Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 80

Bài Giảng về Kinh Dịch với phong thủy

Các môn nghiên cứu về văn hóa phương đông đều nghiên cứu các yếu
tố quan hệ giữa Thiên, Địa ảnh hưởng đến con người và vạn vật. Mọi sự liên
quan và ràng buộc lẫn nhau ấy đều thông qua ngũ hành Kim, Mộc, Thủy
Hỏa, Thổ. Thiên thể hiện qua Thiên can, Địa thể hiện qua Địa chi.

Trong vũ trụ bao la còn có các hành tinh nó cũng có năng lượng, từ
trường chi phối lẫn nhau hoặc là thúc đẩy hay kìm hãm xung hại nhau.
Những vì sao ở các phương cũng thể hiện một hành trong ngũ hành ở các
phương vị khác nhau ảnh hưởng đến con người và vạn vật. Ví như Mặt trời,
Mặt Trăng, Tham lang, Cự Môn, Văn Khúc, Lộc Tồn, Phá Quân….Vòng
sao Phúc Đức, Nhị Thập bát Tú.

Trên trái đất các hướng cũng mang trong nó một hành có năng lượng
và từ trường chi phối, ảnh hưởng đến con người và vạn vật theo cách tích
cực hay tiêu cực.

Con người ta bị ảnh hưởng và chi phối bởi 4 yếu tố : Về chế độ dinh
dưỡng; về lao động và rèn luyện; về lão hóa và môi trường. Ở đây tôi nêu
chi tiết hơn về môi trường: Môi trường sống gồm Không Khí, Nước, Đất, Từ
Trường, môi trường xã hội mà mình sinh ra, lao động học tập. Từ trường
được quan tâm nhiều trong những năm gần đây như sóng từ, Điện từ nhưng
còn sự tương tác giữa trái đất với các tinh tú khác đó cũng là từ trường ví
như Mặt trời, Mặt Trăng, Tham lang, Cự Môn, Văn Khúc, Lộc Tồn, Phá
Quân….Vòng sao Phúc Đức, Nhị Thập bát Tú.
Mỗi một người đều mang một mệnh quái như Càn, Khôn, Cấn, Đoài,
Chấn, Tốn, Ly, Khảm tương tự như một vũ trụ riêng ngự trên từng phương
vị và mang một hành trong ngũ hành có mối quan hệ lẫn nhau, chi phối hoặc
thúc đẩy nhau. Càn ở phương Tây Bắc, hành dương Kim; Khôn ở phương
Tây Nam hành âm Thổ; Cấn ở phương Đông Bắc, hành dương Thổ; Đoài ở
phương Tây hành âm Kim; Chấn ở phương Đông hành dương Mộc Chấn ở
phương Đông hành dương Mộc
Người ta nghiên cứu vũ trụ từ vô cực ra 2 phần gọi là lưỡng nghi, từ
lưỡng nghi sinh ra tứ tượng là thiếu dương, thiếu âm, Thái dương, Thái âm
và chia ra bát quái tương ứng với 8 hướng: Đông Tây, Nam, Bắc, Đông
Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc; Người ta tiếp tục chi nhỏ ra làm thành
24 sơn hướng, 64 quẻ dịch, 384 hào.
Từ ngàn đời nay nguười ta Quan sát Vũ trụ thấy Hà Đồ, Lạc Thư như
sau.

1) Thiên can:
1-1 Mười Thiên can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân,
Nhâm, Quý.

Các Thiên can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.


Các Thiên can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

1-2 Ngũ hành thiên can:

Giáp, Ất là Mộc; Giáp Dương Mộc, Ất âm mộc


Bính, Đinh là Hỏa; Bính (+) Hỏa, Đinh (-) Hỏa.
Mậu, Kỷ là Thổ; Mậu (+) Thổ, Kỷ (- ) Thổ.
Canh,Tân là Kim; Canh (+) Kim, Tân (-) Kim.
Nhâm, Quý là Thủy: Nhâm (+) Thủy, Quý (-) Thủy.

1-3 Thiên can tương sinh:

Giáp, Ất Mộc sinh Bính, Đinh Hỏa


Bính, Đinh Hỏa sinh Mậu, Kỷ Thổ
Mậu, Kỷ thổ sinh Canh, Tân Kim
Canh, Tân Kim sinh Nhâm,Quý thủy

Những can trên chỉ trong trường hợp can sinh cho can khác phải là
can vượng tướng mới sinh dược cho nhau.

1-4 Phương vị Thiên can:

Giáp, Ất phương Đông


Bính, Đinh phương Nam
Mậu, Kỷ Trung tâm
Canh, Tân phương Tây
Nhâm, Quý phương Bắc

1-5 Bốn mùa của Thiên can:

Giáp, Ất mùa Xuân


Bính, Đinh mùa Hạ
Canh, Tân mùa Thu
Nhâm, Quý mùa Đông

1-6 Thiên can tương hợp, tương hóa:

Giáp hợp Kỷ Hóa Thổ


Ất hợp Canh hóa Kim
Bính hợp Tân hóa Thủy
Đinh hợp Nhâm hóa Mộc
Mậu hợp Quý hóa Hỏa

2. Địa chi:

1) Địa chi thể hiện 12 con vật:

1-1 Tý là con Chuột


1-2 Sửu là con Trâu
1-3 Dần là con Hổ
1-4 Mão là con Mèo
1-5 Thìn là con Rồng
1-6 Tị là con Rắn
1-7 Ngọ là con Ngựa
1-8 Mùi là con Dê
1-9 Thân là con Khỉ
1-10 Dậu là con Gà
1-11 Tuất là con Chó
1-12 Hợi là con Lợn.

2) Địa chi thể hiện âm dương ngũ hành:

2-1 Tý là dương Thủy


2-2 Sửu là Âm Thổ
2-3 Dần là Dương Mộc
2-4 Mão là âm Mộc
2-5 Thìn là dương Thổ
2-6 Tị là âm Hỏa
2-7 Ngọ là dương Hỏa
2-8 Mùi là âm Thổ
2-9 Thân là dương Kim
2-10 Dậu là Âm Kim
2-11 Tuất là dương Thổ
2-12 Hợi là âm Thủy

3) Địa chi thể hiện 4 mùa và phương hướng:

Dần, Mão, Thìn là mùa Xuân, hướng Đông


Tị, Ngọ, Mùi là mùa Hạ, hướng Nam
Thân, Dậu, Tuất là mùa Thu, hướng Tây
Hợi, Tý, Sửu là mùa Đông, hướng Bắc

4) Địa chi thể hiện cơ thể:

1 Tý là Tai
2 Sửu là Bụng
3 Dần là Tay
4 Mão là Ngón tay
5 Thìn là Vai, Ngực
6 Ti là Mặt, Yết hầu, Răng
7 Ngọ là Mắt
8 Mùi là xống Lưng
9 Thân là Kinh lạc
10 Dậu là đường huyết
11 Tuất là mệnh môn, Bàn chân, Đùi.
12 Hợi là Đầu

3) Ngũ hành tương sinh, tương hợp, tương xung, tương khắc,
tương hình, tương hại.

3-1 Ngũ hành tương sinh

Mộc sinh Hỏa Hỏa


Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim Mộc Thổ
Kim sinh Thủy
Thủy sinh Mộc
Thủy Kim
3-2 Ngũ hành tương khắc:
Hỏa

Mộc khắc Thổ Mộc Thổ


Thổ Khắc Thủy
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc mộc Thủy Kim

3-3 Ngũ hành tương Hợp.


có 6 cặp tương hợp.

Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tị hợp Thân

Khi tương hợp mình như có đồng minh làm cho mạnh mẽ hơn.

3-4 Địa chi hợp thành tam hợp cục:

Hợi, Mão, Mùi tạo thành Tam hợp cục Mộc


Thân, Tý, Thìn tạo thành Tam hợp cục Thủy
Tị, Dậu, Sửu tạo thành Tam hợp cục Kim
Dần, Ngọ, Tuất tạo thành Tam hợp cục Hỏa
Cục Thổ và cục Thủy đều là Thân, Tý, Thìn

3-5 Ngũ hành tương hại.

Tý Mùi tương hại


Ngọ Sửu tương hại
Tị Dần tương hại
Mão Thìn tương hại
Thân Hợi tương hại
Tuất Dậu tương hại
3-5 Ngũ hành tương xung

Tý, Ngọ tương xung


Sửu, Mùi tương xung
Dần, Thân tương xung
Mão, Dậu tương xung
Thìn, Tuất tương xung
Tị, Hợi tương xung

3-6 Tương hình

1) Tự hình: Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi


2) Hình vô ơn: Tý hình Mão, Mão hình Tý.
3) Tam hình:

Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần. Thuận theo kim đồng hồ.
Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu. Theo chiều nghịch kim
đồng hồ. Trong Tam hình phải có đầy đủ 3 chi, không thiếu không thừa.

4 Vượng, Tướng, Tử, Hưu tù của các hành.

4-1 Vượng theo Mùa:

- Mùa Xuân Mộc vượng


- Mùa hạ Hỏa vượng
- Mùa Thu Kim vượng
- Mùa Đông Thủy, Thổ vượng

4-2 Vượng theo tháng:

- Tháng 1, 2 Mộc vượng


- Tháng 4,5 Hỏa vượng
- Tháng 7,8 kim vượng
- Tháng 10,11 Thủy vượng
- Các tháng 3,6,9,12 Thổ vượng

4-3 Tổng hợp sự vượng, tướng, tử, hưu tù của các hành theo thời
gian.

Tháng Vượng Tướng Tử Hưu tù


1–2 Mộc Hỏa Kim Thổ - Thủy
3, 6, 9, 12 Thổ Kim Thủy Hỏa
4–5 Hỏa Thổ Thủy Kim, Mộc
7–8 Kim Thủy Mộc Thổ, hỏa
10 - 11 Thủy Mộc Hỏa Thổ, Kim

5-3 Vòng trường sinh của các hành:

Vạn vật trên vũ trụ này đều tuân thủ một quy luật sinh ra, phát triển
rồi diệt vong. Vì vậy người ta ghi các giai đoạn ấy thành 12 giai đoạn gọi đó
là vòng trường sinh gồm: Trường Sinh, Mộc dục, quan đới , Lâm Quan, Đế
Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Trong Phong Thủy và Kinh Dịch đều thống nhất vòng trường sinh của
hành Thủy và hành Thổ Giống nhau; các hành Kim, Mộc, Hỏa thì Khởi
trường sinh khác nhau. Cu thể như sau:

Mộc Hỏa Kim Thủy và Thổ


Trường Sinh Hợi Dần Tị Thân
Mộc Dục Tý Mão Ngọ Dậu
Quan đới Sửu Thìn Mùi Tuất
Lâm Quan Dần Tị Thân Hợi
Đế Vượng Mão Ngọ Dậu Tý
Suy Thìn Mui Tuất Sửu
Bệnh Tị Thân Hợi Dần
Tử Ngọ Dậu Tý Mão
Mộ Mùi Tuất Sửu Thìn
Tuyệt Thân Hợi Dần Tị
Thai Dậu Tý Mão Ngọ
Dưỡng Tuất Sửu Thìn Mùi

5) Nhật kiến:

Theo ngày can chi của lục thập hoa giáp: Từ ngày Giáp Tý đến ngày Quý
Hợi. Chỉ quản từng ngày.
6) Nguyệt Kiến:

Cai quản suốt 30 ngày trong một tháng


Tháng 1 Kiến Dần
Tháng 2 kiến mão
Tháng 3 kiến Thìn
Tháng 4 kiến Tị
Tháng 5 kiến Ngọ
Tháng 6 kiến Mùi
Tháng 7 kiến Thân
Tháng 8 kiến Dậu
Tháng 9 kiến Tuất
Tháng 10 kiến Hợi
Tháng 11 kiến Tý
Tháng 12 kiến Sửu

7) Thái tuế: Cai quản trong một năm. Đối xung với Thái Tuế là Tuế
Phá.

II: NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ DỊCH HỌC

1- Hào và quẻ dịch:


1) Hào:
a) Hào âm: Hào có 2 vạch đứt - - là hào âm, gọi là lục ( || ).
b) Hào Dương: Hào có một vạch liền __ là hào dương, gọi là cửu ( | ).

Ví dụ: quẻ Phong hỏa gia Nhân

| Cửu lục Hào lục


| Cửu ngũ Hào Ngũ
|| Tứ lục Hào Tứ
| Cửu tam Hào Tam
|| Nhị lục Hào Nhị
| Sơ cửu Hào Sơ

2- Quẻ dịch:
a) Quẻ Đơn là quẻ có 3 hào.
Ví dụ quẻ Càn : | Quẻ khảm ||
| |
| ||
b) Quẻ kép là quẻ có 6 hào.

Ví dụ: Quẻ Địa thiên Thái: || Địa phong Thăng ||


|| ||

|| ||
| |
| |

| ||

3- Quẻ âm làm chủ:


Trong quẻ đơn có 3 hào đều là hào âm hoặc chỉ có một hào âm.

Ví dụ: Quẻ Khôn || Quẻ Tốn | Quẻ Ly |


|| | ||
|| || |

4- Quẻ Dương làm chủ:


Trong quẻ đơn có 3 hào đều là hào Dương hoặc chỉ có một hào Dương.

Ví dụ: Quẻ càn | Quẻ Khảm || Quẻ Chấn ||


| | ||
| || |

5) Tám quẻ Đơn và ý nghĩa của quẻ:

Càn Khôn Chấn Tốn


Trời Đất Sấm Gió
Cứng mạnh Nhu Thuận Động Nhập vào
Cai trị Chứa chấp Kích động Lưu thông
Cha già Mẹ già Trưởng Nam Trưởng Nữ
Ngựa Đực Trâu bò ngựa cái Rồngrắn cá chép Gà, côn trùng
Đầu Bụng Chân Đùi
Tây Bắc Tây Nam Đông Đông Nam
1 8 4 5
Kim Thổ Mộc Mộc
Kinh Đô Điền dã Rừng, chợ Vườn, hoa quả
Thần kinh, phổi Lá lách, dạ dày Gan, tóc Khí
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3-4
Đỏ mạnh, Đen Vàng, đen Xanh đậm, ngọc Xanh lục
tuyền bích

Khảm Ly Cấn Đoài


Nước Lửa Núi Đầm
Hiểm Lệ (bám) Ngừng nghỉ Duyệt dã
Thấm nhuần Sưởi ấm Dừng, nghỉ Hân hoan
Trung nam Trung nữ Thiếu nam Thiếu nữ
Lợn, cá thường Trĩ, công, rùa, ba Chó, hổ, chuột Dê, vật ở ao hồ
ba, ốc
Tai Mắt Tay Miệng
Bắc Nam Đông bắc Tây
6 3 7 2
Thủy Hỏa Thổ Kim
Gần nước Gò cao, khô Vật trong đất, Dao, Kim loại,
sức chứa nhạc khí
Thận, Máu Tim, thượng tiêu Mũi, lưng Lưỡi, hầu, nước
bọt
Tháng11 Tháng 5-6 Tháng 12-1 Tháng 8
Đen Đỏ thường, Tím Vàng Trắng
hồng
Các quẻ dịch Tiên Thiên để nghiên cứu, ứng dụng trong kiến trúc
phong thủy lại mang một số tự nhiên khác gắn với phương hướng: Quẻ
Khảm hướng Bắc số 1, Quẻ Khôn hướng Tây Nam số 2; Quẻ Chấn hướng
Đông số 3; Quẻ Tốn hướng Đông Nam số 4; Trung cung số 5; Quẻ Càn
hướng Tây Bắc số 6; Quẻ Đoài hướng Tây số 7; Quẻ Cấn hướng Đông Bắc
số 8; Quẻ Ly Hướng Nam số 9. Từ các phương hướng trên người ta gắn với
mệnh cung.

Mỗi một con người đều mang một mệnh cung cụ thể trong 8 mệnh:
Càn, Khôn, Cấn, Đòai, Tốn, Khảm, Ly, Chấn. Những người có mệnh thuộc
một trong 4 mệnh sau là người Đông tứ mệnh: Tốn, Khảm, Ly, Chấn;
Những người có mệnh thuộc một trong 4 mệnh Càn, Khôn, Cấn, Đoài là
người Tây tứ mệnh. Người thuộc đông tứ mệnh phù hợp với các hướng
thuộc Đông tứ mệnh; Những người Tây Tứ mệnh phù hợp với các hướng
Tây Tứ Mệnh.
Cách tính Mệnh:

6- Quẻ kép:

Quẻ kép có 6 hào:


Hào 1 là hào sơ, hào 2 là hào nhị, hào 3 là hào tam, hào 4 là hào tứ,
hào 5 là hào ngũ, hào 6 là hào lục.
- Hào dương là hào hào cửu, hào âm là hào lục.
- Hào dương ở các vị 1, 3, 5 là đúng vị; hào âm ở các vị trí 2,4,6 là
đúng vị.
- Hào dương ở vị trí dương đúng vị là chính, hào âm ở vị trí âm đúng
vị là chính, ngược lại là bất chính.
- Hào 2 và hào 5 là hào Trung. Một hào được cả trung lẫn chính thì
tốt.

Quẻ kép có 6 hào: Hào 3 và hào 6 là hào Thiên, hào 2 và hào 5 là hào
nhân, hào 1 và hào 4 là hào địa.
- Các hào : 1-4, 2-5, 3-6 quan hệ với nhau khăng khít, hỗ trợ nhau
hoặc khắc nhau.

6- Hào của quẻ kép và vị thế của hào:

6-1 Vị trí của hào:


+ Hào sơ là thứ dân.
+ Hào nhị là sĩ phu.
+ Hào tam là công thần.
+ Hào tứ là chư hầu.
+ Hào ngũ là thiên tử - Quân vương.
+ Hào lục là Thượng hoàng.

6-2 Thứ tự của hào thể hiện quá trình diễn biến sự việc:

+ Hào 1 là khởi đầu sự việc.


+ Hào 2 đến hào 5 là quá trình diễn ra sự việc.
+ Hào 6 là sự việc đã kết thúc.

6-3 Thứ tự của quẻ kép:


+ Quẻ dưới còn gọi là quẻ hạ, quẻ nội, quẻ trong.
+ Quẻ trên còn gọi là quẻ thượng, quẻ ngoại, quẻ ngoài.

III Khái quát 64 quẻ Dịch

Tóm tắt ý nghĩa 64 quẻ kép:

1) Thuần càn:
Càn là trời , khí dương. Nổi nhts của Càn là kiện. kiện là hành không
nghỉ, hơi thở không dừng. Học càn là lien tục phấn đấu, không nghỉ ngơi.
Lời của quẻ Càn là Nguyên hanh, lợi trinh, chi tượng.

2) Thuần khôn:
Hình tượng như cái hoos sâu, đức rất dầy của đất. Mọi thứ đều được
đất nuôi. Đặc tính của Khôn là nhu thuận con có nghĩa là hậu. Khôn cóa 4
đức tính như Càn nhưng kém Càn một hào kiện nên người này chỉ không thể
là chủ trương mà chỉ đi sau là người sướng. Đây là con ngựa cái tuy khỏe
nhưng phải đi theo ngựa đực. Đi về phương Nam thì bằng, đi về phương bắc
bất bằng; tìm được người kết bạn phía Tây Nam thì thuận.

3)Thủy Lôi Truân:


Bầu trời mưa, mây đen bao phủ; mọi việc rất khó khăn ban đầu
nhưng biết vượt qua thì tiền hung hậu cát bất chi tượng.

1) Sơn Thủy Mông:


Trên là núi, dưới là song nước. Hình tượng hai cây cỏ mới bắt đầu nhú
lên khỏi mặt đất. Mông là non bé, mờ ảo cần giáo huấn như anh mờ tối, ngu
dốt phải dạy. Đây là quẻ khó khăn: Thiên võng tứ chướng chi tượng. như
lưới trời giăng 4 mặt.

2) Thủy Lôi Truân:


hình tượng là mây đên đang phủ bầu trời. Quẻ này cũng là chờ đợi. Quẻ
này là tượng còn non nên phải ăn uống chờ đợi. Quân tử hoan hội chi tượng.

3) Thiên Thủy Tụng:


lúc hội họp ăn uống thì tranh dành nhau, lấy thế mạnh ép kẻ yếu nên sinh
ra kiện cáo. Quẻ nội là thủy nên rất khôn khéo mà lại hiểm. Hình tượng
người có hai chân đội chồng đơn đi kiện. Đại Tiểu bất hòa chi tượng.

7) Địa Thủy Sư:


Ăn uống sinh ra kiện cáo phải có người đi dẹp. Trong quẻ có một hào
dương thống lĩnh tất cả các hào âm, có tượng là: “Sỹ ứng tong chi tượng”,
quần chúng nghe theo ủng hộ dẹp loạn.

8}Thủy Địa Tỷ:


Nước chảy tràn lan trên mặt đất. Hào 5 dương là ông vua được tất cả
mọi người theo. Thời này phải “Khử xàm dụng hiền chi tượng”. Phải loại bỏ
người xu nịnh.

9) Phong Thiên Tiểu xúc: Cả quẻ chỉ có một hào âm nhưng nó làm
chủ, các hào dương phải phục tùng. Đây là tiểu nhân thắng thế nếu không
biết dụng hiền. Thời này quân tử nên giữ mình : “ Cầm sắc bbaats điệu chi
tượng”.

10) Thiên Trạch Lý:


Có một hào âm ở giữa, như người dàn bà không mặc quần áo. Tượng
là thiếu nữ ở dưới, ông già ở trên. Lý có nghĩa là lễ, là khuôn phép, là giáo lý
ở đời. Tượng là:” Hổ lang đang dạo chi tượng”

11) Địa Thiên Thái:


Đúng lễ phép gia đình, xã hội đều thuận. Quẻ là trên đất, dưới trời,
khí âm đi xuống, khí âm đi lên, trời đất giao hòa, thái bình. Tượng: “Thiên
địa hòa xướng chi tượng”.Thời này mọi cái đang thuận, nhưng lúc thuận
phải nghĩ lúc suy.

12) Thiên Địa Bĩ:


Quẻ trên đang thời Thái, đời đang sướng quá mà quên gian khổ; vui
quá không đề phòng. Quẻ này thể hiện, Càn là khí dương bốc lên, khôn là
khí âm đi xuống không giao hòa nên là bí cực. Khuyên: nên ở ẩn. Tượng “
Thượng hạ tiến loạn chi tượng” trên dưới không hòa hợp.

13) Thiên Hỏa Đồng nhân:


Trong cảnh của thời bĩ trên phải tìm bầu bạn để qua thời kỳ khó khăn.
Tượng: “ Hiệp lực đồng nhân chi tượng”, phải kết hợp với người.

14) Hỏa Thiên Đại hữu:


Đại hữu là giàu có lớn nếu hợp lực làm ăn. Tượng: “ Kim ngọc mãn
đường chi tượng”

15) Địa Sơn Khiêm:


Núi cao nằm dưới đất thấp. Phỉa dấu tài đức, dấu mình chờ thời. Giàu
có ăn chơi, tượng người đàn ông cởi trần dưới một bầy phụ nữ. Tượng
“Thượng hạ mung lung chi tượng”, tren dưới hoang mang.

16) Lôi Địa Dự:


Thời vui vẻ nếu giữ đúng đạo lý, giữ được mọi cái đến đều vui; đừng
quá vui sẽ có họa liền kề. Tượng “thượng hạ duyệt lịch chi tượng”. Trên sấm
động, dưới vẫn theo.

17) Trạch Lôi Tùy:


Ý nghĩa là theo nhau. Theo này là đi ở không có chí hướng. Tượng
“Phản phúc bất định chi tượng”. Khuyên ta theo thì tốt nhưng theo điều
chính, nếu theo không chính sẽ nguy.

18) Sơn Phong Cổ:


Là đổ nát, mê hoặc. Cổ là đổ nát, đổ nát phải làm lại. Hình tượng:
trên là người Thiếu Nam được người Trưởng Nữ làm mê hoặc. Khuyên
người quân tử xa lánh kẻ xấu, mưu ma chước quỷ. Tượng là “âm hại tương
liên chi tượng”.
19) Trạch Địa Lâm:
Đổ nát làm lại, lớn lên. Hình tượng hai hào dương trở lại, đang lớn
lên; âm đang tàn lụi. Tượng “ Quân tử dĩ giáo chi tượng”. Quân tử giáo –
dạy cho dân.

20) Phong Địa Quan:


Các hào dương lên cao, ở vị trí quân tử đang quan sát dưới; dân đang
trông trên, trên trông xuống. Quan là trông. Trên là gió đi khắp nơi trên mặt
đất. Tượng “vân bình tụ tán chi tượng”. Bèo may tan hợp.

21) Hỏa Lôi Phệ hạp:


Là quẻ hình pháp, nói về dung hình. Quẻ khuyên người ta dung hình
phải sáng suốt nhưng phải nghiêm oai như sấm, ngăn chặn cái xấu. Tượng
hàm răng, ở giữa hàm răng có vật ngăn cách nên phải cắn bổ đi. Tượng “ ủy
mị bất chắc chi tượng”.

22) Sơn Hỏa Bôn:


Mặt trời đã xuống dưới, lửa trang sức cho các vật trên núi. Trang sức
trên cơ sở chính trung thì hợp, mới thật. Tượng “ Quang minh thông đạt chi
tượng”.

23) Địa Sơn Bác:


Hình tượng 5 hào âm liên kết tiêu diệt hào dương là cái sắp rơi rụng.
Núi trên, đất dưới nghĩa là núi đang lở dần. Khuyên người quân tử im hơi
dấu cái khôn của mình đi, nếu tiến lên thì họa. Tượng “Lục thân băng thân
chi tượng”. Bà con thân thích lìa nhau.

24) Địa Lôi Phục:


Hào dương xuống dưới, không có gì mất đi, nó bóc ở trên thì quay
xuống dưới. Quân tử quay trở lại, quân tử về đường chính nhưng tu đức chờ
thời. Tượng “ Sơn ngoại thanh sơn chi tượng”

III Ứng dụng của dịch học trong Phong Thủy


IV Một số phương pháp chủ yếu lập quẻ dịch:

IV-I Bốc tăm hương:


a) Đọc lời thỉnh cầu xin phép:
b) Bốc: 2 lần.

2) Xác định quẻ dịch:


a) Lập quẻ thượng:
Đọc lời thỉnh cầu rồi bốc que hương. Tổng số que hương bốc được
chia cho 8 tìm số dư. Dư 1 là quẻ Càn, dư 2 là quẻ Đoài, dư 3 là quẻ Ly.
Dư 4 là quẻ Chấn, dư 5 là quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư 7 là quẻ Cấn,
dư 8 (không dư) là quẻ Khôn.

b) Lập quẻ hạ.


Như lần thứ nhất, đọc lời thỉnh cầu rồi bốc que hương. Tổng số que
hương bốc được chia cho 8 tìm số dư. Dư 1 là quẻ Càn, dư 2 là quẻ Đoài,
dư 3 là quẻ Ly. Dư 4 là quẻ Chấn, dư 5 là quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư
7 là quẻ Cấn, dư 8 (không dư) là quẻ Khôn.

c) Tìm hào động:


Lấy số que hương bốc được lần 2 chia cho 6, dư 1 là động hào 1, dư 2
là động hào 2, dư 3 là động hào 3, dư 4 là động hào 4, dư 5 là động hào 5,
dư 6 (không dư) là động hào 6.

IV-II Lập quẻ dịch theo thời gian:

4) Lập quẻ dịch cuộc đời:


a) Quẻ thượng:

(Ngày + tháng + Can năm sinh) : 8


(Can năm sinh: giáp1, ất 2, bính 3, đinh 4, mậu 5, kỷ 6, canh 7, tân 8,
nhâm 9, quý 10.)
Kết quả của bài toán trên nếu dư 1 là quẻ Càn, dư 2 là quẻ Đoài, dư 3 là
quẻ Ly. Dư 4 là quẻ Chấn, dư 5 là quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư 7 là
quẻ Cấn, dư 8 (không dư) là quẻ Khôn.

b) Quẻ hạ:

(Ngày + Tháng + Can năm sinh + Giờ sinh) : 8


Sinh giờ (Tý 1, sửu 2, dần 3, mão 4, thìn 5, tị 6, ngọ 7, mùi 8, thân 9, dậu
10, tuất 11, hợi 12.)

Dư 1 quẻ càn, dư 2 là quẻ Đoài, dư 3 là quẻ Ly, Dư 4 là quẻ Chấn,


dư 5 là quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư 7 là quẻ Cấn, dư 8 (không dư)
là quẻ Khôn.

c) Tìm hào động:

( Ngày + Tháng + Can năm sinh + Giờ sinh) : 6


Dư 1 động hào 1, dư 2 là động hào 2, dư 3 là động hào 3, dư 4 là động
hào 4, dư 5 là động hào 5, dư 6 (không dư) là động hào 6.

2) Lập quẻ cho sự việc:

a) Quẻ thượng:

( Ngày + Tháng + Chi năm) : 8


Dư 1 quẻ Càn, dư 2 quẻ Đoài, dư 3 là quẻ Ly. Dư 4 là quẻ Chấn, dư 5 là
quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư 7 là quẻ Cấn, dư 8 (không dư) là quẻ
Khôn.

b) Quẻ hạ:

( Ngày + Tháng + chi năm + Giờ xem quẻ) : 8


Dư 1 quẻ Càn, dư 2 quẻ đoài, dư 3 là quẻ Ly. Dư 4 là quẻ Chấn, dư 5 là
quẻ Tốn, dư 6 là quẻ Khảm, dư 7 là quẻ Cấn, dư 8 (không dư) là quẻ
Khôn.
C ) Tìm hào động:
( Ngày + Tháng + chi năm + Giờ xem quẻ) : 6
Dư 1 động hào 1, dư 2 động hào 2, dư 3 là động hào 3, dư 4 là động hào
4, dư 5 là động hào 5, dư 6 (không dư) là động hào 6.

IV-3 Lập quẻ bằng phương pháp gieo 3 đồng tiền;

a) Đọc lời thỉnh cầu:

Để 3 đồng tiền trong long bàn tay, 2 tay úp lại nhau và đọc lời thỉnh
cầu 2 phút rồi gieo lần 1.
B) Gieo quẻ:

Gieo lần thứ nhất được hào1(hào sơ).


Gieo lần 2, 3, 4, 5, 6 chỉ đọc lời thỉnh cầu 1 lần rồi gieo và được kết
quả hào 2, 3, 4, 5, 6.

c) Kết quả các lần gieo quẻ:

- Được 1 đồng sấp là được hào dương.


- Được 2 đồng sấp là là được hào âm.
- Được 3 đồng sấp là được hào dương động.
- Được 3 đồng ngửa là được hào âm động.

IV- Quá trình diễn biến của xem quẻ:

1/ Quẻ chủ : Sự việc mới bắt đầu.


2/ Quẻ hỗ : sự việc đang diễn ra.
Quẻ hạ lấy hào 2,3,4; Quẻ thượng lấy hào 3,4,5.
3/ Quẻ biến: Sự việc đã kết thúc.

IV-5: 64 quẻ dịch, tên quẻ, số thứ tự quẻ, quẻ chủ, hào thế.
Lập bảng 64 quẻ: có bản tính sẵn.

Thiên Trạch Hỏa Lôi Phong Thủy Sơn Địa


Thiên Càn 1 Quải Đạihưu14 Đai Tiểu Nhu 5 Đại Thái 11
I 43 tráng súc 9 súc 26
I 6 I 3qui 34 VIII 4 VII VIII 3
VIII VIII V du 2
5 4 1
Trạch Lý 10 Đoài Khuê 38 Qui Trung Tiết Tổn Lâm 19
II 58 muội phu 61 60 41
VII 5 VII 4 54 VII 4 VIII 2
II 6 II 3 du VI 1 VII
qui 3
Hỏa Đồng Cách Ly 30 Phong Gia Kỷ tế Bôn Minh di
III nhân 49 55 nhân 37 63 22 36
13 III 6 VI 4 du
III 3 VI 4 VI 5 V VI 3 VII
2 1
Lôi Vô Tùy 17 Phệ hạp Chấn Ích 42 Truân Di 27 Phục 24
IV vọng 21 51 3
25 IV qui V 3 V 4 VIII 1
V 4 V 5 IV 6 VI 2 Du
Phong Cấu Đạiquá Đỉnh 50 Hằng Tốn 57 Tỉnh Cổ 18 Thăng
V 44 28 32 58 46
III 4 III 2 V 6 IV 3
I 1 du IV 3 IV 5 qui IV 4
Thủy Tụng Khốn Vị tế 64 Giải 40 Hoán Khảm Mông Sư 7
VI 6 47 59 29 4
III 3 IV 2 VI 3qui
III II III 3 VI 6 III
4du 1 4
Sơn Độn Hàm Lữ 56 Tiểu Tiệm Kiển Cấn Khiêm15
VII 33 39 quá 53 39 52
III 1 II 5
I 2 II 3 II 4du VII II VII
3qui 4 6
Địa Bĩ 12 Tùy45 Tấn 35 Dự 16 Quan Tỷ 8 Bác Khôn 2
VIII 20 26
I 3 II I IV 1 VIII VIII 6
2 4du I 3qui I 5
4

1/ Hào thế: thế là ta, là người chiêm quẻ.


2/ Hào ứng : là sự việc người chiêm quẻ quan tâm.
3/ Cách xác định hào thế, hào ứng và quẻ chủ :
(tra bảng 64 quẻ: trong một ô là thể hiện một quẻ gồm tên quẻ, số thứ
tự của quẻ, số la mã là số quẻ chủ, chữ số thường là vị của hào thế)

4/ Xác định quẻ chủ để xác định lục thân:

Càn, Khôn, Chấn Tốn, Ly, Đoài, Khảm, Cấn.


- Huynh đệ là ta, là hành của quẻ chủ ( kim, mộc, thủy. hoả, thổ).
- Sinh ra ta là phụ mẫu.
- Ta sinh là tử tôn.
- Ta khắc là thê tài.
- Khắc ta là quan quỷ.
IV-6 Nạp lục thân cho các hào của quẻ dịch:

1/ Nguyên tắc:
- Quẻ dương nạp lục thân theo các hào dương, đi thuận.
- Quẻ âm nạp lục thân theo các hào âm, đi nghịch.

2/ Cách an lục thân cho các quẻ thuần:

1) Quẻ thuần càn, chấn:


Tị Ngọ ( hào 4 quẻ Mùi Thân(hào 5 quẻ
càn, chấn) càn, chấn)
Thìn (hào 3 quẻ Dậu
càn, chấn)
Mão Tuất (hào 6 quẻ
càn, chấn)
Dần (Hào 2 quẻ Sửu Tý ( hào 1 quẻ Hợi
càn, chấn) càn, chấn)

Các hào trên đều là hào dương đi theo chiều thuận, hào 1,tý xung hào 4 Ngọ.

2) Quẻ Tốn: là quẻ âm.


Tị (hào 5) Ngọ Mùi ( Hào 4) Thân
Thìn Dậu (hào 3)
Mão (Hào 6) Tuất
Dần Sửu (Hào 1) Tý Hợi (hào 2)
Các hào đi theo chiều nghịch và đi theo các hào âm.Hào 1 Sửu xung hào 4
mùi.

3) Quẻ Khảm: Quẻ dương.

Tị Ngọ (Hào 3) Mùi Thân ( Hào 4)


Thìn (Hào 2) Dậu
Mão Tuất (hào 5
Dần (Hào 1) Sửu Tý ( Hào 6) Hợi

Các hào dương đi theo chiều thuận. Hào 1 dần xung hào 4 Thân

4) Quẻ Ly: quẻ âm.

Tị (Hào 6) Ngọ Mùi (hào 5) Thân


Thìn Dậu (Hào 4)
Mão (hào 1) Tuất
Dần Sửu (hào 2) Tý Hơi (hào 3)

Đi theo các chi âm. Hào 1 mão xung hào 4 dậu

5) Quẻ Cấn: Quẻ dương.

Tị Ngọ (Hào 2) Mùi Thân (Hào 3)


Thìn (Hào 1) Dậu
Mão Tuất (hào 4)
Dần (Hào 6) Sửu Tý (Hào 5) Hợi

Khởi từ chi dương, đi theo chiều thuận, trên các chi dương. Hào 1
Thìn xung hào 4 Tuất.

6) Quẻ Đoài: Quẻ âm.

Tị (Hào 1) Ngọ Mùi (Hào 6) Thân


Thìn Dậu ( Hào 5)
Mão (Hào 2) Tuất
Dần Sửu (Hào 3) Tý Hợi (Hào 4)

Khởi từ chi âm, đi theo chiều nghịch trên các chi âm. Hào 1 Tị xung
hào 4 Hợi.

7) Quẻ Khôn: Quẻ âm.


Tị (Hào 2) Ngọ Mùi (Hào 1) Thân
Thìn Dậu (Hào 6)
Mão (Hào 3) Tuất
Dần Sửu (Hào 4) Tý Hợi (Hào 5)

Khởi từ chi âm, đi theo chiều nghịch trên các chi âm. Hào1 là mùi
xung hào 4 sửu.

PHẦN HAI

LUẬN QUẺ

I. Hào trì thế:

- Thế là mình, là người, là thân thể. Thế hưng vượng, được nhật, nguyệt
sinh, hợp thế thì tốt; thế bị tuần không, hưu tù, nguyệt phá thì không
tốt, nếu thêm hình, xung khắc càng xấu.
- Thế ứng tương sinh, ngang hòa thì mưu việc sẽ tốt
- Thế bị hình, tuần không, xung khắc, hại thì không tốt, bất lợi cho
mình.
- Ứng bị hình, tuần không, xung khắc bất lợi cho đối phương hay công
việc.

1/ Phụ mẫu trì thế:


Chủ về vật dụng, bôn ba, hôn nhân khó khăn, con cái hiếm muộn. Nếu
được thê tài vượng, quan quỷ động sinh cho phụ mẫu thì lợi cho văn khoa
thi cử.

2/ Tử tôn trì thế:


Là thần phúc đức, không nỗi lo âu, tai họa thoáng qua. Tử tôn trì thế
không lợi cho cầu quan, danh; nếu tử tôn vượng thì khắc chồng (quan
quỷ), nếu xem về chồng.
3/ Quan quỷ trì thế:
- Quan quỷ là thần hoạn nạn, sức khỏe, công viêc không yên, gặp hạn
thừơng mất tiền của.
- Quan quỷ trì thế thì cầu danh tốt.
- Quan quỷ vương khắc tử tôn, hiếm muộn con.

4/ Thê tài trì thế:


- Thê tài vượng thì của cải phồn vinh; tử tôn vượng động, ám động thì
của cải càng giàu có, sức khỏe tốt.
- Thê tài vượng khắc phụ mẫu không lợi cho văn thư, học hành.
- Thê tài động khắc thế không có vợ hiền, đoản thọ.
- Thê tài động biến thành huynh đệ mọi việc đều xấu vì huynh đệ là
kiếp tài.

5/ Huynh đệ trì thế:


- Huynh đệ là thần kiếp tài, tổn thương vợ. Huynh đệ trì thế không cầu
được tài còn phòng mất của, mất vợ.
- Nếu quan quỷ hưng vượng, động biến hóa quan quỷ thì càng xấu
thêm, người này trộm cướp, hiếp dâm ( quẻ cuộc đời).
- Nam xem mệnh nếu huynh đệ trì thế thì khắc vợ, đặc biệt thê tài suy.

II. Ứng dụng vào lục thân:

1/ Hào phụ mẫu:

-Đoán về nhà cửa là dường cột


- Đoán về cha mẹ, bậc bề trên ngang cha mẹ là dụng thần.
- Đoán về anh em là trường sinh.
- Đoán về thê tài là người ngoài.
- Đoán về tử tôn là sát kỵ.
- Đoán về hôn nhân là lời đề nghị cầu hôn.
- Đoán bản thân là âm đức tổ tiên.
- Đoán về sỹ quan là tuyên lệnh.
- Đoán về cầu quan là giấy tờ trợ giúp.
- Đoán về kiện tụng là đơn khởi tố.
- Đoán về giao dịch là khế ước, hợp đồng.
- Đoán người đi xa là thư tín.
- Đoán về cầu mưu là đầu mối.
- Đoán về xuất trận là tướng, cờ.

2/ Hào Thê tài:

- Đoán về nhà ở là bếp núc.


- Đoán về bản thân là nội trợ.
- Đoán về buôn bán là hàng hóa.
- Đoán về hôn nhân là tư trang.
- Đoán về sỹ quan là lộc tặng.
- Đoán về cầu tài là có tài.
- Đoán về phụ mẫu là sát kị.
- Đoán về về vợ là dụng thần.
- Đoán về kho tàng là kho lương thực.
- Đoán về kiện tụng là sự phát sinh.
- Đoán về trộm cướp là tàng trữ.
- Đoán về đi thuyền là chuyên chở.
- Đoán về xuất trận là xe lớn.

3/ Hào huynh đệ:

- Đoán về nhà cửa là cửa ngõ, hành lang.


- Đoán về bản thân là tai nạn.
- Đoán về đi xa là bạn đường.
- Đoán về buôn bán là bất lợi.
- Đoán về mưu sự là cạnh tranh.
- Đoán về vợ là sát kị.
- Đoán về huynh đệ là dụng thần.
- Đoán về tử tôn là hào trợ giúp.
- Đoán về thê tài là thần kiếp tài.
- Đoán về mở cửa hàng là người nắm quyền.

4/ Hào tử tôn:

- Đoán về nhà cửa là nhà phụ


- Đoán về bản than là bình yên.
- Đoán về cất nhắc đề bạt là đơn thư.
- Đoán về buôn bán là đi chợ.
- Đoán về hôn nhân là khắc chồng.
- Đoán về vợ là nội trợ.
- Đoán về người đi xa là tùy tùng, phò tá.
- Đoán về bệnh tật là bác sỹ, là thày thuốc.
- Đoán về cầu mưu vượng là có kết quả.
- Đoán về trộm cướp là bắt người.
- Đoán về ra trận là người lính.
- Đoán về kiện tụng là hòa giải.
- Đoán về tử tôn là dụng thần.
- Đoán về đi thuyền là ở dưới nước.

5/ Hào quan quỷ.

- Đoán về nhà cửa là dinh thự.


- Đoán về bản thân là trở ngại, trì trệ.
- Đoán về hôn nhân là người mối lái.
- Đoán về sỹ quan là quan chức.
- Đoán về bệnh là bệnh khác tường.
- Đoán về kiện tụng là quan tòa.
- Đoán về giặc cướp là quân hung đỗ.
- Đoán về ra trận là địch thủ.
- Đoán về quan danh là dụng thần.
- Đoán về huynh đệ là sát kị.
- Đoán về thuyền là cột buồm, mái chèo.

III. Lục thân phát động:

1/ Phụ mẫu động:

- Coi về con cháu thì có hại.


- Coi về bệnh thì không có thuốc chữa.
- Đoán về đi thi thì có lợi.
- Đoán về người đi xa có thư tín.
- Đoán về kiện tụng cáo trạng có lý.
- Đoán về về hôn nhân con cháu về sau không lợi, hiếm muộn con.
- Đoán về buôn bán thì nhọc lòng.
- Đoán về mất đồ, đi trốn có người chỉ cho ( thư tín)

2/ Hào huynh đệ động:

Huynh đệ là thần kiếp tài.


- Huynh đệ khắc thế thì công danh bất lợi.
- Coi về vợ thì không lợi.
- Coi về bệnh tật thì khó khỏi.

3/ Tử tôn động:

- Giải trừ mọi tai ương – Thần phúc đức.


- Coi về công danh bị hại.
- Nữ coi quẻ thì không lợi về chồng.
- Coi về bệnh tật là gặp thầy, gặp thuốc, bệnh giảm.
- Coi về buôn bán thì bình yên có lợi.
- Coi về sinh đẻ thì dễ dàng, dễ nuôi.
- Đoán về kiện tụng thì dễ hòa giải.

4/ Thê tài động:

- Xem về văn thư xấu, ứng cử, cầu danh không đạt.
- Đoán về cầu tài, buôn bán thì đại cát.
- Xem về hôn nhân thì như ý.
- Coi về sinh đẻ thì sản phụ bình yên.
- Coi về mất đồ thì đồ còn ở trong nhà, tìm được.
- Đoán người đi xa ở ngoài muốn về.
- Đoán về bệnh tật là bệnh tỳ vị.

5/ Quan quỷ động:

- Xem về anh em thì có hại.


- Coi về cầu nhân không lợi, ngừng trệ.
- Coi về bệnh thì bệnh nặng.
- Coi về gia đình thì gặp thêm tai họa.
- Coi về trồng trọt, cấy cày thì bất lợi.
- Đoán về nếu trốn tránh thì khó thoát.
- Đoán về làm quan dễ mất chức, tù tội.
- Coi ra ngoài thì gặp tai họa.
- Coi về buôn bán thì ít lợi (quan quỷ động tiết khí tài), mất của, đánh
bạc thì thua.
- Đoán về mất của thì khó tìm (quan quỷ là trộm, động là bỏ trốn)
- Đoán về kiện tụng thì mất lợi, mắc kẹt.
IV. Lục thân động biến hóa:

a/ Phụ mẫu động:

- Phụ mẫu hóa phụ mẫu, hóa tiến thần lợi về văn thư.
- Phụ mẫu hóa quan quỷ là sự cất nhắc bị ngưng trệ.
- Phụ mẫu hóa thê tài thì lo cho huynh trưởng, bề trên, người cao tuổi.

b/ Tử tôn động biến:

- Tử tôn hóa thoái là xì hơi, khả năng nhân tài không cân xứng.
- Tử tôn hóa phụ mẫu thì điền sản tan nát.
- Tử tôn hóa thê tài thì của cải dồi dào.

c/ Huynh đệ động:

- Huynh đệ động hóa thoái không phải kiêng kị.


- Huynh đệ động hóa phụ mẫu thì người vợ bị coi rẻ
- Hóa thê tài thì của sút kém.
- Huynh đệ động hóa quan quỷ thì an hiểm có hại.
- Huynh đệ động hóa tử tôn thì mọi việc tốt là

d/ Thê tài động:


- Thê tài động hóa tiến thì của cải dồi dào
- Hóa quan quỷ nhiều sự lo âu.
- Hóa tử tôn thì nhiều niềm vui.
- Hóa phụ mẫu không lợi cho cha mẹ.
- Hóa huynh đệ thì hao tài.

e/ Quan quỷ động:

- Hóa tiến thì có lộc, cầu danh nhanh.


- Hóa thê tài xem bệnh tật thì xấu.
- Hóa phụ mẫu thì tiền đồ thi cử tốt
- Hóa tử tôn không lợi cho cầu quan.
- Hóa huynh đệ thì anh em không hòa thuận.

LỤC THẦN:

1.Tên lục thần:

Huyền vũ, Bạch hổ, Đằng xà, Câu trần, Chu tước, Thanh long.

2. Ý nghĩ các thần:

- Huyền vũ: là thủy, con rùa đen, phương Bắc. hành vi mờ ám, trộm
cắp, gian lận.
- Bạch hổ: là hổ trắng, phía tây, hành kim. Chủ về tang tóc hình sự.
- Phi xà: Rắn bay, Trung tâm, hành thổ. Chủ về kinh dị, hoảng loạn,
sợ hãi.
- Câu trần: Thế trận hình cung, hành thổ, Chủ về lo lắng, buồn phiền.
- Chu tước: con chim trĩ đỏ, phương nam, hành hỏa. chủ về nói
năng,cãi vã.
- Thanh long: rồng xanh, phương đông, hành mộc; chủ về vui vẻ, tin
mừng, từ thiện.

3. Cách an lục thần cho quẻ dịch

Ngày Hào sơ Hào nhị Hào tam Hào tứ Hào ngũ Hào Lục
Giáp ất Thanh Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ Huyền
long tước vũ
Bính Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ Huyền Thanh
Đinh tước vũ long
Mậu Câu trầnĐằng xà Bạch hổ Huyền Thanh Chu
vũ long tước
Kỷ Đằng xà Bạch hổ Huyền Thanh Chu Câu trần
vũ long tước
Canh Bạch hổ Huyền Thanh Chu Câu trần Đằng xà
Tân vũ long tước
Nhâm Huyền Thanh Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ
quý vũ long tước

NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ĐOÁN

I. Nguyệt tướng:

Nguyệt tướng còn gọi là nguyệt kiến, nguyệt lệnh nắm quyền đắc lệnh
thời gian 30 ngày trong tháng.
- Có thể trợ giúp cho hào suy nhược, có thể chế phục hào động, hào
biến, có thể hưng khởi phi thần, dụng thần, phục thần.
- Nếu hào suy nhược mà được nguyệt tướng sinh, hợp, tỷ hòa, nâng đỡ,
phò trợ thì suy cũng nên vượng.
- Nếu hào quẻ vượng tướng mà bị nguyệt tướng xung, khắc, hình, phá
thì vượng cũng thành suy.
- Trong quẻ có hào biến khắc chế hào động, nguyệt kiến có thể chế
phục hào biến.

- Trong quẻ có hào động khắc chế hào tĩnh thì nguyệt kiến cũng có thể
chế phục hào động.
- Nếu dụng thần ẩn tàng bị bị phi thần đè nén, nguyệt kiến có thể xung
khắc phi thần, sinh trợ cho phục thần, khiến nó trở nên hữu dụng.
- Hòa được nguyệt hợp sẽ trở nên hữu dụng; hào bị nguyệt phá sẽ trở
nên vô lực.
- Hào tương hợp với nguyệt kiến gọi là nguyệt hợp; hào bị nguyệt kiến
xung là nguyệt phá.
- Nguyệt kiến nhập vào trong quẻ càng trở nên cương cường.
- Trong quẻ nếu không có dụng thần thì lấy hào nguyệt kiến làm dụng
thần.
- Nguyệt kiến nhập quẻ, nếu động mà là nguyên thần thì phúc càng lớn.
Nếu động mà là kị thần thì họa càng nặng.

Ví dụ1: Ngày Canh tuất, tháng Dần xem về cầu tài được quẻ hỏa thiên
đại hữu.

Quan quỷ tị hỏa | Ứng Đằng xà.


Phụ mẫu mùi thổ || Câu trần
Huynh đệ dậu kim | Chu tước
Phụ mẫu thìn thổ | Thế Thanh long
Thê tài dần mộc | Huyền vũ
Tử tôn Tý thủy | Bạch hổ.

Đoán cầu tài, lấy hào thê tài Dần mộc làm dụng thần. Hào thê tài
khắc thế là sẽ được tài. Trước mắt thê tài dần mộc tuần không, phải đợi đến
ngày Giáp dần xuất không sẽ đắc tài.

Ví dụ 2: Ngày Bính thân tháng Dậu xem về yết kiến người quyền quý
được quẻ sơn phong Cổ biến thành quẻ sơn thủy Mông.

Huynh đệ Dần mộc | ứng | Huynh đệ Dần mộc. Thanh long


Phụ mẫu Tý thủy || || Phụ mẫu tý thủy. Huyền vũ.
Thê tài tuất thổ || || Thê tài tuất thổ. Bạch hổ.
Quan quỷ dậu kim O Thế || Tử tôn ngọ hỏa. Đằng xà
Phụ mẫu hợi thủy | | Thê tài Thìn thổ. Câu trần
Thê tài sửu thổ || || Huynh đệ Dần mộc Chu tước

Quan quỷ trì thế được nguyệt kiến chắc chắn sẽ được yết kiến nhưng
lại động biến hồi đầu khắc, phải chờ đến ngày Tý thủy để xung Ngọ hỏa thì
sẽ được yết kiến. Kết quả đúng ngày Bính Tý được yết kiến.

Hóa tuyệt, hóa mộ, hóa khắc cần đề phòng hào khác khắc chế thêm.
Hào gặp nguyệt kiến mà hóa mộ, hóa tuyệt tại nhật thần hoặc bị nhật
kiến xung khắc vẫn có thế đối địch được; là tượng không cát không hung.
Nếu được hào động khác sinh phò thì là điểm tốt.

Ví dụ3: ngày bính thân, tháng dần xem về viêc thăng quan được quẻ
cấn biến thành quẻ sơn lôi di:

Quan quỷ dần mộc | Thế | Quan quỷ dần mộc Thanh long.
Thê tài tý thủy || || Thê tài tý thủy Huyền vũ.
Huynh đệ tuất thổ || || Huynh đệ tuất thổ Bạch hổ
Tử tôn thân kim o ứng || Huynh đệ thin thổ Đằng xà
Phụ mẫu ngọ hỏa || || Quan quỷ dần mộc Câu trần
Huynh đệ thìn thổ x | Thê tài tý thủy Chu tước

Quan quỷ Dần mộc trì thế gặp nguyệt kiến nên vượng tướng. Tuy bị
nhật thần Thân kim xung khắc nhưng may gặp tam hợp thủy cục Thân Tý
Thìn sinh cho dụng thần không bị hại mà đến tháng 3 còn được thăng tiến.
Kết quả đúng như dự đoán.

Tóm lại: Quẻ khắc ít sinh nhiều tượng lớn là cát, Quẻ khắc nhìêu sinh
ít tượng lớn là hung. Tuy tượng lớn hung nhưng trong tháng không đáng
ngại, qua tháng sau sẽ gặp họa.

Dụng thần gặp nguyệt kiến, không bị hào khác khắc thương là được
phúc,việc gì cũng tốt. Kị thần gặp nguyệt kiến mà dụng thần hưu tù, không
được ứng cưu thì xem việc gì cũng đại hung.

Kị thần khắc chế dụng thần, mà được nguyệt kiến khắc chế kị thần là
dụng thần được ứng cứu. Nếu nguyệt kiến sinh cho kị thần chẳng khác gì
giúp kể ác làm chuyện bạo ngược.

Nếu nguyệt kiến lại sinh cho nguyên thần tức đã tốt lại tốt thêm. Nếu
nguyệt kiến lại khắc chế nguyên thần như kiêu thần đoạt thực, bị kẻ khác
đoạt miếng ăn.

Sự vật cùng tất biến. Dụng thần suy nhược gặp thời sẽ vượng phát.

Thí dụ 4: Ngày Tân Dậu, tháng Dần, xem việc mở cửa hàng được quẻ
cấn biến thành quẻ Minh di:

Quan quỷ dần mộc o thế || Tử tôn dậu kim Đằng xà


Thê tài tý thủy || || Thê tài hợi thủy Câu trần
Huynh đệ tuất thổ || || huynh đệ sửu thổ Chu tước
Tử tôn Thân kim | Ư | Thê tài hợi thủy Thanh long
Phụ mẫu Ngọ hỏa || || Huynh đệ Sửu thổ Huyền vũ
Huynh đệ Thìn thổ x | Quan quỷ Mão mộc Bạch hổ

Hào thế dần mộc đắc lệnh đang quyền, nếu mở cửa hàng trong lúc này
thì sự buôn bán rất phát đạt. Nhưng Nhật thần dậu kim khác hào thế, hào thế
động biến hóa hồi đầu khắc, hào ứng Thìn thổ động sinh cho tử tôn thân kim
là kị thần của dụng thần. Dụng thần được sinh ít, khắc nhiều, lại là quẻ lục
xung thì không được lâu. Người này quan quỷ trì thế nên đề phòng bệnh tật,
người làm công cũng thay lòng đổi dạ ắt phải liên lụy. Tháng 6 người này
mắc bệnh lỵ, tháng 8 vẫn chưa khỏi, người làm công lấy trộm hết hàng hóa.
Chủ nhân đã kiện lên quan nhưng không lấy lại được tiền của đã mất.
Quẻ ứng nghiệm vào tháng 6 vì dụng thần Dần mộc mộ tại mùi.
Người làm công thay lòng đổi dạ vì hào ứng Thân kim vào mùa thu khắc
hào thế nên của cải bị lấy trộm. Của cải bị lấy trộm vì Thê tài tý thủy gặp
không vong.

Tóm lại: được nhật thần sinh, bị nguyệt kiến khắc thì xem có hào nào
sinh phò hay không.

Bị nhật thần khắc nhưng được nguyệt kiến sinh, thì xem có hào nào
xung khắc hay không. Nguyệt tướng nắm quyền không thể suy tuyệt; vượng
tướng đang có không thể xung tán.

Bị nguyệt kiến khắc, được nhật thần sinh, được trợ giúp sẽ càng nên
vượng. Được nguyệt kiến sinh, bị nhật thần khắc, bị khắc chế cũng phải suy.

Ví dụ 5: Một người sinh giờ Nhâm Thìn, Ngày Tân Mùi, tháng Kỷ
Sửu, năm Canh Thìn (ngày 26 tháng 12 năm 1940) được quẻ Trung Phù
biến quẻ Ích.

Quan quỷ Mão mộc | | Quan quỷ Mão mộc Ư Đằng xà


Phụ mẫu Tị hỏa | | Phụ mẫu Tị hỏa Câu trần
Huynh đệ Mùi thổ || T || Huynh đệ Mùi thổ Chu tước
Huynh đệ Sửu thổ || || Huynh đệ Thìn thổ T Thanh long
Quan quỷ Mão Mộc O || Quan quỷ Dần mộc Huyền vũ
Phụ Mẫu Tị hỏa | Ư | Thê tài Tý thủy Bạch hổ

Trung phù quẻ gốc là quẻ Cấn lâm niên, Nguyệt, Nhật nên vượng và
thế là Mùi thổ tuy bị nguyệt phá nhưng được Phụ mẫu Tị hỏa ở ngôi Quân
vương sinh nên cũng rất vượng. Người này có văn tài xuất chúng vì Quan
quỷ Mão mộc vào mùa đông nên vượng sinh cho phụ mẫu Tị hỏa. Phụ mẫu
là văn thư hiện 2 lần sinh cho hào thế và được chu tước lâm thế. Năm 1965
là năm Ất Tị, năm trực thái tuế sinh cho thế nên một bước gặp Thiên tử. Đây
là một nghệ nhân nổi tiếng toàn Quốc vốn xuất thân từ công nhân ngày
1/5/1965 được gặp Thủ tướng.

Ví dụ 6: Đoán hậu vận cho một người sinh giờ Tuất, ngày Tân Dậu,
tháng Ất mùi, năm Bính Tý( Ngày 21 tháng 6 năm 1936) được quẻ Nhu biến
thành quẻ Thái.
Thê tài Tý thủy || || Tử tôn Dậu kim Ư Đằng xà

Huynh đệ Tuất Thổ O || Thê tài Hợi thủy Câu trần


Tử tôn Thân kim || T || Huynh đệ Sửu thổ Chu tước
Huynh đệ Thìn thổ | | Huynh đệ Thìn thổ T Thanh long
Phụ Tị, QQ Dần mộc | | Quan quỷ Dần mộc Huyền vũ
Thê tài Tý thủy |Ư | Thê tài Tý thủy Bạch hổ

Hào thế Tử tôn Thân kim được nhật kiến, Nguyệt sinh, hào động Tuất
thổ ở thế quân vương sinh, hào thế còn được hồi đầu sinh nên rất vượng. Phụ
mẫu Tị Hỏa là văn tinh được trường sinh ở Dần nên là tượng công thành
danh toại, nổi tiếng và được gặp cấp trên nhiều lần vì hào năm tương sinh
cho hào thế. Trong quẻ có nhiều tài và tài vượng nên người này có thu nhập
nhiều. Người này có tiếng tăm nhưng không được làm quan chức vì Tử tôn
trì thế.

Ví dụ 7: Một người sinh giờ Thân, Ngày Bính Thân, tháng Đinh Mùi,
Năm Đinh sửu ( Ngày 1 tháng 6 năm 1937) xem về vận công danh được quẻ
Phệ Hạp biến Khuê.

Tử tôn Tị hỏa | | Tử tôn Tị hỏa Thanh long


Thê tài Mùi thổ || T || Thê tài Mùi thổ Huyền vũ
Quan quỷ Dậu Kim | | Quan quỷ Dậu kim T Bạch hổ
Thê tài Thìn thổ || || Thê tài Sửu thổ Đằng xà
Huynh đệ Dần mộc X Ư | Huynh đệ Mão mộc Câu trần
Phụ mẫu Tý thủy | | Tử tôn Tị hỏa Ư Chu tước

Hào thế Thê tài Mùi thổ vượng; Quan quỷ Dậu kim được nhật kiến,
nguyệt sinh vượng; Phụ mẫu tý thủy là văn thư, quyết định nâng cấp trong
quẻ Chấn là ở đất hưu tù, bị nguyệt khắc, tuy được nhật sinh nhưng vẫn là
suy. Năm 1988 là năm Mậu Thìn vân tinh Phụ mẫu Tý thủy bị Thái tuế khắc
và nhập mộ nên tuy có Quan quỷ vượng cũng khó sinh cho phụ mẫu Tý
thủy. Vì vậy, năm 1988 không được nâng cấp.

Năm 1989 là năm Kỷ tị, năm Tử tôn Tị hỏa lâm thái tuế sinh cho hào
thế Mùi thổ, do đó mà được nâng cấp là công trình sư.
Ví dụ 8: Một người muốn hỏi việc kiện cáo của mình về làm ăn kinh tế
bị thua thiệt vào tháng 2, nên đã khởi kiện. Thời gian đã khá lâu mà không
được xét xử. Ngày Kỷ Tị, tháng Đinh Tị đi xem được quẻ Gia nhân biến
thành Tiệm.

Huynh đệ mão Mộc | | Huynh đệ mão Mộc. Ư Câu trần


Tử tôn Tị hỏa |Ư | Tử tôn Tị hỏa Chu tước
Thê tài Mùi thổ || || Thê tài Mùi thổ Thanh long
Phụ mẫu Hợi thủy | | Quan quỷ Thân kim. T Huyền vũ
Thê tài Sửu thổ. || T || Tử tôn Ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Mão mộc O || Thê tài Thìn thổ Đằng xà

Sự việc xảy ra tháng 2 là tháng Mão mộc. Huynh đệ là họa kiếp tài,
lâm nguyệt kiến, động, khắc thế. Hào thế bị khắc là vừa bị kiếp tài vừa bị
phá tài. Trong quẻ không có hào quan quỷ là không có người làm chủ sự
việc xét xử nên sự việc kéo dài.

Ngày kỷ tị, Tháng Đinh Tị đi xem quẻ nên hào thế Thê tài Sửu thổ
được nhật, nguyệt sinh mà rất vượng lại còn được hào 5 tử tôn Tị hỏa là hào
ứng, hào quân vương sinh thế nên nhất định có người lãnh đạo sự việc.
Trong quẻ biến có hào Quan quỉ Thân kim nghĩa là có người quản việc.
Quan quỉ Thân kim lại khắc hào huynh đệ Mão mộc, khắc đi sự kiếp tài.
Hào thế Thê tài Sửu thổ biến tử tôn Ngọ hỏa.Vì vậy, tháng 5 vụ kiện sẽ được
giải quyết.

2. Nhật thần

Nhật thần còn gọi là Nhật kiến.


Hào tĩnh vượng tướng bị Nhật thần xung là ám động,càng thêm cường
vượng.
Hào tĩnh suy nhược bị Nhật thần xung là nhật phá,càng thêm vô dụng.
Hào gặp tuần không mà được Nhật thần xung sẽ thành hữu dụng.
Hào gặp hợp bị nhật kiến xung khai gọi là nơi hợp gặp xung ( hợp xứ
phùng xung).
Hung thần gặp hợp tốt nhất bị xung, cát thần gặp hợp không nên bị
xung.
Nhật thần có thể tương sinh, tương hợp, sinh vượng cho hào suy
nhược, nếu đồng hành là tỷ hòa, trợ giúp cho hào suy nhược. Nhật thần cũng
có thể hình, xung khắc, tuyệt, mộ đối với hào cường vượng
Hào vượng mà động bị nhật thần xung càng vượng. Hào suy mà bị
nhật thần xung càng tán bại.

Hào gặp nhật kiến nếu gặp nguyệt phá mà không phá, gặp xung khăc
mà vô hại, gặp hào động tương khắc cũng không bị tổn thương, gặp hào biến
hồi đầu khắc cũng không gặp họa, sức mạnh nó như bàn thạch.

Sinh nhiều khắc ít như gấm thêm hoa; sinh ít khắc nhiều, ít khó địch
nhiều.

Ví dụ1: ngày mậu ngọ, tháng Thân xem về bệnh tật được quẻ thiên
sơn độn biến thành thiên phong cấu.

Phụ mẫu Tuất thổ | | Phụ mẫu Tuất thổ Chu tước
Huynh đệ Thân kim | ứng | Huynh đệ Thân kim Thanh long
Quan quỷ ngọ hỏa | | Quan quỷ ngọ hỏa Huyền vũ
Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Dậu kim Bạch
Quan quỷ ngọ hỏa x thế | Tử tôn hợi thủy Đằng xà
Phụ mẫu Thìn thổ || || Phụ mẫu Sửu thổ Câu trần

Người này quan quỷ Ngọ hỏa trì thế được nhật kiến vượng, nhưng
động biến thành tử tôn hợi thủy được nguyệt kiến Thân kim sinh hợi thủy
hồi đầu khắc. Người này chết vào tháng Hợi.

Ví dụ 2: ngày đinh hợi tháng tị, xem lúc nào nô bộc quay trở về được
quẻ Quải biến thành quẻ Lý.

Huynh đệ Mùi thổ x | Huynh đệ tuất thổ Thanh long


Tử tôn dậu kim | Thế | Tử tôn Thân kim Huyền vũ.
Thê tài hợi thủy | | Phụ mẫu ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Thìn thổ o || Huynh đệ sửu thổ Đằng xà
Quan quỷ dần mộc | ứng | Quan quỷ mão mộc Câu trần
Thê tài tý thủy | | Phụ mẫu Tị hỏa Chu tước.

Dụng thần Thê tài hợi thủy được nhật kiến vượng, gặp nguyệt phá
không bị phá. Tuy vậy dụng thần bị 2 hào Mùi thổ và Tuất thổ động khắc.
Trường hợp này người nô bộc dễ bị gặp nạn, khó quay trở về. Cuối cùng vào
ngày Mão tháng Ngọ nhận được tin người này gặp họa đã chết dọc đường.
Ví dụ3: ngày Kỷ Dậu tháng Tị năm Quí Hợi (1983) có người hỏi: tôi
có thể làm cán bộ lãnh đạo không?Được quẻ hằng biến thành quẻ Giải.

Thê tài Tuất thổ || Ư || Thê tài Tuất thổƯ Câu trần
Quan quỷ Thân kim || || Quan quỷ Thân kim Chu Tước
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Thanh long
Quan quỷ Dậu kim OT || Tử tôn Ngọ Hỏa T Huyền vũ
Phụ Mẫu Hợi thủy | | Thê tài Thìn thổ Bạch hổ
Thê tài Sửu thổ || || Huynh đệ Dần mộc Đằng xà

Xem về quan danh cần quan tâm hào Quan quỷ, Thế và Thê tài vượng
thì việc cầu quan thuận lợi. Trong quẻ có quan quỷ trì thế được nhật kiến
nên vượng; Thê tài Tuất thổ lại là hòa ứng được nguyệt kiến sinh nên cũng
vượng nên người này sẽ được cất nhắc làm lãnh đạo và làm cấp trưởng.
Hiềm một nỗi, quan quỷ Dậu kim trì thế nhưng động biến hóa hồi đầu khăc
nên làm quan không bền vững. Năm 1984 là năm Giáp Tý, Tý thủy xung
mất Ngọ Hỏa làm cho Ngọ hỏa không còn khắc được quan quỷ Dậu kim thì
người này được đề bạt. Được làm cấp trưởng vì tứ chính Tý , Ngọ, Mão,
Dậu. Năm 1990 là năm Mậu Ngọ, Thái tuế Ngọ hỏa khắc mạnh vào hào thế
Quan quỷ Dậu kim nên người này bị miễn nhiệm. Miễn nhiệm mất đi chức
quan nhưng bảo toàn được tính mệnh vì Ngọ hỏa khắc trực tiếp vào hào thế
là khắc đi chức quan bên mình.

3. Lục hợp

Phần đầu đã trình bày lục hợp của các chi. Nay nói về lục hợp hào và
quẻ. Phương thức tương hợp có 6 dạng:

Hào hợp với nhật thần, nguyệt kiến.


Hào với hào tương hợp.
Hào động và hào biến tương hợp.

Quẻ lục hợp.


Quẻ lục xung biến thành lục hợp.
Quẻ lục hợp biến thành lục hợp.

Các hào tĩnh mà gặp hợp gọi là hợp khởi.


Nếu hào động mà gặp hợp gọi là hợp bạn.
Hào với hào tương hợp gọi là hợp hảo.
Hào động và hào biến tương hợp gọi là hóa phù.
Hào tĩnh tương hợp với nhật, nguyệt, hào động sẽ được khởi phát cho
dù hào ấy hưu tù cũng được trở nên vượng tướng.

Hào động tương hợp với nhật, nguyệt, hào động sẽ bị ràng buộc
không thể động được nữa.

Hào động tương hợp với hào động nghĩa là có người khác đến tương
hợp với ta, giúp đỡ ta.

Nếu hào động biến hóa tương hợp gọi là hóa phù, nghĩa là được người
khác phù trợ.

Tất cả các dạng tương hợp trên coi về việc gì cũng được coi là cát.
Xem về việc xấu không nên gặp hợp vi sẽ chuốc lấy tai họa.

Ví dụ1: Ngày mậu Thân, tháng Sửu xem về thi cử được quẻ khảm biến
thành quẻ Khốn.

Huynh đệ tý thủy || Thế || Quan quỷ Mùi thổ chu tước


Quan quỷ Tuất thổ | | Phụ mẫu Dậu kim Thanh long
Phụ mẫu Thân kimx | Huynh đệ Hợi thủy Huyền vũ
Thê tài Ngọ hỏa || ứng || Thê tài Ngọ hỏa Bạch hổ
Quan quỷ Thìn thổ | | Quan quỷ Thìn thổ Đằng xà
Tử tôn Dần mộc || || Tử tôn Dần mộc Câu trần

Hào thế Tý thủy được nhật sinh hợp Nguyệt thần sửu thổ lại được hào
động Thân kim sinh nên vượng. Phụ mẫu Thân kim là bài thi được nguyệt
sinh, vượng động sinh cho thế ắt bài thi rất tốt. Được quẻ lục xung biến
thành quẻ lục hợp là tượng đạt kết quả thi cử rất cao. Kết quả người này đã
đỗ đầu bảng.

Ví dụ 2: ngày Tân Mão tháng Tuất xem về kiện tụng được quẻ Thái.

Tử tôn Dậu kim || ứng Đằng xà


Thê tài Hợi thủy || Câu trần
Huynh đệ Sửu thổ || Chu tước
Huynh đệ Thìn thổ | Thế Thanh long
Quan quỷ Dần mộc | Huyền vũ
Thê tài tý thủy | Bạch hổ

Đây là quẻ lục hợp, lẽ ra rất tốt nhưng lại bị nguyệt xung Thế, nhật
thần Mão khắc thế. Hào ứng Tử tôn Dậu kim là đối phương trong vụ kiện
được nguyệt kiến sinh, được nhật kiến xung ám động nên họ đứng trên thế
thắng. Kết quả người đi kiện đã thua mà còn bị phạt đánh đòn do Mão mộc
khắc thế Thìn thổ.

Ví dụ 3: ngày Bính tý, tháng Thân, xem về xuất hành được quẻ Minh
Di biến thành Tiểu Quá.

Phụ mẫu Dậu kim || || Quan quỷ Tuất thổ Thanh long
Huynh đệ Hợi thủy|| | Phụ mẫu Thân kim Huyền vũ
Quan quỷ Sửu thổ x Thế | Thê tài Ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Hợi thủ | || Phụ mẫu Thân kim Đằng xà
Quan quỷ Sửu thổ || || Thê tài Ngọ hỏa Câu trần
Tử tôn Mão mộc o || Quan quỷ Thìn thổ Chu tước

Hào thế Quan quỷ Sửu thổ tương hợp với nhật thần Tý thủy. Thế gặp
hợp là bị ràng buộc khó mà đi được. Tử tôn Mão mộc động biến thành quan
quỷ Thìn thổ đề phong con gái không yên ổn. Tử tôn Mão mộc còn bị tuyệt
tại tháng Thân, bị nhật thần Tý tương hình lại động biến thành quan quỷ.
Cuối cùng người này không thể đi dược, đến ngày Thìn thì con gái chết. Sở
dĩ chết ngày Thìn vì Tử tôn Mão mộc động biến thành Quan quỷ Thìn thổ.

Quẻ lục xung biến thành lục hợp


Quẻ lục xung biến thành quẻ lục hợp không cần xem dụng thần cũng
có thể đoán là tốt.

Ví dụ4: Ngày đinh tị tháng Mùi xem hôn sự đã bị từ hôn liệu có thể tái
hôn lại được hay không.

Huynh đệ Tị hỏa | Thế | Huynh đệ Tị hỏa Thanh long


Tử tôn Mùi thổ || || Tử tôn Mùi thổ Huyền vũ
Thê tài Dậu kim | | Thê tài Dậu kim Bạch hổ
Quan quỷ Hợi thủy| ứng | Thê tài Thân kim Đằng xà
Tử tôn Sửu thổ || || Huynh đệ Ngọ hỏa Câu trần
Phụ mẫu Mão mộc o || Tử tôn Thìn thổ Chu tước
Quẻ chủ là quẻ lục xung, thế ứng tương xung, tương khắc nên khó nói
là tốt. Nhưng quẻ lục xung biến thành lục hợp chủ về tán lại thành. Kết quả
tháng 3 năm sau hai bên lại thành hôn.
Nhìn chung là phải xét dụng thần, dụng thần vượng thì tốt.
Được quẻ lục hợp đã là tốt. Nhưng hào động mà biến ra quẻ lục hợp
gọi là thủy chung tương hợp, xem về mọi sự đều cát tường.

4. Tam hợp cục:

Đã giới thiệu về tam hợp cục ở phần trên. Nay chỉ phân tích tam hợp
trong quẻ dịch.
Tam hợp có 4 trường hợp xảy ra:
- Trong quẻ có 3 hào động mà thành hợp cục.
- Có hai hào động, một hào không động cũng thành hợp cục.
- Trong quẻ nội có hào sơ và hào tam động, biến ra hào biến cùng hào
sơ và hào tam tạo thành hợp cục.
- Trong quẻ ngoại có hào tứ và hào lục động biến ra hào biến cùng hào
tứ và hào lục thành hợp cục.

Khi xem quẻ phải xét dụng thần, nếu xem về chuyện tốt đẹp mà dụng
thần tạo thành cục là tốt, là vững bền.
Nếu xem về kiện tụng, nghi ngờ mà gặp cục thì một đời phiền muộn
trong lòng khó có thể giải trừ.

Lưu ý:
Nếu trong quẻ mà được nhật thần, nguyệt thần cùng dụng thần hoặc
hào thế trong cục là tôt. Nguyệt kiến, nhật thần nếu được một thứ trong
cục là cục vượng, cát lợi. Nếu thế hoặc dụng thần ngoài cục thì cục tương
sinh cho thế hay dụng thần là tốt, nếu khắc thế hay dụng thần là xấu.

Trong 3 hào của cục nếu có 2 hào động thì không thành cục, phải chờ
đến ngày, đến tháng bổ xung bù đắp mới thành cục.

Nếu có một hào động, một hào ám động cũng coi là hai hào động.

Trong tam hợp cục nếu có một hào gặp không, phá phải chờ đến ngày
điền thực mới thành cục.
Nếu có một hào nhập mộ phải chờ đến ngày xung khai mộ mới thành
cục.
Trong tam hợp cục xem về việc tốt mà dụng thần vượng thì việc xem
là tốt.
Xem về xuất hành, về người đi xa nếu trong tam hợp cục thì không
lợi.
Xem về tình trạng mình và người khác thì quẻ nội tượng trưng cho
bản than, quẻ ngoại tương trưng cho người khác. Nếu quẻ ngoại trong tam
hợp cục sinh cho quẻ nội thì tốt, ngược lại thì hung.

Ví dụ 1: Ngày đinh Dậu tháng Tị xem về công danh được quẻ Càn
biến thành quẻ Thủy Thiên nhu.

Phụ Mẫu Tuất thổ o T || Tử tôn Tý thủy Thanh long


Huynh đệ Thân kim | | Phụ mẫu Tuất thổ Huyền vũ
Quan quỷ Ngọ hỏa o || Huynh đệ thân kim Bạch hổ
Phụ mẫu Thìn thổ | Ứ | Phụ mẫu Thìn thổ Đằng xà
Thê tài Dần mộc | | Thê tài Dần mộc Câu trần
Tử tôn Tý thủy | | Tử tôn Tý thủy Chu tước

Hào Quan quỷ Ngọ hỏa ở tháng Tị vượng sinh cho thế nên chắc chắn
người này thi đỗ. Trong tam hợp cục Dần Ngọ Tuất có quan cục Ngọ vượng
nhưng còn thiếu Dần. Vậy đến ngày Dần mới hiện đủ tam hợp cục. Như vậy
được bổ nhiệm vào ngày Dần.

Ví dụ 2: Ngày bính thìn, Tháng Dần xem về ngày báo danh kết quả
thi cử được quẻ Càn biến thành Tiểu súc.

Phụ mẫu Tuất thổ | Thế | Thê tài Mão mộc Thanh long
Huynh đệ Thân kim| | Quan quỷ Tị hỏa Huyền vũ
Quan quỷ Ngọ hỏa o || phụ Mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Phụ mẫu Thìn thổ | Ứng | Phụ mẫu Thìn thổ Đằng xà
Thê tài Dần mộc | | Thê tài Dần mộc Câu trần
Tử tôn Tý thủy | | Tư tôn Tý thủy Chu tước

Trong quẻ có Quan quỷ Ngọ hỏa động và phụ mẫu Tuất thổ bị nhật
thần xung ám động cùng với nguyệt kiến Dần tạo thành tam hợp quan
vượng. Hào thế phụ mẫu cũng là kết quả bài thi; Phụ mẫu vượng vì được
nhật kiến, hào động Ngọ hỏa sinh. Người này đi thi có hào Quan, thế, phụ
mẫu đều vượng nên chắc chắn đỗ đạt, được đi làm quan.

5. Lục xung:

Phần trên đã nói về tương xung của các chi, nay nói về tương xung của
các hào trong quẻ.
- Nhật, Nguyệt xung hào:
Hào bị Nguyệt kiến xung gọi là Nguyệt phá. Hào bị Nhật thần xung
gọi là ám động. Hào hưu tù bị Nhật thần xung gọi là Nhật phá. Hào động
biến hồi đầu xung tựa như gặp kẻ thù. Hào xung Hào tựa như đánh nhau.

+ Quẻ lục xung.


- Quẻ lục hợp biến thành lục xung.
- Quẻ lục xung biến thành lục xung.
- Hào động biến xung.
- Hào xung với hào.

Ví dụ 1: Ngày Mậu tuất tháng Tị xem về tiền tài được quẻ Phong Lôi
Ích.

Huynh đệ Mão mộc | Ứng Chu tước


Tử tôn Tị hỏa | Thanh long
Thê tài Mùi Thổ || Huyền vũ
Thê tài Thìn thổ || Thế bạch hổ
Huynh đệ Dần mộc || Đằng xà
Phụ Mẫu Tý thủy | Câu trần

Hào Thìn và Tị gặp tuần không.


Hào thế được nhật kiến và nguyệt sinh, xem về cầu tài được tài trì thế nên
chắc chắn có tài. Tuy hào thê tài Thìn thổ tuần không nhưng được Nhật
Tuất xung động nên thành thực không là không sẽ có của.
Ví dụ 2:Ngày Bính thìn tháng Ngọ xem ra ngoài buôn bán tài vận ra sao,
được quẻ hằng biến thành quẻ Dự.

Thê tài Tuất thổ || Ứng || Thê tài Tuất thổ Thanh long
Quan quỉ Thân kim|| || Quan quỉ Thân kim Huyên vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Bạch hổ
Quan quỉ Dậu kim o Thế || Huynh đệ Mão mộc Đằng xà
Phụ mẫu Hợi thủy o || Tử tôn Tị hỏa Câu trần
Thê tài Sửu thổ || || Thê tài Mùi thổ Chu tước

Hào thế Dậu kim động biến thành Mão mộc tương xung, đây là quẻ
phản ngâm. Nhưng hào thế Dậu kim được nhật thần tương hợp, nên trong
xung có hợp lại được thê tài Tuất thổ ám động sinh nên tuy hào thế phản
phúc nhưng vẫn có lợi. Hào thế động biến hồi đầu xung, khắc như gặp kẻ
thù, nhưng hào thế được sinh nhiều hơn khắc nên vẫn coi là cát.

Ví dụ 3: Ngày canh Tý tháng Dậu, xem về văn thư được quẻ Tụng
biên thành quẻ khuê:

Tử tôn Tuất thổ | | Huynh đệ Tị hỏa Đằng xà


Thê tài Thân kim O || Tử tôn Mùi thổ Câu trần.
Huynh đệ Ngọ hỏa | Thế | Thê tài Dậu kim T Chu tước
Huynh đệ Ngọ hỏa || || Tử tôn Sửu thổ Thăng long
Tử tôn Thìn thổ | | Phụ mẫu Mão mộc Huyền vũ
Phụ mẫu Dần mộc X Ư | Huynh đệ Tị hỏa Ư Bạch hổ

Xem về văn thư lấy phụ mẫu Dần mộc làm dụng thần. Phụ mẫu Dần
được nhật kiến sinh nên vượng lại sinh cho thế. Phụ mẫu Dần mộc bị hào
động Thân Kim khắc và xung mất văn thư Dần. Phải đợi đến ngày Dần
xung mất Thân kim văn thư mới nhận được. Người này ngày Mùi nhận
được văn thư.

Ví dụ 4: Ngày ất Mùi, tháng Dậu, xem vè việc con trai đi xa lâu ngày
không về, không biết sống chết ra sao được quẻ Khôn.

Tử tôn Dậu kim || Thế Huyền vũ


Thê tài Hợi thủy || Bạch hổ
Huynh đệ Sửu thổ || Đằng xà
Quan quỷ Mão mộc|| Ứng Câu trần
Phụ mẫu Tị hỏa || Chu tước
Huynh đệ Mùi thổ || Thanh long

Dụng thần là tử tôn Dậu Kim được nhật sinh, nguyệt kiến nên dụng
thần vượng nên chắc chắn con trai về, dù gặp quẻ lục xung. Vào năm Tý
hoặc năm Mão con trai thành đạt sẽ về. Đó là hào tử tôn Dậu kim tĩnh
gặp năm Mão xung.

Ví dụ 5: Ngày giáp dần tháng Tị xem việc mời Thầy dạy con được quẻ
Thiên Địa Bĩ biến thành quẻ Càn.

Phụ mẫu Tuất thổ | Ư | Phụ mẫu Tuất thổ Huyền vũ


Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Thân kim Bạch hổ
Quan quỷ Ngọ hỏa | | Quan quỷ Ngọ hỏa Đằng xà
Thê tài Mão mộc X Thế | Phụ mẫu Thìn thổ Câu trần
Quan quỷ Tị hỏa X | Thê tài Dần mộc Chu tước
Phụ mẫu Mùi thổ X | Tử tôn Tý thủy Thanh long

Lấy ứng Phụ mẫu Tuất thổ làm dụng thần. Phụ mẫu Tuất thổ được
nguyệt kiến sinh được vượng nên là người này có học vấn hơn người lại
hợp với hào thế mão mộc có thể mời về dậy học tốt. Rất tiếc Tử tôn Hợi
thủy bị tuần không lại bị hào động Mùi thổ vượng khắc nên đề phòng con
cháu hoạn nạn. Quả nhiên 2 tháng sau con trai người này bị bệnh phải
nghỉ học rồi chết. Đây là quẻ lục hợp biến thành lục xung trước thuận sau
xấu.

Ví dụ 6: Ngày Bính Tý tháng Ngọ xem về mở cửa hiệu cầm đồ được


quẻ Đại tráng biến thành quẻ Tốn.
Huynh đệTuất thổ X | Quan quỷ Mão mộc Thanh long
Tử tôn Thân kim X | Phụ mẫu Tị hỏa Huyền vũ
Phụ mẫu Ngọ hỏa Othế || Huyng đệ mùi thổ Bạch hổ
Huynh đệ Thìn thổ | | Tử tôn Dậu kim Đằng xà
Quan quỷ Dần mộc| | Thê tài Hợi Thủy Câu trần
Thê tài Tý thủy O ứng|| Huynh đệ Sửu thổ Chu tước

Hào thế Ngọ hỏa được nguyệt kiến, đương quyền nên bị nhật thần tý
xung mà không tán lại biến hợp Mùi thổ. Thế vượng được hóa hợp nên được
trợ giúp, nâng đỡ, vậy là quẻ tốt. Thế Ngọ hỏa tuy vượng nhưng bị ứng thê
tài Tý thủy động xung khắc; quẻ lục xung biến thành quẻ lục xung nên cửa
hiệu mở không được lâu. Kết quả là sau một năm người cầm đồ sinh sự, nên
gia sản bị tịch biên, cửa hàng bị trưng thu.

Ví dụ 7: Ngày Ất mão tháng Thân, cha con 7 người đều bị bắt hỏi tội,
xem được quẻ Tốn biến thành quẻ Khôn.

Huynh đệ mão mộcO Thế || Quan quỷ Dậu kim Huyền vũ


Tử tôn Tị hỏa O || Phụ mẫu Hợi Thủy Bạch hổ
Thê tài Mùi thổ || || Thê tài Sửu thổ Đằng xà
Quan quỷ Dậu kimO Ư || Huynh đệ Mão mộc Câu trần
Phụ mẫu hợi thủy O || Tử tôn Tị hỏa Chu tước
Thê tài Sửu thổ || || Thê tài Mùi thổ Thanh long

Đây là quẻ lục xung biến thành quẻ lục xung nên không thuận.
Hào thế Mão mộc động biến thành Quan quỷ Dậu kim hồi đầu khăc;
Tử tôn Tị hỏa động biến thành Phụ mẫu Hợi thủy hồi đầu khắc; hai
hào Phụ mẫu đều bị tổn thương đều bị xung khắc trùng phùng nên
cuối cùng tất cả đều bị chịu hình.

6. Tam hình

Đã phân tích về tam hình ở những bài đầu. Nay chỉ lưu ý nếu
dụng thần hưu tù hoặc bị quẻ khác khắc nếu phạm vào 3 loại hình trên
ắt gặp tai họa. Nếu chỉ phạm 3 loại hình thì ứng nghiệm ít.

Ví dụ1: Ngày canh Thân, tháng Dần, xem về con trai bị bệnh
đậu mùa được quẻ phong Hỏa Gia nhân biến thành quẻ Ly

Huynh đệ Mão mộ | | Tử tôn tị hỏa Đằng xà


Tử tôn Tị hỏa O ứng|| Thê tài Mùi thổ Câu trần
Thê tài Mùi thổ X | Quan quỷ Dậu kim Chu tước
Phụ mẫu hợi thủy | | Phụ mẫu hợi thủy Thanh long
Thê tài Sửu thổ || Thế || Thê tài Sửu thổ huyền vũ
Huynh đệ Mão mộc| | Huynh đệ mão mộc Bạch hổ

Tử tôn làm dụng thần. Dụng thần Tị hỏa được nguyệt sinh nên
vượng tướng, bệnh có thể chưa khỏi. Nhưng dụng thần Tị hỏa động
cùng nhật nguyệt cấu thành tam hình. Người này chết vào giờ dần,
ngày Dần.

7. Ám động

Hào tĩnh vượng tướng bị nhật thần xung gọi là ám động.


Ám động có hung có cát. Nếu dụng thần hưu tù được nguyên
thần ám động mà tương sinh hoặc trong quẻ động lại nguyên thần ám
động tương sinh dụng thần đều là cát lợị.

Hào tĩnh hưu tù bị nhật thần xung gọi là nhật phá.


Nếu dụng thần hưu tù không được trợ giúp lại bị kị thần ám
động khắc hại như vậy là hung.

Ví dụ1: Ngày ất mùi tháng Dần xem con gái lên đậu đươc quẻ
Khôn biến thành quẻ Sư.

Tử tôn Dậu kim || thế || Tử tôn Dậu kim Huyền vũ


Thê tài Hợi thủy || || Thê tài Hợi thủy Bạch hổ
Huynh đệ Sửu thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Đằng xà
Quan quỷ Mão mộc|| Ư || Phụ mẫu Ngọ hỏa Câu trần
Phụ mẫu Tị hỏa X | Huynh đệ thin thổ chu tước
Huynh đệ Mùi thổ || || Quan quỷ Dần mộc Thanh long

Dụng thần là tử tôn Dậu kim được nhật sinh và được Huynh đệ
Sửu thổ ám động do nhật thần mùi thổ xung sinh và được phụ mẫu Tị
hỏa động sinh cho Sửu thổ để Sửu thổ sinh cho dụng thần nên vượng.
Quan quỷ mão mộc là bệnh trong tháng Dần rất nên quan quỷ vượng,
nguy cấp. Đến giờ Mùi thổ sinh cho tử tôn Dậu kim hoặc giờ Thân
làm cho tử tôn vượng sẽ khắc đi bệnh trong mình.

8. Động Tán
Quan điểm cũ cho rằng nhật thần xung hào động là xung tán.
Trong thực tế nếu hào động vượng tướng hoặc có khí thì bị nhật thần
xung cũng không tán, với hào hưu tù đôi khi ứng nghiệm.

Ví dụ: Ngày Đinh Dậu tháng Sửu xem về cha ra ngoài đã một
năm bặt vô âm tín được quẻ Hoán biến Khảm.

Phụ mẫu Mão mộc O || Quan quỷ Tý thủy Thanh long


Huynh đệ Tị hỏa | T | Tử tôn Tuất thổ Huyền vũ
Tử tôn Mùi thổ || || Thê tài Thân kim Bạch hổ
Huynh đệ Ngọ hỏa || || Huynh đệ Ngọ Hỏa Đẵng xà
Tử tôn Thìn thổ | Ư | Tử tôn Thìn thổ Câu trần
Phụ mẫu Dần mộc || || Phụ mẫu Dần mộc Chu tước

Phụ mẫu Mão mộc động hóa hồi đầu sinh sinh cho hào thế
huynh đệ Tị hỏa, có người cha ở bên ngoài khỏe mạnh, bình an. Hào
thế tuần không là người cha sắp về, đến mùa xuân sẽ về đến nhà. Như
vậy hào động bị nhật xung mà không tán.

9. Quẻ biến thành sinh khắc

Quẻ có khi biến sinh, biến khắc, biến tỷ hòa.

Quẻ Tốn biến thành quẻ Khảm là biến sinh, thủy hồi đầu sinh
cho mộc là cát.
Quẻ Chấn biến thành quẻ Càn là biến khắc. Chấn mộc biền
thành Càn kim hồi đầu khắc là hung.
Quẻ Đoài kim Quẻ chính, là bản thân mình, biến thành Chấn
mộc là mình đi khắc người khác nên không phải là hung. Đây là quẻ
hóa khứ.
Quẻ Chấn mộc, Quẻ chính, là bản thân mình, biến thành Đoài
kim là mình bị người khác khắc nên là hung, xem việc gì cũng xấu.
Đây là quẻ hóa lai.

10. Quẻ phản ngâm và phục ngâm


Quẻ nội phản ngâm trong sẽ không yên; Quẻ ngoại phản ngâm
ngoài sẽ không yên. Quẻ nội, ngoại đều phản ngâm thì cả trong lẫn
ngoài đều sẽ không yên.

Quẻ phản ngâm chủ về thành lại bại, bại lại thành; Có rồi thành
không, không rồi lại có; Được rồi lại mất, mất rồi lại được: Đến rồi lại
đi, đi rồi lại đến; Tan rồi lại hợp, hợp rồi lại tan; Động rồi muốn tĩnh,
tĩnh rồi muốn động.

Xem về công danh mà dụng thần vượng thì liên tục phải thuyên
chuyển, thăng chức đến nơi khác rồi lại điều động về. Nếu dụng thần
thất hãm thì lúc thăng lúc giáng, khi mất, khi được.

Nếu xem về của cải thì tụ tán thất thường. Xem về buôn bán
kinh doanh thì lúc phất lúc lụn bại bất định.

Xem về mộ phần gia trạch là điềm muốn chuyển lại không


chuyển, hoặc chuyển qua, chuyển lại hoặc trước mắt sẽ gặp chuyện di
cư thuyên chuyển.

Xem về sự việc đã trải qua một thời gian dài thì trước mắt sẽ có
biến động.

Xem về thiên thời nếu phải lúc tạnh sẽ gặp mưa, lúc mưa sẽ
tạnh.

Xem về hôn nhân thì trắc trở khó thành.

Xem về bệnh tật, khỏi rồi lại ốm.

Xem về trộm cướp kịên tụng ắt liên tục hết lần này lại lần khác.

Xem về xuất hành đến nửa đường phải quay về. Cho dù đến nơi
cũng không được việc.

Xem về người đi xa mà dụng thần vượng tướng thì sẽ trở về


hoặc tiếp tục đi sang nơi khác. Người ở bên ngoài xem về gia trạch
mà gặp quẻ phản ngâm tức người ở nhà không yên ổn.
Xem về kiện tụng giữa hai bên nếu quẻ nội phản ngâm thì bản
thân rối loạn bất ổn, đối phương an lành; nếu quẻ ngoại phản ngâm thì
người khác rối loạn, bản thân yên ổn

Những trường hợp trên dụng thần phải vượng tướng, không
biến thành xung khắc, sự việc vẫn thành. Nếu dụng thần biến hồi đầu
khắc quẻ thành tượng đại hung.

11. Quẻ Phục ngâm

Có trường hợp quẻ nội và quẻ ngoại đều phục ngâm; có khi chỉ
quẻ nội hoặc quẻ ngoại phục ngâm.

Nếu quẻ nội và quẻ ngoại đều phục ngâm là điềm trong ngoài
đều lo âu, đau buồn.

Xem về về công danh thì đường quan trắc trở, lận đận không
thăng tiến.

Xem về tài lộc thì tài hao lợi tán, mất cả vốn lẫn lãi.

Xem về mồ mả, gia trạch thì muốn dời chẳng được mà giữ
nguyên thì bất lợi.

Xem về hôn nhân thì chỉ lo âu mà không có chuyện vui.

Xem về bệnh tật thì đau ốm triền miên khổ sở.

Xem về kiện tụng, thi phi sự việc khó mà kết thúc.

Xem về xuất hành khó só thể lên đường.

Xem về người đi xa ắt ở ngoài có chuyện không hay.

Xem về tình thế giữa 2 bên quẻ nội tượng trưng cho bản thân,
quẻ ngoại tượng trưng cho người khác. Quẻ nội phục ngâm thì bản
thân không được như ý; quẻ ngoại phục ngâm người khác phải chịu
bất an.
Quẻ Phục ngâm có xung, có khắc. Nếu dụng thần bị khắc ắt tai
họa lớn. Trong quẻ phản, phục ngâm nếu dụng thần vượng thì đợi đến
năm tháng xung khai ý nguyện sẽ thành. Nếu dụng thần hưu tù, gặp
năm tháng xung khai thì chuyện buồn lo vẫn không dứt.

12.Tuần không

Tuần không là gì?


Mỗi tháng âm lịch được chia làm 3 tuần, mỗi tuần có 10 ngày
được định bằng can chi. Mỗi tuần khởi đầu bằng can Giáp và kết thúc
bằng can Quý. Can có 10 ngày mà địa chi có 12 ngày nên mỗi tuần
luôn đầy đủ 10 thiên can nhưng thiếu hai địa chi. Hai địa chi thiếu can
ấy gọi là tuần không hay lâm không.

Theo Dã Hạc: Hào vượng tướng và hào động gặp tuần không
thì không coi là không, hào gặp nhật thần và hào động sinh phò, gặp
tuần không cũng không coi là không. Hào động mà hóa tuần không,
hào phục mà được vượng tướng cũng không coi là không.

Gặp nguyệt phá là không, có khí mà bất động cũng là không.


Chân không là không.

Chân không: Xuân thổ, Hạ kim, Thu là mộc, Ba đông gặp hỏa
ấy chân không. Trong thực tiễn người ta chỉ áp dụng tuần không. Nếu
là việc tốt thì hết không hoặc điền thực không thì việc tốt ứng nghiệm,
nếu là việc xấu thì xuất không sẽ bị hại.

Cách xác định tuần không:

Xác định can chi của ngày xem thuộc tuần giáp nào. Khi đã xác
định được can chi của tuần giáp thì 2 chi trước Giáp hoặc cũng là 2
chi sau Quý là tuần không.

Bản lục thập hoa giáp:


STT Tuần giáp STT Tuần giáp STT Tuần giáp
1 Giáp tý 11 Giáp Tuất 21 Giáp Thân
2 Ất sửu 12 Ất Hợi 22 Ất Dậu
3 Bính Dần 13 Bính Tý 23 Bính Tuất
4 Đinh mão 14 Đinh Sửu 24 Đinh Hợi
5 Mậu thìn 15 Mậu Dần 25 Mậu Tý
6 Kỷ Tị 16 Kỷ Mão 26 Kỷ Sưu
7 Canh Ngọ 17 Canh Thìn 27 Canh Dần
8 Tân Mùi 18 Tân Tị 28 Tân Mão
9 Nhâm Thân 19 Nhâm Ngọ 29 Nhâm Thìn
10 Quý Dậu 20 QuýMùi 30 Quý Tị

STT Tuần giáp STT Tuần giáp STT Tuần giáp


31 Giáp Ngọ 41 Giáp Thìn 51 Giáp Dần
32 Ất Mùi 42 Ất Tị 52 Ất Mão
33 Bính Thân 43 Bính Ngọ 53 Bính Thìn
34 Đinh Dậu 44 Đinh Mùi 54 Đinh Tị
35 Mậu Tuất 45 Mậu Thân 55 Mậu Ngọ
36 Kỷ Hợi 46 Kỷ Dậu 56 Kỷ Mùi
37 Canh Tý 47 Canh Tuất 57 Canh Thân
38 Tân Sửu 48 Tân Hợi 58 Tân Dậu
39 Nhâm Dần 49 Nhâm Tý 59 Nhâm Tuất
40 Quý Mão 50 Quý Sửu 60 Quý Hợi

Từ cách tính trên ta suy ra Tuần giáp Tý: Trước Giáp Tý là


Tuất, Hợi; sau Quý Hợi Cũng là Tuất hợi. Vậy Tuất, Hợi là tuần
không.
Tuần giáp Tuất: Trước Giáp Tuất là Thân, Dậu; sau Quý Mùi
Cũng là Thân, Dậu. Vậy Thân, Dậu là tuần không.
Tuần giáp Thân: Trước Giáp Thân là Ngọ, Muì; sau Quý Tị
Cũng là Ngọ, Mùi. Vậy Ngọ, Mùi là tuần không.
Tuần giáp Ngọ: Trước Giáp Ngọ là Thìn, Tị; sau Quý Mão
Cũng là Thìn, Tị. Vậy Thìn, Tị tuần không.
Tuần giáp Thìn: Trước Giáp Thìn là Dần, Mão; sau Quý Sửu
Cũng là Dần, Mão. Vậy Dần, Mão là tuần không.
Tuần giáp Dần: Trước Giáp Dần là Tý, Sửu; sau Quý Hợi Cũng
là Tý, Sửu. Vậy Tý, Sửu tuần không.
Ví dụ: Tính tuần không ngày xem là ngày canh tý: Đặt Canh
vào Tý, Tân ở Sửu, Nhâm ở Dần, Quý ở Mão. Vậy sau Quý Thìn, Tị
là tuần không
Ví dụ: Tính tuần không ngày xem là ngày Tân Mùi: Đặt Tân
vào Mùi, Nhâm ở Thần, Quý ở Dậu, sau Quý là Tuất, Hợi. vậy Tuất,
Hợi là tuần không.

13. Sinh vượng mộ tuyệt

Vòng trường sinh gồm có:


Trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng, suy,
bệnh, tử, mộ, tuyệt, thai, dưỡng.
Trong 12 trạng thái ấy chi ứng nghiệm nhiều ở trường sinh, Đế
vượng, Tử, Mộ, tuyệt.
Kim trường sinh ở Tị, vượng tại Dậu, mộ tại Sửu, tuyệt tại Dần
Mộc trường sinh ở Hợi, vượng tại Mão, mộ tại Mùi, tuyệt tại
Thân
Hỏa trường sinh ở Dần, vượng tại Ngọ, mộ tại Tuất, tuyệt tại
Hợi
Thủy thổ trường sinh ở Thân, vượng tại Tý, mộ tại Thìn, tuyệt
tại Tị

Trong thuyết trường sinh có 4 hành kim, mộc, hỏa, thủy thì
thống nhât cao. Riêng về hành thổ có những ý kiến khác nhau, có sách
cho rằng thổ trường sinh ở dần. Đúc kết kinh nghiệm trong luận đoán,
người ta thấy thổ trường sinh ở Thân là nghiệm hơn.

Trường sinh, đế vượng, mộ, tuyệt có thể ở nhật thần, ở hào


động hoặc ở hào được biến ra từ hào động.

Giác tử bàn rằng Kim trường sinh tại Tị nhưng hào kim phải
vượng tướng hoặc được nhật thần, nguyệt kiến, hào động sinh phò.
Trong trường hợp đó ngày xem là ngày Tị hoặc trong quẻ có hào Tị
động hoặc hào Kim động mà sinh ra Tị hoả mới được coi là trường
sinh. Nếu hào Kim vô khí mà gặp nhiều Tị hỏa, hỏa vượng thiêu đốt
kim thì kim coi là bị chứ không phải là sinh.
Hào kim mộ ở Sửu, nhưng nếu được Mùi thổ xung động hoặc
trong quẻ có nhiều thổ để sinh kim thì coi là sinh chứ không coi là
mộ.

Ví dụ: ngày Ất mão, tháng Ngọ xem bệnh của vợ được quẻ
Chấn biến Phong.

Thê tài Tuất thổ || T || Thê tài tuất thổ Câu trần
Quan quỷ thân kim|| || Quan quỷ Thân kim Chu tước
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Thanh long
Thê tài Thìn thổ X Ư | Phụ mẫu Hợi thủy Huyền vũ
Huynh đệ Dần mộc|| || Thê tài Sửu thổ Bạch hổ
Phụ mẫu Tý thủy | | Huynh đệ Mão mộc Đằng xà

Lấy thê tài Thìn thổ động làm dụng thần, bệnh gần gặp xung sẽ
khỏi nên đoán vợ sẽ khỏi vào ngày Thìn hoặc ngày Dậu. Về sau vợ
tỉnh được vào ngày Tý vì Tý là đế vượng của thê tài Thìn thổ.

14. Nguyệt phá

Tháng Ngày Tháng Ngày


Tháng Dần 1 Thân Tháng Thân 7 Dần
Tháng Mão 2 Dậu Tháng Dậu 8 Mão
Tháng Thìn 3 Tuất Tháng Tuất 9 Thìn
Tháng Tị 4 Hợi Tháng Hợi 10 Tị
Tháng Ngọ 5 Tý Tháng Tý 11 Ngọ
Tháng Mùi 6 Sửu Tháng Sửu 12 Mùi

Ngày bị Nguyệt Kiến xung gọi là nguyệt phá.


Nếu dụng thần gặp nguyệt phá là trái thời, tựa như cây khô rễ
mục, gặp sinh cũng không sống nổi, gặp thương khắc thì tổn thương
càng nghiêm trọng, tuy có xuất hiện trong quẻ cũng bằng không. Nếu
phục trong quẻ khó có thể hiển lộ. Dẫu có được nhật thần sinh cũng
khó có thể sinh.
Nếu kỵ thần gặp nguyệt phá cũng không thể gây hại.
Nếu hào biến bị gặp phá cũng không thể khắc thương hào động.

Nếu dụng thần động lại gặp nguyệt phá ắt có mầm họa phúc.
Trước mắt gặp phá nhưng ra khỏi tháng ấy sẽ hết phá. Hôm nay tuy
gặp phá nhưng đến ngày thực phá sẽ hết phá, gặp ngày hợp sẽ hết phá.
Việc gần sẽ ứng vào giờ vào ngày, việc xa ứng nghiệm vào tháng,
năm.
Chỉ khi quẻ chỉ có hào tĩnh, không có hào động, lại không có
nhật thần, hào động tương sinh, như vậy là bị phá đến cùng.

Ví dụ1: ngày kỷ Sửu tháng Hợi, xem về có được làm quan


không, được quẻ Đoài biến Tụng.

Phụ mẫu Mùi thổ xT | Phụ mẫu Tuất thổ Câu trần
Huynh đệ Dậu kim | | Huynh đệ Thân kim Chu tước
Tử tôn Hợi thủy | | Quan quỷ Ngọ hỏa Thanh long
Phụ mẫu Sửu thô || ư || Quan quỷ Ngọ hỏa Huyền vũ
Thê tài Mão mộc | | Phụ mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Quan quỷ Tị hỏa O || Thê tài Dần mộc Đằng xà

Đoán về công danh lấy quan quỷ là dụng thần. Quan quỷ động
biến được hồi đầu sinh; hào Thế động biến lại hóa tiến thần, rõ ràng
đây là điềm được làm quan. Nhưng Quan quỷ Tị hỏa lại bị nguyệt
thần Hợi thủy xung phá, hào thế gặp tuần không, song được nhật thần
Sửu thổ tương xung nên không lại hóa thực, không còn là không nữa.
Về quan quỷ Tị hỏa không được nhật thần hay hào động tương sinh,
phép xưa cho rằng khó có thể được làm quan. Có sự nghi ngờ, nếu
không có hy vọng tại sao lại có hào động sinh cho hào thế. Nên cần
xem lại.

Thê tài Tý thủy || ư Câu trần


Huynh đệ Tuất thổ | Chu tước
Tử tôn Thân kim || Thanh long
Quan quỷ mão mộc || T Huyền vũ
Phụ mẫu Tị hỏa || Bạch hổ
Huynh đệ mùi thổ || Đằng xà
Quẻ trước quan quỷ động sinh thế, quẻ này quan quỷ trì thế ắt
hẳn sẽ có ngày được thăng quan. Quẻ trước Quan quỷ bị Nguyệt phá
chắc chắn đến năm điền thực được phá sẽ được làm quan. Quả thực
đến năm Tị đã được bổ nhiệm là quan.

Ví dụ2: Ngày Mậu tý tháng Thìn xem cha ngày nào trở về, được
quẻ Càn biến quẻ Quải.

Phụ mẫu Tuất thổ O Thế || Phụ mẫu Mùi thổ Chu tước
Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Dậu kim Thanh long
Quan quỷ Ngọ Hỏa | | Tử tôn Hợi thủy Huyền vũ
Phụ mẫu Thìn thổ | Ư | Phụ mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Thê tài Dần mộc | | Thê tài Dần mộc Đằng xà
Tử tôn Tý thủy | | Tử tôn Tý thủy Câu trần

Phụ mẫu trì thế động biến hóa thoái thần và biến thành không là
cha đang muốn trở về. Đến ngày Mão thì có tin tức vì vì ngày Mão
hợp tuất và đến ngày Mùi thì Cha trở về. Hiện tại Mùi thổ đang gặp
tuần không đến ngày Mùi ra khỏi tuần không cha về. Kết quả đúng
như dự đoán.

Theo phương pháp cũ thì Phụ mẫu Tuất thổ bị nguyệt kiến Thìn
thổ xung nên bị phá mà không được nhật thần, hào đông sinh là vô khí
nên người cha không quay trở về. Thực tế không như vậy.

Ví dụ 3: Ngày Quý Mão, tháng Ngọ xem về công danh hậu vận
được quẻ Cấn biên Quán.

Quan quỷ dần mộc |T | Quan quỷ Mão mộc Bạch hổ


Thê tài Tý thủy X | Tị hỏa phụ mẫu Đằng xà
Huynh đệ Tuất thổ || || Huynh đệ Mùi thổ Câu trần
Tử tôn Thân kim O || Quan quỷ Mão mộc Chu tước
Phụ mẫu Ngọ hỏa || || Phụ mẫu Tị hỏa Thanh long
Huynh đệ Thìn thổ || || Huynh đệ mùi thổ Huyền vũ
Quan quỷ dần mộc trì thế bị hào ứng Thân kim động hóa khắc
ắt công danh có chuyện không may. Ứng động khắc thế ắt có kẻ thù.
May vì có Tử tôn Thân kim động lại sinh cho Thê tài Tý thủy cũng
động để sinh cho thế quan quỷ Dần mộc nên người này không bị
giáng chức mà chỉ thiên nhiệm.

Quả nhiên tháng 7 giữa các quan xảy ra đấu đá thành thị phi và
đến mùa đông thì kết thúc ông quan này bị miễn nhiệm và bị điều đi
nơi khác.

Ở đây nguyên thần Tý thủy hưu tù, bị nguyệt phá biến thành
Phụ mẫu Tị hỏa tuần không nên nguyên thần Tý thủy vô dụng. Thời
gian giáng chức mùa đông mới ứng nghiệm và điều nhiệm sang nơi
khác vì Tý thủy vào tháng Tý mới ra khỏi tuần không.

15. Phi thần, phục thần

Thông thường trong trường hợp dụng thần không hiện trong
quẻ thì lấy nhật thần hoặc nguyệt kiến làm dụng thần. nếu nhật nguyệt
không phải là dụng thần thì phải tìm ở quẻ đầu tiên trong bản cung, vì
quẻ đầu tiên của mỗi cung đều có đủ lục thân Phụ mẫu, tử tôn, quan
quỷ, thê tài.

Ví dụ: xem được quẻ Thiên Phong Cấu

Phụ mẫu Tuất thổ |


Huynh đệ Thân kim |
Quan quỷ Ngọ hỏa | Ứng
Huynh đệ Dậu kim |
Tử tôn Hợi thủy |
Phụ mẫu Sửu thổ || Thế

Giả dụ ta muốn xem về thê thiếp, của cải nhưng không thấy
dụng thần hiện trong quẻ. Quẻ Cấu có quẻ chủ là quẻ Càn, thê tài là
Dần, Mão nếu xem vào ngày hoặc tháng Dần hoặc Mão thi lấy nhật
thần hoặc nguyệt kiến làm dụng thần. Nhưng nếu xem không phải là
ngày, tháng Dần hay Mão ta phải tìm trong quẻ Càn để tìm hào thê tài
đứng ở hào mấy để tìm phục thần.
Quẻ Càn: Phụ mẫu Tuất thổ | Thế
Huynh đệ thân kim |
Quan quỷ Ngọ Hỏa |
Phụ mẫu Thìn thổ | Ứng
Thê tài Dần mộc |
Tử tôn Tý thủy |

Trong quẻ này ta thấy Thê tài Dần mộc nằm ở hào hai của quẻ
Càn có nghĩa là Dần mộc phục ở hào hai hợi thủy của quẻ Cấu. Hào
Hợi thủy trong quẻ Cấu được gọi là phi thần, Dần mộc thê tài gọi là
Phục thần. Hợi thủy sinh Dần mộc nên gọi là phi thần đến sinh phục
thần, phục thần được tương sinh.

Phục thần hữu hiệu trong sáu trường hợp sau:

-Phục thần được nhật thần hay nguyệt kiến tương sinh.
- phục thần vượng tướng.
- Phục thần được phi thần tương sinh.
- Phục thần được hào động tương sinh.
- Phi thần bị hào động, nguyệt kiến, nhật thần xung khắc.
- Phi thần hưu tù gặp không phá mộ tuyệt.

Trong các trừơng hợp trên phục thần đều là hữu dụng, tuy
không hiển hiện cũng coi như xuất hiện.

Phục thần không hiển hiện trong 5 trường hợp sau:

- Phục thần hưu tù, vô khí.


- Phục thần bị nhật nguyệt xung khắc.
- Phục thần bị phi thần vượng tướng khắc hại
- Phục thần gặp mộ, tuyệt tại phi thần, nhật thần nguyệt kiến.
- Phục thần hưu tù, tuần không, nguyệt phá.

Ví dụ 1: ngày Nhâm Thìn tháng Mão, xem ngày nào nhận được văn
thư được quẻ Sơn Hỏa bí.
Quan quỷ Dần mộc | Bạch hổ
Thê tài Tý thủy || Đằng xà
Huynh đệ Tuất thổ || Ư Câu trần
Thê tài Hợi thủy | Chu tước
Huynh đệ Sửu thổ || Thanh long
Quan quỷ Mão mộc | T Huyền vũ.

Xem về văn thư lấy hòa phụ mẫu làm dụng thần. Trong quẻ
không hiện hào Phụ mẫu. Quẻ chủ của quẻ Sơn Hỏa bí là quẻ Cấn,
nên phụ mẫu là ngọ hỏa ở hào hai. Vậy phục thần Ngọ hỏa phục dưới
hào hai huynh đệ Sửu thổ của quẻ bí. Sửu thổ là phi thần, Ngọ hỏa là
phục thần. Sửu thổ hưu tù tại tháng Mão, nhưng phục thần gặp tuần
không, bị chèn ép nên khó xuất hiện. Đoán ngày Giáp Ngọ xuất không
sẽ nhận được thư. Kết quả như dự đoán.

Ví dụ 2: Ngày đinh Tị tháng Thìn, xem nô bộc bỏ trốn, được


quẻ Thủy sơn kiển.

Tử tôn Tý thủy || Thanh long


Phụ mẫu Tuất thổ | Huyền vũ
Huynh đệ Thân kim || T Bạch hổ
Huynh đệ Thân kim | Đằng xà
Quan quỷ Ngọ hỏa || Câu trần
Phụ Mẫu Thìn thổ || Ư Chu tước

Xem về nô bộc lấy hào thê tài làm dụng thần. Quẻ trên dụng
thần không hiện nên phải tìm phục thần. quẻ Kiển có quẻ chủ là quẻ
Đoài, thê tài là Mão mộc ở hào hai.Vậy thê tài Mão mộc phục dưới
hào nhị Ngọ hỏa của quẻ Kiển. Ngọ hỏa là Phi thần, Mão mộc là Phục
thần. Quẻ Kiển có hào thế là huynh đệ Thân kim vượng trong tháng
Thìn khắc chế Thê tài mão mộc hưu tù nên kẻ trộm khó trốn thoát.
Phục thần Mão mộc sinh cho phi thần Ngọ hỏa như vậy là hao khí,
những của cải người trộm lấy đi đã hao tán hết tại nhà lò rèn và đến
ngày Giáp Tý sẽ bắt được. Quả nhiên đến ngày tý nhận được tin người
làm mang đồ ăn trộm đến đánh bạc tại nhà thợ rèn, đến giờ thân thì
bắt được kẻ trộm giải cùng với thợ rèn lên quan. Ứng nghiệm vào
ngày Tý vì Tý thủy xung khắc phi thần Ngọ hỏa, sinh khởi phục thần
Mão mộc.
Hoàng Kim Sách viết : “ Phục thần không được nâng đỡ thành
vô ích, Phi thần xung khai cũng uổng công”.

Ví dụ 3: ngày Bính Thìn tháng Dậu, xem về bệnh cho con được
quẻ Thăng.

Quan quỷ dậu kim || Thanh long


Phụ mẫu Hợi Thủy || Huyền vũ
Thê tài Sửu thổ || T Bạch hổ
Quan quỷ Dậu kim | Đàng xà
Phụ mẫu Hợi thủy | Câu trần
Thê tài sửu thổ ||Ư Chu tước

Quẻ Thăng có quẻ chủ là quẻ Chấn. Dụng thần Tử tôn Ngọ hỏa
phục dưới hào tứ Thê tài Sửu thổ. Thê tài sửu thổ đang không vong.
Phục thần phục dưới hào không vong xuất lộ dễ dàng. Đoán đến ngày
Ngọ tử tôn xuất hiện thì bệnh sẽ khỏi.

Nếu dụng thần gặp không, phá ,suy, tuyệt thì họa phúc đã đến
tám chín phần, ta có thể xem thêm quẻ nữa để kết hợp mà suy đoán,
dụng thần tự nhiên sẽ có. Không cần đợi đến ngày dụng thần suy,
tuyệt, nếu dụng thần không hiện, tuy có phục thần cũng không dụng
đến.

Ví dụ 4: Ngày Bính thìn, tháng Mão xem bệnh cho cha được
quẻ Lôi Địa Phục.

Tử tôn Dậu kim || Thanh long.


Thê tài Hợi thủy || Huyền vũ
Huynh đệ sửu thổ || Ư Bạch hổ
Huynh đệ Thìn thổ || Đằng xà
Quan quỷ Dần mộc || Câu trần
Thê tài Tý thủy | T Chu tước.

Dụng thần là hào phụ mẫu không hiện. Quẻ chủ của quẻ phục là
quẻ Khôn. Phụ mẫu Tị hỏa ở hào hai là Tị hỏa. Vậy ở quẻ Phục có
phục thần Tị hỏa phục dưới hào hai quan quỷ Dần mộc, Phi thần mộc
vào tháng Mão nên vượng sinh cho phục thần ắt là điềm khỏi bệnh.

Nhưng xem thêm một quẻ nữa, được quẻ Sơn Trạch Tổn.
Quan quỷ Dần Mộc |Ư Thanh long
Thê tài Tý Thủy || Huyền vũ
Huynh đệ Tuất thổ || Bạch hổ
Huynh đệ Sửu thổ || T Đằng xà
Quan quỷ Mão mộc | Câu trần
Phụ mẫu Tị hỏa | Chu tước

Phụ mẫu Tị hỏa xuất hiện ở hào sơ. Vì xem vào mùa xuân thì
mộc vượng tướng sinh cho Tị hỏa nên đoán rằng bệnh sẽ khỏi. nhưng
bệnh tình người cha rất nguy cấp nên không dám quyết đoán bảo con
xem lại được quẻ Tiệm biến thành quẻ Tốn.

Quan quỷ Mão mộc |Ư | Quan quỷ Mão mộc Thanh long
Phụ mẫu Tị hỏa | | Phụ mẫu Tị hỏa Huyền vũ
Huynh đệ Mùi thổ || || Huynh đệ Mùi thổ Bạch hổ
Tử tôn Thân kim |T | Tử tôn Dậu Kim Đằng xà
Phụ mẫu Ngọ hỏa X | Thê tài Hợi thủy Câu trần
Huynh đệ Thìn thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Chu tước

Hai quẻ trước điềm báo là khỏi bênh tại sao trong quẻ này Phụ
mẫu ngọ hỏa động biến hồi đầu khắc Phụ mẫu. Theo như hai quẻ
trước hào Tị hỏa phụ mẫu vượng, không bị thương khắc nên ứng vào
điềm trước mắt bệnh sẽ khỏi. Quẻ này Hợi thủy khắc phụ mẫu đến
mùa đông bệnh số khó an toàn. Yêu cầu bệnh nhân tự xem được quẻ
giống như quẻ trước. Lại mời vợ người đó xem cũng được quẻ tương
tự. rút ra kết luận: con xem bệnh cho cha gặp hào Hợi thủy hồi đầu
khắc phụ mẫu; người bệnh tự xem bệnh cho mình được hào hơi thủy
khác thế; vợ xem cho chồng gặp hào hợi thủy khắc chồng. Ba quẻ
tương tự nhau đều chủ về mùa đông bệnh sẽ nguy cấp, khó cứu. Cuối
cùng người bệnh mất vào tháng Hợi.

Không dùng phục thần mà dùng cách xem nhiều quẻ như vậy
quyết đoán họa phúc chắc chắn hơn.
16. Tiến thần và thới Thần

Tiến thần và thoái thần đều do hào động biến ra. Biến tiến thần
hay thoái thần nên tốt hay nên xấu cần căn cứ vào sự việc cần xem.
Nếu xem việc tốt nên hóa tiến; nếu xem về việc xấu nên hóa thành
thoái thần. Tiến thần và thoái thần phải là đồng hành biến thuận là tiến
thần, biến nghịch là thoái thần.

Tiến thần là thừa thế mà tiến lên, là tượng lâu dài, tiến bộ. Tiến
thần có 3 loại:
- Hào động vượng tướng hóa thành vượng tướng, thừa thế mà
tiến.
- Hào động hưu tù hóa thành hưu tù, đợi thời mà tiến.
- Hào động và hào biến nếu một trong hai hào gặp không phá
cần đợi đến ngày điền thực sẽ tiến.

Thoái thần là bắt đầu thụt lùi. Thoái thần gồm các loại:

-Hào động vượng tướng, hóa thành vượng tướng hoặc được hào
động nhật thần, nguyệt kiến sinh phò, nếu xem việc gần, sẽ được mà
không thoái
- Hào động hưu tù hóa thành hưu tù đến lúc sẽ thoái.
- Hào động và hào biến một trong hai hào ấy gặp không, phá thì
đợi đến lúc điền thực phải thoái.

Ví dụ 1: Ngày Quí Mão, tháng Thân xem về kỳ thi hương được


quẻ Hằng biến Đại quá:

Thê tài Tuất thổ || Ư || Thê tài Mùi thổ Bạch hổ


Quan quỷ Thân kimX | Quan quỷ Dậu kim Đằng xà
Tử tôn Ngọ hỏa | | Phụ mẫu hợi thủy Câu trần
Quan quỷ Dậu kim| T | Quan quỷ Dậu kim Chu tước
Phụ mẫu Hợi thủy | | Phụ mẫu Hợi thủy Thanh long
Thê tài sửu thổ || || Thê tài Sửu thổ Huyền vũ

Hào thế quan quỷ Dậu kim được nguyệt kiến và được hào 5
quân vương động biến thành tiến thần trợ giúp nên vượng tướng. Phụ
mẫu Hợi thủy được hào 5 quân vương động sinh và được nguyệt kiến
sinh nên là người làm bài thi tốt. Mùa thu năm đó trúng tuyển.
Ví dụ 2: Năm canh tuất tháng Dậu xem năm nào sinh con trai
được quẻ Truân biền thành quẻ Tiết.

Huynh đệ Tý thủy || || Huynh đệ Tý thủy Đằng xà


Quan quỷ Tuất thổ | Ư | Quan quỷ Tuất thổ Câu trần
Phụ mẫu Thân kim|| || Phụ mẫu Thân kim Chu tước
Quan quỷ Thìn thổ || || Quan quỷ Sửu thổ Thanh long
Tử tôn Dần Mộc X T | Tử tôn Mão mộc Huyền vũ
Huynh đệ tý thủy | | Thê tài Tị hỏa Bạch hổ

Tử tôn Dần mộc trì thế động hóa tiến thần là tượng tốt. Nhưng
Dần và Mão mộc đều gặp tuần không, Mão mộc còn bị nguyệt thần
xung phá. Đến năm Dần, Năm Mão thì không còn tuần không và phá
nữa ắt sẽ có con trai. Kết quả đến năm Dần, năm Mão người này đã
sinh con trai. Từ năm 31 đến năm 35 tuổi đã sinh liên tiếp 9 con trai.

Ví dụ 3: Ngày Ất Sửu tháng Mão xem việc hôn nhân có thành


không, được quẻ Phệ hạp biến thành quẻ Tỷ.

Tử tôn Tị hỏa O || Phụ mẫu Tý thủy Huyền vũ


Thê tài Mùi thổ X T | Thê tài Tuất thổ Bạch hổ
Quan quỷ Dậu kim O || Quan quỷ Thân kim Đằng xà
Thê tài Thìn thổ || || Huynh đệ Mão mộc Câu trần
Huynh đệ Mão mộc | Ư || Phụ mẫu tý thủy Chu tước
Phụ mẫu Tý thủy O || Thê tài Mùi thổ Thanh long

Thê tài trì thế động hóa tiến thần lại được hào Tử tôn Tị hỏa
động mà sinh thế là tựơng tốt. Nhưng tử tôn Tị hỏa động biến hóa phụ
mẫu Tý thủy hồi đầu khắc nên tử tôn Tị hỏa không sinh được cho hào
thế. Phải chờ đến ngày Ngọ xung mất Tý thủy để Tị Hỏa được giải
phóng mới sinh được cho hào thế và Ngọ hỏa lại tương hợp với thế thì
hôn nhân sẽ thành. Quan quỷ Dậu kim động hóa thoái thần nên không
đủ sức cản trở gì đối với hào thế.

Ví dụ 4: Ngày Giáp Thìn tháng Dậu có người bị luận tội, xem


tự biện tội có kết quả không?

Phụ Mẫu Dậu kim ||Ư || Phụ mẫu Dậu kim Huyền vũ
Huynh đệ Hợi thủy || || Huynh đệ Hợi thủy Bạch hổ
Quan quỷ Sửu thổ || || Quan quỷ sửu thỗ Đằng xà
Thê tài Ngọ hỏa X T | Huynh đệ Hợi thủy Câu trần
Quan quỷ Thìn thổ O || Quan quỷ Sửu thỗ Chu tước
Tử tôn Dần mộc X | Tử tôn Mão mộc Thanh long

Hào thế Ngọ Hỏa hưu tù động biến thành huynh đệ Hợi thủy
hồi đầu khắc là bất lợi. Quan quỷ là người xét luận tội động biến hóa
quan quỷ Sửu thổ thoái thần và lại bị Tử Tôn Dần mộc động biến thần
tử tôn Mão mộc tiến thần khắc mạnh vào quan quỷ nên người này
không tránh được buộc tội. Hai tháng sau người này bị cách chức và
bắt hỏi tội.

Ví dụ 5: Ngày Bính Tuất tháng Sửu, có người nhận được thư


của cha báo đang trên đường nhậm chức, anh ta muốn đi đón, xem có
gặp được hay không?

Tử tôn Tý thủy X | Quan quỷ Tị hỏa Thanh long


Phụ mẫu Tuất thổ O || Phụ mẫu mùi thổ Huyền vũ
Huynh đệ Thân kim X T | Huynh đệ Dậu kim Bạch hổ
Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Thân kim Đằng xà
Quan quỷ Ngọ hỏa || || Quan quỷ Ngọ hỏa Câu Trần
Phụ mẫu Thìn thổ || Ư || Phụ mẫu Thìn thổ Chu tước

Có 2 hào phụ mẫu nhưng lấy hào phụ mẫu Tuất thổ động làm
dụng thần. Phụ mẫu vượng nhưng động biến thành thoái thần, tức cha
đã trở về. Hào thế là người đi xem được nhật nguyệt sinh vượng, động
biến thành tiến thần và được phụ mẫu tương sinh ắt cha con được gặp
nhau vào ngày Mùi. Hiện tại Ngọ Mùi đang bị tuần không và mùi cò
bị xung phá. Đến ngày Mùi là ngày điền thực không phá mới được
ứng nghiệm.

Ví dụ 6: Ngày Quý tị, tháng tuất xem mùa đông năm ấy có nhận
được chức quan không, được quẻ Thủy Trạch tiết biến thành quẻ Nhu.

Huynh đệ Tý thủy || || Huynh đệ Tý thủy Bạch hổ


Quan quỷ Tuất thổ | | Quan quỷ Tuất thổ Đằng xà
Phụ mẫu Thân kim|| Ư || Phụ mẫu Thân kim Câu trần
Quan quỷ Sửu thổ X | Quan quỷ Thìn thổ Chu tước
Tử tôn Mão mộc | | Tử tôn Dần mộc Thanh long
Thê tài Tị hỏa |T | Huynh đệ Tý thủy huyền vũ

Thế là Thê tài Tị hỏa được nhật kến vượng. Quan quỷ Sửu thổ
động biến hóa tiến thần quan quỷ Thìn thổ nên đến tháng Sửu người
này được nhậm chức quan.

Ví dụ 7: Ngày Đinh Mão, tháng Mùi xem về công danh có được


ra làm quan hay không?. Được quẻ Thiên Hỏa Đồng nhân biến thành
quẻ Cách.

Tử tôn Tuất thổ O Ư || Tử tôn mùi thổ Thanh long


Thê tài Thân kim | | Thê tài Dậu kim Huyền vũ
Huynh đệ Ngọ hỏa | | Quan quỷ Hợi thủy Bạch hổ
Quan quỷ hợi thủy | T | Quan quỷ Hợi thủy Đằng xà
Tử tôn Sưu thổ || || Tử tôn Sửu thổ Câu trần
Phụ mẫu Mão mộc | | Phụ mẫu mão mộc Chu tước

Xem về công danh lấy quan quỷ làm dụng thần. Trong quẻ
quan quỷ là hào thế hưu tù nhưng may được nguyên thần Thân kim có
lực sinh. Quan quỷ Hợi thủy còn bị hào Tử tôn Tuất thổ động biến
khắc nên khó có thể làm quan. Song, tử tôn Tuất thổ lại hóa thoái nên
không đủ lực khắc. Đến năm Thìn xung Tuất thổ thì Quan quỷ Hợi
thủy được giải phóng và sẽ được làm quan.

Ví dụ 8: Ngày tân mão, tháng Thân xem về bệnh tật được quẻ
Trạch thiên Quải biến thành quẻ Đại Tráng.

Huynh đệ Mùi thổ || || Huynh đệ Tuất thổ Đằng xà


Tử tôn Dậu kim O T || Tử tôn Thân kim Câu trần
Thê tài Hợi Thủy | | Phụ mẫu Ngọ hỏa Chu tước
Huynh đệ thìn thổ | | Huynh đệ Thìn thổ Thanh long
Quan quỷ Dần mộc| Ư | Quan quỷ Dần mộc Huyền vũ
Thê tài Tý thủy | | Thê tài Tý thủy Bạch hổ
Xem về bệnh lấy hào quan quỷ làm dụng thần. Quan quỷ Dần
mộc bị nguyệt thần xung phá nên bệnh không còn trầm trọng. Tử tôn
trì thế đắc lệnh nguyệt kiến khắc mạnh vào quan quỷ Dần mộc. Ngày
mai là ngày Thìn, giờ Thìn sẽ có thày thuốc đến chữa người này sẽ
khỏi bệnh. Kết quả đúng như dự đoán.

Ví Dụ 9: Ngày Quý Mão tháng Dậu xem bệnh của vợ uống


thuốc có khỏi được không được quẻ Lâm biến thành quẻ Thái.

Tử tôn Dậu kim || || Tử tôn Dậu kim Bạch hổ


Thê tài Hợi thủy || Ư || Thê tài hợi thủy Đăng xà
Huynh đệ Sửu thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Câu trần
Huynh đệ Sửu thổ X | Huynh đệ Thìn thổ Chu tước
Quan quỷ Mão mộc| T | Quan quỷ Dần mộc Thanh long
Phụ mẫu Tị hỏa | | Thê tài Tý thủy Huyền vũ.

Hào thế quan quỷ biến thành quan quỷ là điềm không tốt. Quan
quỷ Mão mộc được nhật kiến là bệnh trọng lại bị nguyệt kiến khắc
càng nghiêm trọng hơn. Huynh đệ Sửu thổ động biến hóa tiến huynh
đệ Thìn thổ là bệnh khó chữa. Người này chết vào ngày Thìn hôm sau.

Ví dụ 10: ngày Quý Dậu tháng Mão, xem bệnh gần của cha
được quẻ Tùy hóa quẻ Bĩ.

Phụ mẫu Mùi thổ X | Phụ mẫu tuất thổ Bạch hổ


Huynh đệ Dậu kim| Ư | Huynh đệ Thân kim Đằng xà
Tử tôn Hợi thủy | | Quan quỷ Ngọ hỏa Câu trần
Thê tài Mão mộc || || Thê tài mão mộc Chu tước
Quan quỷ Tị hỏa || T || Quan quỷ Tị hỏa Thanh long
Phụ mẫu Mùi thổ || || Phụ mẫu Mùi thổ Huyền vũ

Xem bệnh cho cha lấy Phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu Mùi
thổ động biến hóa tiến thần thành Phụ mẫu Tuất thổ nhưng lâm vào
tuần không là bệnh gần lại lánh vào không ắt sẽ khỏi bệnh. Hôm sau
ngày giáp Tuất là phụ mẫu Tuất xuất khỏi không người cha bênh khỏi.
kết quả như dự đoán.

Ví dụ 11: Ngày Quý Sửu tháng Thìn xem hạn lưu niên được quẻ
Khốn biến thành quẻ Giải.
Phụ mẫu mùi thổ || || Phụ mẫu Tuất thổ Bạch hổ
Huynh đệ dậu kim O || Huynh đệ thân kim Đằng xà
Tử tôn Hợi thủy | Ư | Quan quỷ Ngọ hỏa Câu trần
Quan quỷ Ngọ hỏa || || Quan quỷ Ngọ Hỏa Chu tước
Phụ mẫu Thìn thổ | | Phụ mẫu thìn thổ Thanh long
Thê tài Dần mộc || T || Thê tài Dần Mộc Huyền vũ

Thê tài Dần mộc gặp tuần không (lánh được vào không) nhưng
hào thế hưu tù lại bị kị thần Dậu kim hào ngũ động biến khắc thế.
Người này chết vào tháng Mùi. Tháng Mùi là mộ của thế, bị ngày Sửu
xung khai mộ nên gọi là mở cửa mộ chờ sẵn. Thế hưu tù lại bị khắc và
nhập mộ ắt là chết.

Ví dụ 12: ngày ất Mão Tháng Thân xem xuất hành được quẻ
Truân hóa quẻ Tiết.

Huynh đệ Tý thủy || || Huynh đệ Tý thủy Huyền vũ


Quan quỷ Tuất thổ | Ư | Quan quỷ Tuất thổ Bạch hổ
Phụ mẫu thân kim || || Phụ mẫu Thân Kim Đằng xà
Quan quỷ thìn thổ || || Quan quỷ Sửu thổ Câu trần
Tử tôn Dần Mộc X T | Tư tôn Mão mộc Chu tước
Huynh đệ Tý thủy | | Thê tài Tị hỏa Thanh long

Tử tôn là phúc thần, trì thế được nhật kiến, động hóa tiến nên
xuất hành thuận lợi. Hiềm một nỗi bị tháng Thân xung phá nên không
thể xuất hành ngay trong tháng Thân được mà phải chờ đến tháng sau.
Người này tháng Hợi xuất hành vì Hợi hợp với thế Dần mộc và tháng
8 năm sau trở về, mọi chuyện yên ổn, vui vẻ.

Ví dụ 13: Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn xem anh lúc nào về được
quẻ Ly biến quẻ Đoài.

Huynh đệ Tuất thổ O || Huynh đệ Mùi thổ Câu trần


Tử tôn Thân kim | T | Tử tôn Dậu kim Chu tước
Phụ mẫu Ngọ Hỏa | | Thê tài Hợi thủy Thanh long
Huynh đệ Sửu thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Huyền vũ
Quan quỷ Mão mộc| Ư | Quan quỷ Mão mộc Bạch hổ
Phụ mẫu Tị hỏa | | Phụ mẫu Tị hỏa Đằng xà
Xem cho anh lấy huynh đệ làm dụng thần. Huynh đệ Tuất thổ
động biến thành thoái thần Mùi thổ là người anh có ý muốn quay về.
Lẽ ra về tháng Mùi, nhưng Tuất bị nguyệt phá, mọi việc ở bên ngoài
không được như ý. Đến tháng Tuất mới về được vì tháng Tuất bị
nguyệt phá được điền thực.

Ví dụ 14: Ngày bính Thìn tháng Mão, nha dịch xem có lên chức
không được quẻ Giải biến quẻ Khốn.

Thê tài Tuất thổ || || Thê tài Mùi thổ Thanh long
Quan quỷ Thân kimX Ư | Quan quỷ Dậu kim Huyền vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | | Phụ mẫu Hợi thủy Bạch hổ
Tử tôn Ngọ hỏa || || Tử tôn Ngọ hỏa Đằng xà
Thê tài Thìn thổ | T | Thê tài Thìn thổ Câu trần
Huynh đệ Dần mộc|| || Huynh đệ Dần mộc Chu tước

Xem về công danh lấy quan quỷ làm dụng thần.. Quan quỷ
Thân kim được nhật thần sinh động biến hóa thành tiến thành quan
quỷ Dậu kim nghĩa là đến tháng Thân có thể được đề bạt. Nhưng
người này được đề bạt vào tháng Tị. Ứng vào tháng Tị vì tháng này
gặp hợp với hào động.

Ví dụ 15: Ngày Đinh Sửu tháng Mùi xem mẹ đang ở lúc nào
trở về, được quẻ Đại Hữu biến quẻ Tỉnh.

Quan quỷ Tị hỏa O Ư || Tử tôn Tý thủy Thanh long


Phụ mẫu Mùi thổ X | Phụ mẫu Tuất thổ Huyền vũ
Huynh đệ Dậu kimO || Huynh đệ Thân kim Bạch hổ
Phụ mẫu Thìn thổ | T | Huynh đệ Dậu kim Đằng xà
Thê tài Dần mộc | | Tử tôn hợi thủy Câu trần
Tử tôn Tý thủy O || Phụ mẫu Sửu thổ Chu tước

Xem về mẹ thì lấy hào Phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu Mùi
thổ được nhật, nguyệt kiến vượng, động hóa thiến thần, thể hiện mẹ
khỏe mạnh và chưa muốn về. Mạt khác hào Tử tôn Tý thủy động hóa
hợp Phụ mẫu Sửu thổ, bị hợp cũng không về được. Nhưng phụ mẫu
Mùi thổ động khởi sinh cho hào huynh đệ Dậu kim, huynh đệ động
háo thoái lại hợp với thế nên tuy mẹ không về nhưng em sẽ về. Kết
quả tháng 3 năm sau thì em gái về nhà.

Ví dụ 16: Ngày Tân Sửu tháng Mùi xem về việc mở cửa hàng
vàng bạc được quẻ Phệ hạp biến quẻ Độn.

Tử tôn Tị hỏa O || Phụ mẫu Tý thủy Đằng xà


Thê tài Mùi thổ X T | Thê tài Tuất thổ Câu trần
Quan quỷ Dậu kimO || Quan quỷ Thân kim Chu tước
Thê tài Thìn thổ || || Thê tài Thìn thổ Thanh long
Huynh đệ Dần mộc|| Ư || Huynh đệ Dần mộc Huyền vũ
Phụ mẫu Tý thủy | | Phụ mẫu Tý thủy Bạch hổ

Xem về cầu tài thì lấy hào thê tài làm dụng thần. Ta chọn hào
Thê tài Mùi thổ động, là hào thế, hóa tiến thần thành thê tài Tuất thổ
làm dụng thần. Thê tài vượng là tài phồn vinh, lâu dài. Kết quả người
này mở của hàng kinh doanh, buôn bán nhộn nhịp.

17. Tùy quỷ nhập mộ

Hào thế hoặc Dụng thần nhập mộ ứng nghiệm các trường hợp
sau:
Hào thế hoặc Dụng thần theo quỷ nhập mộ ở nhật thần.
Hào thế hoặc Dụng thần nhập hào động mộ.
Hào thế hoặc Dụng thần động mà hóa mộ.

Trong 3 loại mộ trên, nếu tự xem cho mình thì xem hào thế, nếu
thế vượng tướng sẽ không ứng nghiệm. Nếu xem thay cho ngườ khác
thì xem dụng thần. Nếu dụng thần vượng tương sẽ không ứng nghiệm.
Chỉ khi hào thế hoặc dụng thần hưu tù, bị khắc lại nhập mộ. Nếu như
mộ bị bị hào động, nhật thần, nguyệt kiến xung phá cũng không ứng
nghiệm.

Xem về công danh nếu thế hoặc dụng thần vượng, đắc địa thì
đợi dến năm tháng xung khai mộ khố sẽ thành danh. Hào thế hoặc
Dụng thần gặp không, phá, hưu tù, thì công danh khó thành tựu.
Xem về thân mệnh nếu hào thế hoặc Dụng thần, vượng, đắc địa
thì đợi đến năm tháng xung khai mộ khố sẽ phát đạt. Nếu hào thế
dụng thần hưu tù, không, phá thì một đời lặng lẽ vô danh.

Nếu xem về làm quan, xuất hành: Hào thế hoặc dụng thần
vượng, đắc địa, đến ngày xung mộ sẽ toại nguyện. Nếu thế hoặc dụng
thần không, phá, hưu tù thì phần nhiều là ra đi không có ngày về.

Xem về mưu sự, cầu tài: Nếu thế hoặc dụng thần vượng đợi
đến ngày tháng xung mộ sẽ thành; Nếu gặp không, phá, hưu tù sự việc
sẽ không thành.

Xem về hôn nhân: Nếu thế vượng, đắc địa, hào tài hữu khí và
sinh thế thì đợi đến ngày tháng xung khởi mộ khố hôn nhân sẽ thành.
Nếu hào thế gặp không, phá, hưu tù thì hôn nhân không thành.

Xem về bệnh tật: Nếu thế hoặc dụng thần vượng, đắc địa, đợi
đén ngày tháng xung khai mộ khố, bện sẽ khỏi. Nếu gặp không, phá,
hưu tù đến ngày xung khai mộ khố sẽ nguy. Nếu là bệnh gần gặp
không thì không đáng ngại, đến ngày xuất không thì sẽ khỏi bệnh.

Xem về ngục tù: Nếu thế hoặc dụng thần vượng sẽ đượ thoát
nạn; nếu hào thế hưu tù không vong thì khó tránh hung hại.

Xem về người đi xa: Dụng thần hóa mộ hoặc nhập mộ mà dụng


thần vượng tướng thì người đi xa sẽ về. Nếu dụng thần gặp không,
phá, hưu tù thì chẳng phải ốm đau ở quê người cũng là điềm lưu lạc
phương xa.

Xem về thai sản: hào tài, hào tử tôn nhập động mộ, hóa mộ nếu
là vượng tướng, thì đợi đến ngày, tháng xung khai mộ khố sẽ sinh.
Nếu hào thê tài gặp không, phá, hưu tù thì vợ khó đẻ; nếu tử tôn gặp
không, phá, hưu tù thì con sẽ nguy vong.

Xem về quan ty: Nếu hào thế vượng, đắc địa, đến năm tháng
xung mộ sẽ được như ý. Nếu hào thế gặp không, phá, hưu tù thì dễ bị
gông cùm, hình ngục.
Xem về gia trạch: Nếu hào thế vượng tướng hoặc được hào tài
sinh thế đợi đến năm tháng xung khai mộ khố sẽ vượng phát; Nếu hào
thế không, phá hưu tù thì tán gia bại nghiệp.

Xem về mồ mả tổ tiên như xem về gia trạch. Nếu xem về sinh


phần chưa chôn cất thì dù hào thế vượng tướng hay hưu tù mà nhập
mộ cũng không nên.

Xem về việc nguy hiểm: Nếu hào thế vượng tướng lại được
sinh phù, tuy không gặp nguy hiểm nhưng vẫn phải lo lắng, không
yên vì quỷ ở bên mình.

Nếu xem về kiện tụng: Hào thế vượng sẽ được lý. Nếu hào thế
không, phá, hưu tù, bị khắc ắt phải chịu hình ngục.

Ví dụ1 : Ngày Mậu thìn, tháng Thân xem về bệnh của chồng
mệnh quý Hợi được quẻ Đồng nhân biến thành quẻ Ly.

Tử tôn Tuất thổ | Ư | Huynh đệ Tị hỏa Chu tước


Thê tài thân kim O || Tử tôn Mùi thổ Thanh long
Huynh đệ Ngọ hỏa | | Thê tài Dậu kim Huyền vũ
Quan quỷ Hợi thủy| T | Quan quỷ Hợi thủy Bạch hổ
Tử tôn Sửu thô || || Tử tôn Sửu thổ Đằng xà
Phụ mẫu Mão mộc | | Phụ mẫu mão mộc Câu trần

Xem bệnh cho chồng lấy quan quỷ Hợi thủy làm dụng thần.
Hào thế quan quỷ nhập mộ tại nhật thần. Nhưng Quan quỷ Hợi thủy
được nguyệt kiến sinh, hào thê tài động hóa hồi đầu sinh, sinh cho thế
và còn được nhật thần xung tử tôn Tuất thổ làm ám động sinh cho Thê
tài Thân kim để Thân kim sinh cho thế nên thế rất vượng. Song, Quan
quỷ Hợi thủy đang không vong nên không được tương sinh của thê tài
Thân kim. Ngày hôm sau là ngày Tị thì Tị xung thế Hợi thủy, như vậy
được Thân kim tương sinh, sẽ khỏi bệnh.
Ví dụ : Ngày Kỷ mùi tháng Thân xem về giặc cướp có đến
không được quẻ Đại Súc biến thành quẻ Thái.

Quan quỷ Dần mộc O || Tử tôn Dậu kim Câu trần


Thê tài Tý thủy || Ư || Thê tài Hợi thủy Chu tước
Huynh đệ Tuất thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Thăng long
Huynh đệ Thìn thổ | | Huynh đệ Thìn thổ Huyền vũ
Quan quỷ Dần mộc | T | Quan quỷ Dần mộc Bạch hổ
Thê tài Tý thủy | | Thê tài Tý thủy Đằng xà

Trong quẻ này hào thế Quan quỷ Dần bị nguyệt phá lại nhập
mộ tại nhật thần, lâm bạch hổ, ắt nguy hiểm đến bản thân. Hào thượng
Quan quỷ Dần mộc động biến thành tử tôn Dậu kim là điềm con cái
gặp nguy hiểm. Một hôm người này nghe tin giặc cước đến bèn dẫn
vợ đi trốn. Vì con gái nhỏ không theo kịp nên phải quay lại đón con
gái. Kết quả là cả hai cha con đều bị giặc cướp giết hại.

18. Độc phát độc tĩnh

Trong quẻ nếu có 5 hào tĩnh một hào động gọi là độc phát. Trong quẻ
5 hào động một hào tĩnh gọi là độc tĩnh. Căn cứ vào haò độc phát ấy để đoán
thời gian ứng nghiệm. Sự thành bại đều căn cứ vào dụng thần, ứng nghiệm
nhanh hay chậm phải xem dụng thần độc phát hay độc tĩnh.

19. Dụng thần lưỡng hiện

Dụng thần hiện 2 lần.


Trong quẻ chủ dụng thần hiện 2 lần. Theo cách cũ thường lựa chọn
dụng thần như sau:
- Bỏ hào hưu tù dùng hào vượng tướng.
- Bỏ hào tĩnh dùng hào động.
- Bỏ hào gặp nguyệt phá, dùng hào không bị phá.
- Bỏ hào tuần không dùng hào không tuần không.
- Bỏ hào bị thương hại, dùng hào không bị tổn thương.
Theo kinh nghiệm của Dã Hạc Lão nhân thì phần nhiều ứng
nghiệm với hào tuần không, nguyệt phá, có nghĩa là:

- Bỏ hào không bị không dùng hào gặp tuần không.


- Bỏ hào không bị phá dùng hào gặp nguyệt phá.

Ví dụ1 : Ngày Canh Tý tháng Mùi, xem về cầu tài được quẻ tiểu súc.

Huynh đệ Mão mộc | Đằng xà


Tử tôn Tị hỏa | Câu trần
Thê tài Mùi thổ || Ư Chu tước
Thê tài Thìn thổ | thanh long
Huynh đệ dần mộc | Huyền vũ
Phụ mẫu Tý thủy |T Bạch hổ

Theo lý thuyết trên thì chọn hào thê tài Thìn thổ đang bị tuần không
làm dụng thần. Trong quẻ Thê tài Mùi thổ ứng khắc thế phụ mẫu Tý thủy
ắt được tài. Đến ngày Thìn thổ xuất không ắt được tài. Kết quả đúng như
dự đoán.

Ví dụ2: Ngày Ngọ tháng Mùi, xem về thăng chức được quẻ Sư biên
Hoán.

Phụ mẫu Dậu Kim X Ư | Tử tôn Mão mộc Thanh long


Huynh đệ Hợi thủyX | Thê tài Tị hỏa Huyền vũ
Quan quỷ Sửu thổ || || Quan quỷ Mùi thổ Bạch hổ
Thê tài Ngọ hỏa || T || Thê tài Ngọ hỏa Đằng xà
Quan quỷ Thìn thổ | | Quan quỷ Thìn thổ Câu trần
Tử tôn Dần mộc || || Tử tôn Dần mộc Chu tước

Hào thế được nhật kiến lại trong mùa hè nên rất vượng lại có quan
quỷ thổ đắc lệnh hợp với thế nên sẽ được thăng chức.
Trong quẻ quan tinh lưỡng hiện, Sửu thổ gặp nguyệt phá, Thìn thổ
gặp tuần không nên chọn Thìn thổ tuần không làm dụng thần. Đến năm
Thìn thì Thìn xuất không chắc chắn sẽ được thăng chức cao. Đến năm
Thìn người này được được bổ nhiệm đi làm quan. Nhưng quẻ trên là quẻ
phản ngâm, sự việc diễn ra tráo trở bất thường nên người này được thăng
chức một lần, điều nhiệm 2 lần đều ứng vào năm điền thực, điền không.
Ví dụ3: Ngày Bính Ngọ tháng Hợi, mẹ xem con trai ngày nào sẽ thoát
tật ách, được quẻ Dự biến quẻ Qui muội.

Thê tài Tuất thổ || || Thê tài Tuất thổ Thanh long
Quan quỷ Thân kim|| || Quan quỷ Thân kim Huyền vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | Ư | Tử tôn Ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Mão mộc|| || Thê tài Sửu thổ Đằng xà
Tử tôn Tị hỏa X | Huynh đệ Mão mộc Câu trần
Thê tài Mùi thổ X T | Tư tôn Tị hỏa chu tước

Xem cho con thì lấy Tử tôn làm dụng thần. Tử tôn hỏa hiện ở 4 hào
đều tương sinh cho Thế. Hào Thế động biến hóa thành tử tôn Tị hỏa hóa
hồi đầu sinh. Tử tôn Tị hỏa bị nguyệt phá nên đoán đến năm Tị thực phá
sẽ thoát khỏi tai ách. Kết quả đúng năm Tị con được thoát nạn.

20. Tinh sát


Đây là vị trí an sao quý nhân, lộc, mã, thiên hỷ cho quẻ dịch.
Cách an như sau:
1. Âm quý nhân

Nhâm Tân Mậu, Canh Kỷ


Đinh
Quý
Giáp Ất Bính

2. Dương Quý nhân

Quý Giáp Ất
Bính
Nhâm
Tân Mậu, Canh Kỷ Đinh
3. Thiên Lộc

Bính, Mậu Đinh, Kỷ Canh


Tân
Ất
Giáp Quý Nhâm

4. Thiên mã: an theo tam hợp cục.

Ngày Thân, Tý, Thìn mã ở Dần


Ngày Tị, Dậu, Sửu mã ở Hợi
Ngày Dần, Ngọ, Tuất mã ở Thân
Ngày Hợi, Mão, Mùi mã ở Tị

5.Thiên hỷ

Xuân Tuất, Hạ sửu, Thu Thìn, Đông Mùi

21. Du hồn và quy hồn.

Quẻ du hồn là quẻ thứ 7 trong mỗi cung.

Những quẻ Du hồn:


Minh di, Di,Tấn, Nhu,Tụng, Trung phu, tiểu quá, đại quá. Du hồn
ứng hào sơ.
Nếu muốn xem việc lâu dài, gặp du hồn thì không thể bền lâu, tâm
không có định hướng, thay đổi bất thường.

Quẻ quy hồn là quẻ thứ 8 trong mỗi cung.

Quy Muội, Đồng nhân, Sư, Tùy, Cổ, Tiệm, Tỷ, Đại Hữu.
Quẻ Quy hồn không ra khỏi bờ cõi, sự việc trì trệ luẩn quẩn không thực
hiện được. suy đoán theo hướng tương phản với quẻ du hồn.
Nếu xem được quẻ du hồn:
Xem về số mệnh, chủ về một đời không có chốn an cư lạc nghiệp
Xem về người đi xa còn phải lang bạt khắp chốn quê người.
Xem về xuất hành thì đường đi, nước bước bất định.
Xem về gia trạch thì gia trạch thay đổi liên tục không cố định.
Xem về mộ phần, người chết không được yên ổn.

22. Thời gian ứng nghiệm

Hào Chủ tĩnh gặp trực gặp xung.


Động thì gặp hợp gặp trực.
Quá vượng mà gặp mộ, gặp xung.
Suy tuyệt gặp sinh, gặp vượng.
Nhập tam mộ cần phải xung khởi.
Gặp lục hợp cũng nên tương xung.
Nguyệt phá nên gặp điền gặp hợp.
Tuần không nên gặp điền gặp xung.
Đại tượng cát mà bị khắc, nên đợi đến khi khắc thần thần bị khắc.
Đại tượng hung bị khắc, cần đề phong khắc lại gặp sinh.
Nguyên thần tương trợ, tương phù, cần xem dụng thần suy hay vượng.
Kị thần tương xung, tương khắc, cần xem nguyên khí hưng hay suy.
Hóa tiến thần gặp trực gặp hợp..
Hóa tiến thần kị gặp trực gặp xung.
Có lúc ứng nghiệm vào độc phát độc tĩnh.
Có khi ứng nghiệm vào hào động
Việc xa thì định bằng năm tháng, việc gần thì định bằng ngày giờ.
Hào thế không, nguyên thần động, cần đợi nguyên thần gặp trực.
Hào thế suy, nguyên thần tĩnh, cần đợi nguyên thần gặp xung.

III) Tóm tắt ý nghĩa 64 quẻ kép:

2) Thuần càn:
Càn là trời , khí dương. Nổi nhts của Càn là kiện. kiện là hành không
nghỉ, hơi thở không dừng. Học càn là lien tục phấn đấu, không nghỉ ngơi.
Lời của quẻ Càn là Nguyên hanh, lợi trinh, chi tượng.

2) Thuần khôn:
Hình tượng như cái hoos sâu, đức rất dầy của đất. Mọi thứ đều được
đất nuôi. Đặc tính của Khôn là nhu thuận con có nghĩa là hậu. Khôn cóa 4
đức tính như Càn nhưng kém Càn một hào kiện nên người này chỉ không thể
là chủ trương mà chỉ đi sau là người sướng. Đây là con ngựa cái tuy khỏe
nhưng phải đi theo ngựa đực. Đi về phương Nam thì bằng, đi về phương bắc
bất bằng; tìm được người kết bạn phía Tây Nam thì thuận.

3)Thủy Lôi Truân:


Bầu trời mưa, mây đen bao phủ; mọi việc rất khó khăn ban đầu
nhưng biết vượt qua thì tiền hung hậu cát bất chi tượng.

4) Sơn Thủy Mông:


Trên là núi, dưới là song nước. Hình tượng hai cây cỏ mới bắt đầu nhú
lên khỏi mặt đất. Mông là non bé, mờ ảo cần giáo huấn như anh mờ tối, ngu
dốt phải dạy. Đây là quẻ khó khăn: Thiên võng tứ chướng chi tượng. như
lưới trời giăng 4 mặt.

5) Thủy Lôi Truân:


hình tượng là mây đên đang phủ bầu trời. Quẻ này cũng là chờ đợi. Quẻ
này là tượng còn non nên phải ăn uống chờ đợi. Quân tử hoan hội chi tượng.

6) Thiên Thủy Tụng:


lúc hội họp ăn uống thì tranh dành nhau, lấy thế mạnh ép kẻ yếu nên sinh
ra kiện cáo. Quẻ nội là thủy nên rất khôn khéo mà lại hiểm. Hình tượng
người có hai chân đội chồng đơn đi kiện. Đại Tiểu bất hòa chi tượng.

7) Địa Thủy Sư:


Ăn uống sinh ra kiện cáo phải có người đi dẹp. Trong quẻ có một hào
dương thống lĩnh tất cả các hào âm, có tượng là: “Sỹ ứng tong chi tượng”,
quần chúng nghe theo ủng hộ dẹp loạn.

8}Thủy Địa Tỷ:


Nước chảy tràn lan trên mặt đất. Hào 5 dương là ông vua được tất cả
mọi người theo. Thời này phải “Khử xàm dụng hiền chi tượng”. Phải loại bỏ
người xu nịnh.

9) Phong Thiên Tiểu xúc: Cả quẻ chỉ có một hào âm nhưng nó làm
chủ, các hào dương phải phục tùng. Đây là tiểu nhân thắng thế nếu không
biết dụng hiền. Thời này quân tử nên giữ mình : “ Cầm sắc bbaats điệu chi
tượng”.

10) Thiên Trạch Lý:


Có một hào âm ở giữa, như người dàn bà không mặc quần áo. Tượng
là thiếu nữ ở dưới, ông già ở trên. Lý có nghĩa là lễ, là khuôn phép, là giáo lý
ở đời. Tượng là:” Hổ lang đang dạo chi tượng”

11) Địa Thiên Thái:


Đúng lễ phép gia đình, xã hội đều thuận. Quẻ là trên đất, dưới trời,
khí âm đi xuống, khí âm đi lên, trời đất giao hòa, thái bình. Tượng: “Thiên
địa hòa xướng chi tượng”.Thời này mọi cái đang thuận, nhưng lúc thuận
phải nghĩ lúc suy.

12) Thiên Địa Bĩ:


Quẻ trên đang thời Thái, đời đang sướng quá mà quên gian khổ; vui
quá không đề phòng. Quẻ này thể hiện, Càn là khí dương bốc lên, khôn là
khí âm đi xuống không giao hòa nên là bí cực. Khuyên: nên ở ẩn. Tượng “
Thượng hạ tiến loạn chi tượng” trên dưới không hòa hợp.

13) Thiên Hỏa Đồng nhân:


Trong cảnh của thời bĩ trên phải tìm bầu bạn để qua thời kỳ khó khăn.
Tượng: “ Hiệp lực đồng nhân chi tượng”, phải kết hợp với người.

14) Hỏa Thiên Đại hữu:


Đại hữu là giàu có lớn nếu hợp lực làm ăn. Tượng: “ Kim ngọc mãn
đường chi tượng”

15) Địa Sơn Khiêm:


Núi cao nằm dưới đất thấp. Phỉa dấu tài đức, dấu mình chờ thời. Giàu
có ăn chơi, tượng người đàn ông cởi trần dưới một bầy phụ nữ. Tượng
“Thượng hạ mung lung chi tượng”, tren dưới hoang mang.
16) Lôi Địa Dự:
Thời vui vẻ nếu giữ đúng đạo lý, giữ được mọi cái đến đều vui; đừng
quá vui sẽ có họa liền kề. Tượng “thượng hạ duyệt lịch chi tượng”. Trên sấm
động, dưới vẫn theo.

17) Trạch Lôi Tùy:


Ý nghĩa là theo nhau. Theo này là đi ở không có chí hướng. Tượng
“Phản phúc bất định chi tượng”. Khuyên ta theo thì tốt nhưng theo điều
chính, nếu theo không chính sẽ nguy.

18) Sơn Phong Cổ:


Là đổ nát, mê hoặc. Cổ là đổ nát, đổ nát phải làm lại. Hình tượng:
trên là người Thiếu Nam được người Trưởng Nữ làm mê hoặc. Khuyên
người quân tử xa lánh kẻ xấu, mưu ma chước quỷ. Tượng là “âm hại tương
liên chi tượng”.

19) Trạch Địa Lâm:


Đổ nát làm lại, lớn lên. Hình tượng hai hào dương trở lại, đang lớn
lên; âm đang tàn lụi. Tượng “ Quân tử dĩ giáo chi tượng”. Quân tử giáo –
dạy cho dân.

20) Phong Địa Quan:


Các hào dương lên cao, ở vị trí quân tử đang quan sát dưới; dân đang
trông trên, trên trông xuống. Quan là trông. Trên là gió đi khắp nơi trên mặt
đất. Tượng “vân bình tụ tán chi tượng”. Bèo may tan hợp.

21) Hỏa Lôi Phệ hạp:


là quẻ hình pháp, nói về dung hình. Quẻ khuyên người ta dung hình
phải sáng suốt nhưng phải nghiêm oai như sấm, ngăn chặn cái xấu. Tượng
hàm răng, ở giữa hàm răng có vật ngăn cách nên phải cắn bổ đi. Tượng “ ủy
mị bất chắc chi tượng”.

22) Sơn Hỏa Bôn:


mặt trời đã xuống dưới, lửa trang sứ cho các vật trên núi. Trang sức
trên cơ sở chính trung thì hợp, mới thật. Tượng “ Quang minh thong ddatj
chi tượng”.
23) Địa Sơn Bác:
Hình tượng 5 hào âm liên kết tiêu diệt hào dương là cái ắp rơi rụng.
Núi trên, đất dướ nghĩa là núi đang lở dần. Kuyeen người quân tử im hơi dấu
cái khôn của mình đi, nếu tiến lên thì họa. Tượng “Lục thân băng thân chi
tượng”. Bà con thân thích lìa nhau.

24) Địa Lôi Phục:


Hào dương xuống dưới, không có gì mất đi, nó bóc ở trên thì quay
xuống dưới. Quân tử quay trở lại, quân tử về đường chính nhưng tu đức chờ
thời. Tượng “ Sơn ngoại thanh sơn chi tượng”

ÁP DỤNG DỊCH HỌC DỰ ĐOÁN

I ĐOÁN CỀ THI CỬ:


1/ thuận lợi trong thi cử:
Đoán về thi cử phải lấy hào Phụ mẫu làm dụng thần, hào quan quỷ là
danh là nguyên thần. Nên đoán về thi cử phải được phụ hưng, quan vượng
động mà tương sinh là nhân tố quan trọng để thi đỗ. Phụ vượng, quan hưng
bảng vàng có tên.
Hào phụ mẫu, quan quỷ vượng mà trì thế lâm nhật, nguyệt kiến hay
được hào động, nhật nguyệt kiến sinh phù hoặc động mà biến thành cát thì
nhất định thi đỗ. Trong 3 hào phụ, quan, thế mà một động hóa hồi đầu khắc
nếu được nhật, nguyệt khắc chế hào biến do hào động sinh ra ấy thì kết quả
vẫn thi đỗ.
Nhật nguyệt trợ phục nhất định đỗ cao: Hào thế vượng, hào phụ, hào
quan một trong hai hào đó là phục thần vượng nếu được nhật, nguyệt xung
chế phi thần đưa ra phục thần thì nhất định bảng vàng có tên. Nếu hào quan
và hào thế có một hào không vượng nếu được nhật nguyệt sinh phù cũng thi
đỗ.
Thái tuế nhập quan tinh, động mà sinh thế, trì thế, hất định đỗ.
Quan vượng có thể trợ phụ suy: quan tinh vượng sinh thế, trì thế có
thể trợ giúp phụ mẫu suy, nhất định sẽ đỗ.
Ứng hợp nhật, nguyệt sinh thế có sức mạnh giúp thi đỗ: Phụ và quan
đều vượng nhưng thế không vượng nhưng nếu được nhật nguyệt sinh trợ, lại
được ứng động mà sinh hợp hào thế thì khả năng đỗ đạt tăng lên.
Hào phụ vượng mà hào thế hóa quan hồi đầu sinh là đỗ khoa giáp.
Hào thế hưng, quan, phụ đều vượng trong đó có một hóa tiến nhất
định thi đỗ.
Thanh long động sinh thế, song hỷ lâm môn: nghĩa là vừa có danh
tiếng vừa có tin mừng khác. Nếu thanh long động mà hóa không thì xuất
không sẽ có tin mừng.
Hào phụ gặp không vong, nếu hào tài động sinh quan thì có thể gặp
may thành danh. Nếu hào tài và quan cùng động mà phụ gặp tuần không thì
không tốt.
Quẻ chủ không có quan nếu được tử tôn động biến ra quan tinh hợp
với hào thế, phụ mẫu thì sẽ đỗ.
Quan quỷ và trạch mã tương sinh thì được đỗ.
Hào thế, hào ứng tương sinh, tương hợp thì đỗ.
Hào thế vượng lại được long, hổ động sinh thế thì nhất định có tên
trong bảng vàng.
Tử tôn lâm tuế quân ( hào5) tất có chí lớn, văn tài xuất chúng.
Phụ mẫu, quan, thế hợp thành quan cục hoặc phụ cục không bị nhật
nguyệt xung phá thì nhất định có tin mừng.
Quẻ lục xung biến thành lục hợp nhất định thi đỗ.
Phụ và thế đều vượng nhưng nếu gặp hình, xung đỗ thấp.
Hào phụ mẫu xuất hiện nhưng không vượng, không suy không được
sinh phù cũng không bị khắc nhưng hào thế bị xung khắc thì đỗ ở muwcsc
trung bình.
Hào thế và hào phụ mẫu đều bị khắc thì thi sẽ kém

IV Một số phương

You might also like