Professional Documents
Culture Documents
BẢN CHẤT VÀ SỰ PHÂN BIỆT CÁC LOẠI SƠN PHỦ
BẢN CHẤT VÀ SỰ PHÂN BIỆT CÁC LOẠI SƠN PHỦ
BẢN CHẤT VÀ SỰ PHÂN BIỆT CÁC LOẠI SƠN PHỦ
1. Sơn đi từ chất tạo màng bằng nhựa trùng ngưng (có sinh ra H2O) gốm các loại
chủ yếu
- Sơn bảo vệ đặc biệt (sơn giàn khoan dầu khí, sơn chịu
hóa chất, sơn sàn,…)
- Sơn công nghiệp (cho đồ gỗ, …) được cung ứng dưới
dạng:
Là một loại Polymer hỗn hợp vô cơ và hữu - Trong dung môi hữu cơ (hàm lượng rắn
cơ: Co – Silic tạo thành từ phản ứng trùng 50-80%)
ngưng các monomer Silanol.
- Trong dung môi nước (hàm lượng rắn 40-
Nhựa Silicone nguyên chất dùng làm sơn
50%)
- Dạng bột 100% nguyên chất.
2. Sơn đi từ chất tạo màng bằng nhựa trùng hợp (gắn mạch monomer đơn thuần,
không sinh ra H2O)
2.1 Sơn gốc nhựa Vinyl: gồm các loại sơn chính là:
a. Sơn Copolymer Vinyl
ỨNG ỤNG CHÍNH
BẢN CHẤT
Là sản phẩm đồng trùng hợp giữa Vinyl Dùng làm sơn: bền khí quyển, hóa chất, bền nước,
Clorua và Vinyl Acetate với trọng lượng chống thấm,…
phân tử M=12000-25000. Thường dùng phối
hợp với nhựa Alkyd và Epoxy lỏng để cải thiện
tính chất sử dụng
b. Sơn Per Chlorvinyl
ỨNG ỤNG CHÍNH
BẢN CHẤT
Sơn Acrylic đi từ chất tạo màng là nhựa trùng hợp gốc - Ứng dụng rộng rãi trong sơn
Acrylic và nhựa đồng trùng hợp gốc Acrylic với gốc Vinyl,
công nghiệp sấy nóng
Styren, …
Sơn Acrylic có 3 loại chính là:
a. Sơn Acrylic nhũ tương gốc nước (dạng dung dịch nước)
b. Sơn Acylic gốc dung môi dạng dung dịch lỏng, khô tự
nhiên, gọi là sơn Acrylic Nhiệt dẻo.
c. Sơn Acrylic gốc dung môi dạng dung dịch lỏng, khô do
sấy nóng, gọi là Acrylic Nhiệt rắn.
- Sơn nước kiến trúc.
- Sơn trang trí cao cấp có chất lượng
cao vế độ bóng, cứng, bền màu.
Dùng sơn thiết bị, dụng cụ tân trang
xe hơi, …
Là chất tạo màng sơn gốc Ester Cellulose, - NC độ nhớt cao làm dầu bóng cách
được điều chế từ bông gòn và gỗ trong hỗn điện và cho da.
hợp acid Nitric và Sulfuric sao cho đạt được - NC độ nhớt trung bình làm keo và
hàm lượng N2 khoảng 11-12% (nếu lượng dầu bóng cho gỗ.
N2 cao hơn nữa thì có thể gây nổ). Để phòng - NC độ nhớt thấp làm sơn lót, mastic.
ngừa khả năng gây nổ, người ta thường thấm - NC độ nhớt rất thấp làm dầu bóng
ướt bột Nitrocellulose bằng rượu Ethanol. cho kim loại, xe hơi.
- NC độ nhớt 1/2 giây (Eugler) làm
- Dung môi cho chất tạo màng NC là hỗn dầu bóng cho giấy hoặc đồ gỗ nội
hợp của Ester Acetate và rượu Ethanol. thất
- Tùy theo độ nhớt của NC mà sử dụng vào - NC thường phối hợp với các chất tạo
các mục đích bảo vệ vật liệu khác nhau. màng khác để tăng độ bám dính, độ dẻo, độ
bóng, …
c. Dầu béo khô (ví dụ: dầu lanh, dầu trẩu) làm sử dụng chuyên biệt và chất lượng không cao.
nhựa Alkyd sơn lót.
d. Nhựa thông: biến tính với Maleic làm sơn
trang trí; biến tính với vôi, oxyt kẽm, glycerin
làm sơn dầu cấp thấp hoặc sơn chống hà
d. Nhựa Silicone gốc nước biến tính Alkyd - Sơn chịu nhiệt, sơn bảo vệ ngoài trời độ bền cao.
và Polyester. - Sơn công nghiệp, sơn sấy.
e. Nhựa Acrylic nhiệt dẻo và nhiệt rắn - Sơn bảo vệ đặc biệt.
gốc nước.
f. Nhựa Epoxy gốc nước.
g. Nhựa PU gốc nước.
II. PHÂN LOẠI SƠN THEO PHẠM VI SỬ DỤNG
- Chủng loại sơn kiến trúc gồm các loại sơn gốc - Cho kim loại: sơn Phenolic biến tính
dung môi và sơn gốc nước. Alkyd, sơn Polyvinyl gốc dung môi, sơn
Acrylic Styren gốc nước.
- Trong mỗi loại sơn kiến trúc đều có thể áp dụng sơ
đồ: sơn lót, sơn đệm, sơn phủ trang trí. - Cho tường nhà: các loại sơn
Acrylic Emulsion.
- Là các loại sơn bảo vệ, chống ăn mòn, xâm thực Bao gồm các loại sơn:
cho thiết bị, đường ống, nhà xưởng, công trình lắp
đặt ở đất liền hoặc ngoài biển, vừa chịu thời tiết, - Sơn tàu biển và giàn khoan dầu khí
vừa chịu hóa chất. - Sơn sàn công nghiệp.
- Các bề mặt được bảo vệ là sắt, thép, bê tông - Sơn chịu hóa chất,
hoặc các vật liệu khác.
- Sơn đường ống, bồn chứa nhiên liệu,…
- Chất lượng bảo vệ công trình phụ thuộc vào các
yếu tố: xây dựng sơ đồ sơn, việc xử lý bề mặt, Đi từ gốc nhựa khác nhau: phổ biến nhất là
loại sơn chọn dùng và phương pháp thi công. Epoxy, PU, Acrylic, Polymer vô cơ, v.v…
- Nhà sản xuất sơn phải bảo hành chất lượng sơn đưa Ghi chú: mỗi loại sơn này đều có nội dung
vào sử dụng. chuyên ngành riêng biệt.