Tailieuxanh Ksa 2014 145315 3685

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 68

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


________________________

Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN


TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________

Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN


TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. HAY SINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ TS. Hay
Sinh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, các cơ
quan tổ chức, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm
chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả

Nguyễn Minh Thuận


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................................2
1.1.Lý do chọn đề tài ...............................................................................................2

1.2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................5

1.3.Bố cục luận văn .................................................................................................5

1.4.Đóng góp của đề tài...........................................................................................6

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP ............7


2.1.Các khái niệm ....................................................................................................7

2.1.1.Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................7

2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................8

2.1.3.Đầu tư trong nước ......................................................................................9

2.2.Cơ sở lý thuyết ................................................................................................10

2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam .....................................................................12

2.3.1.Thực trạng FDI .........................................................................................12

2.3.2.Thực trạng DI ...........................................................................................17

2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ..........................................................19

2.4.1.Mối quan hệ giữa FDI và GDP ................................................................19


2.4.2.Mối quan hệ giữa FDI và DI ....................................................................22

2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP .........................................................24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................28


3.1.Dữ liệu và biến nghiên cứu .............................................................................28

3.2.Mô hình ...........................................................................................................30

3.3.Phương pháp thực hiện....................................................................................31

3.4.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................32

3.5.Kiểm định đồng liên kết ..................................................................................34

3.6.Mô hình vectơ tự hồi quy VAR ......................................................................36

3.6.1.Lựa chọn độ trễ tối ưu ..............................................................................36

3.6.2.Kiểm định nhân quả Ranger.....................................................................37

3.6.3.Kiểm định tự tương quan của phần dư .....................................................38

3.6.4.Kiểm định tính ổn định ............................................................................39

3.6.5.Hàm phản ứng ..........................................................................................40

3.7.Mô hình VECM...............................................................................................40

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................42


4.1.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................42

4.2.Kiểm định đồng liên kết ..................................................................................43

4.3.Chọn độ trễ tối ưu............................................................................................44

4.4.Kiểm định nhân quả Granger ..........................................................................44

4.5.Kiểm tra tự tương quan của phần dư...............................................................45


4.6.Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR .....................................................46

4.7.Hàm phản ứng .................................................................................................47

4.8.Mô hình VECM...............................................................................................48

CHƯƠNG 5: CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN ...............................................................51


5.1.Kết luận nghiên cứu ........................................................................................51

5.2.Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................52


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- ADF: Augmented Dickey-Fuller


- CV: Critical Value
- ECM: Error correction model
- EDT : Tổng nợ nước ngoài
- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- PP: Phillips - Perron
- USD: Đô la Mỹ
- VECM: Vector Error Correction Model
- VN: Việt Nam
- WB: Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm ..............17
Bảng 3.1: Dữ liệu GDP, FDI, DI qua các năm .........................................................28
Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc và sai phân bậc 1............................42
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Johansen – Juselius ....................................................43
Bảng 4.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu ..............................................................................44
Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả Granger ...................................................................44
Bảng 4.5: Kiểm tra tự tương quan của phần dư ........................................................46
Bảng 4.6: Hồi quy VECM .........................................................................................48

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI .......................................................................12


Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI..........................................................................17
Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định .............................................................................46
Hình 4.2: Hàm phản ứng GDP,FDI,DI .....................................................................47
1

TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam.

Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian 10 năm được thu thập từ
nguồn là Tổng cục thống kê và phương pháp ước tính là mô hình vector tự hồi quy
(VAR), mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được tác giả sử dụng để kiểm định
mối quan hệ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn của ba biến nghiên cứu là đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger
từtăng trưởng kinh tếđếnđầu tư trong nước. Trong dài hạn thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế và đầu tư trong nước cho kết
quả ngược lại là có quan hệ ngược chiều tới GDP.
2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.Lý do chọn đề tài


Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986 nước ta đã trải
qua một thời kỳ tăng trưởng tương đối cao kéo dài gần 30 năm. Có thể chia giai
đoạn này thành 4 thời kỳ như sau: thời kỳ bình ổn kinh tế (1986-1991), thời kỳ tăng
trưởng phục hồi (1991-1997), thời kỳ tăng trưởng hướng về xuất khẩu (1998-2007),
thời kỳ suy giảm tăng trưởng (từ 2008 đến nay). Những năm đầu thời kỳ bình ổn,
kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, bước đầu tự do hóa giá cả
làm lạm phát tăng cao, cuộc sống người dân khó khăn, do đó chính sách đề ra trong
thời kỳ này là bình ổn nhanh kinh tế, không để ra cú sốc với hoạt động sản xuất.
Thời kỳ tăng trưởng phục hồi Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
kinh tế tư nhân và nước ngoài, nền kinh tế được mở cửa tạo điều kiện kinh tế tăng
trưởng. Trong thời kỳ tăng trưởng hướng đến xuất khẩu Việt Nam phục hồi nhanh
sau khủng hoảng kinh tế 1997, xuất khẩu và chính sách tiền tệ là động lực chính của
tăng trưởng. Từ năm 2008 khi kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu sụt giảm cho đến nay.

Như vậy trong suốt quá trình đổi mới, Việt Nam tăng cường mở rộng quan hệ
kinh tế nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước tăng trưởng. Các nỗ lực đó
đã đem lại những kết quả khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt Nam, tạo nên một bộ
phận của nền kinh tế và đóng góp vào GDP ngày càng tăng. FDI cũng góp phần
thúc đẩy đầu tư trong nước từ đó thúc đẩy GDP Việt Nam ngày càng tăng trưởng.
3

Mặc dù đã đạt đu ̛ợc những kết quả nhất định , nhiều ý kiến cho rằng Vi ệt
Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn
biến bất thường về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn
đăng ký còn thấp , tập trung FDI chỉ trong m ột số ngành , vùng, khả na ̆ng tuyển
dụng lao đ ộng còn khie ̂m tốn v .v. Phần lớn các dự án FDI có q uy mô nhỏ, công
nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt
Nam chưa được chọn là điểm đầu tu ̛ của phần lớn các co ̂ng ty đa quốc gia có tiềm
năng lớn về co ̂ng nghệ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ và tri thức . Thực trạng
này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ho ̛n về thu hút FDI của Trung
Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.

FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và
xã h ội. Tuy nhiên, đối với các nu ̛ớc đang phát triển , nhất là các nu ̛ớc nghèo , kỳ
vọng lớn nhất của vi ệc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tie ̂u tăng trưởng kinh tế.
Kỳ vọng này dường như được thể hiện trong tư tưởng của các nhà kinh tế và các nhà
hoạch định chính sách với ba lý do chính : Một là, FDI góp phần vào ta ̆ng thặng dư
của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định kinh
tế vĩ mo ̂. Hai là, các nước đang phát triển thu ̛ờng có tỷ l ệ tích lũy vốn thấp và vì
vậy, FDI được coi là m ột nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tu ̛ trong nước
nhằm mục tie ̂u tăng trưởng kinh tế . Ba là, FDI tạo co ̛ hội cho các nu ̛ớc nghèo tiếp
cận công nghệ tiên tiến hơn, dễ dàng chuyển giao công nghệ hơn, thúc đẩy quá trình
phổ biến kiến thức , nâng cao kỹ na ̆ng quản lý và trình đ ộ lao động v.v. Tác động
này được xem là các tác đ ộng tràn về na ̆ng suất của FDI , góp phần làm ta ̆ng năng
suất của các doanh nghi ệp trong nước và cuối cùng là đóng góp vào ta ̆ng trưởng
4

kinh tế nói chung . Trên thực tế kho ̂ng phải nước nào cũng đạt đu ̛ợc cùng m ột lúc
hai mục tiêu này. Một số nước thu hút đu ̛ợc dòng vốn FDI khá lớn nhu ̛ng tác động
tràn hầu nhu ̛ không xảy ra . Ở một tình thế khác , vốn FDI đổ vào m ột nước có thể
làm tăng vốn đầu tu ̛ cho nền kinh tế nhu ̛ng đóng góp của nguồn vốn này vào ta ̆ng
trưởng là thấp. Cả hai trường hợp trên đều được coi là kho ̂ng thành công với chính
sách thu hút FDI hay chu ̛a tận dụng triệt để và lãng phí nguồn lự c này dưới góc độ
tăng trưởng kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan ta ̂m
nhiều hơn tới việc đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là của
các nước đang phát triển, thông qua hai kênh tác động đề cập ở trên.

Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ
trọng của FDI so với tổng đầu tu ̛ xã hội và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào
GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành . Các nghiên cứu định lu ̛ợng
khác để kiểm định tác động của FDI hầu như rất ít. Sự thiếu vắng các nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích định lu ̛ợng thông qua mô hình hóa có t hể là do thiếu
các dữ liệu cần thiết hoặc/và thiếu tin tưởng vào số liệu sẵn có.

Để đánh giá tác động các yếu tố trên một cách đầy đủ, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu “Tác động của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” để
làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình.

Nghiên cứu này dựa trên bài nghiên cứu gốc là “ Mối liên kết giữa Đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, Đầu tư trong nước và phát triển kinh tế ở Malaysia” của hai
tác giả Hooi Hooi Lean và Bee Wah Tan đăng trên tạp chí Journal of Economic
Cooperation and Development số 32, tháng 4 năm 2011. Bài viết này xem xét mối
5

liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước và tăng trưởng
kinh tế ở Malaysia cho giai đoạn 1970-2009. Bài viết xác định tác động của FDI và
đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế tương ứng.

1.2.Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tác động của các yếu tố vĩ
mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo từng quý giai đoạn từ 2004 đến 2013 để
trả lời các câu hỏi:
1. Có tồn tại tác động của FDI, đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế hay
không ?
2. Dùng mô hình VECM để xác định mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô đến
tăng trưởng kinh tế như thế nào ?

1.3.Bố cục luận văn


Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, đề tài được chi là 5 phần. Chi tiết như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của luận văn.

Chương 2: Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Thực trạng FDI, DI và GDP tại
Việt Nam
Đầu tiên, tác giả muốn giới thiệu về cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa FDI,
DI và GDP. Ngoài ra, thực trạng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư
6

trong nước và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được tác giả đề cập đến để
làm tiền đề cho công tác nghiên cứu.
Bên cạnh đó, giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả
trong nước cũng như ngoài nước về mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP.Từ đó, đưa ra
phần nào đó có thể trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


Trong chương này tác giả giới thiệu dữ liệu nghiên cứu, mô hìnhvà các bước
thực hiện.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm


Từ các phương pháp nghiên cứu ở chương 3, tác giảtrình bày các kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP Việt Nam.

Chương 5: Kết luận


Tác giả tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài đồng thời sẽ nêu
ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.

1.4.Đóng góp của đề tài


Luận văn đã cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các
nhân tố vĩ mô đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: phương pháp hồi qui tuyến
tính bằng mô hình VECM.
Luận văn cũng lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố đến tăng
trưởng kinh tế để đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI, đầu
tư trong nước ở Việt Nam.
7

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP

2.1.Các khái niệm

2.1.1.Tăng trưởng kinh tế


Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được sử
dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu
nhập quốc dân (GNI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị
trường...Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu
tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng
kinh tế.

Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên
thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác
và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo
chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công
trình nghiên cứu trong ngoài nước đã lượng hóa tác động của các nguồn lực tăng
trưởng đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình
tái sản xuất giản đơn của C. Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các
giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow...hoặc hàm sản xuất Cobb
Douglas.
8

2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài


Định nghĩa theo pháp luật Việt Nam: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này

Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư


Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư
ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu
phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty
phụ thuộc.

FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo
cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua
kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI
gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước
hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà
đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng
9

trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước
thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh
nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản
phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng
của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước hình thành và phát triển.

Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng theo
cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích đã được vận dụng trên thế giới. Các
tác động trực tiếp của FDI tới tăng trưởng thường được truyền qua kênh đầu tư và
có thể ước lượng bằng cách sử dụng mô hình tăng trưởng ở cấp vĩ mô. Trái lại, tác
động gián tiếp trong đó có tác động tràn có thể được xem xét ở cả tầm vĩ mô và vi
mô. Trên thực tế, việc đánh giá tác động tràn ở tầm vi mô rất có ý nghĩa cho hoạch
định chính sách nên được quan tâm.

2.1.3.Đầu tư trong nước


Chỉ tiêu này Ngân hàng thế giới (WB) gọi là Gross Capital Formation hay
hình thành vốn ( trước đây là Gross Domestic Investment) bao gồm chi tiêu chi tài
sản cố định của nền kinh tế cộng với thay đổi ròng trong mức độ hàng hóa.

Việt Nam gọi chỉ tiêu này là tích lũy tài sản gộp, phản ánh chi tiêu cho đầu
tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động và tài sản quý hiếm trong một thời kỳ
nhất định. Tích lũy tài sản được chia theo loại tài sản, tính theo giá thực tế và giá so
sánh. Tích lũy tài sản cố định được tính bằng giá trị tài sản cố định nhận về trừ đi tài
sản cố định thanh lý trong kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm phần hộ gia
10

đình tiêu dùng.Tích lũy tài sản lưu động gồm tài sản là nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang; được tính bằng chênh lệch cuối
kỳ và đầu kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm tồn kho của hộ gia đình cho
tiêu dùng. Tài sản quý hiếm trong các đơn vị thể chế gồm cả hộ gia đình tiêu dùng
nắm giữ với mục đích bảo toàn giá trị của cải. Tài sản quý hiếm không bị hao mòn
và giảm giá trị theo thời gian, được tính bằng chênh lệch giữa tài sản quý hiếm nhận
được trong kỳ và nhượng bán tài sản quý hiếm nhận được trong kỳ đó.

2.2.Cơ sở lý thuyết
Các nhà kinh tế học đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng
thông qua hàm sản xuất. Phương trình sản xuất dạng chung nhất của trường phái
này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của các yếu tồ đầu ra với sự tăng lên của
các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Y=f(K,L,R,T)
Trong đó Y :Đầu ra (GDP)
K:Vốn sản xuất
R:Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T:Khoa học công nghệ
Trường phái tân cổ điển đã đề xuất ra một số phương trình, nổi tiếng nhất là phương
trình Cobb-Douglas:
Y=T.Kα.Lβ.Rγ
Trong đó : α,β,γ là các số lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào
(α+β+γ=1).
Nếu lấy logarit phương trình đổi thành
g=t+αk+βl+γr
11

Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng GDP


k,l,r: Tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào
t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Như vậy, hàm sản xuất Cobb-Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động
đến tăng trưởng kinh tế là vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Keynes khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư, ông cho rằng đầu tư đóng một vai trò
quyết định đến quy mô việc làm. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia
tăng của cầu bổ sung lao động, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy làm tăng cầu tiêu
dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm thu nhập tăng
lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập làm tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Keynes gọi
quá trình này là số nhân đầu tư, được tính bằng công thức:
K= dR/dl
Trong đó: dR: gia tăng thu nhập
dl: gia tăng đầu tư
K: số nhân

Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 1940 Roy Harrod và Evsay
Domar đã đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp
ở các nước phát triển. Trong mô hình đơn giản này chỉ có một yếu tố sản xuất duy
nhất là vốn, không có lao động, không có tiến bộ công nghệ. Tham số mà mô hình
quan tâm là tỉ lệ giữa vốn và sản lượng đầu ra. Mô hình Harrod-Domar tổng quát có
dạng sau:
Y=δK
12

Đây là quan hệ cơ bản Harrod-Domar phản ánh mối quan hệ giữa tăng
trưởng của sản lượng đầu ra với tiết kiệm và đầu tư: vốn là nhân tố chính được tạo
ra bởi đầu tư và tiết kiệm là nguồn đầu tư tạo vốn tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại theo các mô hình nêu trên, vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế. Về nguồn gốc, vốn đầu tư có thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài, do đó tác
giả tìm hiểu tác động của nhân tố này đến tăng trưởng kinh tế.

2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam

2.3.1.Thực trạng FDI


Theo Báo cáo Tổng kết Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 2/2013,
Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100
tỷ USD.
Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI
70
60
50
40
30
20
10
0

Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua các
năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu ngân
13

sách giai đoạn 2001 - 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu ngân
sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.
Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được thể hiện rõ
nét qua các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội
giai đoạn 1991-2000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng vốn đầu tư xã
hội giai đoạn 2001-2011. Tỷ trọng khu vực đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2000-2011 tăng 5,4%.
Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao
động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động,
góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và
kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước; đổi mới
thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây dựng và hoàn thiện
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực công nghiệp
và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài bình quân đạt 18%
năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu… Trong dịch vụ, đầu tư nước
ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao như viễn thông, du lịch quốc
tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…
Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu.Chủ trương
khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho Việt
Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu.Qua đó, giúp Việt Nam từng bước
tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.
14

Cụ thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2% tổng
kim ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này đã bắt
đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy
xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ
trọng hàng chế tạo.Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở
rộng thị trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất
khẩu, đưa Mỹ rở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Khu vực FDI
còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung
cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước
sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những hạn chế, tồn tại
như hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra
tại Việt Nam và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp, định hướng thu hút đầu tư
nước ngoài theo ngành, đối tác còn hạn chế; mục tiêu thu hút công nghệ, chuyển
giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; hiệu ứng lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài
sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế; một số dự án chất lượng chưa cao,
quy mô dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu…
Cụ thể, đầu tư nước ngoài thời gian qua hướng vào những ngành thâm dụng
lao động, sử dụng tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiệp trong khi các
ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng chưa nhiều.
Đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn nếu so với đầu
tư của các nước này vào Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Cho đến nay, mới chỉ có
15

trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia có mặt tại Việt Nam, thấp hơn
nhiều con số 400 tập đoàn ở thị trường Trung Quốc.
Hầu hết các dự án FDI vào Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, trung bình cả
giai đoạn 1988 - 2011 chỉ ở mức 15,4 triệu USD/dự án; năm 2011 giảm xuống còn
13,47 triệu USD/dự án.Trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình
của thế giới, chỉ có 5-6% là sử dụng công nghệ cao và 14% ở mức thấp, lạc hậu.
Tỷ lệ dự án FDI giải thể trước thời hạn, dự án xin giãn tiến độ, các dự án
chậm triển khai, các dự án có nhà đầu tư bỏ trốn (khoảng 1.000 doanh nghiệp)
tương đối cao.Tỷ lệ việc làm mới do khu vực FDI tạo ra không tương xứng, chỉ
chiếm 3,4% tổng số lao động có việc làm năm 2011.Thu nhập bình quân của người
lao động mặc dù được đánh giá cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước
song lại thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn
hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức xúc mà chưa đáp ứng được..
Những hạn chế này dẫn đến từ năm 1995 đến nay, cả nước xảy ra 4.142 cuộc đình
công, trong đó 75% của doanh nghiệp FDI, chủ yếu từ các doanh nghiệp của Đài
Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Điều đáng nói là hầu hết đình công không
tuân thủ theo đúng trình tự quy định của pháp luật, mặc dù 70% số cuộc đình công
xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn.
Trên thực tế, tổ chức công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo
các quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là vấn đề thỏa thuận mức tiền lương và
điều kiện lao động. Ngoài ra, một số doanh nghiệp tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi giả,
gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, trở
thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Những năm gần đây, sức cạnh tranh trong thu hút FDI của nước ta đang có
dấu hiệu giảm sút rõ rệt. Ví dụ điển hình như: Nhật Bản, dù vẫn là nhà đầu tư số 1
16

tại Việt Nam, nhưng đang đổ hàng tỷ USD vào Myanmar, quốc gia đang thu hút sự
chú ý của cả thế giới. Toyota, Mitsubishi và nhiều tập đoàn lớn khác của Nhật Bản
đã tuyên bố mở rộng cơ sở sản xuất tại Thái Lan, Malaysia, nhưng các cơ sở của họ
ở Việt Nam vẫn án binh bất động. Nhật Bản có tới hơn 7.000 doanh nghiệp ở Thái
Lan nhưng mới có 1.500 doanh nghiệp ở Việt Nam...

Những tồn tại, hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ sự yếu
kém nội tại của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong việc hoạch định và thực
thi chính sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài.
Các nguyên nhân chủ yếu là:
+ Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu
nhất quán.
+ Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn.
+ Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
nền kinh tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy
hiệu quả.
+ Hạn chế về nguồn nhân lực.
+ Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ còn hạn chế.
+ Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ĐTNN.
+ Công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về bảo về môi
trường của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả.
17

2.3.2.Thực trạng DI

Nhìn chung, 10 năm qua, từ năm 2004 - 2013, khu vực Nhà nước đã đầu tư gần
2.618,70 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,84% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội và khu vực
ngoài nhà nước đầu tư 2.441,60 nghìn tỷ đồng chiếm 37,15% tổng số vốn đầu tư.

Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI

300

250

200

150

100

50

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm

Năm Đầu tư Khu vực Khu vực Khu vực tư Khu vực
trong tư nhân nhà nước nhân/ Đầu nhà nước/
nước tư trong Đầu tư
nước trong nước
(nghìn tỷ) (nghìn tỷ) (nghìn tỷ) (%) (%)
2004 214,30 69,50 144,80 32,43% 67,57%
2005 276,90 104,90 172,00 37,88% 62,12%
2006 333,80 134,00 199,80 40,14% 59,86%
18

2007 387,80 187,80 200,00 48,43% 51,57%


2008 447,40 263,00 184,40 58,78% 41,22%
2009 523,00 278,00 245,00 53,15% 46,85%
2010 615,80 299,50 316,30 48,64% 51,36%
2011 651,00 309,40 341,60 47,53% 52,47%
2012 759,30 385,00 374,30 50,70% 49,30%
2013 851,00 410,50 440,50 48,24% 51,76%
Cộng 5486,00 2798,00 2985,00 48,25% 51,75%
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

- Trong thời gian từ 2004 – 2007: tỷ trọng vốn đầu tư trong nước luôn có xu
hướng tăng dần và chi ếm khá cao trong t ổng vốn đầy tư (cao nhất là năm 2007 với
tỷ lệ 83,96%). Tuy nhiên, từ năm 2008 – 2013, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm
nhiều so với giai đoạn 2004 – 2007, sự sụt giảm tỷ trọng vốn đầu tư trong nước là
do chủ trương cắt giảm đầu tư công trong thời gian qua khiến cho vốn đầu tư của
chính phủ giảm mạnh.

Số liệu tại bảng trên cho thấy: Tổng vốn đầu tư trong nước đã liên tục tăng từ
214,30 nghìn tỷ đồng năm 2004 lên 851,00 nghìn tỷ đồng năm 2013 (tăng 3,97 lần).
Trong đó, khu vực tư nhân tăng 5,91 lần và khu vực đầu tư của chính phủ tăng 3,04
lần. Nhìn chung, quy mô vốn cho đầu tư trong nước đ ều tăng trong thời gian từ
2004 – 2013, tuy nhiên có xu hướng chững lại trong cả hai khu v ực năm 2011 và
2012. Điều này một phần là do trong năm 2011, Chính phủ thực hiện rà soát, cắt
giảm, điều chuyển vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí
theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 và năm 2012triển khai thực
19

hiện chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ.

Về cơ cấu vốn đầu tư:Vốn đầu tư của khu vực nhà nước có xu hư ớng giảm
dần tỷ trọng trong vốn đầu tư trong nước toàn b ộ giai đoạn khoảng 10 năm 2004 –
2013. Điều này phản ánh thực tế chính phủ đã nỗ lực cắt g iảm chi tiêu công nh ằm
sử dụng hiệu quả, tăng cường quản lý đầu tư từ vốn đầu tư của chính phủ và công
cuộc cổ phần hóa.

2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

2.4.1.Mối quan hệ giữa FDI và GDP


Mac.Dougall (1960) đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý
thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng
luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến
khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai
nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên
so với trước khi đầu tư.
FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo
cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua
kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI
gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước
hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà
đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng
trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước
thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh
nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản
20

phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng
của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước hình thành và phát triển.
Borensztein (1998) khảo sát tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế của
nhiều quốc gia, sử dụng dữ liệu về dòng vốn FDI từ các nước công nghiệp đến 69
nước đang phát triển trong hơn hai thập kỷ qua. Kết quả hồi quy chính chỉ ra rằng
FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế mặc dù mức độ tác động này phụ
thuộc vào nguồn nhân lực có sẵn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng
tìm thấy FDI tác động tích cực đến đầu tư trong nước mặc dù tác động này không
mạnh lắm. FDI là một phương pháp quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ,
góp phần vào sự tăng trưởng tương đối nhiều so với đầu tư trong nước, khi tỷ lệ
FDI trên GDP tăng 0.5% sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế 0.3 điểm
phần trăm mỗi năm. Tuy nhiên, FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế chỉ khi khả
năng hấp thụ đầy đủ các công nghệ tiên tiến có sẵn trong các nền kinh tế nhận đầu
tư.
Chowdhury và Mavrotas (2003) kiểm tra các mối quan hệ nhân quả giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu liên quan đến dữ liệu chuỗi thời gian cho giai
đoạn 1969-2000 cho ba nước đang phát triển là Chilê, Malaysia và Thái Lan. Đầu
tiên tác giả kiểm tra thứ tự liên kết giữa GDP và FDI trong ba quốc gia.Sau đó tìm
bước trễ tối ưu thông qua kiểm nghiệm Akaike's final prediction error (FPE).Thứ ba
là tiến hành kiểm nghiệm để xác định xem có sai lệch trong kết quả hay không.
Cuối cùng tiến hành mô phỏng bootstrap để thực hiện các thử nghiệm Toda-
Yamamoto. Tại Chi lê, độ trễ tối ưu của FDI trong phương trình GDP bằng 0, cho
thấy rằng FDI không ảnh hưởng đến GDP.Mặt khác độ trễ tối ưu của GDP trong
phương trình FDI là 2. Điều này cho thấy sự hiện diện của một quan hệ nhân quả
21

một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến thu hút FDI. Kết quả tại Malaysia và Thái Lan
khá giống nhau. Ở cả hai nước, GDP có độ trễ tối ưu trong phương trình FDI, trong
khi FDI cũng có độ trễ tối ưu trong phương trình GDP. Điều này cho thấy có mối
quan hệ nhân giữa 2 biến ở Malaysia và Thái Lan
Bengoa và Sanchez- Robles (2003) điều tra các mối quan hệ giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế sử dụng dữ liệu bảng cho 18 nước Châu Mỹ Latinh trong thời
gian từ năm 1970-1999. Bằng kiểm định Hausman, các tác giả rút ra kết luận: mở
cửa kinh tế là yếu tố quyết định dòng vốn FDI vào các quốc gia đó, đồng thời FDI
có mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế.
Har Wai Mun (2008) nghiên cứu về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở
Malaysia. Tác giả sử dụng phương pháp OLS để phân tích số liệu lấy từ IMF trong
khoản thời gian 1970-2005. Cụ thể khi tỷ lệ FDI tăng trưởng 1% sẽ thúc đẩy tỷ lệ
kinh tế tăng trưởng 0.046072%. Kết quả cho thấy FDI tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế ở Malaysia.
Samrat Roy (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, đầu tư trong nước và
tăng trưởng kinh tế của một số nước Đông Nam Á trong khoản thời gian từ
năm1975 đến 2010. Bằng phương pháp ECM, tác giả tìm ra cứ 1% tăng thêm của
FDI thúc đẩy GDP bình quân đầu người tăng thêm 1.119% ở Singapore. Ở các nước
Malaysia, Thái Lan, Philippines tác giả cũng tìm thấy bằng chứng FDI thúc đẩy
kinh tế phát triển. Điều chứng tỏ FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về FDI nói chung là khá nhiều, tuy nhiên chỉ có
một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế. Nguyễn
Mại (2003) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động
FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác
động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân
22

lực. Tác động tràn của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di
chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng
(2003) rút ra một số bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút
FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003)
phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI.

2.4.2.Mối quan hệ giữa FDI và DI


Sevil (2013) dùng phương pháp phân tích dữ liệu bảng cho khoảng thời gian
từ 1980 – 2008 của 13 nước trong đó 7 nước được phân loại là nhiều dầu mỏ và 6
nước còn lại là không có hoặc ít dầu mỏ bằng kỹ thuật ước lượng GMM. Kết quả
thực nghiệm của các tác giả cho thấy dòng vốn FDI đã chèn lấn đầu tư trong nước,
đặc biệt là trong 13 quốc gia được lựa chọn để phân tích tại các nước giàu dầu mỏ
cũng như nước nghèo dầu mỏ. Trong những năm 1990, do chính phủ các nước có
sự bảo hộ đối với đầu tư trong nước và ngăn cản đầu tư trực tiếp nước ngoài nên
không thu hút được FDI. Do đó, sau khoảng thời gian này, đầu tư trong nước không
có khả năng cạnh tranh nên đã bị FDI hoạt động hiệu quả hơn chèn lấn.

Agosin (2005) nghiên cứu mô hình lý thuyết cho đầu tư bao gồm biến FDI,
ước lượng biến này và kiểm định với dữ liệu bảng cho khoảng thời gian từ 1971 –
2000 và 3 thập kỷ liên quan. Mô hình được chạy cho 12 nước cho 3 khu vực đang
phát triển (Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La tinh), bài nghiên cứu đã chỉ ra kết quả
tốt nhất là FDI đi vào trong đầu tư nội địa và không thay đổi, cũng có một số khu
vực nhất định vào những thời kỳ nhất định, FDI lấn át đầu tư nội địa. Cụ thể là
dường như ở Châu Mỹ La tinh, FDI đã lấn át đầu tư trong nước.
23

Aitken (1999),với dữ liệu nghiên cứu từ những năm 1976 – 1989 thông qua
phương pháp ước lượng OLS và phương pháp ước lượng bình phương bé nhất có
trọng số, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy:
• Đầu tiên, đối với các nhà máy có số lượng công nhân ít hơn 50 người thì sự
gia tăng trong tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu nước ngoài thì có tương quan đến sự gia
tăng trong năng suất lao động. Điều này chứng tỏ rằng, các nhà máy thì được hưởng
lợi từ lợi thế sản xuất của vốn chủ sở hữu nước ngoài.
• Thứ hai, các tác giả thấy rằng sự gia tăng sở hữu nước ngoài có tác động tiêu
cực đến năng suất của toàn bộ các công ty nội địa trong cùng ngành.
• Cuối cùng, ảnh hưởng thuần của vốn sở hữu nước ngoài lên nền kinh tế là
khá nhỏ. Ở các công ty liên doanh thì có lợi ích từ đầu tư nước ngoài nhưng không
có bằng chứng nào cho thấy hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài đối với các công ty nội địa.

Kamaly (2014) sử dụng dữ liệu trên 16 quốc gia đang nổi lên trong khoảng
thời gian 30 năm, mô hình thực nghiệm được ước tính là một hệ phương trình mà
trong đó, mỗi phương trình đại diện cho một quốc gia. Bằng việc sử dụng ước
lượng OLS cho hệ phương trình nêu trên, tác giả đã cho thấy bằng chứng rằng: tác
động của FDI lên DI ở từng quốc gia cụ thể. Tuy nhiên, trong hầu hết các nước, FDI
có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với với DI. Trong giai đoạn tiếp
theo, FDI có thể lấn át DI. Trong hầu hết các nước trong mẫu nghiên cứu, trong dài
hạn thì FDI có tác động trung lập DI.Việc FDI thúc đẩy hay là lấn át DI chỉ thấy
trong số ít quốc gia.
24

2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP


Lautier (2012) vớidữ liệu 68 quốc gia trong một thời gian dài từ 1984 –
2004, đã nghiên cứu cho thấy:
• Đầu tư trong nước là một chất xúc tác mạnh mẽ cho đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các nước đang phát triển.Ngoài ra, đầu tư trong nước dường như là một
yếu tố dự báo tốt cho dòng vốn đầu tư nước ngoài trong tương lai.
• Việc thúc đẩy đầu tư vào các doanh nghiệp trong nước sẽ dẫn đến dòng vốn
FDI nhiều hơn. Các nước đang phát triển sẽ được hưởng lợi từ các biện pháp nhằm
khuyến khích đầu tư trong nước và hiệu quả đầu tư tốt hơn sẽ có hiệu quả kích thích
FDI. Bằng chứng cho thấy đáng chú ý rằng chính sách công nghiệp, nhằm nâng cao
lợi nhuận và phạm vi đầu tư trong nước sẽ có hiệu quả để tăng dòng vốn FDI.
• Tác động giữa FDI và GDP là tác động hai chiều và FDI thì có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế.

Naser TAWIRI (2010) nghiên cứu tác động của đầu tư trong nước đến tăng
trưởng kinh tế của Libya từ năm 1962 đến năm 2008. Bằng phương pháp hồi quy
OLS, tác giả phân tích mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
GDP bình quân đầu người thực sự ở Libya trong thời gian dài và kiểm tra mối quan
hệ ngắn hạn. Phân tích cho thấy các biến đồng liên kết và tồn tại mối quan hệ cân
bằng dài hạ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Kiểm tra mối quan hệ nhân quả chỉ
ra sự tồn tại một mối quan hệ nhân quả trong các điều khoản dài và ngắn hạn của
đầu tư và tăng trưởng. Những thay đổi của đầu tư trong nước giúp giải thích những
thay đổi trong tăng trưởng kinh tế, được giải thích là do việc đầu tư một phần doanh
thu của dầu của một số dự án dẫn đến sự gia tăng GDP bình quân đầu người và do
đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngoài ra tác giả nhận thấy có tác động một chiều từ
25

GDP đến lao động, điều này do sự gia tăng trong tỷ lệ tăng trưởng dẫn đến khả năng
phục hồi của nền kinh tế, tăng cơ hội việc làm và thu hút lao động trong nền kinh tế
Libya.

Sajid Anwar (2010) phân tích dữ liệu Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005
để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.
Phân tích cho thấy FDI là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tốc tốc độ tăng trưởng
của Việt Nam. Với mức ý nghĩa 1%, khi cố định các biến khác, tăng một ngàn đồng
Việt Nam FDI đầu tư vào Việt Nam sẽ góp phần gia tăng khoảng 0.000054% trong
tăng trưởng kinh tế. Yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
là xuất khẩu, chi tiêu chính phủ, mức độ phát triển của thị trường tài chính, sự phát
triển của lực lượng lao động, học tập….Với mức ý nghĩa 5%, tăng trưởng kinh tế có
ảnh hưởng tích cực đến FDI Việt Nam. Khi cố định các biến khác, gia tăng 1%
trong tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự gia tăng FDI bình quân đầu người khoảng
993,000 đồng. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế gửi một tính hiệ tích cực cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Nó cũng cho thấy quy mô thị trường ngày càng lớn hơn
để đầu tư vào Việt Nam.Hệ số ước lượng của đầu tư trong nước là dương và có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% cho thấy FDI có mối quan hệ với nhau. Mức độ
kỹ năng của lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng FDI tại Việt
Nam. Sự gia tăng tỷ lệ lực lượng lao động có tay nghề dẫn đến một sự gia tăng đáng
kể trong FDI tại Việt Nam. Hệ số của chi phí lao động âm có ý nghĩa ở mức 1%,
điều này cho thấy tăng chi phí lao động tại Việt Nam có thể giảm FDI. Tác động
của phát triển cơ sở hạ tầng đến FDI là tích cực và có ý nghĩa thống kê ở mức
1%.Cuối cùng, tỷ giá thực tế tại Việt Nam bị giảm có xu hướng làm tăng FDI và
hiệu ứng này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Nghiên cứu cũng cho rằng tác động
26

của FDI tới tăng trưởng kinh tế cũng phụ thuộc vào sự tồn tại của khả năng hấp thụ
đầy đủ trong nền kinh tế nước được đầu tư. Hấp thụ năng lực của một nền kinh tế có
thể được đo bằng các yếu tố như nguồn vốn con người, mức độ phát triển thị trường
tài chính và mức độ khoảng cách công nghệ giữa công ty nước ngoài và địa
phương. Có lập luận cho rằng FDI có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tăng trưởng
kinh tế. Tác động trực tiếp phát sinh từ một sự gia tăng FDI dẫn đầu trong việc cung
cấp vốn làm tăng năng lực sản xuất tổng thể của nền kinh tế nước được đầu tư. Tác
động gián tiếp tăng trưởng kinh tế phát sinh từ sự tương tác của FDI với các yếu tố
như mức độ phát triển tài chính, cổ phiếu của nguồn nhân lực và mức độ khoảng
cách công nghệ.

Rupal Chowdhary (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trong nước,
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ trong giai đoạn cải
cách kinh tế từ năm 1992 đến 2012. Sử dụng Granger causality, tác giả nhận thấy
đầu tư trong nước và GDP có mối quan hệ nhân quả hai chiều, bên cạnh đó FDI
không ảnh hưởng đến đầu tư trong nước ở Ấn Độ. Điều này có nghĩa rằng với sự
gia tăng của FDI, đầu tư trong nước không tăng. Điều này được giải thích là do Ấn
Độ tiết kiệm trong nước khá cao và hầu hết phần tiết kiệm này được chuyển thành
đầu tư trong nước. FDI và tăng trưởng kinh tế không có mối quan hệ nhân quả.
Điều này trái ngược với các nghiên cứu khác và được giải thích do đặc tính của
từng quốc gia và tùy theo giai đoạn nghiên cứu.

Sumei Tang (2008) trong nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, DI với tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc trong thời gian từ năm 1988 đến năm 2003. Bằng
mô hình VECM tác giả tìm thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều có mối quan hệ
27

nhân quả hai chiều giữa đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. FDI chỉ có mối
quan hệ một chiều tác động đến đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế, như vậy
FDI không chỉ khắc phục tình trạng thiếu vốn mà nó cũng kích thích tăng trưởng
kinh tế thông qua việc bổ sung đầu tư trong nước ở Trung Quốc. Tuy vậy tác động
của đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế lớn hơn so với tác động của FDI.
28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Dữ liệu và biến nghiên cứu


Với mục tiêu của đề tài là xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trong nước, đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, bộ dữ liệu bao gồm các
dữ liệu thời gian hàng Quý cho khoảng thời gian 10 năm từ năm 2004 đến năm
2013, được lấy từ Tổng cục thống kê Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng
GDP thực năm 2000 theo giá cố định, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong
nước được tổng hợp từ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành
phần kinh tế. Tất cả các biến động được đo bằng nghìn tỷ đồng.

Bảng 3.1: Dữ liệu GDP, FDI, DI qua các năm


Quý/Năm GDP FDI DI
(nghìn tỷ đồng) (nghìn tỷ đồng) (nghìn tỷ đồng)
Q1/2004 137,59 8,84 42,86

Q2/2004 180,97 13,56 51,54

Q3/2004 173,27 11,40 50,00

Q4/2004 210,07 10,40 69,90

Q1/2005 164,24 9,38 55,38

Q2/2005 216,03 14,88 58,51

Q3/2005 206,83 14,73 73,81

Q4/2005 250,76 7,91 89,20

Q1/2006 184,36 13,20 50,90

Q2/2006 242,19 16,45 92,80

Q3/2006 248,29 14,95 99,50

Q4/2006 298,96 20,40 90,60


29

Q1/2007 210,88 26,80 78,30

Q2/2007 282,58 8,40 83,30

Q3/2007 293,78 18,30 119,70

Q4/2007 356,21 20,60 106,50

Q1/2008 254,09 26,80 78,30

Q2/2008 371,65 52,50 107,80

Q3/2008 390,77 62,50 94,60

Q4/2008 462,19 48,10 166,70

Q1/2009 311,14 19,30 97,00

Q2/2009 420,46 51,70 154,60

Q3/2009 425,48 48,20 112,40

Q4/2009 488,40 62,00 159,00

Q1/2010 362,90 47,70 99,10

Q2/2010 492,31 55,60 187,70

Q3/2010 509,00 50,70 162,00

Q4/2010 616,72 60,50 167,00

Q1/2011 441,71 49,50 122,00

Q2/2011 628,22 56,10 182,10

Q3/2011 640,28 66,30 203,90

Q4/2011 824,79 55,00 143,00

Q1/2012 545,76 52,00 145,70

Q2/2012 706,81 58,00 176,00

Q3/2012 720,21 60,00 216,90

Q4/2012 977,90 60,00 220,70


30

Q1/2013 683,67 53,00 149,60

Q2/2013 830,44 61,30 184,70

Q3/2013 906,78 64,30 243,00

Q4/2013 1.163,38 61,50 273,70


(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Các biến nghiên cứu bao gồm:


- Biến độc lập là 2 biến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước
(DI).
- Biến phụ thuộc là biến tăng trưởng kinh tế (GDP).
Tất cả các biến động được chuyển thành dạng logarit tự nhiên (ln) để thực hiện hồi
quy tốt hơn vì chuỗi dữ liệu kinh tế theo thời gian có đặc trưng cấp số nhân theo
thời gian và thay đổi của logarit tự nhiên là thay đổi tuyến tính. Ngoài ra, biến động
của (ln) thì dễ dàng hơn trong việc tính toán độ co giãn vì hệ số ước lượng thì xấp xỉ
với phần trăm biến động của các biến.

3.2.Mô hình

𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝛽𝛽0 + 𝛽𝛽1 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 + 𝛽𝛽2 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 + 𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.1)


Trong đó:
𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 là GDP thực;
𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 là FDI thực đi vào trong nước;
𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 là DI;
β0 là hằng số và cho biết giá trị trung bình của GDP thực khi FDI và DI bằng
không;
31

β1 là hệ số hồi quy riêng của 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 , hệ số này cho biết lượng thay đổi giá trị
trung bình của 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 khi 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 thay đổi 1 đơn vị với điều kiện giữa nguyên biến độc
lập là 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡
β2 là hệ số hồi quy riêng của 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 , hệ số này cho biết lượng thay đổi giá trị
trung bình của 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 khi 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 thay đổi 1 đơn vị với điều kiện giữa nguyên biến độc
lập là 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 ;
Và εt là sai số ngẫu nhiên.

3.3.Phương pháp thực hiện


Để đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của ba biến nghiên cứu. Các
bước tác giả thực hiện như sau:
- Chúng ta bắt đầu với việc sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xem tính
dừng của chuỗi thời gian mỗi biến để tránh trường hợp hồi quy giả. Phương pháp để
kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp Dickey – Fuller mở rộng (ADF).
- Tiếp theo, tác giả thực hiện kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.
- Sau đó, kiểm định đồng liên kết (đồng tích hợp – cointegration) được thực
hiện cho ba biến chuỗi thời gian (lnGDP, lnFDI và lnDI). Có hai trường hợp xảy ra:
• Nếu ba chuỗi thời gian lnFDI, lnDI và lnGDP có đồng liên kết điều đó sẽ
chứng minh rằng: tồn tại ít nhất một mối quan hệ trong dài hạn giữa ba biến số nêu
trên.
• Nếu ba chuỗi thời gian lnFDI, lnDI và lnGDP không tồn tại mối liên hệ đồng
liên kết điều ngày có nghĩa là ba biến số này có thể chỉ có mối quan hệ trong ngắn
hạn.
- Bước tiếp theo, tác giả thực hiện chạy mô hình VAR và thực hiện các kiểm
định sau:
32

• Kiểm định nhân quả Granger để xác định có hay không có mối quan hệ nhân
quả Granger trong ngắn hạn giữa các biến.
• Kiểm tra tự tương quan của phần dư.
• Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR.
• Sau đó, tác giả xem xét hàm phản ứng lần lượt cho từng biến số khi các cú
sốc xãy ra cho từng biến thông qua hàm phản ứng đẩy.
- Cuối cùng, tác giả sẽ sử dụng mô hình VECM – mô hình vector hiệu chỉnh
sai số để xem xét quá trình điều chỉnh ngắn hạn để đạt trạng thái cân bằng trong dài
hạn.

3.4.Kiểm định nghiệm đơn vị


Như chúng ta đã biết, các chuỗi thời gian kinh tế vĩ mô (GDP, FDI, DI)
thông thường là các chuỗi không dừng, điều đó có thể dẫn đến tình trạng hồi quy
giả mạo và kết luận sai khi sử dụng các kiểm định thống kê. Theo Gujarati (2003)
một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phương sai, hiệp phương sai (tại
các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi được xác định vào thời
điểm nào đi nữa.Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao
động quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau. Nói cách khác, một chuỗi thời gian
không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời gian, hoặc giá trị phương sai
thay đổi theo thời gian hoặc cả hai.
Trên thực tế, có nhiều phương pháp kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian:
kiểm định Phillip–Person (PP); kiểm định Dickey–Fuller (DF), kiểm định Dickey –
Fuller mở rộng (ADF), kiểm tra bằng giản đồ tự tương quan, … Trong bài nghiên
cứu này, tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) là một kiểm định
được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian là dừng hay không
33

dừng và phương pháp tác giả sử dụng để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị là
phương pháp Dickey và Fuller mở rộng (ADF) thông qua phần mềm thống kê
Eview.

Cơ sở lý thuyết của kiểm định đơn vị như sau:


𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝜌𝜌𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.2)

Trong đó:

 𝑌𝑌0 : là hằng số.


 𝜀𝜀𝑡𝑡 là nhiễu trắng là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ
điển rằng nó có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số và không tự
tương quan.
 𝑌𝑌𝑡𝑡 dừng khi -1 <𝜌𝜌<1. Lúc này phương trình (3.2) sẽ là:

𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝜌𝜌𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀𝑡𝑡 = 𝜌𝜌𝑛𝑛 𝑌𝑌 + 𝜌𝜌𝑛𝑛−1 𝜀𝜀1 + 𝜌𝜌𝑛𝑛−2 𝜀𝜀2 + … + 𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.3)

Khi thời gian càng lớn n tiến đến vô cùng (∞) thì lúc này 𝜌𝜌 sẽ tiến dần về không
(0) và 𝜌𝜌𝑛𝑛−1 𝜀𝜀1 cũng tiến dần về không (0).Hay nói cách khác là một tác động nhỏ
trong quá khứ sẽ không còn tác động đến hiện tại.

 Nếu 𝜌𝜌 = 1: Khi đó 𝑌𝑌𝑡𝑡 là một bước ngẫu nhiên và là một chuỗi không dừng. Lúc
này phương trình (3.2) sẽ là:
𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀𝑡𝑡 = 𝑌𝑌0 + 𝜀𝜀1 + …+ 𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.4)

Điều này có ý nghĩa là 1 tác động trong quá khứ sẽ còn tác động nguyên vẹn đến
hiện tại.

Thực hiện hồi quy theo phương trình (3.2): 𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝜌𝜌𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀𝑡𝑡
34

 Giả thuyết: 𝐻𝐻0 : 𝜌𝜌 = 1: chuỗi thời gian 𝑌𝑌𝑡𝑡 không dừng hay còn gọi 𝑌𝑌𝑡𝑡 có
nghiệm đơn vị.
 Giả thuyết đối: 𝐻𝐻1 : 𝜌𝜌< 1: 𝑌𝑌𝑡𝑡 là chuỗi dừng.

Để kiểm định 𝐻𝐻0 ta so sánh giá trị xác suất p-value

• Nếu p-value < α (α = 1%; 5% và 10%): bác bỏ giả thuyết 𝐻𝐻0 : kết luận
là chuỗi dừng.
• Nếu p-value >= α: không bác bỏ giả thuyết 𝐻𝐻0 : kết luận là chuỗi
không dừng.

Sai phân bậc nhất của 𝑌𝑌𝑡𝑡 : Δ𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝑌𝑌𝑡𝑡 - 𝑌𝑌𝑡𝑡−1 = 𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.5)

Phương trình (3.5) là sai phân bậc 1 của một chuỗi thời gian bước ngẫu nhiên: là
chuỗi thời gian dừng do giả định 𝜀𝜀𝑡𝑡 là nhiễu trắng. Vậy nếu chuỗi thời gian được lấy
sai phân bậc nhất và chuỗi thời gian bắt đầu dừng thì chuỗi thời gian này được gọi
là chuỗi liên kết hợp bậc 1, ký hiệu là I(1). Tương tự nếu như chuỗi ban đầu được
lấy sai phân bậc hai để trở thành chuỗi dừng thì chuỗi này được gọi là chuỗi liên kết
bậc 2, ký hiệu I(2). Tóm lại, nếu chuỗi thời gian bắt đầu dừng ở sai phân bậc d thì ta
gọi chuỗi thời gian là chuỗi liên kết bậc d, ký hiệu I(d).

3.5.Kiểm định đồng liên kết


Trong kiểm định đồng liên kết, có hai phương pháp tiếp cận được sử dụng.Một là
mô hình được phát triển bởi Engle–Granger (vốn sử dụng tiêu chuẩn Dickey–Fuller
hay Dickey–Fuller mở rộng) để xem xét tính dừng của phần dư.Tuy nhiên, kiểm
định này không giải quyết được vấn đề nếu có nhiều biến là đồng liên kết.Khắc
phục điểm yếu của kiểm định Engle–Granger, ta có thể sử dụng kiểm định Johansen
(1988) và Johansen – Juselius (1990).
35

Phương pháp Johansen – Juselius có hai dạng kiểm định là kiểm định giá trị
vết (Trace test) và kiểm định bằng tỷ số hợp lý (Maximal eigenvalue test), hai
phương pháp này tương đương nhau.
Phương trình giá trị vết (Trace value)
𝑛𝑛
λ𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡 (𝑟𝑟) (1 − λ𝑖𝑖 )
= −𝑇𝑇 �𝑡𝑡=𝑟𝑟+1 ln⁡ (3.6)
Trong đó:
T: tổng quan sát
n: số lượng biến
λ𝑖𝑖 : là giá trị riêng được sắp xếp theo tứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất
λ𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡 (𝑟𝑟) : có phân phối chi bình phương với (n-r) bậc tự do.
Trong kiểm định này:
Giảthuyết 𝐻𝐻0 : Có r hoặc một vài quan hệ đồng liên kết.
Giả thuyết đối 𝐻𝐻1 : Không có quan hệ đồng liên kết.
Phương trình giá trị riêng cực đại (Maximum-eigenvalue)
λ𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 = −𝑇𝑇ln(1 − λ𝑟𝑟+1 ) (3.7)
Trong kiểm định này:
Giả thuyết 𝐻𝐻0 : r = 0 vector đồng liên kết được kiểm định.
Giả thuyết đối 𝐻𝐻1 : r = r+1 vector đồng liên kết.
Khi thực hiện kiểm định, so sánh giá trị trace value hoặc giá trị maximum-
eigenvalue với giá trị critical value tại các mức ý nghĩa: 1%; 5% và 10%.
+ Nếu giá trị trace value hoặc Maximum-eigenvalue <critical value: chấp nhận giả
thuyết 𝐻𝐻0 (hay nói cách khác là không bác bỏ giả thuyết 𝐻𝐻0 : tồn tại ít nhất r quan hệ
đồng liên kết)
+ Nếu giá trị trace value hoặc Maximum-eigenvalue >critical value: bác bỏ giả
thuyết 𝐻𝐻0 : không tồn tại quan hệ đồng liên kết nào.
36

3.6.Mô hình vectơ tự hồi quy VAR


Mô hình VAR là một mô hình kinh tế lượng dùng để xem xét và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa một số biến theo thời gian. Trong mô hình VAR, mỗi biến số
được giải thích bằng một phương trình chứa các biến trễ của chính biến số và các
giá trị trễ của các biến nghiên cứu khác.

Mô hình VAR được ước lượng như sau:


∆𝑌𝑌𝑡𝑡 = ∑𝑘𝑘−1
𝑖𝑖=1 𝛤𝛤𝑖𝑖 ∆𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝑢𝑢𝑡𝑡 (3.8)

Trong đó:
∆là độ trễ bậc nhất. Kí hiệu: I(1);
𝑌𝑌𝑡𝑡 là một vector của ba biến nội sinh (ln 𝑌𝑌𝑡𝑡 ,ln 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 , ln 𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 );
Γ là một ma trận của các hệ số VAR cho ở độ trễ i.
Dựa vào tiêu chuẩn kiểm định F để chấp thuận hay bác bỏ giả thiết. Tồn tại
mối quan hệ nhân quả hai chiều nếu các hệ số đều có ý nghĩa thống kê.Quan hệ
nhân quả một chiều xảy ra khi hệ số chỉ có ý nghĩa thống kê ở 1 phương trình cụ
thể.Các bước tác giả thực hiện khi thực hiện mô hình VAR như sau:

3.6.1.Lựa chọn độ trễ tối ưu


Trước khi thực hiện kiểm định mô hình VAR và VECM, tác giả thực hiện kiểm
định để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.
Có nhiều tiêu chí để lựa chọn độ trễ tối ưu như các tiêu chí:
• LL: Log likelihood;
• LR: Likelihood ratio;
Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực đại LL và LR.
37

• FPE: Final prediction error (Sai số dự báo cuối cùng);


• AIC: Akaike information criteria;
• HQIC: Hannal Quinn information criteria;
• SBIC: Schwarz Bayesian information criteria.
Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực tiểu FPE, AIC, HQIC và SBIC

3.6.2.Kiểm định nhân quả Ranger


Tác giả sử dụng kiểm định nhân quả Granger(Granger causality test) để kiểm
định liệu rằng có hay không có tồn tại mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn giữa 3
chuỗi thời gian FDI, DI và GDP trên 3 phương trình sau:

∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 =𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +β1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … + β𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +
λ1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … + λ𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.9)
∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 + β1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … + β𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +
λ1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … + λ𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.10)
∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 + β1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝑡𝑡−1 + … + β𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +
λ1 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … + λ𝑘𝑘 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡 (3.11)

Để kiểm định các biến trễ của các biến có tác động nhân quả Granger lên các
biến còn lại hay không, giả thuyết trong kiểm định cho mỗi phương trình là:

𝐻𝐻0 : FDI không có nhân quả Granger đến GDP


𝐻𝐻1 : FDI có nhân quả Granger đến GDP
𝐻𝐻0 : DI không có nhân quả Granger đến GDP
𝐻𝐻1 : DI có nhân quả Granger đến GDP
38

𝐻𝐻0 : GDP không có nhân quả Granger đến FDI


𝐻𝐻1 : GDP có nhân quả Granger đến FDI
𝐻𝐻0 : DI không có nhân quả Granger đến FDI
𝐻𝐻1 : DI có nhân quả Granger đến FDI
𝐻𝐻0 : FDI không có nhân quả Granger đến DI
𝐻𝐻1 : FDI có nhân quả Granger đến DI
𝐻𝐻0 : GDP không có nhân quả Granger đến DI
𝐻𝐻1 : GDP có nhân quả Granger đến DI

Tác giả sử dụng giá trị xác suất p-value để kiểm định và kết quả như sau:
+ Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa α (p-value > α) ta chấp nhận giả thuyết
H0 tức là các chuỗi thời gian không có nhân quả Granger.
+ Ngược lại, Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α (p-value < α) ta bác bỏ giả
thuyết H0 tức là các chuỗi thời gian có nhân quả Granger.

3.6.3.Kiểm định tự tương quan của phần dư


Để mô hình nghiên cứu là tốt nhất thì sai số 𝜀𝜀𝑡𝑡 phải là nhiễu trắng. Có nghĩa là 𝜀𝜀𝑡𝑡
phải thỏa các điều kiện sau:
E(εt ) = 0;
Var (𝜀𝜀𝑡𝑡 ) = const = 𝜎𝜎 2 ;
Cov(𝜀𝜀𝑡𝑡 , 𝜀𝜀𝑡𝑡+𝑠𝑠 ) = 0; s ≠ 0.
Để kiểm tra phần dư của mô hình có phải là nhiễu trắng hay không.Tác giả sử dụng
kiểm định Lagrange-multiplier (LM) để kiểm định tự tương quan phần dư trong mô
hình VAR – kiểm định đưa ra bởi Johansen (1995). Kiểm định này được thực hiện
tại các độ trễ j=1, 2, ..., m. Đối mỗi j giả thuyết được đưa ra như sau:
39

Giả thuyết𝐻𝐻0 : Phần dư không có tự tương quan.


Giả thuyết đối 𝐻𝐻1 : Phần dư có tự tương quan.
Tác giả sử dụng giá trị xác suất p-value để kiểm định và kết quả như sau:
+ Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa α (p-value > α) ta chấp nhận giả thuyết
H0 tức phần dư không có tự tương quan.
+ Ngược lại, Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α (p-value < α) ta bác bỏ giả
thuyết H0 tức là phần dư có tự tương quan. Hay nói cách khác là phần dư chưa phải
là nhiễu trắng.

3.6.4.Kiểm định tính ổn định


Để ước lượng một mô hình là hồi quy tuyến tính, có hai phương pháp bình phương
bé nhất và phương pháp ước lượng hợp lý cực đại. Các phương pháp này cũng áp
dụng cho mô hình VAR ổn định.
Giả sử 𝑌𝑌𝑡𝑡 tuân thủ mô hình VAR:
𝑌𝑌𝑡𝑡 = 𝐴𝐴1 𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + 𝐴𝐴2 𝑌𝑌𝑡𝑡−2 + … + 𝐴𝐴𝑝𝑝 𝑌𝑌𝑡𝑡−𝑝𝑝 + v +𝜀𝜀𝑡𝑡
Trong đó:
𝑌𝑌𝑡𝑡 = (𝑌𝑌1𝑡𝑡 , 𝑌𝑌2𝑡𝑡 , …, 𝑌𝑌𝑚𝑚𝑚𝑚 ) là vector chuỗi thời gian ngẫu nhiên m chiều;
Ai là các ma trận cấp m x m;
𝜀𝜀𝑡𝑡 = (𝜀𝜀1𝑡𝑡 , 𝜀𝜀2𝑡𝑡 , …, 𝜀𝜀𝑚𝑚𝑚𝑚 )là vector nhiễu trắng m chiều;
v = (v1 , v2 , …, vm) vector hằng số;
Điều kiện ổn định của mô hình: det (A(z)) ≠ 0 đối với ‫׀‬z‫≤ ׀‬1. Điều kiện này
có nghĩa là các nghiệm của phương trình đặc trưng nghịch đảo thực sự nằm ngoài
đường tròn đơn vị.
40

Cả Lutkepohl (2005) và Hamilton (1994) chỉ ra rằng: nếu tất cả các giá trị
riêng của ma trận A có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1 thì mô hình VAR là ổn định.

3.6.5.Hàm phản ứng


Nếu như mô hình VAR đã ghi ấn trong lý thuyết kinh tế, đưa ra một cơ sở thuận
lợi và hữu ích đối với việc phân tích chính sách thì hàm phản ứng (IRF) xem xét ảnh
hưởng của bất kỳ các biến nào đến các biến khác trong hệ thống và nó cũng là công cụ
hiệu quả trong phân tích nguyên nhân bằng thực nghiệm và phân tích hiệu quả của
chính sách. Đây là một quan điểm quan trọng liên quan đến IRF và VAR – Hàm phản
ứng đã được tác giả đưa vào trong bài nghiên cứu để mô tả ảnh hưởng của một cú sốc ở
một thời điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tương lai.

3.7.Mô hình VECM


Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) dưới đây được sử dụng để kiểm tra các
quan hệ nhân quả trong dài hạn giữa các biến:

∆ln𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝑡𝑡 = 𝛼𝛼1 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝛿𝛿1𝑖𝑖 ∆ln𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝑡𝑡−1 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝛿𝛿2𝑖𝑖 ∆ln𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1


+ ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝛿𝛿3𝑖𝑖 ∆ln𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡−1 + 𝛽𝛽1 𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀1𝑡𝑡 (3.12)

∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 = 𝛼𝛼2 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜗𝜗1𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜗𝜗2𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1


+ ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜗𝜗3𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡−1 + 𝛽𝛽2 𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀2𝑡𝑡 (3.13)

∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡 = 𝛼𝛼3 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜅𝜅1𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑌𝑌𝑡𝑡−1 + ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜅𝜅2𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1


+ ∑𝑘𝑘𝑖𝑖=1 𝜅𝜅3𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐷𝐷𝐷𝐷𝑡𝑡−1 + 𝛽𝛽3 𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀3𝑡𝑡 (3.14)
Trong đó:
41

∆là độ trễ bậc nhất I(1);


εit được giả định là phân phối chuẩn và nhiễu trắng;
𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 là sai số hiệu chỉnh trễ một kỳ xuất phát từ phương trình đồng liên kết. Việc
hồi quy các biến sau khi đã lấy sai phân có thể sẽ bỏ sót những thông tin dài hạn
trong mối quan hệ giữa các biến. Chính vì vậy khi thực hiện hồi quy những mô hình
đã lấy sai phân phải có thêm phần dư để cân bằng mối quan hệ trong dài hạn giữa
các biến.
42

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.Kiểm định nghiệm đơn vị


Sử dụng chuỗi số thời gian trong phân tích đồng liên kết yêu cầu tất cả các
biến phải có liên kết cùng bậc. Vì vậy, trước khi thực hiện mô hình hồi qui đồng
liên kết, bước đầu tiên tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị riêng lẻ từng biến
để xác định thuộc tính dừng của các chuỗi số thời gian của các biến ở phương trình.
Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp
phổ biến là Augmented Dickey-Fuller test statistic. Đặt giả thiết H0 là biến không
có tính dừng tức là có nghiệm đơn vị, H1 là biến có tính dừng. Giả thiết H0 bị bác bỏ
khi trị tuyệt đối của thống kê T lớn hơn giá trị tuyệt đối của Critical Value.
Từ chương trình Eview ta có các kết quả:

Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc và sai phân bậc 1
Biến T-statistic 1%CV 5%CV 10%CV Kết quả
Chuỗi gốc
lnGDP 0.248275 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Không dừng
lnFDI -2.040405 -3.610453 -2.938987 -2.607932 Không dừng
lnDI -1.754051 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Không dừng
Sai phân bậc 1
d.lnGDP -2.797792 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Dừng
dlnFDI -8.862770 -3.615588 -2.941145 -2.609066 Dừng
dlnDI -7.220782 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Dừng

Kết luận: kết quả cho thấy rằng, các chuỗi của biến lnGDP, lnDI sau khi lấy sai phân
bậc 1 thì đều dừng ở các mức ý nghĩa là 1%; 5% và 10%. Kết quả nàycũng ngụ ý giữa
43

các biến có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết.Vì vậy, chúng ta có thể tiến hành bước
phân tích đồng liên kết trong dài hạn.

4.2.Kiểm định đồng liên kết


Mục đích kiểm định đồng liên kết được thực hiện để xem xét liệu rằng, các chuỗi
thời gian không dừng có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của biến số này là dừng. Về
mặt kinh tế là có ý nghĩa là tồn tại bao nhiên quan hệ cân bằng trong dài hạn.
Hồi quy đồng liên kết theo kiểm định Johansen – Juselius, kết quả từ phần mềm
thống kê Eviews cho kết quả như sau:

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Johansen – Juselius

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized Trace 0.05


No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

None * 0.506049 32.48946 29.79707 0.0239


At most 1 0.135660 5.687331 15.49471 0.7321
At most 2 0.003870 0.147340 3.841466 0.7011

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level


* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Kết luận: theo kết quả thu thập từ bảng5.2 cho thấy, bởi vì giá trị thống kê trace (trace
statistic) tại 0 là 32.48946 vượt quá giá trị critical value tại mức ý nghĩa 5%, ta bác bỏ
giả thuyết 𝐻𝐻0 là tồn tại vector đồng liên kết. Tuy nhiên, với 1, kết quả trace statisticlà
5.687331 lớn hơncritical value là 15.49471 tại mức ý nghĩa 5%, như vậy ta không bác
bỏ giả thuyết 𝐻𝐻0 là tồn tại vector đồng liên kết. Hay nói cách khác, trong dài hạn có ít
nhất 1 mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
44

4.3.Chọn độ trễ tối ưu

Bảng 4.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

0 -25.00196 NA 0.000951 1.555664 1.687624 1.601722


1 10.43292 62.99533 0.000220 0.087060 0.614900 0.271290
2 29.25228 30.32008 0.000129 -0.458460 0.465260 -0.136057
3 37.56464 12.00675 0.000138 -0.420258 0.899341 0.040318
4 85.81564 61.65406* 1.65e-05* -2.600869* -0.885390* -2.002121*

* indicates lag order selected by the criterion


LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion

Theo kết quả Eviews thì độ trễ tối ưu dùng để phân tích là 4.

4.4.Kiểm định nhân quả Granger


Kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test)được sử dụng để xác định các cặp
dữ liệu chuỗi thời gian có quan hệ nhân quả hay không. Bằng việc sử dụng phần mềm
thống kê Eview, tác giả tổng hợp kết quả như sau:

Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả Granger

Giả thuyết 𝑯𝑯𝟎𝟎 Giá Mức ý nghĩa α Kết luận


trị 𝑷𝑷𝑭𝑭
1% 5% 10%

FDIkhông có nhân quả 0.2343 Lớn Lớn Lớn Chấp nhận giả thuyết
Granger đến GDP hơn hơn hơn H0 tại các mức ý nghĩa
45

GDPkhông có nhân quả 0.5761 Lớn Lớn Lớn Chấp nhận giả thuyết
Granger đếnFDI hơn hơn hơn H0 tại các mức ý nghĩa

DIkhông có nhân quả 0.6017 Lớn Lớn Lớn Chấp nhận giả thuyết
Granger đến GDP hơn hơn hơn H0 tại các mức ý nghĩa

GDP không có nhân quả 0.0089 Lớn Lớn Nhỏ Bác bỏ giả thuyết H0 tại
Granger đếnDI hơn hơn hơn mức ý nghĩa 10%

DI không có nhân quả 0.1705 Lớn Lớn Lớn Chấp nhận giả thuyết
Granger đếnFDI hơn hơn hơn H0 tại các mức ý nghĩa

FDIkhông có nhân quả 0.5767 Lớn Lớn Lớn Chấp nhận giả thuyết
Granger đếnDI hơn hơn hơn H0 tại các mức ý nghĩa

(Nguồn: kết quả tổng hợp từ Eviews)

Như trình bày bản trên ta thấy rằng


- Trong ngắn hạn FDI và GDP không có mối quan hệ nhân quả với nhau với ở các
mức ý nghĩa.
- ở mức ý nghĩa 10%, GDP có quan hệ nhân quả Granger đến DI.

4.5.Kiểm tra tự tương quan của phần dư


Bằng việc sử dụng phần mềm thống kê Eviews, tác giả thực hiện kiểm định Var
Residual Portmanteau Tests for Correlationsthu được kết quả như sau:
46

Bảng 4.5: Kiểm tra tự tương quan của phần dư

Lags Q-Stat Prob. Adj Q-Stat Prob. df

1 2.879348 NA* 2.964035 NA* NA*


2 5.994575 NA* 6.268063 NA* NA*
3 9.938310 NA* 10.58152 NA* NA*
4 14.52072 NA* 15.75521 NA* NA*
5 19.58492 0.0207 21.66345 0.0100 9
6 27.84717 0.0644 31.63513 0.0243 18
7 32.02173 0.2313 36.85332 0.0978 27
8 45.33627 0.1369 54.11291 0.0268 36
9 50.97894 0.2502 61.70882 0.0495 45
10 57.80048 0.3368 71.25897 0.0578 54
11 66.11675 0.3698 83.38687 0.0438 63
12 71.51666 0.4939 91.60413 0.0594 72

Vì p-value lớn hơn 5% nên ta chấp nhận giả thiết H0 tức mô hình không có tự tương
quan phần dư.

4.6.Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR


Sau khi ước lượng mô hình VAR, tác giả thực hiện kiểm định tính ổn định trên phần
mềm Eview, kết quả thu được như sau:
Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial


1.5

1.0

0.5

0.0

-0.5

-1.0

-1.5
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
47

Theo kết quả từ hình trên cho thấy giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 và nằm phía trong
vòng tròn đơn vị nên thỏa mãn điều kiện ổn định của nghiệm riêng. Hay nói cách
khác mô hình VAR đạt ổn định.

4.7.Hàm phản ứng


Hình 4.2: Hàm phản ứng GDP,FDI,DI

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.


Response of LOG(GDP) to LOG(GDP) Response of LOG(GDP) to LOG(FDI) Response of LOG(GDP) to LOG(DI)
.3 .3 .3

.2 .2 .2

.1 .1 .1

.0 .0 .0

-.1 -.1 -.1


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Response of LOG(FDI) to LOG(GDP) Response of LOG(FDI) to LOG(FDI) Response of LOG(FDI) to LOG(DI)


.4 .4 .4

.3 .3 .3

.2 .2 .2

.1 .1 .1

.0 .0 .0

-.1 -.1 -.1

-.2 -.2 -.2


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Response of LOG(DI) to LOG(GDP) Response of LOG(DI) to LOG(FDI) Response of LOG(DI) to LOG(DI)


.3 .3 .3

.2 .2 .2

.1 .1 .1

.0 .0 .0

-.1 -.1 -.1


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Từ hình trên ta thấy rằng


48

- GDP có phản ứng với cú sốc từ FDI và DI, độ trễ phản ứng là 1 quý và GDP có xu
hướng về cân bằng trong chu kỳ 1 quý.
- GDP có phản ứng với FDI mạnh hơn so với DI.
- FDI và DI có phản ứng với GDP ngay trong quý đầu tiên, đặc biệt DI có phản ứng
rất mạnh, tuy nhiên sau 4,5 quý sẽ giảm ảnh hưởng.

4.8.Mô hình VECM

Theo các kết quả kiểm định đơn vị cho thấy các biến nghiên cứu là chuỗi dừng ở cùng
bậc sai phân (bậc 1, ký hiệuI(1)). Ngoài ra, trong kiểm định đồng liên kết, tác giả cũng
đã thu thập được kết quả là tồn tại ít nhất 1 mối quan hệ đồng liên kết nên có thể sử
dụng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM để kiểm định mức độ tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước lên tăng trưởng kinh tế. Kết quả thu thập từ phần
mềm thống kê Eview như sau:
Bảng 4.6: Hồi quy VECM

Cointegrating Eq: CointEq1

LOG(GDP(-1)) 1.000000

LOG(FDI(-1)) 0.471152
(0.22535)
[ 2.09077]

LOG(DI(-1)) -2.137982
(0.40224)
[-5.31521]

C 2.587963

Error Correction: D(LOG(GDP)) D(LOG(FDI)) D(LOG(DI))

CointEq1 -0.082398 -0.680468 0.470803


(0.06868) (0.48405) (0.20366)
[-1.19969] [-1.40577] [ 2.31167]

D(LOG(GDP(-1))) -0.326051 0.909794 -0.625061


(0.18116) (1.27676) (0.53719)
[-1.79980] [ 0.71258] [-1.16358]

D(LOG(GDP(-2))) -0.396215 -0.587298 -0.900927


(0.17682) (1.24616) (0.52432)
49

[-2.24081] [-0.47129] [-1.71829]

D(LOG(GDP(-3))) -0.375300 0.320147 -0.955265


(0.19271) (1.35813) (0.57143)
[-1.94753] [ 0.23573] [-1.67171]

D(LOG(GDP(-4))) 0.631096 1.111323 -0.076841


(0.18729) (1.31997) (0.55537)
[ 3.36960] [ 0.84193] [-0.13836]

D(LOG(FDI(-1))) 0.076538 -0.068628 -0.250380


(0.03821) (0.26930) (0.11331)
[ 2.00306] [-0.25484] [-2.20979]

D(LOG(FDI(-2))) 0.067512 -0.063577 -0.064230


(0.04115) (0.29001) (0.12202)
[ 1.64063] [-0.21922] [-0.52639]

D(LOG(FDI(-3))) 0.054745 0.046258 -0.061251


(0.03476) (0.24500) (0.10308)
[ 1.57477] [ 0.18881] [-0.59418]

D(LOG(FDI(-4))) -0.005073 -0.130480 0.030340


(0.02950) (0.20787) (0.08746)
[-0.17200] [-0.62769] [ 0.34690]

D(LOG(DI(-1))) -0.115656 -1.707553 -0.414772


(0.12251) (0.86345) (0.36329)
[-0.94401] [-1.97760] [-1.14171]

D(LOG(DI(-2))) -0.053732 -0.205017 -0.516114


(0.10703) (0.75433) (0.31738)
[-0.50202] [-0.27179] [-1.62617]

D(LOG(DI(-3))) -0.035861 -0.328504 -0.433125


(0.08826) (0.62199) (0.26170)
[-0.40633] [-0.52815] [-1.65504]

D(LOG(DI(-4))) 0.018393 -0.436475 -0.312811


(0.06389) (0.45026) (0.18944)
[ 0.28789] [-0.96939] [-1.65121]

C 0.063461 0.078429 0.231404


(0.03300) (0.23259) (0.09786)
[ 1.92289] [ 0.33719] [ 2.36457]

R-squared 0.977420 0.591485 0.883157


Adj. R-squared 0.963443 0.338595 0.810826
Sum sq. resids 0.047349 2.351840 0.416340
S.E. equation 0.047484 0.334653 0.140804
F-statistic 69.92667 2.338901 12.20992
Log likelihood 65.93423 -2.410222 27.89019
50

Akaike AIC -2.967670 0.937727 -0.793725


Schwarz SC -2.345531 1.559866 -0.171586
Mean dependent 0.055935 0.053727 0.045652
S.D. dependent 0.248348 0.411491 0.323731

Determinant resid covariance (dof adj.) 4.91E-06


Determinant resid covariance 1.06E-06
Log likelihood 91.74899
Akaike information criterion -2.671371
Schwarz criterion -0.671638

Từ kết qua trên ta có được phương trình đồng liên kết:


lnGDP = 0.471152lnFDI - 2.137982lnDI + 2.587963

Dấu dương trong hệ số biến đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, nếu vốn đầu
tư nước ngoài trong dài hạn tăng lên 1 nghìn tỷ đồng sẽ dẫn tới sự gia tăng về tăng
trưởng kinh tế là 0,471 nghìn tỷ đồng. Giữa nguyên các yếu tố khác thì đầu tư nội địa
khi xét trong mối quan hệ trong dài hạn lại có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng
kinh tế hay nói cách khác khi gia tăng thêm 1 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước sẽ
làm tăng trưởng kinh tế giảm 2,137 nghìn tỷ đồng.
51

CHƯƠNG 5: CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN

5.1.Kết luận nghiên cứu

Với mục đích chính của bài nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn của 3 biến nghiên cứu: đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong
nước và tăng trưởng kinh tế. Với bằng chứng thực nghiệm thu thập được tác giả đã
chứng minh được rằng:

Thứ nhất, FDI, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế đồng liên kết trong dài
hạn. Thứ hai, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư trong
nướctác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.Thứ ba, sự gia tăng của
FDI sẽ mang lại tác động tích cực đối với đầu tư trong nước.Bốn là, có một mối quan
hệ nhân quả Granger một chiều từ GDP đến DI trong ngắn hạn.

FDI là một nhân tố ảnh hưởng tích cực nên cần có giải pháp thu hút và nâng
cao hiệu quả đầu tư. Đó là cần chú ý về chất lượng thay vì số lượng đầu tư; có cơ
chế chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào trọng tâm lĩnh vực sản xuất; có chính
sách rõ ràng nhất quán, không để thu hút tràn lan, quy mô nhỏ, kém hiệu quả;
nghiên cứu thêm vấn đề chuyển giá để hạn chế thất thu thuế.Đầu tư trong nước hiện
tại còn dàn trải, phân tán và hiệu quả chưa cao nên ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Để tăng cường hiệu quả cần xác định khu vực mũi nhọn để đầu tư,
ngoài ra cần có công tác đánh giá hiệu quả hiệu quả dự án toàn diện, thông tin đầu
tư được công khai minh bạch và cần có cơ chế kiểm soát trong quá trình thực hiện.
52

5.2.Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo


Do hạn chế về số liệu tác giả chưa xem xét đến các yếu tố khác tác động đến
tăng trưởng kinh tế như chi tiêu chính phủ, lao động, tỷ giá hối đoái…Với số liệu
nghiên cứu thu thập từ tổng cục thống kê cho giai đoạn nghiên cứu từ 2004 – 2013
nên thời gian nghiên cứu của tác giả tương đối nhỏ (40Quý) nên khi sử dụng
phương pháp đồng liên kết Johansen và Juselius (1990) hay kiểm định nhân quả
Granger, các kết quả tác giả thu thập có ý nghĩa thống kê nhưng chủ yếu ở mức độ
tin cậy là 5% và 10%. Hay nói cách khác, kết quả thu thập chưa có được bằng
chứng với độ tin cậy cao. Các nghiên cứu trong tương lai có thể cho kết quả tốt hơn
với khoảng thời gian nghiên cứu xa hơn.
Tài Liệu Tham Khảo
Tài liệu trong nước
Đoàn Ngọc Phúc (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Thực trạng,
những vấn đề đặt ra và triển vọng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 315/2004, Hà Nội,
Việt Nam

Nguyễn Mại (2003), FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, 24-12-2003
Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003), Những bài học rút ra qua so sánh
tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, số 68-2003

Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007.Tài chính Doanh nghiệp Hiện đại. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Thống Kê

Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định, 2008. Tài chính Quốc Tế. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Thống Kê

Tài liệu nước ngoài


Agosin, Manuel R., and Roberto Machado, 2005. Foreign investment in developing
countries: Does it crowd in domestic investment?. Oxford Development Studies,
33(2): 149-162

Aitken, Brian J., and Ann E. Harrison, 1999. Do Domestic Firms Benefit from
Direct Foreign Investment? Evidence from Venezuela. American Economic
Review, 89(3): 605-618
Bengoa, M. & Sanchez-Robles, B. 2003. Foreign direct investment, economic
freedom and growth: new evidence from Latin America. European Journal of
Political Economy, 19

Borensztein, E, Gregorio, J & Lee, J 1998, 'How does Foreign Direct Investment
Affect Economic Growth?' Journal of International Economics, vol. 45

Chowdhury, A & Mavrotas. 2003. FDI and growth: What cause what?. WIDER
conference on ‘Sharing Global Prosperity’

Kamaly, A., 2014. Does FDI Crowd in or out Domestic Investment? New Evidence
from Emerging Economies. Modern Economy, 5: 391-400
MacDougall, G. D. A. (1960) The Benefits and Costs of Private Investment from
Abroad, Economic Record 36

Marc Lautier và Francois Moreaub, 2012. Domestic investment and FDI in


developing countries: the missing link. Journal of Economic Development 37.3: 1-
23

Naser TAWIRI, 2010. Domestic Investment As A Drive Of Economic in Lybia.


International Conference On Applied Economics – ICOAE 2010: 759-765
Nguyen Thi Phuong Hoa (2004) Foreign Direct Investment and its Contributions to
Economic Growth and Poverty Reduction in Vietnam (1986-2001), Peter
Lang,Frankfurt am Main, Germany.

Rupal Chowdhary and Vivek Kushwaha, 2013. Domestic Investment, Foreign


Direct Investment and Economic Growth in India since Economic Reforms

Sajid Anwara and Lan Phi Nguyen, 2010. Foreign direct investment and economic
growth in Vietnam. Asia Pacific Business Review Vol. 16, Nos. 1–2, January–April
2010, 183–202

Samrat Roy and Kumarjit Mandal,2012, Empirical Evidence on the Relationship


between Foreign Direct Investment and Economic Growth: A Cross-Country
Exploration in Asia, Seoul Journal of Economics 2012, Vol. 25, No. 4

Sevil ACAR, Bilge ERİŞ, Mahmut TEKÇE. The Effect of Foreign Direct
Investment on Domestic Investment: Evidence from MENA Countries. [pdf]
[Accessed 21 December 2013] Available at
<www.etsg.org/ETSG2012/Programme/Papers/143.pdf>

Sumei Tang,E. A. Selvanathan and S. Selvanathan, 2008.Foreign Direct Investment,


Domestic Investment, and Economic Growth in China. Research Paper No. 2008/19
PHỤ LỤC
Kiểm định nghiệm đơn vị:
1. GDP chuỗi gốc

Null Hypothesis: LOG(GDP) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic 0.248275 0.9719


Test critical values: 1% level -3.632900
5% level -2.948404
10% level -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(GDP))
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:18
Sample (adjusted): 6 40
Included observations: 35 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

LOG(GDP(-1)) 0.004423 0.017814 0.248275 0.8057


D(LOG(GDP(-1))) -0.392271 0.159234 -2.463478 0.0199
D(LOG(GDP(-2))) -0.425188 0.152930 -2.780281 0.0094
D(LOG(GDP(-3))) -0.444615 0.156345 -2.843808 0.0081
D(LOG(GDP(-4))) 0.578850 0.160713 3.601764 0.0012
C 0.049247 0.104163 0.472787 0.6399

R-squared 0.968940 Mean dependent var 0.055935


Adjusted R-squared 0.963585 S.D. dependent var 0.248348
S.E. of regression 0.047391 Akaike info criterion -3.105950
Sum squared resid 0.065132 Schwarz criterion -2.839319
Log likelihood 60.35413 Hannan-Quinn criter. -3.013909
F-statistic 180.9382 Durbin-Watson stat 1.740596
Prob(F-statistic) 0.000000

2.GDP sai phân bậc 1

Null Hypothesis: D(LOG(GDP)) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.797792 0.0689


Test critical values: 1% level -3.632900
5% level -2.948404
10% level -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(GDP),2)
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:19
Sample (adjusted): 6 40
Included observations: 35 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

D(LOG(GDP(-1))) -1.645886 0.588281 -2.797792 0.0089


D(LOG(GDP(-1)),2) 0.264922 0.442207 0.599089 0.5536
D(LOG(GDP(-2)),2) -0.150801 0.301563 -0.500065 0.6207
D(LOG(GDP(-3)),2) -0.586954 0.154883 -3.789658 0.0007
C 0.074142 0.027754 2.671456 0.0121

R-squared 0.990787 Mean dependent var 0.014151


Adjusted R-squared 0.989559 S.D. dependent var 0.456475
S.E. of regression 0.046644 Akaike info criterion -3.160970
Sum squared resid 0.065271 Schwarz criterion -2.938777
Log likelihood 60.31697 Hannan-Quinn criter. -3.084269
F-statistic 806.5611 Durbin-Watson stat 1.746110
Prob(F-statistic) 0.000000

3. FDI chuỗi gốc

Null Hypothesis: LOG(FDI) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.040405 0.2691


Test critical values: 1% level -3.610453
5% level -2.938987
10% level -2.607932
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(FDI))
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:24
Sample (adjusted): 2 40
Included observations: 39 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

LOG(FDI(-1)) -0.172216 0.084403 -2.040405 0.0485


C 0.634240 0.292908 2.165319 0.0369

R-squared 0.101140 Mean dependent var 0.049737


Adjusted R-squared 0.076847 S.D. dependent var 0.397156
S.E. of regression 0.381591 Akaike info criterion 0.960983
Sum squared resid 5.387620 Schwarz criterion 1.046294
Log likelihood -16.73917 Hannan-Quinn criter. 0.991592
F-statistic 4.163253 Durbin-Watson stat 2.508324
Prob(F-statistic) 0.048495

4. FDI sai phân bậc 1

Null Hypothesis: D(LOG(FDI)) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -8.862770 0.0000


Test critical values: 1% level -3.615588
5% level -2.941145
10% level -2.609066

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(FDI),2)
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:24
Sample (adjusted): 3 40
Included observations: 38 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.


D(LOG(FDI(-1))) -1.359852 0.153434 -8.862770 0.0000
C 0.058578 0.061416 0.953792 0.3465

R-squared 0.685723 Mean dependent var -0.012431


Adjusted R-squared 0.676993 S.D. dependent var 0.660447
S.E. of regression 0.375357 Akaike info criterion 0.929315
Sum squared resid 5.072133 Schwarz criterion 1.015504
Log likelihood -15.65699 Hannan-Quinn criter. 0.959981
F-statistic 78.54870 Durbin-Watson stat 2.205933
Prob(F-statistic) 0.000000

5. DI chuỗi gốc

Null Hypothesis: LOG(DI) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.754051 0.3963


Test critical values: 1% level -3.632900
5% level -2.948404
10% level -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(DI))
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:25
Sample (adjusted): 6 40
Included observations: 35 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

LOG(DI(-1)) -0.135877 0.077465 -1.754051 0.0900


D(LOG(DI(-1))) -1.208985 0.167888 -7.201143 0.0000
D(LOG(DI(-2))) -1.227168 0.199131 -6.162601 0.0000
D(LOG(DI(-3))) -1.200768 0.205474 -5.843889 0.0000
D(LOG(DI(-4))) -0.442637 0.171110 -2.586854 0.0150
C 0.843092 0.374633 2.250450 0.0322

R-squared 0.782361 Mean dependent var 0.045652


Adjusted R-squared 0.744837 S.D. dependent var 0.323731
S.E. of regression 0.163528 Akaike info criterion -0.628859
Sum squared resid 0.775502 Schwarz criterion -0.362228
Log likelihood 17.00504 Hannan-Quinn criter. -0.536818
F-statistic 20.84968 Durbin-Watson stat 2.097424
Prob(F-statistic) 0.000000

6. Sai phân bậc 1

Null Hypothesis: D(LOG(DI)) has a unit root


Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.220782 0.0000


Test critical values: 1% level -3.632900
5% level -2.948404
10% level -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation


Dependent Variable: D(LOG(DI),2)
Method: Least Squares
Date: 09/28/14 Time: 12:25
Sample (adjusted): 6 40
Included observations: 35 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

D(LOG(DI(-1))) -5.018078 0.694949 -7.220782 0.0000


D(LOG(DI(-1)),2) 2.754787 0.548375 5.023544 0.0000
D(LOG(DI(-2)),2) 1.536585 0.367130 4.185403 0.0002
D(LOG(DI(-3)),2) 0.386667 0.173830 2.224403 0.0338
C 0.189222 0.038507 4.913969 0.0000

R-squared 0.924531 Mean dependent var 0.010052


Adjusted R-squared 0.914468 S.D. dependent var 0.578181
S.E. of regression 0.169093 Akaike info criterion -0.585168
Sum squared resid 0.857777 Schwarz criterion -0.362975
Log likelihood 15.24044 Hannan-Quinn criter. -0.508467
F-statistic 91.87858 Durbin-Watson stat 2.030956
Prob(F-statistic) 0.000000

You might also like