Professional Documents
Culture Documents
Bai Giảng Sơ Lược Về Kinh Dịch Va Phong Thủy Nen Biết
Bai Giảng Sơ Lược Về Kinh Dịch Va Phong Thủy Nen Biết
Các môn nghiên cứu về văn hóa phương đông đều nghiên cứu các yếu
tố quan hệ giữa Thiên, Địa ảnh hưởng đến con người và vạn vật. Mọi sự liên
quan và ràng buộc lẫn nhau ấy đều thông qua ngũ hành Kim, Mộc, Thủy
Hỏa, Thổ. Thiên thể hiện qua Thiên can, Địa thể hiện qua Địa chi.
Trong vũ trụ bao la còn có các hành tinh nó cũng có năng lượng, từ
trường chi phối lẫn nhau hoặc là thúc đẩy hay kìm hãm xung hại nhau.
Những vì sao ở các phương cũng thể hiện một hành trong ngũ hành ở các
phương vị khác nhau ảnh hưởng đến con người và vạn vật. Ví như Mặt trời,
Mặt Trăng, Tham lang, Cự Môn, Văn Khúc, Lộc Tồn, Phá Quân….Vòng
sao Phúc Đức, Nhị Thập bát Tú.
Trên trái đất các hướng cũng mang trong nó một hành có năng lượng
và từ trường chi phối, ảnh hưởng đến con người và vạn vật theo cách tích
cực hay tiêu cực.
Con người ta bị ảnh hưởng và chi phối bởi 4 yếu tố : Về chế độ dinh
dưỡng; về lao động và rèn luyện; về lão hóa và môi trường. Ở đây tôi nêu
chi tiết hơn về môi trường: Môi trường sống gồm Không Khí, Nước, Đất, Từ
Trường, môi trường xã hội mà mình sinh ra, lao động học tập. Từ trường
được quan tâm nhiều trong những năm gần đây như sóng từ, Điện từ nhưng
còn sự tương tác giữa trái đất với các tinh tú khác đó cũng là từ trường ví
như Mặt trời, Mặt Trăng, Tham lang, Cự Môn, Văn Khúc, Lộc Tồn, Phá
Quân….Vòng sao Phúc Đức, Nhị Thập bát Tú.
Mỗi một người đều mang một mệnh quái như Càn, Khôn, Cấn, Đoài,
Chấn, Tốn, Ly, Khảm tương tự như một vũ trụ riêng ngự trên từng phương
vị và mang một hành trong ngũ hành có mối quan hệ lẫn nhau, chi phối hoặc
thúc đẩy nhau. Càn ở phương Tây Bắc, hành dương Kim; Khôn ở phương
Tây Nam hành âm Thổ; Cấn ở phương Đông Bắc, hành dương Thổ; Đoài ở
phương Tây hành âm Kim; Chấn ở phương Đông hành dương Mộc Chấn ở
phương Đông hành dương Mộc
Người ta nghiên cứu vũ trụ từ vô cực ra 2 phần gọi là lưỡng nghi, từ
lưỡng nghi sinh ra tứ tượng là thiếu dương, thiếu âm, Thái dương, Thái âm
và chia ra bát quái tương ứng với 8 hướng: Đông Tây, Nam, Bắc, Đông
Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc; Người ta tiếp tục chi nhỏ ra làm thành
24 sơn hướng, 64 quẻ dịch, 384 hào.
Từ ngàn đời nay nguười ta Quan sát Vũ trụ thấy Hà Đồ, Lạc Thư như
sau.
1) Thiên can:
1-1 Mười Thiên can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân,
Nhâm, Quý.
Những can trên chỉ trong trường hợp can sinh cho can khác phải là
can vượng tướng mới sinh dược cho nhau.
2. Địa chi:
1 Tý là Tai
2 Sửu là Bụng
3 Dần là Tay
4 Mão là Ngón tay
5 Thìn là Vai, Ngực
6 Ti là Mặt, Yết hầu, Răng
7 Ngọ là Mắt
8 Mùi là xống Lưng
9 Thân là Kinh lạc
10 Dậu là đường huyết
11 Tuất là mệnh môn, Bàn chân, Đùi.
12 Hợi là Đầu
3) Ngũ hành tương sinh, tương hợp, tương xung, tương khắc,
tương hình, tương hại.
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tị hợp Thân
Khi tương hợp mình như có đồng minh làm cho mạnh mẽ hơn.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần. Thuận theo kim đồng hồ.
Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu. Theo chiều nghịch kim
đồng hồ. Trong Tam hình phải có đầy đủ 3 chi, không thiếu không thừa.
4-3 Tổng hợp sự vượng, tướng, tử, hưu tù của các hành theo thời
gian.
Vạn vật trên vũ trụ này đều tuân thủ một quy luật sinh ra, phát triển
rồi diệt vong. Vì vậy người ta ghi các giai đoạn ấy thành 12 giai đoạn gọi đó
là vòng trường sinh gồm: Trường Sinh, Mộc dục, quan đới , Lâm Quan, Đế
Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Trong Phong Thủy và Kinh Dịch đều thống nhất vòng trường sinh của
hành Thủy và hành Thổ Giống nhau; các hành Kim, Mộc, Hỏa thì Khởi
trường sinh khác nhau. Cu thể như sau:
5) Nhật kiến:
Theo ngày can chi của lục thập hoa giáp: Từ ngày Giáp Tý đến ngày Quý
Hợi. Chỉ quản từng ngày.
6) Nguyệt Kiến:
7) Thái tuế: Cai quản trong một năm. Đối xung với Thái Tuế là Tuế
Phá.
2- Quẻ dịch:
a) Quẻ Đơn là quẻ có 3 hào.
Ví dụ quẻ Càn : | Quẻ khảm ||
| |
| ||
b) Quẻ kép là quẻ có 6 hào.
|| ||
| |
| |
| ||
Mỗi một con người đều mang một mệnh cung cụ thể trong 8 mệnh:
Càn, Khôn, Cấn, Đòai, Tốn, Khảm, Ly, Chấn. Những người có mệnh thuộc
một trong 4 mệnh sau là người Đông tứ mệnh: Tốn, Khảm, Ly, Chấn;
Những người có mệnh thuộc một trong 4 mệnh Càn, Khôn, Cấn, Đoài là
người Tây tứ mệnh. Người thuộc đông tứ mệnh phù hợp với các hướng
thuộc Đông tứ mệnh; Những người Tây Tứ mệnh phù hợp với các hướng
Tây Tứ Mệnh.
Cách tính Mệnh:
6- Quẻ kép:
Quẻ kép có 6 hào: Hào 3 và hào 6 là hào Thiên, hào 2 và hào 5 là hào
nhân, hào 1 và hào 4 là hào địa.
- Các hào : 1-4, 2-5, 3-6 quan hệ với nhau khăng khít, hỗ trợ nhau
hoặc khắc nhau.
6-2 Thứ tự của hào thể hiện quá trình diễn biến sự việc:
1) Thuần càn:
Càn là trời , khí dương. Nổi nhts của Càn là kiện. kiện là hành không
nghỉ, hơi thở không dừng. Học càn là lien tục phấn đấu, không nghỉ ngơi.
Lời của quẻ Càn là Nguyên hanh, lợi trinh, chi tượng.
2) Thuần khôn:
Hình tượng như cái hoos sâu, đức rất dầy của đất. Mọi thứ đều được
đất nuôi. Đặc tính của Khôn là nhu thuận con có nghĩa là hậu. Khôn cóa 4
đức tính như Càn nhưng kém Càn một hào kiện nên người này chỉ không thể
là chủ trương mà chỉ đi sau là người sướng. Đây là con ngựa cái tuy khỏe
nhưng phải đi theo ngựa đực. Đi về phương Nam thì bằng, đi về phương bắc
bất bằng; tìm được người kết bạn phía Tây Nam thì thuận.
9) Phong Thiên Tiểu xúc: Cả quẻ chỉ có một hào âm nhưng nó làm
chủ, các hào dương phải phục tùng. Đây là tiểu nhân thắng thế nếu không
biết dụng hiền. Thời này quân tử nên giữ mình : “ Cầm sắc bbaats điệu chi
tượng”.
b) Quẻ hạ:
a) Quẻ thượng:
b) Quẻ hạ:
Để 3 đồng tiền trong long bàn tay, 2 tay úp lại nhau và đọc lời thỉnh
cầu 2 phút rồi gieo lần 1.
B) Gieo quẻ:
IV-5: 64 quẻ dịch, tên quẻ, số thứ tự quẻ, quẻ chủ, hào thế.
Lập bảng 64 quẻ: có bản tính sẵn.
1/ Nguyên tắc:
- Quẻ dương nạp lục thân theo các hào dương, đi thuận.
- Quẻ âm nạp lục thân theo các hào âm, đi nghịch.
Các hào trên đều là hào dương đi theo chiều thuận, hào 1,tý xung hào 4 Ngọ.
Các hào dương đi theo chiều thuận. Hào 1 dần xung hào 4 Thân
Khởi từ chi dương, đi theo chiều thuận, trên các chi dương. Hào 1
Thìn xung hào 4 Tuất.
Khởi từ chi âm, đi theo chiều nghịch trên các chi âm. Hào 1 Tị xung
hào 4 Hợi.
Khởi từ chi âm, đi theo chiều nghịch trên các chi âm. Hào1 là mùi
xung hào 4 sửu.
PHẦN HAI
LUẬN QUẺ
- Thế là mình, là người, là thân thể. Thế hưng vượng, được nhật, nguyệt
sinh, hợp thế thì tốt; thế bị tuần không, hưu tù, nguyệt phá thì không
tốt, nếu thêm hình, xung khắc càng xấu.
- Thế ứng tương sinh, ngang hòa thì mưu việc sẽ tốt
- Thế bị hình, tuần không, xung khắc, hại thì không tốt, bất lợi cho
mình.
- Ứng bị hình, tuần không, xung khắc bất lợi cho đối phương hay công
việc.
4/ Hào tử tôn:
3/ Tử tôn động:
- Xem về văn thư xấu, ứng cử, cầu danh không đạt.
- Đoán về cầu tài, buôn bán thì đại cát.
- Xem về hôn nhân thì như ý.
- Coi về sinh đẻ thì sản phụ bình yên.
- Coi về mất đồ thì đồ còn ở trong nhà, tìm được.
- Đoán người đi xa ở ngoài muốn về.
- Đoán về bệnh tật là bệnh tỳ vị.
- Phụ mẫu hóa phụ mẫu, hóa tiến thần lợi về văn thư.
- Phụ mẫu hóa quan quỷ là sự cất nhắc bị ngưng trệ.
- Phụ mẫu hóa thê tài thì lo cho huynh trưởng, bề trên, người cao tuổi.
- Tử tôn hóa thoái là xì hơi, khả năng nhân tài không cân xứng.
- Tử tôn hóa phụ mẫu thì điền sản tan nát.
- Tử tôn hóa thê tài thì của cải dồi dào.
c/ Huynh đệ động:
LỤC THẦN:
Huyền vũ, Bạch hổ, Đằng xà, Câu trần, Chu tước, Thanh long.
- Huyền vũ: là thủy, con rùa đen, phương Bắc. hành vi mờ ám, trộm
cắp, gian lận.
- Bạch hổ: là hổ trắng, phía tây, hành kim. Chủ về tang tóc hình sự.
- Phi xà: Rắn bay, Trung tâm, hành thổ. Chủ về kinh dị, hoảng loạn,
sợ hãi.
- Câu trần: Thế trận hình cung, hành thổ, Chủ về lo lắng, buồn phiền.
- Chu tước: con chim trĩ đỏ, phương nam, hành hỏa. chủ về nói
năng,cãi vã.
- Thanh long: rồng xanh, phương đông, hành mộc; chủ về vui vẻ, tin
mừng, từ thiện.
Ngày Hào sơ Hào nhị Hào tam Hào tứ Hào ngũ Hào Lục
Giáp ất Thanh Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ Huyền
long tước vũ
Bính Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ Huyền Thanh
Đinh tước vũ long
Mậu Câu trầnĐằng xà Bạch hổ Huyền Thanh Chu
vũ long tước
Kỷ Đằng xà Bạch hổ Huyền Thanh Chu Câu trần
vũ long tước
Canh Bạch hổ Huyền Thanh Chu Câu trần Đằng xà
Tân vũ long tước
Nhâm Huyền Thanh Chu Câu trần Đằng xà Bạch hổ
quý vũ long tước
I. Nguyệt tướng:
Nguyệt tướng còn gọi là nguyệt kiến, nguyệt lệnh nắm quyền đắc lệnh
thời gian 30 ngày trong tháng.
- Có thể trợ giúp cho hào suy nhược, có thể chế phục hào động, hào
biến, có thể hưng khởi phi thần, dụng thần, phục thần.
- Nếu hào suy nhược mà được nguyệt tướng sinh, hợp, tỷ hòa, nâng đỡ,
phò trợ thì suy cũng nên vượng.
- Nếu hào quẻ vượng tướng mà bị nguyệt tướng xung, khắc, hình, phá
thì vượng cũng thành suy.
- Trong quẻ có hào biến khắc chế hào động, nguyệt kiến có thể chế
phục hào biến.
- Trong quẻ có hào động khắc chế hào tĩnh thì nguyệt kiến cũng có thể
chế phục hào động.
- Nếu dụng thần ẩn tàng bị bị phi thần đè nén, nguyệt kiến có thể xung
khắc phi thần, sinh trợ cho phục thần, khiến nó trở nên hữu dụng.
- Hòa được nguyệt hợp sẽ trở nên hữu dụng; hào bị nguyệt phá sẽ trở
nên vô lực.
- Hào tương hợp với nguyệt kiến gọi là nguyệt hợp; hào bị nguyệt kiến
xung là nguyệt phá.
- Nguyệt kiến nhập vào trong quẻ càng trở nên cương cường.
- Trong quẻ nếu không có dụng thần thì lấy hào nguyệt kiến làm dụng
thần.
- Nguyệt kiến nhập quẻ, nếu động mà là nguyên thần thì phúc càng lớn.
Nếu động mà là kị thần thì họa càng nặng.
Ví dụ1: Ngày Canh tuất, tháng Dần xem về cầu tài được quẻ hỏa thiên
đại hữu.
Đoán cầu tài, lấy hào thê tài Dần mộc làm dụng thần. Hào thê tài
khắc thế là sẽ được tài. Trước mắt thê tài dần mộc tuần không, phải đợi đến
ngày Giáp dần xuất không sẽ đắc tài.
Ví dụ 2: Ngày Bính thân tháng Dậu xem về yết kiến người quyền quý
được quẻ sơn phong Cổ biến thành quẻ sơn thủy Mông.
Quan quỷ trì thế được nguyệt kiến chắc chắn sẽ được yết kiến nhưng
lại động biến hồi đầu khắc, phải chờ đến ngày Tý thủy để xung Ngọ hỏa thì
sẽ được yết kiến. Kết quả đúng ngày Bính Tý được yết kiến.
Hóa tuyệt, hóa mộ, hóa khắc cần đề phòng hào khác khắc chế thêm.
Hào gặp nguyệt kiến mà hóa mộ, hóa tuyệt tại nhật thần hoặc bị nhật
kiến xung khắc vẫn có thế đối địch được; là tượng không cát không hung.
Nếu được hào động khác sinh phò thì là điểm tốt.
Ví dụ3: ngày bính thân, tháng dần xem về viêc thăng quan được quẻ
cấn biến thành quẻ sơn lôi di:
Quan quỷ dần mộc | Thế | Quan quỷ dần mộc Thanh long.
Thê tài tý thủy || || Thê tài tý thủy Huyền vũ.
Huynh đệ tuất thổ || || Huynh đệ tuất thổ Bạch hổ
Tử tôn thân kim o ứng || Huynh đệ thin thổ Đằng xà
Phụ mẫu ngọ hỏa || || Quan quỷ dần mộc Câu trần
Huynh đệ thìn thổ x | Thê tài tý thủy Chu tước
Quan quỷ Dần mộc trì thế gặp nguyệt kiến nên vượng tướng. Tuy bị
nhật thần Thân kim xung khắc nhưng may gặp tam hợp thủy cục Thân Tý
Thìn sinh cho dụng thần không bị hại mà đến tháng 3 còn được thăng tiến.
Kết quả đúng như dự đoán.
Tóm lại: Quẻ khắc ít sinh nhiều tượng lớn là cát, Quẻ khắc nhìêu sinh
ít tượng lớn là hung. Tuy tượng lớn hung nhưng trong tháng không đáng
ngại, qua tháng sau sẽ gặp họa.
Dụng thần gặp nguyệt kiến, không bị hào khác khắc thương là được
phúc,việc gì cũng tốt. Kị thần gặp nguyệt kiến mà dụng thần hưu tù, không
được ứng cưu thì xem việc gì cũng đại hung.
Kị thần khắc chế dụng thần, mà được nguyệt kiến khắc chế kị thần là
dụng thần được ứng cứu. Nếu nguyệt kiến sinh cho kị thần chẳng khác gì
giúp kể ác làm chuyện bạo ngược.
Nếu nguyệt kiến lại sinh cho nguyên thần tức đã tốt lại tốt thêm. Nếu
nguyệt kiến lại khắc chế nguyên thần như kiêu thần đoạt thực, bị kẻ khác
đoạt miếng ăn.
Sự vật cùng tất biến. Dụng thần suy nhược gặp thời sẽ vượng phát.
Thí dụ 4: Ngày Tân Dậu, tháng Dần, xem việc mở cửa hàng được quẻ
cấn biến thành quẻ Minh di:
Hào thế dần mộc đắc lệnh đang quyền, nếu mở cửa hàng trong lúc này
thì sự buôn bán rất phát đạt. Nhưng Nhật thần dậu kim khác hào thế, hào thế
động biến hóa hồi đầu khắc, hào ứng Thìn thổ động sinh cho tử tôn thân kim
là kị thần của dụng thần. Dụng thần được sinh ít, khắc nhiều, lại là quẻ lục
xung thì không được lâu. Người này quan quỷ trì thế nên đề phòng bệnh tật,
người làm công cũng thay lòng đổi dạ ắt phải liên lụy. Tháng 6 người này
mắc bệnh lỵ, tháng 8 vẫn chưa khỏi, người làm công lấy trộm hết hàng hóa.
Chủ nhân đã kiện lên quan nhưng không lấy lại được tiền của đã mất.
Quẻ ứng nghiệm vào tháng 6 vì dụng thần Dần mộc mộ tại mùi.
Người làm công thay lòng đổi dạ vì hào ứng Thân kim vào mùa thu khắc
hào thế nên của cải bị lấy trộm. Của cải bị lấy trộm vì Thê tài tý thủy gặp
không vong.
Tóm lại: được nhật thần sinh, bị nguyệt kiến khắc thì xem có hào nào
sinh phò hay không.
Bị nhật thần khắc nhưng được nguyệt kiến sinh, thì xem có hào nào
xung khắc hay không. Nguyệt tướng nắm quyền không thể suy tuyệt; vượng
tướng đang có không thể xung tán.
Bị nguyệt kiến khắc, được nhật thần sinh, được trợ giúp sẽ càng nên
vượng. Được nguyệt kiến sinh, bị nhật thần khắc, bị khắc chế cũng phải suy.
Ví dụ 5: Một người sinh giờ Nhâm Thìn, Ngày Tân Mùi, tháng Kỷ
Sửu, năm Canh Thìn (ngày 26 tháng 12 năm 1940) được quẻ Trung Phù
biến quẻ Ích.
Trung phù quẻ gốc là quẻ Cấn lâm niên, Nguyệt, Nhật nên vượng và
thế là Mùi thổ tuy bị nguyệt phá nhưng được Phụ mẫu Tị hỏa ở ngôi Quân
vương sinh nên cũng rất vượng. Người này có văn tài xuất chúng vì Quan
quỷ Mão mộc vào mùa đông nên vượng sinh cho phụ mẫu Tị hỏa. Phụ mẫu
là văn thư hiện 2 lần sinh cho hào thế và được chu tước lâm thế. Năm 1965
là năm Ất Tị, năm trực thái tuế sinh cho thế nên một bước gặp Thiên tử. Đây
là một nghệ nhân nổi tiếng toàn Quốc vốn xuất thân từ công nhân ngày
1/5/1965 được gặp Thủ tướng.
Ví dụ 6: Đoán hậu vận cho một người sinh giờ Tuất, ngày Tân Dậu,
tháng Ất mùi, năm Bính Tý( Ngày 21 tháng 6 năm 1936) được quẻ Nhu biến
thành quẻ Thái.
Thê tài Tý thủy || || Tử tôn Dậu kim Ư Đằng xà
Hào thế Tử tôn Thân kim được nhật kiến, Nguyệt sinh, hào động Tuất
thổ ở thế quân vương sinh, hào thế còn được hồi đầu sinh nên rất vượng. Phụ
mẫu Tị Hỏa là văn tinh được trường sinh ở Dần nên là tượng công thành
danh toại, nổi tiếng và được gặp cấp trên nhiều lần vì hào năm tương sinh
cho hào thế. Trong quẻ có nhiều tài và tài vượng nên người này có thu nhập
nhiều. Người này có tiếng tăm nhưng không được làm quan chức vì Tử tôn
trì thế.
Ví dụ 7: Một người sinh giờ Thân, Ngày Bính Thân, tháng Đinh Mùi,
Năm Đinh sửu ( Ngày 1 tháng 6 năm 1937) xem về vận công danh được quẻ
Phệ Hạp biến Khuê.
Hào thế Thê tài Mùi thổ vượng; Quan quỷ Dậu kim được nhật kiến,
nguyệt sinh vượng; Phụ mẫu tý thủy là văn thư, quyết định nâng cấp trong
quẻ Chấn là ở đất hưu tù, bị nguyệt khắc, tuy được nhật sinh nhưng vẫn là
suy. Năm 1988 là năm Mậu Thìn vân tinh Phụ mẫu Tý thủy bị Thái tuế khắc
và nhập mộ nên tuy có Quan quỷ vượng cũng khó sinh cho phụ mẫu Tý
thủy. Vì vậy, năm 1988 không được nâng cấp.
Năm 1989 là năm Kỷ tị, năm Tử tôn Tị hỏa lâm thái tuế sinh cho hào
thế Mùi thổ, do đó mà được nâng cấp là công trình sư.
Ví dụ 8: Một người muốn hỏi việc kiện cáo của mình về làm ăn kinh tế
bị thua thiệt vào tháng 2, nên đã khởi kiện. Thời gian đã khá lâu mà không
được xét xử. Ngày Kỷ Tị, tháng Đinh Tị đi xem được quẻ Gia nhân biến
thành Tiệm.
Sự việc xảy ra tháng 2 là tháng Mão mộc. Huynh đệ là họa kiếp tài,
lâm nguyệt kiến, động, khắc thế. Hào thế bị khắc là vừa bị kiếp tài vừa bị
phá tài. Trong quẻ không có hào quan quỷ là không có người làm chủ sự
việc xét xử nên sự việc kéo dài.
Ngày kỷ tị, Tháng Đinh Tị đi xem quẻ nên hào thế Thê tài Sửu thổ
được nhật, nguyệt sinh mà rất vượng lại còn được hào 5 tử tôn Tị hỏa là hào
ứng, hào quân vương sinh thế nên nhất định có người lãnh đạo sự việc.
Trong quẻ biến có hào Quan quỉ Thân kim nghĩa là có người quản việc.
Quan quỉ Thân kim lại khắc hào huynh đệ Mão mộc, khắc đi sự kiếp tài.
Hào thế Thê tài Sửu thổ biến tử tôn Ngọ hỏa.Vì vậy, tháng 5 vụ kiện sẽ được
giải quyết.
2. Nhật thần
Hào gặp nhật kiến nếu gặp nguyệt phá mà không phá, gặp xung khăc
mà vô hại, gặp hào động tương khắc cũng không bị tổn thương, gặp hào biến
hồi đầu khắc cũng không gặp họa, sức mạnh nó như bàn thạch.
Sinh nhiều khắc ít như gấm thêm hoa; sinh ít khắc nhiều, ít khó địch
nhiều.
Ví dụ1: ngày mậu ngọ, tháng Thân xem về bệnh tật được quẻ thiên
sơn độn biến thành thiên phong cấu.
Phụ mẫu Tuất thổ | | Phụ mẫu Tuất thổ Chu tước
Huynh đệ Thân kim | ứng | Huynh đệ Thân kim Thanh long
Quan quỷ ngọ hỏa | | Quan quỷ ngọ hỏa Huyền vũ
Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Dậu kim Bạch
Quan quỷ ngọ hỏa x thế | Tử tôn hợi thủy Đằng xà
Phụ mẫu Thìn thổ || || Phụ mẫu Sửu thổ Câu trần
Người này quan quỷ Ngọ hỏa trì thế được nhật kiến vượng, nhưng
động biến thành tử tôn hợi thủy được nguyệt kiến Thân kim sinh hợi thủy
hồi đầu khắc. Người này chết vào tháng Hợi.
Ví dụ 2: ngày đinh hợi tháng tị, xem lúc nào nô bộc quay trở về được
quẻ Quải biến thành quẻ Lý.
Dụng thần Thê tài hợi thủy được nhật kiến vượng, gặp nguyệt phá
không bị phá. Tuy vậy dụng thần bị 2 hào Mùi thổ và Tuất thổ động khắc.
Trường hợp này người nô bộc dễ bị gặp nạn, khó quay trở về. Cuối cùng vào
ngày Mão tháng Ngọ nhận được tin người này gặp họa đã chết dọc đường.
Ví dụ3: ngày Kỷ Dậu tháng Tị năm Quí Hợi (1983) có người hỏi: tôi
có thể làm cán bộ lãnh đạo không?Được quẻ hằng biến thành quẻ Giải.
Thê tài Tuất thổ || Ư || Thê tài Tuất thổƯ Câu trần
Quan quỷ Thân kim || || Quan quỷ Thân kim Chu Tước
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Thanh long
Quan quỷ Dậu kim OT || Tử tôn Ngọ Hỏa T Huyền vũ
Phụ Mẫu Hợi thủy | | Thê tài Thìn thổ Bạch hổ
Thê tài Sửu thổ || || Huynh đệ Dần mộc Đằng xà
Xem về quan danh cần quan tâm hào Quan quỷ, Thế và Thê tài vượng
thì việc cầu quan thuận lợi. Trong quẻ có quan quỷ trì thế được nhật kiến
nên vượng; Thê tài Tuất thổ lại là hòa ứng được nguyệt kiến sinh nên cũng
vượng nên người này sẽ được cất nhắc làm lãnh đạo và làm cấp trưởng.
Hiềm một nỗi, quan quỷ Dậu kim trì thế nhưng động biến hóa hồi đầu khăc
nên làm quan không bền vững. Năm 1984 là năm Giáp Tý, Tý thủy xung
mất Ngọ Hỏa làm cho Ngọ hỏa không còn khắc được quan quỷ Dậu kim thì
người này được đề bạt. Được làm cấp trưởng vì tứ chính Tý , Ngọ, Mão,
Dậu. Năm 1990 là năm Mậu Ngọ, Thái tuế Ngọ hỏa khắc mạnh vào hào thế
Quan quỷ Dậu kim nên người này bị miễn nhiệm. Miễn nhiệm mất đi chức
quan nhưng bảo toàn được tính mệnh vì Ngọ hỏa khắc trực tiếp vào hào thế
là khắc đi chức quan bên mình.
3. Lục hợp
Phần đầu đã trình bày lục hợp của các chi. Nay nói về lục hợp hào và
quẻ. Phương thức tương hợp có 6 dạng:
Hào động tương hợp với nhật, nguyệt, hào động sẽ bị ràng buộc
không thể động được nữa.
Hào động tương hợp với hào động nghĩa là có người khác đến tương
hợp với ta, giúp đỡ ta.
Nếu hào động biến hóa tương hợp gọi là hóa phù, nghĩa là được người
khác phù trợ.
Tất cả các dạng tương hợp trên coi về việc gì cũng được coi là cát.
Xem về việc xấu không nên gặp hợp vi sẽ chuốc lấy tai họa.
Ví dụ1: Ngày mậu Thân, tháng Sửu xem về thi cử được quẻ khảm biến
thành quẻ Khốn.
Hào thế Tý thủy được nhật sinh hợp Nguyệt thần sửu thổ lại được hào
động Thân kim sinh nên vượng. Phụ mẫu Thân kim là bài thi được nguyệt
sinh, vượng động sinh cho thế ắt bài thi rất tốt. Được quẻ lục xung biến
thành quẻ lục hợp là tượng đạt kết quả thi cử rất cao. Kết quả người này đã
đỗ đầu bảng.
Ví dụ 2: ngày Tân Mão tháng Tuất xem về kiện tụng được quẻ Thái.
Đây là quẻ lục hợp, lẽ ra rất tốt nhưng lại bị nguyệt xung Thế, nhật
thần Mão khắc thế. Hào ứng Tử tôn Dậu kim là đối phương trong vụ kiện
được nguyệt kiến sinh, được nhật kiến xung ám động nên họ đứng trên thế
thắng. Kết quả người đi kiện đã thua mà còn bị phạt đánh đòn do Mão mộc
khắc thế Thìn thổ.
Ví dụ 3: ngày Bính tý, tháng Thân, xem về xuất hành được quẻ Minh
Di biến thành Tiểu Quá.
Phụ mẫu Dậu kim || || Quan quỷ Tuất thổ Thanh long
Huynh đệ Hợi thủy|| | Phụ mẫu Thân kim Huyền vũ
Quan quỷ Sửu thổ x Thế | Thê tài Ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Hợi thủ | || Phụ mẫu Thân kim Đằng xà
Quan quỷ Sửu thổ || || Thê tài Ngọ hỏa Câu trần
Tử tôn Mão mộc o || Quan quỷ Thìn thổ Chu tước
Hào thế Quan quỷ Sửu thổ tương hợp với nhật thần Tý thủy. Thế gặp
hợp là bị ràng buộc khó mà đi được. Tử tôn Mão mộc động biến thành quan
quỷ Thìn thổ đề phong con gái không yên ổn. Tử tôn Mão mộc còn bị tuyệt
tại tháng Thân, bị nhật thần Tý tương hình lại động biến thành quan quỷ.
Cuối cùng người này không thể đi dược, đến ngày Thìn thì con gái chết. Sở
dĩ chết ngày Thìn vì Tử tôn Mão mộc động biến thành Quan quỷ Thìn thổ.
Ví dụ4: Ngày đinh tị tháng Mùi xem hôn sự đã bị từ hôn liệu có thể tái
hôn lại được hay không.
Đã giới thiệu về tam hợp cục ở phần trên. Nay chỉ phân tích tam hợp
trong quẻ dịch.
Tam hợp có 4 trường hợp xảy ra:
- Trong quẻ có 3 hào động mà thành hợp cục.
- Có hai hào động, một hào không động cũng thành hợp cục.
- Trong quẻ nội có hào sơ và hào tam động, biến ra hào biến cùng hào
sơ và hào tam tạo thành hợp cục.
- Trong quẻ ngoại có hào tứ và hào lục động biến ra hào biến cùng hào
tứ và hào lục thành hợp cục.
Khi xem quẻ phải xét dụng thần, nếu xem về chuyện tốt đẹp mà dụng
thần tạo thành cục là tốt, là vững bền.
Nếu xem về kiện tụng, nghi ngờ mà gặp cục thì một đời phiền muộn
trong lòng khó có thể giải trừ.
Lưu ý:
Nếu trong quẻ mà được nhật thần, nguyệt thần cùng dụng thần hoặc
hào thế trong cục là tôt. Nguyệt kiến, nhật thần nếu được một thứ trong
cục là cục vượng, cát lợi. Nếu thế hoặc dụng thần ngoài cục thì cục tương
sinh cho thế hay dụng thần là tốt, nếu khắc thế hay dụng thần là xấu.
Trong 3 hào của cục nếu có 2 hào động thì không thành cục, phải chờ
đến ngày, đến tháng bổ xung bù đắp mới thành cục.
Nếu có một hào động, một hào ám động cũng coi là hai hào động.
Trong tam hợp cục nếu có một hào gặp không, phá phải chờ đến ngày
điền thực mới thành cục.
Nếu có một hào nhập mộ phải chờ đến ngày xung khai mộ mới thành
cục.
Trong tam hợp cục xem về việc tốt mà dụng thần vượng thì việc xem
là tốt.
Xem về xuất hành, về người đi xa nếu trong tam hợp cục thì không
lợi.
Xem về tình trạng mình và người khác thì quẻ nội tượng trưng cho
bản than, quẻ ngoại tương trưng cho người khác. Nếu quẻ ngoại trong tam
hợp cục sinh cho quẻ nội thì tốt, ngược lại thì hung.
Ví dụ 1: Ngày đinh Dậu tháng Tị xem về công danh được quẻ Càn
biến thành quẻ Thủy Thiên nhu.
Hào Quan quỷ Ngọ hỏa ở tháng Tị vượng sinh cho thế nên chắc chắn
người này thi đỗ. Trong tam hợp cục Dần Ngọ Tuất có quan cục Ngọ vượng
nhưng còn thiếu Dần. Vậy đến ngày Dần mới hiện đủ tam hợp cục. Như vậy
được bổ nhiệm vào ngày Dần.
Ví dụ 2: Ngày bính thìn, Tháng Dần xem về ngày báo danh kết quả
thi cử được quẻ Càn biến thành Tiểu súc.
Phụ mẫu Tuất thổ | Thế | Thê tài Mão mộc Thanh long
Huynh đệ Thân kim| | Quan quỷ Tị hỏa Huyền vũ
Quan quỷ Ngọ hỏa o || phụ Mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Phụ mẫu Thìn thổ | Ứng | Phụ mẫu Thìn thổ Đằng xà
Thê tài Dần mộc | | Thê tài Dần mộc Câu trần
Tử tôn Tý thủy | | Tư tôn Tý thủy Chu tước
Trong quẻ có Quan quỷ Ngọ hỏa động và phụ mẫu Tuất thổ bị nhật
thần xung ám động cùng với nguyệt kiến Dần tạo thành tam hợp quan
vượng. Hào thế phụ mẫu cũng là kết quả bài thi; Phụ mẫu vượng vì được
nhật kiến, hào động Ngọ hỏa sinh. Người này đi thi có hào Quan, thế, phụ
mẫu đều vượng nên chắc chắn đỗ đạt, được đi làm quan.
5. Lục xung:
Phần trên đã nói về tương xung của các chi, nay nói về tương xung của
các hào trong quẻ.
- Nhật, Nguyệt xung hào:
Hào bị Nguyệt kiến xung gọi là Nguyệt phá. Hào bị Nhật thần xung
gọi là ám động. Hào hưu tù bị Nhật thần xung gọi là Nhật phá. Hào động
biến hồi đầu xung tựa như gặp kẻ thù. Hào xung Hào tựa như đánh nhau.
Ví dụ 1: Ngày Mậu tuất tháng Tị xem về tiền tài được quẻ Phong Lôi
Ích.
Thê tài Tuất thổ || Ứng || Thê tài Tuất thổ Thanh long
Quan quỉ Thân kim|| || Quan quỉ Thân kim Huyên vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Bạch hổ
Quan quỉ Dậu kim o Thế || Huynh đệ Mão mộc Đằng xà
Phụ mẫu Hợi thủy o || Tử tôn Tị hỏa Câu trần
Thê tài Sửu thổ || || Thê tài Mùi thổ Chu tước
Hào thế Dậu kim động biến thành Mão mộc tương xung, đây là quẻ
phản ngâm. Nhưng hào thế Dậu kim được nhật thần tương hợp, nên trong
xung có hợp lại được thê tài Tuất thổ ám động sinh nên tuy hào thế phản
phúc nhưng vẫn có lợi. Hào thế động biến hồi đầu xung, khắc như gặp kẻ
thù, nhưng hào thế được sinh nhiều hơn khắc nên vẫn coi là cát.
Ví dụ 3: Ngày canh Tý tháng Dậu, xem về văn thư được quẻ Tụng
biên thành quẻ khuê:
Xem về văn thư lấy phụ mẫu Dần mộc làm dụng thần. Phụ mẫu Dần
được nhật kiến sinh nên vượng lại sinh cho thế. Phụ mẫu Dần mộc bị hào
động Thân Kim khắc và xung mất văn thư Dần. Phải đợi đến ngày Dần
xung mất Thân kim văn thư mới nhận được. Người này ngày Mùi nhận
được văn thư.
Ví dụ 4: Ngày ất Mùi, tháng Dậu, xem vè việc con trai đi xa lâu ngày
không về, không biết sống chết ra sao được quẻ Khôn.
Dụng thần là tử tôn Dậu Kim được nhật sinh, nguyệt kiến nên dụng
thần vượng nên chắc chắn con trai về, dù gặp quẻ lục xung. Vào năm Tý
hoặc năm Mão con trai thành đạt sẽ về. Đó là hào tử tôn Dậu kim tĩnh
gặp năm Mão xung.
Ví dụ 5: Ngày giáp dần tháng Tị xem việc mời Thầy dạy con được quẻ
Thiên Địa Bĩ biến thành quẻ Càn.
Lấy ứng Phụ mẫu Tuất thổ làm dụng thần. Phụ mẫu Tuất thổ được
nguyệt kiến sinh được vượng nên là người này có học vấn hơn người lại
hợp với hào thế mão mộc có thể mời về dậy học tốt. Rất tiếc Tử tôn Hợi
thủy bị tuần không lại bị hào động Mùi thổ vượng khắc nên đề phòng con
cháu hoạn nạn. Quả nhiên 2 tháng sau con trai người này bị bệnh phải
nghỉ học rồi chết. Đây là quẻ lục hợp biến thành lục xung trước thuận sau
xấu.
Hào thế Ngọ hỏa được nguyệt kiến, đương quyền nên bị nhật thần tý
xung mà không tán lại biến hợp Mùi thổ. Thế vượng được hóa hợp nên được
trợ giúp, nâng đỡ, vậy là quẻ tốt. Thế Ngọ hỏa tuy vượng nhưng bị ứng thê
tài Tý thủy động xung khắc; quẻ lục xung biến thành quẻ lục xung nên cửa
hiệu mở không được lâu. Kết quả là sau một năm người cầm đồ sinh sự, nên
gia sản bị tịch biên, cửa hàng bị trưng thu.
Ví dụ 7: Ngày Ất mão tháng Thân, cha con 7 người đều bị bắt hỏi tội,
xem được quẻ Tốn biến thành quẻ Khôn.
Đây là quẻ lục xung biến thành quẻ lục xung nên không thuận.
Hào thế Mão mộc động biến thành Quan quỷ Dậu kim hồi đầu khăc;
Tử tôn Tị hỏa động biến thành Phụ mẫu Hợi thủy hồi đầu khắc; hai
hào Phụ mẫu đều bị tổn thương đều bị xung khắc trùng phùng nên
cuối cùng tất cả đều bị chịu hình.
6. Tam hình
Đã phân tích về tam hình ở những bài đầu. Nay chỉ lưu ý nếu
dụng thần hưu tù hoặc bị quẻ khác khắc nếu phạm vào 3 loại hình trên
ắt gặp tai họa. Nếu chỉ phạm 3 loại hình thì ứng nghiệm ít.
Ví dụ1: Ngày canh Thân, tháng Dần, xem về con trai bị bệnh
đậu mùa được quẻ phong Hỏa Gia nhân biến thành quẻ Ly
Tử tôn làm dụng thần. Dụng thần Tị hỏa được nguyệt sinh nên
vượng tướng, bệnh có thể chưa khỏi. Nhưng dụng thần Tị hỏa động
cùng nhật nguyệt cấu thành tam hình. Người này chết vào giờ dần,
ngày Dần.
7. Ám động
Ví dụ1: Ngày ất mùi tháng Dần xem con gái lên đậu đươc quẻ
Khôn biến thành quẻ Sư.
Dụng thần là tử tôn Dậu kim được nhật sinh và được Huynh đệ
Sửu thổ ám động do nhật thần mùi thổ xung sinh và được phụ mẫu Tị
hỏa động sinh cho Sửu thổ để Sửu thổ sinh cho dụng thần nên vượng.
Quan quỷ mão mộc là bệnh trong tháng Dần rất nên quan quỷ vượng,
nguy cấp. Đến giờ Mùi thổ sinh cho tử tôn Dậu kim hoặc giờ Thân
làm cho tử tôn vượng sẽ khắc đi bệnh trong mình.
8. Động Tán
Quan điểm cũ cho rằng nhật thần xung hào động là xung tán.
Trong thực tế nếu hào động vượng tướng hoặc có khí thì bị nhật thần
xung cũng không tán, với hào hưu tù đôi khi ứng nghiệm.
Ví dụ: Ngày Đinh Dậu tháng Sửu xem về cha ra ngoài đã một
năm bặt vô âm tín được quẻ Hoán biến Khảm.
Phụ mẫu Mão mộc động hóa hồi đầu sinh sinh cho hào thế
huynh đệ Tị hỏa, có người cha ở bên ngoài khỏe mạnh, bình an. Hào
thế tuần không là người cha sắp về, đến mùa xuân sẽ về đến nhà. Như
vậy hào động bị nhật xung mà không tán.
Quẻ Tốn biến thành quẻ Khảm là biến sinh, thủy hồi đầu sinh
cho mộc là cát.
Quẻ Chấn biến thành quẻ Càn là biến khắc. Chấn mộc biền
thành Càn kim hồi đầu khắc là hung.
Quẻ Đoài kim Quẻ chính, là bản thân mình, biến thành Chấn
mộc là mình đi khắc người khác nên không phải là hung. Đây là quẻ
hóa khứ.
Quẻ Chấn mộc, Quẻ chính, là bản thân mình, biến thành Đoài
kim là mình bị người khác khắc nên là hung, xem việc gì cũng xấu.
Đây là quẻ hóa lai.
Quẻ phản ngâm chủ về thành lại bại, bại lại thành; Có rồi thành
không, không rồi lại có; Được rồi lại mất, mất rồi lại được: Đến rồi lại
đi, đi rồi lại đến; Tan rồi lại hợp, hợp rồi lại tan; Động rồi muốn tĩnh,
tĩnh rồi muốn động.
Xem về công danh mà dụng thần vượng thì liên tục phải thuyên
chuyển, thăng chức đến nơi khác rồi lại điều động về. Nếu dụng thần
thất hãm thì lúc thăng lúc giáng, khi mất, khi được.
Nếu xem về của cải thì tụ tán thất thường. Xem về buôn bán
kinh doanh thì lúc phất lúc lụn bại bất định.
Xem về sự việc đã trải qua một thời gian dài thì trước mắt sẽ có
biến động.
Xem về thiên thời nếu phải lúc tạnh sẽ gặp mưa, lúc mưa sẽ
tạnh.
Xem về trộm cướp kịên tụng ắt liên tục hết lần này lại lần khác.
Xem về xuất hành đến nửa đường phải quay về. Cho dù đến nơi
cũng không được việc.
Những trường hợp trên dụng thần phải vượng tướng, không
biến thành xung khắc, sự việc vẫn thành. Nếu dụng thần biến hồi đầu
khắc quẻ thành tượng đại hung.
Có trường hợp quẻ nội và quẻ ngoại đều phục ngâm; có khi chỉ
quẻ nội hoặc quẻ ngoại phục ngâm.
Nếu quẻ nội và quẻ ngoại đều phục ngâm là điềm trong ngoài
đều lo âu, đau buồn.
Xem về về công danh thì đường quan trắc trở, lận đận không
thăng tiến.
Xem về tài lộc thì tài hao lợi tán, mất cả vốn lẫn lãi.
Xem về mồ mả, gia trạch thì muốn dời chẳng được mà giữ
nguyên thì bất lợi.
Xem về tình thế giữa 2 bên quẻ nội tượng trưng cho bản thân,
quẻ ngoại tượng trưng cho người khác. Quẻ nội phục ngâm thì bản
thân không được như ý; quẻ ngoại phục ngâm người khác phải chịu
bất an.
Quẻ Phục ngâm có xung, có khắc. Nếu dụng thần bị khắc ắt tai
họa lớn. Trong quẻ phản, phục ngâm nếu dụng thần vượng thì đợi đến
năm tháng xung khai ý nguyện sẽ thành. Nếu dụng thần hưu tù, gặp
năm tháng xung khai thì chuyện buồn lo vẫn không dứt.
12.Tuần không
Theo Dã Hạc: Hào vượng tướng và hào động gặp tuần không
thì không coi là không, hào gặp nhật thần và hào động sinh phò, gặp
tuần không cũng không coi là không. Hào động mà hóa tuần không,
hào phục mà được vượng tướng cũng không coi là không.
Chân không: Xuân thổ, Hạ kim, Thu là mộc, Ba đông gặp hỏa
ấy chân không. Trong thực tiễn người ta chỉ áp dụng tuần không. Nếu
là việc tốt thì hết không hoặc điền thực không thì việc tốt ứng nghiệm,
nếu là việc xấu thì xuất không sẽ bị hại.
Xác định can chi của ngày xem thuộc tuần giáp nào. Khi đã xác
định được can chi của tuần giáp thì 2 chi trước Giáp hoặc cũng là 2
chi sau Quý là tuần không.
Trong thuyết trường sinh có 4 hành kim, mộc, hỏa, thủy thì
thống nhât cao. Riêng về hành thổ có những ý kiến khác nhau, có sách
cho rằng thổ trường sinh ở dần. Đúc kết kinh nghiệm trong luận đoán,
người ta thấy thổ trường sinh ở Thân là nghiệm hơn.
Giác tử bàn rằng Kim trường sinh tại Tị nhưng hào kim phải
vượng tướng hoặc được nhật thần, nguyệt kiến, hào động sinh phò.
Trong trường hợp đó ngày xem là ngày Tị hoặc trong quẻ có hào Tị
động hoặc hào Kim động mà sinh ra Tị hoả mới được coi là trường
sinh. Nếu hào Kim vô khí mà gặp nhiều Tị hỏa, hỏa vượng thiêu đốt
kim thì kim coi là bị chứ không phải là sinh.
Hào kim mộ ở Sửu, nhưng nếu được Mùi thổ xung động hoặc
trong quẻ có nhiều thổ để sinh kim thì coi là sinh chứ không coi là
mộ.
Ví dụ: ngày Ất mão, tháng Ngọ xem bệnh của vợ được quẻ
Chấn biến Phong.
Thê tài Tuất thổ || T || Thê tài tuất thổ Câu trần
Quan quỷ thân kim|| || Quan quỷ Thân kim Chu tước
Tử tôn Ngọ hỏa | | Tử tôn Ngọ hỏa Thanh long
Thê tài Thìn thổ X Ư | Phụ mẫu Hợi thủy Huyền vũ
Huynh đệ Dần mộc|| || Thê tài Sửu thổ Bạch hổ
Phụ mẫu Tý thủy | | Huynh đệ Mão mộc Đằng xà
Lấy thê tài Thìn thổ động làm dụng thần, bệnh gần gặp xung sẽ
khỏi nên đoán vợ sẽ khỏi vào ngày Thìn hoặc ngày Dậu. Về sau vợ
tỉnh được vào ngày Tý vì Tý là đế vượng của thê tài Thìn thổ.
Nếu dụng thần động lại gặp nguyệt phá ắt có mầm họa phúc.
Trước mắt gặp phá nhưng ra khỏi tháng ấy sẽ hết phá. Hôm nay tuy
gặp phá nhưng đến ngày thực phá sẽ hết phá, gặp ngày hợp sẽ hết phá.
Việc gần sẽ ứng vào giờ vào ngày, việc xa ứng nghiệm vào tháng,
năm.
Chỉ khi quẻ chỉ có hào tĩnh, không có hào động, lại không có
nhật thần, hào động tương sinh, như vậy là bị phá đến cùng.
Phụ mẫu Mùi thổ xT | Phụ mẫu Tuất thổ Câu trần
Huynh đệ Dậu kim | | Huynh đệ Thân kim Chu tước
Tử tôn Hợi thủy | | Quan quỷ Ngọ hỏa Thanh long
Phụ mẫu Sửu thô || ư || Quan quỷ Ngọ hỏa Huyền vũ
Thê tài Mão mộc | | Phụ mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Quan quỷ Tị hỏa O || Thê tài Dần mộc Đằng xà
Đoán về công danh lấy quan quỷ là dụng thần. Quan quỷ động
biến được hồi đầu sinh; hào Thế động biến lại hóa tiến thần, rõ ràng
đây là điềm được làm quan. Nhưng Quan quỷ Tị hỏa lại bị nguyệt
thần Hợi thủy xung phá, hào thế gặp tuần không, song được nhật thần
Sửu thổ tương xung nên không lại hóa thực, không còn là không nữa.
Về quan quỷ Tị hỏa không được nhật thần hay hào động tương sinh,
phép xưa cho rằng khó có thể được làm quan. Có sự nghi ngờ, nếu
không có hy vọng tại sao lại có hào động sinh cho hào thế. Nên cần
xem lại.
Ví dụ2: Ngày Mậu tý tháng Thìn xem cha ngày nào trở về, được
quẻ Càn biến quẻ Quải.
Phụ mẫu Tuất thổ O Thế || Phụ mẫu Mùi thổ Chu tước
Huynh đệ Thân kim | | Huynh đệ Dậu kim Thanh long
Quan quỷ Ngọ Hỏa | | Tử tôn Hợi thủy Huyền vũ
Phụ mẫu Thìn thổ | Ư | Phụ mẫu Thìn thổ Bạch hổ
Thê tài Dần mộc | | Thê tài Dần mộc Đằng xà
Tử tôn Tý thủy | | Tử tôn Tý thủy Câu trần
Phụ mẫu trì thế động biến hóa thoái thần và biến thành không là
cha đang muốn trở về. Đến ngày Mão thì có tin tức vì vì ngày Mão
hợp tuất và đến ngày Mùi thì Cha trở về. Hiện tại Mùi thổ đang gặp
tuần không đến ngày Mùi ra khỏi tuần không cha về. Kết quả đúng
như dự đoán.
Theo phương pháp cũ thì Phụ mẫu Tuất thổ bị nguyệt kiến Thìn
thổ xung nên bị phá mà không được nhật thần, hào đông sinh là vô khí
nên người cha không quay trở về. Thực tế không như vậy.
Ví dụ 3: Ngày Quý Mão, tháng Ngọ xem về công danh hậu vận
được quẻ Cấn biên Quán.
Quả nhiên tháng 7 giữa các quan xảy ra đấu đá thành thị phi và
đến mùa đông thì kết thúc ông quan này bị miễn nhiệm và bị điều đi
nơi khác.
Ở đây nguyên thần Tý thủy hưu tù, bị nguyệt phá biến thành
Phụ mẫu Tị hỏa tuần không nên nguyên thần Tý thủy vô dụng. Thời
gian giáng chức mùa đông mới ứng nghiệm và điều nhiệm sang nơi
khác vì Tý thủy vào tháng Tý mới ra khỏi tuần không.
Thông thường trong trường hợp dụng thần không hiện trong
quẻ thì lấy nhật thần hoặc nguyệt kiến làm dụng thần. nếu nhật nguyệt
không phải là dụng thần thì phải tìm ở quẻ đầu tiên trong bản cung, vì
quẻ đầu tiên của mỗi cung đều có đủ lục thân Phụ mẫu, tử tôn, quan
quỷ, thê tài.
Giả dụ ta muốn xem về thê thiếp, của cải nhưng không thấy
dụng thần hiện trong quẻ. Quẻ Cấu có quẻ chủ là quẻ Càn, thê tài là
Dần, Mão nếu xem vào ngày hoặc tháng Dần hoặc Mão thi lấy nhật
thần hoặc nguyệt kiến làm dụng thần. Nhưng nếu xem không phải là
ngày, tháng Dần hay Mão ta phải tìm trong quẻ Càn để tìm hào thê tài
đứng ở hào mấy để tìm phục thần.
Quẻ Càn: Phụ mẫu Tuất thổ | Thế
Huynh đệ thân kim |
Quan quỷ Ngọ Hỏa |
Phụ mẫu Thìn thổ | Ứng
Thê tài Dần mộc |
Tử tôn Tý thủy |
Trong quẻ này ta thấy Thê tài Dần mộc nằm ở hào hai của quẻ
Càn có nghĩa là Dần mộc phục ở hào hai hợi thủy của quẻ Cấu. Hào
Hợi thủy trong quẻ Cấu được gọi là phi thần, Dần mộc thê tài gọi là
Phục thần. Hợi thủy sinh Dần mộc nên gọi là phi thần đến sinh phục
thần, phục thần được tương sinh.
-Phục thần được nhật thần hay nguyệt kiến tương sinh.
- phục thần vượng tướng.
- Phục thần được phi thần tương sinh.
- Phục thần được hào động tương sinh.
- Phi thần bị hào động, nguyệt kiến, nhật thần xung khắc.
- Phi thần hưu tù gặp không phá mộ tuyệt.
Trong các trừơng hợp trên phục thần đều là hữu dụng, tuy
không hiển hiện cũng coi như xuất hiện.
Ví dụ 1: ngày Nhâm Thìn tháng Mão, xem ngày nào nhận được văn
thư được quẻ Sơn Hỏa bí.
Quan quỷ Dần mộc | Bạch hổ
Thê tài Tý thủy || Đằng xà
Huynh đệ Tuất thổ || Ư Câu trần
Thê tài Hợi thủy | Chu tước
Huynh đệ Sửu thổ || Thanh long
Quan quỷ Mão mộc | T Huyền vũ.
Xem về văn thư lấy hòa phụ mẫu làm dụng thần. Trong quẻ
không hiện hào Phụ mẫu. Quẻ chủ của quẻ Sơn Hỏa bí là quẻ Cấn,
nên phụ mẫu là ngọ hỏa ở hào hai. Vậy phục thần Ngọ hỏa phục dưới
hào hai huynh đệ Sửu thổ của quẻ bí. Sửu thổ là phi thần, Ngọ hỏa là
phục thần. Sửu thổ hưu tù tại tháng Mão, nhưng phục thần gặp tuần
không, bị chèn ép nên khó xuất hiện. Đoán ngày Giáp Ngọ xuất không
sẽ nhận được thư. Kết quả như dự đoán.
Xem về nô bộc lấy hào thê tài làm dụng thần. Quẻ trên dụng
thần không hiện nên phải tìm phục thần. quẻ Kiển có quẻ chủ là quẻ
Đoài, thê tài là Mão mộc ở hào hai.Vậy thê tài Mão mộc phục dưới
hào nhị Ngọ hỏa của quẻ Kiển. Ngọ hỏa là Phi thần, Mão mộc là Phục
thần. Quẻ Kiển có hào thế là huynh đệ Thân kim vượng trong tháng
Thìn khắc chế Thê tài mão mộc hưu tù nên kẻ trộm khó trốn thoát.
Phục thần Mão mộc sinh cho phi thần Ngọ hỏa như vậy là hao khí,
những của cải người trộm lấy đi đã hao tán hết tại nhà lò rèn và đến
ngày Giáp Tý sẽ bắt được. Quả nhiên đến ngày tý nhận được tin người
làm mang đồ ăn trộm đến đánh bạc tại nhà thợ rèn, đến giờ thân thì
bắt được kẻ trộm giải cùng với thợ rèn lên quan. Ứng nghiệm vào
ngày Tý vì Tý thủy xung khắc phi thần Ngọ hỏa, sinh khởi phục thần
Mão mộc.
Hoàng Kim Sách viết : “ Phục thần không được nâng đỡ thành
vô ích, Phi thần xung khai cũng uổng công”.
Ví dụ 3: ngày Bính Thìn tháng Dậu, xem về bệnh cho con được
quẻ Thăng.
Quẻ Thăng có quẻ chủ là quẻ Chấn. Dụng thần Tử tôn Ngọ hỏa
phục dưới hào tứ Thê tài Sửu thổ. Thê tài sửu thổ đang không vong.
Phục thần phục dưới hào không vong xuất lộ dễ dàng. Đoán đến ngày
Ngọ tử tôn xuất hiện thì bệnh sẽ khỏi.
Nếu dụng thần gặp không, phá ,suy, tuyệt thì họa phúc đã đến
tám chín phần, ta có thể xem thêm quẻ nữa để kết hợp mà suy đoán,
dụng thần tự nhiên sẽ có. Không cần đợi đến ngày dụng thần suy,
tuyệt, nếu dụng thần không hiện, tuy có phục thần cũng không dụng
đến.
Ví dụ 4: Ngày Bính thìn, tháng Mão xem bệnh cho cha được
quẻ Lôi Địa Phục.
Dụng thần là hào phụ mẫu không hiện. Quẻ chủ của quẻ phục là
quẻ Khôn. Phụ mẫu Tị hỏa ở hào hai là Tị hỏa. Vậy ở quẻ Phục có
phục thần Tị hỏa phục dưới hào hai quan quỷ Dần mộc, Phi thần mộc
vào tháng Mão nên vượng sinh cho phục thần ắt là điềm khỏi bệnh.
Nhưng xem thêm một quẻ nữa, được quẻ Sơn Trạch Tổn.
Quan quỷ Dần Mộc |Ư Thanh long
Thê tài Tý Thủy || Huyền vũ
Huynh đệ Tuất thổ || Bạch hổ
Huynh đệ Sửu thổ || T Đằng xà
Quan quỷ Mão mộc | Câu trần
Phụ mẫu Tị hỏa | Chu tước
Phụ mẫu Tị hỏa xuất hiện ở hào sơ. Vì xem vào mùa xuân thì
mộc vượng tướng sinh cho Tị hỏa nên đoán rằng bệnh sẽ khỏi. nhưng
bệnh tình người cha rất nguy cấp nên không dám quyết đoán bảo con
xem lại được quẻ Tiệm biến thành quẻ Tốn.
Quan quỷ Mão mộc |Ư | Quan quỷ Mão mộc Thanh long
Phụ mẫu Tị hỏa | | Phụ mẫu Tị hỏa Huyền vũ
Huynh đệ Mùi thổ || || Huynh đệ Mùi thổ Bạch hổ
Tử tôn Thân kim |T | Tử tôn Dậu Kim Đằng xà
Phụ mẫu Ngọ hỏa X | Thê tài Hợi thủy Câu trần
Huynh đệ Thìn thổ || || Huynh đệ Sửu thổ Chu tước
Hai quẻ trước điềm báo là khỏi bênh tại sao trong quẻ này Phụ
mẫu ngọ hỏa động biến hồi đầu khắc Phụ mẫu. Theo như hai quẻ
trước hào Tị hỏa phụ mẫu vượng, không bị thương khắc nên ứng vào
điềm trước mắt bệnh sẽ khỏi. Quẻ này Hợi thủy khắc phụ mẫu đến
mùa đông bệnh số khó an toàn. Yêu cầu bệnh nhân tự xem được quẻ
giống như quẻ trước. Lại mời vợ người đó xem cũng được quẻ tương
tự. rút ra kết luận: con xem bệnh cho cha gặp hào Hợi thủy hồi đầu
khắc phụ mẫu; người bệnh tự xem bệnh cho mình được hào hơi thủy
khác thế; vợ xem cho chồng gặp hào hợi thủy khắc chồng. Ba quẻ
tương tự nhau đều chủ về mùa đông bệnh sẽ nguy cấp, khó cứu. Cuối
cùng người bệnh mất vào tháng Hợi.
Không dùng phục thần mà dùng cách xem nhiều quẻ như vậy
quyết đoán họa phúc chắc chắn hơn.
16. Tiến thần và thới Thần
Tiến thần và thoái thần đều do hào động biến ra. Biến tiến thần
hay thoái thần nên tốt hay nên xấu cần căn cứ vào sự việc cần xem.
Nếu xem việc tốt nên hóa tiến; nếu xem về việc xấu nên hóa thành
thoái thần. Tiến thần và thoái thần phải là đồng hành biến thuận là tiến
thần, biến nghịch là thoái thần.
Tiến thần là thừa thế mà tiến lên, là tượng lâu dài, tiến bộ. Tiến
thần có 3 loại:
- Hào động vượng tướng hóa thành vượng tướng, thừa thế mà
tiến.
- Hào động hưu tù hóa thành hưu tù, đợi thời mà tiến.
- Hào động và hào biến nếu một trong hai hào gặp không phá
cần đợi đến ngày điền thực sẽ tiến.
Thoái thần là bắt đầu thụt lùi. Thoái thần gồm các loại:
-Hào động vượng tướng, hóa thành vượng tướng hoặc được hào
động nhật thần, nguyệt kiến sinh phò, nếu xem việc gần, sẽ được mà
không thoái
- Hào động hưu tù hóa thành hưu tù đến lúc sẽ thoái.
- Hào động và hào biến một trong hai hào ấy gặp không, phá thì
đợi đến lúc điền thực phải thoái.
Hào thế quan quỷ Dậu kim được nguyệt kiến và được hào 5
quân vương động biến thành tiến thần trợ giúp nên vượng tướng. Phụ
mẫu Hợi thủy được hào 5 quân vương động sinh và được nguyệt kiến
sinh nên là người làm bài thi tốt. Mùa thu năm đó trúng tuyển.
Ví dụ 2: Năm canh tuất tháng Dậu xem năm nào sinh con trai
được quẻ Truân biền thành quẻ Tiết.
Tử tôn Dần mộc trì thế động hóa tiến thần là tượng tốt. Nhưng
Dần và Mão mộc đều gặp tuần không, Mão mộc còn bị nguyệt thần
xung phá. Đến năm Dần, Năm Mão thì không còn tuần không và phá
nữa ắt sẽ có con trai. Kết quả đến năm Dần, năm Mão người này đã
sinh con trai. Từ năm 31 đến năm 35 tuổi đã sinh liên tiếp 9 con trai.
Thê tài trì thế động hóa tiến thần lại được hào Tử tôn Tị hỏa
động mà sinh thế là tựơng tốt. Nhưng tử tôn Tị hỏa động biến hóa phụ
mẫu Tý thủy hồi đầu khắc nên tử tôn Tị hỏa không sinh được cho hào
thế. Phải chờ đến ngày Ngọ xung mất Tý thủy để Tị Hỏa được giải
phóng mới sinh được cho hào thế và Ngọ hỏa lại tương hợp với thế thì
hôn nhân sẽ thành. Quan quỷ Dậu kim động hóa thoái thần nên không
đủ sức cản trở gì đối với hào thế.
Phụ Mẫu Dậu kim ||Ư || Phụ mẫu Dậu kim Huyền vũ
Huynh đệ Hợi thủy || || Huynh đệ Hợi thủy Bạch hổ
Quan quỷ Sửu thổ || || Quan quỷ sửu thỗ Đằng xà
Thê tài Ngọ hỏa X T | Huynh đệ Hợi thủy Câu trần
Quan quỷ Thìn thổ O || Quan quỷ Sửu thỗ Chu tước
Tử tôn Dần mộc X | Tử tôn Mão mộc Thanh long
Hào thế Ngọ Hỏa hưu tù động biến thành huynh đệ Hợi thủy
hồi đầu khắc là bất lợi. Quan quỷ là người xét luận tội động biến hóa
quan quỷ Sửu thổ thoái thần và lại bị Tử Tôn Dần mộc động biến thần
tử tôn Mão mộc tiến thần khắc mạnh vào quan quỷ nên người này
không tránh được buộc tội. Hai tháng sau người này bị cách chức và
bắt hỏi tội.
Có 2 hào phụ mẫu nhưng lấy hào phụ mẫu Tuất thổ động làm
dụng thần. Phụ mẫu vượng nhưng động biến thành thoái thần, tức cha
đã trở về. Hào thế là người đi xem được nhật nguyệt sinh vượng, động
biến thành tiến thần và được phụ mẫu tương sinh ắt cha con được gặp
nhau vào ngày Mùi. Hiện tại Ngọ Mùi đang bị tuần không và mùi cò
bị xung phá. Đến ngày Mùi là ngày điền thực không phá mới được
ứng nghiệm.
Ví dụ 6: Ngày Quý tị, tháng tuất xem mùa đông năm ấy có nhận
được chức quan không, được quẻ Thủy Trạch tiết biến thành quẻ Nhu.
Thế là Thê tài Tị hỏa được nhật kến vượng. Quan quỷ Sửu thổ
động biến hóa tiến thần quan quỷ Thìn thổ nên đến tháng Sửu người
này được nhậm chức quan.
Xem về công danh lấy quan quỷ làm dụng thần. Trong quẻ
quan quỷ là hào thế hưu tù nhưng may được nguyên thần Thân kim có
lực sinh. Quan quỷ Hợi thủy còn bị hào Tử tôn Tuất thổ động biến
khắc nên khó có thể làm quan. Song, tử tôn Tuất thổ lại hóa thoái nên
không đủ lực khắc. Đến năm Thìn xung Tuất thổ thì Quan quỷ Hợi
thủy được giải phóng và sẽ được làm quan.
Ví dụ 8: Ngày tân mão, tháng Thân xem về bệnh tật được quẻ
Trạch thiên Quải biến thành quẻ Đại Tráng.
Hào thế quan quỷ biến thành quan quỷ là điềm không tốt. Quan
quỷ Mão mộc được nhật kiến là bệnh trọng lại bị nguyệt kiến khắc
càng nghiêm trọng hơn. Huynh đệ Sửu thổ động biến hóa tiến huynh
đệ Thìn thổ là bệnh khó chữa. Người này chết vào ngày Thìn hôm sau.
Ví dụ 10: ngày Quý Dậu tháng Mão, xem bệnh gần của cha
được quẻ Tùy hóa quẻ Bĩ.
Xem bệnh cho cha lấy Phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu Mùi
thổ động biến hóa tiến thần thành Phụ mẫu Tuất thổ nhưng lâm vào
tuần không là bệnh gần lại lánh vào không ắt sẽ khỏi bệnh. Hôm sau
ngày giáp Tuất là phụ mẫu Tuất xuất khỏi không người cha bênh khỏi.
kết quả như dự đoán.
Ví dụ 11: Ngày Quý Sửu tháng Thìn xem hạn lưu niên được quẻ
Khốn biến thành quẻ Giải.
Phụ mẫu mùi thổ || || Phụ mẫu Tuất thổ Bạch hổ
Huynh đệ dậu kim O || Huynh đệ thân kim Đằng xà
Tử tôn Hợi thủy | Ư | Quan quỷ Ngọ hỏa Câu trần
Quan quỷ Ngọ hỏa || || Quan quỷ Ngọ Hỏa Chu tước
Phụ mẫu Thìn thổ | | Phụ mẫu thìn thổ Thanh long
Thê tài Dần mộc || T || Thê tài Dần Mộc Huyền vũ
Thê tài Dần mộc gặp tuần không (lánh được vào không) nhưng
hào thế hưu tù lại bị kị thần Dậu kim hào ngũ động biến khắc thế.
Người này chết vào tháng Mùi. Tháng Mùi là mộ của thế, bị ngày Sửu
xung khai mộ nên gọi là mở cửa mộ chờ sẵn. Thế hưu tù lại bị khắc và
nhập mộ ắt là chết.
Ví dụ 12: ngày ất Mão Tháng Thân xem xuất hành được quẻ
Truân hóa quẻ Tiết.
Tử tôn là phúc thần, trì thế được nhật kiến, động hóa tiến nên
xuất hành thuận lợi. Hiềm một nỗi bị tháng Thân xung phá nên không
thể xuất hành ngay trong tháng Thân được mà phải chờ đến tháng sau.
Người này tháng Hợi xuất hành vì Hợi hợp với thế Dần mộc và tháng
8 năm sau trở về, mọi chuyện yên ổn, vui vẻ.
Ví dụ 13: Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn xem anh lúc nào về được
quẻ Ly biến quẻ Đoài.
Ví dụ 14: Ngày bính Thìn tháng Mão, nha dịch xem có lên chức
không được quẻ Giải biến quẻ Khốn.
Thê tài Tuất thổ || || Thê tài Mùi thổ Thanh long
Quan quỷ Thân kimX Ư | Quan quỷ Dậu kim Huyền vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | | Phụ mẫu Hợi thủy Bạch hổ
Tử tôn Ngọ hỏa || || Tử tôn Ngọ hỏa Đằng xà
Thê tài Thìn thổ | T | Thê tài Thìn thổ Câu trần
Huynh đệ Dần mộc|| || Huynh đệ Dần mộc Chu tước
Xem về công danh lấy quan quỷ làm dụng thần.. Quan quỷ
Thân kim được nhật thần sinh động biến hóa thành tiến thành quan
quỷ Dậu kim nghĩa là đến tháng Thân có thể được đề bạt. Nhưng
người này được đề bạt vào tháng Tị. Ứng vào tháng Tị vì tháng này
gặp hợp với hào động.
Ví dụ 15: Ngày Đinh Sửu tháng Mùi xem mẹ đang ở lúc nào
trở về, được quẻ Đại Hữu biến quẻ Tỉnh.
Xem về mẹ thì lấy hào Phụ mẫu làm dụng thần. Phụ mẫu Mùi
thổ được nhật, nguyệt kiến vượng, động hóa thiến thần, thể hiện mẹ
khỏe mạnh và chưa muốn về. Mạt khác hào Tử tôn Tý thủy động hóa
hợp Phụ mẫu Sửu thổ, bị hợp cũng không về được. Nhưng phụ mẫu
Mùi thổ động khởi sinh cho hào huynh đệ Dậu kim, huynh đệ động
háo thoái lại hợp với thế nên tuy mẹ không về nhưng em sẽ về. Kết
quả tháng 3 năm sau thì em gái về nhà.
Ví dụ 16: Ngày Tân Sửu tháng Mùi xem về việc mở cửa hàng
vàng bạc được quẻ Phệ hạp biến quẻ Độn.
Xem về cầu tài thì lấy hào thê tài làm dụng thần. Ta chọn hào
Thê tài Mùi thổ động, là hào thế, hóa tiến thần thành thê tài Tuất thổ
làm dụng thần. Thê tài vượng là tài phồn vinh, lâu dài. Kết quả người
này mở của hàng kinh doanh, buôn bán nhộn nhịp.
Hào thế hoặc Dụng thần nhập mộ ứng nghiệm các trường hợp
sau:
Hào thế hoặc Dụng thần theo quỷ nhập mộ ở nhật thần.
Hào thế hoặc Dụng thần nhập hào động mộ.
Hào thế hoặc Dụng thần động mà hóa mộ.
Trong 3 loại mộ trên, nếu tự xem cho mình thì xem hào thế, nếu
thế vượng tướng sẽ không ứng nghiệm. Nếu xem thay cho ngườ khác
thì xem dụng thần. Nếu dụng thần vượng tương sẽ không ứng nghiệm.
Chỉ khi hào thế hoặc dụng thần hưu tù, bị khắc lại nhập mộ. Nếu như
mộ bị bị hào động, nhật thần, nguyệt kiến xung phá cũng không ứng
nghiệm.
Xem về công danh nếu thế hoặc dụng thần vượng, đắc địa thì
đợi dến năm tháng xung khai mộ khố sẽ thành danh. Hào thế hoặc
Dụng thần gặp không, phá, hưu tù, thì công danh khó thành tựu.
Xem về thân mệnh nếu hào thế hoặc Dụng thần, vượng, đắc địa
thì đợi đến năm tháng xung khai mộ khố sẽ phát đạt. Nếu hào thế
dụng thần hưu tù, không, phá thì một đời lặng lẽ vô danh.
Nếu xem về làm quan, xuất hành: Hào thế hoặc dụng thần
vượng, đắc địa, đến ngày xung mộ sẽ toại nguyện. Nếu thế hoặc dụng
thần không, phá, hưu tù thì phần nhiều là ra đi không có ngày về.
Xem về mưu sự, cầu tài: Nếu thế hoặc dụng thần vượng đợi
đến ngày tháng xung mộ sẽ thành; Nếu gặp không, phá, hưu tù sự việc
sẽ không thành.
Xem về hôn nhân: Nếu thế vượng, đắc địa, hào tài hữu khí và
sinh thế thì đợi đến ngày tháng xung khởi mộ khố hôn nhân sẽ thành.
Nếu hào thế gặp không, phá, hưu tù thì hôn nhân không thành.
Xem về bệnh tật: Nếu thế hoặc dụng thần vượng, đắc địa, đợi
đén ngày tháng xung khai mộ khố, bện sẽ khỏi. Nếu gặp không, phá,
hưu tù đến ngày xung khai mộ khố sẽ nguy. Nếu là bệnh gần gặp
không thì không đáng ngại, đến ngày xuất không thì sẽ khỏi bệnh.
Xem về ngục tù: Nếu thế hoặc dụng thần vượng sẽ đượ thoát
nạn; nếu hào thế hưu tù không vong thì khó tránh hung hại.
Xem về thai sản: hào tài, hào tử tôn nhập động mộ, hóa mộ nếu
là vượng tướng, thì đợi đến ngày, tháng xung khai mộ khố sẽ sinh.
Nếu hào thê tài gặp không, phá, hưu tù thì vợ khó đẻ; nếu tử tôn gặp
không, phá, hưu tù thì con sẽ nguy vong.
Xem về quan ty: Nếu hào thế vượng, đắc địa, đến năm tháng
xung mộ sẽ được như ý. Nếu hào thế gặp không, phá, hưu tù thì dễ bị
gông cùm, hình ngục.
Xem về gia trạch: Nếu hào thế vượng tướng hoặc được hào tài
sinh thế đợi đến năm tháng xung khai mộ khố sẽ vượng phát; Nếu hào
thế không, phá hưu tù thì tán gia bại nghiệp.
Xem về việc nguy hiểm: Nếu hào thế vượng tướng lại được
sinh phù, tuy không gặp nguy hiểm nhưng vẫn phải lo lắng, không
yên vì quỷ ở bên mình.
Nếu xem về kiện tụng: Hào thế vượng sẽ được lý. Nếu hào thế
không, phá, hưu tù, bị khắc ắt phải chịu hình ngục.
Ví dụ1 : Ngày Mậu thìn, tháng Thân xem về bệnh của chồng
mệnh quý Hợi được quẻ Đồng nhân biến thành quẻ Ly.
Xem bệnh cho chồng lấy quan quỷ Hợi thủy làm dụng thần.
Hào thế quan quỷ nhập mộ tại nhật thần. Nhưng Quan quỷ Hợi thủy
được nguyệt kiến sinh, hào thê tài động hóa hồi đầu sinh, sinh cho thế
và còn được nhật thần xung tử tôn Tuất thổ làm ám động sinh cho Thê
tài Thân kim để Thân kim sinh cho thế nên thế rất vượng. Song, Quan
quỷ Hợi thủy đang không vong nên không được tương sinh của thê tài
Thân kim. Ngày hôm sau là ngày Tị thì Tị xung thế Hợi thủy, như vậy
được Thân kim tương sinh, sẽ khỏi bệnh.
Ví dụ : Ngày Kỷ mùi tháng Thân xem về giặc cướp có đến
không được quẻ Đại Súc biến thành quẻ Thái.
Trong quẻ này hào thế Quan quỷ Dần bị nguyệt phá lại nhập
mộ tại nhật thần, lâm bạch hổ, ắt nguy hiểm đến bản thân. Hào thượng
Quan quỷ Dần mộc động biến thành tử tôn Dậu kim là điềm con cái
gặp nguy hiểm. Một hôm người này nghe tin giặc cước đến bèn dẫn
vợ đi trốn. Vì con gái nhỏ không theo kịp nên phải quay lại đón con
gái. Kết quả là cả hai cha con đều bị giặc cướp giết hại.
Trong quẻ nếu có 5 hào tĩnh một hào động gọi là độc phát. Trong quẻ
5 hào động một hào tĩnh gọi là độc tĩnh. Căn cứ vào haò độc phát ấy để đoán
thời gian ứng nghiệm. Sự thành bại đều căn cứ vào dụng thần, ứng nghiệm
nhanh hay chậm phải xem dụng thần độc phát hay độc tĩnh.
Ví dụ1 : Ngày Canh Tý tháng Mùi, xem về cầu tài được quẻ tiểu súc.
Theo lý thuyết trên thì chọn hào thê tài Thìn thổ đang bị tuần không
làm dụng thần. Trong quẻ Thê tài Mùi thổ ứng khắc thế phụ mẫu Tý thủy
ắt được tài. Đến ngày Thìn thổ xuất không ắt được tài. Kết quả đúng như
dự đoán.
Ví dụ2: Ngày Ngọ tháng Mùi, xem về thăng chức được quẻ Sư biên
Hoán.
Hào thế được nhật kiến lại trong mùa hè nên rất vượng lại có quan
quỷ thổ đắc lệnh hợp với thế nên sẽ được thăng chức.
Trong quẻ quan tinh lưỡng hiện, Sửu thổ gặp nguyệt phá, Thìn thổ
gặp tuần không nên chọn Thìn thổ tuần không làm dụng thần. Đến năm
Thìn thì Thìn xuất không chắc chắn sẽ được thăng chức cao. Đến năm
Thìn người này được được bổ nhiệm đi làm quan. Nhưng quẻ trên là quẻ
phản ngâm, sự việc diễn ra tráo trở bất thường nên người này được thăng
chức một lần, điều nhiệm 2 lần đều ứng vào năm điền thực, điền không.
Ví dụ3: Ngày Bính Ngọ tháng Hợi, mẹ xem con trai ngày nào sẽ thoát
tật ách, được quẻ Dự biến quẻ Qui muội.
Thê tài Tuất thổ || || Thê tài Tuất thổ Thanh long
Quan quỷ Thân kim|| || Quan quỷ Thân kim Huyền vũ
Tử tôn Ngọ hỏa | Ư | Tử tôn Ngọ hỏa Bạch hổ
Huynh đệ Mão mộc|| || Thê tài Sửu thổ Đằng xà
Tử tôn Tị hỏa X | Huynh đệ Mão mộc Câu trần
Thê tài Mùi thổ X T | Tư tôn Tị hỏa chu tước
Xem cho con thì lấy Tử tôn làm dụng thần. Tử tôn hỏa hiện ở 4 hào
đều tương sinh cho Thế. Hào Thế động biến hóa thành tử tôn Tị hỏa hóa
hồi đầu sinh. Tử tôn Tị hỏa bị nguyệt phá nên đoán đến năm Tị thực phá
sẽ thoát khỏi tai ách. Kết quả đúng năm Tị con được thoát nạn.
Quý Giáp Ất
Bính
Nhâm
Tân Mậu, Canh Kỷ Đinh
3. Thiên Lộc
5.Thiên hỷ
Quy Muội, Đồng nhân, Sư, Tùy, Cổ, Tiệm, Tỷ, Đại Hữu.
Quẻ Quy hồn không ra khỏi bờ cõi, sự việc trì trệ luẩn quẩn không thực
hiện được. suy đoán theo hướng tương phản với quẻ du hồn.
Nếu xem được quẻ du hồn:
Xem về số mệnh, chủ về một đời không có chốn an cư lạc nghiệp
Xem về người đi xa còn phải lang bạt khắp chốn quê người.
Xem về xuất hành thì đường đi, nước bước bất định.
Xem về gia trạch thì gia trạch thay đổi liên tục không cố định.
Xem về mộ phần, người chết không được yên ổn.
2) Thuần càn:
Càn là trời , khí dương. Nổi nhts của Càn là kiện. kiện là hành không
nghỉ, hơi thở không dừng. Học càn là lien tục phấn đấu, không nghỉ ngơi.
Lời của quẻ Càn là Nguyên hanh, lợi trinh, chi tượng.
2) Thuần khôn:
Hình tượng như cái hoos sâu, đức rất dầy của đất. Mọi thứ đều được
đất nuôi. Đặc tính của Khôn là nhu thuận con có nghĩa là hậu. Khôn cóa 4
đức tính như Càn nhưng kém Càn một hào kiện nên người này chỉ không thể
là chủ trương mà chỉ đi sau là người sướng. Đây là con ngựa cái tuy khỏe
nhưng phải đi theo ngựa đực. Đi về phương Nam thì bằng, đi về phương bắc
bất bằng; tìm được người kết bạn phía Tây Nam thì thuận.
9) Phong Thiên Tiểu xúc: Cả quẻ chỉ có một hào âm nhưng nó làm
chủ, các hào dương phải phục tùng. Đây là tiểu nhân thắng thế nếu không
biết dụng hiền. Thời này quân tử nên giữ mình : “ Cầm sắc bbaats điệu chi
tượng”.
IV Một số phương