Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

BÀI THẢO LUẬN

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở


VIỆT NAM. LIÊN HỆ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO HỆ THỐNG PHÂN
LOẠI TỰ ĐỘNG TÍCH HỢP CAMERA AI

Môn: Quản trị công nghệ

Mã lớp HP: 2310QMGM0721

Nhóm: 2

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phương Mai

Th.S Trần Hải Yến

Hà Nội – 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
I. Lý thuyết..........................................................................................................................5
1. Khái quát về chuyển giao công nghệ.........................................................................5
1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ..........................................................................5
1.2. Đối tượng chuyển giao công nghệ..........................................................................5
1.3. Phân loại chuyển giao công nghệ...........................................................................5
1.4. Nguyên nhân xuất hiện chuyển giao công nghệ.....................................................7
1.5. Các yêu cầu đối với CN trong CGCN....................................................................8
2. Quá trình chuyển giao công nghệ..............................................................................8
2.1. Các mối liên kết trong CGCN................................................................................8
2.2. Cơ chế chuyển giao công nghệ...............................................................................9
2.3. Quá trình tiếp nhận công nghệ..............................................................................10
II. Thực trạng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.......................................................12
1. Các hình thức chuyển giao công nghệ chủ yếu.......................................................12
1.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ tại Việt Nam............................................12
1.2. Các loại hình công nghệ được phép và không được phép chuyển giao ở Việt Nam
.....................................................................................................................................13
1.3. Thực trạng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.................................................14
2. Thuận lợi và khó khăn trong chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.......................16
2.1. Thuận lợi...............................................................................................................16
2.2. Khó khăn...............................................................................................................17
3. Kiến nghị cho doanh nghiệp.....................................................................................18
III. Hoạt động chuyển giao Hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI............19
1. Tổng quan về hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI............................19
2. Quá trình chuyển giao hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI.............21
2.1. Cơ chế chuyển giao công nghệ.............................................................................21
2.2. Quá trình tiếp nhận công nghệ..............................................................................22
3. Thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp cho hoạt động chuyển giao hệ thống
phân loại tự động tích hợp camera AI........................................................................23
3.1. Thành tựu..............................................................................................................23
2
3.2. Hạn chế.................................................................................................................24
3.3. Đề xuất giải pháp..................................................................................................25
KẾT LUẬN.......................................................................................................................27
DANH MỤC THAM KHẢO...........................................................................................28

3
MỞ ĐẦU
Chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển đổi, chia sẻ và áp dụng các kiến thức, kỹ
thuật và công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu và phát triển đến các tổ chức sản xuất và
cộng đồng, nhằm giúp tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và quá trình sản xuất, đồng thời giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Trong bối
cảnh Việt Nam đang đặt mục tiêu phát triển kinh tế và công nghiệp, chuyển giao công
nghệ được xem là một trong những yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu này.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế và thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất là sự thiếu hụt về vốn đầu tư
và nguồn nhân lực chất lượng cao, dẫn đến việc các doanh nghiệp và tổ chức sản xuất
không thể tiếp cận và sử dụng các công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, việc thiếu kinh nghiệm
và kiến thức trong việc chuyển giao công nghệ, cùng với các quy định và thủ tục phức tạp
cũng làm giảm hiệu quả quá trình chuyển giao công nghệ.
Vì vậy, trong tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu và đánh giá tình hình chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam. Đồng thời tiểu luận cũng tiến hành phân tích hoạt động chuyển
giao hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI của công ty Công ty Cổ phần Tiếp
vận Thế kỷ để có cái nhìn chính xác nhất.

4
I. Lý thuyết

1. Khái quát về chuyển giao công nghệ


1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là một lĩnh vực hoạt động nhằm đưa những công nghệ từ nơi
có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu nhận công nghệ, từ nơi có trình độ công
nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công nghệ thấp hơn một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
của bên tham gia.
Ngoài ra, theo UNCTAD (Hội nghị LHQ về thương mại và phát triển), chuyển giao
công nghệ là chuyển giao kiến thức có hệ thống để sản xuất sản phẩm, áp dụng quá trình,
thực hiện dịch vụ.
Theo luật Chuyển giao công nghệ Việt Nam (2017), chuyển giao công nghệ là chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có
quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
1.2. Đối tượng chuyển giao công nghệ
Theo luật Chuyển giao công nghệ Việt Nam (2017), công nghệ được chuyển giao là
một hoặc các đối tượng sau. Thứ nhất, bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ. Thứ hai,
phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, công thức,
phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu. Thứ ba, giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới
công nghệ. Thứ tư, máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng trên.
1.3. Phân loại chuyển giao công nghệ
1.3.1. Căn cứ chủ thể tham gia chuyển giao công nghệ
Chuyển giao nội bộ công ty là việc chuyển giao công nghệ giữa cơ quan nghiên cứu
triển khai của công ty với các thành viên của nó. Chuyển giao trong nước là việc chuyển
giao công nghệ trong lãnh thổ Việt Nam (giữa các công ty, các cơ quan nghiên cứu triển
khai trong nước). Chuyển giao với nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ có yếu tố
nước ngoài (bên giao hoặc bên nhận).
1.3.2. Căn cứ vào loại hình công nghệ chuyển giao
Chuyển giao công nghệ sản phẩm
Chuyển giao công nghệ sản phẩm bao gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và công nghệ
sử dụng, bảo trì sản phẩm.
Với công nghệ thiết kế, chủ yếu là phần mềm thiết kế hàm chứa thông tin thiết kế sản
phẩm. Trong đó, thông tin thiết kế cơ sở là các thông tin cung cấp những hiểu biết sâu sắc

5
về những yêu cầu có tính chức năng của thiết kế sản phẩm; ý tưởng thiết kế, kỹ thuật bắt
chước và những quy trình phân tích cần thiết được hiểu và dự đoán việc vận hành sản
phẩm; công cụ thiết kế có trợ giúp của máy tính; và những yêu cầu của khách hàng.
Thông tin thiết kế phụ trợ là các thông tin cần thiết cho việc thiết kế sản phẩm, chẳng hạn
như các dữ liệu về kỹ thuật tổ chức. Nó bao gồm các thông tin như các bảng biểu số liệu
kỹ thuật, các chức năng; các tiêu chuẩn hồ sơ tài liệu, những phương pháp đo lường hiện
đại, và các tiêu chuẩn vận hành của quốc tế vào quốc gia. Thông tin thiết kế đặc tính là
các thông tin như các bản vẽ kỹ thuật của sản phẩm; các đặc tính thiết kế và tính toán thiết
kế được sử dụng.
Công nghệ sử dụng sản phẩm bao gồm thông tin vận hành, bảo trì và tăng cường vận
hành sản phẩm. Thông tin vận hành sản phẩm như quy trình vận hành tiêu chuẩn và cần
thiết cho việc sử dụng sản phẩm. Nó có thể bao gồm các thông tin cho việc lắp đặt sản
phẩm. Đôi khi, nó cũng có thể bao gồm các thông tin cho việc đào tạo dựa vào máy tính.
Công cụ máy tính có thể thường xuyên được làm theo đơn đặt hàng cho phù hợp với
những nhu cầu của khách hàng. Thông tin bảo trì sản phẩm là các thông tin cần thiết để
bảo trì, sửa chữa, phục vụ sản phẩm và phần mềm có liên quan. Nó có thể bao gồm cả các
sách hướng dẫn duy trì (dành cho cả phần cứng và phần mềm), các danh mục kiểm tra sửa
chữa và danh mục các linh kiện máy móc. Thông tin tăng cường vận hành sản phẩm bao
hàm những thông tin cần thiết cho quá trình vận hành tối trụ hoả và nâng cấp về hiệu quả
sản phẩm.
Chuyển giao công nghệ quá trình
Chuyển giao công nghệ quá trình là công nghệ để chế tạo sản phẩm đã được thiết kế.
Công nghệ quá trình gồm có 4 thành phần tương tác với nhau để thực hiện thiết kế, đó là
phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. Việc chuyển giao tổng thể
công nghệ sản xuất có thể được xem là thực khi cả 2 công nghệ quá trình và công nghệ
sản phẩm được chuyển giao.
Ngoài ra, cũng có thể phân loại chuyển giao công nghệ theo hình thức công nghệ sản
xuất và công nghệ dịch vụ.
1.3.3. Căn cứ vào hình thái công nghệ được chuyển giao
Căn cứ vào hình thái công nghệ được chuyển giao trong chu trình sống của công nghệ
(Nghiên cứu → Triển khai → Truyền bá) trên thị trưởng, người ta chia thành chuyển giao
công nghệ theo chiều dọc và chuyển giao công nghệ theo chiều ngang.
Có hai quan niệm chuyển giao công nghệ theo chiều dọc. Với những công nghệ chưa
có trên thị trường thì chuyển giao công nghệ chưa được triển khai (công nghệ vẫn trong
sự quản lý của pha nghiên cứu). Bên nhận có được công nghệ hoàn toàn mới nếu triển

6
khai thành công. Với công nghệ đã có trên thị trường thì chuyển giao từ Nghiên cứu →
Thử nghiệm → Sản xuất → Thị trường. Bên nhận dễ dàng làm chủ công nghệ được
chuyển giao.
Trong thực tế các chuyển giao công nghệ theo chiều dọc chỉ chiếm khoảng 5% tổng
số chuyển giao công nghệ trên thế giới do bên nhận công nghệ cần có năng lực triển khai
công nghệ ở trình độ cao (trong trường hợp công nghệ chưa có trên thị trường) và chi phí
chuyển giao cao (trường hợp thứ hai).
Với cách chuyển giao theo chiều ngang, các công nghệ được chuyển giao đã có trên
thị trường, sản phẩm của nó đã được bán rộng rãi.
1.4. Nguyên nhân xuất hiện chuyển giao công nghệ
1.4.1. Những nguyên nhân khách quan dẫn đến chuyển giao công nghệ
Thứ nhất, không có quốc gia nào trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để làm ra tất cả
các công nghệ cần thiết một cách kinh tế, do đó nhiều nước muốn có một công nghệ
thường cân nhắc về phương diện kinh tế giữa mua và làm. Thứ hai, sự phát triển không
đồng đều của các quốc gia trên thế giới về công nghệ, nhiều nước không có khả năng tạo
ra công nghệ mà mình cần, buộc phải mua để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết. Thứ ba, xu
thế mở rộng hợp tác, khuyến khích thương mại tạo thuận lợi cho mua bán, kể cả việc mua
bán công nghệ. Thứ tư, các thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại làm rút ngắn tuổi
thọ của các công nghệ, khiến nhu cầu đổi mới công nghệ tăng cao. Trong lĩnh vực công
nghệ phát triển nhanh, chu kỳ sống của công nghệ rất ngắn, những người đi sau trong các
lĩnh vực công nghệ này muốn có công nghệ đã xuất hiện trên thị trường thường thông qua
chuyển giao thay vì bắt đầu từ nghiên cứu và thiết kế.
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên giao công nghệ muốn chuyển giao công nghệ bởi đây là cách thu lợi nhuận cao
hơn ở địa phương hay ở chính quốc (do giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các
chi phí cao về cơ sở hạ tầng khác), chấp nhận cạnh tranh về sản phẩm để nhanh chóng thu
hồi vốn đầu tư, do đó có điều kiện đổi mới công nghệ. Ngoài ra chuyển giao công nghệ
cũng giúp bên giao thu được các lợi ích khác nhau như bán nguyên vật liệu, linh kiện, phụ
tùng thay thế; tận dụng nguồn chất xám ở địa phương; thâm nhập vào thị trường bên nhận
công nghệ…
Bên nhận muốn nhận chuyển giao công nghệ bởi thông qua chuyển giao công nghệ,
tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tận
dụng nguồn lực sẵn có mà chưa khai thác được vì thiếu công nghệ cần thiết, đặc biệt tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu cấp bách
như nhu cầu thiết yếu của xã hội, nhu cầu đổi mới công nghệ để đáp ứng sức ép của cạnh
7
tranh. Bên nhận cũng có điều kiện nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ, học tập các
phương pháp quản lý tiên tiến, tránh được rủi ro và sự hạn chế nguồn lực, trong phát triển
công nghệ nội sinh. Nếu thành công, có cơ hội rút ngắn thời gian công nghiệp hoá, đồng
thời đi tắt vào các công nghệ hiện đại nhất, đạt được đồng thời hai mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc gia.
1.5. Các yêu cầu đối với CN trong CGCN
Công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và sức khỏe
con người. Công nghệ phải không tác động xấu đến văn hóa, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự và an toàn xã hội của Việt Nam. Công nghệ phải đem lại hiệu quả kỹ thuật,
kinh tế hoặc xã hội. Công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng phải được cấp có
thẩm quyền cho phép.
Danh mục công nghệ bị cấm chuyển giao: Kể từ 16/11/2012, các công nghệ lạc hậu,
hiệu suất thấp, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu; công nghệ tạo ra chất thải nguy hại đối
với con người, hệ sinh thái và môi trường; công nghệ gây lãng phí tài nguyên, khoáng
sản... sẽ xếp vào công nghệ cấm chuyển giao.

2. Quá trình chuyển giao công nghệ


2.1. Các mối liên kết trong CGCN

Mối liên kết trực tiếp Mối liên kết gián tiếp

- Thông qua các công ty xuyên quốc gia - Thông qua đại lý bán máy móc, thiết
- Thông qua mua licence công nghệ
bị ở địa phương
- Thông qua các công ty tư vấn về công
- Thông qua các hội nghị, hội thảo QT
nghệ và CGCN
- Thông qua các hội chợ, triển lãm
- Thông qua các chuyên gia nước ngoài
đang hoạt động tại địa phương, hay các thương mại
cán bộ kỹ thuật thực tập, các lưu học sinh - Thông qua các ấn phẩm (quảng cáo
du học ở các nước phát triển trở về trên các báo, tạp chí...)
 Những mối liên kết này tạo cơ hội cho  Những mối liên kết này thường khó
bên mua có thể tiếp cận với những người tạo cơ hội để Bên nhận có thể tiếp xúc
chủ thực sự của công nghệ, do đó có cơ trực tiếp với chủ thực sự của công
hội thành công cao hơn. nghệ.

8
2.2. Cơ chế chuyển giao công nghệ
Cơ chế CGCN là hệ thống các văn bản pháp lý (Luật; chính sách; nghị định...), cùng
hệ thống các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, liên quan đến quản lý hoạt động
CGCN (bao gồm thẩm định, đánh giá, kiểm tra, cung cấp thông tin, tư vấn... đối với
CGCN).
Cần phân biệt CGCN khác với mua bán sản phẩm thông thường, đặc biệt trong
trường hợp CGCN quốc tế, có liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia. Vì vậy cần
có những quy định riêng, nhằm tạo thuận lợi cho CGCN, thu hút đầu tư của nước ngoài,
đồng thời ngăn ngừa những thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
- Luật chuyển giao công nghệ 2017
- Những quy định pháp lý về chuyển giao công nghệ trong bộ luật dân sự (2005);
Luật SHTT (2013)
- Nghị định 11/2005/NĐ-CP: Quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ
- Nghị định 16/2000/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm trong chuyển giao công
nghệ
- Thông tư 18/2012/TT–Bộ KHCN: Hướng dẫn tiêu chí và quá trình xác định công
nghệ thuộc danh mục khuyến khích chuyển giao, danh mục CN cấm chuyển giao.
Các cơ quan liên quan đến quản lý, hỗ trợ CGCN ở Việt Nam
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Các bộ và cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn liên quan đến CN
chuyển giao
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao
công nghệ có yếu tố nước ngoài
- Các tổ chức hỗ trợ như: Công ty tư vấn về CN và CGCN, công ty sở hữu công
nghiệp….

9
2.3. Quá trình tiếp nhận công nghệ

Phân tích và hoạch Tìm kiếm công nghệ


định

Đánh giá để lựa chọn


CN

Soạn thảo hợp đồng Đàm phán

Bước 1: Phân tích và hoạch định


Phân tích hoàn cảnh của bên nhận và hoạch định các nguồn lực cho sản xuất nhằm
xác định khả năng đáp ứng các yêu cầu công nghệ đặt ra như nguồn năng lượng, nguyên,
nhiên vật liệu, điều kiện kho bãi, trình độ công nghệ, kỷ luật lao động….
Phân tích tính khả dụng của công nghệ nhằm tìm được công nghệ thích hợp với bên
nhân như các sản phẩm mà công nghệ tạo ra, chất lượng sản phẩm, chi phí vận hành 1
năm, độ bền thiết bị….
Phân tích kĩ thuật: Bên nhận đặt ra các câu hỏi liên quan đến công nghệ để xem xét
khả năng sinh lợi của công nghệ, cách thức nhập công nghệ.
Bước 2: Tìm kiếm công nghệ
Có thể tìm kiếm công nghệ qua các mối liên kết trực tiếp hoặc mối liên kết gián tiếp
như tìm kiếm nhờ hội chợ thương mại (UNIDO phát hành lịch hội nghị, hội chợ, triển lãm
để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có thông tin cần thiết về công nghệ); tìm kiếm nhờ tạp
chí và chuyên gia (GATE, LES, TIES, UNIDO); tìm kiếm nhờ các tổ chức quốc tế (GTZ,
TFTP); tìm kiếm nhờ vào hệ thống thông tin của Chính Phủ (Trung tâm thông tin khoa
học – công nghệ quốc gia); tìm kiếm qua đấu thầu, cạnh tranh (Đối với những dự án lớn,
Chính Phủ gọi thầu, nhà cung cấp công nghệ giới thiệu công nghệ, bên mua công nghệ sẽ
lựa chọn).
Bước 3: Đánh giá để lựa chọn công nghệ
Đánh giá về giá trị công nghệ như chất lượng công nghệ, độ hiện đại, độ tinh vi, chu
kì sống của công nghệ; đánh giá sự phù hợp và tính khả dụng mà công nghệ mang lại; xác
định giá cả của công nghệ.

10
Bước 4: Đàm phán
Đàm phán làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng. Ký kết là kết quả của đàm phán. Để
đàm phán có kết quả, cần tổ chức tốt đoàn đàm phán, các thành viên trong đoàn phải am
hiểu sâu sắc về các lĩnh vực: công nghệ, thương mại và pháp luật. Ngoài ra cần phải chọn
được bên cung cấp công nghệ phù hợp; xác định rõ ràng mục tiêu, nguyên tắc, phương
thức của việc nhập công nghệ.
Có thể chia đàm phán ra thành 2 phương thức:
- Đàm phán theo quan điểm: mỗi bên đều đưa ra quan điểm của mình, sau đó mỗi
bên thay đổi quan điểm của mình để đạt được thỏa thuận.
- Đàm phán theo lợi ích: Mỗi bên giải thích những lợi ích thật sự của mình và cùng
nhau tìm giải pháp để đáp ứng lợi ích của cả hai bên.
Đối với chuyển giao công nghệ thì phương châm đàm phán là phải chân thành, thiện
chí, hợp tác lâu dài vì lợi ích của hai bên. Do đó đàm phán theo lợi ích là thích hợp với
chuyển giao công nghệ, một yếu tố không thể thiếu là thái độ trong đàm phán phải kiên
trì, bình tĩnh, tỉnh táo và mềm mỏng là những đức tính rất quan trọng để đàm phán có kết
quả.
Bước 5: Soạn thảo hợp đồng
Hợp đồng nhập công nghệ là căn cứ để tổ chức thực hiện, nghiệm thu, giám định
cũng như là cơ sở để xem xét các mục tiêu của dự án đã đạt được hay chưa. Một hợp đồng
nhập công nghệ có CGCN phải tuân thủ các quy định trong luật chuyển giao công nghệ.
Một chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc
hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp
dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng, ngày tháng ký, địa điểm ký
2. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng
3. Tên, địa chỉ, người đại diện theo luật của bàn giao công nghệ
4. Tên, địa chỉ, người đại diện theo luật của NBGCN
5. Tên công nghệ được công nghệ
6. Miêu tả các thành phần và đặc điểm cấu thành công nghệ chuyển giao
7. Miêu tả các sản phẩm/dịch vụ được làm ra từ công nghệ chuyển giao

11
8. Chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng đối với công nghệ, các hạn chế đối
với bên nhận công nghệ trong việc phát triển công nghệ
9. Giá chuyển giao và các loại phí nếu có
10. Phương thức thanh toán
11. Phương thức công nghệ chuyển giao
12. Thời gian và địa điểm công nghệ chuyển giao
13. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao
14. Hiệu lực của hợp đồng
15. Quyền và nghĩa vụ của các bên
16. Phạt do vi phạm hợp đồng
17. Các trường hợp bất khả kháng và cách giải quyết
18. Cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
19. Các thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam
II. Thực trạng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

1. Các hình thức chuyển giao công nghệ chủ yếu


1.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Trong thực tế, chuyển giao công nghệ là một trong những phương thức quan trọng để
các quốc gia, doanh nghiệp có thể tiếp cận, áp dụng và phát triển công nghệ để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tại Việt Nam, việc chuyển giao công nghệ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân. Các hình thức chuyển giao công nghệ chủ yếu ở Việt Nam là chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghệ và chuyển giao quyền sở hữu công nghệ.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ là hình thức cho phép chủ sở hữu công nghệ
chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu, bao gồm cả quyền sử dụng, quyền tài sản và quyền
khai thác công nghệ cho bên nhận công nghệ. Bên nhận công nghệ sẽ có trách nhiệm tiếp
quản và sử dụng công nghệ này theo đúng các điều kiện và cam kết đã thỏa thuận.
Ưu điểm của loại hình này là bên nhận nhượng sở hữu công nghệ có quyền kiểm soát
và quyết định việc sử dụng công nghệ đó đồng thời có thể thay đổi và phát triển công
nghệ đó theo ý muốn. Nhược điểm là giá chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ thường
rất cao, đặc biệt là đối với các công nghệ mới và tiên tiến. Ngoài ra, bên nhận nhượng sở

12
hữu công nghệ có trách nhiệm đầu tư để phát triển công nghệ đó để đáp ứng được nhu cầu
sử dụng và tiến bộ của thị trường.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là hình thức cho phép chủ sở hữu công nghệ
chuyển giao quyền sử dụng công nghệ cho bên nhận công nghệ, nhưng vẫn giữ lại quyền
sở hữu công nghệ. Bên nhận công nghệ được phép sử dụng công nghệ này trong một
khoảng thời gian và mục đích nhất định, và có trách nhiệm đóng các khoản phí sử dụng
công nghệ cho bên chuyển giao.
Ưu điểm của hình thức này là giá chuyển giao quyền sử dụng công nghệ thường thấp
hơn so với chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ, bên nhận nhượng không phải đầu tư
quá nhiều để phát triển công nghệ, vì bên chuyển nhượng đã đầu tư để phát triển công
nghệ đó. Về nhược điểm, bên nhận nhượng không có quyền kiểm soát và quyết định việc
phát triển, sử dụng.
Cả hai hình thức chuyển giao công nghệ đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên,
trong thực tế, chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ thường được ưa chuộng hơn bởi
nó giúp bên nhận công nghệ có thể sử dụng và phát triển công nghệ một cách toàn diện
hơn. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ thành công, các đối tác cần phải thực hiện các
bước chuẩn bị kỹ lưỡng, đảm bảo sự tương thích giữa công nghệ được chuyển giao và
môi trường sản xuất ở Việt Nam, cũng như đảm bảo các điều khoản hợp đồng được tuân
thủ đầy đủ.
1.2. Các loại hình công nghệ được phép và không được phép chuyển giao ở Việt Nam
Các loại hình được phép chuyển giao
Việc khuyến khích chuyển giao công nghệ là một trong những chính sách phát triển
kinh tế của Việt Nam. Các loại hình công nghệ được khuyến khích chuyển giao tại Việt
Nam bao gồm công nghệ xanh, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ năng
lượng tái tạo.
Công nghệ xanh là những công nghệ có tính bền vững, không gây hại cho môi trường
và con người. Việc áp dụng công nghệ xanh sẽ giúp cho các ngành sản xuất có thể sử
dụng tài nguyên một cách hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng cường năng suất
và giảm chi phí sản xuất.
Công nghệ thông tin và truyền thông là một trong những lĩnh vực đang phát triển rất
mạnh tại Việt Nam. Các loại hình công nghệ thông tin và truyền thông được khuyến khích
chuyển giao bao gồm các ứng dụng phần mềm, ứng dụng di động, phần mềm quản lý
công việc, các hệ thống mạng, hệ thống bảo mật, hệ thống giám sát…

13
Công nghệ năng lượng tái tạo là một trong những giải pháp bền vững để giải quyết
vấn đề về năng lượng và môi trường. Công nghệ năng lượng tái tạo bao gồm các giải pháp
về điện mặt trời, gió, thủy điện, nhiên liệu sinh học….
Việc chuyển giao các công nghệ này giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu và phát triển kinh tế bền vững. Ngoài ra, việc chuyển giao công nghệ còn
giúp nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, đồng thời giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, để
đảm bảo việc chuyển giao công nghệ được hiệu quả và bền vững, cần có các chính sách
và quy định rõ ràng, đồng thời kiểm soát việc sử dụng các công nghệ này để tránh các tác
động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
Các loại hình không được phép chuyển giao
Các loại hình công nghệ không được phép chuyển giao tại Việt Nam bao gồm các loại
công nghệ có tính chất bảo mật cao, có thể gây nguy hiểm cho quốc gia và an ninh quốc
gia. Các loại công nghệ này được quy định trong các văn bản pháp luật của Việt Nam và
được kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng như Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Công an, Tổng cục An ninh, Bộ Ngoại giao.
Cụ thể, các loại công nghệ bị cấm chuyển giao tại Việt Nam bao gồm: công nghệ vũ
khí, công nghệ hàng không vũ trụ, công nghệ điều khiển, công nghệ mã hóa và giải mã
thông tin, công nghệ bảo mật mạng, công nghệ vật liệu đặc biệt, công nghệ năng lượng
hạt nhân, công nghệ sinh học và gene.
Để đảm bảo an ninh quốc gia, Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển giao các loại công nghệ cấm. Việc vi phạm các quy định này sẽ bị xử lý
nghiêm theo pháp luật.
1.3. Thực trạng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Chuyển giao công nghệ thông qua dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, từ năm 2011 đến 2020, Việt
Nam đã có 13.482 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 385,88 tỷ USD. Trong đó, có
khoảng 30% dự án FDI liên quan đến công nghệ, đạt tổng vốn đăng ký 188,35 tỷ USD.
Tuy nhiên, chỉ khoảng 20-30% số dự án FDI liên quan đến công nghệ được đánh giá là
chuyển giao công nghệ.
Các dự án chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường tập trung vào các lĩnh vực
sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực điện tử, viễn thông, ô tô, máy móc, dược phẩm, và năng
lượng tái tạo. Các công ty đa quốc gia như Samsung, LG, Intel, Canon, Panasonic,

14
Toyota, Honda, và Mitsubishi đang đầu tư sản xuất tại Việt Nam và đồng thời chuyển
giao công nghệ cho các đối tác Việt Nam.
Tuy nhiên, việc đánh giá và kiểm soát chất lượng công nghệ chuyển giao vẫn còn
nhiều thách thức tại Việt Nam. Một số công nghệ được chuyển giao vẫn chỉ ở mức độ vận
hành, lắp ráp, thử nghiệm, chưa thực sự tận dụng được hiệu quả và chưa đạt được sự
chuyển giao đầy đủ.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong năm 2020, số dự án FDI đăng
ký đầu tư vào Việt Nam là 3.883 dự án, tăng 0,9% so với năm 2019. Tổng vốn đăng ký
đạt 28,5 tỷ USD, giảm 25,8% so với năm 2019. Trong số đó, phần lớn các dự án FDI là
bên giao công nghệ cho các công ty con tại Việt Nam thông qua hình thức chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghệ. Cụ thể, theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong năm
2020, đã có hơn 200 dự án chuyển giao công nghệ vào Việt Nam thông qua FDI với tổng
giá trị hơn 1,2 tỷ USD. Các lĩnh vực chuyển giao công nghệ chủ yếu bao gồm công nghệ
thông tin, điện tử, cơ khí, và năng lượng tái tạo.
Thông tin mới nhất về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được công bố trong báo
cáo "Đánh giá tình hình và dự báo xu hướng chuyển giao công nghệ 2021" của Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam (VISTEC) và Bộ Khoa học và Công nghệ. Theo báo cáo
này, trong năm 2020, Việt Nam đã có 2.215 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 28,5 tỷ
USD. Trong số đó, có 1.074 dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chuyển giao công
nghệ, với tổng vốn đăng ký đạt 13,8 tỷ USD, chiếm 48,4% tổng số dự án FDI và 48,4%
tổng số vốn đăng ký FDI.
Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ thông qua dự án FDI, các ngành chủ yếu là sản
xuất điện tử, sản xuất ô tô và các linh kiện ô tô, sản xuất thiết bị y tế, sản xuất năng lượng
tái tạo, sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất dược phẩm. Trong đó, sản xuất điện tử
chiếm tỷ lệ cao nhất, với hơn 30% số dự án và hơn 70% tổng số vốn đăng ký.
Các nhà đầu tư đa phần đều là bên giao công nghệ trong các dự án FDI, và hình thức
phổ biến nhất là thành lập công ty 100% vốn FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên, chuyển giao
công nghệ thông qua hình thức liên doanh cũng đang tăng lên. Ngoài ra, việc chuyển giao
công nghệ qua hình thức mua bán, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài cũng đang được quan tâm và triển khai.
CGCN thông qua hoạt động đầu tư trong nước
Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trong nước là một trong những
hình thức chuyển giao công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc thu thập số liệu
cụ thể về chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trong nước là khá khó khăn
và hạn chế. Việc chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trong nước thường

15
diễn ra theo hình thức mua công nghệ, mua thiết bị kèm theo công nghệ hoặc hợp tác
nghiên cứu và phát triển công nghệ giữa các doanh nghiệp trong nước và các đối tác nước
ngoài.
Nhìn chung hoạt động CGCN giữa các viện, trường và cơ sở nghiên cứu cho doanh
nghiệp (DN) còn hạn chế, mang tính cục bộ, phạm vi hẹp, tự phát, thiếu các cơ quan dịch
vụ trung gian môi giới hợp đồng triển khai công nghệ, liên kết giữa người mua và người
bán công nghệ. Việc CGCN giữa các DN trong nước còn ít, quy mô nhỏ, nội dung CGCN
thường không đầy đủ và hình thức chuyển giao còn đơn giản.
Theo một báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong năm 2020, Việt Nam đã đón nhận
18.82 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó, các
ngành nông nghiệp, rừng và thủy sản, công nghiệp chế biến và chế tạo, điện, khí đốt và
nước cấp, bán lẻ và bất động sản là những ngành có lượng vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất.
CGCN thông qua hoạt động trong nội bộ công ty
Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động trong nội bộ công ty tại Việt Nam là một
trong những hình thức phổ biến nhất của CGCN. Thông thường, công ty sẽ chuyển giao
công nghệ từ công ty mẹ hoặc đối tác nước ngoài cho các chi nhánh hoặc công ty con của
mình để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.
Một số thông tin về chuyển giao công nghệ trong nội bộ công ty tại Việt Nam:
- Chuyển giao công nghệ trong nội bộ công ty thường được thực hiện thông qua việc
đàm phán, thỏa thuận giữa các đơn vị trong công ty.
- Chuyển giao công nghệ trong nội bộ công ty giúp tăng cường sức mạnh nội bộ, nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
- Chuyển giao công nghệ trong nội bộ công ty cũng giúp giảm chi phí cho công ty vì
không cần phải tìm kiếm đối tác mới hoặc mua công nghệ từ bên ngoài.
- Một số công ty lớn ở Việt Nam như FPT, Viettel, Vingroup, Vinamilk... đã thành
lập các đơn vị nghiên cứu và phát triển (R&D) để chuyển giao công nghệ trong nội bộ
công ty và cải tiến sản phẩm của mình.
Chuyển giao công nghệ trong nội bộ công ty cũng gặp một số thách thức như việc
thiếu quy trình, tiêu chuẩn chất lượng đồng nhất giữa các đơn vị trong công ty hoặc sự
thiếu quản lý chặt chẽ dẫn đến rò rỉ công nghệ. Do đó, việc đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển, xây dựng quy trình, hệ thống quản lý chất lượng được đánh giá là rất quan trọng.

2. Thuận lợi và khó khăn trong chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

16
Việc chuyển giao công nghệ là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế của một quốc gia. Tuy nhiên, việc chuyển giao công nghệ không phải lúc nào cũng dễ
dàng và thuận lợi. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
2.1. Thuận lợi
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc chuyển giao công nghệ. Để đạt được
điều đó, chúng ta phải kể đến các yếu tố sau:
Việt Nam có nhiều nguồn nhân lực trẻ, có năng lực và khát khao học hỏi, đóng góp
tích cực vào quá trình chuyển giao công nghệ. Điều này giúp tạo ra nhiều cơ hội để phát
triển các dự án chuyển giao công nghệ và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường khu
vực.
Việt Nam có nhiều ngành công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các ngành
công nghiệp sản xuất và chế biến. Điều này tạo ra nhiều cơ hội để chuyển giao công nghệ
từ nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Thêm vào đó, xét về mức độ tiên tiến của công nghệ thì Việt Nam vẫn còn ở mức thấp
nên có nhiều dư địa cho việc chuyển giao công nghệ được thực hiện.
Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc đầu tư và chuyển giao công nghệ. Có không ít quỹ hỗ trợ như
Quỹ đổi mới công nghệ. Ngoài ra, Bộ Khoa học và Công nghệ và tài trợ của Chương trình
Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Úc (Aus4innovation) cùng các ban liên quan cũng nỗ
lực tạo ra các chương trình kết nối, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Việt Nam cũng đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các quốc gia
khác, mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghệ.
Toàn cầu hóa và sự mở rộng của chuỗi giá trị toàn cầu cũng thúc đẩy việc chuyển
giao công nghệ giữa các mắt xích với nhau để đảm bảo chất lượng của chuỗi giá trị ngày
càng tăng lên, không có đoạn nào bị đứt gãy hoặc không đủ năng lực công nghệ để phục
vụ toàn chuỗi.
Với nỗ lực của chính phủ và các doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực và đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà sản xuất công nghệ hàng đầu thế
giới đến đầu tư tại đây. Điều này đã giúp Việt Nam tăng cường năng lực sản xuất và nâng
cao chất lượng sản phẩm, cũng như nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động.
2.2. Khó khăn
Đầu tiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có đủ kinh nghiệm và năng lực để áp
dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ tiên tiến. Họ cần phải đào tạo và nâng cao
năng lực cho các nhân viên để sử dụng và áp dụng công nghệ một cách hiệu quả.

17
Thứ hai, việc thiếu hạ tầng và trang thiết bị hiện đại cũng là một trong những khó
khăn trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư
để nâng cao cơ sở hạ tầng và trang thiết bị để tận dụng các công nghệ mới.
Thứ ba, quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền còn hạn chế tại Việt Nam, dẫn đến
việc bảo vệ và phát triển công nghệ chưa được tối ưu. Do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ cần được đẩy mạnh để bảo vệ lợi ích của các bên trong quá trình chuyển giao công
nghệ.
Thứ tư, việc chuyển giao công nghệ đòi hỏi chi phí đầu tư cao và đầu tư dài hạn, đặc
biệt là khi chuyển giao các công nghệ mới và tiên tiến. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự quan tâm và đầu tư lớn để có thể đáp ứng được yêu cầu trong quá trình chuyển
giao công nghệ.
Tóm lại, việc chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và thách
thức, nhưng với sự nỗ lực của chính phủ và các doanh nghiệp, hy vọng Việt Nam sẽ tiếp
tục đạt được nhiều thành tựu và phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

3. Kiến nghị cho doanh nghiệp


Để thay đổi những khó khăn nêu trên, đầu tiên các doanh nghiệp nên có đánh giá, lựa
chọn các hình thức chuyển giao và công nghệ chuyển giao sao cho phù hợp với doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa có điều kiện nhập các công nghệ ngoại
của nước ngoài thì có thể áp dụng các công nghệ được chuyển gia từ các trường đại học,
viện nghiên cứu. Tuy nhiên, công nghệ trong nước được các trường đại học, viện nghiên
cứu chủ yếu mới chỉ được áp dụng trong quy mô phòng thí nghiệm và chưa được hoàn
chỉnh. Do đó, những công nghệ này đưa vào thực tế gặp khá nhiều sai sót cần thay đổi và
chính điều này làm mất thời gian của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần
phải cân nhắc vừa lựa chọn thật kĩ để tránh các rủi ro về sau.
Thứ hai, doanh nghiệp cần có kế hoạch và lộ trình dài hạn cho việc chuyển giao công
nghệ, gắn kết hài hòa giữa các thành phần thiết bị, nhân lực, quản lý và thị trường trong
chuyển giao công nghệ. Thực tế cho thấy, một số kết quả nghiên cứu công nghệ cho hiệu
quả ứng dụng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế, nhà nước cũng đã có các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhưng công tác CGCN vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Như vậy doanh
nghiệp cần phải xem lại chính mình, điều chỉnh sao cho không lãng phí tài nguyên.
Thứ ba, tăng khả năng quản lý và tổ chức hoạt động chuyển giao công nghệ, bắt đầu
từ khâu soạn thảo hợp đồng. Kỹ năng chuyên môn về soạn thảo hợp đồng chuyển giao
công nghệ của chúng ta còn quá yếu kém và thiếu chuyên môn so với các doanh nghiệp
và các đối tác nước ngoài. Bên cạnh các doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan như viện,
trường, các tổ chức liên quan… cũng vướng phải nhiều khó khăn trong CGCN do kỹ năng
18
soạn thảo hợp đồng còn yếu kém, các điều khoản hợp đồng chưa được rõ ràng. Nhiều hợp
đồng chưa chốt được chính xác thời hạn CGCN, không ghi những thông số quan trọng
của công nghệ được chuyển giao. Điểm đáng nói là dù không có kinh nghiệm soạn thảo
hợp đồng nhưng các doanh nghiệp Việt và nhiều đơn vị liên quan của nước ta rất ít khi
thuê luật sư trong quá trình CGCN – những người có kiến thức chuyên môn về Luật và có
khả năng nắm bắt các yêu tố then chốt của hợp đồng.
Thứ tư, tìm kiếm nguồn tài trợ và tham gia các dự án chuyển giao tổ chức bởi chính
phủ. Việt Nam đang đẩy mạnh chuyển giao công nghê, có không ít quỹ hỗ trợ như Quỹ
đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Công nghệ và tài trợ của Chương trình
Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Úc (Aus4innovation), Ban quản lý Dự án Trung tâm
Đổi mới sáng tạo ứng phó với biến đổi khí hậu Việt Nam (VCIC) phối hợp cùng Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam (VWU) và Trung tâm Hỗ trợ chuyển giao công nghệ (VTTC) tổ
chức Chương trình VCIC Connect “Chuyển giao công nghệ, Kết nối đầu tư và Xúc tiến
thị trường”. Đây là những cơ hội của doanh nghiệp để tiếp cận các công nghệ và nguồn
vốn từ chính phủ cũng như các bên thứ ba.
Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần mở rộng mạng lưới thông tin của mình để
nhanh chóng tiếp cận các thành quả nghiên cứu, các sản phẩm công nghệ mới, từ đó cập
nhập tình hình thị trường công nghệ, các xu thế tương lai, tạo tiền đề cho việc lựa chọn và
đánh giá công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
Tóm lại, việc chuyển giao trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam rất cần thiết và
đòi hỏi sự quan tâm từ chính các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tập trung nâng cao nội
lực, kỹ năng trong các hoạt động, tổ chức việc CGCN. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp
cũng cần tích cực hơn trong thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan
thực hiện đúng chính sách CGCN.
III. Hoạt động chuyển giao Hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI

1. Tổng quan về hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI


Khối lượng hàng hóa tại Việt Nam ngày càng tăng trong khi năng lực hạ tầng
Logistics phục vụ còn hạn chế. Điều này chính là lý do khiến thời gian trung chuyển hàng
hóa thường xuyên bị kéo dài và gây tắc nghẽn mỗi khi cao điểm. Trong bối cảnh hạ tầng
Logistics chưa thể mở rộng ngay, để rút ngắn thời gian khai thác, xử lý hàng, chỉ có cách
tối ưu hóa quy trình và áp dụng công nghệ hiện đại hỗ trợ.
Nắm bắt xu hướng này, Viện Nghiên cứu Cơ khí (NARIME) đã chủ động đầu tư về
nhân lực, tài chính, hợp tác với các đơn vị để từng bước làm chủ công tác tính toán, thiết
kế, tích hợp các hệ thống tự động ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0.

19
Đại diện nhóm nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Cơ khí cho biết, Hệ thống phân
loại tự động là một giải pháp thay thế con người để thực hiện các công đoạn phân loại sản
phẩm, từ thực hiện thủ công bằng tay chuyển đổi sang sử dụng các hệ thống tự động hóa
để phân chia các sản phẩm theo người sử dụng quy định. Bước đầu áp dụng hệ thống
phân loại tự động hàng hóa bằng AI đem lại nhiều tín hiệu tích cực.
Thiết bị nhận dạng để phân biệt các sản phẩm khác nhau là thành phần quan trọng
trong các hệ thống phân loại tự động. Tùy theo loại sản phẩm trong các hệ thống khác
nhau, thiết bị nhận dạng có thể sử dụng là cảm biến (cảm biến phân loại theo màu sắc,
cảm biến phân loại theo hình dạng, cảm biến phân loại theo vật liệu), máy ảnh (camera),
nhận dạng qua mã vạch, …
Cách hoạt động của hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI

Các thành phần trong hệ thống: (1)- Băng tải đầu vào; (2)- Buồng chụp ảnh (kèm
máy ảnh); 3- Băng tải tại buồng chụp; 4- Băng tải phân loại; 5- Cụm thổi khí; 6- Đầu ra
sản phẩm lỗi; 7- Đầu ra của các sản phẩm; 8- Tủ điều khiển
Hệ thống sử dụng thiết bị phân loại là máy ảnh (camera) tích hợp trí tuệ nhân tạo có
khả năng chụp và phân loại sản phẩm chính xác, đặc biệt đối với các sản phẩm di chuyển
trên băng tải với tốc độ cao, đáp ứng yêu cầu năng suất. Nhiệm vụ chính của hệ thống
phân loại sản phẩm tự động là thực hiện phân loại các khay nhựa từ đầu vào băng tải ra
từng cửa được quy định trước. Các khay nhựa sẽ được đưa lên băng tải đầu vào, sau đó di
chuyển tới buồng chụp để máy ảnh thực hiện chụp ảnh, nhận diện và chuyển dữ liệu về hệ
thống điều khiển. Trong quá trình chụp, khay nhựa vẫn tiếp tục di chuyển và không cần
dừng lại.
Dựa trên thông tin mà máy ảnh gửi về, hệ thống điều khiển sẽ xử lý và gửi tín hiệu
điều khiển đến các cụm thổi khí để đưa sản phẩm về đúng đầu ra theo yêu cầu. Các băng

20
tải trong hệ thống được cài đặt với tốc độ tăng dần theo thứ tự từ băng tải đầu vào, băng
tải tại buồng chụp và băng tải phân loại với mục đích giữ khoảng cách phù hợp giữa các
khay nhựa và tối ưu năng suất của hệ thống. Việc lựa chọn đầu ra cho từng loại khay cũng
có thể thực hiện thay đổi một cách linh hoạt trên màn hình điều khiển của hệ thống.
Hệ thống sử dụng các máy ảnh (camera) được tích hợp trí tuệ nhân tạo có khả năng
chụp và phân loại hàng hóa nhanh chóng (ngay cả khi di chuyển ở tốc độ cao), nâng cao
hiệu suất xử lý, khai thác tổng thể lên tới hơn 40%.
Như vậy, việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo, các hệ thống tự động trong các đơn vị kho
vận được triển khai và sẽ góp phần làm giảm thời gian giao nhận, chi phí liên lạc thông
tin, từ đó sẽ tối ưu được chi phí kinh doanh.

2. Quá trình chuyển giao hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI
2.1. Cơ chế chuyển giao công nghệ
Cơ chế chuyển giao công nghệ là hệ thống các văn bản pháp lý cùng hệ thống cơ
quan từ trung ương đến địa phương liên quan đến quản lý, chuyển giao công nghệ. Việc
chuyển giao công nghệ hệ thống phân loại tích hợp tự động camera AI cũng dựa trên các
cơ chế chuyển giao công nghệ là các văn bản pháp lý như Luật chuyển giao công nghệ
2017. Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước
ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng
chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.
Ngoài việc dựa trên có chế bộ luật chuyển giao công nghệ 2017, việc chuyển giao
công nghệ tích hợp tự động AI còn dựa trên các quy định pháp lí về chuyển giao công
nghệ trong bộ luật dân sự (2005), Luật sử hữu trí tuệ (2013); các nghị định và thông tư
liên quan đến việc chuyển giao công nghệ
Có chế chuyển giao công nghệ ngoài việc dựa trên các văn bản pháp lý mà còn liên
quan đến các cơ quan quản lý. Nắm bắt xu hướng này, Viện Nghiên cứu Cơ khí
(NARIME) đã chủ động đầu tư về nhân lực, tài chính, hợp tác với các đơn vị để từng
bước làm chủ công tác tính toán, thiết kế, tích hợp các hệ thống tự động ứng dụng công
nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0.
Đồng thời, Viện đã thiết kế, chế tạo, tích hợp hệ thống phân loại tự động cho Công ty
Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ thuộc Công ty Cổ phần Logistics Hàng Không (ALS).
Viện Nghiên cứu Cơ khí (Bộ Công Thương) đã nghiên cứu và chuyển giao thành
công hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI (trí tuệ nhân tạo).

21
Công nghệ AI camera hiện đang được đẩy mạnh áp dụng rộng rãi tại Việt Nam và rất
nhiều quốc gia trên thế giới. Với ngày càng nhiều tính năng vượt trội, AI camera giám sát
được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều thay đổi tích cực hơn nữa cho hệ thống giao thông thông
minh.
2.2. Quá trình tiếp nhận công nghệ
Được thành lập năm 2013, Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ (CLC) là đơn vị quan
trọng trong hệ thống của ALS có chức năng vận hành và khai thác Nhà ga hàng hoá kéo
dài tại Bắc Ninh, Thái Nguyên.
Khi xem xét hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI, bước đầu tiên Công ty
Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ phải làm là phân tích, tự xem xét nguồn lực của bản thân để đưa
ra các chính sách phương hướng dự trù. Đầu tiên, Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ là
một doanh nghiệp lớn, có nhiều kho hàng ở Bắc Ninh, diện tích đủ rộng, trình độ công
nghệ, dây chuyền sản xuất và kĩ thuật nhân viên có thể đáp ứng yêu cầu của các công
nghệ hiện đại. Thứ hai, hệ thống phân loại tự động được đánh giá là cần thiết và phù hợp
với bên nhận là Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ. Sau đó, doanh nghiệp sẽ phải tính toán
chi phí dự trù vận hành một năm, độ bền thiết bị. Thứ ba, Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế
kỷ sẽ đặt các câu hỏi liên quan đến công nghệ phân loại tự động tích hợp camera AI để
xem xét các khả năng sinh lợi của công nghệ, cách thức tiếp cận và chuyển giao công
nghệ.
Bước thứ hai, sau khi xác định được nguồn lực của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần
Tiếp vận Thế Kỷ sẽ tiến hành tìm kiếm công nghệ thông qua các mối liên kết trực tiếp và
gián tiếp.
Tiếp đó, Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế Kỷ sẽ thực hiện bước thứ ba, đó là tiến hành
đánh giá công nghệ. Doanh nghiệp phải xem xét công nghệ của các bên đưa ra có giá cả
như thế nào, sự phù hợp và tính khả dụng mà công nghệ các bên đem lại cho doanh
nghiệp, đồng thời đánh giá về giá trị công nghệ như độ hiện đại, tinh vi, chu kì sống… Có
nhiều doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu cung cấp công nghệ phân loại tích hợp camera
AI, tuy nhiên để xây dựng được cả một hệ thống nhằm phân loại tự động các sản phẩm
nhằm hỗ trợ hoạt động logistic lại cần một nguồn đội lớn có kỹ thuật cao để nghiên cứu,
lắp ráp sao cho phù hợp với Công ty Cổ phần Tiếp vận Thể Kỷ. Đó là lí do doanh nghiệp
hợp tác với Viện Nghiên cứu Cơ khí (Bộ Công Thương) để tiến chuyển giao công nghệ.
Bước thứ tư trong quá trình tiếp nhận là đàm phán. Công ty Cổ phần Tiếp vận Thể Kỷ
và Viện Nghiên cứu Cơ khí sẽ xem xét quan điểm và lợi ích của các bên, từ đó xác định
điểm chung, những quan điểm bất cập để giải quyết. Có được thành công của việc chuyển
giao hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI là nhờ sự nỗ lực cố gắng của tập thể

22
nhóm nghiên cứu còn và sự hỗ trợ nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm từ Công ty Cổ phần Tiếp
vận Thế kỷ. Bên cạnh đó, từ thành công của nhiệm vụ sẽ là cơ sở để tiếp tục triển khai
thiết kế, chế tạo và lắp đặt các hệ thống tự động hóa trong các nhà máy sản xuất thông
minh khác tại Việt Nam.
Bước thứ năm là soạn thảo hợp đồng. Đây là bước cuối cùng trong chuyển giao công
nghệ. Sau khi thực hiện kí kết, Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ tiến hành đào tạo nhân
viên, tổ chức quá trình tiếp nhận các kĩ thuật, tài liệu từ viện nghiên cứu, hỗ trợ các cán bộ
kĩ thuật lắp đặt. Công nghệ được vận hành, từ đó cả hai bên có thể đưa ra các đánh giá và
tiếp tục cải tiến để tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng năng suất và góp phần giảm chi phí
hoạt động.

3. Thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp cho hoạt động chuyển giao hệ thống
phân loại tự động tích hợp camera AI
3.1. Thành tựu
Hệ thống phân loại tự động có tính ứng dụng cao trong việc cải thiện năng lực sản
xuất của DN, có thể áp dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau:
Chuyển phát hàng hóa
Hệ thống phân loại tự động giúp quá trình phân loại diễn ra nhanh chóng, chính xác,
việc phân loại có thể diễn ra đồng thời với dây chuyền DN tải hàng hóa của DN, giúp việc
vận chuyển sản phẩm đến khách hàng kịp thời, giảm chi phí và nâng cao trải nghiệm về
dịch vụ. Ứng dụng hệ thống phân loại tự động tích hợp công nghệ AI, IoT giúp vận hành,
kiểm tra và giám sát dữ liệu từ xa, đưa ra các phương án giải quyết nếu có rủi ro.
Minh chứng thể hiện ở quá trình hoạt động của hệ thống phân loại sản phẩm tự động
tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Thế kỷ. Hệ thống có thể hoạt động liên tục trên ca làm việc
8 giờ/ngày, ghi nhận năng suất khoảng 7500 sản phẩm/giờ (tương ứng khoảng 60.000 sản
phẩm/ngày). Trên thực tế, tại thời điểm chạy thử nghiệm và vận hành chính thức chưa
phải là dịp cao điểm. Theo tính toán, nếu hoạt động tối đa năng suất thì hệ thống có thể
đáp ứng lên tới 70.000 sản phẩm/ngày.
Còn Lazada Logistics Park đang sở hữu Trung tâm phân loại hàng hóa công nghệ cao
tại Khu công nghiệp Sóng Thần 1 (Bình Dương) chính thức được sàn TMĐT Lazada đưa
vào hoạt động từ ngày 23-03-2023. Với tổng diện tích gần 20.000m2, trung tâm phân loại
có khả năng xử lý tới 45.000 bưu kiện mỗi giờ và 1 triệu bưu kiện mỗi ngày, mức độ tự
động hóa đến 99% nhờ hệ thống công nghệ phân loại tự động và Machine Learning (máy
học), giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí nhân công, giảm thiểu sai sót và tối
ưu hóa độ chính xác của quy trình phân loại lên đến 99,95%. Ngoài ra, công nghệ này còn

23
giúp cân đo chính xác kích thước 3D của kiện hàng tự động và hỗ trợ việc đọc mã vạch
chính xác. Điều này sẽ giúp cải thiện tốc độ trong suốt quá trình vận hành của hệ thống.
Ngành công nghiệp may mặc
Với điểm mạnh của mình, hệ thống phân loại tự động giúp ngành công nghiệp nhẹ tạo
ra sự đột phá và khác biệt trong chuỗi cung ứng Logistics. Giải pháp này giúp thay thế
con người, bỏ qua các sai lầm hay sự cố để đảm bảo tiến độ giao, xuất hàng, góp phần
giải bài toán trong phân loại bưu kiện, hàng hóa cho ngành công nghiệp nhẹ, tăng cường
tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
Ngành công nghiệp dược phẩm
Hệ thống phân loại hàng hóa được đánh giá mang hiệu quả vượt trội giúp tiết kiệm
chi phí, gia tăng lợi thế cạnh tranh. Nhờ ứng dụng trong công đoạn phân chia sản phẩm
nên ít phải tiếp xúc với con người, giảm thiểu khả năng xâm nhập của vi khuẩn và các
chất gây hại đến thuốc bên ngoài môi trường. Đồng thời, nó còn rút ngắn quy trình vận
chuyển, đảm bảo cung ứng kịp thời đến tay người tiêu dùng.
Thông qua một số thành tựu và tính ứng dụng trong các ngành nghề cụ thể, ta có thể
chốt lại rằng hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI có những tác dụng:
- Tối ưu hóa quy trình sản xuất, gia tăng năng suất công việc vì phân loại diễn ra
song song với việc vận chuyển thành phẩm/nguyên vật liệu/hàng hóa mà không
cần dừng lại. góp phần giảm thiểu chi phí sản xuất, gia tăng mức độ tiện lợi cho
dịch vụ, tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Giảm bớt nhân lực phụ trách cho công việc phân loại.
- Áp dụng tự động hóa giúp cải thiện độ chính xác trong sản xuất, ngăn chặn những
ảnh hưởng không đáng có từ môi trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, giúp doanh nghiệp điều khiển từ xa chuỗi
sản xuất/cung ứng Logistics của mình.
3.2. Hạn chế
Giới hạn phạm vi áp dụng
Có nhiều tùy chọn khác nhau khi lựa chọn hệ thống phân loại tự động cho hoạt động
kho của mình, như hệ thống phân loại sản phẩm theo mã vạch (camera quét mã vạch để
nhận thông tin về sản phẩm và tập kết sản phẩm theo yêu cầu của chủ hệ thống), hệ thống
phân loại sản phẩm theo màu sắc (camera kiểm tra sản phẩm, công nghệ vision xử lý ảnh
tự động) ... Mỗi hệ thống phân loại trên sẽ phù hợp với ngành nghề, sản phẩm khác nhau.
Ngoài ra còn những vấn đề liên quan đến thành phần của CN như trình độ kỹ thuật,
công nghệ hiện đang áp dụng của DN (T), trình độ và mức độ gắn kết của nhân sự trong

24
khâu sản xuất (H), nhu cầu của DN, quy mô DN muốn sử dụng, cơ cấu nhân sự của DN
thế nào (O) hay vấn đề dữ liệu về kỹ thuật, con người và tổ chức: Thông số kỹ thuật,
thuyết minh, số liệu vận hành, dự án, thiết kế, sáng chế, giải pháp kỹ thuật (dữ kiện),… (I)
cũng tác động đến việc lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp.
Chi phí lắp đặt hệ thống
Tùy thuộc vào quy mô của hệ thống mà chi phí sẽ có sự thay đổi, tuy nhiên nhìn
chung với các công nghệ mới được áp dụng vào hệ thống (điển hình là camera và chuỗi
dây chuyền phân loại), giải pháp phân loại sản phẩm tự động sẽ khó tiếp cận với các DN
vừa và nhỏ.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho các sản phẩm đi kèm với hệ thống phân
loại. Với hệ thống phân loại tự động của Lazada, cần phải trang bị những công nghệ hiện
đại nhất và tự động hóa trong khu vực nhập hàng, như hệ thống băng chuyền telescopics,
giúp cho việc xếp dỡ hàng hóa nhẹ nhàng và nhanh chóng, giảm thiểu nhân công. Hệ
thống singulator giúp tách các bưu kiện số lượng lớn và sắp xếp thành hàng theo trật tự,
tăng tốc độ phân loại hàng hóa. Đồng thời, hệ thống wheel sort với các cấu trúc mô-đun
O-belt, phù hợp với các hình dạng kiện hàng nhỏ, cải thiện tính tương thích của toàn bộ
hệ thống. Sau khi qua khu vực chia chọn với hệ thống phân loại sản phẩm bằng camera và
AI tích hợp Machine Learning, hàng hóa sẽ được tự động chuyển đến khu vực xuất hàng
(Outbound), được trang bị các chức năng auto-outbound giúp cho việc ghi nhận trạng thái
hàng hoá vào hệ thống một cách tự động, đảm bảo mọi gói hàng đều được theo dõi chặt
chẽ xuyên suốt hành trình. Cảm biến (sensor) tại mỗi cửa ra giúp chuyển hướng băng
chuyền khi cửa ra đầy, kết hợp đèn hiệu tại các cửa ra giúp nhân viên nhận biết và xử lý
kịp thời khi túi đầy hàng.
Để hệ thống phân loại hoạt động trơn tru, hiệu quả, phù hợp với toàn bộ chuỗi sản
xuất và cung ứng của DN, cần thiết kế và xây dựng hệ thống một cách phù hợp và đầu tư,
vì vậy điều này tạo ra thách thức không nhỏ cho các DN có nguồn lực có hạn.
3.3. Đề xuất giải pháp
Đơn vị cung cấp hệ thống phân loại tự động sản phẩm cần làm việc chặt chẽ với DN
đặt mua hệ thống để hiểu rõ về nhu cầu, cũng như là nguồn lực có thể đáp ứng được của
DN, đồng thời cùng DN giải quyết những câu hỏi dưới đây để lựa chọn hệ thống phân
loại phù hợp với mình.
Về phần kỹ thuật (T) cần phải đánh giá công nghệ hiện đang áp dụng trong khâu sản
xuất/cung ứng Logistics của doanh nghiệp. Xem xét niên hạn sử dụng của máy móc hiện
tại (có cần thay thế hay không để phù hợp hơn với hệ thống phân loại tự động?). Trả lời
các câu hỏi như: Hệ thống sẽ hỗ trợ ứng dụng cụ thể nào (nhận, chọn, đóng gói, vận

25
chuyển...) trong ứng dụng của doanh nghiệp? Có bất kỳ công nghệ nào khác có thể phù
hợp hơn để giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu này không? Các đặc tính của sản
phẩm mà DN xử lý (kích thước, trọng lượng, tính dễ vỡ...) có thể ảnh hưởng như thế nào
đến việc lựa chọn hệ thống phân loại? Doanh nghiệp có cân nhắc về không gian (chẳng
hạn như nhà xưởng của doanh nghiệp có diện tích nhỏ) không biết phù hợp với hệ thống
phân loại nào?
Phần con người (H) cần phải đánh giá trình độ của đội ngũ sản xuất của doanh
nghiệp, từ đó định hướng bồi dưỡng, huấn luyện sử dụng hệ thống mới (và lựa chọn hệ
thống có trình độ công nghệ phù hợp). Đồng thời, cũng cần tăng cường khả năng phối
hợp giữa đội ngũ sản xuất với nhau.
Về phần tổ chức (O) cần trả lời các câu hỏi như: Những thách thức hoặc mục tiêu
hoạt động nào đang khiến DN cân nhắc việc sắp xếp tự động để bắt đầu? Thông lượng
yêu cầu của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp có dự đoán tăng trưởng hoạt động đáng kể
trong ngắn hạn hoặc dài hạn sẽ cần được tính đến không? Có bao nhiêu điểm đến hoặc
chuyển hướng được yêu cầu? Có cần đổi mới quy trình trong sản xuất để thích ứng với hệ
thống mới?
Phần thông tin (I), doanh nghiệp cần thu thập dữ liệu về quá trình sản xuất, xem xét
những doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ, đánh giá liệu có cần tích hợp những công
nghệ thông tin mới để thích ứng với hệ thống phân loại sản phẩm tự động hay không.

26
KẾT LUẬN
Tổng kết lại, việc chuyển giao công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế và công nghiệp của Việt Nam. Qua nghiên cứu và đánh giá, chúng ta có
thể thấy rằng tình hình chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và thách thức,
nhưng cũng đã có những bước tiến bộ đáng kể. Để thúc đẩy quá trình chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam, cần có sự hợp tác giữa các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp và chính
phủ. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình chuyển giao công
nghệ cũng cần được đưa ra và thực hiện một cách có hệ thống và khoa học. Với sự chú
trọng và đầu tư, tin rằng Việt Nam sẽ sớm đạt được mục tiêu trở thành một quốc gia có
nền công nghiệp hóa phát triển và hiện đại, góp phần vào sự phát triển của khu vực và thế
giới.

27
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Bài giảng môn Quản trị công nghệ Trường Đại học Thương Mại
2. D. (2017, February). Thực trạng và giải pháp chuyển giao công nghệ ở Việt Nam – Trung
tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp. https://dovetec.vn/thuc-trang-va-giai-phap-
chuyen-giao-cong-nghe-o-viet-nam/
3. Báo cáo "Nghiên cứu đánh giá tác động của chuyển giao công nghệ tại Việt Nam" của
Viện Nghiên cứu Quản lý khoa học và công nghệ (VISTEC) năm 2017
https://vistec.ac.vn/download/bao-cao-nghien-cuu-danh-gia-tac-dong-cua-chuyen-giao-
cong-nghe-tai-viet-nam/
4. Cổng TTĐT Bộ Khoa học và Công nghệ. (n.d.). Cổng TTĐT Bộ Khoa Học Và Công
Nghệ. http://www.most.gov.vn/
5. Danh mục công nghệ khuyến khích, hạn chế và cấm chuyển giao. (n.d.). Thư Viện Pháp
Luật. https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-
phap-luat/44788/danh-muc-cong-nghe-khuyen-khich-han-che-va-cam-chuyen-giao
6. Doanh nghiệp Việt Nam: Khó khăn khi chuyển giao công nghệ » IPC1. (2020, July 4).
IPC1. https://ipc1.gov.vn/doanh-nghiep-viet-nam-kho-khan-khi-chuyen-giao-cong-nghe/
7. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kết nối đầu tư và xúc tiến thị trường. (2021, December
10). https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/21412/thuc-day-chuyen-giao-cong-nghe--ket-
noi-dau-tu-va-xuc-tien-thi-truong.aspx
8. Online T. T. (2023, March 24). Lazada khánh thành Trung tâm phân loại xử lý 1 triệu
đơn hàng mỗi ngày. TUOI TRE ONLINE. https://tuoitre.vn/lazada-khanh-thanh-trung-
tam-phan-loai-xu-ly-1-trieu-don-hang-moi-ngay-20230324173038399.htm
9. Hệ thống phân loại tự động và những ứng dụng thực tế. (2021, December 8). Tập Đoàn
Công Nghiệp Và Kỹ Thuật Việt Nam. https://intech-group.vn/he-thong-phan-loai-tu-
dong-va-nhung-ung-dung-thuc-te-bv334.htm
10. Hệ thống phân loại sản phẩm tự động trong nhà kho | Sorting warehouse solutions.
(2022, January 7). Hệ Thống Xử Lý Vật Liệu Được Sử Dụng Để Phân Loại Các Mặt
Hàng Tùy Thuộc Vào Các Tiêu Chí Do Khách Hàng Đưa Ra Được Gọi Là Hệ Thống
Phân Loại Sản Phẩm. https://tpa-fas.com.vn/Tin/he-thong-phan-loai-san-pham-tu-dong-
trong-nha-kho
11. Hệ thống phân loại sản phẩm tự động - New Ocean AS. (n.d.). NewOcean. https://new-
ocean.com.vn/article/he-thong-phan-loai-san-pham-tu-dong/
12. Chuyển giao thành công hệ thống phân loại tự động tích hợp camera AI – Bộ Công
Thương Việt Nam (2023, February 20).
https://moit.gov.vn/khoa-hoc-va-cong-nghe/chuyen-giao-thanh-cong-he-thong-phan-loai-
tu-dong-tich-hop-camera-ai.html

28

You might also like