Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
Chương 0
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO
ĐỘNG VIỆT NAM

2
1.1. NHỮNG NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

- Ai là người đầu tiên chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong
phân xưởng ?
- Người sử dụng lao động, người lao động?….
Đó là tất cả mọi người.

3
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA AN TOÀN LAO ĐỘNG

1.2.1. Tầm quan trọng của an toàn lao động (ATLĐ) đối với các doanh
nghiệp
- Đem lại năng suất cao.
- Tránh chi phí cho việc sửa chữa thiết bị hư hỏng do tai nạn.
- Tránh chi phí về y tế do tai nạn gây ra cho người lao động.
- Tránh được những thiệt hại về kinh tế khác khác do tai nạn gây ra.
- Đối với những lý do luật pháp qui định.
- Chi phí cho bảo hiểm ít hơn.
- Tạo uy tín.

4
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA AN TOÀN LAO ĐỘNG

1.2.2. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với công nhân
- Được bảo vệ khỏi sự nguy hiểm.
- Làm người lao động rất hài lòng và nâng cao nhiệt tình làm việc.
- Công nhân tránh phải trả tiền thuốc men do tai nạn gây ra.
- Tâm lý thoải mái, tạo hưng phấn trong công việc

1.2.3. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với cộng đồng
- Giảm đáng kể nhu cầu về dịch vụ cho những tình trạng khẩn cấp:
- Giảm những chi phí cố định
- Giảm những thiệt hại khác
- Tạo ra lợi nhuận cho xã hội.

5
1.3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÔNG
TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.3.1. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
1. Thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh
tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất
2. Tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được
cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khỏe cũng như những
thiệt hại khác đối với người lao động.
3. Đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản
xuất, tang năng suất lao động.
4. Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản xuất, nhằm bảo
vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao
động.
5. Chăm lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc
cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo.
6
1.3.2. TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1. Tính chất khoa học kỹ thuật


Mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và các
biện pháp khoa học kỹ thuật.
2. Tính chất pháp lý:
Thể hiện trong luật lao động, qui định rõ trách nhiệm và quyền lợi của
người lao động.
3. Tính chất quần chúng:
- Người lao động là số đông trong xã hội, ngoài những biện pháp khoa
học kỹ thuật, còn có biện pháp hành chính.
- Việc giác ngộ nhận thức cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt
công tác bảo hộ lao động là cần thiết

7
1.4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
- Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ
chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công
cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người
lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết
cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
- Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đồng thời
trong mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên.

8
1.4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2. CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ CÓ HẠI
- Các yếu tố vật lý như: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn rung động, các
bức xạ có hạt, bụi.
- Các yếu tố hóa học như: các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc,
các chất phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như: các loại vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không
gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
- Các yếu tố về tâm lý không thuận lợi…đều là những yếu tố
nguy hiểm

9
1.4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN (tt)

3. TAI NẠN LAO ĐỘNG


- Tai nạn lao động là tai nạn gây ra tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử
vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
- Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động
4. BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối
với người lao động được gọi là bệnh nghề nghiệp.

10
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.5.1. Khoa học vệ sinh lao động


1. Khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể người lao động
3. Từ đó đề ra tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại.
4. Đề ra các chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý
5. Đề xuất các biện pháp y học và các phương hướng cho các giải
pháp để cải thiện điều kiện lao động.
6. Sau đó đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó đối với người
lao động.

11
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.5.2. Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh


1. Thông gió chống nóng và điều hòa không khí
2. Chống bụi và hơi khí độc, chống ồn và rung động.
3. Chống các tia bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng…là những
khoa học chuyên ngành.
Chúng ta đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học
kỹ thuật để:
- Loại trừ những yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất.
- Cải thiện môi trường lao động
- Nhờ có người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng
suất lao động cao hơn.
- Tai nạn lao động cũng giảm đi
12
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.5.3. Kỹ thuật an toàn
1. Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong
sản xuất đối với người lao động.
2. Để đạt được điều đó khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu
và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất.
3. Đề ra những yêu cầu an toàn để bảo vệ con người khi tiếp xúc với
vùng nguy hiểm.
4. Tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn, nội dung
an toàn để buộc người lao động phải tuần theo trong khi làm việc.
5. Áp dụng thành tựu của tự động hóa, điều khiển học để thay thế và
cách ly người lao động khỏi nơi nguy hiểm và độc hại là một phương
hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn.
6. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại ngay từ đầu
trong giai đoạn thiết thi công các công trình, thiết bị máy móc là một
phương hướng tích cực để thực hiện việc chuyển từ “kỹ thuật an toàn”
13
sang “an toàn kỹ thuật
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.5.4. Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
- Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những
phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động để sử dụng
trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy
hiểm và có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật
an toàn không thể loại trừ được chúng.
- Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả, có chất lượng và
thẩm mỹ cao, người ta đã sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa
học từ khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, khoa học về vật liệu,
mỹ thuật công nghiệp…đến các ngành sinh lý học, nhân chủng học….
- Ngày nay, các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc,
kính màu chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các
loại bao tay, giày, ủng cách điện…là những phương tiện thiết yếu
trong quá trình lao động.
14
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Môi trường là tối ưu hóa các tác động tương hỗ


- Môi trường làm việc chịu ảnh hưởng của nhều yếu tố khác
nhau.
- Phải chú ý đến yêu cầu bảo đảm sự thuận tiện cho người lao
động khi làm việc.
- Các yếu tố về ánh sáng, tiếng ồn, rung động, độ thông
thoáng… tác động đến hiệu quả công việc.
- Các yếu tố về tâm sinh lý, xã hội, thời gian và tổ chức lao
động, ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần của người lao động

15
1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
* Thiết kế không gian làm việc và phương tiện lao động
+ Thích ứng với kích thước người điều khiển.
+ Phù hợp với tư thế của cơ thể con người, lực cơ bắp và chuyển
động.
+ Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi
* Thiết kế môi trường lao động
+ Môi trường lao động cần phải được thiết kế và bảo đảm tránh được
tác động có hại của các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và đạt điều kiện
tối ưu cho hoạt động chức năng của con người.
• Thiết kế quá trình lao động
+ Thiết kế quá trình lao động nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho
người lao động, tạo cho họ cảm giác dễ chịu, thoải mái, và dễ dàng
thực hiện mục tiêu lao động.
+ Cần phải loại trừ sự quá tải, gây nên bởi tính chất của công việc
vượt quá giới hạn trên hoặc dưới của chức năng hoạt động tâm sinh lý
của người lao động

16
+ Đảm bảo an toàn đối với các yếu tố có hại phát sinh bởi máy
móc, thiết bị công nghệ, cũng như môi trường xung quanh: bụi,
khí, siêu âm, hơi nước, trường điện từ, vi khí hậu, tiếng ồn rung
động, các tia bức xạ…
+ Những yêu cầu về thẩm mỹ, bố cục không gian, sơ đồ chỉ bảo,
tạo dáng, màu sắc.
+ Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động ở mỗi quốc gia
thường được thành lập hệ thống chứng nhận và cấp dấu chất
lượng về an toàn.

17

You might also like