Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 67

Nguyễn Khoa Điềm

ĐẤT NƯỚC

Za
lo
H

03 Trợ
33 T
80 LO
06 T
42 O
ffi
ci
al
Học văn
cô Sương Mai

TÌM HIỂU
CHUNG

al
ci
ffi
42 O
06 T
Nguyễn Khoa Điềm Đất Nước

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC GIẢ
Nguyễn Khoa Điềm
▪ Tên khác là Nguyễn Hải Dương, sinh trưởng trong một
gia đình truyền thống cách mạng tại tỉnh Thừa Thiên
Huế.
▪ Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu, cùng thời
với Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy.
➢ Thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ bước ra từ ghế nhà
trường và trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
▪ Những vần thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư,
cảm xúc lắng đọng mang tâm tư của một người tri thức.
➢ Thơ có sự kết hợp giữa trữ tình và triết luận.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Nguyễn Khoa Điềm

TÁC GIẢ
- Trong nghệ thuật, Nguyễn Khoa Điềm nổi tiếng là người
lao động nghệ thuật vô cùng hăng say, nghiêm túc, khắt
khe với những sáng tác của chính mình. Thơ của ông luôn
được định hình theo một nét riêng, một lối đi riêng – kể cả
khi ông viết về những đề tài rất nổi bật, quen thuộc như
tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần dân tộc.

- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt
Nam và cảm hứng từ quê hương, con người, từ tình thần
chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước… Trong
kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể
hiện rõ được những nét đẹp của người Việt và bản chất
anh hùng bất khuất của các chiến sĩ Việt Nam. Các tác

al
ci
ffi
phẩm tiêu biểu của Nguyễn Khoa Điềm có thể kể đến như:

42 O
06 T
80 LO
“Đất ngoại ô”, “Ngôi nhà có ngọn lửa ấm”, trường ca “Mặt

33 T
03 Trợ
đường khát vọng”, …


H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
▪ Tổ quốc là một nguồn cảm hứng bất tận trong kho tàng
thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến
Đề tài chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Với mảng đề tài ấy,
trước Nguyễn Khoa Điềm đã từng có rất nhiều tên tuổi.
Đất nước anh hùng trong kháng chiến chống Pháp, mang
Vị trí đoạn trích hồn thu Hà Nội của Nguyễn Đình Thi. Đất nước cổ kính,
dân gian, mang hồn quê Kinh Bắc của Hoàng Cầm. Đất
nước hóa thân cho một dòng sông xanh, đầy ắp kỷ niệm
trong thơ Tế Hanh. Đất nước hài hòa trong dáng hình quê
hương và tình yêu đôi lứa trong thơ Giang Nam.
Ø Nhưng, Nguyễn Khoa Điềm đã tìm đc một cách nói riêng
để chương thơ mới của ông đã mang lại cho bạn đọc
những rung cảm thẩm mĩ mới về đất nước: tư tưởng

al
ci
ffi
Đất nước của nhân dân.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
▪ Đoạn trích "Đất nước" thuộc phần đầu
Đề tài
chương V của Trường ca "Mặt đường khát
vọng", ra đời ở chiến trường Trị Thiên khói
lửa năm 1971. Chỉ với một đoạn trích nhưng
Vị trí đoạn đã thâu tóm toàn bộ nội dung của chương V,
trích là sự cảm nhận về đất nước vừa bình dị,
thân thương, vừa lớn lao, cao đẹp.
➢ Bộc lộ tư tưởng "Đất nước của nhân dân",
bày tỏ sự trách nhiệm và sự gắn bó của
nhà thơ với đất nước thân yêu qua một
giọng thơ tâm tình, lời thơ đậm đà, sâu
sắc.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

TÁC PHẨM
▪ - “Đất Nước’’ được xem là đoạn trích thành
Đề tài
công nhất của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm,
nằm ở phần đầu chương V của bản trường
ca. Tuy đây là một đề tài không mấy mới lạ
Vị trí đoạn nhưng với việc kết hợp tinh tế giữa ca dao
trích và dân ca vào trong thơ, Nguyễn Khoa
Điềm đã thể hiện được cảm nhận mới lạ
của bản thân đối với đất nước; bộc lộ một
tư tưởng mang tên: Đất Nước của nhân
dân.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

ĐOẠN THAM KHẢO


Tổ quốc là nguồn cảm hứng bất tận cho thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Với mảng đề tài ấy, đã từng có rất nhiều tên tuổi tạo dựng được
dấu ấn riêng với phong cách đầy nội lực. Vậy nhưng, Nguyễn Khoa Điềm vẫn tìm được cách thể hiện
rất riêng để những vần thơ của ông mang lại cho bạn đọc những rung cảm thẩm mĩ mới về đất nước:
tư tưởng "đất nước của nhân dân". Nguyễn Khoa Điềm lấy chính những con người bé nhỏ, bình dị,
mộc mạc, những con người không ai nhớ mặt đặt tên – trở thành định nghĩa mới về Tổ quốc. Ông ý
thức được sự kết nối giữa tuổi trẻ với sự nghiệp đất nước, những vần thơ của cây bút xứ Huế luôn
giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, trĩu nặng tâm tư của một người tri thức dành cho quê hương xứ
sở. Qua giọng thơ kết hợp hài hòa giữa trữ tình và triết luận, đoạn trích Đất Nước thuộc chương V
của trường ca Mặt đường khát vọng – ra đời ở chiến trường Trị Thiên khói lửa năm 1971 – đã đem
tới những bộc bạch thật chân thành về một đất nước bình dị, thân thương, nhưng cũng thật lớn lao,

al
cao đẹp.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Insert picture here

PHÂN TÍCH
TÁC PHẨM

al
ci
ffi
42 O
06 T
Nguyễn Khoa Điềm Đất Nước

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?

Nếu như trước đây, các nhà


Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
thơ khi định nghĩa về Đất
Nước thường gắn hai chữ Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
thiêng liêng này với những Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
điều lớn lao, kì vĩ; với
những trang sử vàng chói Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
lọi; với tên tuổi của những Tóc mẹ thì bới sau đầu
người anh hùng vang danh Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
núi sông… thì Nguyễn Khoa
Điềm lại bắt đầu hành trình Cái kèo, cái cột thành tên
tìm về cội nguồn của Đất Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Nước bằng cách soi chiếu Đất Nước có từ ngày đó...
vào chính bản thân mỗi cá

al
thể bé nhỏ.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?


Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể –> có từ rất xưa rồi.

Đất Nước gắn liền với miếng trầu bà ăn –> gắn với thuần phong mĩ tục.

Đất nước gắn với những dãy tre làng –> gắn với truyền thống yêu nước.

Đất Nước gắn với “bới” tóc của mẹ –> thói quen bình dị hàng ngày của những người phụ nữ Việt
Nam ngày xưa.
Đất Nước gắn với gừng cay, muối mặn –> gia vị hàng ngày rất quen thuộc nhưng cũng là lối sống
tình nghĩa thủy chung của con người.

Đất Nước hiện hình trong những sự vật gần gũi: cái kèo, cái cột…

al
ci
ffi
Đất nước gắn với truyền thống lao động cần cù: hạt gạo một nắng hai sương.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?
a. Hai câu thơ đầu: tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước: Đất nước có từ bao giờ ?

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,


Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”

Lời thơ vang lên thật dịu dàng, trìu mến như lời kể của một câu chuyện cổ tích đã có từ ngàn xưa:
“Khi ta lớn lên, đã có rồi". Theo tác giả, Đất Nước ra đời từ rất xa xưa , từ lúc mà mỗi chúng ta sinh
ra thì đã có đất nước. Thi nhân đã đi trả lời cho câu hỏi ‘’đất nước có tự bao giờ’’ một cách thật
gần gũi và thân thương đến lạ thường – không một dấu mốc lịch sử hay một điểm thời gian cụ thể,
chỉ là chính câu chuyện của “ta” – của tôi, của bạn, của mọi người con đất Việt sinh ra và lớn lên
trên mảnh đất hình chữ S thân thương.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?
a. Hai câu thơ đầu: tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước: Đất nước có từ bao giờ ?

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,


Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”

ü “Ngày xửa ngày xưa”: thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích, có tính phiếm
chỉ, trừu tượng, không xác định. Đó là thời gian huyền hồ, hư ảo, thời gian mang màu sắc
huyền thoại.
ü “Khi ta lớn lên”: thời gian cụ thể, rõ ràng, gắn với cuộc đời của “ta”
⮚ Đất nước đã có từ rất lâu, rất xa; khi ta cất tiếng khóc chào đời, thì Đất Nước đã hiện hữu.
⮚ Đất nước đồng hành cùng sự trưởng thành của con người.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?
a. Hai câu thơ đầu: tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước: Đất nước có từ bao giờ ?

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,


Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”

Giọng điệu thủ thỉ của những trang chuyện cổ tích lại càng được khắc họa rõ ở câu thơ thứ hai,
khi Đất Nước có trong những “ngày xửa ngày xưa” qua lời kể dịu hiền của mẹ. Cụm từ mang tính
chất phiếm chỉ “ngày xửa ngày xưa” khiến ta bất giác nghĩ tới những câu chuyện ấu thơ đã nuôi
tâm hồn ta lớn, như bầu sữa mẹ dịu ngọt, như dòng nước mát tưới tắm cho trái tim. Trong câu
chuyện cổ ấy có cô Tấm bước ra từ quả thị, có chàng Thạch Sanh dũng cảm tốt bụng cứu người, có
những câu chuyện đạo lý tốt đẹp vẫn được lưu truyền từ ngàn đời nay. Khao khát về một cuộc
sống công bằng, tử tế đã được nhân dân đưa vào trong những câu chuyện truyền miệng – và ta
cũng thấm nhuần những triết lý bình dị ấy từ khi còn bé thơ. Những câu chuyện mang theo bóng
hình xứ sở ấy gắn liền với tình yêu thương của mẹ - với những gì dịu êm và gần gũi nhất. Hóa ra,

al
ci
Đất Nước đâu phải những gì quá xa vời như ta từng hay nghĩ, Đất Nước ở trong trái tim của ta tự

ffi
42 O
06 T
lúc nào…

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của đất nước, nhà thơ còn nỗ lực hình dung về khởi đầu và quá trình
trưởng thành của đất nước.

“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây


giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết
trồng tre mà đánh giặc”

Là một hình tượng nghệ Là hiện thân của tình Được gắn với hình ảnh
thuật giàu tính thẩm mỹ yêu thương, lòng thủy người bà, một hình ảnh bình
từng xuất hiện trong các chung; của tâm hồn dân dị, thân quen; một chỗ dựa
câu chuyện cổ tích, ca tộc. tinh thần thưở ấu thơ của

al
ci
ffi
42 O
dao, tục ngữ. biết bao con người

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?
Hình ảnh miếng trầu:
gợi ra phong tục ăn trầu của ông cha ta nhiều đời  đó là một tập tục tốt đẹp được lưu giữ và truyền
qua bao đời nay. Không những thế, hình ảnh ấy còn gợi nhớ sự tích trầu cau khiến ta rung rưng nước
mắt về tình cảm vợ chồng, về tình nghĩa anh em gắn bó. Hình ảnh ấy còn khiến ta nhớ đến nét đẹp
trong giao tiếp ứng xử: “miếng trầu là đầu câu chuyện”, nhớ tới hình ảnh của một lễ cưới đằm thắm,
thủy chung. Bên cạnh ấy mỗi dịp cúng giỗ, lễ Tết, miếng trầu - quả cau luôn xuất hiện trên bàn thờ tổ
tiên, linh thiêng, trân trọng, trở thành biểu tượng cho tấm lòng thành con cháu gửi đến cha ông, hồn
thiêng của tiền nhân. Miếng trầu ấy cũng chính là vật chứng trong những tình yêu đôi lứa lắm đỗi
ngọt ngào:
"Miếng trầu có bốn chữ tòng
Xin chàng cầm lấy vào trong thăm nhà
Nào là chào mẹ chào cha
Cậu cô chú bác... mời ra xơi trầu"
Đất Nước ta đã “bắt đầu” với miếng trầu bình dị ấy… Miếng trầu ấy gắn với hình ảnh người bà, một
chỗ dựa êm ái biết bao trong tuổi thơ, trong tâm hồn của mỗi người. Cũng vì vậy, mà hình ảnh Tổ

al
ci
ffi
quốc càng thêm dịu dàng.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?

“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

- Cuộc đời của mỗi cá nhân có “bắt đầu”, có “lớn lên” – và Đất Nước cũng
như vậy. Đất Nước “bắt đầu” với miếng trầu tình nghĩa, và lớn lên với
truyền thống chống giặc ngoại xâm của ông cha ta qua bao đời nay. Cụm
từ "biết trồng tre mà đánh giặc" gợi nhớ truyền thuyết về người anh
hùng Thánh Gióng – vươn vai trở thành tráng sĩ, mặc lên mình bộ giáp
sắt đánh đuổi giặc Ân, mang lại khoảng trời bình yên cho đất nước.
➢ Khởi thủy của đất nước là văn hóa được kết tinh từ
tâm hồn và tính cách anh hùng của con người Việt
Nam. Con người Việt Nam nhân hậu, thủy chung,
hiền lành nhưng cũng vô cùng kiên cường, bất

al
ci
ffi
42 O
khuất.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?


Trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền với với đời sống văn hóa tâm linh, bằng phong
tục tập quán lâu đời còn truyền lại và bằng chính cuộc sống lao động cần cù vất vả của nhân dân:

“Tóc mẹ búi sau đầu


Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay
muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương
xay, giã, dần ,sàng…”

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ? cô Sương Mai

● Hình ảnh “tóc mẹ bới sau đầu”: Gợi tả nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt.
● “Gừng cay muối mặn”: Sử dụng ý tứ của những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp đậm tình nặng nghĩa
trong cuộc sống vợ chồng.
● Đất nước bắt đầu với việc đặt tên những đồ vật bình dị, những công cụ lao động trong cuộc sống
thường ngày; hoặc qua cách người dân đặt tên cho con cháu trong nhà
● Hình ảnh đất nước gắn liền với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước và quá trình tạo nên “hạt gạo” với công
sức nhọc nhằn, vất vả của người dân.  Qua đó ta nhận ra nét đặc trưng riêng của nền văn học Việt - văn hoá
lúa nước. Hình ảnh Đất Nước hiện lên trong cuộc sống sinh hoạt là một Đất Nước cần cù, sáng tạo trong lao
động.
➢ Đọan thơ, bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng, đã đưa người đọc trở về với những nét đẹp văn hóa
bình dị, đáng trân trọng của người Việt.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ? cô Sương Mai

Để rồi, đoạn thơ khép lại với một câu thơ thật bình dị và êm ái: "Đất Nước có từ ngày đó" … Đất Nước
có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa, từ ngày dân tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân
mình biết dựng nước và giữ nước, từ trong cuộc sống hằng ngày của con người. Dấu “…” như mở ra
một cuộc hành trình mênh mông về Đất Nước, nhưng đồng thời cũng thật gần gũi và thiêng liêng biết
bao trong trái tim của mỗi con người.

→ Khám phá Đất Nước ở phương diện văn hóa sinh hoạt, Nguyễn Khoa Điềm đã phát biểu nhận thức
của mình như lối định nghĩa độc đáo, một cách lí giải không hề mang tính áp đặt mà đầy sức gợi, sức
thuyết phục bằng những câu chuyện, chọn lọc chi tiết giàu ý nghĩa - từ đó giúp ta nhận ra Đất Nước bắt
nguồn từ những điều giản dị nhất, gần gũi nhất, nhưng bền vững đến muôn đời. Tác giả cảm nhận về
chiều sâu của lịch sử của Đất Nước một cách thật gần gũi mà thân thương. Đất Nước được hình thành
từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con người, từ bề dày của truyền thống văn hóa
của dân tộc Việt Nam.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

1. 9 câu thơ đầu: Đất nước có từ bao giờ?

Có thể nói, đọan thơ mở đầu trả lời cho


câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu
hỏi quen thuộc, giản dị bằng cách nói cũng
rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ:
nhà thơ không tạo ra khoảng cách sử thi
để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất nước
hoặc dùng những hình ảnh mĩ lệ, mang
tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải , mà
dùng cách nói rất đỗi giản dị, tự nhiên với
những gì gần gũi, thân thiết, bình dị nhất.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Nghệ thuật
Cấu trúc thơ theo lối tăng cấp: Đất nước đã
có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên;
Đất Nước có từ… giúp cho người đọc hình
dung cả quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng
Giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm
thành của đất nước trong thời gian trường
kỳ của con người Việt Nam qua bao thế hệ.

Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất


Nước (vốn là một danh từ chung) cũng đã
giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng
Ngôn từ bình dị, mộc mạc, giàu cảm xúc của nhà thơ khi nói về đất nước , quê
hương của mình.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Nghệ thuật

Ở 9 câu thơ trên tác giả sử dụng nhiều các yếu tố ca dao dân
ca, tục ngữ, truyền thuyết, cổ tích không chỉ đem đến sự gần
gũi mà còn biểu hiện ý thức tự tôn tự hào dân tộc. Thành
công nghệ thuật của 9 câu thơ ấy còn là Nguyễn Khoa Điềm
đã tạo ra một không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế
giới gần gũi, mĩ lệ, giàu sức bay bổng của ca dao truyền
thuyết, văn hóa dân gian. Đây là điểm đặc sắc của hình thức
nghệ thuật thống nhất với nội dung tư tưởng.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì? Những ai đã khuất


(Định nghĩa về Đất nước) Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Đất là nơi anh đến trường Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Nước là nơi em tắm Hằng năm ăn đâu làm đâu
Đất Nước là nơi ta hò hẹn Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi Trong anh và em hôm nay
nhớ thầm Đều có một phần Đất Nước
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về Khi hai đứa cầm tay
hòn núi bạc” Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Thời gian đằng đẵng
Mai này con ta lớn lên
Không gian mệnh mông Con sẽ mang đất nước đi xa
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đến những tháng ngày mơ mộng
Đất là nơi Chim về Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Nước là nơi Rồng ở Phải biết gắn bó san sẻ

al
Lạc Long Quân và Âu Cơ

ci
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở

ffi
42 O
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Làm nên Đất Nước muôn đời...

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì?


(Định nghĩa về Đất nước)

Cảm hứng thơ của tác giả có vẻ tự do nhưng thật


ra đây là một hệ thống lập luận khá rõ mà chủ yếu
là tác giả thể hiện đất nước trong các phương
diện chính: trong chiều rộng của không gian lãnh
thổ địa lí, trong chiều dài thăm thẳm của thời gian
lịch sử, trong giấc mơ về một tương lai tươi sáng.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

a. Cảm nhận đất nước về không gian địa lý:


Trước hết, về không gian địa lý, đất nước là nơi sinh sống của mỗi người:
“Đất là nơi anh đến trường,
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”

Đất Nước

ü Nơi anh đến trường: gắn với quá trình ü Nơi em tắm: gắn với những sinh hoạt
học tập, tu dưỡng của người con trai. bình dị, đời thường của người con gái.
ü Đất mở ra trong anh một chân trời kiến ü Nước gột rửa tâm hồn em luôn trong
thức. sáng, thủy chung.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
Tham khảo diễn đạt: cô Sương Mai

Tác giả tách riêng hai thành tố “đất’’ và ‘’nước’’ để có cách giải thích rất đỗi chân
thực và gần gũi; sử dụng lối tư duy chiết tự vừa triết lý lại vô cùng giàu xúc cảm.
“Đất’’: là thứ gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu của anh, gắn liền với con
đường hàng ngày đến trường với bao trò chơi, bao lần đùa nghịch cùng bạn bè.
Đấy cũng là nơi trau dồi thêm tri thức, chuẩn bị thêm hành trang quan trọng cho
anh vào đời để thực hiện những ước mơ hoài bão của chính mình. Đó hẳn là
những năm tháng thời học sinh đầy đáng quý, đáng nhớ của bao thế hệ trẻ em
Việt Nam. Còn vẻ đẹp của em thì gắn liền với nước. “Nước là nơi em tắm": nước là
một thứ thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi ngày - nó cũng gắn với kỉ
niệm tuổi thơ em, một kỉ niệm êm dịu và nhẹ nhàng như những dòng sông em
thường tắm mát mỗi trưa hè lộng gió, là dòng sông đỏ nặng phù sa nuôi lớn
những mầm non, cây lúa cho bác nông dân. Không những thế, nước còn như một
thứ nước thánh gột rửa tâm hồn em thủy chung, son sắc. Nhìn dưới nước, trong

al
ci
ffi
tim em hiện lên chỉ mỗi mình anh. Lòng em cũng như nước, trong sáng và một

42 O
06 T
80 LO
lòng một dạ, mãi chẳng thay đổi.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì? (Định nghĩa về Đất nước)
a. Cảm nhận đất nước về không gian địa lý:

Từ 2 ý thơ riêng biệt 2 cá thể, đến câu thơ sau, nhà thơ đã “tác hợp” anh và em
một cách thật tự nhiên mà rất đỗi ngọt ngào:
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.

⮚ Đất Nước còn là nơi nảy sinh tình yêu đôi lứa, với “chiếc khăn đánh rơi” gợi nhắc tới ca dao
“Khăn thương nhớ ai…” khiến ta bồi hồi như thể đất nước cũng là một người chia sẻ cùng câu
chuyện cảm xúc.
⮚ Đất và Nước tách rời khi anh và em là hai cá thể, còn hòa vào làm một khi anh và em hợp lại
thành “ta”.
⮚ Đất Nước không chỉ được cảm nhận bởi không gian địa lý mênh mông, mà còn được khắc họa
trong không gian sinh hoạt bình thường của mỗi con người, không gian của tình yêu đôi lứa,

al
ci
ffi
của nỗi nhớ thương thầm lặng.

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Ở hai câu thơ này “đất’’ và ‘’nước’’ đã hòa nhập vào một, trở thành không gian hẹn hò, nâng bước và minh chứng cho
tình yêu của em và anh, tình yêu lứa đôi lắm đỗi ngọt ngào, say đắm. Nơi chốn anh và em, nơi chúng mình hẹn hò hiện
lên với không gian làng quê thanh bình yên ả: những lũy tre rì rào gió thổi, những rặng râm bụt trước ngõ nở rộ làm
lòng người xuyến xao, hay đơn giản là những ánh trăng thanh đêm khuya thanh mát – nơi anh và em đã trao nhau chữ
thẹn, chữ yêu lắm đỗi ngọt ngào… tất cả đều đẹp đều hài hòa và nồng đượm làm say đắm lòng người!
Đất nước không chỉ là nơi để đôi mình hò hẹn mà còn là chốn để em trao anh chữ nhớ, chữ thương tha thiết. Đất nước
như một chứng nhân cho tình yêu của đôi mình, mỗi một mảnh đất, nơi chốn trên dải đất hình chữ S hay nơi mà anh và
em từng đi qua đều chất chứa tình yêu của đôi ta. Nếu không có đất nước thì liệu rằng đôi mình có gặp gỡ mà yêu nhau
hay nên duyên vợ chồng? Bên cạnh ấy, hình ảnh chiếc khăn còn khiến ta nhớ tới câu ca dao :
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Tuy đó chỉ là chiếc khăn bé nhỏ, giản dị nhưng nó cũng thật đáng yêu, nó cũng là vật chứng cho tình yêu đôi lứa , cho
chuyện tình em nhớ chàng, cho cuộc tình anh và em. Ý thơ ấy ta cũng bắt gặp trong trang thơ của một nữ thi sĩ nổi bật
trong phong trào chống Mỹ:
“Gói một chùm hoa
Trong chiếc khăn tay
Cô gái ngập ngừng
Sang nhà hàng xóm”

al
ci
ffi
42 O
 Có thể nói rằng khi tách ra thì Đất Nước gắn với kỷ niệm riêng tư của mỗi người nhưng khi gộp lại - Đất Nước lại sống

06 T
80 LO
trong cái ta chung, của toàn con người Việt ta qua bao đời . Đất nước gắn liền với những sinh hoạt bình dị, là tình cảm

33 T
03 Trợ
lứa đôi của mỗi con người chúng ta.


H
lo
Za
a. Cảm nhận đất nước về không gian địa lý: Học văn
cô Sương Mai

Đất Nước còn là nơi trở về của những tâm hồn nặng lòng với quê hương:

Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”

ü Những hình ảnh bình dị, quen thuộc trong dân ca miền Trung bộc lộ tình yêu
quê hương thiết tha của tác giả.
ü Đất Nước còn là núi, sông, rừng, bể  Những hình ảnh kì vĩ như “núi”, “biển”
như mở rộng chiều kích đất nước trong không gian bao la…

➢ Đất Nước mộc mạc nhưng cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ vô cùng, đặc biệt
với những người đi xa
➢ Câu thơ bộc lộ rõ tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.
Không những thế, qua ý thơ ấy, thi nhân còn ngợi ca sự trù
phú mà thiên nhiên đã ban tặng cho dải đất hình chữ S với

al
ci
rừng vàng, biển bạc bao la- đó là những nền tảng quý giá để

ffi
42 O
06 T
80 LO
phát triển, nuôi dưỡng con người Việt.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
a. Cảm nhận đất nước về không gian địa lý: cô Sương Mai

Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian:

“Thời gian đằng đẵng


Không gian mênh mông”

ü Sử dụng các từ láy “đằng đẵng”, “mênh mông” gợi thời gian bao la và không gian rộng lớn ->
tác giả đã mở ra không gian đa chiều của ba miền Bắc – Trung – Nam mênh mông rộng lớn với
dãy Trường Sơn hùng vĩ, với hai hòn đảo ngoài khơi xa , với những đồng bằng màu mỡ cho
đến miền núi cao ngút ngàn trên đỉnh Phan xi păng lộng gió,… tất cả những điều đó đã làm
nên một đất nước bao la, rộng lớn.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
a. Cảm nhận đất nước trong thời gian lịch sử: cô Sương Mai

Đất Nước hiện lên trong quá khứ hào hùng:

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ


Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

Nguyễn Khoa Điềm gợi lại về dòng dõi con Rồng cháu Tiên của dân Lạc Việt bằng một niềm tự hào.
Đó là truyền thuyết xưa “Con Rồng cháu Tiên”.
“Sự tích trăm trứng” qua lời kể của ông cha đã ra đời từ lâu nhằm lý giải nguồn gốc của người
Việt Nam ta. Từ câu chuyện ấy, dân ta muôn đời ta tự hào mình là con rồng cháu tiên, con cháu
Vua Hùng. Câu chuyện vừa nhắc nhở vừa khơi gợi lòng tự tôn dân tộc trong mỗi trái tim – và chắc
hẳn đó cũng là điều nhà thơ xứ Huế đang mong muốn gửi gắm qua vần thơ của mình.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
a. Cảm nhận đất nước trong thời gian lịch sử: cô Sương Mai

Cũng vì thế, mà ta thêm thấm thía đất nước luôn tiềm tàng mối quan hệ giữa các thế hệ
quá khứ, hiện tại và tương lai:
“Những ai đã khuất
Những ai bây giờ”
- “Những ai đã khuất’’ là những người trong quá khứ, những con người đã có công dựng nước
từ những buổi đầu thuở sơ khai, phát triển đất nước phồn hoa, giàu mạnh và bảo vệ đất nước
sự lăm le xâm chiếm của kẻ thù.
- “Những ai bây giờ’’ là những người trong hiện tại, đang sống và chiến đấu vì quê hương, vì
non sông gấm vóc chưa một giây phút dừng nghỉ.
 Phép điệp ngữ “Những ai…Những ai…” như tạo nên một sợi dây kết nối vô hình giữa
những ngày đã qua và những tháng ngày của hiện tại; để ta thấy dù ở bất cứ thời điểm nào,
người dân đất Việt vẫn chung nhau ở lý tưởng, sứ mệnh lớn lao vì Tổ quốc. Đó cũng là lý do
mà từ tình yêu đôi lứa riêng tư, ta sẽ mở rộng thành tình yêu cộng đồng; từ hiện tại của ba và
mẹ - ta sẽ tạo nên những thế hệ tương lai viết tiếp những giấc mơ dang dở:

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
“Yêu nhau và sinh con đẻ cái cô Sương Mai
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau”
ü Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm không chỉ với cuộc
sống của mình, mà còn với thế hệ đi trước và cả thế hệ
đi sau.
ü Đó là cách để ta bảo tồn nòi giống con dân Việt để góp
vào một nhiệm vụ to lớn và thiêng liêng: “Gánh vác
phần người đi trước để lại”. Là con dân đất Việt, là thế
hệ sau, ta phải nối tiếp bước đi của cha ông ta ngày
trước; không ngừng phát triển đất nước phồn hoa,
vững mạnh và đề cao tinh thần chống nội trong giặc
ngoài, không lơ là, thiếu cảnh giác. Ý thơ ấy còn khiến
ta nhớ đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại,
cũng nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của “Bác cháu ta”

al
ci
– của cả những người đi trước và thế hệ sau tiếp bước:

ffi
42 O
06 T
‘’Các Vua Hùng đã có công dựng nước

80 LO
33 T
03 Trợ
Bác cháu ta phải có công giữ nước.’’


H
lo
Za
Học văn
Không những vậy, Nguyễn Khoa Điềm còn nhắc nhở những ai là con cô Sương Mai
dân nước Viêt đều phải ý thức về nguồn cội của chính mình và nguồn
gốc tổ tiên, không bao giờ được quên cội nguồn dân tộc:
“Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.

Câu thơ vận dụng sáng tạo câu ca dao:


“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng Ba”.
Đó là lời nhắc nhở về nguồn gốc, dòng giống Tổ tiên, về truyền thống ‘’uống nước nhớ nguồn’’, ‘’ăn quả nhớ kẻ
trồng cây’’. Bên cạnh ấy, động tác “cúi đầu” cũng thể hiện niềm biết ơn , sự thành kính thiêng liêng mà rất đỗi
tự hào về nguồn gốc cha ông trong tâm tưởng mỗi con người Việt dù cho họ có đi khắp năm châu bốn bể. Cúi
đầu để hướng về lịch sử về những Tổ Hùng Vương đã góp công dựng nên nước nhà Âu Lạc mà nay là nước
Việt Nam hùng cường sánh vai bốn bể năm châu. Cúi đầu để tôn kính quá khứ thủy chung đã cho ta một hiện
tại bình yên, rực rỡ… Người Việt mình dù đi khắp thế giới nhưng trong niềm tin tâm linh của họ luôn có một
ngôi nhà chung để quay về. Đó chính là quê cha đất Tổ Vua Hùng.
 Qua đoạn thơ trên, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước,
từ chiều sâu của văn hóa văn tộc, chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất nước.

al
 Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liêu văn hóa dân gian, từ truyền thuyết lịch sử, phong tục, tập

ci
ffi
42 O
quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta, kết hợp với những hình ảnh, ngôn ngữ nghệ thuật đậm đà tính

06 T
80 LO
33 T
dân tộc và giàu chất trí tuệ để giúp người đọc có cái nhìn gần gũi và dễ hiểu hơn về Đất Nước Việt 4000 năm

03 Trợ

văn hiến.

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì? (Định nghĩa về Đất nước)


b. Đất nước trong thời gian lịch sử

➢ Đất nước đã hóa thân vào mỗi con người,


bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên,
đều sinh ra và lớn lên trên đất nước này.
Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa
Đất Nước hiện lên trong hiện tại hưởng những giá trị vật chất, tinh thần
bình dị, gần gũi của đất nước thành máu thịt, tâm hồn,
nếp cảm, nếp nghĩ và cách sống của mình.
➢ Đất nước đã thấm tự nhiên vào máu thịt,
“ Trong anh và em hôm nay, đã hóa thành máu xương của mỗi con
Đều có một phần Đất Nước”. người, vì thế sự sống của mỗi cá nhân
không phải là riêng của mỗi con người mà
là của cả đất nước.
➢ Đất nước hóa thân và kết tinh trong cuộc

al
ci
sống cá nhân của mỗi người.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Đất nước kết tinh và hóa thân trong mỗi người – nhưng Đất Nước chỉ
thực sự hình thành khi mỗi người biết kết nối, biết cầm tay nhau:

“Khi hai đứa cầm tay


Đất Nước trong chúng ta hài hòa
nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì? (Định nghĩa về Đất nước)


b. Đất nước trong thời gian lịch sử

▪ Hành động bình dị: “cầm tay” � biểu trưng cho sự


gắn kết, đồng long.
▪ Sử dụng các tính từ hài hòa, nồng thắm, vẹn tròn, to
lớn đi liền nhau; nhấn mạnh sức mạnh của hiện tại
được xây dựng bởi chính tinh thần yêu nước của mỗi
“Khi hai đứa cầm tay
người.
Đất Nước trong chúng ta hài hòa
▪ Kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ
nồng thắm (Khi /Khi; Đất Nước / Đất Nước), kết hợp với những
Khi chúng ta cầm tay mọi người cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”. riêng và cái chung, giữa tình yêu và niềm tin, nhà thơ
muốn gửi đến cho người đọc thông điệp: đất nước là
sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi lứa với tình
yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.

al
ci
ffi
▪ Nói như Paul Eluard, một nhà thơ Pháp là: "Từ chân

42 O
06 T
80 LO
trời một người đến với chân trời của nhiều người".

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Nhà thơ thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước :
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”

Đi xa – đến những tháng ngày mơ


Con ta: Chỉ thế hệ sau này, những mộng: Dùng từ ngữ bay bổng, mềm
người con được sinh ra không chỉ mại, bộc lộ giấc mơ đưa đất nước
bởi tình yêu đôi lứa, bởi lòng yêu ngày càng phát triển hơn; những
nước và tinh thần đoàn kết dân tộc tháng ngày mơ mộng ở hiện tại sẽ trở

al
ci
ffi
42 O
thành hiện thực ở ngày mai.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Từ đó, nhà thơ cất lên một tiếng gọi thiết tha, như gợi nhắc về trách nhiệm của mỗi
cá nhân với Tổ quốc:
“Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”

● Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ
“phải biết - phải biết” nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh “gắn bó, san sẻ, hóa
thân” …nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với mọi người ( nhất là thế hệ
trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với đất nước.
● Nguyễn Khoa Điềm viết nên những câu thơ này bằng tất cả sự trải nghiệm của một người lăn
lộn trong phong trào tranh đấu của thanh niên đô thị miền Nam.
➢ Cái hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại không giáo huấn mà vẫn rất trữ tình,

al
ci
tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người của nhà thơ.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Từ đó, nhà thơ cất lên một tiếng gọi thiết tha, như gợi nhắc về trách nhiệm của mỗi
cá nhân với Tổ quốc:
“Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”

Tác giả nâng giá trị Đất Nước bằng một so sánh: “Đất Nước là máu xương của mình”. Không phải
“như”, mà là “là”. Từ “là” ấy bình thản mà mạnh mẽ quá, nó như khẳng định chắc nịnh về giá trị của
Tổ quốc trong mỗi con người. Đất Nước không phải những gì kì vĩ đến xa vời… Đất Nước là những
gì bình dị nhất, bé nhỏ nhất. Đất Nước là một phần của cơ thể, của cuộc sống chúng ta ngày hôm
nay. Ta quý trọng cơ thể bao nhiêu, ta cũng cần đấu tranh để bảo vệ, giữ gìn cho Đất Nước như thế.
Không có xương có máu, ta sẽ trở về với cát bụi. Không có Đất Nước, cuộc đời ta cũng sẽ hóa vô
nghĩa mà thôi. Như Ilia Erenbua đã từng thốt lên: “Mất nước Nga thì ta còn sống làm gì nữa?” Đối

al
với những người con hướng về đất nước, đất nước chính là nguồn sống, chính là cuộc đời.

ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Từ đó, nhà thơ cất lên một tiếng gọi thiết tha, như gợi nhắc về trách nhiệm của mỗi
cá nhân với Tổ quốc:
“Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”

- Bằng giọng thơ trữ tình kết hợp với chính luận kết hợp với câu cầu khiến và điệp ngữ
“phải biết’’ được nhắc đi nhắc lại hai lần; Nguyễn Khoa Điềm như dệt nên một khúc nhạc
vừa hùng tráng mà cũng thật da diết biết bao. Tác giả sử dụng những động từ mang tính
kết nối như “gắn bó” – chỉ sự gần gũi, thân thiết; “san sẻ” – chỉ sự chia sẻ đồng lòng; và
cuối cùng là từ “hóa thân” – nhấn mạnh khát vọng dâng hiến. Nguyễn Khoa Điềm đã nhắn
nhủ với chính mình, nhắn nhủ với mọi người dân nước Việt - đặc biệt là thế hệ trẻ về sứ
mệnh, nghĩa vụ thiêng liêng của mình.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
2. 16 câu tiếp: Đất nước là gì? (Định nghĩa về Đất nước)

Đoạn thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là…, Nước là…Đất Nước là…”,
nhà thơ đã định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt
nghĩa hai tiếng Đất Nước thiêng liêng bằng tinh thần luận lí.

Nhận xét Nếu tách ra làm những thành tố ngôn ngữ độc lập thì Đất và Nước
chỉ có ý nghĩa là không gian sinh tồn về mặt vật chất của con người
cá thể. Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất Nước” lại có ý
nghĩa tinh thần thiêng liêng, chỉ không gian sinh sống của cả một
cộng đồng người như anh em một nhà.

Tóm lại, hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ

al
thể, vừa thiêng liêng- khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý

ci
ffi
42 O
mênh mông và thời gian lịch sử đằng đẵng của dân tộc.

06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Tư tưởng đất nước nhân dân

- Tình yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong chiều


dài lịch sử của văn học Việt Nam => đề tài lớn, đề
tài quan trọng được rất nhiều các tác giả khai thác
(viết về đất nước, thông thường các tác giả sẽ viết
về những điều lớn lao, vĩ đại; viết về những trang
sử hào hùng lừng lẫy của dân tộc; viết về những
người anh hùng với những chiến công hiển hách…)

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Đất nước của nhân dân

Tư tưởng đất nước Gắn đất nước với nhân dân


nhân dân trong tác
phẩm của Nguyễn
Khoa Điềm

Định nghĩa đất nước bằng những câu chuyện


đời thường giản dị, thường nhật

Khẳng định đất nước được hình thành và


Đất Nước là do nhân dân xây

al
phát triển nhờ những người “không ai nhớ

ci
ffi
dựng nên.

42 O
mặt đặt tên – nhưng chính họ đã làm nên

06 T
80 LO
33 T
Đất Nước”

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Nhân dân tạo nên địa lý

Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều
sâu địa lý về những danh lam thắng cảnh trên khắp các
miền đất nước. Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kì quan thiên
nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác
thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước. Đây là những danh lam
thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời
nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống
của dân tộc. Những ngọn núi, những dòng sông kia chỉ trở
thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Nhân dân tạo nên địa lý + Đó là sự tích hòn Vọng Phu nói về tình cảm thủy
chung, son sắt chờ chồng đến hóa đá của người phụ
nữ.
+ Đó là tình hòn Trống Mái gắn với truyền thuyết tình
cảm vợ chồng chung thủy. Dù ở bất cứ nơi nào trên
đất nước, bờ cõi này thì tình cảm yêu thương, gắn bó
vợ chồng vẫn là những tình cảm vô cùng tốt đẹp xứng
đáng được tôn vinh.
“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn + Nguyễn Khoa Điềm còn tôn vinh cả nền lịch sử với
Trống Mái lòng yêu nước nồng nàn của dân tộc ta. Đó là vị anh
hùng Thánh Gióng nhỏ tuổi nhưng khi có giặc anh
Người học trò nghèo góp cho Đất dũng ra trận đánh đuổi giặc Ân lấy lại độc lập cho
nước nhà.
Nước mình núi Bút non Nghiên
+ Đó là mảnh đất Tổ thờ vua Hùng vô cùng linh thiêng
Con cóc, con gà quê hương cũng góp với sự quây quần của đàn voi chín mươi chín con.

al
ci
cho Hạ Long thành thắng cảnh”

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
 Tất cả những câu chuyện, những sự tích, truyền
a. Nhân dân tạo nên địa lý
thuyết trên đều rất thân thuộc với mỗi thế hệ con dân
trên Đất nước này, trở thành niềm tự hào vô bờ bến của
chúng ta.
+ Đất nước Việt Nam còn là đất nước của những con
người hiếu học. Biết bao tấm gương nghèo vượt khó
vươn kên trở thành nhân tài cho đất nước, đánh dấu
công lao của mình bằng những núi Bút, non Nghiên.
“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Dù họ là những người nổi tiếng hay chỉ là những con
người vô danh thì họ cũng đáng để chúng ta biết ơn, học
Trống Mái tập và noi theo.
 Tác giả mượn tên những địa danh nổi tiếng để ca
Người học trò nghèo góp cho Đất
ngợi những phẩm chất đáng tự hào của người Việt.
Nước mình núi Bút non Nghiên + Đất nước còn được hình thành từ những điều hết sức
nhỏ bé: những quả núi hình con cóc, con gà quây quần
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cũng giúp cho Hạ Long trở thành di sản thế giới. Những

al
ngọn núi khác cũng được đặt theo tên của các vị anh

ci
cho Hạ Long thành thắng cảnh”

ffi
42 O
hùng để con cháu mai sau không quên ơn họ và tôn vinh

06 T
80 LO
33 T
những giá trị quý báu mà họ đã gây dựng cho nước nhà.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Nhân dân tạo nên địa lý ➢ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào
núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương thủy chung
để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn
Trống mái” như những biểu tượng văn hóa.
Chính câu chuyện của con người đã tạo nên nét
riêng cho các địa danh vốn vô tri, vô giác.

➢ Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những


“ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn hòn Trống Mái, những núi Bút, non Nghiên
Trống Mái không còn là những cảnh thiên nhiên thuần
túy nữa, mà được cảm nhận thông qua những
Người học trò nghèo góp cho Đất cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn
nhận như là những đóng góp của nhân dân,
Nước mình núi Bút non Nghiên
sự hóa thân của những con người không tên,
Con cóc, con gà quê hương cũng góp không tuổi.

al
ci
cho Hạ Long thành thắng cảnh”

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Nhân dân tạo nên địa lý

Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt
của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình
lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà
thơ đã đưa ra một khái quát sâu sắc:

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”

Với cấu trúc quy nạp ( đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến khái quát mang tính triết lý), dường
như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp văn hóa dân tộc vô
cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước.

al
ci
➢ Nên cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định: trên không gian địa lý đất nước, mỗi địa danh đều là

ffi
42 O
06 T
một địa chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
a. Nhân dân tạo nên địa lý

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi


Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”

 Từ những cuộc đời, những hóa thân cụ thể, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện những nhận
thức sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên và con người, giữa đất nước với nhân
dân. Cũng qua khổ thơ, tác giả đã bộc lộ được niềm tự hào khôn xiết trước vẻ đẹp của thiên nhiên,
vóc dáng, dáng hình của quê hương và những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. Đó còn là
thái độ yêu thương, trân trọng, tự hào trước những đóng góp lớn lao của thế hệ cha ông đi trước.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
Cũng từ ấy, tác giả thiết tha khẳng định và khơi dậy cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân tình yêu đất nước trong trái tim mỗi người đọc. Một
b. Nhân dân tạo nên lịch sử lần nữa, lời gọi dịu dàng mà da diết lại vang lên: “Em
ơi em..”
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước

Tác giả đã nhìn về bốn nghìn năm lịch sử


đằng đẵng đáng tự hào của dân tộc,
nhưng ông không chỉ ngợi ca các triều V ớ i gi ọng đi ệu t ha t hi ết , ngọt n g à o
đại: Đinh, Lí, Trần như trong Bình Ngô đại Nguyễn Khoa Điềm hướng người đọc
cáo của Nguyễn Trãi; không nói đến nhìn về chiều sâu quá khứ bốn ngàn năm
những anh hùng lưu danh sử sách như lịch sử đấu tranh dựng nước của nhân
Bà Trư ng, B à T r i ệu, Lê Lợ i , Q uang dân. Năm tháng nào cũng người người,
Trung… trong Tinh thần yêu nước của lớp lớp đang ở lứa tuổi thanh xuân rực rỡ
nhân dân ta của Hồ Chí Minh, mà tập nhất, sẵn lòng ra đi để cống hiến cho một
trung nói đến những con người vô danh, khoảnh khắc rực rỡ của non sông.

al
ci
ffi
42 O
bình dị, hay nói cách khác là ngợi ca tất

06 T
80 LO
33 T
cả nhân dân:

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
b. Nhân dân tạo nên lịch sử

“Khi có giặc người con trai ra trận


Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…”

Khi đất nước hòa bình, họ cần cù lao động để làm giàu nước, phát triển non sông phồn hoa. Khi
đất nước có chiến tranh, họ sẵn sàng xả thân, bất luận con trai hay con gái, già hay trẻ, mạnh

al
ci
hay yếu, không kể tôn giáo hay dân tộc nào, “giặc đến nhà đàn bà cũng đánh.” Là con dân nước

ffi
42 O
06 T
80 LO
Việt họ lên đường chiến đấu với tâm thế: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.

33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
b. Nhân dân tạo nên lịch sử

“ Nhiều người đã trở thành anh hùng


Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”

Sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân


Khẳng định trong bề dày bốn ngàn năm
làm nên bức tranh địa lý- văn hóa muôn
dựng nước, giữ nước, có biết bao thế hệ
màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục bày tỏ
cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh và trở
những suy tư, nhận thức của mình về vai
thành anh hùng mà tên tuổi của họ “cả anh
trò của nhân dân trong việc làm ra lịch sử
và em đều nhớ”.
và truyền thống của đất nước.

➢ Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn
nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến những anh hùng

al
ci
ffi
42 O
được sử sách lưu danh mà chỉ tập trung nói đến những con người vô danh, đời thường, bình

06 T
80 LO
33 T
dị. Đất nước trước hết là của nhân dân, của những con người vô danh bình dị đó .

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
b. Nhân dân tạo nên lịch sử Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

Lời thơ như thủ thỉ tâm tình, như kể lại một câu chuyện cổ tích về bốn ngàn lớp người đã sống và chết
một cách bình thản, đã hy sinh cho đất nước như thể họ được sinh ra để làm điều đó, đã cống hiến
cuộc đời của mình mà không cần một sự công nhận… Cuộc đời họ đâu ồn ào hào nhoáng, chỉ “sống và
chết – giản dị và bình tâm”, thế nhưng đó lại là những sự hy sinh kiệt xuất nhất… Họ “làm ra Đất Nước”
bởi đó là điều trái tim mách bảo, là lý tưởng họ đã lựa chọn, là niềm tin họ luôn hướng về. Họ đâu cần
ai “nhớ mặt đặt tên”, vì niềm hạnh phúc khi được ngã xuống vì Tổ quốc đã là một món quà vô giá…
Như nhà thơ Thanh Thảo cũng từng có những vần thơ đầy cảm động:
“Chúng tôi đi không tiếc đời mình
(Nhưng tuổi hai mươi thì làm sao không tiếc)

al
ci
ffi
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc”

42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
b. Nhân dân tạo nên lịch sử Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

Những con người thầm lặng ấy họ đã sống và chết, giản dị và bình tâm, họ đã trở thành anh hùng,
không ai nhớ mặt đặt tên chỉ giản đơn như người ta thường gọi: chiến sĩ vô danh nhưng họ là những
người bất tử, hoá thân cho dáng hình xứ sở trường tồn.
Tác giả thể hiện lòng biết ơn, ngợi ca những con người hy sinh thầm lặng vì tổ quốc. Khi viết về những
con người bình dị ấy, dường như cảm xúc của tác giả thể hiện niềm tự hào ngưỡng mộ về trách nhiệm
của họ với núi sông đồng thời cũng đặt ra một vấn đề cho thế hệ trẻ lúc ấy (thời kỳ chống Mỹ) là đã có
bốn nghìn thế hệ truyền tay nhau giữ nước và giờ đây đến thế hệ chúng ta khi Tổ quốc lâm nguy, liệu
chúng ta có ngoảnh mặt làm ngơ được không

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
b. Nhân dân tạo nên lịch sử

➢ Quan niệm đầy mới mẻ của nhà thơ về đất nước.


Đất nước không chỉ của anh hùng với tên tuổi
vang danh núi sông, đất nước còn là của những
người dân bình dị, vô danh nhưng sẵn sàng
đóng góp cuộc đời mình cho Tổ quốc.
➢ Viết về sự hy sinh, Nguyễn Khoa Điềm viết bằng
giọng văn thủ thỉ, tâm tình, như thể đó là một sự
thật tất yếu, một sự lựa chọn không suy tính của

al
ci
tất cả người dân.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

● Các động từ “giữ”, “truyền”, “chuyền” � cho thấy


nhân dân giữ gìn và lan tỏa giá trị văn hóa từ đời này
sang đời khác

● Các giá trị ấy được thể hiện qua những hình ảnh bình Ngôn ngữ thơ (giữ và
dị: “hạt lúa”, “lửa”, “giọng điệu cho con tập nói”, “tên truyền, gánh, đắp đập
xã, tên làng,…” be bờ) được nhấn đi
nhấn lại để tô đậm
truyền thống cần cù lao
● Họ xây dựng và chuẩn bị kĩ càng cho cả thế hệ mai sau động của Nhân dân -

al
ci
chủ nhân của Đất Nước.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

▪ Nhân dân luôn chuẩn bị sẵn sàng cho mọi tình huống
▪ với các động từ ‘’chống’’, ‘’vùng lên đánh’’ tác giả đã
nhấn mạnh và khẳng định tinh thần kiên cường, bất
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm khuất , sẵn sàng dẹp giặc để giữ yên non sông, gấm
vóc.
Có nội thù thì vùng lên đánh bại” ▪ Ý thơ đối xứng nhau ( ngoại xâm – nội thù) kết hợp
với các động từ mạnh “chống”, “vùng lên” cho thấy
tinh thần bất khuất của nhân dân.
➢ Nhân dân vừa xây dựng đất nước, vừa bảo vệ
đất nước.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai
3. Đất nước của nhân dân
c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

"Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân


Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại".

➢ Hai câu thơ mà bốn lần nhắc lại từ "Đất Nước" hai lần láy lại từ "Nhân dân“ bộc lộ tình yêu,
sự trân trọng thiêng liêng mà nhà thơ dành cho nhân dân, dành cho đất nước.

Với câu thơ “Để Đất Nước này là Đất Nước


Ở đây, nhận thức về đất nước và lòng yêu
Nhân dân”, đây chính là lời kết, là sự khái
nước của nhà thơ đã gắn liền với lòng biết
quát từ những gì đã được nhà thơ triển
ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những
khai trên cả chiều dài của trang thơ và
chủ thể đích thực làm ra đất nước và bảo
trong cả chiều sâu của dòng cảm hứng trữ
vệ đất nước.

al
ci
tình- chính luận.

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
3. Đất nước của nhân dân cô Sương Mai

c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

▪ Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoạiNhư vậy cũng chính là đã sáng tạo ra
đất nước.
-Vế thứ hai, nhà thơ nhấn mạnh “Đất Nước của ca dao thần thoại”. Nhắc đến ca dao thần thoại ta lại càng
nhớ đến nhân dân, vì hơn ai hết, Nhân dân lại là người tạo ra văn hóa, tạo ra ca dao thần thoại. Mà đất nước
của “ca dao thần thoại” nghĩa là Đất Nước tươi đẹp vô ngần như vầng trăng cổ tích, ngọt ngào như ca dao,
như nguồn sữa mẹ nuôi ta lớn nên người. Và không phải ngẫu nhiên tác giả nhắc tới hai thể loại tiêu biểu
nhất của văn học dân gian. “Thần thoại” thể hiện cuộc sống qua trí tưởng tượng bay bổng của nhân dân.
Còn “ca dao” bộc lộ thế giới tâm hồn của nhân dân với tình yêu thương, với sự lãng mạn cùng với tinh thần
lạc quan.

al
ci
 Đó là những tác phẩm do nhân dân sáng tạo, lưu truyền và có khả năng phản chiếu tâm hồn, bản sắc dân

ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
tộc một cách đậm nét nhất.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Đất nước của nhân dân


c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

▪ Nguyễn Khoa Điềm đã lấy ý từ ba câu ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện
quan trọng nhất của truyền thống nhân dân:
“Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Đất nước của nhân dân


c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

- Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh về tình cảm thủy chung trong tình yêu của con người Việt Nam. Từ ý thơ
trong ca dao :
“Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”
Thi nhân đã viết nên lời chân tình của chàng trai đang yêu “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”. Tình
yêu của chàng trai ấy không phải là ngọn gió thoáng qua, không phải là lời của bướm ong mà là lời nói là
nghĩ suy chân thật.  Ý thơ đã khẳng định được một tình yêu thủy chung bền vững không gì có thể đếm
đong được. Nhân dân dạy ta biết yêu thương lãng mạn, đắm say thủy chung với những câu ca dao ấy.

 Đây là phát hiện mới của Nguyễn Khoa Điềm. Bởi lẽ, từ xưa đến nay, nói đến nhân dân, người ta thường
nghĩ đến những phẩm chất cần cù chịu khó, bất khuất kiên cường. Còn ở đây tác giả lại ngợi ca vẻ đẹp trẻ
trung lãng mạn trong tình yêu, những mối tình từ thưở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

3. Đất nước của nhân dân


c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

❖ Vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, ❖ Truyền thống kiên cường, bất khuất của trong
quý trọng tình nghĩa hơn cả vật chất ngàn quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của
vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi nhân dân ta. Vẻ đẹp của truyền thống anh hùng
lên từ chính những câu ca dao một thời đi ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao
vào đời sống tâm hồn của dân tộc: từng ca ngợi tinh thần quật khởi của dân tộc:

“Cầm vàng mà lội qua sông “ Thù này ắt hẳn còn lâu
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng” Trồng tre nên gậy , gặp đâu đánh què”

⮚ Nhân dân đã làm ra văn hóa, làm nên đất nước bằng chính tinh

al
ci
ffi
42 O
06 T
cách, lẽ sống tâm hồn mình.

80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
3. Đất nước của nhân dân cô Sương Mai
c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

Để rồi, tình cảm thiết tha trìu mến dành cho nhân dân, cho đất nước lại càng trào dâng nơi đầu
ngọn bút:
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
-Bốn câu thơ gợi cho ta hình ảnh của những dòng sông, những dòng sông không biết đến từ bến bờ nào
nhưng khi hòa vào đất Việt lại vang lên biết bao câu hát điệu hò.
-Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm làm ta nhớ đến những điệu hò hùng tráng trên sông Mã, điệu ca Huế ngọt
ngào trên sông Hương và điệu hò kéo lưới mạnh mẽ ở miền Trung, hay đờn ca tài tử tha thiết trên sông
Tiền, sông Hậu ở miền Nam.
-Và “dòng sông” ấy vừa có ý nghĩa là dòng sông của quê hương đất nước nhưng vừa có ý nghĩa là dòng sông
Văn Hóa, dòng sông Lịch sử. Dân tộc ta có 54 dân tộc anh em, là 54 dòng chảy văn hóa đa dạng “trăm màu,
trăm dáng”.

al
ci
ffi
42 O
Và đó chính là sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam đã vun đắp phù sa qua bao năm tháng

06 T
80 LO
33 T
thăng trầm để làm nên một đất nước đậm đà bản sắc dân tộc.

03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
3. Đất nước của nhân dân cô Sương Mai
c. Nhân dân lưu giữ văn hóa

Đánh giá nghệ thuật:


 Qua đoạn thơ trên, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã để lại âm hưởng ca dao, dân ca đặc sắc nhưng không
lấy lại nguyên văn mà sáng tạo làm nên một ý thơ riêng mềm mại, tài hoa và giàu tính triết lý. Điệp ngữ “Đất
Nước” được nhắc lại nhiều lần cùng với việc nhà thơ luôn viết hoa hai từ “Đất Nước” tạo nên một tình cảm
thiêng liêng xiết bao tự hào về non sông gấm vóc Việt. Dù chỉ một đoạn thơ ngắn nhưng Nguyễn Khoa Điềm
đã kết hợp các đặc sắc nghệ thuật như kho tàng tri thức, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, tư duy nghệ
thuật đậm chất chính luận, giọng thơ trữ tình đằm thắm… để tạo nên những lời ca in sâu trong trái tim mỗi
bạn đọc. Khổ thơ cuối cũng như toàn bộ bài thơ “Đất Nước” đã mang đến những cảm nhận riêng biệt, độc
đáo và mãnh liệt về đất nước cùng tư tưởng tiến bộ trong góc nhìn của người cầm bút. Bài thơ không chỉ có
giá trị thức tỉnh thời bấy giờ mà còn là lời nhắc cho hàng triệu lớp con cháu hôm nay và mai sau.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za
Học văn
cô Sương Mai

Có thể nói, tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc
Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm
trân trọng và yêu thương . Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ
thuật đã trở thành truyền thống trong văn học Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn
Đình Chiểu, Phan Bội Châu …đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong
lịch sử. Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.

al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

You might also like