Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

Đề tài: Chiến dịch Hồ Chí Minh

Sinh viên thực hiện: 2005210584- Nguyễn Công Trường


2041210201- Võ Thị Diễm Tiên
MỤC LỤC
Catalog
CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH.................................................................................................................................1
1. Hoàn cảnh ra đời..................................................................................................................................................1
2.1. Nguồn gốc tên gọi Chiến dịch Hồ Chí Minh.........................................................................................1
1.1.1 ....................................................................................................................................................1
Tên Chiến dịch Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị quyết định. Đại tướng Võ Nguyên Giáp ký chỉ thị của
Quân ủy Trung ương mở Chiến dịch Hồ Chí Minh mà trong đó Văn Tiến Dũng làm Tư lệnh.............1
 Đại tướng Võ Nguyên Giáp.............................................................................................................1
1.1.2 ....................................................................................................................................................2
Ngày 8 tháng 4 năm 1975, tại Lộc Ninh, Bộ Chỉ huy Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn - Gia Định được
thành lập với thành phần: Tư lệnh: Đại tướng Văn Tiến Dũng, Chính ủy: Phạm Hùng, các Phó Tư
lệnh: Thượng tướng Trần Văn Trà..........................................................................................................2
1.1.3 ....................................................................................................................................................2
Có hai nhân vật lãnh đạo không phải là quân nhân tham gia là các ông Nguyễn Văn Linh và Võ Văn
Kiệt. Ông Nguyễn Văn Linh được giao phụ trách công tác phát động quần chúng nổi dậy trong thành
phố. ........................................................................................................................................................2
 Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam...........................................................................................2
2.2. Tình thế trước cuộc tấn công :...............................................................................................................2
1.1.4 ....................................................................................................................................................2
Do kết quả của Chiến dịch Phan Rang - Xuân Lộc và các trận tấn công của Quân Giải phóng tại đồng
bằng sông Cửu Long, đến ngày 25 tháng 4 năm 1975............................................................................2
1.1.5 Ngay khi sắp sửa phải rời đi khỏi Sài Gòn, Cơ quan Tình báo Trung ương Mỹ (CIA) cũng vẫn
không buông tha Việt Nam. Ngày 25 tháng 4, một đài phát thanh bí mật của CIA giả danh Đài Phát
thanh Giải phóng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.............................................2
1.1.6 ....................................................................................................................................................3
2.3. Binh lực và phương án tác chiến của hai bên Quân Giải phóng...........................................................5
1.1.7 Chuẩn bị chiến dịch....................................................................................................................5
1.1.8 Quần chúng nhân dân.................................................................................................................6
1.1.9 Quân lực Việt Nam Cộng hòa.....................................................................................................6
2. Các diễn biến tại khu vực Sài Gòn - Gia Định.....................................................................................................8
2.4. ...............................................................................................................................................................8
Đợt 1:...............................................................................................................................................................8
1.1.10 ..................................................................................................................................................9
Trên..................................................................................................................................................................9
1.1.11 ................................................................................................................................................10
1.1.12 ................................................................................................................................................11
1.1.13 ................................................................................................................................................11
2.5. .............................................................................................................................................................12
Đợt 2:.............................................................................................................................................................12
1.1.14 Tại hướng Bắc.........................................................................................................................12
1.1.15 Tại hướng Tây Bắc.................................................................................................................14
1.1.16 Tại hướng Đông Bắc...............................................................................................................16
1.1.17 Tại hướng Tây Nam................................................................................................................16
1.1.18 Tại hướng Đông Nam.............................................................................................................17
2.3 Diễn biến................................................................................................................................................18
1.1.19 ................................................................................................................................................20
3. Các diễn biến tại đồng bằng sông Cửu Long.....................................................................................................23
2.6. Kế hoạch mật khu phá sản...................................................................................................................23
1.1.20 Sự thất bại...............................................................................................................................24
1.1.21 Giành lại chính quyền.............................................................................................................24
1.1.22 Phân chia lực lượng tiến công giành la5ichi1nh quyền lãnh thổ............................................24
2.7. Đánh đuổi quân Khmer Đỏ trên vùng giáp biên giới..........................................................................25
1.1.23 Bảo vệ lãnh thổ.......................................................................................................................25
1.1.24 Sự tấn công của Khmer Đỏ....................................................................................................25
1.1.25 Tại các đảo Phú Quốc, Thổ Chu, Polou Wai.........................................................................26
4. Kết quả...............................................................................................................................................................27
1.1.26 Trên truyền thông....................................................................................................................27
1.1.27 Thiệt hại và tổn thất sau chiến tranh.......................................................................................28
1.1.28 Tổng tiến công........................................................................................................................28
CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH
1. Hoàn cảnh ra đời

C hiến dịch Hồ Chí Minh, tên ban đầu là Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia
Định là chiến dịch cuối cùng của Quân giải phóng miền Nam Việt Nam trong
Cuộc Tổng tấn công bà nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và Chiến tranh Việt Nam. Đây
cũng là chiến dịch quân sự diễn ra trong thời gian ngắn nhất trong Chiến tranh Việt
Nam , diễn ra từ ngày 26 tháng 4 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại Sài Gòn và kéo
theo là cuộc tiếp quản chính quyền cũ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam tại Đồng
bằng sông Cửu Long trong hai ngày 1 và 2 tháng 5. Chiến dịch này dẫn đến việc chấm
dứt hoàn toàn sự chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự về mặt lãnh thổ giữa hai miền
Nam – Bắc của Việt Nam vào năm 1975, đưa đến việc thống nhất xã hội, chế độ chính
trị, dân cư và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam trên đất liền, vùng lãnh hải, vùng trời và
một số hải đảo khác của Việt Nam vào năm 1976.Ngày 30-4-1975, Chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử toàn thắng.
1.1. Nguồ n gố c tên gọ i Chiến dịch Hồ Chí Minh
1.1.1
Tên Chiến dịch Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị quyết định. Đại tướng Võ Nguyên
Giáp ký chỉ thị của Quân ủy Trung ương mở Chiến dịch Hồ Chí Minh mà trong
đó Văn Tiến Dũng làm Tư lệnh; Lê Trọng Tấn, Lê Đức Anh và Trần Văn
Trà làm Phó Tư lệnh; chỉ huy 5 cánh quân với sức mạnh của 20 sư đoàn đồng
loạt tiến vào giải phóng Sài Gòn. Mệnh lệnh nổi tiếng của Tổng Bí Thư Lê Duẩn
chỉ đạo Chiến dịch Hồ Chí Minh là:
“Thần tốc, thần tốc hơn nữa

Táo bạo, táo bạo hơn nữa”.

Tranh thủ từng phút, từng giờ, xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam, quyết chiến và
quyết thắng”.

 Đại tướng Võ Nguyên Giáp

1
1.1.2
Ngày 8 tháng 4 năm 1975, tại Lộc Ninh, Bộ Chỉ huy Chiến dịch Giải phóng Sài
Gòn - Gia Định được thành lập với thành phần: Tư lệnh: Đại tướng Văn Tiến
Dũng, Chính ủy: Phạm Hùng, các Phó Tư lệnh: Thượng tướng Trần Văn
Trà, Trung tướng Lê Đức Anh, Trung tướng Đinh Đức Thiện, Quyền Tham mưu
trưởng: Thiếu tướng Lê Ngọc Hiền, Chủ nhiệm Hậu cần: Thiếu tướng Bùi
Phùng, sau đó bổ sung Trung tướng Lê Trọng Tấn làm Phó Tư lệnh và Trung
tướng Lê Quang Hòa làm Phó Chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị.

1.1.3
Có hai nhân vật lãnh đạo không phải là quân nhân tham gia là các ông Nguyễn
Văn Linh và Võ Văn Kiệt. Ông Nguyễn Văn Linh được giao phụ trách công tác
phát động quần chúng nổi dậy trong thành phố. Ông Võ Văn Kiệt được giao phụ
trách công tác tiếp quản các cơ sở kinh tế, kỹ thuật sau khi Quân Giải phóng
miền Nam chiếm được thành phố. Các thành viên dự hội nghị đã nhất trí đề nghị
Bộ Chính trị cho lấy tên gọi "Chiến dịch Hồ Chí Minh" thay cho tên gọi "Chiến
dịch Giải phóng Sài Gòn - Gia Định". Ngày 14 tháng 4, Bộ Chính trị Đảng Lao
động Việt Nam gửi Bức điện số 37/TK cho Bộ Chỉ huy Chiến dịch Giải phóng Sài
Gòn – Gia Định:
 “Đồng ý chiến dịch giải phóng Sài Gòn lấy tên là Chiến dịch Hồ Chí Minh”

 Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam

1.2. Binh lự c và phương án tác chiến củ a hai bên Quâ n Giả i phó ng

2
Bản đồ các mũi tiến công.

1.1.4 Quần chúng nhân dân


Song song với tổng tấn công của bộ đội chủ lực, Chiến dịch còn được thực hiện với
quá trình nổi dậy của quần chúng nhân dân. Quá trình nổi dậy của quần chúng nhân
dân đã diễn ra sôi nổi và được chuẩn bị từ sớm. Ngay từ cuối năm 1974, Trung ương
Cục miền Nam và Quân Giải phóng đã có các biện pháp chính trị để chuẩn bị cho
quần chúng tiến hành nổi dậy, đặc biệt đã có trên 40.000 người tham gia quá trình nổi
dậy với 7.000 người công khai. Các biện pháp đấu tranh bao gồm: ra đường phố làm
công tác địch vận, phổ biến lôi kéo, tranh thủ hù dọa đối với lực lượng bảo an tại chỗ
của Việt Nam Cộng hòa, thúc đẩy binh sĩ vứt bỏ vũ khí, cởi bỏ trang phục, rút khỏi trụ
sở, đồn bốt, về nhà hoặc tháo chạy, ẩn náu... Sau khi Quân Giải phóng tiến vào tiếp
quản các đô thị, quần chúng tiến hành dẫn đường hoặc chở bộ đội, bảo vệ nhà máy xí
nghiệp, kho bãi, nhà ga, bến cảng, thu các giấy tờ, hồ sơ, hạ cờ Việt Nam Cộng hòa,

3
kéo cờ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam , cử đại
diện chính quyền cách mạng....

1.1.5 Quân lực Việt Nam Cộng hòa


Đến thời điểm mở chiến dịch, Quân lực Việt Nam Cộng hòa chỉ còn trong tay hai
quân đoàn (III và IV), trong đó Quân đoàn III đã bị tổn thất đáng kể trong Chiến dịch
Phan Rang - Xuân Lộc và các trận đánh ở vùng ven đô.

Quân đoàn III và Biệt khu Thủ đô Quân số 245.000 người (bao gồm cả tàn binh
từ Quân đoàn I và Quân đoàn II nhập vào), 406 khẩu pháo, 624 xe tăng và xe thiết
giáp, hơn 800 máy bay, 852 tàu các loại và xuồng chiến đấu.

 Tư lệnh Quân đoàn III: Trung tướng Nguyễn Văn Toàn.

 Tư lệnh Biệt khu Thủ đô: Thiếu tướng Lâm Văn Phát.

 Các tuyến phòng thủ gồm có:

-Tuyến ngoài:

 Sư đoàn 22 bộ binh (mới tái lập) ở Long An, Bến Lức, ngã ba Trung Lương, sở
chỉ huy đặt tại Long An.

 Sư đoàn 25 bộ binh giữ Đồng Dù, Trảng Bàng, Củ Chi, Hậu Nghĩa, sở chỉ huy đặt
tại căn cứ Đồng Dù.

 Sư đoàn 5 bộ binh giữ Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương, sở chỉ huy đặt tại Lai Khê;

 Sư đoàn Thủy quân lục chiến (chỉ còn 2 lữ đoàn) giữ Long Bình.

 Sư đoàn 18 (chỉ còn 2 chiến đoàn) giữ Bàu Cá, Trảng Bom, Suối Đĩa.

 Sư đoàn 5 Không quân đóng tại Tân Sơn Nhất.

 Lữ đoàn 3 Thiết giáp giữ Biên Hòa.

 Lữ đoàn 1 Dù giữ Bà Rịa – Vũng Tàu.

-Tuyến trong:

 Ba Liên đoàn Biệt động quân được triển khai tại Bình Chánh, Hóc Môn, Bình
Triệu.

 Bốn Khu chiến được thành lập sau ngày 14 tháng 4 gồm:

4
- Liên đoàn 9 Biệt động quân, 2 Liên đoàn Công binh và số quân đang huấn luyện tại
trại Quang Trung giữ Khu chiến Bắc từ Hóc Môn qua Cầu Bông đến sân bay Tân Sơn
Nhất.

- Các Liên đoàn Biệt động quân 7, 8 giữ Khu chiến Tây từ Vĩnh Lộc qua Tân Hiệp, Bà
Hom đến Bình Chánh.

- Liên đoàn Bảo an 239 và một Liên đoàn Phòng vệ Dân sự được vũ trang giữ Khu
chiến Nam từ Nhà Bè đến Nhơn Trạch.

- Lữ đoàn Dù 4, Liên đoàn Bảo an 391 và học viên Quân trường Thủ Đức giữ Khu
chiến Đông từ Gò Vấp, Quận 9 đến Thủ Đức.

Năm liên khu phòng thủ nội đô gồm: Liên khu 1 (các quận 1, 3), Liên khu 2 (các quận
5, 6), Liên khu 3 (các quận 2, 4), Liên khu 4 (các quận 7, 8), Liên khu 5 (các quận 10
và 11). Các ổ đề kháng cũng được tổ chức tại Bộ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô, Bộ Tổng
Tham mưu (do Liên đoàn Biệt kích Dù 81 phòng thủ), Tổng nha Cảnh sát, Căn cứ
Không quân Tân Sơn Nhất. Bản thân Dinh Độc Lập cũng được bố trí làm một trung
tâm đề kháng với một Lữ đoàn Cảnh vệ Quốc gia có xe tăng và xe bọc thép tăng
cường.

 Quân đoàn IV: Vùng đồng bằng sông Cửu Long do Quân khu IV - Quân đoàn
IV Việt Nam Cộng hòa quản lý vẫn còn nguyên vẹn, có 175.000 quân được biên
chế thành 3 sư đoàn bộ binh 7, 9, 21, một Lữ đoàn Bộ binh độc lập, Sư đoàn 4
Không quân, ba Trung đoàn Thiết kỵ, hai Hải đoàn Tuần duyên, ba giang đoàn;
được trang bị 493 xe tăng, xe thiết giáp, 366 khẩu pháo, 409 máy bay (trong đó có
118 máy bay chiến đấu), 579 tàu, xuồng chiến đấu các loại. Các lực lượng này
được bố trí trong các cụm đề kháng quanh các thành phố lớn, thị xã, các trục
đường giao thông lớn trong đó có hai trọng điểm là Thành phố Cần Thơ và đường
số 4.

 Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam.

2.3 Diễn biến

5
Tối 29 tháng 4, lực lượng Căn cứ Rạch Chiếc, căn cứ và Tiểu đoàn trưởng Ngô
đột kích sâu của Quân Nguyễn Huệ, Học viện Văn Nhã của Lữ đoàn Xe
đoàn 2 đã sẵn sàng tiến Cảnh sát, cầu Sài Gòn. tăng 203 hi sinh.
quân từ Long Nha. Cụm Pháo binh Quân lực Việt
Sau khi tiêu diệt cụm chốt
quân này gồm có Lữ đoàn Nam Cộng hòa trụ lại tại
cuối cùng của Quân lực
203 Tăng - Thiết giáp đi căn cứ Thủ Đức dùng hỏa
Việt Nam Cộng
đầu và đi giữa đội hình, lực súng cối và súng
hòa tại cầu Thị Nghè gồm
Trung đoàn 66 Bộ binh Cơ chống tăng M-72 chặn
4 xe tăng và 6 lô cốt chỉ
giới (có hơn 50 xe ô tô chở đánh và chia cắt đội hình
trong vòng 15 phút, Tiểu
quân), một Đại đội Bộ Tiểu đoàn Xe tăng 5 (Lữ
đoàn Xe tăng 1 (Lữ đoàn
binh Cơ giới của Trung đoàn 203). Một phân đội
203) đã tiếp cận cổng Dinh
đoàn 18 sử dụng xe thiết của Lữ đoàn 203 liền kéo
Độc Lập qua ngả Thảo
giáp V-100, Tiểu đoàn 7 vào tiêu diệt nhóm pháo
Cầm Viên. Xe tăng 843
Cao xạ (Trung đoàn 284), binh này. Tại đây xe tăng
lao vào húc cánh cổng phụ
một Đại đội Tên lửa 707 của lữ đoàn đã phải
bên trái của dinh nhưng bị
Phòng không Strela-2 (A- chiến đấu đến viên đạn
kẹt lại. Còn xe tăng 390 do
72), Tiểu đoàn 4 Pháo binh cuối cùng và người cuối
Chính trị viên Đại đội Vũ
(Lữ đoàn 164), hai Đại đội cùng. Đến 9 giờ sáng 30
Đăng Toàn chỉ huy húc đổ
Pháo 85 mm (Trung đoàn tháng 4, sau khi dồn bộ
cánh cổng chính và tiến
68, Sư đoàn 304), một phận còn lại của đối
vào sân Dinh Độc
Tiểu đoàn Công binh và phương vào trong căn cứ
Lập. Đại đội trưởng Bùi
hai Đại đội Cầu phà (Lữ Thủ Đức, Tiểu đoàn 5 để
Quang Thận ra khỏi xe
đoàn Công binh 219). Lực lại cụm quân này cho
843, lấy lá cờ trên xe
lượng đột kích sâu được Trung đoàn 18 (Sư đoàn
của mình đem vào treo lên
lệnh bỏ qua các ổ đề kháng 325) xử lý và đuổi theo
cột cờ trên nóc Dinh
lẻ của Quân lực Việt Nam các đơn vị đi đầu lúc này
Cộng hòa, để lại cho đã đến cầu Sài Gòn. Sau Độc Lập lúc 11 giờ 30
Trung đoàn 18 (Sư đoàn khi đánh tan sức kháng cự phút.
325) hành quân theo sau của 8 xe tăng có sự phối
giải quyết. Mục tiêu cuối hợp của 6 tàu chiến hải
cùng là tiến thẳng quân Quân lực Việt Nam
đến Dinh Độc Lập. Cộng hòa đậu tại Tân
Cảng, cụm đột kích sâu
Sáng 30 tháng 4, cụm đột
nhanh chóng vượt qua cầu
kích sâu nhanh chóng dập
Sài Gòn tiến vào
tắt các ổ đề kháng
đường Hồng Thập Tự,
của Quân lực Việt Nam
nhưng cũng mất 4 xe tăng
Cộng hòa tại cầu Xa Lộ,

6
2. 2.3.1 diễn biến tại đồng bằng sông Cửu Long
1.3. Kế hoạ ch mậ t khu phá sả n
Trong các diễn biến của Cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, Quân
đoàn IV Việt Nam Cộng hòa tại đồng bằng sông Cửu Long là đơn vị ít chịu thiệt hại
nhất. Ngay sau các cuộc thất thủ tại Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, theo lệnh của Bộ
Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tướng Nguyễn Khoa Nam, Tư lệnh
Quân đoàn đã hoàn chỉnh kế hoạch lập "mật khu" để giữ đồng bằng sông Cửu
Long làm căn cứ tiếp tục chống cự nếu Sài Gòn thất thủ. Tướng Nam hy vọng với ba
Sư đoàn Bộ binh 7, 9, 21 còn tương đối nguyên vẹn trong tay, gần nửa triệu địa
phương quân và phòng vệ dân sự, cộng với các lực lượng còn sống sót rút từ các quân
khu đã thất thủ về, ông ta có thể lập được vành đai Alpha xung quanh thành phố Cần
Thơ, trung tâm chỉ huy của Quân đoàn. Trong trường hợp không giữ được Cần Thơ,
tướng Nam còn có phương án dựa vào tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia với dãy
núi Thất Sơn và các vùng có đông tín đồ Phật giáo Hòa Hảo, có hàng trăm hang động
hiểm trở để cầm cự lâu dài và chờ thời cơ phản công. Trong tháng 4 năm 1975, một số
công trình kiên cố dự định sử dụng cho Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng
hòa rút về đây đã được xây dựng. Các tướng Lê Minh Đảo và Lê Văn Hưng cũng đặt
nhiều hy vọng vào kế hoạch này khi từ chối lời mời của tướng Nguyễn Hữu Hạnh đề
nghị các ông này quay về Sài Gòn hợp tác với tướng Dương Văn Minh.

1.1.6 Sự thất bại


Tuy nhiên, kế hoạch này đã không thể thực hiện được do một số tướng tá cấp
dưới đã bỏ chạy, bộ máy chỉ huy của Quân đoàn IV đã rối loạn đến mức không
thể điều khiển được các đơn vị dưới quyền trong khi các lực lượng cách mạng
đang ở thế áp đảo. Đến 10 giờ ngày 30 tháng 4, (trước lúc khởi sự 4 giờ), viên
Chuẩn tướng Tham mưu trưởng Quân đoàn và viên Đại tá phụ trách an ninh
chịu trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các cấp đã bỏ trốn cùng vợ con qua ngả sông
Hậu ra biển. Cùng đi còn có viên Thiếu tá Chánh Văn phòng Tiểu khu Phong
Dinh. 18 giờ chiều 30 tháng 4, một số thân hào, nhân sĩ Cần Thơ đã có mặt tại
cổng tư dinh của tướng Lê Văn Hưng tại Cần Thơ yêu cầu ông ta hãy vì dân

7
chúng mà đừng ra lệnh phản công vì sợ rằng nếu Quân lực Việt Nam Cộng
hòa phản công, Cần Thơ sẽ bị pháo binh đối phương bắn nát như An Lộc
năm 1972. 18 giờ 45 phút chiều 30 tháng 4, tướng Nam điện cho tướng Hưng
thông báo việc ông ta đã cho phát cuộn băng lời kêu gọi của mình trên đài phát
thanh Cần Thơ. Nhưng việc này đã không được thực hiện do Đài phát thanh đã
bị một đơn vị Biệt động quân Giải phóng do Thiếu tá Hoàng Văn Thạch chỉ huy
giành quyền kiểm soát trước đó một giờ. Thay vào đó, cuốn băng ghi lại lời kêu
gọi đầu hàng của tướng Dương Văn Minh hồi 12 giờ trưa ngày 30 tháng 4 được
phát lên sóng của đài Cần Thơ. Chiều tối 30 tháng 4, tướng Lê Văn Hưng tự sát
tại tư dinh. Nửa đêm 30 tháng 4, tướng Nguyễn Khoa Nam ra lệnh dỡ bỏ các bản
đồ, kế hoạch, mật hiệu hành quân dưới tầng hầm của Sở Chỉ huy Quân đoàn
IV Quân lực Việt Nam Cộng hòa và tự sát ngay trong phòng làm việc rạng sáng
này 1 tháng 5 năm 1975. Kế hoạch "mật khu" của Quân đoàn IV phá sản.

1.1.7 Giành lại chính quyền


Từ 26 tháng 4 đến 2 tháng 5, các đơn vị Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tại
Quân khu 8 đã tổ chức nhiều mũi tấn công vào các đơn vị Quân lực Việt Nam Cộng
hòa tại đồng bằng sông Cửu Long, phối hợp với sự nổi dậy của dân chúng trong vùng.
Ngày 27 tháng 4, Sư đoàn 7 Quân lực Việt Nam Cộng hòa bị Sư đoàn 8 QGP bao vây
tại căn cứ Đồng Tâm, chịu để mất thành phố Mỹ Tho cách đó khoảng vài dặm. Trong
các ngày 29 và 30 tháng 4, các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Sa Đéc lần lượt bị
giành quyền kiểm soát bởi lực lượng vũ trang địa phương. Thậm chí Quân lực Việt
Nam Cộng hòa và chính quyền địa phương của họ tại tỉnh Gò Công đã hạ vũ khí đầu
hàng trước cuộc biểu tình của dân chúng chỉ có một đội tự vệ võ trang hỗ trợ.

8
3. Kết quả

Trực thăng UH-1 của Mỹ bị ném xuống biển sau khi di tản ra tàu sân bay Mỹ.

Chiến dịch Hồ Chí Minh, chiến dịch quân sự lớn nhất của Quân Giải phóng miền Nam
Việt Nam trong toàn bộ cuộc Chiến tranh Việt Nam đã kết thúc thắng lợi với sự tan rã
hoàn toàn của quân đội và chế độ Việt Nam Cộng hòa, toàn bộ lực lượng cố vấn quân
sự còn lại của Mỹ ở Việt Nam phải rút chạy. Kết quả của chiến dịch này là sự thống
nhất, độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ trên đất liền, vùng trời, vùng biển của Việt
Nam sau hơn 100 năm bị nước ngoài xâm lược, chiếm đóng và chia cắt.

Trong Chiến dịch Hồ Chí Minh, Quân Giải phóng đã làm tan rã toàn bộ lực lượng chủ
lực, địa phương, cảnh sát thuộc Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa và lực
lượng dự bị là tàn quân của Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 của Quân lực Việt Nam
Cộng hòa rút về, tổng cộng trên 45 vạn quân. Quân Giải phóng tịch thu 500 khẩu
pháo, hơn 400 xe tăng - xe thiết giáp, hơn 800 máy bay, hơn 600 tàu xuồng, 270.000
khẩu súng các loại, hơn 3.000 xe quân sự và toàn bộ kho tàng.

1.1.8 Trên truyền thông


Trên phương tiện thông tin đại chúng, sự kết thúc chiến dịch này được truyền đi bằng
một bức điện từ Bưu điện Trung tâm Sài Gòn bởi một phóng viên UPI đến hơn 7500
máy teletype trên toàn cầu:

"ZCZC VHAO 25 NXI (stop) Hỏa tốc… (stop) Sài Gòn-Chính phủ Sài Gòn đầu
hàng. (stop) NTL 1131 Sáng"

9
Và một bức điện cụ thể hơn sau đó 60 giây để xác nhận:

“ZCZ NNN (stop) Bản tin… (stop) Hòa bình-30/4 (stop) của Alan Dawson - UPI (stop) Sài
Gòn-30 tháng 4 (stop) Tổng thống Dương Văn Minh hôm nay ra thông báo Nam Việt Nam
đầu hàng và ra lệnh binh sĩ thuộc chính quyền ngừng chiến đấu. (stop) NTL 1132 Sáng”.

-Alan Dawson

1.1.9 Thiệt hại và tổn thất sau chiến tranh


Đằng sau bức điện đơn giản nhưng được cả thế giới quan tâm ấy là kết quả của một
chiến dịch đã đặt dấu chấm hết cho cuộc Chiến tranh Việt Nam; một cuộc chiến đã
làm thương vong hơn 360.000 quân nhân Mỹ, trong đó có 58.191 quân nhân chết;
(chưa kể thương vong của các đội quân đồng minh của Mỹ là Việt Nam Cộng
hòa, Hàn Quốc, Úc, New Zealand). Phía QGP có khoảng 850.000 quân nhân hy sinh,
trong đó khoảng 200.000 người đến nay vẫn còn mất tích (chưa tìm được thi thể), gần
600.000 quân nhân bị thương. Ngoài ra, gần 2 triệu dân thường Việt Nam bị chết, hơn
2 triệu dân thường mang thương tật suốt đời, khoảng 2 triệu người bị phơi nhiễm các
loại hóa chất độc hại do Hoa Kỳ rải xuống.

1.1.10 Tổng tiến công


Vào sân bay Tân Sơn Nhất, Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn, Bộ tư lệnh quân
dù, Bộ tư lệnh thiết giáp, Bộ tư lệnh không quân..., đã đồng loạt hành tiến bằng cơ
giới hướng vào sân bay Tân Sơn Nhất và Bộ tổng tham mưu quân đội Sài Gòn. Sau
khi tiêu diệt quân địch cố thủ ngã tư Bảy Hiền, đội hình thọc sâu Sư đoàn 10 tiếp tục
phát triển. Đến trưa 30-4, Trung đoàn 24 (Sư đoàn 10) đã làm chủ hoàn toàn sân bay
Tân Sơn Nhất, Trung đoàn 28 (Sư đoàn 10) làm chủ Bộ tổng tham mưu quân đội Sài
Gòn.

Trên hướng Bắc Sài Gòn do Quân đoàn 1 đảm nhận, suốt đêm 29 rạng sáng ngày 30-
4, theo chỉ thị của Bộ tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn 312 cho Trung đoàn 209, Trung
đoàn 141 (thiếu), các đơn vị binh chủng kỹ thuật tăng cường, được 1 tiểu đoàn bộ đội
địa phương hỗ trợ, thực hiện bao vây, ngăn chặn Sư đoàn bộ binh 5 (thiếu 1 trung
đoàn) quân đội Sài Gòn ở cụm cứ điểm Lai Khê. Gần trưa ngày 30-4, địch ở cứ điểm
Lai Khê kéo cờ trắng ra hàng.

Cùng thời gian, Bộ tư lệnh Quân đoàn sử dụng Trung đoàn 165 thuộc Sư đoàn 312 có
10 xe tăng yểm trợ và 2 đại đội bộ đội địa phương phối hợp, tiến công căn cứ Phú Lợi.

10
Sau đó tiếp tục đánh chiếm thị xã và tiểu khu Bình Dương, bảo đảm hành lang cho lực
lượng đột kích thọc sâu của Quân đoàn tiến vào thành phố.

Trên hướng tiến công quan trọng Đông - Đông Nam, trưa ngày 29-4, nhận được chỉ
thị của Thường trực Quân ủy Trung ương và Bộ Tư lệnh chiến dịch đã mật lệnh cho
Quân đoàn 2 và Quân đoàn 4 “tiến công vào nội đô Sài Gòn” từ 16 giờ ngày 29-4-
1975 (sớm hơn 12 giờ so với các hướng khác). Chấp hành mệnh lệnh, Bộ tư lệnh
Quân đoàn 4 và Bộ tư lệnh Quân đoàn 2 tổ chức thực hiện ngay.

14 giờ ngày 29-4, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2 đánh chiếm các mục tiêu còn lại ở khu
vực Nhơn Trạch, bến phà Cát Lái (phía bắc) và thành Tuy Hạ. Rạng sáng ngày 30-4,
được pháo binh (chủ yếu là pháo 85mm bắn ngắm trực tiếp) và xe tăng yểm trợ, Sư
đoàn vượt sông Đồng Nai, đánh chiếm căn cứ hải quân Cát Lái, sau đó phát triển vào
nội thành đánh chiếm bộ tư lệnh hải quân địch, phát động và hỗ trợ cho nhân dân
Quận 9 nổi dậy giành quyền làm chủ.

Mũi đột kích thọc sâu của Quân đoàn 2 do Bộ tư lệnh tiền phương Quân đoàn trực tiếp
chỉ huy. Số đầu xe hỗn hợp của lực lượng thọc sâu lên tới 400 chiếc (trong đó có
khoảng 1/3 xe pháo, đạn quân đoàn thu hồi được trong các trận chiến đấu hoặc trên
dọc đường tháo chạy địch bỏ lại). 5 giờ sáng ngày 30-4, đội hình thọc sâu hành tiến
trên quãng đường xa lộ Biên Hòa - Sài Gòn dài gần 4km cùng các cánh quân trên bốn
hướng chiến dịch đồng loạt tiến công vào nội đô Sài Gòn.

Dọc đường hành tiến, đội hình thọc sâu Quân đoàn 2 quét sạch các đồn, bốt, tuyến
phòng ngự chốt chặn của đối phương.

Cũng trong buổi sáng 30-4, tại khu vực thành phố Biên Hòa, Bộ tư lệnh Quân đoàn 4
cho Sư đoàn 6 (được tăng cường Trung đoàn 3 - Sư đoàn 341), tiến công đánh chiếm
sở chỉ huy quân đoàn 3 địch. Cùng lúc, Sư đoàn 341 đánh chiếm khu vực Hốc Bà
Thức và phát triển vào Thủ Đức. 10 giờ, Trung đoàn 209 đánh chiếm sở chỉ huy sư
đoàn 18, khu biệt động quân. Khoảng hơn 11 giờ, Trung đoàn 3 vượt cầu Ghềnh, tiến
vào thành phố. Sư đoàn 7 (được tăng cường Trung đoàn 52, Quân khu 5) và các đơn
vị binh chủng phối hợp đánh thọc sâu, tổ chức đánh địch ở ngã ba Tam Hiệp. Sau khi
tiêu diệt địch ở Tam Hiệp, tổ chức vượt cầu Ghềnh, cầu yếu, xe tăng, thiết giáp không
thể qua được, nên đội hình thọc sâu phải chuyển hướng sang cầu xa lộ Đồng Nai theo
hướng Quân đoàn 2 tiến vào thành phố.

Đội hình thọc sâu Quân đoàn 2 sau khi đè bẹp một số mục tiêu quan trọng ở quận Thủ
Đức, đã tiến sát cầu Sài Gòn. Tại đây ta gặp sự phản kích dữ dội của địch. Nhưng

11
trước sự phối hợp hỏa lực hiệu quả và các mũi tiến công của quân ta, địch phải bỏ vũ
khí tháo chạy.

9 giờ, lực lượng đi đầu binh đoàn đột kích thọc sâu của Quân đoàn 2 tiếp tục vượt cầu
Sài Gòn, tiến về phía Dinh Độc Lập. Tại phía nam cầu, Phó tư lệnh Quân đoàn 2 chỉ
thị cho cán bộ Lữ đoàn xe tăng 203 điều chỉnh Tiểu đoàn 2 thiết giáp dàn đội hình, giữ
cự ly, bám Tiểu đoàn 1 xe tăng đi đầu; chỉ thị cho Ban chỉ huy tiền phương Trung
đoàn 66 do Trung đoàn phó Phạm Xuân Thệ phụ trách chỉ huy cán bộ, chiến sĩ Tiểu
đoàn 7 bám sát đội hình xe tăng tiến vào Dinh Độc Lập, Tiểu đoàn 8 tiến vào đánh
chiếm Đài phát thanh.

Nhân dân Sài Gòn đón chào quân giải phóng chiếm phủ tổng thống ngụy, trưa 30-4-
1975. (Ảnh: Tư liệu/TTXVN phát).

12

You might also like