Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 66

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TUÂN

Tên chuyên đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI BÍCH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021

Thái Nguyên - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TUÂN

Tên chuyên đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI BÍCH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K48 - TY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên - 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại Bùi
Mạnh Cường - Huyện Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh tạo mọi điều kiện thuận
lợi, chỉ dạy cho tôi các kiến thức thực tế trong suốt khoảng thời gian thực tập
cùng với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi thú y, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã dùng hết tâm huyết của mình để truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và tập thể lớp Thú y
K48 - N04 đã quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua.
Do kiến thức thực tế của tôi chưa nhiều, khóa luận có thể không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy, cô để bản báo cáo khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Ma Đức Tuân
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai ................... 10
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn De Heus ................ 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái .......................................... 32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc - xin cho lợn nái và lợn đực tại trại ..... 33
Bảng 3.4. Lịch vắc - xin cho lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa ............ 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 - T6/2020 .............................. 35
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ..39
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh ........................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn tại trại ........................ 42
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .......................... 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại............................... 47
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 50
iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN : Ban chủ nhiệm


Cs : Cộng sự
KHKT : Khoa học kĩ thuật
LMLM : Lở mồm long móng
MMA : Mastitis Metritis Agalactia
NLTĐ : Năng lượng trao đổi
Nxb : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
TA : Thức ăn
TB : Trung bình
Tr : Trang
TS : Tiến sĩ
TT : Thể trọng
TTTN : Thực tập tốt nghiệp
iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i


DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai ..... 9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 12
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 15
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn .......................................... 18
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái .............. 21
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con ............................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
v

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28


2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bích Cường ........................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ....36
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 40
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 40
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc - xin cho đàn lợn ................... 42
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Bích Cường ................................. 43
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 44
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 47
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề


Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các nghề kinh tế theo cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngành công
nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với điều kiện đất nước,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước.
Chăn nuôi là hướng phát triển lâu dài của ngành sản xuất nông nghiệp,
là ngành có thế mạnh, có tỷ xuất hàng hóa cao, đặc biệt chăn nuôi lợn chiếm
một vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ
lâu đời ở Việt Nam. Đến nay, phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang
phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa phương, đem lại
nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi và trở thành một ngành chăn
nuôi chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi.
Tuy vậy, để phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn. Một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh xảy ra
gây nên nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại
cũng như ở hộ gia đình do trong năm vừa qua, giá lợn xuống thấp, tình hình
tiêm phòng cho lợn nái bị ảnh hưởng, tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái tăng cao.
Ngoài ra, đối với đàn lợn nái sinh sản, nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi
theo hình thức nuôi công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều
do khả năng thích nghi lợn với điều kiện khí hậu của nước ta còn kém. Người
chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức
về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: bất ổn về giá cả,
nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình hình dịch
bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức,
đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.
2

Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế góp phần quyết định đến sự thành
công trong chăn nuôi lợn, được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng
dẫn, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại
Bích Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn Bích Cường, xã
Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh
sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi lợn Bích Cường,
xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số
bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại lợn Bích Cường.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn
nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra được các phác đồ phòng và điều trị bệnh lợn hiệu
quả nhất.
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập


2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Nghĩa Đạo là một vùng đất cổ nằm trong vùng văn hoá
“Luy lâu siêu loại”, là xã nông nghiệp nằm ở phía Nam Huyện Thuận Thành -
Tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha.
Năm 2018, dân số toàn xã khoảng 176000 người. Xã có ranh giới địa lý
như sau:
- Phía Đông giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương.
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Xã cách thị trấn Hồ - Huyện Thuận Thành 7 km, xã cách thành phố Bắc
Ninh 25 km về phía Bắc, cách thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc
biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội 30 km theo quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm
giáp danh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên nên rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế. Xã có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
* Khí hậu: Thôn Nhiễm Dương - Xã Nghĩa Đạo - Huyện Thuận Thành
nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4
mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông nhưng chủ yếu có 2 mùa chính. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung
vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Nam. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01 tháng 02 thường có mưa
phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, gió
chủ đạo theo hướng Đông Bắc.
4

* Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331 mm, số ngày mưa
trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt
cực đại vào tháng 7. Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng
kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với
12 - 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 24896 m2 gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở,
ao cá, hầm biogas và các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất.
+ Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi
ăn, ở, vui chơi giải trí của công nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau
mỗi ngày làm việc.
+ Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1
chuồng hậu bị, 1 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 4 chuồng thịt. Một số
công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho chứa thức ăn hỗn hợp,
phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát điện, kho vôi và
một số công trình đang được xây dựng khác...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại, có hầm
biogas tận dụng được hoàn toàn lượng chất thải trong chăn nuôi. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thông gió và
hệ thống máng ăn với silo tự động rất hiện đại. Đặc biệt, chuồng bầu quản lý
lợn với hệ thống con chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên
trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
5

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật công ty De Heus.
01 bảo vệ.
01 kế toán.
10 công nhân và 06 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân
và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động,
nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo
chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ công nhân nhiệt tình, năng
động có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
6

- Trang trại xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử
lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
- Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2019 giá lợn bắt đầu tăng cao sau
một thời gian dài xuống giá, đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nói chung
và trang trại nói riêng.
2.1.4.2. Khó khăn
- Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, công nhân thường xuyên xin
nghỉ việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc chăm
sóc đàn lợn.
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên diện rộng và rất khó kiểm soát. Trại
không thể nhập thêm lợn về để đảm bảo an toàn dịch bệnh từ tháng 2 năm 2019.
- Cuối tháng 11 cho đến nay (20/05/2020) giá lợn liên tục tăng cao nên
gây khó khăn cho việc tái đàn vì trại không thể nhập được nhiều lợn về.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
7

- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục lần đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 -
25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn
ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục khác nhau.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa đông, thời gian
chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu
rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
8

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 -
110 kg mới nên cho phối.
* Chu kỳ động dục:
Là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển
hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý
thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì
toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến
đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp
đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn
Anh (1993) [27], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống
9

trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với
lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng
chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể
từ khi bắt đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống vào cuối ngày thứ
2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn. Thời điểm phối giống
có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
2.2.2.1. Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thai
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
- Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn
mẹ tùy thuộc vào từng giai đoạn đẻ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Dưới
hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung
cấp. Do đó nhu cầu về năng lượng cho lợn nái cần phải đủ, tránh cung cấp
thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng
đến sinh lý bình thường của con vật.
- Nhu cầu về khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong
đó có tới 75% là canxi và photpho, một lượng nhỏ còn lại là magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: Protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi chất
và cấu tạo nên các mô trong cơ thể, hàng ngày luôn có một lượng nhất định
protein mất đi. Do đó cần cung cấp protein đủ về số lượng và cân đối về các
thành phần axit amin không thay thế: lyzin, methionin, histidin, cystein,
tryptophan... để bù lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào
mới, tạo sản phẩm chăn nuôi.
- Nhu cầu về vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của
mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể có thể tự
10

tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin thiếu cần phải
bổ sung (A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và
sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy, dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để tiếp tục lớn
thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau:
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn mang thai
(Đơn vị tính: kg thức ăn/nái/ngày)

Thể trạng lợn nái


Giai đoạn
Nái gầy Nái bình thường Nái béo
Từ phối giống đến 34 ngày 3,5 3,0 2,5
Từ 35 - 83 ngày sau phối giống 2,7 2,5 2,3
Từ 84 - 112 ngày sau phối giống 3,2 3,0 2,8
Ngày 113 sau phối giống 1,8 1,6 1,4
Ngày cắn ổ đẻ 0,5 - 1,0 0,5 - 1,0 0,5 - 1,0
Nước uống Tự do Tự do Tự do
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
11

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn hỗn hợp.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có bao gồm:
+ Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho
đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng
phẳng thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
+ Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường
trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn
và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành thường
xuyên, đặc biệt trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông.
* Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
- Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc
sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào
thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng Ivome liều 1ml cho 33 kgTT tiêm dưới da
hoặc Cofavit 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp.
12

- Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không.
- Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto 2
lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên khi
lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ trường
hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai vào lúc 6
tuần và 2 tuần trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp.
- Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời. Ngoài ra trước ngày
đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1 tuần tắm lại lần 2. Đây
là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây sang lợn con ngay từ khi
sơ sinh.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
13

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ,
có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ. Cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè
chết lợn con (trong những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, sức khỏe lợn
mẹ chưa hồi phục). Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn
con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Đồng thời, rất thuận
lợi khi cho lợn con tập ăn sớm (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con).
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
14

rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong quá trình nuôi con, lợn
nái ngoại được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0 - 0,5
kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
15

cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng
dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông
qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [28], khối lượng sơ
sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau
khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai
sữa mà còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai
sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến
cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn
chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa.
2.2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn
diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa
hóa học do các men trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con mới sinh và từ
2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức
16

ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm
mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập và phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo,
hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích
dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần
và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số men tiêu
hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày
đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng
tự do và men pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành
pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ
7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ
Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men
thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột
còn kém. Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên
khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
17

+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để
bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
2, sau đó hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận
và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp, khẩu phần ăn hợp
lý, có thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm được chế biến với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.4.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs. 1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002) [13].
18

Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2
tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của
nhiệt độ bên ngoài.
2.2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy khả năng
miễn dịch ở lợn con là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi
đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao
(34 - 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể
chủ yếu như IgA, IgG, IgM giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được
với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng
thể của lợn con đặc biệt là φ từ γ - globulin thay đổi rất lớn theo thời gian.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy, chỉ ngay sau
ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh
kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ
được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, Trần Thị
Thuận, 2006) [28].
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.5.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [22], vi khuẩn E.coli tồn tại trong môi
trường đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh
chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy
19

mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong
chăn nuôi, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm
sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm
bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi
được cẩn trọng bằng phương pháp: Phun sút, cọ, rửa sạch các thiết bị chăn
nuôi và toàn bộ khu vực chuồng nuôi, nạo vét phân làm sạch đường dẫn chất
thải, để khô sau đó phun nước vôi và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật
nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để, xử lý theo hướng dẫn của
thú y, cần phun khử trùng kỹ (pha dung dịch khử trùng và phun theo hướng
dẫn khi chống dịch).
Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra
môi trường.
20

Cần phun khử trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô,
sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun khử trùng xung quanh
chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Đang là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo
Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới,
vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.5.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [11], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp giữa hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc
có thể chữa lành.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
21

2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
2.2.6.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [25], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica).
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao…
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [16], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: Mùa hạ có tỷ lệ nhiễm
cao nhất 53,37%; Mùa đông 6,05%; mùa thu 43,70%.
Lê Minh và cs. (2017) [17], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
22

- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sót nhau xử lý không triệt để.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [24], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: Thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn sốt theo quy luật:
Sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC; chiều 40 - 41oC. Con vật ăn kém, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ.
Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Các thể viêm tử cung ở lợn:
- Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 39 - 39,5oC. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 - 72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi có mùi hôi tanh. Thể viêm này
ít ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn mẹ.
- Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 -
40oC; lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lì. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
23

vàng xanh có lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối. Khi soi đường sinh
dục, vùng âm đạo có dính mủ, niêm mạc có vùng nhạt đỏ không đều, niêm
dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
- Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao
39,5 - 40oC. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ vàng
sệt, có khi lẫm máu, mùi tanh thối. Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ
đặc, cổ tử cung hơi mở, có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái
này xuất hiện tận 7 - 8 ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng tới sản
lượng sữa.
Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Thể nhẹ Thể vừa Thể nặng
Chỉ tiêu
(+) (++) (+++)
phân biệt
Sốt Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao
Trắng đục Vàng xanh, Vàng sệt,
Dịch Màu
hoặc xanh trắng đục có khi lẫn máu
viêm
Mùi Hôi tanh Tanh thối Thối khắm
Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ hơn Đau có phản ứng
Lợn ăn ít hoặc Lợn ủ rũ, hay nằm,
Biểu hiện Lợn kém ăn
bỏ ăn, hay nằm ì bỏ ăn hoàn toàn
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
2.2.6.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae… Ngoài ra, còn các nguyên nhân gây viêm như số
24

con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng
hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ
sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát
nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá
nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng
lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số
lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002 [29]).
* Triệu chứng
Lê Hồng Mận (2002) [16] cho biết: Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa
loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh
cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
Còn Ngô Nhật Thắng (2006) [26], thì viêm vú thường xuất hiện ở một
vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian
viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con
bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,
xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%.
2.2.6.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do kế
phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao
liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường
tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa
sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
25

* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con
2.2.7.1. Hội chứng tiêu chảy
* Nguyên nhân
- Do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản
lý không tốt Glawisschning E., Bacher H. (1992) [30].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn có nguyên
nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella...
- Do thời tiết khí hậu: Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [5].
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh hội chứng tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ
độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi
và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy và Péter Zs. Fekete (2005) [36].
- Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9], lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc hội
chứng tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%; tỷ lệ mắc hội
chứng tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ
21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
* Triệu chứng
- Dấu hiệu lâm sàng: Tiêu chảy trên lợn có thể xảy ra ở bất cứ ngày
tuổi nào trong suốt giai đoạn bú mẹ nhưng thường được chia làm 2 giai đoạn,
trước 5 ngày và khoảng 7 đến 14 ngày.
26

- Thể cấp tính: Dấu hiệu duy nhất là lợn con đang khỏe mạnh chết đột
ngột, triệu chứng lâm sàng ở lợn con bị nhiễm bệnh là:
+ Lợn nằm chồng lên nhau, run rẩy ở một góc chuồng.
+ Vùng da xung quanh hậu môn và đuôi ướt.
+ Phân nước, màu kem, màu vàng, phân lợn tiêu chảy thường dính trên
da của những con lợn khác.
+ Lợn con tiêu chảy mất nước, mắt lõm, da nhăn, lông xù xì.
- Thể á cấp tính: Thường ở giai đoạn 7 - 14 ngày, biểu hiện phân từ
lỏng như nước đến sáp như kem, thường có màu vàng hoặc trắng.
2.2.7.2. Bệnh đường hô hấp
* Nguyên nhân
Do môi trường và chăm sóc quản lý: Bệnh hô hấp có liên quan rất mật
thiết với tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Do virus: Do virus gây bệnh giả dại, virus gây bệnh tai xanh, virus gây
bệnh cúm, Circovirus…
Do vi khuẩn: Actinobacillus pleuropneumoniae (APP), Bordetella
bronchiceptica, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida, Streptococcus
suis, Salmonella cholera suis, Mycoplasma…
Do ký sinh trùng: Do giun phổi, ấu trùng giun tròn.
* Triệu chứng
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,5 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Theo Lê Văn Năm (2013) [18], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophilus.
27

Lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi
như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, nhiều con không có phản xạ sợ
sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô
lên hạ xuống theo nhịp thở gấp, nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2
đôi xương sườn đầu giáp bả vai.
2.2.7.3 Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Do Streptococcus suis, là vi khuẩn gram (+) gây viêm khớp ở mọi lứa
tuổi lợn dạng cấp và mãn. Bệnh thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi
khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm
nanh, các vết thương trên da.
* Triệu chứng
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, khớp
viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [41].
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể:
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sưng phồng, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô
dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe).
28

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước


2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái. Bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản, nó không chỉ
làm giảm sức sinh sản mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản,
chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cho biết: Bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo
quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], bệnh viêm đường sinh
dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít,
chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [13] thì: Bệnh viêm tử cung do đẻ
khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo
các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], để phòng bệnh viêm vú
cho lợn nái trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú
ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm. Tiêm kháng sinh
penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều
vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh
các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục.
Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn
nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm
tử cung. Lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm
tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai
chiếm 50,84% (trong tổng số 1000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường
xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử
29

cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử cung (Nguyễn Văn
Thanh, 2003) [23].
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động
hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần gây
sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu
và Nguyễn Hữu Vũ, 2004 [14]).
Theo Lê Văn Năm (2009) [17], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh
gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng
cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan
sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất
hợp lý, thiếu vận động đã làm chậm quá trình teo sinh lý của dạ con.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Arut Kidcha-orrapin (2006) [39], tại Thái Lan: Hội chứng MMA
là một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn. Biện pháp tốt nhất để phòng
bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước khi đẻ. Waller và cs. (2002) [38],
cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra
ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm.
Theo Kemper và Gerjets (2009) [33], để chẩn đoán sớm hội chứng
MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt
lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi
hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm
ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107/ml, pH sữa
> 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-6, IL-
8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: Thời gian mang
thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản
khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự
tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ,
thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu
vận động...
30

Theo Heber và cs. (2010) [31] thì lợn được coi là mắc hội chứng MMA
khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: Viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có
pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40C, viêm vú.
Theo Maes và cs. (2010) [35], MMA được xem như một loại PDS
(Postpartum Dysgalactia Syndrome - hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn
nái), có tỷ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn 01 năm
tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được tiến
hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỷ lệ mắc hội
chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ và
tới 10,3% ở đàn quy mô lớn.
Theo Ivashkevich và cs. (2011) [32], tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ở
Belarus vào khoảng 33,6 - 55,0%.
Preibler và Kemper (2011) [37], nghiên cứu về lợn nái mắc MMA, cho
biết có 16,6% bị sốt < 39,50C; 28,8% sốt > 400C, lợn kém ăn, sản lượng sữa
giảm hoặc rối loạn tiết sữa.
Theo Martineau (2011) [39], có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh
có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau
đẻ do dùng những tên khác nhau: Phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa
(MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội
chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ.
Theo Shrestha (2012) [40], hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái
nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy...
Theo Kemper và cs. (2013) [34], tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 -
2010), có 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ
Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae.
Trong đó, E.coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong
sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy
trong sữa lợn mắc hội chứng MMA.
31

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng
- Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bích Cường.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: tại trại lợn Bích Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian: từ 28/5/2020 đến 28/11/2020.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bích Cường, xã Nghĩa Đạo,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở.
- Tham gia thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.
- Tham gia thực hiện một số công tác khác của trại.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bích Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại.
- Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả thực hiện các công tác khác.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Qua quá trình tìm hiểu thông tin, lấy số liệu từ phòng kế toán của trại,
tiến hành thu thập thông tin từ quản lý và kỹ sư của trại kết hợp theo dõi tình
hình thực tế tại cơ sở để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại.
32

3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
- Thực hiện chăn nuôi theo dúng quy trình chăn nuôi của Công ty cổ
phần Ngọc Minh Green Farm áp dụng tại trại Bích Cường.
- Kiểm tra số lượng đàn con bằng cách đếm tất cả các con sinh ra ở ổ
đó, 21 ngày tuổi, cai sữa.
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn De Heus
Loại
Giai đoạn Ngày Tiêu chuẩn TĂ (kg/con/ngày)
thức ăn
Chờ Phối Cai sữa - 1 3030 3kg/con/ngày
Giai đoạn 1 1 - 34 3030 3kg/con/ngày (gầy + 0,5; béo - 0,5)
Giai đoạn 2 35 - 83 3030 2kg/con/ngày (gầy +0,2 kg)
Giai đoạn 3 84 - 112 3030 3kg/con/ngày (gầy + 0,2; béo - 0,2)
Giai đoạn đẻ 114 ± 3 3060 6kg/con/ngày (hậu bị giảm 1kg/con)
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
3.4.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái
Trong Chuồng Ngoài
Ngoài khu vực
Thứ Chuồng Chuồng nái
Chuồng nái đẻ chuồng chăn
nái bầu hậu bị nuôi
Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi Phun sát trùng Rắc vôi
CN Phun vôi
+ Phun vôi đường đi + Phun vôi + phun vôi toàn bộ
Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi
T2 Phun sát trùng Phun vôi
+ Phun vôi đường đi + Phun vôi
Phun sát trùng + Rắc vôi Phun sát trùng
T3 Phun sát trùng Phun vôi
đường đi + Phun vôi + phun vôi
Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi
T4 Phun sát trùng Phun vôi
+ Phun vôi đường đi + Phun vôi
Phun sát trùng + Rắc vôi Phun sát trùng
T5 Phun sát trùng Phun vôi
đường đi + Phun vôi + Phun vôi
Phun sát trùng Phun sát trùng + Rắc vôi Rắc vôi
T6 Phun sát trùng Phun vôi
+ Phun vôi đường đi + Phun vôi toàn bộ
Phun sát trùng + Rắc vôi Phun sát trùng
T7 Phun sát trùng Phun vôi
đường đi + Phun vôi + Phun vôi
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
33

3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin


Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn nái và lợn đực tại trại
Loại lợn Thời gian Vắc xin sử dụng Ghi chú
24 tuần Khô thai lần 1
Hậu bị khi nhập
25 tuần Dịch tả
về phải nuôi ở
26 tuần Giả dại
chuồng cách li và
Lợn hậu bị 27 tuần LMLM
trộn kháng sinh,
28 tuần Khô thai lần 2
cho nái già làm
29 tuần Circo
quen với hậu bị
30 tuần Mycoplasma
10 tuần mang thai Dịch tả
11 tuần mang thai Mycoplasma
12 tuần mang thai LMLM
4 tháng một lần Giả dại
Lợn nái chửa
80 và 100 ngày E.coli
15 tuần mang thai Tiêm tẩy giun
6 tháng 1 lần Circo
14 ngày sau đẻ Khô thai
6 tháng 1 lần Dịch tả Khi tiêm
6 tháng 1 lần LMLM vắc xin phải chia
Lợn đực
4 tháng 1 lần Giả dại nhóm tránh tiêm
6 tháng 1 lần Mycoplasma + Circo cùng 1 lúc
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
Bảng 3.4. Lịch vắc - xin cho lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa
Loại lợn Tuổi lợn Vắc xin sử dụng
1 tuần tuổi Suyễn lần 1
2 tuần tuổi Glasser
Lợn con theo mẹ
3 tuần tuổi Suyễn 2 + Circo
5 tuần tuổi Dịch tả lần 1
6 tuần tuổi APP lần 1
7 tuần tuổi Giả dại
8 tuần tuổi LMLM
9 tuần tuổi Tụ dấu
Lợn con cai sữa
10 tuần tuổi Dịch tả lần 2
12 tuần tuổi APP lần 2
(Nguồn: Kĩ thuật trại cung cấp)
34

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu


Các số liệu thu thập được xử lý bằng công thức tính toán thường quy và
trên phần mềm Excel 2010
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
∑ số lợn mắc bệnh
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100
∑ số lợn theo dõi
- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:
∑ số lợn khỏi bệnh
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100
∑ số lợn điều trị
35

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bích Cường
Cơ cấu đàn từ 2018 đến tháng 5/2020 được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2018 – T11/2020
Thời gian
STT Chỉ tiêu khảo sát Năm 2018 Năm 2019 Tháng
(con) (con) 11/2020 (con)
1 Lợn đực giống 4 6 7
2 Lợn hậu bị 150 112 135
3 Lợn nái sinh sản 650 547 634
4 Lợn con 17145 14243 13146
Tổng 17949 14908 13922
(Nguồn: Phòng kế toán trang trại)
Qua bảng 4.1 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn có sự biến động không đồng
đều qua các năm. Số lượng các loại lợn là khác nhau và có sự chênh lệch rõ
rệt. Sau 3 năm trại duy trì số lợn đực từ 4 - 7 con do trại vừa khai thác vừa lấy
tinh lợn giống ở ngoài về phối.
Số lợn nái hậu bị giảm dần qua các năm, 2018 - 2019 giảm 38 con từ
150 xuống còn 112 con, từ năm 2019 đến tháng 11/2020 số lượng lợn hậu bị
còn 135 con. Lượng hậu bị giảm dần do trại nhập ít hậu bị và hậu bị đã được
phối thành công.
Số lượng lợn nái sinh sản biến động không đều qua 3 năm, cao nhất vào
năm 2018 với 650 con, đến năm 2019 chỉ còn 547 con do đầu năm dịch tả lợn
Châu Phi bùng nổ, trại không thể nhập thêm lợn hậu bị đồng thời trại tiến
hành loại bỏ số lượng nái già không còn khả năng khai thác. Nhưng đến tháng
36

11 năm 2020 số lượng nái sinh sản tăng đến 634 con do giá lợn tăng cao và
dịch bệnh ít bùng phát nên trại nhập thêm lợn về để đảm bảo công suất trại.
Số lượng lợn con đồng thời cũng biến động không đều cùng với lợn nái
sinh sản, cao nhất vào năm 2018 với 17145 con, năm 2019 chỉ còn 14243 con,
nhưng đến tháng 11/2020 số lượng lợn con còn 13146 con, gần bằng một nửa
số lượng năm 2018.
Từ 2018 đến tháng 11/2020 số lượng lợn nái có giảm do loại thay thế
cơ cấu đàn nái, thay thế nái già bằng nái hậu bị, nhằm trẻ hóa đàn nái, tăng
sản lượng và chất lượng đàn con. Từng lợn nái được theo dõi tỷ mỷ các số
liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến...
được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại
chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại tôi đã được
tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi
con tại trại. Tôi đã được học và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho ăn,
thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc
lợn mẹ tốt... Dưới đây là kết quả tôi đã thực hiện được trong 6 tháng thực tập:
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang
chuồng đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10
ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod,
cân, tải nilon, dầu bôi trơn, pank, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm
tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
37

Thường xuyên quan sát để nhận biết lợn nái trước khi sinh 3 ngày qua
các biểu hiện: Bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau
2 - 3 giờ tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi
sinh được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 1 ml/nái.
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con
Thức ăn lợn nái: Cám của De Heus 3060.
+ Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn hỗn hợp
3060 giảm dần 0,5 kg/ngày.
+ Lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/ngày
đến ngày thứ 6.
+ Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng
lượng thức ăn lên đến 6 kg/con/ngày.
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái
Biểu hiện bên ngoài: Bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống
nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
Người đỡ: Cắt móng tay, rửa tay sạch.
- Kỹ thuật đỡ đẻ:
+ Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn
ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
+ Cắt rốn: Thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần
bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát
trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn Iod.
+ Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
+ Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
+ Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ
can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
38

* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó


- Một số biểu hiện lợn đẻ khó
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do
lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược
nên không ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ đỏ lên do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn.
+ Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc
+ Kháng sinh dufamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều
20 ml/con.
+ Dùng oxytocin liều dùng 2 ml/con, tiêm vào gốc đuôi sau khi đẻ 2/3
số con để đẩy sản dịch, tăng tiết sữa.
+ Kết hợp thuốc bổ trợ catosal 1 ml/10kgP tiêm bắp.
* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở
- 1 ngày: Bấm tai sau đẻ khoảng 2 tiếng đồng hồ.
- 2 ngày: Sau khi đẻ cho uống kháng sinh baytril 0,5% 1ml/con, mài
nanh, cắt đuôi, sát trùng lại rốn.
- 3 ngày: Cho uống cầu trùng, tiêm sắt.
- 5 - 6 ngày: Thiến lợn đực, sau thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí
thiến và lắp máng tập ăn.
- 7 ngày: Tiêm vắc xin Suyễn + Glasser lần 1
- 14 ngày: Tiêm vắc xin Circo
- 21 ngày: Tiêm vắc xin Suyễn + Glasser lần 2
- 22 đến: 26 ngày cai sữa.
39

* Tập ăn sớm lúc 5 - 6 ngày tuổi


Đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong máng tập ăn đặt vào ô chuồng để
lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được, từ từ
tăng lượng thức ăn lên. Trang trại sử dụng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên
3800 cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 7 kg của công ty De Heus.
* Cai sữa cho lợn con
Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con đối với
những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, không mắc bệnh và có sức
khoẻ tốt.
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ
Kết quả
Tháng Nái chửa Nái đẻ Nái hậu bị Lợn con theo mẹ
(con) (con) (con) (con)
6 0 32 0 400
7 0 32 0 405
8 0 32 0 396
9 0 0 60 0
10 400 0 0 0
11 390 0 0 0
Tổng 790 96 60 1201

Kết quả bảng 4.2 cho thấy trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng được 60 con lợn hậu bị, 96 con lợn nái đẻ và 1201
con lợn con theo mẹ và 790 nái chửa. Bên chuồng nái chửa, tôi đã trực tiếp
chăm sóc kiểm tra cho toàn bộ chuồng, số lượng lợn trong 2 tháng chăm sóc
có giảm đi so với những tháng trước do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới,
như (viêm, chết loại).
Được giao cho theo, dõi chăm sóc 96 con lợn nái đẻ nuôi con đến cai
sữa. Công việc hàng ngày, tôi đã thực hiện như sau: Cho nái ăn khẩu phần ăn
đúng quy định, nếu nái nuôi con quá gầy, nuôi nhiều con cho ăn tăng lượng
40

thức ăn lên. Theo dõi nái ăn, nếu nái bỏ ăn kiểm tra nhiệt độ cơ thể để có biện
pháp xử lý kịp thời. Chăm sóc lợn con để ý khẩu phần ăn đến ô úm, bóng úm,
chú ý để lợn không bị đè. Nếu lợn con còi quá thì cho uống thêm sữa ngoài.
Vệ sinh ô chuồng, lau bầu vú, lau mông cho nái bằng bằng nước sát trùng.
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tôi đã được học hỏi và mở
mang rất nhiều kiến thức. Đối với lợn nái trước và sau đẻ cần chú ý đến
khẩu phần ăn, quy trình dùng thuốc luôn được đảm bảo và công tác vệ sinh
luôn được quan tâm. Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi,
miệng và toàn thân, mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Tiêm
chế phẩm Fe - Dextran cho lợn con vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con
khi được 5 - 6 ngày tuổi bằng thức ăn hỗn hợp 3800 của công ty De Heus.
Thức ăn cho lợn con giàu hàm lượng protein và năng lượng cùng với các
yếu tố khoáng đa lượng, vi lượng cho quá trình phát triển của lợn con.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với
nái và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng
nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm
cho lợn con.
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn nước uống, vật nuôi,
dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải thiện tiểu khí
hậu chuồng nuôi luôn được chú trọng và thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được vệ sinh sạch sẽ qua nhiều lần sát trùng bằng xút (NaOH) và vôi,
để chuồng nghỉ ngơi tối thiểu 5 ngày trước khi đưa lợn chờ đẻ vào. Trại còn
thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh trại nhổ cỏ, rắc vôi,
diệt chuột.
41

Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu
quả trong chăn nuôi, tôi đã tham gia các công tác vệ sinh theo đúng quy định
của trại trong thời gian thực tập, cụ thể như sau:
- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi
ủng, đi qua hố sát trùng.
- Gọi lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
- Rắc vôi, quét dọn lối đi.
- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.
- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ.
- Xịt gầm, xả rãnh ngày 1 lần.
- Phun sát trùng, quét mạng nhện và rắc vôi bột ở lối đi lại ngày 1 lần.
Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được chuyển
tiến hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày, sau đó xịt
sạch. Ô chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung dịch NaOH
pha với nồng độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử
trùng sạch sẽ bằng vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó
đuổi lợn chờ đẻ vào.
Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua sát trùng, thay
quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ,
quét lối đi giữa các chuồng.
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh

Số lượng Kết quả đã thực hiện


Công việc được giao Số lượng Tỷ lệ
(lần) (lần) (%)
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 180 100

Phun sát trùng 70 70 100

Quét và rắc vôi đường đi 80 80 100


42

Qua quá trình làm việc tôi đã nắm được quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi như thế nào là hợp lý, liều lượng phù hợp.
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật do quản lý và cán bộ kỹ thuật của trại
thực hiện. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, tiêm vắc xin nhằm
tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào
cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật
được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn
khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại
Bệnh Liều Tổng Số lợn Tỷ lệ
Loại Loại Thời điểm Đường
được tiêm số lợn tiêm đạt
lợn vắc xin phòng tiêm
phòng (ml) (con) (con) (%)
Tiêm
Dịch tả Coglapest 10 tuần chửa 2 96 96 100
bắp
Tiêm
Lợn LMLM Aftopor 12 tuần chửa 2 96 96 100
bắp
nái
Sau đẻ 2 tuần
Tiêm
Khô thai Parvovirus hoặc trước 2 96 96 100
bắp
phối 2 tuần
Suyễn + Myco + Tiêm
7 ngày 2 1201 1189 99,00
Glaser (1) Haemophilus bắp
Lợn Hội chứng Tiêm
Circo 14 ngày 2 1189 1183 99,50
con còi cọc bắp
Suyễn + Myco + Tiêm
21 ngày 2 1183 1179 99,66
Glaser (2) Haemophilus (2) bắp

Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ tiêm vắc - xin đạt trên 99%, số lợn được
làm đầy đủ vắc - xin theo quy định của trại. Tôi hiểu hơn nữa về việc phòng
bệnh bằng vắc - xin như: Việc sử dụng vắc - xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí,
43

đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian
miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất
đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha
nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau.
Ngoài ra, cần chú ý theo dõi lợn sau tiêm để kịp thời can thiệp nếu lợn bị sốc
phản vệ hay có biểu hiện bất thường.
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Bích Cường
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại
Số lợn
Nái đẻ bình Nái đẻ can
con
Số nái thường thiệp Tổng số
trung
Tháng đẻ lợn con
Số Số bình
(con) Tỷ lệ Tỷ lệ (con)
lượng lượng đẻ/lứa
(%) (%)
(con) (con) (con)
6 32 32 100 0 0 400 12,50
7 32 30 93,75 2 6,25 405 12,66
8 32 28 87,50 4 12,50 396 12,38
Tổng 96 90 93,75 6 6,25 1201 12,51

Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Trong 96 lợn nái theo dõi có 90 nái đẻ bình
thường chiếm tỷ lệ 93,75%; có 6 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 6,25%.
Trong khi thực hiện đỡ đẻ, tôi rút ra một số bài học sau: Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý khẩu phần ăn, điều chỉnh tăng hoặc
giảm thức ăn thích hợp. Đối với những lợn nái đẻ lứa đầu để con đẻ không
quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã đẻ quá nhiều lứa. Trong lúc
nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ xong, khi có biểu hiện khó đẻ
cần xử lý kịp thời.
Chỉ tiêu về sinh sản là khá cao, trong tổng 96 nái đẻ với 1201 lợn con
được sinh ra, trung bình số lợn con đẻ ra/lứa/nái là 12,51 con. Để duy trì và
44

tăng tỷ lệ đẻ cần chú ý việc chăm sóc, nuôi dưỡng nái, cho nái ăn đủ khẩu
phần ăn, đủ dinh dưỡng, thay thế những nái già, yếu. Trong quá trình chăm
sóc chú ý khi sinh lợn con cần được bú sữa đầu, số lượng lợn nhiều thì tiến
hành ghép đàn hoặc chia ra 2 đợt bú. Ngoài ra, còn cần chú ý đến nhiệt độ nếu
nhiệt độ chuồng nuôi thấp cần đưa lợn con vào úm, tránh nền, sàn ẩm ướt để
giảm tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con, nên cho lợn con tập ăn sớm để phòng tiêu
chảy và tăng khả năng tăng trọng của lợn.
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự
giúp đỡ của kỹ thuật và tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy
ra tại trại như sau:
* Bệnh viêm tử cung
Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái ngày 2 lần. Đo trong
3 phút (sáng 7 - 9 giờ, chiều 16 - 18 giờ).
+ Màu sắc dịch viêm: Theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
+ Bỏ ăn: Theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép.
- Triệu chứng:
Lợn sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu
trắng đục hoặc màu phớt vàng.
- Chẩn đoán: Viêm tử cung
- Điều trị:
+ Thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục bằng nước muối sinh lý.
+ Dufamox: 1 ml/10 kg TT
+ Oxytoxin: 2 ml/con
+ Analgin: 1 ml/10 kg TT
+ Dexamethasone: 1 ml/10 kg TT
Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày lên tục.
* Bệnh viêm vú
Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái.
45

+ Màu sắc của sữa: Theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
+ Bỏ ăn: Theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép.
- Triệu chứng:
+ Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn
nái có phản ứng đau.
+ Lợn nái giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5°C - 42°C.
+ Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho
con bú. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục
sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng.
- Chẩn đoán: Viêm vú
- Điều trị:
+ Cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh
để giảm sưng, giảm đau, mỗi ngày vắt cạn sữa ở vú viêm 4 - 5 lần, tránh lây
lan sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân:
 Tiêm Dufamox: 1 ml/10 kg TT
 Tiêm Analgin: 1 ml/10 kg TT
 Tiêm Oxytoxin: 2 ml/con
Liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
- Triệu chứng: Phân lỏng, có màu trắng hoặc vàng nhớt, phân dính đít,
lợn gầy, ốm yếu.
- Chẩn đoán: Tiêu chảy ở lợn con
- Điều trị:
+ Dufafloxacin: 1 ml/10 kg TT
+ Atropin: 1 ml/10 kg TT
+ Uống men han - goodway
Điều trị liên tục 3 - 5 ngày.
* Hội chứng hô hấp
46

- Triệu chứng: Lợn bỏ ăn gầy còm, lông xù, thở thể bụng, có khi
ngồi thở, bụng hóp lại, da nhợt nhạt. Lợn bị bệnh không tranh vú với các
con khác nên ngày càng gầy yếu.
- Chẩn đoán: Lợn mắc bệnh về đường hô hấp
- Điều trị:
+ Tylosin: 1 ml/10 kg TT.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2ml/ con.
* Viêm khớp
- Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên, chỗ khớp viêm
tấy đỏ. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
- Chẩn đoán: Viêm khớp
- Điều trị:
+ Tiêm Dufamox: 1 ml/10 kg TT
+ Dexamethasone: 1 ml/20 kg TT
+ Catosal: 1 ml/10 kg TT
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Chỉ tiêu Số lợn Số lợn
Tỷ lệ mắc
theo dõi mắc bệnh
(%)
Tên bệnh (con) (con)
Viêm tử cung 96 10 10,42
Đối với
lợn mẹ Viêm vú 96 4 4,17

Viêm khớp 96 5 5,21


Hội chứng tiêu chảy 1201 230 19,15
Đối với
Hội chứng hô hấp 1201 188 15,63
lợn con
Viêm khớp 1201 66 5,50
47

Qua bảng 4.6 cho thấy: Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ
10,42%; tiếp đến là bệnh viêm vú chiếm 4,17% và bệnh viêm khớp là 5,21%.
Để giảm thiểu tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn nái điều chỉnh thức ăn hỗn hợp
thích hợp đối với từng lợn nái tránh trường hợp khó đẻ, hạn chế việc can
thiệp. Bên cạnh đó, cần đảm bảo chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng
mát về mùa Hè và kín gió về mùa Đông.
Nhìn chung, tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại vẫn còn xảy
ra khá cao. Có 230 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 19,15%; có 188
lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 15,63%; có 66 lợn con mắc bệnh viêm
khớp chiếm 5,50%. Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu
chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con.
Bên cạnh đó, thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ lợn dễ mắc một
số bệnh về đường hô hấp như viêm phổi. Ngoài ra, quá trình vệ sinh chuồng
nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá
khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới viêm phổi.
Qua đây tôi thấy rằng: Trong chăn nuôi cần quan tâm chú ý hơn nữa
đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn vì khi lợn nhiễm bệnh
thì không những ảnh hưởng trực tiếp đến con bị bệnh, mà còn ảnh hưởng đến
chất lượng đàn lợn.
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại
Số lợn Số lợn
Tỷ lệ
Loại lợn Tên bệnh điều trị khỏi
(%)
(con) (con)
Viêm tử cung 10 9 90,00
Lợn nái Viêm vú 4 4 100
Viêm khớp 5 5 100
Hội chứng tiêu chảy 230 222 96,52
Lợn con Hội chứng hô hấp 188 181 96,28
Viêm khớp 66 61 92,42
48

Qua bảng 4.7 cho thấy kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái nuôi
con tại trại có tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao, sau khi điều trị các bệnh viêm vú,
bệnh viêm khớp tỷ lệ khỏi đạt 100%. Bệnh viêm tử cung tỷ lệ khỏi là 90,00%.
Kết quả điều trị một số bệnh đối với lợn con: Tỷ lệ khỏi đối với hội chứng hô
hấp là 96,28%, hội chứng tiêu chảy là 96,52%, bệnh viêm khớp là 92,42%.
Qua chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con, tôi nhận thấy:
Để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi
thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh
nhiệt độ bên ngoài lùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi.
Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ
khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại
thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh,
từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi.
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại
* Phát hiện lợn nái động dục với các biểu hiện sau
- Lợn nái đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của đực giống.
- Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy, đỏ, sau đó chuyển sang trạng thái
thâm, nhăn.
- Dịch nhờn chảy ra từ âm hộ trong, loãng, không dính, sau đó chuyển
sang trạng thái đặc và dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Phối sau khi phát hiện động dục, để nái động dục nghỉ ngơi 1 - 2
giờ rồi phối.
- Bước 2: Dùng đực giống để kích thích nái trong lúc phối.
- Bước 3: Vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi phối, lau âm hộ bằng khăn
để loại bỏ bụi bẩn, sau đó dùng khăn giấy lau lại 1 lượt.
- Bước 4: Sử dụng ống tinh đã được bôi trơn luồn vào âm hộ chếch 45
độ dọc theo sống lưng xoay ngược chiều kim đồng hồ. Khi có cảm giác kịch
49

thì dừng lại (ngồi lên lưng nái). Xoay túi tinh bằng tay, mở liều tinh ra, nối
với ống thụ tinh.
- Bước 5: Khi tinh dịch đã đi vào trong âm đạo, rút nhẹ ống dẫn tinh
xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột
để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ.
* Tiêm chế phẩm Fe-Dextran và nhỏ cầu trùng:
Khi lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe-Dextran với liều
lượng 1 ml/con và được nhỏ thuốc phòng cầu trùng (Diacoxin 5%).
* Bấm tai, thiến:
Khi lợn con được 1 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái làm
giống và 5 - 6 ngày thiến đối với lợn đực.
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại.
- Thiến lợn đực:
+ Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, pank
kẹp, bông, xi-lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
+ Thao tác: Người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay
còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng
tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy pank kẹp và xoắn đứt dịch hoàn ra, bôi cồn
vào vị trí thiến.
* Mài nanh, cắt đuôi
- Chuẩn bị: Máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.
- Lợn con sau khi đẻ khoảng 12 giờ thì được mài nanh, bấm đuôi.
- Thao tác mài nanh: Bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài
bằng phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm
bấm đuôi, bấm 2/3 đuôi phía ngoài. Sau đó sát trùng vị trí bấm bằng cồn.
* Phòng bệnh cầu trùng:
Nhỏ cho lợn con vào ngày tuổi thứ 3 và ngày thứ 5.
50

* Xuất bán lợn con:


Thường được xuất vào buổi sáng sớm và chiều tối xuất vào giờ mát mẻ.
Sau đó tất cả lợn con đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển ra khu vực xuất, ở đây lợn
con được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận chuyển đi.
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác
Số lợn Tỷ lệ an
Tỷ lệ
Loại Số con được thực toàn sau
Tên công việc đạt
lợn (con) hiện thực hiện
(%)
(con) (%)
Mài nanh, bấm đuôi 1201 600 49,96 100
Nhỏ Baytril 0,5% (uống) 1201 600 49,96 100
Lợn Tiêm chế phẩm Fe - Dextran 1201 600 49,96 100
con Nhỏ Diacoxin 5% (uống) 1201 600 49,96 100
Thiến lợn đực 668 400 59,88 100
Bấm tai 218 150 68,81 100
Lợn Thụ tinh nhân tạo 96 80 83,33 100
nái Đỡ đẻ cho lợn 96 64 66,67 100

Qua bảng 4.8 có thể thấy trong 1211 lợn theo dõi, tôi đã được thực hiện
công việc mài nanh, bấm đuôi 600 con đạt tỷ lệ đạt 49,96%. Lợn con sau khi
sinh phải được mài nanh, bấm đuôi thường là nửa ngày hoặc một ngày sau khi
đẻ nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ cũng như tránh được việc lợn con
cắn lẫn nhau. Khi lợn 3 ngày tuổi tiêm chế phẩm Fe - Dextran phòng bệnh
thiếu máu lợn, sau đó cho uống Diacoxin 5% phòng bệnh cầu trùng với số
lượng là 600 con chiếm tỷ lệ 49,96%. Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành
thiến cho lợn con, số lợn con được trực tiếp thiến là 400 con. Trong thời gian
thực tập tại trại, tôi đã thực hiện thành công 80 lần thụ tinh nhân tạo cho lợn
nái động dục, kết quả là số lợn đậu thai 98%.
51

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận


Từ những kết quả trong thời gian thực tập, tôi có một số kết luận sau:
* Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn:
- Tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng 60 lợn hậu bị, 790 nái bầu, 96 lợn
nái đẻ và 1201 lợn con theo mẹ.
- Thực hiện phối giống cho 80 lợn nái, đỡ đẻ 64 lợn nái, tiêm Fe -
Dextran 600 con, mài nanh, cắt đuôi 600 con.
- Lợn nái của trại đẻ bình thường chiếm tỷ lệ là 93,75%; đẻ khó can
thiệp chiếm tỷ lệ thấp 6,25%.
- Tỷ lệ lợn sơ sinh (12,60 con/đàn) và lợn cai sữa (11 con/đàn).
* Về công tác phòng bệnh:
- Thực hiện quy trình vệ sinh, khử trùng chuồng trại hàng tuần theo
quy định.
- Hỗ trợ tiêm vắc - xin phòng bệnh dịch tả, LMLM, khô thai cho 96 lợn
nái đều đạt tỷ lệ an toàn là 100%.
- Tiêm vắc - xin phòng bệnh cầu trùng cho 600 con, suyễn lần 1 cho
1201 con, hội chứng còi cọc 1189 con, suyễn lần 2 cho 1183 con, tỷ lệ an toàn
đều đạt 99%.
* Về tỉ lệ mắc bệnh
- Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là 1,57%, viêm vú là 0,63%, và viêm
khớp là 0,79%.
- Loặn con theo mẹ mắc bệnh đường hô hấp là 1,43%, hội chứng tiêu
chảy là 1,75%, và bệnh viêm khớp là 0,50%.
* Về công tác chẩn đoán, điều trị bệnh:
52

- Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi 90%; viêm vú khỏi
100% và viêm khớp khỏi 100%.
- Lợn con theo mẹ: Điều trị bệnh đường hô hấp 96,28% con khỏi, hội
chứng tiêu chảy 96,52% con khỏi, bệnh viêm khớp 92,42% con khỏi.
53

5.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích, đánh giá bằng những hiểu
biết của mình, tôi có một số ý kiến đề nghị nhằm nâng cao hoạt động của trại
như sau:
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh, phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác
đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống để trong thời gian tới có thể
cung cấp lợn giống và lợn thương phẩm cho thị trường.
- Nâng cao hơn nữa tay nghề cho đội ngũ công nhân tại trại nhằm nâng
cao chất lượng sản xuất.
- Cần có cán bộ kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho
lợn con kịp thời nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất.
54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt


1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái lợn con - lợn thịt, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.
2. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông
nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Hà Nội.
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản
gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
8. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây hội chứng tiêu chảy ở lợn nái
tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy
(2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp,
Hà Nội.
55

11. Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thiện (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại
nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44, 51 - 52.
12. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
(2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu
lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng
MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Văn Năm (2013), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của lợn nái, Luận án Tiến sĩ
nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn,
Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
22. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng
lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325.
56

23. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”.
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10, tr. 11 - 17.
24. Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái
ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 17.
25. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
27. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
28. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm,
Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo
trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
30. Glawisschning E., Bacher H. (1992), The Efficacy of Costat on E. coli
infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.
31. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel
P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”, Scientific
Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2).
32. Ivashkevich O. P., Botyanovskij A. G., Lilenko A. V., Lemeshevskij P.
V., Kurochkin D. V. (2011), “Treatment and prevention of postpartum
endometritis of sows”, Epizootiology, Immunobiology, Pharmacology,
Sanitary Science: international scientific and practical, 1, p. 48-53.
57

33. Kemper N., Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and
posterior mammary glands in sows affected and unaffected by
postpartum dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria
Scandinavica, 51, pp. 26.
34. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., PreiblerR.
(2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”,
Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4,
Seiten, p. 130-136.
35. Maes D., Papadopoulos G., Cools A., Janssens G. P. J. (2010),
“Postpartum dysgalactia in sows: pathophysiology and risk factors”,
Tierarztl Prax, 38 (Suppl 1), p. S15-S20.
36. Nagy B., Fekete P. Z. S. (2005), Enterotoxigenic Escherichia coli in
veterinary medicine.
37. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and
opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal
Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway.
III. Tài liệu internet
38. Arut Kidcha - orrapin (2006), MMA at farrowing: Guidelines for
monitoring and preventio n, <http://www.better pharma.com>
39. Martineau G. P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in
sows,<http://www.merck mauals.com>. Muirhead M., Alexander T.
(2010), Reproductive System, Managing Pig Healthand the Treatment of
Disease,<http://www.thepigsite.com>
40. Shrestha A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows,
<http://www.slideshare.net>
41. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,
http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-lợn-con-fm471.html
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 01: Quét dọn vệ sinh chuồng Ảnh 02: Phun sát trùng chuồng đẻ

Ảnh 03: Kiểm tra lợn lên giống Ảnh 04: Phối giống cho lợn nái
Ảnh 05: Khai thác tinh Ảnh 06: Tiêm Amox cho lợn nái đẻ

Ảnh 07: Can thiệp khi lợn đẻ khó Ảnh 08: Kiểm tra chất lượng tinh dịch

You might also like