt máy nén trước bộ chế hòa
khí
ĐC- động cơ
MN- máy nén
TB- tuabin
BCHK- bộ chế hòa khí
P0- áp suất khí trời
Po’- áp suất khí thải ra khỏi tuabin
Pk- áp suất khí nạp
Pt- áp suất khí thải
1.7. Tăng áp máy nén
1.7.1. Máy nén dẫn động cơ khí
Các loại máy nên được sử dụng trong phương án này có thể là máy nén kiểu
piston, quay rôto, trục xoắn, quạt ly tâm hoặc quạt hướng trục được dẫn động từ
trục khuỷu của động cơ đốt trong.
8
Hình 1.2.Máy nén tăng áp dẫn động cơ khí từ trục khuỷu động cơ
Không khí ngoài trời được hút vào và nén dưới áp suất cao. Nhiệt độ không
khí lúc này tăng ảnh hưởng không tốt đến quá trình nạp của động cơ do đó ta phải
hạ thấp nhiệt độ của hỗn hợp khí đến mức thấp có thể bằng cách cho không khí đi
qua thiết bị làm mát trước khi vào xylanh động cơ.
1.7.2. Máy nén dẫn động bằng Tuabin khí
Tăng áp bằng Tuabin khí là phương án tăng áp dùng Tuabin làm việc bằng
cách sử dụng năng lượng khí xả của động cơ đốt trong (ĐCĐT) để dẫn động máy
nén. Khí xả của động cơ đốt trong có áp suất và nhiệt độ rất cao nên nhiệt năng của
nó tương đối lớn. Khí xả của ĐCĐT ở tất cả mọi chế độ sử dụng trong thực tế đảm
bảo các điều kiện sau:
- Năng lượng đủ cao để có thể sử dụng một phần cho giãn nở trong Tuabin và
sinh công cơ khí;
- Nhiệt độ không quá cao nên có thể tránh được việc hư hỏng các chi tiết của
Tuabin;
- Tuabin khí có thể dẫn động máy nén ly tâm hoặc máy nén đồng trục mà
không tạo ra sức cản quá lớn trên đường xả. Trong động cơ Diesel, khoảng 30 đến
40% năng lượng của nhiên liệu phát ra bị mất đi theo khí thải ra bên ngoài.
Tuabin và máy nén được nối đồng trục với nhau. Khí xả giãn nở trong cánh
Tuabin và làm quay cánh Tuabin và dẫn động máy nén không khí tới áp suất tăng
áp và đưa vào động cơ.
Phương án này cho phép lợi dụng tối đa năng lượng khí xả, tạo ra hiệu suất
cũng như tính hiệu quả cao cho ĐCĐT.
9
Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý của phương án tăng áp hỗn hợp ghép nối tiếp.
a - Ghép nối tiếp thuận; b. Ghép nối tiếp nghịch.
1- Động cơ; 2- Tuabin; 3- Máy nén; 4- Máy nên dẫn động cơ khí;
5- Khớp nỗi; 6- Thiết bị làm mát
Phương án lắp song song, khi tăng áp khí nạp vào động cơ được cung cấp
đồng thời nhờ hai máy nén. Hình thức này rất phù hợp cho động cơ tăng áp có áp
suất trung bình nhất là đối với động cơ vận tải.
10
Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý của phương án tăng áp hỗn hợp ghép song song.
1- Động cơ; 2- Tuabin; 3- Máy nén; 4- Máy nén dẫn động cơ khí;
5- Khớp nổi; 6 - Bình nạp chung.
1.8. Tăng áp không máy nén
1.8.1. Tăng áp dao động và cộng hưởng
Hệ thống nạp tăng áp cộng hưởng gồm một hệ thống bình và ống có khả năng
gây ra dao động trong đường nạp được nối với nhiều xylanh. Nguyên tắc bố trí các
nhánh ống đến xylanh là làm cho quá trình có tính chu kỳ của các xylanh phù hợp
với tần số của hệ thống đường ống nạp. Khi đó các xylanh được nối với nhau ở số
vòng quay cộng hưởng sẽ nhận được áp suất nạp tăng áp. Sự dao động của sóng áp
suất khí nạp trong đường ống nạp phù hợp với sự chuyển động của piston. Chuyển
động của piston trong mỗi xylanh sinh ra dao động sóng áp suất và sóng này có thể
truyền đến đường nạp của các xylanh khác. Ví dụ:
Động cơ 4 xylanh có thứ tự nổ là 1-3-4-2 thì để tạo hệ thống nạp cộng hưởng,
phải có hai nhánh ống nạp cho hai nhóm xylanh: nhóm các xylanh 1 và 4, nhóm các
xylanh 2 và 3. Khi đó trong một nhánh ống, nếu xylanh này đang ở kỳ nạp thì
xupap ở xylanh kia đang đóng kín, sóng áp suất của chúng không ảnh hưởng đến
nhau.
1.8.2. Tăng áp trao đổi sóng áp suất
Trong phương án này, người ta sử dụng năng lượng động học của khí xả để
nén không khí nạp. Sự tăng hay giảm áp suất được truyền với cùng tốc độ của các
xung nén hình thành từ phía có áp suất cao lên phía có áp suất thấp.
11
Dòng khối lượng và xung của sóng áp suất tác dụng trực tiếp lên phía có áp
suất thấp chuyển động với tốc độ âm thanh trong môi trường xem xét. Trong lúc đó,
dòng năng lượng lại chuyển động với tốc độ chậm hơn, nên tránh được hiện tượng
trộn lẫn giữa khí xả và khí nạp.
vòng/phút kết hợp cùng hộp số tự động 8 cấp và dẫn động cầu sau. Vinfast Lux
A2.0 có khả năng vận hành ổn định và bền bỉ, nhưng cũng không kém phần năng
động và mạnh mẽ trên cao tốc. Đặc biệt, với hệ thống treo độc lập kết hợp cùng tính
năng trợ lực lái thủy lực, xe sẽ vận hành ổn định và êm ái.
2.2.2. Cách bố trí hệ thống tăng áp động cơ N20 trên xe Vinfast Lux A2.0
- Hệ thống tăng áp trên xe Vinfast Lux A2.0 được bố trí phía bên dưới động cơ
( nằm trên đường ống xả). Với thiết kế nhỏ gọn và vị trí đặt không chiếm nhiều diện
tích khoang động cơ, từ đó có thể bố trí thêm nhiều công nghệ khác và thiết kế
khoang động cơ được đơn giản hơn.
Hình 2.4. Cấu tạo hệ thống tăng áp cuộn đôi trên xe Vinfast Lux A2.0
Cánh quạt tuabin: Đây là bộ phận liên kết trực tiếp với trục Turbo và nằm
phía bên trong vỏ nén khí. Đây cũng là nơi tiếp nhận những dòng khí thải từ
động cơ đưa vào, giúp cho trục Turbo có thể quay và tạo sự chuyển động của
cánh nén khí.
Cánh nén khí: Đây là bộ phận nằm bên trong vỏ hút khí và gắn với đầu còn lại
với trục Turbo. Nó di chuyển với tốc độ cao nên không khí sẽ được hút mạnh
và nén ở áp suất cao, đưa lượng không khí vào bên trong buồng đốt.
Vỏ nén khí: Đây là bộ phận có hình xoắn ốc, được thiết kế bao quanh lấy
cánh quạt Tuabin, có cửa hướng ra phía bên ngoài. Mục đích của vỏ nén khí
17
là tiếp nhận khí xả từ động cơ, giúp cánh quạt có thể quay và đưa luồng khí
thải ra bên ngoài máy.
Vỏ hút khí: Bộ phận này cũng có hình xoắn ốc, được bao quanh quạt nén khí.
Chức năng của vỏ hút khí là tạo và định hình đường di chuyển của dòng khí
nén đi sâu vào động cơ bên trong.
Bạc lót: Đây là bộ phận được thiết kế nằm ở 2 đầu trục Turbo. Chức năng
của nó vừa nâng đỡ, vừa cố định trục động cơ, lại còn có chức năng giảm ma
sát và tăng tốc độ quay của trục và quạt.
Bộ phận làm mát: Đây là bộ phận được kết nối với Turbo. Chức năng: Giúp
làm mát hệ thống bằng không khí. Ngoài ra, còn giúp giảm mức nhiệt của
khí nén khí đưa vào buồng đốt.
Hình 2.7. Nguyên lí làm việc của hệ thống tăng áp trên động cơ N20
Ngoài ra, hệ thống tăng áp cuộn đôi cũng đã khắc phục được một nhược điểm
trên hệ thống tăng áp cuộn đơn. Khí xả trên hệ thống tăng áp cuộn đơn sẽ được gom
chung một đường ống để dẫn đến cánh Tuabin, khi hoạt động lượng khí xả sinh ra
nhiều, ví dụ ở động cơ 4 xylanh có chu kì cháy là 1-3-4-2, lúc này xylanh số 1 đang
bắt đầu kì nạp và xylanh số 3 đang ở kỳ xả, áp suất sinh ra từ xylanh số 3 ở kỳ xả sẽ
đi ngược vào buồng cháy của xylanh số 1 trong lúc xylanh số 1 đang ở góc trùng diệp
(xupap xả và xupap nạp cùng mở) để thải hết khí thải ra bên ngoài. Vì vậy sẽ có một
phần nhỏ năng lượng bị thất thoát đồng thời sẽ làm piston số 1 tổn thất một phần khí
nạp khi đẩy khí thải ra khỏi xylanh làm ảnh hưởng đến công suất động cơ.
19
2.2.5. Ưu nhược điểm của hệ thống tăng áp cuộn đôi (Twin Scroll Turbo)
Việc trang bị động cơ Turbo trên xe Vinfast Lux A2.0 góp phần làm hiệu suất
tăng áp hoạt động liền mạch hơn khi xe di chuyển ở tốc độ thấp và tốc độ cao, giúp
xe tăng tốc mượt mà. Ngoài ra, hệ thống tăng áp này còn tiết kiệm nhiên liệu khi di
chuyển và hạn chế tối đa khí thải ra bên ngoài môi trường. Đây là một động cơ phù
hợp với đặc trưng đô thị của Việt Nam. Thay vì sử dụng hệ thống tăng áp cuộn đơn
truyền thống, động cơ trên xe VinFast Lux A2.0 sử dụng hệ thống tăng áp cuộn đôi
(Twin Scroll Turbo). Hệ thống tăng áp cuộn đôi trên xe Vinfast Lux A2.0 có các ưu
điểm có thể kể đến như sau:
- Hệ thống tăng áp cuộn đôi có thể tận dụng tối đa áp suất khí thải, từ đó mang
lại hiệu suất tốt hơn so với Turbo đơn ở tốc độ thấp và trung bình;
- Năng lượng đầu vào Tuabin cao hơn, do tận dụng tốt năng lượng của các
sóng áp suất khí thải;
- Hạn chế việc mất áp suất ở thời điểm xupap nạp và xả mở cùng lúc ( góc
trùng điệp);
- Tối ưu phản ứng của bộ tăng áp ở các điều kiện nhất thời ( tăng tốc đột ngột).
Bên cạnh vô số ưu điểm trên thì hệ thống tăng áp cuộn đôi vẫn còn vài nhược
điểm sau:
- Cấu tạo của Turbo cuộn kép phức tạp hơn, chi phí cao hơn và có độ trễ nhỏ
hơn so với dòng động cơ tăng áp đơn;
- Hiệu quả chưa cao khi tốc độ cao và tải nặng.
20
hiệu quả
- Bôi trơn không đủ dẫn đến hỏng ổ trục, máy nén và bánh xe Tuabin sẽ
nghiến trong vỏ, các vòng đệm sẽ bị hỏng và trục cũng có thể bị cắt;
- Các vật thể lạ làm hỏng Tuabin và cánh quạt. Kết quả là sự mất cân đối sẽ
giảm hiệu quả và có thể gây hư hỏng cánh quạt;
- Dầu bị nhiễm bẩn gây ra vết xước trên các trục và ổ trục. Đường dầu và
phớt sẽ bị tắc và gây rò rỉ dầu. Các yếu tố xâm nhập vào hệ thống Tuabin tăng áp từ
bên ngoài như cát, bụi bẩn, đinh vít và những thứ tương tự sẽ được giữ lại bởi một
bộ lọc trước máy nén. Dưới đây là bảng các hư hỏng và nguyên nhân thường gặp ở
hệ thống tăng áp động cơ N20.
Bảng 3: Các hư hỏng và nguyên nhân thường gặp trên hệ thống tăng áp
1 Hao dầu bôi trơn - Ống lót và bi vòng - Thay ống lót và bi
đệm bị mòn dẫn đến vòng đệm
dầu bôi trơn bị rò ra
cánh Tuabin và máy
nén
2 Phát ra tiếng kêu - Thiếu dầu bôi trơn - Thêm lượng dầu bôi
đến trục Turbo, dẫn trơn vào cho phù hợp
đến ma sát giữa vỏ
turbo và trục Turbo
- Cánh Tuabin và máy - Thay thế chi tiết hư
nén quay không đồng hỏng
trục hoặc va chạm vào
vỏ Turbo
3 Hiệu suất động cơ giảm - Đường ống dẫn khí - Thay ống dẫn khí nén
nén bị rò rỉ do sử dụng mới
lâu ngày
23