Khái niệm khởi nghiệp

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Chương 1:

Khái niệm khởi nghiệp:


-Khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói
chung (startup company).
-Khởi nghiệp là từ dùng để chỉ việc ấp ủ, lên ý tưởng cho một công việc kinh doanh riêng và
từng bước thực hiện nó.
-Khởi nghiệp cũng có thể hiểu là việc ai đó cung cấp cho thị trường những sản phẩm/dịch vụ
mới chưa từng xuất hiện hoặc kinh doanh những sản phẩm đã có mặt trên thị trường nhưng
được “biến tấu” theo cách riêng của người đó.

Khởi nghiệp Startup

-là việc bắt đầu một con đường -chỉ một nhóm người hoặc một doanh nghiệp mới
nghề nghiệp mới và thường theo thành lập và chưa thể chắc chắn về % thành công
hướng thành lập 1 doanh nghiệp của mình
của riêng mình

-tồn tại từ rất lâu (lên đến vài trăm -xuất hiện trong những năm gần đây.
năm), -“startup” là phần lớn mọi người đều hiểu ngay 2 điều:
-được nhiều người biết đến và sử “mới” và “độ thành công không cao”
dụng

-là một tổ chức con người và những người này tập


hợp lại với nhau để sáng tạo ra những sản phẩm mới,
dịch vụ mới mà chưa biết chắc liệu có tạo ra được
các sản phẩm mới, dịch vụ mới đó

-là 1 động từ, chỉ việc bắt đầu -“startup” là danh từ chỉ 1 nhóm người hoặc doanh
công việc kinh doanh của riêng nghiệp còn mới mẻ và chưa thể dám chắc về độ
mình. thành công của chính mình.

Khởi nghiệp Lập nghiệp (entrepreneurship)

-Khởi nghiệp đòi hỏi phải đổi mới, sáng -là gây dựng cơ nghiệp bằng cách lập một
tạo. Đặc tính cơ bản của khởi nghiệp là doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh cá
tính đột phá nhằm tạo ra một điều gì đấy thể mà vô số những doanh nghiệp, hộ gia
chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra đình khác đã và đang làm cùng mô hình kinh
một giá trị tốt hơn so với những thứ đang doanh, chẳng hạn như mở nhà hàng, quán
có sẵn, chẳng hạn như có thể tạo ra một ăn, tiệm hớt tóc, quán cà phê...
phân khúc mới trong sản xuất, một mô
hình kinh doanh mới, hoặc một loại công
nghệ độc đáo mới…
Đặc điểm khởi nghiệp: (1)Tính đột phá + (2)Tăng trưởng
Ví dụ: Quán cafe cho người độc thân (11/11/2016)
Fury room: phòng xả stress (2017)

Tính đột phá Tăng trưởng

-Mọi dự án khởi nghiệp thường tạo ra -Mọi công ty khởi nghiệp (hay Startup) đều
những điều chưa từng có trên thị không đặt mục tiêu, giới hạn
trường hoặc những thứ thị trường đã có sự tăng trưởng cho mình.
nhưng tốt hơn, thậm chí là vượt bậc. -Họ thường hoạt động với khát vọng đạt
-Đó có thể là một mô hình kinh doanh mới, được sự phát triển tốt nhất có thể.
một phân khúc sản xuất mới
hay một công nghệ chưa từng thấy trên thế
giới.

Các loại hình khởi nghiệp: (6)

kinh kinh doanh nhỏ Khởi nghiệp có khả Khởi nghiệp có Khởi nghiệp khởi nghiệp
doanh cá (small business) năng mở rộng/ tăng khả năng chuyển trong công ty hướng xã
thể trưởng (scalable nhượng lớn (large hội
(lifestyle Khởi nghiệp) (buyable Khởi company) (social
business) nghiệp) entrepreneu
r)

-Những nhà -Lao động để nuôi -Tham vọng ông lớn. -Từ túi này sang -Đổi mới hoặc -Tạo nên sự
kinh doanh sống gia đình -Mục tiêu của họ túi khác biến mất khác biệt
dạng này -Nguồn vốn duy nhất ngoại trừ việc hưởng -Mục tiêu chính: -Sự thay đổi -khác với
thuộc nhóm của họ (khoản tiết lợi nhuận còn có chú nuôi lớn ý tưởng khẩu vị của những dự án
những kiệm tự thân, tiền gửi tâm vào tạo ra tính rồi bán lại cho các khách hàng, Khởi nghiệp
người sống ngân hàng, các khoản công bình bên trong bên kinh doanh sự tiến bộ của hướng mở
& làm việc vay kinh doanh nhỏ và tổ chức, tạo ra một lớn hơn. công nghệ, rộng, mục
vì đam mê số tiền mượn được tự công ty có giá trị liên -Lợi thế: giảm bớt luật pháp, các tiêu của họ là
và thú vui cá người thân, họ hàng) thành, có chỗ đứng thời gian cần thiết đối thủ cạnh biến thế giới
nhân -Những nhà kinh vững mạnh để đưa được sản tranh v..v.. là thành một
doanh thuộc nhóm -Tuy chiếm một phần phẩm ra thị trường các tác nhân nơi tốt đẹp
này thường không trở rất nhỏ trong 6 hình và có bệ đỡ sẵn. gây sức ép hơn, trội hẳn
thành tỉ phú hay xuất thức Khởi nghiệp, lên các công so với việc
hiện trên các tạp chí nhưng do lợi nhuận ty, đòi hỏi họ làm giàu.
người giàu. Tuy nhiên, và hình ảnh mang lại, phải đưa ra -Dạng phi lợi
nhìn từ góc độ khác, loại hình khởi nghiệp các chính nhuận hoặc
chính họ lại là minh này thu hút mọi sách mới, tạo chỉ thu về lợi
chứng sống động nhất nguồn vốn mạo hiểm ra sản phẩm nhuận nhược
khi nói đến “tinh thần theo nguyên tắc: rủi mới và tìm tiểu
kinh doanh” hơn bất kì ro tương đương với kiếm khách
ai, đến từ bất kì đâu lợi nhuận. hàng mới tại
trong 6 nhóm đã nêu các thị trường
mới.
VD: có VD: Cửa hàng đồ gia VD: VD: Facebook VD: Google
những lập dụng, thực phẩm, tiệm Google, Skype, Face mua lại Instagram và Sony mua
trình viên làm tóc, đại lý du lịch, book và Twitter mới đây lại các công ty
hoặc thiết chuyên gia tư vấn, nhỏ hơn đang
kế web tự cửa hàng dịch vụ trên đà phát
do làm việc internet … Nhà sáng triển, hoặc tận
vì yêu công lập cũng đồng thời là lực chuyển
nghệ và làm nhân công. hướng kinh
việc chủ yếu doanh vốn có
để phục vụ của họ.
sở thích
hơn là làm
giàu.

Hệ sinh thái khởi nghiệp:


Cố vấn dẫn dắt Giảng viên Nhà đầu tư thiên thần Cơ sở ươm tạo Tổ chức thúc đẩy
khởi nghiệp khởi nghiệp (Angel investor) công nghệ, ươm kinh doanh
(Startup (Trainers/Edu tạo doanh nghiệp (Business
Coach/Mentor) cators) công nghệ Accelerator)
(Business Incubator)

-là những cá -Là những cá -là các nhà đầu tư cá -là các tổ chức có chức -là hoạt động “hậu
nhân/nhóm có hiểu nhân/nhóm có nhân cung cấp vốn đầu năng hỗ trợ cá nhân, ươm tạo” (sau khi
biết sâu rộng về hiểu biết sâu tư cho các doanh nhóm cá nhân, doanh nhóm khởi nghiệp đã
lĩnh vực khởi rộng về lĩnh nghiệp khởi nghiệp nghiệp để họ đi từ được hỗ trợ qua cơ
nghiệp đổi mới vực khởi ->dưới dạng khoản vay bước có ý tưởng sở ươm tạo)
sáng tạo. nghiệp đổi mới có thể chuyển đổi ĐMST đến hoàn thiện
sáng tạo thành cổ phần công nghệ hoặc một -là tổ chức có chức
(convertible debt) hoặc mục đích nhất định của năng hỗ trợ cá nhân,
mua cổ phần cá nhân, nhóm cá nhóm cá nhân,
(ownership equity) của nhân, doanh nghiệp đó doanh nghiệp khởi
doanh nghiệp nghiệp để họ có thể
-có thể kéo dài từ vài tiếp cận được nguồn
-đầu tư riêng lẻ hoặc tháng đến vài năm vốn đầu tư từ các
-tổ chức thành các câu quỹ ĐTMH (quỹ đầu
lạc bộ/mạng lưới các -hỗ trợ dưới hình thức tư mạo hiểm)
nhà đầu tư thiên thần tư vấn, cung cấp cơ sở
hoặc vật chất – kỹ thuật ((ví -kéo dài từ 3 đến 4
-đầu tư qua mạng dụ: phòng thí nghiệm, tháng
thông qua các quỹ đầu thử nghiệm, không gian
tư gọi vốn từ cộng làm việc) -BA thường chỉ nhận
đồng (equity-based hỗ trợ các nhóm
crowdfunding) -Các cơ sở ươm tạo khởi nghiệp có công
thường thuộc các nghệ hoàn chỉnh
trường đại học, viện hoặc có ý tưởng
nghiên cứu sáng tạo nhưng
& không mất nhiều thời
- sử dụng ngân sách gian để hoàn thiện
nhà nước để hoạt động công nghệ (ví dụ các
ý tưởng về thương
mại điện tử)

-Họ không trực tiếp -Họ trực tiếp


tham gia vào hoạt làm nhiệm vụ
động kinh doanh và đào tạo,
điều hành của các hướng dẫn,
Startup, nhưng cung cấp kiến
đóng vai trò quan thức, kĩ năng,
trọng trong việc hỗ công cụ cần
trợ, định hướng, thiết cho các
dẫn dắt, tư vấn các đối tượng khác
Doanh nghiệp khởi trong hệ sinh
nghiệp ĐMST trong thái khởi
công tác thành lập, nghiệp đổi mới
phát triển và điều sáng tạo.
hành.
-Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup ecosystem): bao gồm các cá nhân, nhóm
cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST và các chủ thể hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp phát
triển
-Các thành phần/ cấu phần của Hệ sinh thái khởi nghiệp:
(1) Các startup,
(2) Các định chế tài chính, quỹ đầu tư, nhà đầu tư…cung cấp vốn cho startup
(3) Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để kiến tạo hệ sinh
thái khởi nghiệp
(4) Các cơ sở cung cấp các dịch vụ hỗ trợ startup (Incubator (vườn ươm), Accelerators (gia
tăng tốc độ), Coworking Space (không gian làm việc))
(5) Các sự kiện và truyền thông về startup
- Từng thành viên trong hệ sinh thái khởi nghiệp:

Khái niệm đổi mới sáng tạo


-ĐMST (innovation): là việc tạo ra và sử dụng tri thức mới phù hợp về công nghệ, về quản lý,
về thị trường mới làm tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ

Phân loại ĐMST

Đổi mới sáng tạo gia tăng Đổi mới sáng tạo đột phá (Disruptive
innovation)

-Là đổi mới liên quan đến việc thực -Là những đổi mới đề cập đến một
hiện các cải tiến nhất quán đối với công nghệ có ứng dụng ảnh hưởng
sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có theo đáng kể đến cách thức hoạt động
thời gian, như giảm chi phí, bổ của thị trường hoặc ngành kinh
sung các tính năng mới, triển khai doanh.
các cách để làm cho sản phẩm
hoặc
dịch vụ dễ tiếp cận hơn với KH

Các dạng ĐMST/ các loại hình ĐMST

Đổi mới sáng tạo sản đổi mới quy trình sản xuất đổi mới marketing (tiếp thị) đổi mới tổ chức
phẩm

-là việc tạo và đưa ra -thực thi một phương pháp -thực thi các phương pháp -thực thi phương
những sản phẩm mới thiết kế mới, phân tích marketing mới hoặc cải tiến về pháp tổ chức mới
(công nghệ mới hoặc mới hoặc phát triển mới căn bản, các ý tưởng và chiến trong thực tiễn kinh
công nghệ cải tiến) mà thay đổi cách thức lược về thiết kế, bao gói, trưng doanh, tổ chức nơi
khác biệt với các sản tạo ra sản phẩm bày, khuếch trương hoặc định làm việc, các mối
phẩm hiện có giá sản phẩm quan hệ với bên
ngoài của doanh
nghiệp
Các mô hình ĐMST

Mô hình tìm kiếm ý Mô hình vườn ươm/tăng tốc Mô hình Đối tác Mô hình Quỹ đầu tư
tưởng từ đám đông khởi nghiệp (incubator, chiến lược mạo hiểm (Corporate
(crowdsourcing) accelerator) (Strategic Venture Capital)
partnership)

-giúp kết nối và hỗ trợ các công ty


khởi nghiệp (startup) về công nghệ
đồng thời cũng nhằm mục đích tìm
kiếm những ý tưởng, giải pháp
mới, đột phá từ các startup.

LIÊN HỆ: Chọn 1 doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam


v Đó là loại đổi mới sáng tạo nào?
v Nhóm đề xuất đổi mới nào?

CHƯƠNG 2: Doanh nhân và tinh thần khởi nghiệp

Khái niệm doanh nhân/ nhà khởi nghiệp (Entrepreneur)


-là người biết xác định và khai thác các cơ hội, biết cách kết hợp các nguồn lực hiệu quả để
đáp ứng nhu cầu thị trường, sẽ là cách tiếp cận toàn diện để hiểu doanh nhân.

Các khái niệm doanh nhân


Hirschman (1958) Pinchot, 1985 Drayton, 2006

Doanh nhân – Entrepreneur intrapreneurs -Doanh nhân xã hội – Social


Entrepreneur
-Doanh nhân là người có khả -các doanh nhân hoặc
năng xác không tự làm chủ -Người thay đổi – Change
định các cơ hội và khai thác, nhưng khởi xướng và Maker
sử dụng chịu trách nhiệm về -là những cá nhân kết hợp các
các tài nguyên theo những hoạt động kinh doanh sáng kiến kinh doanh và xã hội
cách mới trong một tổ chức để mang lại sự thay đổi tích cực
và sáng tạo. trong xã hội. Họ thực hiện các
OECD, 2009 Gibb, 1988 ý tưởng trong các lĩnh vực như
-Doanh nhân – là những -Doanh nhân là người giáo dục, bảo vệ môi trường
người (chủ doanh nghiệp) tìm hiện hoặc tạo việc làm cho người
cách tạo ra giá trị thông qua thực hoá cơ hội kinh khuyết tật
việc tạo ra hoặc mở rộng hoạt doanh
động kinh doanh bằng cách vào thị trường, hiện
xác định và khai thác các sản thực
phẩm, quy trình hoặc thị thực hiện ý tưởng kinh
trường mới doanh
Gibb, 1988 và dám chấp nhận rủi
-Doanh nhân là người hiện ro.
thực hoá cơ hội kinh doanh
vào thị trường, hiện thực
thực hiện ý tưởng kinh doanh
và dám chấp nhận rủi ro.

Doanh nhân Nhà sáng chế Nhà quản trị Nhà quảng bá

-Các doanh nhân có kỹ -sở hữu mức độ sáng -sở hữu năng lực -là cá nhân thiếu cả kỹ thuật hoặc
năng chuyên môn và tạo và năng lực sáng quản lý nhưng kỹ năng sáng tạo cũng như năng
kiến thức để sử dụng và tạo cao, nhưng họ thường thiếu sự lực quản lý.
khai thác các nguồn lực thiếu kỹ năng quản lý sáng tạo và sáng -họ thường quảng bá các sáng kiến
hợp lý/ cơ hội thị trường và sự nhạy bén trong tạo để theo đuổi kinh doanh mà không có bất kỳ khả
-> mang lại lợi ích kinh doanh để thương kinh doanh. năng thực sự nào để thực hiện lời
thương mại mại hóa ý tưởng của hứa của họ.
họ.
13/10 là “Ngày Doanh nhân Việt Nam”
21/8 là "Ngày Doanh nhân Thế giới"

Vai trò của doanh nhân

Tái cấu trúc thị Khai thác cơ Chấp nhận rủi ro - Risk Tái cấu trúc các Tạo nên những đột phá -
trường - hội - taker nguồn lực - Breakthrough innovator
Disruptor Opportunity Resource shifter
identification.
-Định vị lại thị -Hiện thực hoá -Tham gia những thị -Sử dụng nguồn -Dẫn đầu sự phát triển mới
trường với cơ hội trường tiềm lực theo cách
sản phẩm mới thành sản phẩm ẩn rủi ro, không chắc mới đem lại giá trị -các doanh nhân tham gia
chắn vào việc phá vỡ thị trường,
-Các doanh nhân -Các doanh nhân -Các doanh nhân sẵn -Các doanh nhân đổi mới → có thể dẫn đầu
tìm kiếm cơ hội có sự tỉnh táo, sàng khởi động các dự án tìm ra những cách một quá trình đạt được
để phá vỡ sự để phát hiện các mới và tham gia vào việc mới để sáng tạo bước đột phá mới trong
cân bằng thị cơ hội thương thương mại hóa các sản trong sử dụng các công nghệ, phương pháp
trường thông mại và sau đó phẩm của hoạt động đổi nguồn lực để đạt tiếp cận kinh doanh hoặc
qua: chấp nhận thách mới có chứa đựng rủi ro được sự tăng tiếp thị
thức mang lại ra -Tuy nhiên, với khả năng trưởng và giàu có
+giới thiệu các thị trường chấp nhận rủi ro cho phép vượt trội
sản phẩm, quy họ đối phó với sự không
trình và kỹ thuật chắc chắn, mơ hồ và tiến
tiếp thị mới hành những đổi mới có rủi
ro

Vai trò của lực lượng doanh nhân


Kinh tế An sinh Xã hội
• Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội;
• Giải quyết việc làm cho người lao động;
• Góp phần xóa đói, giảm nghèo;
• Góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội;
• Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Lực lượng doanh nhân Việt Nam


Ðến tháng 1 năm 2021, Việt Nam đã có:
-hơn 800 nghìn doanh nghiệp;
-khoảng 5,2 triệu hộ kinh doanh;
-đội ngũ doanh nhân đã lên đến hơn 5 triệu người;
-đóng góp hơn 60% GDP;
-với khoảng 70% nguồn thu ngân sách nhà nước

Đặc điểm của doanh nhân/ nhà khởi nghiệp

Aptitude - Passion Self- Creativity Perseverance Integrity Risk tolerance -


Năng lực - Đam mê confidence - Tính - Kiên trì - Chính Khả năng chấp
- Sự tự tin sáng tạo trực nhận rủi ro

Tinh thần khởi nghiệp (Entrepreneurship Mindset)


-là khả năng xác định và khai thác kinh doanh cơ hội (ở cấp độ cá nhân)

-Tinh thần này thể hiện việc chấp nhận rủi ro và dám theo đuổi cơ hội kinh doanh

Những cá nhân có tinh thần khởi nghiệp :


doanh nhân doanh nhân nội bộ doanh nhân xã hội

→ cần có năng lực tự quản trị bản thân, chủ động, tự chủ, sáng tạo, dám chấp nhận rủi ro,
cạnh tranh; kiên trì, sáng tạo, có khả năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch, tổ chức và
hợp tác; và biết nhận diện cơ hội.

-Yếu tố cốt lõi của tinh thần khởi nghiệp là: / Đặc điểm của tinh thần doanh nhân
+khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh
+thái độ chấp nhận rủi ro
+ý tưởng sáng tạo – đổi mới.

-Sáu yếu tố cốt lõi của một doanh nhân có tinh thần khởi nghiệp:

Tiềm năng Nhìn thấy cơ hội Phát Xác định Biết các Đưa ý
-Các cách thức: triển và tránh nguồn lực tưởng vào
ý rủi ro cần thiết hành
+Các doanh nhân nhìn thấy vấn tưởn động
đề và phát triển các giải pháp cho g có
họ giá trị

+Xác định các xu hướng và cơ hội


phát sinh từ những thay đổi do
pháp luật hoặc sự phát triển kỹ
thuật hoặc thị trường mang lại

+Tạo ra các cải tiến sản phẩm


hoặc quy trình dựa trên kinh
nghiệm của họ

Chuẩn bị cho khởi nghiệp


Tư duy

Năng lực sáng tạo Kiến thức


(là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu khởi nghiệp)

+Nhận diện và vượt qua được rào cản tư duy sáng tạo +Am hiểu về ngành kinh
doanh sẽ tham gia
+Thực hành các công cụ khuyến khích sáng tạo
+Kiến thức về quản lý và
điều hành

Kỹ năng
Nghiên cứu Hoạch định Quản lý Điều hành Quản lý tài Các kỹ năng
thị trường chiến lược nhân sự chính mềm

Huy động sự hỗ trợ: từ



hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm:
Tiếp cận Nguồn Tài trợ và Hệ thống hỗ Văn hóa, chính Các trường
thị trường nhân lực tài chính trợ và cố sách & khuôn ĐH, GD và
vấn khổ pháp lý đào tạo

Quy trình khởi sự kinh doanh

Quy trình

1.Chuẩn bị khởi sự -Chuẩn bị kiến -Ý tưởng về sản -Quyết


kinh doanh/ Ý thức, kỹ năng, phầm dịch vụ sẽ định
tưởng kinh doanh: kinh nghiệm, kinh doanh tham gia
nhận diện cơ hội các nguồn lực -Tạo giá trị mới hoạt
kinh doanh cần thiết -Đem tới sự khác động
biệt kinh
doanh
2.Hình thành ý -Nhận diện cơ Đánh giá, lựa chọn Xây Xác
tưởng kinh doanh hội cơ hội kinh doanh dựng kế định mô
và Lập kế hoạch kinh doanh +Khác biệt, hoạch hình
kinh doanh +Khả thi, kinh kinh
+Tiềm năng doanh doanh

3.Triển khai hoạt thiết kế lựa chọn tuyển mua tiến triển khai
động kinh doanh văn địa điểm chọn sắm hành các hoạt
phòng kinh nhân lực tài sản các động
doanh thủ
tục
pháp

4.Điều hành và Thiết lập Chiến lược


phát quan hệ →
triển DN Thực thi →
+CQQL Đánh giá →
+KH Điều chỉnh
+Đối tác
+Nhà cung cấp
+Nhân viên

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Khái niệm tư duy ĐMST : là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất,
tinh thần mới về chất. Tiêu chí sáng tạo ở đây là “tính mới lạ” và “tính có giá trị” (có ích lợi hơn,
tiến bộ hơn so với cái cũ)
-Tư duy là một hiện tượng tâm lý, là hoạt động nhân thức bậc cao ở con người. Tư duy phản
ảnh một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ
bên trong
-Sáng tạo là việc tạo ra những ý tưởng mới lạ hoặc cách tiếp cận độc đáo trong giải quyết các
vấn đề hoặc tận dụng những cơ hội. Tính sáng tạo là điều kiện đầu tiên để có được những phát
minh và từ đó là sự đổi mới.
 (1) Sự thông thạo: Là am hiểu về kiến thức, quy trình, kỹ năng và kỹ thuật nghiệp vụ
thành thạo của một cá nhân.
 (2) Kỹ năng tư duy sáng tạo: Là cách thức tiếp cận vấn đề một cách linh hoạt và sức
tưởng tượng của cá nhân.
 (3) Động lực cá nhân: Là yếu tố thúc đẩy tính sáng tạo. Động lực bên trong hay nội lực
là sự yêu thích hay niềm đam mê nội tại.
-Đổi mới sáng tạo (Innovation and Creativity): là thực hiện một sản phẩm mới hay một sự cải
tiến đáng kể (đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể), một quy trình, phương pháp
marketing mới, hay một phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh, tổ chức nơi
làm việc, hay các mối quan hệ đối ngoại

BLOOM
Benjamin S. Bloom thiết lập (1956) → Thang cấp độ tư duy Bloom → Bloom’s Revised
Taxonomy điều chỉnh → Thang Bloom chỉnh sửa
1. Nhớ → thể hiện qua khả năng Nhận dạng, gọi tên
2. Hiểu → thể hiện qua khả năng Diễn tả, cho ví dụ/ liên hệ, suy luận
3. Áp dụng → thể hiện qua khả năng Thực hành, triển khai
4. Phân tích → thể hiện qua khả năng Phân biệt, tổ chức, quy kết
5. Đánh giá → thể hiện qua khả năng Kiểm tra, phê bình, đánh giá, cho ý kiến, bình luận
6. Sáng tạo → thể hiện qua khả năng Tạo ra, lập kế hoạch, sản xuất
Các rào cản sáng tạo

(1) Lối (2) Tin vào (3) Sợ (4) Sợ bị (5) Không muốn (6) Chấp
mòn tư kinh thất bại chê cười chấp nhận những nhận sự sẵn
duy nghiệm ý tưởng khác có
thường

Hình thành tư duy sáng tạo


1. Nắm bắt kịp thời ý tưởng
2. Đa dạng hóa phương án
3. Tin tưởng mình có khả năng sáng tạo
4. Thay đổi môi trường mới
5. Tự tin vào bản thân
6. Hình thành nhóm nghiên cứu
7. Hoạt động tập luyện não bộ
 Rèn sự tập trung
 Rèn ngôn ngữ
 Nhận thức thị giác
 Tư duy Çch cực
 Tăng cường sức khỏe

Quy trình đổi mới sáng tạo – DMAIC



Theo ý hiểu
Define Measure Analyze Improve Control
(Xác định vấn đề) (Đo lường) (Phân tích) (Cải tiến) (Kiểm soát)

-Mục tiêu: là -Đo lường và thu thập -Tìm kiếm yếu tố -Xác định & Thực -Triển khai giải
+làm rõ vấn đề cần giải dữ liệu các tác then chốt của hiện giải pháp cho pháp
quyết nhân/nguyên nhân đầu vấn đề, tìm vấn đề, dựa trên -Kiểm soát kế
+các yêu cầu của KH và vào gây ra vấn đề hiện nguyên nhân gốc nguyên nhân gốc hoạch
mục tiêu của dự án tại rễ rễ vừa tìm -Duy trì giải pháp

Theo slide
-Nhận diện khu vực, quá -Thu thập dữ liệu thực -Tìm kiếm yếu tố -Xác định & Thực -Triển khai giải
trình có vấn đề thông tế để hiểu được quá then chốt tác hiện giải pháp cải pháp
qua thu thập thông tin trình động đến quá tiến dựa trên -Kiểm soát kế
trình, tìm nguyên nguyên nhân tìm hoạch
nhân gốc rễ được -Duy trì giải pháp

You might also like