Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Ky Thuat Kiem Dinh Va Chan Doan OTO
Giao Trinh Ky Thuat Kiem Dinh Va Chan Doan OTO
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: SỰ THAY ĐỔI TRẠNG THÁI KỸ THUẬT CỦA Ô TÔ TRONG QUÁ
TRÌNH SỬ DỤNG
1.
CHƯƠNG 1. TIÊU CHẨN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........ 1
1.1. Qyu định chung ............................................................................................................. 2
1.1.1. Phạm vi áp dụng ...........................................................................................................
1.1.2.Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện ..................................
1.1.3. Quy định hồ sơ phương tiện .........................................................................................
1.1.4. Quy định về biển số......................................................................................................
1.1.5. Số khung, số máy .........................................................................................................
1.1.6. .......................................................................................................................................
1.1.7. .......................................................................................................................................
1.1.8. .......................................................................................................................................
1.1.9. ......................................................................................................................................
1.1.10. ....................................................................................................................................
1.1.11 ......................................................................................................................................
1.1.12. .....................................................................................................................................
1.1.13 ......................................................................................................................................
1.1.14. .....................................................................................................................................
1.1.15 ......................................................................................................................................
1.2. ..........................................................................................................................................
1.2.1. ......................................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
CHƯƠNG 1............................................................................................................................
1.1
Chương 1.
1.1. Quy định chung
1.1.1. Phạm Vi áp dụng
1.1.2. Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện
1.1.3. Quy định hồ sơ phương tiện
1.1.4. Biển số đăng ký
1.1.5. Số khung, số máy
GV: Phạm Minh Trí Lưu hành nội bộ 1
Giáo trình Kỹ thuật kiểm định và chẩn đoán ô tô
2.1.3. Vị trí công tác chẩn đoán kỹ thuật trong bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ..................... 36
2.1.4. Xu hướng phát triển của chẩn đoán kỹ thuật ........................................................... 37
2.2. Xác định các thông số đặc trưng dùng trong chẩn đoán kỹ thuật ................................... 38
2.2.1. Thông số chẩn đoán ................................................................................................. 38
2.2.2. Phương pháp xác định thông số chẩn đoán .............................................................. 39
2.2.3. Tiêu chuẩn và các loại tiêu chuẩn chẩn đoán ........................................................... 41
2.3. Mối quan hệ giữa các thông số trong hệ thống chẩn đoán – các quá trình chẩn đoán
kỹ thuật................................................................................................................................... 41
2.3.1. Mối quan hệ giữa các thông số trong hệ thống chẩn đoán ....................................... 41
2.3.2. Quá trình chung của chẩn đoán kỹ thuật ................................................................ 411
4.1. Tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật kết hợp với chẩn đoán....................................................... 54
4.2.1. Cơ sở sửa chữa có công suất nhỏ có khoảng 50-100 xe .......................................... 55
4.2.3. Tổ chức chẩn đoán nhanh......................................................................................... 56
• Các phương pháp, những thiết bị cần thiết trong chẩn đoán kỹ thuật ô tô
• Tổ chức công nghệ chẩn đoán ô tô
• Chẩn đoán được tình trạng kỹ thuật ô tô, từ đó tổ chức công tác bảo dưỡng, sửa
chữa ô tô, đảm bảo các thông số kỹ thuật ô tô, đáp ứng được các yêu cầu công tác
kiểm định ô tô
NỘI DUNG MÔN HỌC:
Bài 1: Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới
đường bộ.
• Bài này cấp cho sinh viên các khái niệm, các tiêu chí đánh giá về độ an toàn
phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông trên đường.
• Ngoài ra, giáo trình còn đề cập đến các vấn đề cơ bản của các hệ thống ô tô như hệ
thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống chiếu sáng tín hiệu, từ đó đưa
các chỉ tiêu đánh gía cho từng hệ thống.
Bài 2: Quy trình kiểm định.
• Bài này trình bày và phân tích các bước thực hiện khi đăng kiểm tại các trạm đăng
kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.
• Qua đó, giáo trình cung cấp các thông số kỹ thuật nhằm đánh giá chất lượng cũng
như bộ an toàn các phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ
Bài 3: Cơ sở chẩn đoán tình trạng kỹ thuật ô tô.
• Bài này trình bày về nội dung đo lường, mức độ ảnh hưởng của các dạng hư hỏng
đến độ an toàn của các phương tiện cơ giới đường bộ.
• Trình bày các dạng hư hỏng hư hỏng phương tiện cơ giới và các công nghệ sửa
chữa nhằm khắc phục các dạng hư hỏng.
Bài 4: Các phương pháp và thiết bị chẩn đoán.
• Bài này trình bày các khái niệm về các phương pháp chẩn đoán trong ngành ô tô
bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
• Chẩn đoán trên băng thử
• Chẩn đoán bằng máy chẩn đoán
• Từ đó, phân tích và xác định được các vị trí hư hỏng các hệ thống trên ô tô.
Bài 5. Tổ chức công nghệ chẩn đoán kỹ thuật ô tô và hiệu quả chẩn đoán.
• Bài này giúp người học xác định được các dạng tổ chức kỹ thuật ở các xí nghiệp
nhà máy cũng như các công ty bảo dưỡng sửa chữa ô tô.
• Ngoài ra còn giới thiệu các công nghệ thiết bị thực hiện bảo dưỡng chẩn đoán tại
các nhà máy, xí nghiệp.
• Từ đó, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chẩn đoán trong quá trình sửa chữa kỹ
thuật.
CÁCH TIẾP CẬN NỘI DUNG MÔN HỌC.
Để đạt kết quả học tập và chẩn đầu ra môn học, người học cần làm các bài tập
đầu đủ, ôn tập các bài đã học và đọc trước các bài học mới và nghiên cứu thêm các
tài liệu liên quan đến bài học.
Đối với mỗi bài học, người học cần đọc trước các mục tiêu, tóm tắt nội dung
và kết quả đạt được môn học. Kết thúc những nội dung, người học cần trả lời được
câu hỏi ôn tập và toàn bộ các bài tập.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ.
Môn học được đánh giá:
- Điểm quá trình 40%. Gồm hai cột điểm quá trình và kiểm tra giữa kỳ. Hình thức
và nội dung do giáo viên quyết định, phù hợp với quy chế đào tạo và tình hình
thực tế tại nơi tổ chức học tập.
- Điểm thi cuối kỳ 60%. Hình thức bài thi trắc nghiệm. Nội dung gồm các bài học từ
bài 1 đến bài 5.
BÀI I:
TIÊU CHUẨN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG
TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, sinh viên nắm được:
Về kiến thức
- Trình bày được tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn ô tô và ô nhiễm môi trường.
- Giải thích được phương pháp và qui trình kiểm định kỹ thuật ô tô
- Vận dụng các kiến thức đã học để chẩn đoán một số hư hỏng thông thường
cho từng hệ thống trên ô tô.
Về kỹ năng:
- Có khả năng sử dụng dụng cụ, thiết bị đo lường kiểm định, máy chẩn đoán
- Có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề về liên quan đến kỹ thuật kiểm
định và chẩn đoán ô tô
- Kỹ năng làm việc theo nhóm.
Thái độ:
- Thể hiện thái độ tích cực trong học tập và nghiên cứu, ý thức học tập suốt đời
I. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
Kiểm tra định kỳ cho các loại ô tô, các loại phương tiện 3 bánh có lắp động cơ
(có hai bánh đồng trục)
Kiểm tra các phương tiện nói trên khi tham gia giao thông trên đường công cộng,
đường đô thị.
Làm căn cứ kỹ thuật cho tất cả các trạm Đăng Kiểm làm nhiệm vụ kiểm định an
toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ.
Làm căn cứ cho tất cả các chủ phương tiện và người lái nhằm thực hiện đầy đủ
yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa để phương tiện luôn đạt được những tiêu chuẩn khi
tham gia giao thông.
1.2. Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện:
Kính chắn gió phía trước phải là kính an toàn, đúng quy cách, trong suốt, không có vết
rạn nứt. Không chp phép trang trí, sơn màu hoặc dán giấy che nắng trên kính làm giảm
độ quan sát, hạn chế tầm nhìn và làm sai lệch khi quan sát mục tiêu. Kính chắn gió phía
sau và bên sườn xe không nứt vỡ, đủ gioăng đệm định vị chắc chắn, điều chỉnh dễ dàng.
2.1.7. Gương quan sát phía sau.
Hình 2.6. Gương quan sát phía sau Toyota Corolla Cross
Đối với hệ thống treo đúng với hồ sơ kỹ thuật, đầy đủ các chi tiết, định vị như thiết kế
của nhà chế tạo.
Các giảm chấn không bị rò rỉ, các chụp bụi và các đệm bạc cau su đầu trên và dưới không
nứt vỡ, hoạt động tốt.
Sai số đồng hồ tốc độ của phương tiện so với đồng hồ chuẩn khi kiểm tra ở tốc độ
40km/h không lớn hơn 10%
2.2. Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ
2.2.1. Tổng quan
Căn cứ luật giao thông đường bộ ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
GV: Phạm Minh Trí Lưu hành nội bộ 12
Giáo trình Kỹ thuật kiểm định và chẩn đoán ô tô
Căn cứ nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị Định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính Phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao Thông Vận Tải;
Quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bải vệ môi trường các
loại xe cơ giới được lắp ráp từ các linh kiện hoàn toàn mới hoặc từ các sat xi nhập
khẩu, xe cơ giới hoàn toàn chưa có biển số đăng ký.
2. Thông tư không áp dụng cho các loại xe như: xe gắn máy, xe được lắp ráp vào mục
đích quốc phòng, an ninh, bộ quốc phòng, bộ công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện , lắp ráp xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan quản lý,
kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới phải thực hiện Thông Tư này.
2.2.2. Giải thích các thuật ngữ theo quy định Thông tư như sau:
1. Xe cơ giới là loại phương tiện phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ
(trừ xe mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn Việt nam TCVN 6211 và
TCVN7271, kể cả ô tô sát xi.
2. Ô tô sát xi là loại ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể di chuyển, có buồng lái hoặc
không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang hành khách và không
gắn thiết bị chuyên dùng.
3. Tổng thành là động cơ, khung, buồng lái, thân xe hoặc thùng chở hàng hoặc thiết bị
chuyên dùng lắp trên xe;
4. Hệ thống là hệ thống truyền lực, hệ thống truyền động, hệ thống treo, hệ thống phanh,
hệ thống lái, hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu, hệ thống chiếu sáng tín hiệu;
5. Linh kiện là các tổng thành, các hệ thống và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp xe cơ
giới.
6. Sản phẩm cùng kiểu loại là các sản phẩm có cùng đặc điểm như quy định tại phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
7. Chứng nhận kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xét nghiệm, đánh
giá và chứng nhận phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với các tiêu chuẩn , quy chuẩn kỹ
thuật, quy định hiện hành của Bộ Giao Thông Vận Tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường;
8. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp xe cơ giới có đủ điều kiện
theo quy định hiện hành;
9. Cơ sở thiết kế là tổ chức hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế xe cơ giới theo các quy
định hiện hành;
10. Cơ quan quản lý chất lượng là Cục Đăng Kiểm Việt Nam trực thuộc Bô Giao Thông
Vận Tải;
11. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức cá nhân, trong nước, nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới được Cơ quan Quản Lý Chất Lượng đánh giá
và chấp thuận;
12. Sản phẩm bị lỗi kỹ thuật là sản phẩm bị lỗi trong quá trình thiệt kế, chế tạo, lắp ráp có
khả năng gay nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như
gây ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng;
13. Triệu hồi sản phẩm là hành động của cơ sở sản xuất đối với các sản phẩn thuộc lô,
kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay
thế phụ tùng hoặc thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy
ra do lỗi trong quá trình thiết kế, chế tạo, lắp ráp sản phẩm;
14. Sản phẩm là linh kiện hoặc xe cơ giới.
• Đối với các phương tiện chạy dầu phải tuân theo tiêu chuẩn B. Tiêu chuẩn khí thải
khi kiểm tra động cơ dầu ở tốc độ ổn định không vượt quá đơn vị khói Hartridge
trong điều kiện gia tốc tự do.
Bảng tiêu chuẩn khí thải A
Khối lượng chuẩn Tiêu chuẩn A
của ô tô (Reference), (RW)
CO HC NOx
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
• Trình bày được tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn ô tô và ô nhiễm môi trường.
• Trình bày được phương pháp và qui trình kiểm định kỹ thuật ô tô
• Kỹ năng làm vệc theo nhóm, thuyết trình và diễn giải
• Kỹ năng đọc hiểu, phân tích, giải thích và lập luận giải quyết các vấn đề về.
• Thể hiện thái độ tích cực tham gia lớp học, chấp hành tốt nội quy
Các thông tư quy định
• Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT, khi đưa xe đến đơn vị đăng
kiểm để kiểm định
• Tiêu chuẩn Việt Nam 22 TCVN 307-06 quy định về khí thải
• Tiêu chuẩn TCVN 4145-85 quy định về ghế ngồi
• Tiêu chuẩn TCVN 5601 và TCVN5602-1999 quy định về tiêu chuẩn lốp xe
• Tiêu chuẩn TCVN 5658-1999 quy định về phanh ô tô
• Quy định số 1549/C11 của tổng cục cảnh sát nhân dân về màu sơn và biển số.
• Theo Thông tư 70/2015/TT-BGTVT, chu kỳ kiểm định
Chu kỳ kiểm định
Ban hành theo Thông tư 10/2009/TT-BGTVT, ngày 24 tháng 06 năm 2009 của Bộ
Giao Thông Vận Tải được quy định như sau:
Chu kỳ Chu kỳ
đầu định kỳ
1.1 Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất lắp ráp 24 12
1.2 Xe cải tạo, thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo 12 06
thay đổi một trong các hệ thống lái, phanh, treo,
truyền lực
2.1 Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất lắp ráp
tại Việt Nam 24 12
+ Có kinh doanh vận tải 30 18
+ Không kinh doanh vận tải
2.2 Xe có thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo một
trong các hệ thống lái, phanh, treo, truyền lực
+ Có kinh doanh vận tải 18 06
+ Không kinh doanh vận tải 24 12
Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất lắp ráp
tại Việt Nam.
+ Có kinh doanh vận tải 18 06
+ Không kinh doanh vận tải 24 12
Xe cải tạo, thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
thay đổi một trong các hệ thống lái, phanh, treo,
truyền lực
12 06
+ Có kinh doanh vận tải
18 12
+ Không kinh doanh vận tải
2.1 Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất lắp ráp
tại Việt Nam.
+ Có kinh doanh vận tải 24 12
+ Không kinh doanh vận tải 30 24
2.2 Xe cải tạo, thay đổi tính năng sử dụng hoặc cải tạo
thay đổi một trong các hệ thống lái, phanh, treo,
truyền lực
18 06
+ Có kinh doanh vận tải
Lưu đồ đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ tại các trạm đăng kiểm Việt Nam
c. Tay vịn, cột chống, giá để Quan sát dùng búa - Định vị chắc chắn
hàng chuyên dụng - Đúng vị trí, chắc chắn
- Không thủng, mọt rỉ
2. Kính chắn gió Quan sát - Kính an toàn, không nứt vỡ,
trong suốt
3. Ghế ngưới lái và ghế hành Quan sát - Có kích thước theo tiêu chuẩn
khách TCVN4461-78
- Định vị đúng
- Đủ số lượng
4. Hệ thống treo Quan sát - Đúng vị trí, chắc chắn
- Không thủng, mọt rỉ
- Đúng hồ sơ kỹ thuật
- Làm việc tốt
5. Hệ thống truyền lực Quan sát - Đúng vị trí, chắc chắn
- Các đăng - Không thủng, mọt rỉ
- Đúng hồ sơ kỹ thuật
- Khớp quay không rơ
7. Dây dẫn điện Quan sát - Định vị chắc chắn, vỏ cách điện
không bị nứt, lỏng
8. Độ kín của các hệ thống có Quan sát - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
sử dụng chất lỏng, khí, động chảy giọt
cơ, ly hợp , hộp số, cầu xe, hệ
thống lái
9. Hệ thống dẫn động khí xả Quan sát - Định vị chắc chắn, không bị nứt
10. Hệ thống phanh Quan sát - Định vị chắc chắn, không bị nứt
C. Kiểm tra hệ thống lái
1. Vô lăng Quan sát - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
có độ bám tốt
2. Trục lái Kiểm tra bằng thiết - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
bị chuyên dụng, không có độ rơ dọc, không có độ
dùng tay lắc qua lại, rơ ngang
lên xuống
3. Các khớp cầu và khớp Kiểm tra khi lắc tay - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
chuyển hướng không rơ, không có tiếng kêu
4. Ngỗng quay lái Quan sát, dùng búa - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
chuyên dụng không rơ, không có tiếng kêu
5. Thanh dẫn động lái Quan sát - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
không rơ, không biến dạng
6. Hệ thống lái trợ lực Cho động cơ làm - Định vị chắc chắn, không bị nứt,
việc quan sát là lái không rơ, không có tiếng kêu
- Làm việc bình thường
- Không có độ rơ dọc, quay nhẹ
nhàng
7. Hệ thống lái phương tiện xe Quay vô lăng - Làm việc bình thường
ba bánh - Không có độ rơ dọc, quay nhẹ
nhàng
D. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng tín hiệu, các thiết bị khác liên quan đến độ ồn, an toàn
1. Kiểm tra tình trạng ắc quy Quan sát và đo bằng - Đủ điện áp định mức
Vôn kế
2. Đèn chiếu sáng phía trước Đo bằng thiết bị - Cường độ chiều sáng không nhỏ
hơn 10.000cd
- Đủ số lượng, đúng kiểu dáng
- Góc tạo bởi phần tia chiếu trên
và phần tia chiếu dưới theo mặt
phẳng dọc tạo thành đường tâm
của chùm tia không nhỏ hơn 30
- Tia phản chiếu ngoài trên cùng
của chùm sáng không vượt trên
đường nằm ngang song song với
mặt đường
- Dãi chiếu xa không nhỏ hơn
100m
Dãi chiếu gần không nhỏ hơn
50m
GV: Phạm Minh Trí Lưu hành nội bộ 27
Giáo trình Kỹ thuật kiểm định và chẩn đoán ô tô
Hạn mục kiểm tra Thiết bị, dụng cụ, Yêu cầu
phương pháp
1. Làm thủ tục kiểm định
A. Kiểm tra các giấy tờ xe
1. Chứng nhận đăng ký biển số - Có hợp lệ
2. Giấy phép lưu hành - Có đối xe đã lưu hành
3. Hồ sơ kỹ thuật - Có đối xe đã lưu hành, có thay
đổi kết cấu so với lần trước
B. Thu tiền kiểm định
- Nộp đủ
- Viết biên nhận, có chữ ký
ĐKV
2. Kiểm tra kỹ thuật
A. Kiểm tra nhận dạng xe
1. Biển số đăng ký Quan sát - Đúng vị trí, không nứt gãy, định
vị chắc chắn
- Chất lượng nội dung màu sơn
đúng theo quy định số 1549/C11
2. Số khung Quan sát - Đúng, dễ dọc
3. Số động cơ Quan sát - Đúng, dễ đọc, chiểu cao chữ
không quá 4,5mm
4. Màu sơn Quan sát - Đúng màu
- Màu sơn trang trí không vuột
50%
5. Những thay đổi về kết cấu, Quan sát - Đúng với giấy phép đăng ký cải
tổng thành tạo, chứng nhận kiểm định
B. Kiểm tra thành phần bên ngoài
1. Thân vỏ, buồng lái, thùng Quan sát, dụng búa - Đúng hồ sơ kỹ thuật
hàng chuyên dụng - Kích thước nằm trong giới hạn
cho phép
- Không bị thủng rách, mọt rỉ, nứt
Quan sát, dụng búa gãy
a. Sàn bệ chuyên dụng - Định vị chắc chắn
- Đúng vị trí, chắc chắn
- Không thủng, mọt rỉ
2. Kính chắn gió Quan sát - Kính an toàn, không nứt vỡ,
trong suốt
3. Ghế ngưới lái và ghế hành Quan sát - Có kích thước theo tiêu chuẩn
khách TCVN4461-78
- Định vị đúng
- Đủ số lượng
4. Độ kín của các hệ thống có Quan sát - Đúng vị trí, chắc chắn
sử dụng chất lỏng, khí, động - Không thủng, mọt rỉ
cơ, ly hợp , hộp số, cầu xe, hệ - Đúng hồ sơ kỹ thuật
thống lái - Làm việc tốt
5. Dây điện Quan sát, dùng cụng - Đúng vị trí, chắc chắn
cụ chuyên dụng - Không thủng, mọt rỉ
- Đúng hồ sơ kỹ thuật
- Khớp quay không rơ
lốp đắp.
2. Kiểm tra sai số đồng hồ tốc - Không quá 10% tại V=40km/h
độ
3. Kiểm tra hiệu quả phanh - Hiệu quả phanh tổng của các
chính bánh không nhỏ hơn 50% trọng
lượng phương tiện
- Sự chênh lệch về lực phanh
bánh phải và bánh trái trên cùng
một trục phải nhỏ hơn 8%
4. Kiểm tra hiệu quả phanh tay - Không nhỏ hơn 22% so với
trọng lượng phương tiện đối với ô
tô con và không nhỏ hơn 30%
trọng lượng phương tiện đối với ô
tô tải.
D. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng, tín hiệu, các cho tiết khác liên quan đến an toàn, độ ồn,
khí xả
1. Kiểm tra tình trạng ắc quy - Đủ điện áp định mức
2. Đèn chiếu sáng phía trước Quan sát, đo bằng - Cường độ chiều sáng không nhỏ
thiết bị hơn 10.000cd
- Đủ số lượng, đúng kiểu dáng
- Góc tạo bởi phần tia chiếu trên
và phần tia chiếu dưới theo mặt
phẳng dọc tạo thành đường tâm
của chùm tia không nhỏ hơn 30
- Tia phản chiếu ngoài trên cùng
của chùm sáng không vượt trên
đường nằm ngang song song với
mặt đường
- Dãi chiếu xa không nhỏ hơn
100m
Dãi chiếu gần không nhỏ hơn
50m
3. Các loại đèn khác Quan sát
a. Đèn xin đường - Màu vàng, đủ số lượng, hoạt
động tốt
- Tầng số ngáy từ 60 lần/ phút
đến 120 lần /phút
- Từ thời điểm đóng công tắc cho
đến khi đèn sáng không vượt quá
Quan sát 3 giây.
b. Đèn soi biển số Quan sát - Soi rõ biển số
c. Đèn kích thước Quan sát - Đủ số lượng
d. Đèn phanh - Đủ độ sáng
- Đảm bảo độ sáng
g. Hệ thống lái phương tiện xe Quan sát - Không có độ rơ dọc trục, điều
ba bánh khiển nhẹ nhàng
- Càng lái cân đối
- Không có tiếng kêu, không bị rò
rỉ dầu
8. dây điện quan sát từ bên Quan sát - Định vị chắc chắn, vỏ cách điện
dưới và không nứt gãy.
3. Lưu trữ và xử lý số liệu
A. Lưu kết quả - Đủ, đúng
B. Thông báo kết quả đến chủ - Có chữ ký của ĐKV
khách hàng - Đúng như quy định
Bảng tiêu chuẩn khí thải và lộ trình áp dụng. Việt Nam chọn tiêu chuẩn kiểm định chất lượng khí
thải EURO2, tuy nhiên về chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam, tức thấp hơn EURO2.
b. Lộ trình áp dụng
EURO1: áp dụng 1992
Câu 2: Trình bày quy trình kiểm tra kỹ thuật các hệ thống trên phương tiện của
phương tiện cơ giới đường bộ
Câu 3: các tiêu chuẩn đánh giá độ an toàn hệ thống trên các phương tiện cơ giới
đường bộ
Người ta bố trí chẩn đoán kỹ thuật bảo dưỡng kỹ thuật cấp I, cấp II, lúc này nhiệm
vụ của chẩn đoán kỹ thuật các cấp bảo dưỡng là khác nhau, dựa vào kết quả của chẩn
đoán kỹ thuật mà xử lý các hư hỏng của ô tô tại các vị trí sửa chữa, sau đó đưa vào vị trí
bảo dưỡng.
Các vị trí chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa thường xuyên, thường bố trí
theo sơ đồ dây chuyền sơ đồ 3.1.
Kiểm tra
Cầu rửa xe
Chẩn đoán tổng quát Vị trí chờ sửa Chẩn đoán tổng quát
trước BD-I trước BD-II
Sửa chữa
BD - I BD - II
thường xuyên
Hình 3.1: Dây chuyền sản xuất trong cơ sở bảo dưỡng ô tô
Theo cách bố trí này ô tô sau khi kiểm tra sẽ đến cầu rửa xe để làm vệ sinh xe sạch
sẽ, đến vị trí chờ sửa, sau đó tùy theo kết quả quan sát theo hành trình xe đã chạy xe được
đến một trong hai dây chuyền chẩn đoán trước bảo dưỡng sửa chữa, tùy theo kết quả
chẩn đoán mà xe được đến một trong ba dây chuyền bảo dưỡng, sửa chữa, sau đó xe
được đưa vào khu vực chờ xuất xưởng.
Tùy phân theo tuyến bảo dưỡng nhưng các tuyến quan hệ chặt chẽ với nhau được
đều hành chung bởi phòng kỹ thuật.
3.1.4. Xu hướng phát triển của chẩn đoán kỹ thuật:
Sự phát triển của khoa học chẩn đoán gắn liền với hoàn thiện các thiết bị chẩn đoán.
Ngày nay xu hướng sử dụng chẩn đoán kỹ thuật kết hợp với quá trình hoàn thiện kỹ thuật
bảo dưỡng và sửa chữa đang được chú ý đặc biệt, chẩn đoán kỹ thuật ngày càng hoàn
thiện và phát huy vai trò quan trọng của nó.
Hiện nay chẩn đoán kỹ thuật phát triển theo một số xu hướng sau:
- Ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới nhằm cải tiến, hiện đại hóa những thiết bị cũ
đã có.
- Hoàn thiện các phương thiết bị chẩn đoán hiện đại: các bộ đầu đo, các bộ chuyển
đổi bộ xử lý…
- Tự động hóa quá trình chẩn đoán: Ô tô bao gồm nhiều tổng thành, nhiều hệ thống
phức tạp, để xác định hàng trăm thông số sẽ mất nhiều thời gian, việc tự động hóa quá
trình chẩn đoán sẽ tăng độ chính xác và rút ngắn thời gian.
- Người ta sử dụng máy tính để theo dõi sự hoạt động của các chi tiết, các cụm, các
tổng thành ô tô. Nội dung của chương trình được sắp xếp, mã hóa về chế độ chẩn đoán,
về các thông số chẩn đoán… Ở các trung tâm nghiên cứu chẩn đoán ở Châu Âu đặc biệt
là Anh và Pháp đều cho rằng chẩn đoán kỹ thuật là một biện pháp hổ trợ trong hệ thống
bảo dưỡng định kỳ nhằm kiểm tra, phát hiện hư hỏng và hoàn thành nhiệm vụ bảo dưỡng
kỹ thuật (chăm sóc dự phòng).
Tuy nhiên có một số nước tách chẩn đoán kỹ thuật ra khỏi công nghệ bảo dưỡng kỹ
thuật. Trong trạm chẩn đoán kỹ thuật ở Mỹ chỉ đơn thuần là chẩn đoán kỹ thuật ô tô,
không chỉ định phương pháp điều chỉnh hay sửa chữa.
Trong sửa chữa chẩn đoán kỹ thuật phải phát hiện được hiện nguyên nhân sinh ra sự
cố hư hỏng từ đó xác định biện pháp kỹ thuật để khắc phục tình trạng hư hỏng ấy.
Dựa vào kết quả nghiên cứu của các nước với đặc điểm của từng đơn vị người ta có
thể bố trí chẩn đoán kỹ thuật trong quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa ô tô theo hai
phương án:
+ Chẩn đoán kỹ thuật cùng với bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.
+ Chẩn đoán kỹ thuật trên một trạm riêng.
Theo phương án thứ nhất tiến hành chẩn đoán kỹ thuật để khắc phục các sự cố hoặc
hư hỏng được phát hiện trong quá trình sử dụng sắp tới. Hiện nay nước ta đang được sử
dụng phương án này, công tác chẩn đoán kỹ thuật được tiến hành ngay trên dây chuyền
bảo dưỡng cấp I, cấp II.
Theo phương án này khi ô tô ra xưởng được làm đầy đủ những nội dung trong bảo
dưỡng và dự báo độ tin cậy trong thời gian làm việc sau đó.
Phương án thứ hai chỉ đơn thuần chẩn đoán nhanh tình trạng kỹ thuật của ô tô, chẩn
đoán nhằm dự báo thường xuyên độ tin cậy của ô tô. Việc đưa ô tô đi bảo dưỡng, sử chữa
là ở nơi khác.
3.2. Xác định các thông số đặc trưng dùng trong chẩn đoán kỹ thuật:
3.2.1. Thông số chẩn đoán:
a. Hư hỏng do kết cấu:
Bao gồm các dạng hư hỏng phát sinh theo quy luật trùng lặp nhiều lần giống nhau,
thường hư hỏng ở một vị trí nhất định. Hư hỏng thuộc nhóm này chi tiết thường bị gãy,
rạn nứt do sức bền kém, ứng suất tập trung, do thiết kế sai…
b. Hư hỏng do công nghệ:
Bao gồm những hư hỏng xảy ra do các yếu tố công nghệ như không bảo đảm độ
bóng, độ cứng bề mặt, nhiệt luyện sai…
c. Hư hỏng do lão hóa:
Do ô tô sử dụng quá thời gia quy định các chi tiết máy bị hao mòn nhanh không có
khả năng điều chỉnh phục hồi. Đây là dạng hư hỏng tự nhiên tuân theo quy luật hao mòn
trong quá trình làm việc.
d. Hư hỏng do vận hành:
Bao gồm những hư hỏng do vi phạm quy tắc vận hành xe như: Thiếu dầu mỡ bôi
trơn, xe chở quá tải… Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự cố hư hỏng, tùy theo điều kiện
sử dụng, điều kiện chế tạo bảo dưỡng sửa chữa mà nguyên nhân gây ra sự cố cũng thay
đổi, các biểu hiện của sự cố cũng rất đa dạng.
Trong chẩn đoán kỹ thuật trước tiên phải xét đến thông số kết cấu và đặc điểm của
các yếu tố liên quan trong quá trình làm việc.
Quá trình sử dụng các thông số kết cấu biến đổi từ giá trị ban đầu đến giá trị giới
hạn mới hỏng.
- Giá trị ban đầu của thông số kết cấu được tính toán theo yêu cầu kỹ thuật của nhà
chế tạo.
- Giá trị cho phép của thông số kết cấu là ranh giới xuất hiện hư hỏng, tính năng sử
dụng bắt đầu giảm, tình trạng kỹ thuật thay đổi nhưng vẫn còn khả năng làm việc.
- Giá trị giới hạn của thông số kết cấu là tổng thành hoặc ô tô mất hoàn toàn khả
năng làm việc.
Trong nhiều trường hợp không thể thực hiện được việc đo đạc các thông số kết cấu
khi không tháo rời các bộ phận ra khỏi xe. Vì vậy việc thông tin về tình trạng kỹ thuật
của các chi tiết, cụm, các tổng thành… dựa vào các thông số thể hiện trong quá trình làm
việc của các bộ phận này của ô tô.
3.2.2. Phương pháp xác định thông số chẩn đoán:
Trong quá trình làm việc trạng thái kỹ thuật của kết cấu thể hiện ở rất nhiều mặt và
nằm trong một dãi rộng từ tốt đến không tốt. Trong chẩn đoán kỹ thuật chỉ khảo sát hai
đặc trưng tổng quát là tốt và không tốt. Mỗi điểm không tốt xác định một sự sai lệch của
thông số kết cấu so với trị số giới hạn cho phép thể hiện qua các triệu chứng trong thời
gian làm việc của ô tô. Ta chỉ khảo sát những thông số nằm trong giới hạn cho phép, quá
trình xác định các thông số như sau:
+ Trước hết phải phân tích các sự cố, hư hỏng của ô tô theo các số liệu thống kê,
qua phân tích sẽ xác định được độ tin cậy của các hệ thống, bộ phận của ô tô.
+ Phân tích sự cố tiến hành theo các bước:
- Xác định các tính năng làm việc của tổng thành, cụm cần chẩn đoán, nghiên cứu
đặc điểm quá trình làm việc và tác dụng tương hổ giữa các bộ phận.
- Chú ý đến đặc điểm lắp ghép giữa các tổng thành, cụm, các bề mặt lắp ghép này sẽ
bị mòn, các thông số bị sai lệch trong quá trình làm việc, do đó trạng thái kỹ thuật bị xấu
so với ban đầu
- Các thông số kết cấu nó xác định sự tác dụng tương hổ giữa các bộ phận và bề mặt
lắp ráp.
- Đề cập đến hư hỏng có thể xảy ra xác định các thông số này trên cơ sở phân tích
các số liệu thống kê các hư hỏng của tổng thành, cụm…
- Các hư hỏng trên thể hiện ra bên ngoài, gọi là hiện tượng hư hỏng.
- Xác định các thống số dùng trong kiểm tra, trong quá trình chẩn đoán các thông số
này phải có tính ổn định cao.,
Muốn chẩn đoán thu được kết quả chính xác có độ tin cậy cao ta phải tiến hành thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm trên hiện trường nhiều lần, nhiều mẫu khác nhau,… để
chọn một cách đúng đắn các thông số đảm bảo đúng hư hỏng có thể xảy ra và có khối
lượng tin tức nhiều nhất.
I
Hình 3.3: Sơ đồ cấu thành tiêu chuẩn chẩn đoán
S: Thông số chẩn đoán.
I: Quãng đường xe chạy (km).
Ta có thể lập mối quan hệ của hàm trên như hình 2.3.
Đoạn (1) giữa S0 –Sgh : biểu thị trạng thái hoạt động của xe.
Đoạn (2) giữa Scp – Sgh: phạm vi dự trữ cho trạng thái hoạt động phù hợp với kiểm tra
giữa kỳ.
Đoạn (3) ngoài Sgh: phạm vi xe hỏng.
Từ sơ đồ trên ta thấy tại:
A: là thời điểm chẩn đoán (dự báo hư hỏng).
B: thời điểm xuất hiện trục trặc.
C: là xe hư hỏng (tổng thành hỏng).
Trong chẩn đoán người ta thường dùng một số tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn nhà nước: Thường liên quan đến an toàn giao thông, ô nhiễm môi
trường… những tiêu chuẩn này để đo trực tiếp. Thường quy định các giá trị lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng định mức. Thí dụ: độ ồn cho phép phải nhỏ hơn (hoặc bằng) định mức,
lực phanh phải lớn hơn (hoặc bằng) định mức…
- Tiêu chuẩn nhà tái chế dựa trên dung sai chế tạo các chi tiết, các chỉ tiêu độ bền, tính
tin cậy… của xe đã thử nghiệm.
Ví dụ: khe hở cặp tiếp điểm má vít khe hở giữa bạc và trục khe hở giữa piston xi lanh.
3.3. Mối quan hệ giữa các thông số trong hệ thống chẩn đoán – các quá trình chẩn
đoán kỹ thuật:
3.3.1. Mối quan hệ giữa các thông số trong hệ thống chẩn đoán:
Trạng thái kỹ thuật của cơ cấu quyết định khả năng làm việc của chúng trong quá
trình vận hành. Sau một thời gian làm việc các thông số (sự hao mòn của các bề mặt tiếp
xúc, các mối ghép bị hỏng, lò xo mất tính đàn hồi…) bị thay đổi từ trị số tiêu chuẩn (trị
số tối ưu) đến trị số giới hạn cho phép. Việc xác định trạng thái kỹ thuật của ô tô không
đòi hỏi phải tháo rời các cụm chính là việc xác định xu hướng thay đổi các thông số đó,
các thay đổi này bao giờ cũng thể hiện ra những hiện tượng bên ngoài.
Mỗi đối tượng chẩn đoán có rất nhiều thông số kết cấu, đồng thời cũng có rất nhiều
thông số chẩn đoán. Muốn lập mối quan hệ giữa các thông số chẩn đoán người ta phải
xác định các hư hỏng, tìm thông số chẩn đoán bằng cách lập sơ đồ điều tra kết cấu như
hình 2.4 giới thiệu cách lập mối quan hệ giữa thông số chẩn đoán bằng cách lập mối quan
hệ giữa thông số kết cấu với triệu chứng và thông số chẩn đoán.
Ô tô là tổng hợp của nhiều cụm, nhiều hệ thống, tổng thành,… rất phức tạp. Quan hệ
giữa thông số kết cấu và thông số chẩn đoán là quan hệ hỗn hợp.
Với những kết cấu đơn giản là mối quan hệ đơn (một giá trị kết cấu có một giá trị
chẩn đoán).
Với những kết cấu phức tạp như thông số kết cấu là mòn xéc măng có thể có nhiều
thông số chẩn đoán: giảm áp suất cuối quá trình nén, dầu nhờn xục lên buồng cháy, khí
cháy lọt xuống các te tăng,… Hoặc có khi một thông số chẩn đoán như: giảm áp suất cuối
quá trình nén lại liên quan đến nhiều thông số kết cấu như: mòn xéc măng – xi lanh, kênh
supáp, hở đệm nắp máy… Hoặc có khi quan hệ đan xen lẫn nhau.
Để giải những bài toán phức tạp này người ta lập các ma trận chẩn đoán hoặc các
máy tính điện tử trợ giúp.
Thống số kết Khe hở giữa -Khe hở miệng -Khe hở Piston-xylanh
cấu xylanh-piston -Khe hở cạnh -Khe hở rảnh xécmăng
-Lực bung
Hư hỏng Tăng khe hở - Tăng khe hở Tăng khe hở
-Giảm lực bung
Hiện tượng Khí cháy lọt xuống đáy dầu, dầu nhờn lên buồng cháy, giảm áp suất
cuối quá trình nén
Hình 3.3: Mô hình quan hệ điều tra kết cấu giữa thông số kết cấu, hiện tượng và
thông số chẩn đoán của nhóm xi lanh – piston
3.3.2. Quá trình chung của chẩn đoán kỹ thuật:
a. Khái niệm:
Quá trình chung của chẩn đoán kỹ thuật bao gồm:
- Chương trình chẩn đoán.
- Đo các thông số chẩn đoán.
- Xử lý các thông tin.
- Đánh giá kết quả chẩn đoán.
Trong đó chương trình chẩn đoán chính là nội dung của chẩn đoán. Nội dung của
chẩn đoán phải thể hiện được nhiều trạng thái kỹ thuật của tổng thành, cụm chi tiết của xe
với chi phí hợp lý. Nội dung của chẩn đoán có thể thực hiện trên bệ thử hoặc khi xe đang
hoạt động. Thông qua nội dung chẩn đoán hợp lý sẽ đánh giá đúng các hư hỏng của xe.
Đo các thông số chẩn đoán bằng các bộ cảm biến, các đầu đo khác nhau như: điện
từ, thủy lực, cơ khí,…
Thường người ta dùng hai loại: loại gắn cố định với các bộ phận cần đo trên xe
như: cảm biến đo nhiệt độ nước làm mát, áp suất dầu bôi trơn, áp suất bình chứa khí nén,
đo tốc độ gió ở đường ống nạp,…; loại cảm biến chỉ gắn vào xe khi dùng thiết bị đo như:
góc đánh lửa của động cơ, góc phun sớm, tốc độ quay của trục khủyu,…
Các thông tin nhận được từ các bộ cảm biến phải được truyền về bộ phận tiếp
nhận, khuếch đại thông tin, lọc nhiễu,… và đến bộ xử lý kết quả đo.
Bộ xử lý kết quả đo làm việc theo nguyên tắc: so sánh giá trị đo với các giá trị tiêu
chuẩn chẩn đoán. Nếu kết quả đo nằm trong phạm vị tiêu chuẩn thì xe được phép sử dụng
đến đợt kiểm sau, nếu vượt quá phạm vi tiêu chuẩn thì xe phải vào bảo dưỡng, sửa chữa.
b. Các quá trình chẩn đoán kỹ thuật:
Các tổng thành, ô tô là đối tượng chẩn đoán phức tạp. Để chẩn đoán tốt tình trạng
kỹ thuật của nó người ta có thể sử dụng các phương pháp như:
- Qúa trình chẩn đoán theo phương pháp tổng hợp.
- Qúa trình chẩn đoán theo phương pháp phân tích.
- Dùng thuật toán chẩn đoán.
Nói chung các quá trình chẩn đoán theo phương pháp nào cũng cần phải dung các
bộ cảm biến, theo phương pháp tổng hợp dung nhiều bộ cảm biến nhiều chức năng khác
nhau,… khi chẩn đoán chuyên sâu hoặc tổng hợp, các bộ phận cảm biến sẽ nhận thông
tin qua các thay đổi về thông số kết cấu thể hiện bởi các triệu chứng, rồi đưa đến bộ phận
xử lý, khuếch đại, lọc nhiễu, so sánh và đưa ra kết quả chẩn đoán.
Hiện nay dùng nhiều quá trình chẩn đoán theo phương pháp tổng hợp: dung nhiều bộ
cảm biến và trợ giúp của máy tính điện tử để nhận và xử lý thông tin rồi thông báo kết
quả chẩn đoán trên màn hiển thị.
- Màn hình(A):
+ Tất cả những thông tin được hiển thị trên màn hình VGA. Độ sáng, tương phản,
thanh ngang và thanh đứng được điều khiển ở phía dưới của màn hình. Phía bên trái những
vị trí điều chỉnh là một công tắc.
+ Thiết bị SCA_3500 tự động khử từ khi bật công tắc.
- Tài liệu đính kèm máy tính: máy tính 486SX, đĩa mềm 3-1/2 inch, và đĩa CD ROM,
được chứa đựng bên trong một ngăn riêng.
- Ổ đĩa mềm: ổ đĩa mềm 3-1/2 inch được sử dụng để tải chương trình và phần mềm
chẩn đoán khi phân tích và ghi kết quả kiểm tra vào đĩa mềm.
- Đĩa CD ROM: đĩa CD ROM được dùng để chạy các phần mềm thông tin trên đĩa
compact. Một nút nhấn, điều chỉnh âm thanh và một tai nghe.
- Đĩa cứng: ổ đĩa cứng được lắp đặt bên trong máy tính của thiết bị SCA 3500 và nó
không thể truy cập khi sử dụng. Những tập tin phần mềm liên kết kiểm tra, những tập tin
46
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
thông tin kỹ thuật, và các khả năng tuỳ ý khác được tải vào đĩa cứng thông qua điều khiển
bàn phím. Ổ đĩa cứng được format tại nhà máy.
- Bộ nhớ: máy tính của thiết bị SCA 3500 có bộ nhớ trong 4MB. Bộ nhớ trong được
dùng để lưu trữ dữ liệu tạm thời.
- Bàn phím (C): bàn phím được đặt trên ngăn kéo. Trên bàn phím co miếng che bụi,
các phím có chức năng riêng biệt, dùng để nhập các dữ liệu khi phân tích,…
- Máy in (D): máy in kim (24 kim) được kết nối với thiết bị SCA 3500.
- Giá để dây (E): giá để dây rất thuận tiện cho việc kết nối các dây dẫn đến xe.
➢ Các đặc tính kỹ thuật của máy chuẩn đoán:
- Trọng lượng:155kg.
- Kích thước: 1670*900*800mm(h*w*d).
- Điện áp vào: 180÷264VAC.
- Dòng điện tiêu thụ: <0.6A.
- Tần số: 47÷50Hz.
- Nhiệt độ làm việc: 5÷40oC.
- Nhiệt độ cất giữ: -10 đến +50oC.
- Độ ẩm: 10÷80%.
2. Máy phân tích khí xả MGA-1200:
- Máy phân tích khí xả (MGA-1200) là một thiết bị thu gọn cho việc sửa chữa tại
garager. Nó lắp chung với máy SCA - 3500 và thực hiện nhờ máy tính điện tử cũng như với
thiết bị chẩn đoán động cơ, thiết bị phân tích khí xả MGA -1200 này phân tích khí xả của
động cơ xăng để cho người sử dụng có những dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.
- Máy phân tích khí xả có thể đo được khí CO, CO2, HC và O2 một cách chính xác.
- Ngoài việc đo lường các khí vừa nêu trên, máy phân tích khí xả MGA -1200 còn có
thể hiển thị cho người sử dụng biết được nhiệt độ dầu bôi trơn trong động cơ, tỷ số giữa
không khí và nhiên liệu AIR/FUEL hoặc tỷ số .
- Ở bảng phía trước của máy phân tích khí xả MGA - 1200 có 4 phím điều khiển được
đặt gần và ngang với nhau. Mỗi phím đều có chức năng riêng biệt tùy theo trường hợp sử dụng.
- Công tắc chính của máy phân tích khí xả MGA - 1200 được đặt ở phía sau của máy
và khi bậc công tắc khởi động thì máy sẽ khởi động chế độ hâm nóng trong 15 phút.
Các mẫu khí xả được hút liên tục vào máy từ đầu dò khí xả khi lắp đầu dò vào ống xả
của động cơ.
Máy phân tích xả xác định chính xác hàm lượng CO, CO2, HC và O2 chứa trong các
mẫu khí xả và hiển thị các giá trị này lên màn hình.
Bên cạnh việc đo các thành phần khí thải để xác định mức độ phù hợp với tiêu chuẩn
khí thải, kiểm tra khí thải có thể thực hiện ở các số vòng quay và điều kiện làm việc khác
nhau của động cơ giúp xác định tình trạng kỹ thuật của hệ thống đánh lửa và hệ thống nhiên
liệu một cách nhanh chóng phục vụ cho công việc sửa chữa.
3. Thiết bị chẩn đoán hệ thống phanh:
47
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Hệ thống phanh trên ô tô có ảnh hưởng nhiều đến năng suất vận chuyển, đến an tòan
giao thông. Theo thống kế về an toàn giao thông đường bộ trên thế giới, số tai nạn ô tô do
chất lượng hệ thống phanh kém chiếm khoảng (40-50%) trong tổ số các tai nạn xảy ra do
nguyên nhân kỹ thuật.
Để tăng độ tin cậy khi xe chuyển động và để hạn chế bớt tai nạn giao thông cần phải
tiến hành chẩn đoán hệ thống phanh để phát hiện những biến xáu tình trạng kỹ thuật của hệ
thống phanh và xử lý kịp thời.
Việc chẩn đoán hệ thống phanh có thể tiến hành theo hai phương pháp: chẩn đoán
chung và chẩn đoán chuyên sâu
+ Chẩn đoán chuyên sâu là sử dụng cá thiết bị chuyên dung chấn đoán kỹ thuật từng
cụm, từng cơ cấu chi tiết để phát hiện biến xấu, hư hỏng, kịp thời điều chỉnh, kiểm tra… các
loại thiết bị này được giới thiệu kỹ trong phần “chấn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật các tổng
thành của ô tô” trong giáo trình này.
+ Chẩn đoán chung tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh nhằm kiểm tra các thông
số: quảng đường phanh, lực phanh, gia tốc chậm dần khi phanh, sự phân bố lực phanh trên
các bánh xe, các trục, độ côn, độ ô van của trống phanh, hiệu quả phanh,…
Để đánh giá được những thông số của chẩn đoán chung người ta có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
- Chẩn đoán phanh trên đường :
Mục đích của phương pháp này là xác định: quảng đường phanh, gia tốc trung bình khi
phanh, quan sát vết lết của bánh xe trên dường để đánh giá độ đồng đều lực phanh ở các
bánh xe, Phương pháp này kém chính xác, tốn kém, hao mòn lốp nhiều… yêu cầu phải có
đường riêng, tốt, phẳng để phanh. Với các loại phanh có hệ thống chống hãm cưng bánh xe
(phanh ABS) thì không kiểm tra được (vì nó không để lại vết trên dường). Ngày nay
phương pháp này ít được sử dụng ở Việt Nam hiện nay việc chẩn đoán chất lượng hệ thống
phanh được tiến hành chủ yếu trên thiết bị, tiến hành đo lực phanh ở trạng thái động.
- Chẩn đoán phanh trên bệ thử
Loại bể thử lực dung các con lăn để đo lực phanh ở trạng thái động đang được phổ
biến rộng rãi ở VN. Bệ chẩn đoán kiểm này bao gồm : động cơ điện, các con lăn, và thiết bị
đo. Bệ chẩn đoán cho phép đo lực phanh trong quá trình quay bánh xe ở vận tốc khoảng (2-
10)km/h. Lực phanh được xác định theo giá trị momen xoắn xuất hiện trên con lăn khi
phanh bánh xe.
Bệ chẩn đoán phanh con lăn dạng lực hiện nay có nhiều loại, có thể dùng đồng hồ sơ
lực kế để đô momen ở khung cân bằng của hộp giảm tốc hoặc dùng cảm biến momen để đo.
Khung (1) của bệ thử được đặt trên các tấm đàn hồi để giảm rung khi kiểm tra, bề mặt
các con lăn (2) được phủ bêtông (hoặc làm rãnh dọc) để tăng khă năng bám. Nhờ xích (5)
các con lăn đều là chủ động do vậy tăng được trọng lượng bám, giảm sự trượt khi kiểm tra.
Hộp giảm tốc (3) có vai trò như khung cân bằng, trên tay gạt của khung có đặt cảm biến
phanh (10) ống nâng (7) giúp cho xe ra khỏi bệ dễ dàng và xác định thời điểm đặt lực phanh
cực đại.
Giá trị lớn nhất của lực hãm đo được bị giới hạn bởi lực bám giữa bánh xe với con lăn
Với thiết bị chẩn đoán lực phanh có thẻ xác định được các thông số :
- Xác định được tải trọng tác dụng lên các cầu
48
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
- Xác định lực phanh lớn nhất tại các bánh của một cầu, so sánh mức độ chênh lệch lực
phanh tại các bánh xe của một cầu.
- So sánh tỉ lệ lực phanh với tải trọng tác dụng lên các cầu
- Xác định độ ôvan của các trống phanh
- Xác định lực phanh tay
- Xác định lực đạp phanh
- Đánh giá chung tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh so với yêu cầu
Hình 4.2: Sơ đồ bệ chẩn đoán dạng lực với thiết bị đo và cảm biến lực phanh
1: Khung; 2. Con lăn; 3. Hộp giảm tốc; 4 động cơ điện; 5. Truyền động xích; 6. Ổ bi;
7. Ống nâng; 8. đồng hồ đo lực; 9. Đèn tín hiệu hãm cứng bánh xe; 10. Cảm biến lực phanh
Tùy theo lực phanh lớn nhất của xe cần kiểm tra, tải trọng tác dụng lên cầu mà ta chọn
thiết bị chẩn đoán cho phù hợp
Ở các bệ chẩn đoán phanh dạng lực con lăn, công suất của động cơ điện cần thiết để
quay con lăn được tính theo công thức sau :
0,736.K .PP max .V
N đc = (kW )
3,6,75
Trong đó:
Nđc: công suất của động cơ điện
K: hệ số đến khả năng quá tải ngắn hạn của động cơ
Pmax: lực phanh lớn nhất (kG)
: hiệu suất truyền động của bệ thử
V: vận tốc con lăn khi chẩn đoán (km/h), thường V = (2-10) km/h
49
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Hình 4.4: Thiết bị đo độ trượt ngang loại hai bàn trượt
Thiết bị có hai bàn trượt ngang cho phép đo với chỉ thị độc lập của từng bánh xe,
do vậy có độ chính xác cao hơn.
Thiết bị đo độ trượt ngang bánh xe tĩnh chỉ thích hợp cho việc chẩn đoán khi ôtô còn
mới, độ mòn các khâu khớp khác còn nhỏ. Nếu mòn hệ thống cầu dẫn hướng lớn, các
loại thiết bị này cho số liệu đo không chính xác (không phản ảnh đúng trạng thái của góc
đặt bánh xe).
50
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Thiết bị đo độ trượt ngang bánh xe động dùng thêm bộ gây rung đông khí nén hay
thủy lực tạo nên lực động theo phương trượt ngang có tính chất chu kỳ, nhằm đảm bảo độ
nhạy của thiết bị.
51
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
việc chẩn đoán bằng các thiết bị nói trên có thể không phản ảnh đúng các trạng thái kết
cấu đặt bánh xe tương quan với khung hay vỏ.
Thiết bị đo góc đặt bánh xe bằng ánh sáng laser (hay hồng ngoại) cho phép xác
định các thông số kết cấu góc đặt bánh xe chính xác hơn.
Thiết bị bao gồm:
Các giá đo lắp tại bánh xe bằng các cơ cấu định vị chắc chắn trên vành bánh xe.
Mặt phẳng thẳng đứng của giá chép nguyên dạng vị trí của bánh xe. Trên giá có lắp
bộ nguồn phát sáng bằng đèn neon laser helium. Chùm tia sáng được phát ra thông
qua hệ thống quang học định hướng truyền ánh sáng.
52
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
53
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Kiểm tra
Garage
Hình 5.1: Sơ đồ công nghệ chung cho bảo dưỡng sửa chữa kết hợp với chuẩn đoán
54
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
- Nếu nguyên công của chẩn đoán có chu kỳ gần với BD-1 hoặc lớn hơn 1,5 lần BD-I
thì được xếp vào chuẩn đoán I (CĐ-I)
- Nếu nguyên công chẩn đoán có chu kỳ gần với BD – II hoặc lớn hơn sẽ xếp vào CĐ-
II cũng theo các kết quả thực nghiệm ta thấy chẩn đoán kỹ thuật: động cơ, li hợp, hợp số,
cầu sau, cầu trước,… và một số yêu cầu sửa chữa sẽ thuộc CĐ-II.
5.2. Tổ chức công nghệ bảo dưỡng kỹ thuật cùng với chẩn đoán kỹ thuật ở các cơ
sở sửa chữa:
Có rất nhiều phương án tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa cùng với chẩn đoán kỹ thuật, nó
phụ thuộc vào công suất của các cơ sở, trang thiết bị chẩn đoán và mặt bằng sản xuất.
5.2.1. Cơ sở sửa chữa có công suất nhỏ có khoảng 50-100 xe
Kiểm tra
Khu chờ
BD – I BD – I
CĐ CĐ
SCTX
Garage
Hình 5.2: Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chuẩn đoán ở cơ sở sản xuất nhỏ
5.2.2. Cơ sở sửa chữa có công suất bình thường có khoảng 100-400 xe:
Kiểm tra
Khu chờ
BD – I BD – II
CĐ-I CĐ CĐ - II
SCTX
Garage
55
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Hình 5.3: Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa và chuẩn đoán ở cơ sở sản xuất trung bình
Bảo dưỡng cấp 1 (BD-I) thực hiện trên tuyết dây chuyền, bảo dưỡng cấp 2 (BD-II) trên
các vị trí vạn năng. Trên chẩn đoán 1 (CĐ-I), BD-I bố trí các thiết bị chẩn đoán như : bằng
thử phanh, băng kiểm tra hệ thống treo. Trên chẩn đoán 2 (CĐ-II) bố trí băng kiểm tra chất
lượng kéo chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ.
Các xe vào CĐ-I, BD-I nếu có nhu cầu sửa chữa sẽ sang sửa chữa thường xuyên
(SCTX) rồi đến garage bảo quản, nếu cần xác định lại chất lượng sửa chữa thì quay lại CĐ-
I. Các xe vào CĐ-I để BD-II, sau khi BD-II có thể quay lại CĐ-I để kiểm tra theo tiêu chuẩn
an toàn giao thông.
Tại các vị trí chuyên dung có lắp đặt các thiết bị chẩn đoàn cho phép các công việc bảo
dưỡng, sửa chữa có chất lượng cao, giá thành hạ. Ngoài ra ở các xí nghiệp lớn (trên 400 xe)
hoặc rất lớn (hang ngàn xe) người ta bố trí BD-I, BD-II trên các tuyến dây chuyền làm việc
hai ca để tận dụng năng lực của thiết bị (sơ đồ công nghệ cơ bản không thay đổi nhiều so
với xí nghiệp có công suất trung bình).
5.2.3. Tổ chức chẩn đoán nhanh:
Do số lượng ô tô lưu thông trên đường ngày càng nhiều, để kịp phát hiện các hư hỏng
nhằm giảm bớt tai nạn giao thông người ta tổ chức các trạm chẩn đoán nhanh (các trạn này
còn phục vụ cho các xe tư nhân nữa)
Chẩn đoán nhanh thường là CĐ-I dùng trong các xí nghiệp vận tải xe khách, taxi, vận
tải, các trạm dọc đường, trạm khám xe của đăng kiểm …
56
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Khi chẩn đoán xe được di chuyển nhờ băng chuyền, tất cả các thông số chẩn đoán
được kết nối với máy tính trung tâm, các kết quả chẩn đoán được so sánh với các thông số
tiêu chuẩn. Nếu xe kiểm tra không đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa sang khu bảo
dưỡng, sửa chữa riêng
5.2.4. Tổ chức chẩn đoán ở các trạm bảo dưỡng, bảo hành
Hiện nay có nhiều hang chế tạo xe hơi nổi tiếng như TOYOTA, FORD, KIA,
MECCEDES BENS, DEAWOO, SUZUKI, HUYNDAI… liên doanh lắp ráp và tiêu thụ ô
tô tại Việt Nam. Số lượng xe ngày càng nhiều cho nên dịch vụ sau bán hàng (bảo dưỡng,
bảo hành) là vô cùng quan trọng và cần thiết. Tại các trạm này ngoài nhiệm vụ chẩn đoán kỹ
thuật bảo dưỡng bảo hành xe của hãng còn nhận làm cho các loại xe khác. Thiết bị của các
trạm này đầy đủ cả thiết bị chẩn đoán chung và chẩn đoán chuyên sâu, thông thường các
loại thiết bị sau:
- Băng kiểm tra chất lượng phanh
- Băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng;
- Băng kiểm tra chất lượng kéo
- Thiết bị chẩn đoán tổng hợp tình trạng kỹ thuật của động cơ
- Thiết bị phân tích nồng độ khí xả, kiểm tra lọt hơi xuống cacte, kiểm tra các loại bơm
nhiên liệu, các loại đồng hồ đo,… thiết bị kiểm tra hệ thống điện (máy hiện sóng)
- Thiết bị kiểm tra hệ thống lái, hệ thống truyền lực…
Hình 6.5. giới thiệu một phương án bố trí mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng
Hình 5.5: Mặt bằng khu chẩn đoán của trạm bảo dưỡng
1: kích nâng; 2: băng thử phanh; 3: kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng;
4: kiểm tra chất lượng kéo; 5: tủ; 6: bàn
Vị trí : đặt các kích nâng, máy nén khí, thiết bị kiểm tra đèn pha, kiểm tra hệ thống lái,
chốt chuyển hướng, giá để dụng cụ đồ nghề, bàn, tủ
Vị trí 2: đặt băng thử phanh: thiết bị tra dầu phanh, kiểm tra hệ thống truyền lực các
giá để dụng cụ, bàn, tủ,…
Vị trí 3: đặt băng kiểm tra góc đặt bánh xe dẫn hướng, thiết bị kiểm tra các loại đồng
hồ đo (nhiệt độ, áp suất, đồng hồ điện,…)
Vị trí 4: Đặt băng kiểm tra chất lượng kéo
57
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
Vị trí 1-2 dùng cho CĐ-I có thể sau CĐ-I xe ra khỏi khu chẩn đoán còn những xe cần
CĐ-II (chuyên sâu) sẽ qua 3-4. Sau chẩn đoán các xe được đưa đến các vị trí bảo dưỡng,
bảo hành
58
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
- Các chỉ tiêu tự có: chi phí nhiên liệu săm lốp, phụ tùng dự trữ chi phí cho lao động, sửa chữa
Ngoài ra còn đánh giá bằng chỉ tiêu: số lượng xe hư hỏng khi đang chạy trên đường do
các nguyên nhân kỹ thuật, chất lượng của bảo dưỡng, sửa chữa, mức độ cơ giới hoá, tự
động hoá trong chẩn đoán, điều kiện làm việc
Dựa vào phân tích và tính toán qua các thông tin trên ta có thể đánh giá được nhiều mặt,
tương đối toàn diện hiệu quả kinh tế của việc áp dụng quá trình chẩn đoán trong bảo dưỡng
và sửa chữa ôtô.
5.3.3. Hiệu quả của chẩn đoán ôtô:
Việc xác định hiệu qủa chẩn đoán rất cần thiết nó cho phép chúng ta có nên phát triển
và áp dụng phương án lấy chẩn đoán là chính, cưỡng bức có kế hoạch và bảo dưỡng là quá
trình kèm theo hay không. Vì vậy ta dựa vào một số chỉ tiêu chính để đánh giá.
+ Vốn đầu tư tính cho một xe K (đồng/xe)
A+ B
K= (đồng/xe)
X
- A: chi phí cho mua sắm và lắp đặt các thiết bị chẩn đoán (đồng)
- B: chi phí cho xây dựng nhà xưởng (đồng)
- C: số lượng xe vào xưởng chẩn đoán (xe)
+ Chi phí khai thác riêng cho chẩn đoán C (đồng/1000km)
D.1000 (đồng/xe)
C=
L
- D: tổng chi phí trong năm cho chẩn đoán bao gồm: lượng thợ và lái xe, chi phí cho điện
năng, nhiên liệu, dầu mỡ, khí nén, vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị (đồng).
- L: quãng đường xe lăn bánh trong năm (km)
+ Số tiền lời cả năm do chẩn đoán kỹ thuật E đồng)
L (đồng)
E = ( y1 − y 2 )
1000
- y1: chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa trước khi không áp dụng chẩn đoán (đồng/1000km).
- y2: chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa sau khi (có) áp dụngg chẩn đoán (đồng/1000km).
+ Tổng tiền lời ước tính do áp dụng chẩn đoán I (đồng)
I=E+N+M+S-D (đồng)
- N: lời cả năm do tiết kiệm nhiên liệu (đồng)
- M: lời do tiết kiệm dầu mỡ (đồng)
- S : lời do tiết kiệm săm lốp (đồng)
+ Thời gian thu hồi vốn T (năm)
A + B (năm)
T=
I
Để tính một cách tương đối và sát thực tế ta chọn hai nhóm xe đối chứng cùng điều
kiện khai thác, cùng trình độ người lái một nhóm xe lấy chẩn đoán kỹ thuật làm chính
và bảo dưỡng sửa chữa là quá trình kèm theo so sánh với một nhóm xe lấy bảo dưỡng kỹ
59
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
thuật làm chính, chẩn đoán là quá trình kèm theo để so sánh và tính hiệu quả kinh tế.
60
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
61
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
62
Giáo trình Chẩn đoán Kỹ thuật và Bảo dưỡng ô tô
[3] Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành, Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô. Đại
học Bách Khoa Đà Nẵng
[4] Ngô Thành Bắc, Nguyễn Đức Phú, Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô. NXB Khoa học
kỹ thuật, 1986.
[5] Quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô, Bộ giao thông vận tải, 2003
[6] Tài liệu sửa chữa Toyota
63