Professional Documents
Culture Documents
Sổ tay dành cho cha mẹ học sinh trung học
Sổ tay dành cho cha mẹ học sinh trung học
2
LĨNH VỰC 5: CÁC MỐI QUAN HỆ ........................................................ 36
Tình bạn, tình yêu ...................................................................................... 37
Kĩ năng hỗ trợ con tránh ảnh hưởng từ bạn bè, đảm bảo cân bằng
quyền lực trong các mối quan hệ .......................................................... 39
Sự bao dung, hòa nhập và tôn trọng .................................................. 41
LĨNH VỰC 6: CHA MẸ DẠY CON TUỔI DẬY THÌ ............................. 43
06 điều nên khi dạy con gái tuổi dậy thì ............................................. 44
04 điều tránh khi dạy con gái tuổi dậy thì ......................................... 46
08 điều nên khi dạy con trai tuổi dậy thì ............................................ 47
04 điều tránh khi dạy con trai tuổi dậy thì.......................................... 50
Cha mẹ cùng con vượt qua tình trạng đau bụng kinh của con
ở giai đoạn dậy thì ..................................................................................... 51
Cha mẹ hỗ trợ con khi con dậy thì muộn ........................................... 58
Trầm cảm tuổi dậy thì .............................................................................. 58
Cha mẹ hướng dẫn con về quan hệ tình dục có trách nhiệm và
an toàn ......................................................................................................... 59
Những điều cha mẹ phải làm khi con mang thai ngoài ý muốn
ở tuổi vị thành niên ................................................................................... 63
LĨNH VỰC 7: BẠO LỰC VÀ CÁCH GIỮ AN TOÀN ........................... 69
Khái niệm, biểu hiện của bạo lực và bạo lực học đường
trên cơ sở giới ............................................................................................ 70
Phòng chống bạo lực học đường trên cơ sở giới ............................ 72
Sử dụng an toàn công nghệ thông tin và truyền thông để
phòng tránh bạo lực ................................................................................ 76
3
C 1:
L NH V
Khuôn mẫu giới, định kiến giới, bình đẳng giới
Các biểu hiện của khuôn mẫu giới, định kiến giới
Hiện nay, mặc dù những định kiến giới có phần bớt nặng nề hơn,
nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi những “khuôn mẫu”, tư tưởng,
nhận thức, thái độ, hành vi mang tính rập khuôn, thiên lệch đối với giới
nam và giới nữ đã có từ lâu. Những định kiến giới vẫn còn tồn tại trong
nền văn hoá; phân công lao động xã hội; trong gia đình; trong giáo dục,
truyền thông, văn học, nghệ thuật; trong tuyển dụng lao động, hưởng thụ
kết quả sản xuất,…. và trong chính nhận thức của mỗi người.
Gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành các quan niệm về
giới, vai trò giới đối với mỗi người, đặc biệt là đối với trẻ em. Những suy
nghĩ, cách hành xử, sự dạy dỗ những vấn đề có liên quan về giới của ông
bà, bố mẹ, anh, chị và những người lớn khác trong gia đình đã khiến cho
trẻ em coi các chuẩn mực, khuôn mẫu của nam, nữ là những “quy định”
và cần phải tuân theo. Do đó, nếu trong gia đình có những định kiến giới
thì những định kiến này thường được lặp lại ở trẻ em và sau này bản thân
các em khi lớn lên cũng sẽ dễ có các định kiến giới. Những định kiến giới
đã tồn tại từ thế hệ này đến thế hệ khác, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng
giới tồn tại phổ biến trong gia đình và xã hội.
Ví dụ về một số định kiến giới đối với nữ và nam :
Nữ Nam
Thường được cho là yếu ớt, dễ Thường được cho là mạnh mẽ,
bị tổn thương và cần được bảo vệ. quyết đoán và hiếu động.
Được đánh giá cao về sắc đẹp Được đánh giá cao về trí tuệ và
và sự dễ thương. sự thành đạt.
Thường được mô tả với đặc Thường được mô tả với những
điểm có tính phụ thuộc, phục tùng, đặc điểm có tính độc lập, có năng
có năng lực nuôi dưỡng. lực cạnh tranh và ra quyết định tốt.
5
Trong gia đình, đặc biệt ở vùng nông thôn, định kiến giới thể hiện ở sự
phân công lao động, ở tư tưởng trọng con trai, xem thường con gái. Người
chồng tự cho mình là người có quyền hành cao nhất, chi phối mọi thành
viên trong gia đình, người vợ thường không có tiếng nói trong gia đình,
nếu có chăng cũng không phải là tiếng nói quyết định. Trong khi mọi việc
trong gia đình và thấu hiểu con cái thường do người vợ quán xuyến, đảm
đương.
Việc phân công lao động cũng bị ảnh hưởng bởi định kiến giới. Người
ta thường cho rằng, việc của đàn bà, rửa bát, quét nhà, nuôi con, chợ
búa… đây cũng là những việc đàn ông không thể và không được động tay
bởi “đàn ông cần làm những việc lớn lao hơn”. Vì vậy, một lần nữa, gánh
nặng định kiến lại đè lên vai người phụ nữ, thậm chí còn nặng nề hơn bởi
phụ nữ ngày nay, ngoài công việc nội trợ họ còn phải lao động kiếm sống
và tham gia các công việc xã hội, thời gian lao động của nữ thường cao
hơn nam giới 3-4 h/ngày . Khoảng thời gian vượt trội này chính là công
việc nội trợ không tên và không được trả công.
6
chương trình quảng cáo liên quan đến các
sản phẩm sinh hoạt như dầu gội, các loại mỹ
phẩm, nước lau nhà, nước giặt, quần áo, các
loại gia vị,…. gắn liền với hình ảnh người mẹ,
người vợ, bản thân người phụ nữ bị gán vào
công việc nội trợ và bị coi đó là điều hiển
nhiên. Còn những quảng cáo có tính chất
mạnh mẽ như nước tăng lực, cafe, điện thoại,
ô tô,….gắn với hình ảnh của nam giới. Những
biểu hiện về định kiến và khuôn mẫu giới mà
chúng ta tiếp nhận hàng ngày từ các yếu tố
khách quan này có thể ảnh hưởng tới suy
nghĩ của chúng ta về vai trò và chuẩn mực
giới.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới vẫn còn
tồn tại trong gia đình. Trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
7
1 Tư tưởng “Trọng nam khinh nữ”
Tư tưởng “trọng nam khinh nữ là nguyên nhân sâu xa của tình trạng
bất bình đẳng giới. Tư tưởng này đặt nam giới ở vị trí trung tâm, coi nam
giới là quan trọng hơn phụ nữ. Mặc dù, hiện nay quyền phụ nữ được công
nhận nhưng những biểu hiện sâu xa của tư tưởng “trọng nam khinh nữ”
vẫn tồn tại trong xã hội chúng ta cũng như một số quốc gia khác chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi tư tưởng phong kiến và Nho giáo. Tư tưởng này đã
gây nên những định kiến giới và phân biệt đối xử về giới, hạ thấp vai trò
của phụ nữ, đồng thời tạo áp lực, gánh nặng cho nam giới.
Một số biểu hiện cụ thể của tư tưởng trọng nam khinh nữ: coi nam
giới là trụ cột trong gia đình, có quyền quyết định, lãnh đạo mọi việc quan
trọng; chồng có quyền “dạy vợ”, bắt vợ phục tùng; yêu cầu người vợ phải
sinh con trai vì “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”; trao cho nam giới
những “đặc quyền” riêng như ngoại tình, lấy nhiều vợ trong khi yêu cầu
phụ nữ phải chung tình (“trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một
chồng”)... Tư tưởng này cũng tạo áp lực về trách nhiệm “đương nhiên” của
người đàn ông là phải có con trai để nối dõi dòng tộc, thờ cúng tổ tiên, là
chỗ dựa cho cha mẹ khi về già. Chính tư tưởng này đã gây ra nhiều hệ lụy
khiến cho tình trạng bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới vẫn còn
tồn tại.
8
Duy trì mô hình phân công lao động truyền thống là nguyên nhân
cơ bản trực tiếp của bất bình đẳng giới. Sự phân công lao động theo giới
còn rất bất công trong gia đình và xã hội. Tư tưởng phong kiến và Nho
giáo đã áp đặt phụ nữ và nam giới ở hai vị trí, vai trò đối ngược nhau,
trong đó nam giới được ưu tiên và được coi là “phái mạnh”, độc lập, mạnh
mẽ, có năng lực, có địa vị và quyền lực trong gia đình. Vì vậy nam giới
thường được giao những trọng trách như kiếm tiền nuôi gia đình và đưa
ra các quyết định quan trọng. Ngược lại, phụ nữ được coi là “phái yếu”,
thụ động và cần được “phái mạnh” bảo vệ, cần phụ thuộc vào nam giới.
Vì vậy, trong gia đình họ nên chỉ đóng vai trò hỗ trợ chồng và chăm sóc
con cái.
Quan niệm “công việc nội trợ là thiên chức của phụ nữ”, coi việc nhà
là đương nhiên chỉ dành cho phụ nữ vẫn còn phổ biến trong xã hội. Ngoài
thực hiện vai trò sản xuất, nam giới còn tham gia vào vai trò xã hội. Ngược
lại, sau giờ lao động, người phụ nữ lại phải thực hiện vai trò gia đình của
mình, đó là làm các công việc như nấu cơm, dọn dẹp, chăm sóc và dạy dỗ
con cái, quán xuyến việc gia đình,…Do đó, sức khỏe của phụ nữ bị vắt kiệt,
thời gian bị bào mòn. Họ hầu như không có thời gian giải trí, nghỉ ngơi
hay sinh hoạt văn hóa, không được tái sản xuất sức lao động; họ ít có cơ
hội và điều kiện hơn nam giới trong việc phát huy khả năng và chứng tỏ
năng lực của bản thân, trong việc nâng cao vị thế của mình trong vai trò
sản xuất hay vai trò xã hội. Sự phân công lao động như vậy cũng đồng
nghĩa với việc phụ nữ phải làm các công việc không được trả công (sinh
đẻ, nuôi con, việc nhà…) quá nhiều, không còn đủ quĩ thời gian và sức lực
cho các vai trò khác.
9
Ảnh hưởng của bất bình đẳng giới, khuôn mẫu giới,
định kiến giới đối với hành vi tình dục và nguy cơ
dẫn đến bạo lực trong gia đình
Mặc dù bình đẳng giới đã được cải thiện trong thời gian qua, và Việt
Nam đã có những thành công trong thực hiện mục tiêu MDG 3 về bình
đẳng giới nhưng vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại như bất bìn đẳng giới,
định kiến giới và khuôn mẫu giới. Những vấn đề này đã tác động sâu sắc
tới các hành vi tình dục và nguy cơ dẫn đến bạo lực trên cơ sở giới (bạo
lực giới).
Những tác động, ảnh hưởng trên được biểu hiện cụ thể như sau:
Định kiến giới tạo ra những khoảng cách giữa nam và nữ bằng sự
khác biệt trong cách nhìn nhận, đánh giá, ứng xử và thậm chí cả hưởng
thụ. Cho dù định kiến giới có thể hiện diện bằng nhiều hình thức, trong
mọi mặt của đời sống xã hội, thậm chí, định kiến giới ẩn sâu trong tiềm
thức, trở nên “tự nhiên“ khiến chúng ta khó nhận ra, nhưng hệ lụy chung
của nó vẫn là sự phân biệt nam nữ và theo đó là sự bất bình đẳng mà thua
thiệt vẫn nghiêng về những người phụ nữ.
Định kiến giới dẫn đến sự phân biệt đối xử về giới. Phân biệt đối xử
về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai
trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và gia đình . Ví dụ: Một số con gái thích chơi bóng
đá nhưng có thể không được cha mẹ hoặc thầy cô khuyến khích. Nhiều
doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ cao chỉ tuyển
nam mà ít khi hoặc không tuyển nữ; ngược lại, nam có thể không được ưu
tiên bằng nữ khi tuyển dụng vào những vị trí như thư kí, kế toán, Giáo viên
mầm non,... mặc dù họ có thể làm rất tốt các công việc này.
10
Hệ quả của những định kiến giới và phân biệt đối xử về giới thường
gây tác động tiêu cực cho mỗi cá nhân và cả gia đình. Khuôn mẫu giới làm
hình thành định kiến giới về “nam tính” và “nữ tính”; tạo áp lực về sự lựa
chọn môn học, nghề nghiệp hay cách thể hiện sở thích, tiềm năng, cá tính
của mỗi cá nhân; dẫn đến cách nhìn sai lệch về giới, đã khiến cho một số
người (nam, nữ, LGBT, nhóm yếu thế khác) không dám bộc lộ bản dạng
giới, tính cách hay khả năng thiên bẩm của mình nếu nó trái với quan
niệm rập khuôn về giới ở cộng đồng mà mình đang học tập và sinh sống.
Định kiến giới thường phản ánh không đúng và không phát huy được
những năng lực, sở trường thực tế của mỗi con. Ví dụ, có con trai yêu
thích nghề giáo viên, nhưng được cha mẹ, người thân định hướng nên
theo nhóm nghề kĩ thuật vì nghề giáo “phù hợp hơn với nữ”; hoặc ngược
lại, một số con gáicó sở trường và hứng thú với các ngành nghề “vốn
được xem là lĩnh vực của nam giới” như xây dựng, kiến trúc… phải đấu
tranh vượt qua định kiến của xã hội, gia đình để theo đuổi ước mơ nghề
nghiệp…
Định kiến về vai trò giới dẫn đến phân công lao động bất hợp lý, cản
11
trở phụ nữ tiếp cận cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp và tham gia
các hoạt động chính trị - xã hội. Đồng thời, định kiến giới và khuôn mẫu
cũng tạo áp lực cho cả nam và nữ giới. Ví dụ, định kiến giới cho rằng nam
giới phải quyết đoán, mạnh mẽ nên hình thành tính gia trưởng; phụ nữ tự
ti, an phận, thiếu mạnh dạn, thiếu tự tin trong cuộc sống gia đình và xã
hội - là nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình. Định kiến giới tạo áp lực
buộc nam giới phải biết uống rượu, hút thuốc lá để thể hiện nam tính, từ
đó ảnh hưởng đến sức khỏe của nam giới; tạo gánh nặng “trụ cột” và áp
lực nối dõi tông đường, duy trì giống nòi - là nguyên nhân của tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh hiện nay ở Việt Nam.
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối
làm xói mòn các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Bạo
lực của người chồng đối với người vợ (bạo lực giới) được coi là dạng bạo
lực gia đình điển hình và nhận được sự quan tâm, lo lắng của xã hội nói
chung. Hình thức bạo lực này đang xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, ngay
cả những nước được coi là phát triển văn minh ở Châu Âu, Châu Mỹ vẫn
có không ít phụ nữ vẫn phải chịu sự bạo hành của người chồng và các
thành viên khác trong gia đình.
Ở Việt Nam, tỉ lệ bạo lực gia đình ở mức cao. Một số dữ liệu gần
đây nhất trong Báo cáo điều tra quốc gia về bạo lực đối với phụ nữ năm
20191 cho thấy:
Cứ 03 phụ nữ thì có gần 02 phụ nữ (62,9%) phải chịu ít nhất một
hoặc nhiều hình thức bạo lực do chồng gây ra trong đời, và 31,6 % bị bạo
lực hiện thời (trong 12 tháng qua).
Tỷ lệ phụ nữ bị chồng bạo lực tình dục trong đời năm 2019 (13,3%)
cao hơn so với năm 2010 (9,9%). Điều này đặc biệt đúng ở nhóm phụ nữ
trẻ ở độ tuổi từ 18 - 24 (13,9% năm 2019 so với 5,3% năm 2010).
1
UUNFPA, Tổng cục thống kê, Bộ LĐ-TBXH. Báo cáo điều tra quốc gia về bạo lực đối với phụ nữ ở Việt Nam: Hành trình để thay đổi, 2020.
12
Phụ nữ bị chồng bạo lực nhiều hơn so với việc bị người khác bạo
lực. Cứ 10 phụ nữ thì có 01 người (11,4%) trải qua bạo lực thể xác từ khi
15 tuổi do người khác gây ra. Khi phụ nữ bị bạo lực thể xác do người khác
không phải là chồng gây ra, người gây bạo lực chủ yếu là thành viên nam
trong gia đình (60,6%).
Bạo lực đối với phụ nữ vẫn bị che giấu. Một nửa phụ nữ bị chồng
bạo lực chưa bao giờ kể với bất kỳ ai.
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra bạo lực gia đình là
tình trạng bất bình đẳng giới còn tồn tại, trong đó đối tượng chịu sự bất
bình đẳng chủ yếu là phụ nữ. Định kiến giứi với tư tưởng trọng nam khinh
nữ đã làm cho người phụ nữ thường ở vị trí yếu thế, phụ thuộc vào nam
giới về kinh tế, văn hoá, giáo dục…, còn đàn ông hình thành nên tính gia
trưởng đã khiến nhiều người chồng cho rằng họ là người nắm quyền lãnh
đạo, đóng vai trò trụ cột trong gia đình, có quyền quyết định mọi việc
quan trọng. Vì thế, để thể hiện uy quyền, nhiều người chồng đã sử dụng
bạo lực đối với vợ của mình ở nhiều mức độ khác nhau khi xảy ra mâu
thuẫn trong gia đình.
Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng bạ lực gia đình là nhận
thức về giới, bình đẳng giới còn hạn chế của cả nam và nữ, đặc biệt là
bản thân người phụ nữ. Họ luôn mang tư tưởng: “xấu chàng hổ ai”, họ sợ
“vạch áo cho người xem lưng”, hay sợ hàng xóm, bạn bè chê cười; ảnh
hưởng tới con cái, danh dự gia đình…
Bên cạnh sự kì thị và xấu hổ khiến cho phụ nữ phải giữ im lặng, nhiều
phụ nữ còn nghĩ rằng bạo lực trong quan hệ vợ chồng là một điều ‘bình
thường’ và người phụ nữ cần bao dung, nhẫn nhịn, chịu đựng để gìn giữ
sự êm ấm cho gia đình. Chính những quan niệm này của phụ nữ dẫn đến
việc rất nhiều vụ bạo hành mà chính họ là nạn nhân khi được cộng đồng,
xã hội phát hiện ra thì đã rất muộn màng. Và chính sự cam chịu, không
tố giác, đấu tranh chống lại sự bạo lực của người vợ lại là sự tiếp tay cho
nạn bạo lực có cơ hội tồn tại và gia tăng.
13
Bạo lực gia đình gây ra nhiều hậu quả to lớn cho cá nhân và xã hội.
Trước hết, bạo lực gia đình làm suy yếu sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tâm
thần, sức khỏe sinh sản và tình dục của người phụ nữ, gây ra những
tổn thương về tinh thần đối với các thành viên khác trong gia đình; ảnh
hưởng đến vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
Điều quan trọng nữa là những hậu quả này kéo dài trong suốt cuộc đời
của người bị bạo lực và có thể duy trì sang cả các thế hệ tương lai.
Con cái của các nạn nhân bạo lực gia đình cũng phải gánh chịu các
hậu quả tiêu cực về sức khỏe: hơn 25% phụ nữ đã từng bị chồng bạo
lực cho biết con cái họ thường xuyên gặp ác mộng và rất rụt rè hoặc dễ
bị kích động so với gần 15% phụ nữ không bị chồng bạo lực. Hơn nữa,
con cái họ có xu hướng bỏ học hoặc lưu ban cao hơn (Tổng cục thống kê,
2010). Những đứa trẻ này thường có những rối loạn tâm lý, trầm cảm,
buông xuôi mọi thứ, sa sút trong học tập, tác động rất xấu tới sự phát
triển thể chất, trí tuệ và đạo đức, ảnh hưởng nặng nề đến việc học tập, kĩ
năng sống, hòa nhập xã hội, trong một số trường hợp trẻ có những hành
vi tiêu cực để chống lại sự bạo lực gia đình đó.
Bạo lực gia đình cũng tạo thêm gánh nặng cho các cơ quan tư pháp.
Khi có hành vi bạo lực xảy ra, các cơ quan pháp luật phải vào cuộc điều
tra, xét xử, có nhiều vụ án là hậu quả của bạo lực gia đình tốn rất nhiều
công sức, thời gian, nhân lực của nhà nước. Bên cạnh đó, bạo lực gia đình
cũng làm gia tăng số trẻ em vi phạm pháp luật. Số liệu thống kê của Viện
kiểm soát nhân nhân tối cao năm 2008 cho thấy 71% trẻ em phạm pháp
là do không được quan tâm, chăm sóc đúng mức. Với khảo sát trên 2.209
học viên các trường giáo dưỡng, có tới 49.81% trong số này sống trong
cảnh bị đối xử hà khắc, thô bạo, độc ác của bố mẹ .
Bạo lực gia đình còn tác động đến kinh tế của cá nhân, gia đình và
quốc gia. Phụ nữ bị bạo lực gia đình không chỉ giảm sút về sức khỏe, tâm
lý, mà cả công việc, sự tham gia xã hội cũng bị tác động tiêu cực, dẫn đến
thiệt hại chung cho cả gia đình, cộng đồng và lực lượng lao động của đất
nước.
14
Điều tra của Tổng cục thống kê (2010) cho thấy:
Gần 1/3 phụ nữ bị lạm dụng cho biết công việc của
họ bị gián đoạn bởi người chồng, 16% không thể tập trung
vào công việc, 6,6% không có khả năng làm việc do ốm đau
và 7% mất tự tin do hậu quả của bạo lực gia đình (TCTK,
2010).
Tổng chi phí thiệt hại đối với cá nhân do bạo lực giới,
bao gồm chi phí trực tiếp từ tiền túi, mất thu nhập và giá trị
của công việc nhà chiếm 1,41% tổng GDP năm 2010.
Nghiên cứu còn chỉ ra rằng phụ nữ từng bị bạo lực có
thu nhập thấp hơn 35% so với phụ nữ không bị bạo lực.
Điều này cũng góp phần làm giảm đáng kể thu nhập của cả
nước. Ước tính tổng thiệt hại về năng suất lao động đối với
toàn thể nền kinh tế do bạo lực giới gây ra khoảng 1,78%
GDP năm 2010 (LHQ,2012).
Mất cân bằng giới tính khi sinh chủ yếu xuất phát từ tư tưởng trọng
nam khinh nữ, tình trạng bất bình đẳng giới. Với quan niệm: “Chỉ có con
trai mới là người được thờ cúng tổ tiên, nối dõi tông đường”; “Phải có con
trai mới là người thành công”; “Con gái là con người ta”... đã “thôi thúc”
nhiều gia đình phải cố đẻ con trai cho bằng được. Bên cạnh đó, luật pháp,
chính sách an sinh xã hội, những hỗ trợ cho người già của nước ta vẫn
còn hạn chế, dẫn đến việc họ phải sống phụ thuộc vào con trai; rồi việc xử
phạt những cá nhân, đơn vị tiết lộ giới tính thai nhi cũng còn nan giải,….
đã khiến cho tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có xu hướng ngày
càng tăng. Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam đã vượt mức bình thường
và đang ở ngưỡng đáng báo động (xem bảng ). Trong khi đó, mức chuẩn
sinh học bình thường là 104-106 trẻ trai trên 100 trẻ gái chào đời.
15
Bảng “Tỉ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh”
Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ dẫn đến nhiều hệ luỵ nghiêm trọng
đối với cá nhân, gia đình và xã hội, như: tình trạng thừa nam giới dẫn đến
nam giới khó kết hôn; người vợ chịu nhiều hậu quả sức khỏe, tâm lí do
phải cố sinh con trai; xã hội tốn thêm nguồn lực cho các chương trình giáo
dục, can thiệp để duy trì sự cân bằng giới tính của trẻ được sinh ra, …
16
C 2:
L NH V
Thúc đẩy bình đẳng giới
Sự thay đổi tích cực liên quan đến khuôn mẫu giới,
định kiến giới trong xã hội ngày nay
Trong hơn 20 năm trở lại đây, sự phát triển chung về kinh tế - xã hội
và sự thay đổi trong nhận thức của cá nhân, gia đình, cộng đồng đã đem
lại nhiều thay đổi tích cực liên quan đến định kiến giới, khuôn mẫu giới.
Nhiều phụ nữ ngày đã vượt qua những định kiến giới, khuôn mẫu giới để
chứng minh khả năng bản thân, đồng thời đóng góp không nhỏ tạo ra
một xã hội tiến bộ, văn minh cũng như phát triển của chính mình. Đồng
thời, với tham gia và nỗ lực thay đổi của nam giới, nhận thức về giới ngày
càng nâng cao, thái độ và hành vi về giới đã có sự thay đổi, những tư
tưởng mang tính định kiến và khuôn mẫu về giới đã dần dần được phá
bỏ. Điều này có ý nghĩa to lớn để người phụ nữ chứng tỏ vai trò, vị trí của
mình trong tất cả các mặt của đời sống xã hội đã thay đổi tích cực.
Điểm nổi bật trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam là việc hoàn
thiện khung luật pháp, chính sách về bình đẳng giới. Việt Nam đã xây
dựng và ban hành các văn bản pháp quy thể hiện nguyên tắc về bình
đẳng giới, không phân biệt đối xử theo quy định của Luật bình đẳng giới
2006 và Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ các hình thức phân biệt
đối xử chống lại phụ nữ. Việt Nam đã ban hành Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu nâng cao nhận thức,
thu hẹp khoảng cách về giới và nâng cao vị thế của phụ nữ; tích cực thực
hiện các sáng kiến quốc tế và khu vực nhằm thúc đẩy việc bảo vệ quyền
của phụ nữ và chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Mục tiêu bình đẳng
nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ, một trong 3 mục tiêu thiên niên kỷ
(MDG 2013), được Việt Nam hoàn thành trước thời hạn năm 2015, đưa
Việt Nam trở thành một trong những quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới
nhanh nhất trong vòng 20 năm qua.
18
Về chính trị, sự tham gia của phụ nữ đã được cải thiện: tỉ lệ nữ giới
đại diện trong cơ quan lập pháp của nước ta ngày càng tăng và luôn
thuộc nhóm có thứ hạng cao trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói
chung.
Hình Tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội các khóa từ năm 1946 đến nay
2
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2016, tr. 163
19
Phụ nữ cũng đã chứng tỏ năng lực của mình trong vai trò lãnh đạo,
quản lí nhà nước, một số dữ liệu trong hộp dưới đây minh chứng cho thực
tế này.
Bình đẳng giới trong lao động cũng đạt được nhiều kết quả khả quan.
Cụ thể:
Năm 2017, tỉ lệ nữ giới tham gia lao động chiếm 48,4% lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên.
Với tỉ lệ tham gia lực lượng lao động lên đến 73% trong tổng số
phụ nữ trong độ tuổi lao động, tỉ lệ phụ nữ Việt Nam hiện đang đi làm
nhiều hơn hẳn so với phần lớn các quốc gia khác trên thế giới.
3
Báo cáo số 08/BC-UBQG ngày 03-02-2016 của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về kết quả hoạt động năm 2015 và
20
Tỉ lệ phụ nữ làm chủ doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh ở nước ta
đạt trên 31,6%, thuộc nhóm cao nhất của khu vực Đông Nam Á.
Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, sự tham gia của phụ nữ là khá cao:
Kết quả Tổng điều tra năm 2019 cho thấy tỉ lệ biết chữ của nữ là
94,6%. Trong 20 năm qua, tỉ lệ biết chữ của nữ đã tăng 7,7% (2009-
2019),
Khoảng cách chênh lệch về tỉ lệ biết chữ giữa nam và nữ được thu
hẹp đáng kể (Năm 1999, tỉ lệ biết chữ của nam là 93,9%, cao hơn của nữ
7,0% đến năm 2019, tỉ lệ biết chữ của nam đạt 97,0%, chỉ còn cao hơn tỉ
lệ này của nữ 2,4%).
Bên cạnh đó, đội ngũ trí thức nữ Việt Nam ngày càng phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Theo số liệu của Trung ương Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, năm 2013, tỉ lệ nữ có trình độ đại học trên toàn quốc chiếm
36,24%; thạc sĩ: 33,95%, tiến sĩ: 25,69%. Tỉ lệ nữ được phong danh hiệu
phó giáo sư và giáo sư tăng đều qua từng giai đoạn :
Bảng 1.3.1. Tỉ lệ nữ được phong danh hiệu Giáo sư, Phó giáo sư
Việc phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội đã chứng
tỏ trong gia đình, những định kiến giới, khuôn mẫu giới tiêu cực đã có sự
thay đổi. Họ được ủng hộ, tạo điều kiện và cơ hội nhiều hơn để làm tốt
21
vai trò sản xuất và vai trò xã hội. Họ nhận được sự chia sẻ công việc nội
trợ, việc chăm sóc và dạy dỗ con cái, trách nhiệm trong kế hoạch hoá
gia đình, sức khỏe sinh sản từ chính người chồng và các thành viên khác
trong gia đình. Thay đổi tích cực những định kiến giới, khuôn mẫu giới
đã góp phần quan trọng vào việc xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng trong
gia đình và cả trong xã hội, thực hiện bình đẳng thực chất, mang lại cuộc
sống văn minh, hạnh phúc và phát triển cho mọi người.
Bên cạnh những thay đổi tích cực trên, cũng còn nhiều vấn đề đã và
đang tồn tại, là trở lực lớn cho việc thúc đẩy bình đẳng giới. Đó là:
Chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị trí công việc, cơ
hội để phụ nữ tiếp cận những việc làm có thu nhập cao vẫn thấp hơn so
với nam giới; lao động nữ chưa được đánh giá cao như lao động nam; nữ
cũng là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn khi doanh nghiệp có nhu
cầu cắt giảm nhân lực. Hiện nay, thu nhập bình quân của lao động nữ
luôn thấp hơn nam giới.
Tỉ lệ nữ giới làm công tác quản lí, lãnh đạo tuy đã được cải thiện
nhưng vẫn còn thấp so với các vị trí quản lí, lãnh đạo nói chung, so với sự
gia tăng của lực lượng lao động nữ nói riêng.
Trong gia đình, phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ
yếu; vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ trong quá trình sinh con, nuôi
con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình.
Ngoài ra, phụ nữ còn gặp phải những vấn đề khác như bạo lực gia
đình, nạn nhân của buôn bán người, bóc lột lao động, xâm hại tình dục.
Việc họ tham gia tích cực vào vai trò sản xuất, vai trò xã hội cũng gây
nhiều áp lực cho người phụ nữ khi họ vẫn phải đảm nhiệm tốt vai trò làm
vợ, làm mẹ của mình…
22
Thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình
Gia đình là nơi mỗi người thực hiện những giao tiếp xã hội đầu tiên
của mình, cũng là môi trường giáo dục có ảnh hưởng to lớn đến mỗi con
người. Vì vậy, các quan điểm tích cực về giới, bình đẳng giới cần được
hình thành cho trẻ em ngay từ trong môi trường giáo dục ban đầu này,
bởi những ấn tượng mà các em có được từ cách ứng xử, lời dạy dỗ của
ông bà, cha mẹ có thể sẽ đồng hành với trẻ trong suốt cuộc đời.
Ông bà, cha mẹ, cũng như mọi thành viên khác trong gia đình đều
có vai trò như những hình mẫu về cách ứng xử cho trẻ em – đứa trẻ nào
cũng có xu hướng lấy hành vi, lời nói của gia đình mình làm chuẩn mực
để bắt chước, học hỏi theo. Do vậy, chính các thành viên gia đình phải có
nhận thức, thái độ và hành vi tích cực, phù hợp khi đề cập đến các vấn đề
về giới, giới tính, thì mới có thể giúp trẻ em dần dần hình thành được hiểu
biết đúng đắn và cách ứng xử tôn trọng trong lĩnh vực này. Ví dụ, thay vì
chỉ đơn thuần sử dụng những câu thành ngữ, tục ngữ xưa nay vốn nhấn
mạnh vai trò nam giới trong khi trò chuyện với trẻ (như “nhất nam viết
hữu, thập nữ viết vô”, hay “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một
chồng”…), thì người thân trong gia đình cần khuyến khích trẻ suy nghĩ
xem những câu nói đó giờ đây có còn đúng nữa không, vì sao đúng hoặc
không đúng, từ đó giải thích cho trẻ hiểu được sự thay đổi tích cực của
các quan niệm truyền thống và sự cần thiết phải thay đổi cách nghĩ, cách
hành động của mỗi người, cho dù đó là nam hay nữ.
Bình đẳng giới, dinh dưỡng nuôi dưỡng hạnh phúc gia đình !
23
V C3:
L NH
và
Xu hướng tính dục là gì?
Xu hướng tính dục của một người được xác định bởi sự
hấp dẫn về tình cảm và tình dục chủ đạo của họ với người khác
giới (dị tính luyến ái) hoặc cùng giới (đồng tính luyến ái) hoặc
với cả hai giới (song tính luyến ái).
Xu hướng tính dục thường bắt đầu xuất hiện ở tuổi vị
thành niên.
của CCIHP.
5
Như 6.
25
Về LGBTI
Trong cụm từ viết tắt LGBTI, trong khi L, G, B là các từ chỉ xu hướng
tính dục, thì T (transgender) và I (intersex) lại chỉ sự phân loại khác liên
quan tới giới và giới tính.
Các trường hợp liên giới tính có thể được phát hiện sớm sau khi sinh,
nhưng một số trường hợp phải đến tuổi dậy thì hoặc sau khi kết hôn mới
phát hiện được, khi người đó không có các biểu hiện dậy thì hoặc không
thực hiện được các chức năng sinh sản hay tình dục.
26
tính tổng hợp và trung tính, chỉ tất cả những người có nhân dạng và cách
thể hiện giới và tính dục không theo định chuẩn chung của xã hội. Trong
số họ có thể có người mối quan hệ đồng tính hoặc song tính, nhưng họ
không muốn bị dán nhãn thành một nhóm cụ thể như đồng tính nam
(gay) hay đồng tính nữ (les).
Như vậy, cụm từ LGBTIQ+ là cụm từ mang tính tổng hợp nhất, thường
được dùng để thể hiện cộng đồng bao gồm tất cả những người có xu
hướng tính dục và bản dạng giới đa dạng, khác với quan niệm truyền
thống. Sự khác biệt này là bình thường và cần được chấp nhận, tôn trọng.
27
Kì thị, phân biệt đối xử liên quan đến xu hướng tính dục, hành vi tình
dục của người khác có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng, gây tổn
hại về tinh thần, thể chất đến người bị kì thị, bị phân biệt đối xử, đồng thời
tác động tiêu cực đến cả cộng đồng và xã hội nói chung, như:
Làm gia tăng các hình thức bạo lực gia đình, bạo lực học đường
trên cơ sở giới và để lại hậu quả với cả nạn nhân cũng như người gây
bạo lực;
Cản trở sự phát triển của cá nhân, không khuyến khích phát huy
những tiềm năng sẵn có của mỗi người;
Đi ngược xu thế chung về bảo đảm quyền con người, trong đó có
các quyền liên quan đến tình dục, sức khỏe sinh sản, quyền của người
đồng tính và chuyển giới;
28
HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN, LÀNH MẠNH
Hành vi tình dục là gì?
Các thuật ngữ hành vi tình dục, quan hệ tình dục… trong đời sống
hàng ngày đôi khi được sử dụng thay thế nhau với cùng một nghĩa, song
bản chất các khái niệm này có sự khác biệt nhất định.
Hành vi tình dục là bất kì hành động nào, như đụng chạm, vuốt ve,
hôn và các kích thích khác lên cơ thể, liên quan đến việc thể hiện bản
năng tình dục của một người6.
Quan hệ tình dục nếu hiểu theo nghĩa rộng thì có tính khái quát cao
hơn hành vi tình dục, và có thể bao hàm cả những yếu tố về tính dục như
giá trị tinh thần, tình cảm, cảm nhận, mong muốn về mối quan hệ thân
mật giữa hai người. Theo nghĩa hẹp hơn, quan hệ tình dục là hành vi có
thể tạo ra khoái cảm tình dục và thường kết thúc bằng cực khoái. Quan
hệ tình dục cũng có thể là hành vi mang tính cưỡng ép hoặc bạo lực và có
thể dẫn đến mang thai và/hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Quan hệ tình dục hay được đồng nhất với hành vi “giao hợp”, tuy
nhiên nó không chỉ bao gồm giao hợp dương vật-âm đạo, mà gồm tất cả
các hình thức quan hệ tình dục khác như qua miệng, hậu môn, hoặc bộ
phận khác của cơ thể7.
6
Thuật ngữ về giới, tình dục và sức khỏe sinh sản, CCIHP.
7
Theo Tài liệu đào tạo về GDGT TDTD cho giáo viên ở Đông và Nam Phi, UNESCO, 2015.
29
Vậy như thế nào là mối quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh8?
Tự nguyện: Quan hệ tình dục phải dựa trên sự tự nguyện của hai
bên; không phải là tình dục dựa trên sự ép buộc, cưỡng đoạt, lôi kéo dụ
dỗ, hoặc sử dụng quyền lực áp đảo để gây sức ép đối với người kia.
Sẵn sàng: Khi có quyết định quan hệ tình dục, cả hai bên cần phải
chuẩn bị sẵn sàng về tâm lý (hiểu rõ trách nhiệm của mỗi người, không
có cảm giác tội lỗi) và có giai đoạn chuẩn bị (dạo đầu).
Đồng thuận: Hai bên phải thống nhất với nhau về tất cả các chi tiết
liên quan đến việc quan hệ tình dục: thời gian, thời điểm, địa điểm, cách
thức, các biện pháp an toàn v.v...
Không trái pháp luật. Quan hệ tình dục với trẻ em, với người chưa
thành niên, hoặc với vợ/chồng người khác đều được xem là hành vi trái
pháp luật.
Thoả mãn, hài lòng: Cả hai bên trong mối quan hệ tình dục đều
phải đạt được sự hài lòng về cả thể xác, tinh thần.
biểu hiện tính dục của con em lứa tuổi trung học
Bắt đầu từ cuối tuổi tiểu học và đầu tuổi THCS, những biểu hiện về
tính dục của trẻ em ngày càng rõ rệt hơn. Tuy nhiên, không phải mọi trẻ
em đều có biểu hiện như nhau, vì nhịp độ phát triển cá nhân, môi trường
sống, yếu tố di truyền… đều có thể ảnh hưởng đến quá trình bộc lộ những
biểu hiện tính dục này.
8
Như 11.
30
Bắt đầu thể hiện sự quan tâm luyến ái. Từ 5 đến 12 tuổi, mặc dù
điều này có thể khác nhau tuỳ theo nền văn hoá. Ở giai đoạn này, trẻ có
những dấu hiệu đầu tiên của thiên hướng tính dục (thích bạn nam hay
bạn nữ hơn, hoặc thích cả hai).
Thể hiện những dấu hiệu đầu tiên của dậy thì (giai đoạn chuyển từ
trẻ thơ sang trưởng thành). Từ 8 đến 12 tuổi. Các em gái thường dậy thì
sớm hơn một chút so với các em trai.
Bắt đầu xuất tinh (đối với các em trai). Từ 11 đến 18 tuổi. Mốc phát
triển này phụ thuộc một phần vào chế độ dinh dưỡng của trẻ và có thể
chậm đến nếu dinh dưỡng quá kém.
Bắt đầu có kinh nguyệt (đối với các em gái). Từ 9 đến 16 tuổi. Mốc
phát triển này phụ thuộc một phần vào chế độ dinh dưỡng của trẻ và có
thể chậm đến nếu dinh dưỡng không đầy đủ.
Bắt đầu có hoạt động luyến ái. Từ 10 đến 15 tuổi. Mốc phát triển
này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố văn hoá, xã hội.
Có quan hệ tình dục lần đầu tiên. Điều này rất khác nhau ở mỗi nền
văn hoá, nhưng tương đối phổ biến là vào độ tuổi giữa đến cuối lứa tuổi vị
thành niên. Nhiều xã hội có tập tục phản đối việc quan hệ tình dục ngoài
hôn nhân truyền thống; trong khi ở các nền văn hoá khác, người ta chấp
nhận cặp vợ chồng đã có quan hệ tình dục – hoặc thậm chí sinh con đầu
lòng – trước khi cưới; và có những nền văn hoá thì trải nghiệm tình dục
đồng giới được coi là thông thường.
Kết hôn. Độ tuổi kết hôn khác nhau tuỳ theo nền văn hoá. Đối với
Việt Nam hiện nay, tuổi được phép kết hôn chính thức là 18 với nữ, 20
với nam.
31
Suy ngẫm cho cha mẹ
Nhận biết những dấu hiệu trên có thể giúp cha mẹ hiểu con em của
mình hơn và biết ứng xử phù hợp với những thay đổi, sự nhạy cảm của
các em trong mỗi lứa tuổi khác nhau.
Cha mẹ không nên né tránh những câu hỏi nhạy cảm về tính dục,
xu hướng tính dục, hay hành vi tình dục của con, mà hãy coi đó là cơ hội
để chuyển tải những thông điệp tích cực và kiến thức cần thiết đến các
em.
Gia đình và cha mẹ chính là ngôi trường đầu tiên, những người
thầy cô đầu tiên của con em chúng ta. Sự giáo dục về giới tính, tình dục
hiệu quả của gia đình không chỉ đơn thuần “chạy theo sự phát triển của
các con” mà còn phải đón đầu và chuẩn bị tốt cho con em trước những
thay đổi này - để mỗi trẻ em bước vào tuổi trưởng thành với những hiểu
biết đúng đắn, sự tự tin và các kĩ năng cần thiết.
32
C 4:
L NH V
Những quyền con người liên quan đến tính dục và
sức khỏe sinh sản – Bạn có biết?
Quyền được sống - nghĩa là không có nguy cơ nào về tính mạng
có liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Quyền được tự do, an toàn thụ hưởng và kiểm soát đời sống sinh
sản và tình dục của mình, đồng thời tôn trọng quyền đó của người khác.
Quyền được đối xử bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc
tiếp cận thông tin và các dịch vụ chăm sóc y tế liên quan đến sức khỏe
sinh sản và tình dục, không phân biệt màu da, giới tính, thiên hướng tính
dục, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, giàu nghèo, nguồn gốc gia đình.
Quyền được đảm bảo tính bí mật.
Quyền được tự do suy nghĩ và không bị cản trở bởi những phong
tục tập quán nặng nề, hà khắc về những vấn đề liên quan tới sức khỏe
sinh sản và tình dục.
Quyền được tiếp cận với những thông tin giáo dục về các vấn đề
liên quan tới sức khỏe sinh sản và tình dục.
Quyền tự do lựa chọn việc có kết hôn hay không.
Quyền quyết định có con hay không, khi nào thì có con, và có bao
nhiêu con.
Quyền được nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình
dục một cách an toàn, thuận tiện và phù hợp (đảm bảo tính riêng tư, kín
đáo, bí mật, được tôn trọng…).
Quyền được tiếp cận với những kỹ thuật mới về sức khỏe, sinh sản
và tình dục có độ an toàn và phù hợp.
Quyền tự do hội họp và tham gia về mặt chính trị để gây ảnh
hưởng đối với chính phủ về các chương trình và chính sách liên quan tới
sức khỏe sinh sản và tình dục.
34
Quyền không bị hành hạ hoặc ngược đãi. Quyền được bảo vệ
và không bị bóc lột tình dục, không bị cưỡng hiếp, quấy rối và xâm hại
tình dục.
Giáo dục con biết bảo vệ quyền của mình và tôn trọng
quyền của người khác
Quyền là lĩnh vực mang tính bình đẳng, không thiên vị: mình có quyền,
và mọi người xung quanh cũng vậy. Vì thế, cha mẹ cần hướng dẫn, giáo
dục để con có ý thức và hành động cụ thể trong việc bảo vệ các quyền
của mình về tính dục và sức khỏe sinh sản, đồng thời biết tôn trọng và
thực hiện các quyền tương tự của người khác.
Bảo vệ những “khu vực riêng tư” của cơ thể: Con có quyền từ chối
những sự động chạm mà mình không mong muốn. Đồng thời, con cũng
không để người khác ép buộc mình phải động chạm vào họ.
Con có quyền khác biệt với mọi người về cách ăn mặc, thể hiện -
nếu như điều đó không vi phạm những quy định chung của tập thể.
Con có quyền lên tiếng đòi hỏi sự công bằng nếu như phải trải
nghiệm sự kỳ thị, phân biệt đối xử chỉ vì sự khác biệt xu hướng tính dục
hoặc bản dạng giới, thể hiện giới của mình.
Đồng thời, để con tin tưởng và đồng hành được với con, thì bản thân
mỗi bậc cha mẹ cũng phải trở thành tấm gương tốt cho con em trong việc
thực hiện các quyền trên.
35
C 5:
L NH V
Tình bạn, tình yêu
Làm bạn cùng con trong các mối quan hệ tình bạn, tình yêu
(nội dung mới không có trong TL)
Nhu cầu về tình bạn của con trong giai đoạn trung học trở nên quan
trọng, con đã chú ý đến bạn khác giới.
Giao tiếp với bạn bè chiếm vị trí đáng kể trong đời sống tinh thần của
con và giao tiếp với cha mẹ không thể thay thế giao tiếp với bạn cùng lứa
tuổi, đặc biệt là giao tiếp với bạn cùng lớp, cùng trường. Trong mối quan
hệ này con được được tôn trọng, bình đẳng, trung thành, trung thực và
luôn được giúp đỡ. Đây là mối quan hệ quan trọng, và được coi là của
riêng con. Nếu mối quan hệ với bạn bị phá vỡ sẽ tạo ra cảm xúc nặng nề,
được coi như là bi kịch cá nhân.
Tình yêu tuổi học trò giai đoạn trung học còn hồn nhiên và vô tư, con
có thể ngộ nhận giữa tình bạn và tình yêu.
Cha mẹ đừng can thiệp quá mức mà hãy thật sự tôn trọng các mối
quan hệ của con, quan sát con một cách bình tĩnh, tìm hiểu các mối quan
hệ này qua các cuộc nói chuyện thường ngày với con. Cha mẹ có thể kết
nối với con thông qua việc chia sẻ câu chuyện của chính bản thân ở giai
đoạn này, luôn chú ý cảm nhận tâm trạng của con. Ngoài ra cha mẹ có
thể tìm mua một số sách có thông tin liên quan đến nội dung tình bạn,
tình yêu để con đọc. Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm kĩ năng làm bạn cùng
con qua một số chương trình, lớp học kĩ năng sống hay cũng đừng ngại
khi cần tìm kiếm sự hỗ trợ tư vấn từ giáo viên, chuyên gia.
Cha mẹ đặc biệt lưu ý tránh việc so sánh con mình với con người
khác, không mắng nhiếc hay lấy những chuyện con đã chia sẻ để nói lại,
trì chiết khi còn làm điều gì không đúng.
37
Hãy thực sự tôn trọng, hiểu các mối quan hệ tình bạn,
tình yêu của con!
Trong giai đoạn trung học, hành vi của con rất dễ bị ảnh hưởng từ
bạn bè.
Bạn bè đồng lứa là mối quan tâm đặc biệt quan trọng của con trong
giai đoạn trung học. Con sẽ có nhiều nhóm bạn và con cần hòa mình
trong nhóm bạn đó. Hành vi của con chịu ảnh hưởng nhiều từ nhóm bạn,
thông thường con phải “nhìn” theo nhóm, dựa vào nhóm.
Bạn bè đồng trang lứa là nơi để con thực hành hòa nhập với thế giới
này và dần dần trưởng thành và có thể tự mình đưa ra những quyết định.
Các con đua nhau học tập, cùng nhau vui chơi giải trí, luyện tập thể dục
thể thao hay cùng theo đuổi những ước mơ, hoài bão về nghề nghiệp
tương lai. Bạn bè giúp con giải đáp bao nhiêu câu hỏi và làm cho con cảm
thấy thoải mái hơn với những thay đổi to lớn mà con đang trải qua. Khi
con gặp khó khăn, bạn bè động viên và giúp đỡ con vượt qua những khó
khăn đó. Bạn bè giúp con cảm thấy yên tâm hơn với chính mình.
Bên cạnh đó, ảnh hưởng tiêu cực của bạn bè đồng lứa đến con có thể
như cùng nhau đi đua xe, hút thuốc lá, xem những bộ phim người lớn hay
theo đám bạn hút chích, sử dụng chất gây nghiện, làm những việc khiến
cha mẹ đau đầu, mệt mỏi, …Con thường không làm khác với nhóm bạn vì
sợ hành vi lệch chuẩn của mình so với nhóm bạn.
Cha mẹ hãy hiểu bản chất biểu hiện của con và hiểu về bạn bè của
con !
38
Kĩ năng hỗ trợ con tránh ảnh hưởng từ bạn bè,
đảm bảo cân bằng quyền lực trong các mối quan hệ
Dành nhiều thời gian Khi con cảm thấy không thoải mái
cho con, ở bên con hay bắt đầu gặp 1 vấn đề nào đó,
khuyến kích con chia với người lớn
Hãy tôn trọng, quan mà con tin tưởng : bố mẹ, ông bà,
sát và lắng nghe con cô dì… để lắng nghe con
Đồng hành cùng con để tránh ảnh hương tiêu cực từ bạn bè!
39
Tìm kiếm sự hỗ trợ khi con gặp khó khăn,
vướng mắc trong mối quan hệ tình bạn, tình yêu
Trong mối quan hệ tình bạn, tình yêu của con, nhiều khi cha mẹ gặp
những vấn đề, tình huống không thể tự giải quyết mà phải cần đến sự hỗ
trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm và tiếp cận sự hỗ
trợ, giúp đỡ là khả năng ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ của bản thân,
biết xác định các địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy và cư xử phù hợp khi tìm đến
những địa chỉ đó khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Có nhiều địa chỉ hỗ trợ, giúp đỡ khác nhau. Tuy nhiên, địa chỉ hỗ trợ
đáng tin cậy là những tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, biết giữ bí mật,
không có thái độ phán xét hay chỉ trích,…
Tìm kiếm sự hỗ trợ giúp cha mẹ có thể nhận được sự cảm thông,
chia sẻ; sự động viên; những lời khuyên và sự can thiệp cần thiết để tháo
gỡ, giải quyết những vấn đề, khó khăn của bản thân cha mẹ và con em
đang gặp phải trong mối quan hệ tình bạn, tình yêu của con; đồng thời
giúp cha mẹ và con em giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén
cảm xúc, giúp cha mẹ và con em không cảm thấy đơn độc, bi quan, vững
tin vào bản thân vượt qua khó khăn và trong nhiều trường hợp, giúp cha
mẹ, con em có thái độ tích cực hơn trong cuộc sống, có cách nhìn mới và
hướng đi mới.
Khi tìm đến địa chỉ hỗ trợ, giúp đỡ, cha mẹ cần có thái độ thiện chí,
tích cực, tự tin; diễn đạt nhu cầu cần hỗ trợ một cách rõ ràng, từ tốn, bình
tĩnh. Nếu bị từ chối, đừng nản chí, hãy tiếp tục tìm kiếm sự hỗ trợ từ các
địa chỉ hoặc người khác.
40
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu
quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe tích cực, khả năng phân tích
thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối
ưu sau khi được tư vấn.
Các địa chỉ cha mẹ có thể tìm kiếm sự hỗ trợ như từ nhà trường, thầy
cô, gia đình các bạn học, cơ quan, tổ chức chính quyền có liên quan; Tổng
đài quốc gia về bảo vệ trẻ em 111…
Tôn trọng là một cảm giác hoặc hành động tích cực thể hiện đối với
những người trong gia đình hoặc vấn đề, một cái gì đó được coi là quan
trọng, hoặc được đánh giá cao hoặc quan tâm; nó truyền đạt một cảm
giác ngưỡng mộ những phẩm chất tốt hoặc có giá trị; và đó cũng là quá
trình tôn vinh những người trong gia đình bằng cách thể hiện sự quan
tâm, lo lắng hoặc cân nhắc cho nhu cầu hoặc cảm xúc của những người
thân yêu trong gia đình.
Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu, chấp nhận sự khác biệt của con gái,
đặc biệt ở độ tuổi dậy thì đối với phong tục tập quán, quan niệm sống,
41
niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho
con gái làm những chuyện mà cha mẹ không tán thành trong một sự giới
hạn nhất định để hướng con cái tự giác đến sự tốt đẹp.
Khoan dung là rộng lòng tha thứ, thông cảm với con gái, người thân
trong gia đình, biết tha thứ cho con cái, những người trong gia đình khi
họ hối hận và sửa chữa lỗi lầm.
Sống hòa nhập là sống gần gũi, chan hòa, không xa lánh những người
trong gia đình; không gây mâu thuẫn, bất hòa; có ý thức tham gia các
hoạt động chung của con em và gia đình.
Bao dung, hòa nhập, tôn trọng là nền tảng của tất cả để
giải quyết mọi vấn đề !
Tôn trọng con bằng cách thể hiện sự quan tâm cơ bản như: sở
thích, không gian riêng tư, tôn trọng các mối quan hệ, đồ vật của con
Tôn trọng con thông qua việc giao tiếp : lắng nghe con nói, phản
đối một cách côn trọng, kiên nhẫn và suy nghĩ theo hướng tích cực
Tôn trọng con thông qua việc dành nhiều thời gian hơn nữa để gần
gũi, chia sẻ với con.
Đồng hành cùng con trong 1 số hoạt động (có thể tham gia)
Khoan dung với các lỗi lầm của con, hiểu được bản chất của lỗi,
nhìn nhận lỗi và sửa lỗi, chứ không phải là người tạo ra lỗi
Khoan dung, tôn trọng con cái là sợi dây kết nối con và bố mẹ !
42
C 6:
L NH V
06 điều nên khi dạy con gái tuổi dậy thì
1. Dạy con yêu bản thân mình
Khi cha mẹ dạy con biết cách yêu bản thân, con gái sẽ hiểu rõ những
thay đổi về sinh lý khi dậy thì, biết cách nhìn nhận đúng hơn về chính bản
thân mình. Đồng thời, yêu bản thân còn giúp con học cách săn sóc làn da,
vẻ đẹp và giữ gìn cơ thể sạch sẽ. Điều này sẽ giúp con tự tin hơn, sống tốt
và sống vui vẻ hơn rất nhiều.
44
thì khá cần thiết. Ở lứa tuổi dậy thì, bé gái thường hay có những thay đổi
lớn về mặt sinh lý. Vì vậy, việc chuẩn bị trước kiến thức sẽ giúp con tự tin
và có những biện pháp để đối phó khi xảy ra.
Đặc biệt, lúc này người mẹ đóng vai trò khá cần thiết. Mẹ sẽ là người
dễ dàng nói chuyện, chia sẻ, hiểu rõ và chia sẻ cùng con gái hơn. Tuy
nhiên, bố cũng có thể bên cạnh hỗ trợ và bảo vệ bé những lúc gặp khó
khăn.
45
04 điều tránh khi dạy con gái tuổi dậy thì
1. La mắng con gái tuổi dậy thì
Ở tuổi dậy thì, các con phát triển và thay đổi tâm lý thường xuyên,
đặc biệt, nếu bạn la mắng, con sẽ có thái độ khác hẳn với bình thường
cha mẹ như: im lặng, cộc cằn, khó tính… Một thực tế cho thấy, ở mọi lứa
tuổi, la mắng không phải là biện pháp tốt nhất để đối thoại với con. Mà đó
chính là con đường làm ngăn cách tình cảm giữa cha mẹ với chúng.
Tuy biết vậy, nhiều phụ huynh vẫn thường xuyên la mắng con cái của
mình khi xảy ra mâu thuẫn, họ không biết cách kiểm soát cảm xúc tức
thời, cảm giác thất vọng khi hai thế hệ không hiểu nhau. Trong trường
hợp này, tốt nhất hãy đợi đến khi cơn giận nguôi ngoai và mọi chuyện trở
nên bình thường rồi hẵng nói chuyện với con
46
Càng gần vào tuổi dậy thì, không phải con gái nào cũng muốn mở
lòng với cha mẹ. Những lúc con gái tìm đến với mẹ để bộc bạch, tâm
sự, bạn hãy nắm bắt cơ hội để cùng trò chuyện với con gái của mình.
Lắng nghe nhiều hơn, và chỉ đưa ra lời khuyên để con lựa chọn, đừng
áp đặt con.
47
nhiều cùng con để có thể hiểu rõ cũng như đưa ra những lời khuyên đúng
đắn nhất. Đặc biệt, hãy dạy con cách tự chịu trách nhiệm, đối mặt với
những quyết định của mình.
48
6. Kỷ luật khi con vi phạm các quy tắc đã đặt ra
Thoải mái, tự do với con trong giai đoạn này không có nghĩa là buông
thả con. Con cũng sẽ chịu phạt nếu làm sai. Những quy luật của gia đình
và các hình phạt cần thiết trong cách dạy con trai tuổi dậy thì. Dựa trên
điều này sẽ giúp con hiểu rõ điều mình cần làm và điều không nên làm.
Và khi bị kỷ luật, con sẽ biết mình đã sai ở đâu và không tái phạm điều đó
lại lần nữa.
Đặc biệt, việc đưa ra những tiêu chuẩn sẽ giúp con biết đâu là giới
hạn của mình. Thêm vào đó, con sẽ hiểu rõ những điều mình nên và
không nên làm. Và khi lớn dần lên sẽ dần hình thành thói quen trong con,
giúp con sống tốt hơn.
49
04 điều tránh khi dạy con trai tuổi dậy thì
1. Quá quan tâm đến con
Quan tâm đến con là một điều cần thiết, nhưng quan tâm quá nhiều
đến những việc nhỏ nhất sẽ dễ dàng làm hư con. Chính vì vậy, cha mẹ
nên điều chỉnh mức độ quan tâm con trong giai đoạn này. Việc cưng
chiều con quá nhiều dễ làm con ỷ lại vào cha mẹ, mất đi tính độc lập, tự
chủ và mãnh mẽ của một người con trai.
50
Đôi khi cha mẹ sẽ không thể nào hiểu hết hoặc quá bất ngờ đối với những
biến chuyển của con. Cha mẹ nên loại bỏ những suy nghĩ, quan điểm cá
nhân trở thành người bạn đồng hành cùng con.
Khi trở thành người bạn, lắng nghe, tâm sự và chia sẻ mọi thứ cùng
con, con dần cảm thấy an toàn và sẵn sàng chia sẻ cùng cha mẹ. Đặc biệt,
hãy để con được sai, tự đứng dậy, sửa chữa những lỗi sai đó của mình.
https://kynaforkids.vn/blog/cach-day-con-trai-tuoi-day-thi.html
Cha mẹ cùng con vượt qua tình trạng đau bụng kinh
của con ở giai đoạn dậy thì
Nguyên nhân gây đau bụng kinh có thể là do sự co thắt quá mức của
cơ trơn tử cung hoặc cổ tử cung quá hẹp để đẩy máu kinh ra ngoài. Bên
cạnh đó, hàm lượng chất prostaglandin (PG) trong máu kinh nguyệt và
nội mạc tử cung tăng cao cũng là nguyên nhân dẫn đến đau bụng kinh.
Vận động mạnh, cơ thể bị ướt lạnh, ô nhiễm môi trường, thực phẩm cũng
là nguyên nhân gây ra đau bụng kỳ kinh nguyệt.
Khắc phục đau bụng kinh ở con em giai đoạn dậy thì bằng những
mẹo làm giảm đau bụng kinh ở con em tuổi dậy thì dưới đây:
Chườm lên vùng bụng bị đau một chai nước ấm, cơn đau sẽ dịu đi
phần nào do nhiệt độ ấm vừa phải có thể giúp máu được lưu thông nhanh
hơn
Nếu cơn đau dữ dội và bạn không thể chịu được, có thể dùng đến
thuốc giảm đau dùng riêng cho đau bụng kinh để khắc phục tình trạng.
Tuy nhiên không nên quá lạm dụng thuốc bởi vì sẽ có một số tác dụng
phụ.
51
Châm cứu nếu thấy cần thiết
Nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc trong những ngày có kinh nguyệt, vệ
sinh cơ thể sạch sẽ.
Ngoài ra, trong những ngày kinh nguyệt, bạn gái cũng không nên
lao động nặng nhọc, tránh căng thẳng, mệt mỏi, nếu không những cơn
đau sẽ càng âm ỉ và khó chịu hơn, thuốc giảm đau có thể là một biện
pháp tốt, nhưng không nên quá lạm dụng, uống nhiều thuốc giảm đau có
thể tác động không tốt đến cơ thể. Cách tốt nhất là nghỉ ngơi, ăn những
thức ăn bồi bổ cơ thể, uống nhiều nước.
Như vậy, đau bụng kinh không phải là một bệnh, nó là hiện tượng
sinh lý báo hiệu tình trạng phát triển bình thường ở nữ giới và chúng ta
hoàn toàn có thể khắc phục nó, bằng những phương pháp như: chườm
ấm bụng, massage giảm đau bụng kinh, uống nhiều nước ấm, vệ sinh
vùng kín sạch sẽ để tránh các bệnh viêm nhiễm âm đạo, ăn nhiều rau
xanh và trái cây, vận động nhẹ nhàng, tránh hoạt động mạnh,... Các bạn
nữ hãy áp dụng để vượt qua ngày “đèn đỏ” một cách dễ dàng nhé!
2. Đừng hoảng sợ
Nếu kinh nguyệt xuất hiện khi con đang ăn trưa hoặc học thể dục,
con cần bình tĩnh và đừng hoảng sợ. Nếu con không biết xử lý như thế
nào, hãy đến gặp cô giáo. Còn nếu những triệu chứng kinh nguyệt khiến
con khó chịu, hãy gọi điện thoại cho ba mẹ đến đón.
52
3. Chuẩn bị sẵn một bộ quần áo dự phòng
Nếu trường học có tủ đựng đồ cho học sinh, con đem thêm một bộ đồ
để thay nếu chẳng may kinh nguyệt đến bất ngờ và dính ra quần áo. Tuy
nhiên, nếu không có sẵn quần áo, bạn hướng dẫn con dùng áo khoác để
che đi vết bẩn hoặc gọi điện để bạn mang quần áo đến.
53
3. Uống thuốc giảm đau trước khi đến trường
Nếu con thấy các dấu hiệu tiền kinh nguyệt vào buổi sáng, hãy uống
một viên thuốc giảm đau trước khi đi học. Điều này sẽ giúp con bớt khó
chịu. Tuy nhiên, trước khi cho con uống, bạn vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Đừng quá lo lắng về vấn đề này, trong thời gian hành kinh, mọi hoạt
động đều có thể diễn ra bình thường nhưng quan trọng là bạn phải dạy
con cách giữ vệ sinh hợp lý. Nếu dùng băng vệ sinh, bạn nên nói con chú
ý thay trong giờ ra chơi để tránh vết bẩn lan ra ngoài.
Những cơn đau bụng kinh có thể khiến con khó chịu, đặc biệt là khi
con ở trường. Bạn có thể cho con uống thuốc giảm đau trước khi học.
Ngoài ra, bạn có thể chuẩn bị cho con một túi chườm ấm để giúp giảm
đau. Một chế độ ăn giàu dinh dưỡng cũng có tác dụng rất lớn. Bên cạnh
những cách trên, bạn có thể cho con thử một số bí quyết sau:
54
1. Nằm xuống: Hãy dặn con xin phép giáo viên lên phòng y tế nghỉ
một lát nếu cảm thấy quá khó chịu. Hầu như trường nào cũng có phòng
y tế.
2. Nhẹ nhàng xoa bụng khi đi vệ sinh: Điều này sẽ giúp giảm đau.
Massage theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ để làm
dịu các cơn co thắt.
3. Đi bộ xung quanh sân trường để thư giãn các cơ: Biện pháp này
cũng có thể giúp giảm đau bụng hiệu quả.
2. Cần chuẩn bị gì cho con khi đi học trong thời gian có kinh?
Dưới đây là một số vật dụng mà cha mẹ nên nói con chuẩn bị sẵn:
55
Túi có khóa kéo
Mua cho con một chiếc túi để mang theo những vật dụng cần thiết
trong thời gian này. Lựa những chiếc túi không quá nhỏ nhưng cũng đừng
quá to để con có thể bỏ vừa vào cặp. Khi chọn túi, bạn nên chọn những
loại có khóa kéo để đảm bảo sự kín đáo.
Lịch
Luôn để sẵn một quyển lịch nhỏ trong túi của con để con để ghi lại
ngày bắt đầu hành kinh. Điều này sẽ giúp con đoán được khi nào xuất
hiện kỳ kinh tiếp theo. Tuy nhiên, trong vài năm đầu, thời gian có kinh sẽ
không đều. Vì vậy, khi đến thời điểm sắp có, con có thể lót sẵn một miếng
băng.
Đồ lót và băng vệ sinh
Luôn để sẵn một chiếc quần lót và một miếng băng vệ sinh trong túi
để phòng trường hợp bị thấm ra ngoài.
Chuẩn bị giấy báo để gói đồ dơ
Sau khi thay băng vệ sinh, dạy con đừng vứt xuống bồn cầu vì có thể
gây tắc nghẽn. Để sẵn một ít giấy báo trong túi để con gói quần lót dơ
hoặc băng vệ sinh đã sử dụng. Ngoài ra, cũng nên chuẩn bị cho con thêm
một chiếc túi thơm để ngăn mùi hôi.
Thuốc giảm đau
Đau bụng kinh có thể khiến con khó chịu. Nếu con gái thường hay bị
những cơn đau này hành hạ, hãy để sẵn cho con một ít thuốc. Tuy nhiên,
vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Khăn giấy
Chuẩn bị sẵn một ít khăn giấy sạch để con vệ sinh bộ phận sinh dục.
Không sử dụng khăn em bé, khăn giấy ướt khi lau vùng sinh dục vì rất dễ
gây kích ứng hoặc nhiễm trùng.
56
3. Làm thế nào để mọi người không biết mình đang có kinh?
Kinh nguyệt là điều bình thường ở phụ nữ và không có gì đáng xấu
hổ. Tuy nhiên, đây là một việc riêng tư. Vì vậy, đừng để những vết bẩn lan
ra quần áo thông báo với cả thế giới rằng mình đang đến tháng. Dưới đây
là một số điều cha mẹ nên dạy con:
Mặc quần áo màu tối: Quần màu tối có thể khiến mọi người khó
nhận ra được các vết bẩn. Chọn quần màu xanh đậm, nâu hoặc đen khi
có kinh nguyệt. Nếu bị thấm ra ngoài sẽ ít bị chú ý hơn.
Đặt khăn màu tối lên giường: Nếu con nghỉ ở phòng y tế, hãy dặn
con đặt một chiếc khăn để tránh bị thấm ra ngoài, làm bẩn giường.
4. Làm thế nào để cảm thấy thoải mái khi ở trường trong những
ngày đèn đỏ?
Nếu con bình tĩnh, lạc quan, con có thể vượt qua được mọi tình huống.
Dưới đây là một số biện pháp để con cảm thấy thoải mái hơn:
Tập thể dục thường xuyên vì như vậy sẽ giúp giảm bớt các cơn đau
bụng
Mặc quần áo màu tối để không quá lo lắng về việc có thể thấm ra
ngoài.
https://hellobacsi.com/nuoi-day-con/tuoi-day-thi/suc-khoe-tuoi-day-thi/
cach-xu-ly-trong-nhung-ngay-den-do/
57
Cha mẹ hỗ trợ con khi con dậy thì muộn
Dậy thì muộn được hiểu là ở con gái trên 13-14 tuổi và ở con trai trên
15-16 tuổi vẫn chưa xuất hiện những biểu hiện của dậy thì.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến dậy thì muộn: do di truyền, do con bị
thiếu ăn hoặc ăn thiếu chất làm cho bị suy dinh dưỡng kéo dài; do con bị
bệnh mãn tính như: đái tháo đường, hen suyễn, bệnh thận...; do bệnh ở
tuyến yên hay tuyến giáp là các tuyến sản xuất hormone quan trọng cho
sự tăng trưởng và phát triển cơ thể.
Cha mẹ khi phát hiện con bị dậy thì muộn, cần phải đưa con đi khám
và điều trị.
Để nắm được sự tăng trưởng và phát triển của con, cha mẹ cần theo
dõi sát biểu đồ tăng trưởng và thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ cho
con để đảm bảo con phát triển bình thường và phát hiện sớm những biểu
hiện bất thường.
58
Thay đổi thói quen khi ngủ;
Thích ở một mình;
Trở nên thèm ăn;
Luôn cảm thấy mệt mỏi;
Bắt đầu cảm thấy mất hứng thú về công việc cũng như sở thích;
Có thái độ thù địch đối với cha mẹ và xã hội;
Luôn bị ám ảnh bởi việc trầm cảm tự sát hay rạch tay trầm cảm.
Nhận biết được các dấu hiệu này, cha mẹ phải:
Luôn để ý và nhận biết đến các dấu hiệu trầm cảm; nếu phát hiện
nên cùng con đến các bác sĩ chuyên khoa hay tâm lý để can thiệp kịp thời.
Quan tâm và hỗ trợ con vượt qua giai đoạn khó khăn này.
59
Quan hệ tình dục an toàn là cách đạt được khoái cảm nhưng không
để máu, tinh dịch của người này thâm nhập vào cơ thể của người kia; đảm
bảo không để mang thai ngoài ý muốn và không mắc bệnh lây truyền
qua đường tình dục, kể vả HIV/AIDS. Để thực hiện tình dục an toàn, một
là không giao hợp mà vẫn đạt khoái cảm bằng cách vuốt ve, hôn hít, xoa
bóp,… (kể cả thủ dâm); hai là giao hợp phải sử dụng các biện pháp tránh
thai, đặc biệt là biện pháp sử dung bao cao su.
Hậu quả của tình dục không an toàn là mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục (STDs) - là những bệnh lây từ người này sang người
khác qua quan hệ tình dục, gây ra những hậu quả xấu về y tế, kinh tế
xã hội và gia đình. Có hơn 20 loại STDs như: HIV/AIDS, lậu, giang mai,
sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục,
chlamydia… trong đó phổ biến là bệnh giang mai, bệnh lậu, bệnh HIV/
AIDS. Khoảng một nửa số người nhiễm STDs không có triệu chứng gì
hoặc có triệu chứng không rõ ràng, có thể tự “biến mất” (nhưng không
có nghĩa là khỏi bệnh).
Bất cứ một hành vi tình dục nào (từ lời nói, lối nhìn chằm chặp, đến
ôm hôn, vuốt ve, dùng tay kích thích, giao hợp,…) giữa một người lớn và
một con em dưới 16 tuổi đều bị coi là xâm hại, lạm dụng tình dục (Điều
19 Công ước quốc tế về quyền con em của Liên Hợp Quốc).
Việc xâm hại, lạm dụng tình dục gây tổn thương rất nghiêm trọng
đến thể chất, tình cảm và cuộc sống sau này của người bị xâm hại, lạm
dụng, đặc biệt là các em nữ.
Xâm hại, lạm dụng tình dục có thể dẫn đến mang thai, phá thai không
an toàn, lây nhiễm STDs.
60
Các dạng xâm hại, lạm dụng tình dục: Quấy rối tình dục; Hãm hiếp;
Ép dâm.
Để phòng tránh khỏi bị xâm hại, lạm dụng tình dục, con cần:
Nhận biết được những dấu hiệu xâm hại, lạm dụng tình dục qua lối
nói, ánh mắt, cử chỉ, hành vi,… để các em khỏi bị lôi cuốn, lừa gạt.
Biết cách ứng xử kịp thời trước những dấu hiệu xâm hại, lạm dụng
tình dục như từ chối, tránh xa những đối tượng khả nghi và biết cách bảo
vệ mình trước khi bị xâm hại.
Tránh những tình huống chỉ có đôi nam, nữ ở nơi vắng vẻ.
Biết cách nói lại với người lớn mà mình tin cậy như bố, mẹ, anh chị,
thầy cô giáo để được giúp đỡ khi bị xâm hại.
Khi nghe con báo bị xâm hại thì cha mẹ nên bình tĩnh để xác định
mức độ, hành vi của người xâm hại con mình.
Nếu là hành vi sờ vào vùng nhạy cảm thì trước tiên phải trấn an con,
theo dõi người đó hoặc báo cơ quan công an theo dõi.
Trường hợp con mình bị hiếp dâm, giao cấu thì càng phải bình tĩnh,
không nên nói với nhiều người mà báo ngay với cơ quan công an cấp
huyện. Sau đó cha mẹ nên đưa con tới bệnh viện để khám sức khỏe. Sau
khi đã thăm khám sức khỏe cho con, cha mẹ đưa con trở về cơ quan công
an đề nghị cho con mình đi giám định. Không nên tắm cho con ngay vì sẽ
mất đi những dấu vết quan trọng.
61
Sau khi đã báo cáo vụ việc với cơ quan chức năng thì trách nhiệm
truy tìm, điều tra thuộc về cơ quan chức năng. Cha mẹ cũng nên yêu cầu
những người thân xung quanh âm thầm quan tâm, giúp đỡ con sớm ổn
định tâm lý, hòa nhập cuộc sống. Đặc biệt, mọi người không nên hỏi về
những chuyện đã qua với con. Tránh quan tâm quá mức sẽ hóa thành sự
phân biệt, khiến con có sự mặc cảm.
Xây dựng một gia đình hạnh phúc, mọi người quan tâm và chia sẻ
với nhau, đặc biệt là làm cho con không cảm thấy cô đơn.
Trang bị kiến thức về quan hệ tình dục trước hôn nhân, về chu kì
kinh nguyệt và các biện pháp tránh thai an toàn…
Khuyên con không hoặc hạn chế tham gia những cuộc liên hoan,
những hò hẹn cuối tuần, mạng xã hội…làm cho con gái dễ bị lợi dụng hay
bị kích thích về nhu cầu tình dục.
Chia sẻ về một số biện pháp tránh thai phổ biến như bao cao su,
thuốc tránh thai,…
Trò chuyện với con về những hậu quả của việc phá thai ở tuổi vị
thành niên.
62
Những điều cha mẹ phải làm khi con mang thai ngoài
ý muốn ở tuổi vị thành niên
Sau đây là những lời khuyên của chuyên gia giáo dục giới tính và sức
khỏe người Mỹ Debra Haffner, tác giả của những cuốn sách “Từ cái nôi
để các cuộc hẹn đầu tiên... (2013)” và “Từ buổi hẹn hò đầu tiên đến cuộc
sống trưởng thành (2016)”.
Hãy hít thở thật sâu, cố gắng bình tĩnh và hơn hết phải lắng nghe con.
Hãy đặt những câu hỏi như: “Sao con lại nghĩ mình có thai?”, “Hãy kể cho
mẹ có chuyện gì đã xảy ra?”, hay “Con có dự định gì chưa?”. Phần lớn các
em bị chậm kinh nguyệt và nghĩ rằng mình có thai. Hãy làm những kiểm
tra khác tại nhà như dùng que thử thai… và cùng con đi xét nghiệm.
Trong lúc này, tâm lý của con thường không ổn định, mẹ hãy ở bên để
cùng con vượt qua giai đoạn khó khăn.
Trong trường hợp có thai ngoài ý muốn, con gái của bạn có 3 hướng
lựa chọn sau:
Giữ lại đứa bé, sinh con và nuôi con một mình, hoặc nuôi con với
đối tượng là cha đứa bé, hoặc với một đối tượng khác sau này.
Giữ lại đứa bé, sinh con cho con nuôi, hoặc gửi đến các trại mồ côi…
Phá thai.
Một lần nữa, tôi muốn lưu ý rằng: Hãy để cho con gái của bạn tự lựa
chọn! Bạn sẽ muốn làm tất cả thay cho con, quyết định và giải quyết tất
cả. Hãy giúp đỡ con bạn mọi thứ, trừ lựa chọn cuối cùng. Ở Việt Nam, có
thể các bậc cha mẹ tự quyết định và làm mọi thứ, nhưng theo luật của
những nước tiên tiến và họ áp dụng luật một cách triệt để. Trường hợp
phá thai với lứa tuổi bất kì cần có sự đồng ý của mẹ thai nhi, còn trong
trường hợp mẹ thai nhi muốn giữ lại đứa con thì không ai có quyền can
thiệp vào lựa chọn này. Cha của thai nhi không có quyền quyết định hay
cấm đoán việc phá thai. Anh ta chỉ có quyền phản đối việc cho con nuôi.
63
Hãy cố gắng có một cuộc trao đổi thẳng thắn và bình tĩnh với cha đứa
con, cho dù bạn đang rất tức giận với anh ta.
Điều này không có nghĩa là bạn tách mình ra khỏi chuyện này, phó
mặc tất cả cho con bạn và bố đứa con. Con gái bạn cần sự giúp đỡ của
bạn để quyết định chọn lựa một hướng giải quyết và hãy giúp con bạn
nhìn thấu hậu quả mà mỗi hướng lựa chọn mang lại. Hãy cố gắng bình
tình với cha đứa con và nhắc nhở anh ta phải có trách nhiệm với những gì
mà mình đã làm, đã gây ra với con gái của bạn. Sự bình tĩnh và tôn trọng
của bạn, và của gia đình bạn đối với cha đứa con, sẽ giúp xóa tan sự sợ
hãi, trốn tránh trách nhiệm của anh ta.
Lý tưởng nhất trong những cuộc bàn bạc đưa ra hướng giải quyết
không chỉ có cha đứa bé, mà còn cần có cha mẹ của anh ta (đặc biệt
trong trường hợp anh ta không tự lập, hoặc cũng còn trẻ con như con
bạn). Quyết định đưa ra không nên vội vã nhưng càng sớm càng tốt. Phá
thai an toàn nhất trong 12 tuần đầu của thai kỳ. Và có thể không cần tiến
hành phẫu thuật nếu trong 7 tuần đầu tiên.
Nếu con gái bạn quyết định giữ lại đứa con, hãy nhanh chóng ổn định
tâm lý và có kế hoạch cho việc chăm sóc sức khỏe của mẹ thai nhi. Nếu
con bạn quyết định cho con nuôi hoặc gửi đến những trại con mô côi, bạn
hãy giúp con tìm hiểu những vấn đề này; Sẽ gửi đến đâu và làm những
thủ tục gì. Và đặc biệt, hãy để ý đến tâm lý của con gái bạn, hơn lúc nào
hết, con cần được quan tâm, chăm sóc và yêu thương.
64
Lựa chọn nào phù hợp với con?
Với mỗi lựa chọn, nó sẽ ảnh hưởng lên con như thế nào? Rồi ảnh
hưởng lên cha đứa con và cả cuộc sống của cha mẹ nữa?
Kế hoạch và hy vọng của con trong tương lai là gì? Đứa con có thể
làm thay đổi hay ảnh hưởng nên những kế hoạch này như thế nào?
Niềm tin tôn giáo, trách nhiệm sống, vấn đề đạo đức của con nói
gì trong vấn để này?
Lựa chọn nào sẽ giúp con tốt hơn trong tương lai, không chỉ tốt
hơn trong 3 năm, 5 năm mà cả cuộc đời của con sau này?
Con có mong muốn cho đứa bé có một gia đình không?
Con gái của bạn cần phải suy nghĩ về việc liệu con có sẵn sàng nuôi
dạy đứa con, sẽ cố gắng giải quyết những vấn đề tài chính, vấn đề sức
khỏe... Và cố gắng học tập để trau dồi kiến thức về sinh nở, nuôi dạy con
sau này.
Dù quyết định thế nào, việc ổn định cuộc sống sau này là quan trọng
hơn cả.
65
Bạn hãy hỏi con những câu hỏi về tương lai. Khi con bạn quyết định
giữ lại và nuôi đứa con rồi, bạn hãy đưa ra cho con và mọi người những
câu hỏi:
Con có sẵn sàng nuôi dậy đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng
thành?
Các thành viên trong gia đình của mình sẽ giúp đỡ con chăm sóc
đứa con như thế nào?
Ai có thể chăm sóc đứa con, khi con ốm, con đi học hay con đi làm?
Con có sẵn sàng đặt lợi ích của đứa con trên lợi ích của con không?
Con có sẵn sàng từ bỏ những cuộc gặp gỡ bạn bè, hội họp, vui chơi
giải trí để có thời gian hơn chăm sóc con của con không?
Riêng bản thân con và cả gia đình có áp lực gì khi con giữ lại em
bé, và chúng ta vượt qua áp lực đó được không, và bằng cách nào?
Con có thể kết hôn với cha đứa con không? Nếu con không muốn
con có thể làm mẹ đơn thân được không?
66
Nếu quyết định phá thai
Phương án cuối cùng là phá thai và con bạn lựa chọn nó. Khi lựa chọn
phá thai, chủ yếu là thanh thiếu niên đang lo lắng rằng em bé sẽ thay đổi
cuộc sống của họ. Con bạn không cảm thấy đủ tuổi và đủ tự tin để cung
cấp cho đứa con về mặt tài chính.
Sau đây là một số câu hỏi mà bạn nên xem xét đưa ra cho con gái
mình trước khi tiến hành phẫu thuật phá thai.
Có ai gây sức ép cho con phải phá thai không?
Con có tôn trọng những phụ nữ phá thai không?
Con có thể bình thường sống tiếp sau khi đã phá thai không?
Con thử nghĩ, cha đứa con và bố mẹ nghĩ gì về việc phá thai?
Con có chắc rằng, con muốn thoát khỏi sự mang thai này?
Niềm tin tôn giáo, vấn đề đạo đức của con nói gì về việc phá
thai này?
Các bậc cha mẹ đừng bỏ qua niềm tin tôn giáo và vấn đề đạo đức
khi con lựa chọn việc phá thai. Hãy giúp con làm sáng tỏ vấn đề này.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, phần lớn đứa trẻ sẽ không có cuộc sống
bình thường sau khi phá thai. Chúng bị ám ảnh bởi tiếng khóc trẻ con,
những giấc mơ chết chóc… và đối mặt với vấn đề về sự hòa hợp với bạn
đời sau này.
Không lên án và trách mắng con vì việc mang thai. Sự việc đã xảy ra,
đừng nên truy tìm nguyên nhân với những câu hỏi đay nghiến: “Tại sao
67
mày lại làm thế?”, “Tại sao lại hư đốn như vậy?”... Tốt hơn hết là tìm giải
pháp và chuẩn bị cho tương lai.
Nói cho con những khó khăn mà con phải đối mặt với từng lựa chọn.
Hãy để con bạn tự lựa chọn. Chúng phải có trách nhiệm với những việc
mình đã làm.
https://ngoisao.net/nhung-dieu-cha-me-phai-lam-khi-con-mang-thai-
ngoai-y-muon-o-tuoi-vi-thanh-nien-3626927.html
68
C 7:
L NH V
Khái niệm, biểu hiện của bạo lực học đường
trên cơ sở giới
Bạo lực, bạo lực học đường trên cơ sở giới là gì?
Bạo lực: Là bất kì hành động nào dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến
những tổn hại về thân thể, tinh thần đối với người khác, kể cả việc đe dọa
thực hiện những hành động này, cũng như việc cưỡng bức, tước đoạt các
quyền tự do chính đáng của người khác9.
Bạo lực học đường trên cơ sở giới: Là những hành động gây tổn hại
hoặc có khả năng gây tổn hại đối với các học sinh về thân thể, tinh thần
hay tình dục; xuất phát từ những định kiến giới, phân biệt đối xử về giới
hoặc những lí do liên quan đến giới tính của các em10.
Bạo lực học đường trên cơ sở giới là một khái niệm rộng, toàn diện:
Bạo lực học đường trên cơ sở giới bắt nguồn từ các định kiến, vai
trò và các chuẩn mực trong xã hội về giới;
Hình thức: không chỉ là gây gổ, đánh nhau,…; mà mọi hình thức bạo
lực từ thể chất, lời nói, tâm lí, tình dục;
Đối tượng: Học sinh thuộc mọi giới tính, bản dạng giới khác nhau
(nam, nữ, hay LGBT, nhóm yếu thế khác); cũng có thể xảy ra giữa Giáo
viên với Giáo viên, Giáo viên với Học sinh, Học sinh với Giáo viên.
Địa điểm11:
Quấy rối tình dục, xâm hại tình dục Học sinh trong trường học và bắt
nạt là một dạng của bạo lực học đường trên cơ sở giới. Ngày nay, một loại
9
Plan Việt Nam, 2018. Tài liệu giảng dạy về Phòng chống và ứng phó với BLTCSG trong trường học, trang 47
10
Plan Việt Nam, 2018. Tài liệu đã dẫn, trang 52
11
Unesco, 2016. Tài liệu hướng tới môi trường học đường an toàn, bình đẳng và hòa nhập – Báo cáo BLHĐTCSG tại Việt Nam
70
hình bạo lực học đường trên cơ sở giới khác khá phổ biến, đó là bạo lực
liên quan đến công nghệ thông tin, mạng xã hội (như dùng điện thoại, tin
nhắn, mạng xã hội để đe dọa, xúc phạm, tung tin xấu, kêu gọi sự tẩy chay
với người khác...), cũng có thể dẫn đến những hậu quả về mặt thể chất,
tâm lí, xã hội cho nạn nhân.
71
Thay đổi thói quen và không hứng thú với
những hoạt động ưa thích hàng ngày.
Ít tham gia các hoạt động của lớp hơn.
Dấu hiệu Bất ngờ học hành sa sút, hoặc thường bỏ giờ.
nhận thức
Bị bắt nạt kéo dài, ở mức độ nghiêm trọng có
thể còn thể hiện triệu chứng tuyệt vọng, không dám
đi học, sợ trường học, ám sợ xã hội, bị sang chấn
hoặc có xu hướng tự tử.
72
động của lớp, trò chơi với các Khi đối mặt với con bắt nạt,
bạn vào giờ ra chơi. Điều này sẽ nhìn thẳng vào bạn đó và nói
giúp trẻ kết thân với các bạn, hình “Mình không chấp nhận hành vi
thành sự tự tin. bắt nạt”, rồi bỏ đi.
Hướng dẫn và cho con tham Không thể hiện thái độ hiếu
gia một số môn thể thao tăng chiến, cũng không thể hiện sự yếu
cường sức khỏe, sự tự tin. đuối van xin.
Đặt ra các tình huống, cùng Không tìm cách đánh lại
thảo luận với con cách ứng phó với người bắt nạt.
tình huống đó.
Tìm kiếm sự hỗ trợ khi bản
Mua cho con những sách thân hoặc bạn bè bị bắt nạt/bạo
hướng dẫn kỹ năng, giá trị sống, lực
cùng đọc và thảo luận với con.
Tránh đi đến những chỗ khu-
ất. Nếu phải đi vào nhà vệ sinh, bãi
để xe thì luôn đi cùng nhóm bạn
2. Ứng xử của cha mẹ khi có con bị bạo lực học đường trên
cơ sở giới.
Cha mẹ thường phản ứng như thế nào khi biết con là người bị bắt
bắt nạt hoặc là người bắt nạt?
Khi con bị bắt nạt Khi con đi bắt nạt
Tức giận và trừng phạt vì đã Trừng phạt: Chửi mắng,
không nói ra câu chuyện. đánh.
Thể hiện sự nghi ngờ “Con đã Tra hỏi lý do.
làm gì để bị bắt nạt?”
Bắt xin lỗi ngay tức khắc.
Thể hiện sự phớt lờ “Chỉ bị chê
73
là béo mà không giải quyết được thì Tra hỏi mà không lắng
sau này làm được việc gì” nghe.
Vì con học dốt nên con bị bạn Cấm không được chơi với
đối xử như thế là không oan. một số bạn.
Đánh, mắng ngay trước
mặt thầy cô, hàng xóm, bạn bè.
Nếu cha mẹ phản ứng theo những cách này con sẽ sợ hãi và không
muốn chia sẻ câu chuyện với mình, nếu có chia sẻ sẽ không chia sẻ đầy
đủ sự việc, điều này sẽ khiến cho việc giải quyết sự việc trở nên khó khăn
hơn.
Cha mẹ NÊN LÀM GÌ khi phát hiện con có dấu hiệu bị bắt nạt?
Không phớt lờ sự việc, coi đó là trò trẻ con.
Không quát mắng, nhận xét đánh giá ngay khi con vừa bắt đầu
kể chuyện.
Không chất vấn con tại sao không nói ra sự việc sớm.
Không đổ lỗi cho con.
Không để con tự giải quyết sự việc vì con không thể giải quyết
nếu không có sự trợ giúp của người lớn.
Không khiêu khích, không đánh lại trẻ khác.
74
sự việc và thảo luận về hình thức Không được lờ đi hành vi bắt
kỷ luật. nạt của con.
Đưa ra hình thức kỷ luật Không được sử dụng hình
nhưng tuyệt đối không không sử thức đánh, mắng để trừng phạt
dụng các biện pháp bạo lực. hành vi bắt nạt.
Giúp con hiểu những hậu quả
từ hành vi của mình và cho con
biết gia đình phải làm với gia đình
bạn bị bắt nạt.
Nói rõ với con rằng bố mẹ và
nhà trường sẽ theo dõi hành vi của
con chặt chẽ và sẽ áp dụng kỷ luật
nghiêm khắc hơn nếu con tái diễn
hành vi.
Cha mẹ NÊN LÀM để phòng ngừa tái diễn hành vi bắt nạt
Phối hợp với giáo viên trong việc giám sát con có tái diễn hành
vi bắt nạt hay không.
Tăng cường việc trò chuyện với con, tìm hiểu suy nghĩ, những
khó khăn con phải đối mặt.
Cùng con đọc các tài liệu về kỹ năng sống, giá trị sống. Nếu có
thể, hãy cho con tham gia các khóa học ngắn về giá trị sống, kỹ năng
sống.
Yêu cầu con tham gia hoạt động thể dục thể thao, hoạt động
này giúp con giải trí lành mạnh, giải phóng năng lượng dư thừa, không
lãng phí thời gian.
75
Sử dụng an toàn công nghệ thông tin và truyền thông
để phòng tránh bạo lực
Không cung cấp thông tin cá nhân chi tiết
trên mạng xã hội
Hướng dẫn con ứng xử “có văn hóa” trên mạng xã hội và
sử dụng internet thông minh
NÊN KHÔNG NÊN
Đăng tải, chia sẻ những thông Không đăng tải, chia sẻ
tin hữu ích, hình ảnh tốt đẹp. thông tin vu khống, xúc phạm
người khác.
Phê phán, góp ý những hành
vi ứng xử thiếu văn hóa. Không chia sẻ, bình luận
76
Sử dụng ngôn ngữ đảm bảo khi không rõ nguồn gốc, nội
giữ gìn trong sáng của tiếng Việt. dung thông tin.
Thể hiện sự tôn trọng trong Không hùa theo đám đông
cộng đồng. khi chưa hiểu rõ sự việc hoặc
không có căn cứ khẳng định sự
Chỉ đăng, phát thông tin rõ
việc đó là thật.
nguồn, thông tin đã được kiểm
chứng, thông tin không vi phạm Không sử dụng những ứng
pháp luật. dụng không rõ nguồn gốc.
Tìm hiểu, trau dồi, bổ sung Không phát tán tin rác, virus.
kiến thức, kĩ năng khi tham gia môi
trường mạng.
Thận trọng tìm hiểu kỹ thông
tin trước khi kết bạn hoặc tham gia
các hội, nhóm trên mạng xã hội.
Hướng dẫn con tìm kiếm sự trợ giúp và trợ giúp khi con bị
mất an toàn từ internet, mạng xã hội
Chủ động lên tiếng, tích cực ứng phó và tìm kiếm sự trợ giúp khi
bản thân hoặc bạn bè bị bắt nạt, quấy rối, xâm hại tình dục trên mạng.
Nếu bị khích bác, công kích cá nhân, không nên tìm cách ‘trả thù’
cho hả giận mà bình tĩnh ứng phó, không trả lời hoặc chặn việc gửi tin.
Lên tiếng phản đối trước những hành vi khiếm nhã, bạo lực trên
mạng nhằm vào mình hoặc người khác.
Không im lặng chịu đựng nếu bị tấn công, bị đe dọa trên mạng:
hãy thông báo cho người đáng tin cậy như cha mẹ, thầy cô, bạn thân…
77
để được tư vấn cách xử lí phù hợp.
Tích cực tìm kiếm mọi sự trợ giúp có thể để thoát ra tình huống
nguy hiểm trên mạng
Hỗ trợ bạn bè nếu biết họ đang gặp nguy cơ bị quấy rối, bạo lực
trên mạng
Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em gái và người vị thành
niên của các cơ quan, tổ chức có liên quan như CSAGA, iSEE, CCIHP,
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,…
Chính quyền địa phương (công an khu vực, cán bộ công tác xã
hội, tổ dân phố…)
78
TÁC GIẢ: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
UNICEF Việt Nam
NGÀY XUẤT BẢN
ẤN PHẨM: Tháng 1 năm 2022