So-sánh-Mĩ-Tây-Âu-Nhật Sử 12

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 1

Mĩ Tây Âu Nhật Bản

Tình hình sau - Kinh tế phát triển - Tuy là phe thắng trận - Đầu hàng vô điều
mạnh, giàu lên nhờ sau cuộc chiến nhưng kiện với các nước đồng
Thế chiến 2: bán vũ khí cho các kinh tế phải chịu tổn hại minh, do đó không chỉ
nước tham chiến. nghiêm trọng. thiệt hại nghiêm trọng
- Công nghiệp và nông - Công nghiệp và nông về kinh tế và công
nghiệp vẫn tiếp tục nghiệp bị thiệt hại và nghiệp từ chiến tranh
phát triển do không đình trệ. mà còn phải bồi
chịu ảnh hưởng trực - Chiếm giữ được thêm thường thiệc hại chiến
tiếp từ chiến tranh. nhiều thuộc địa từ phe tranh cho các nước
- Không thiệt hại quá thua cuộc. thắng trận.
lớn về người. - Thất nghiệp, đói, rét
khắp nơi.
- Mất hết tất cả thuộc
địa.
Giai đoạn 1945- - Vươn lên làm bá chủ - Nhờ sự ảnh hưởng - Dưới chế độ quân
kinh tế thế giới chiếm và viện trợ từ Mĩ, các quản của Mĩ, Nhật Bản
1952: đến 40% tổng sản nước Tây Âu dần khôi tiến hành công cuộc
phẩm kinh tế thế giới. phục lại nền kinh tế và khôi phục kinh tế, đưa
- Theo đuổi tham vọng tuân theo các điều kiện nền kinh tế đạt về mức
làm bá chủ thế giới. do Mĩ đưa ra. trước chiến tranh.
Giai đoạn 1952- - Trình độ tập trung - Vươn lên phát triển - Kinh tế Tây Âu phát
tư bản và sản xuất rất thần kì,năm 1968, triển nhanh chóng.
1973: cao, có sức sản xuất, vươn lên là vương (Đức trở thành cường
cạnh tranh lớn và hiệu quốc kinh tế tư bản thứ quốc công nghiệp thứ
quả. hai sau Mĩ. ba, Anh thứ tư và Pháp
thứ năm thế giới).
Cả 3 đều phát triển mạnh kinh tế để trở thành 3 trung tâm Kinh tế - Tài
chính lớn nhất thế giới.

Giai đoạn 1973- - Dưới tác động của - Do khủng hoảng năng - Các nước Tây Âu
khủng hoảng năng lượng mà kinh tế Nhật cũng chịu thiệt hại từ
1991 lượng thế giới đã kéo cũng bị suy thoái ngắn. khủng hoảng năng
theo tình trạng kinh tế - 1980 vươn lên lại trở lượng, lâm vào suy
nước Mĩ lâm vào thành siêu cường tài thoái, khủng hoảng,
khủng hoảng và suy chính số 1 thế giới, trở các nước phát triển
thoái kéo dài đến năm thành chủ nợ lớn nhất không đều kéo dài đến
1982, đến 1983 thì hồi thế giới. đầu thập kỉ 90.
phục lại.
Giai đoạn 1991- - Phát triển xen kẽ suy - Từ đầu thập kỉ 90, - Thập niên 90 các
thoái ngắn, nhưng vẫn Nhật Bản lâm vào tình nước đã dần hồi phục
2000 là nước đứng đầu thế trạng suy thoái những phát triển trở lại nền
giới. vẫn là một trong ba kinh tế của một trung
- Tổng thống Clinton trung tâm kinh tế - tài tâm kinh tế hàng đầu.
(1993 - 2001) cầm chính lớn đầu thế giới. - Chính trị mang tính ổn
quyền, Tăng cường - Từ năm 1993 đến định,có sự điều chỉnh
khôi phục và phát triển năm 2000, chính quyền quan trong trong bối
tính năng động và sức ở Nhật Bản thuộc về cảnh Chiến tranh
mạnh của nền kinh tế các đảng đối lập hoặc lạnh kết thúc, trật tự hai
Mĩ. liên minh các đảng phái cực Ianta tan rã.
- Trở thành cực cầm khác nhau, tình hình xã
đầu thế giới dưới sự hội không ổn định.
sụp đổ của Liên Xô.

You might also like