Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 80

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1...............................................................................................................5
TỔNG QUAN...........................................................................................................5
CHƯƠNG 2 KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC
2017……………………………………………………………………………….……..25
2.1 Giới thiệu chung về xe Honda Civic 2017........................................................25
2.1.1 Thông số kĩ thuật của xe.................................................................................25
2.1.2 Động cơ..........................................................................................................26
2.1.3 Hệ thống điều khiển......................................................................................26
2.1.4 Hệ thống treo..................................................................................................28
2.1.5 Các hệ thống khác..........................................................................................28
2.1.6 Tiện nghi của xe.............................................................................................29
2.1.7 Các thông số cơ bản.......................................................................................30
2.2 Kết cấu hệ thống phanh xe Honda Civic 2017..................................................30
2.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống phanh chính Honda Civic 2017......................31
2.2.2 Sơ đồ nguyên lý..............................................................................................31
2.2.3 Nguyên lý hoạt động......................................................................................32
2.2.4 Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh đĩa........................................................33
2.2.5 Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh dẫn động thủy lực................................33
2.3 Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe Honda Civic 2017...................33
2.3.1 Cơ cấu phanh bánh trước................................................................................34
2.3.2 Cơ cấu phanh bánh sau...................................................................................37
2.3.3 Dẫn động phanh..............................................................................................37
2.4 Xi lanh phanh chính.........................................................................................38
2.4.1 Nhiệm vụ........................................................................................................38
2.4.2 Cấu tạo............................................................................................................38
2.4.3 Nguyên lý làm việc.........................................................................................39
2.5 Trợ lực chân không............................................................................................41
2.5.1 Cấu tạo............................................................................................................41
2.5.2 Nguyên lý làm việc.........................................................................................42
2.6 Xi lanh công tác.................................................................................................46

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.7 Hệ thống ABS...................................................................................................46
2.7.1 Nguyên lý cơ bản của hệ thống phanh ABS...................................................46
2.7.2 Các bộ phận của ABS.....................................................................................47
2.7.3 Cảm biến tốc độ bánh xe................................................................................48
2.7.4 Bộ chấp hành ABS.........................................................................................49
2.8 Hệ thống phanh dừng ô tô Honda Civic 2017...................................................54
2.8.1 Công dụng......................................................................................................54
2.8.2 Phân tích đặc điểm kết của hệ thống phanh dừng..........................................55
CHƯƠNG 3.............................................................................................................57
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH................................................57
XE HONDA CIVIC 2017.......................................................................................57
3.1 Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm và các thông số ban đầu....................................57
3.1.1 Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm.........................................................................57
3.2 Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát...............................................................58
3.3 Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh.
.................................................................................................................................60
3.3.1 Xác định mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra..............................60
3.3.2 Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh......................................................60
3.4 Tính toán xác định công ma sát riêng................................................................62
3.5 Tính toán xác định áp lực trên bề mặt má phanh..............................................63
3.6 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh...............................................................64
CHƯƠNG 4.............................................................................................................65
KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH..................................................65
4.1 Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Civic 2017.............................................65
4.1.1 Vật liệu sử dụng bảo dưỡng...........................................................................65
4.1.2 Chú ý khi sử dụng..........................................................................................65
4.1.3 Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Honda Civic 2017............65
4.2 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh xe Honda Civic 2017..............................66
4.2.1 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính.....................................................67
4.2.2 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng.....................................................69
4.3 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục........................................70
4.3.1 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh
chính........................................................................................................................70

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4.3.2 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh
dừng.........................................................................................................................72
4.4 Qui trình sửa chữa và thay thế một số bộ phận của hệ thống phanh xe Honda
Civic 2017...............................................................................................................73
4.4.1 Sửa chữa cơ cấu phanh...................................................................................73
4.4.2 Sửa chữa xi lanh phanh chính........................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................79

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống phanh là hệ thống an toàn chủ động, rất quan trọng của ôtô và cũng là một
trong những thiết bị có tần số hoạt động vào loại cao nhất trên xe. Chức năng của nó là
giảm tốc, dừng đỗ và giúp xe đứng yên trên các mặt đường dốc. Do vậy việc hiểu và khai
thác hệ thống phanh đúng cách là yêu cầu không thể thiếu của người khai thác, sử dụng
xe. Hệ thống phanh phải bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên để duy trì trạng thái kỹ thuật
đảm bảo cho xe hoạt động tốt và an toàn.
Hiện nay, có rất nhiều các hãng xe, chủng loại xe được nhập khẩu về Việt Nam
cũng như được sản xuất trong nước. Do vậy, công tác kiểm nghiệm, đánh giá độ an toàn,
độ tin cậy cho các xe này là rất quan trọng. Nó giúp người khai thác có thể nắm bắt được
điều kiện sử dụng, trạng thái kỹ thuật cũng như biện pháp sử dụng chúng.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn đó, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Khai
thác kỹ thuật hệ thống phanh xe Honda Civic 2017”. Các nội dung chính của đề tài
bao gồm:
 Tổng quan về xe Honda Civic 2017
 Kết cấu hệ thống phanh xe Honda Civic 2017
 Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh xe Honda Civic 2017
 Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Đỗ Thành Phương và sự nỗ lực của
bản thân, em đã hoàn thành đồ án đúng thời gian quy định. Tuy nhiên do trình độ và kinh
nghiệm thực tế còn ít, nên đồ án không tránh khỏi thiếu sót, chưa hợp lý. Vì vậy em rất
mong được sự đóng góp của các thầy giáo cùng toàn thể các bạn.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hệ thống phanh:
1.1.1.Công dụng, phân loại và yêu cầu của hệ thống phanh:
a, Công dụng:
Hệ thống phanh dùng để làm giảm tốc độ của ô tô cho đến một tốc độ nào đó hoặc
đến khi dừng hẳn, ngoài ra còn để giữ cho ô tô đứng được trên đường có độ dốc nhất
định.
Hệ thống phanh đảm bảo cho xe ô tô chạy an toàn ở tốc độ cao, nâng cao năng
suất vận chuyển.
b, Phân loại:
- Phân loại theo công dụng:
+ Hệ thống phanh chính
+ Hệ thống phanh dừng
- Phân loại theo vị trí đặt cơ cấu phanh
+ Phanh ở bánh xe
+ Phanh ở trục truyền động (sau hộp số)
- Phân loại theo kết cấu của cơ cấu phanh
+ Phanh guốc
+ Phanh đai
+ Phanh đĩa
- Phân loại theo phương thức dẫn động
+ Dẫn động phanh bằng cơ khí
+ Dẫn động phanh bằng thuỷ lực
+ Dẫn động phanh bằng khí nén (hơi)
+ Dẫn động phanh liên hợp (thuỷ lực + khí nén)
+ Dẫn động phanh có trợ lực
- Phân loại theo mức tối ưu của hệ thống
+ Hệ thống phanh có hệ thống điều hoà
+ Hệ thống phanh có hệ thống ABS, BA, EDB

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
c, Yêu cầu:
Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của ô tô đảm nhận các chức năng “an
toàn chủ động” vì vậy hệ thống phanh phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
+ Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp
+ Hoạt động êm dịu để đảm bảo sự ổn định của xe ô tô khi phanh
+ Điều khiển nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người lái
+ Có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm
+ Đảm bảo việc phân bố mô men phanh trên các bánh xe phải tuân theo nguyên
tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ
+ Cơ cấu phanh không có hiện tượng tự xiết
+ Cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt
+ Có hệ số ma sát cao và ổn định
+ Giữ được tỷ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực phanh sinh ra ở
cơ cấu phanh
+ Hệ thống phải có độ tin cậy, độ bền tuổi thọ cao
+ Bố trí hợp lý để dễ dàng điều chỉnh chăm sóc và bảo dưỡng
1.1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh sử dụng trên ô tô:
a, Cơ cấu phanh:
Cơ cấu phanh chính có nhiệm vụ tạo ra mômen phanh cần thiết và nâng cao tính
ổn định trong quá trình sử dụng cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp làm giảm tốc độ góc
của bánh xe ô tô.
Ngày nay, cơ cấu phanh loại tang trống với các guốc phanh bố trí bên trong được
sử dụng rộng rãi. Ngoài những yêu cầu chung, cơ cấu phanh còn phải đảm bảo được yêu
cầu sau, như mômen phanh phải lớn, luôn luôn ổn định khi điều kiện bên ngoài cà chế độ
phanh thay đổi (như tốc độ xe, số lần phanh, nhiệt độ môi trường)
+) Cơ cấu phanh tang trống (Cơ cấu phanh guốc):
*) Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, có lực dẫn
động bằng nhau

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.1: Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, có
lực dẫn động bằng nhau
1-Cam lệch tâm; 2-Chốt có vòng đệm lệch tâm
Với cách bố trí như vậy khi các lực dẫn động bằng nhau, các tham số của guốc
phanh giống nhau thì mômen ma sát ở trên guốc phanh trước có xu hướng cường hoá cho
lực dẫn động, còn ở phía sau phanh sau có xu hướng chống lại lực dẫn động khi xe
chuyển động lùi sẽ có hiện tượng ngược lại.
Cơ cấu phanh này được gọi là cơ cấu phanh không cân bằng với số lần phanh khi
xe chuyển động tiến hay lùi, nên cường độ hao mòn của tấm ma sát trước lớn hơn tấm ma
sát sau rất nhiều. Để cân bằng sự hao mòn của hai tấm ma sát, khi sửa chữa có thể thay
thế cùng một lúc, người ta làm tấm ma sát trước dài hơn tấm sau. Kết cấu của loại cơ cấu
phanh trên (hình 1.1) khe hở giữa các guốc phanh và trống phanh được điều chỉnh bằng
cam lệch tâm còn định tâm guốc phanh bằng chốt có vòng đệm lệch tâm ở điểm cố định.
*). Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, và các
guốc phanh có dịch chuyển góc như nhau.
Cơ cấu phanh trên (hình 1.2) có mômen ma sát sinh ra ở các guốc phanh là bằng
nhau. Trị số mômen không thay đổi khi xe chuyển động lùi, cơ cấu phanh này có cường
độ ma sát ở các tấm ma sát như nhau và được gọi là cơ cấu phanh cân bằng, kết cấu cụ
thể loại cơ cấu này thể hiện ở hình 1.2 do profin của cam ép đối xứng nên các guốc phanh
có dịch chuyển góc như nhau.
Để điều chỉnh khe hở giữa trống phanh và guốc phanh có bố trí cơ cấu trục vít,
bánh vít nhằm thay đổi vị trí của cam ép và chốt lệch tâm ở điểm đặt cố định.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2: Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía, và
các guốc phanh có dịch chuyển góc như nhau
1-Cam quay; 2-Lò xo; 4-Trống phanh; 5-Chốt lệch; 6-Bầu phanh
*) Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về hai phía, có lực
dẫn động bằng nhau

Hình 1.3: Cơ cấu phanh có các guốc phanh có điểm đặt cố định riêng rẽ về hai phía, có
lực dẫn động bằng nhau
1-Xi lanh phụ; 2-Lò xo; 3- Cam quay ; 4- Trống phanh; 5-Chốt lệch tâm; 6-Bầu phanh
Cơ cấu phanh này thuộc loại cân bằng, cường độ hao mòn của các tấm ma sát
giống nhau vì thế độ làm việc của hai guốc phanh như nhau khi xe chuyển động lùi,
mômen phanh giảm xuống khá nhiều do đó hiệu quả phanh khi tiến và lùi rất khác nhau.
Cơ cấu điều chỉnh khe hở giữa trống phanh và guốc phanh là cam lệch tâm và chốt lệch
tâm.
*) Cơ cấu phanh loại bơi
Cơ cấu này dùng hai xi lanh làm việc tác dụng lực dẫn động lên đầu trên và đầu
dưới của guốc phanh, khi phanh các guốc phanh dịch chuyển theo chiều ngang và ép má
phanh sát vào trống phanh. Nhờ sự ma sát nên các guốc phanh bị cuốn theo chiều của
trống phanh mỗi guốc phanh sẽ tác dụng lên piston một lực và đẩy ống xi lanh làm việc
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
tỳ sát vào điểm cố định, với phương án kết cấu này hiệu quả phanh khi tiến và lùi bằng
nhau.

Hình 1.4: Cơ cấu phanh loại bơi


1-Xi lanh phanh; 2-Lò xo
*). Cơ cấu phanh tự cường hoá

Hình 1.5: Cơ cấu phanh tự cường hoá


1-Lò xo; 2-Xi lanh; 3-Lò xo; 4-ốc điều chỉnh
Theo kết cấu thì guốc phanh sau được tỳ vào chốt cố định và bản thân guốc phanh
sau lại đóng vai trò là chốt chặn của guốc phanh trước. Lực dẫn động của guốc phanh sau
là lực dẫn động của guốc phanh trước thông qua chốt tỳ trung gian, từ điều kiện cân bằng
theo phương ngang các lực tác dụng lên guốc phanh trước có thể xác định được lực tác
dụng lên guốc trước.
Cơ cấu phanh này thuộc loại không cân bằng, sự hao mòn của guốc phanh sau sẽ
lớn hơn guốc phanh trước rất nhiều, khi xe lùi mômen phanh sẽ giảm đi nhiều. Do guốc
phanh sau mòn nhiều hơn guốc phanh trước nên tấm ma sát guốc phanh sau dài hơn tấm
ma sát guốc phanh trước.
Điều chỉnh khe hở giữa guốc phanh và trống phanh bằng các cơ cấu ren trong chốt
tỳ trung gian làm thay đổi chiều dài của chốt này.
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+). Cơ cấu phanh đĩa:
Phanh đĩa ngày càng được sử dụng nhiều trên các ô tô con, có hai loại phanh đĩa:

a-Loại càng phanh cố định b-Loại càng phanh di động


Hình 1.6: Cơ cấu phanh đĩa
+ Phanh đĩa có càng phanh cố định (hình a) có hai xi lanh công tác đặt ở hai bên đĩa
phanh. Khi phanh cả hai piston đẩy vào hai bên đĩa phanh.
+ Phanh đĩa có càng phanh di động (hình b) bố trí một xi lanh gắn vào một bên má.
Giá xi lanh được di chuyển trên các trục dẫn hướng dẫn nhỏ. Khi phanh piston đẩy ép má
phanh vào một bên đĩa phanh, đồng thời đẩy càng phanh di chuyển theo chiều ngược lại
kéo má phanh còn lại ép vào mặt bên kia của đĩa phanh. Do đó làm bánh xe dừng lại
b). Dẫn động phanh:
1. Dẫn động phanh cơ khí:
Hiện nay trên các xe hiện đại thì dẫn động phanh kiểu cơ khí chỉ còn được sử dụng
trên hệ thống phanh dừng với một số kiểu dẫn động tuỳ theo cách
bố trí phanh dừng tác động vào bánh xe hay tác động vào trục thứ cấp hộp số.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
*). Một số kiểu dẫn động phanh cơ khí:
- Dẫn động phanh dừng tác động lên trục thứ cấp hộp số:

Hình 1.7: Dẫn động phanh cơ khí kiểu đòn với cơ cấu phanh bố trí ở trục ra hộp số
1-Má phanh; 2-Tang trống; 3-Chốt lệch tâm điều chỉnh khe hở phía dưới; 4-Trục thứ cấp
hộp số; 5-Lò xo hồi vị; 6-Trục quả đào; 7-Vành rẻ quạt; 8-Ti; 9-Cần; 10-Răng rẻ quạt;
11-Tay hãm
* Dẫn động phanh dừng tác động lên bánh xe:

Hình 1.8: Dẫn động phanh dừng tác động lên bánh sau
1-Tay phanh; 2-Thanh dẫn; 3-Con lăn dây cáp; 4-Dây cáp; 5-Trục; 6-Thanh kéo; 7-Thanh
cân bằng; 8,9-Dây cáp dẫn động; 10-Giá; 11,13-Mâm phanh; 12-Xi lanh phanh bánh xe
- Nguyên lý làm việc : (cho cả hai loại trên) đó là sự truyền động nhờ các cơ cấu cơ khí
như tay đòn, dây cáp... lực tác động từ tay hoặc chân người lái xe sẽ được truyền tới cơ
cấu phanh thông qua đòn kéo, hoặc đòn kéo kết hợp dây cáp... và thông thường các đòn
kéo đều có quan hệ hình học với nhau theo nguyên tắc tăng dần tỷ số truyền.
- Ưu, nhược điểm:
+) Ưu điểm: cấu tạo đơn giản giá thành rẻ, độ tin cậy làm việc cao, độ cứng vững dẫn
động không thay đổi khi làm việc lâu dài.
+) Nhược điểm: hiệu suất truyền lực không cao, thời gian phanh lớn,lực phanh nhỏ, khó
đảm bảo phanh đồng thời tất cả các bánh xe vì độ cứng vững của các thanh dẫn động
phanh không như nhau, khó đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các cơ cấu
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2. Dẫn động phanh thuỷ lực:
Dẫn động phanh thuỷ lực(dầu) được áp dụng rộng rãi trên hệ thống phanh chính của
các loại ô tô du lịch, trên ô tô tải nhỏ và trung bình.
Dẫn động phanh là một hệ thống các chi tiết truyền lực tác dụng trên bàn đạp đến cơ
cấu phanh làm cho các guốc phanh bung ra nhằm thực hiện quá trình phanh, ở phanh dầu
chất lỏng được sử dụng để truyền dẫn lực tác dụng nêu trên. Đặc điểm quan trọng của
dẫn động phanh dầu là các bánh xe được phanh cùng một lúc vì áp suất trong đường ống
chỉ bắt đầu tăng lên khi tất cả các má phanh ép sát vào các trống phanh. Dẫn động phanh
dầu có các ưu điểm sau:
- Có thể phân bố lực nhanh giữa các bánh xe hoặc giữa các guốc phanh theo đúng yêu
cầu thiết kế.
- Có hiệu suất cao,độ nhạy tốt ,kết cấu đơn giản
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu phanh
+ Nhược điểm:
- Không thể tạo được tỷ số truyền lớn, vì thế phanh dầu không có cường hoá chỉ dùng
ô tô có trọng lượng toàn bộ nhỏ, phải kết hợp với bộ trợ lực.
1

4
2
3

Hình 1.9: Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực một dòng


1-Bàn đạp; 2-Xi lanh chính; 3-Đường ống dẫn; 4-Cơ cấu phanh
- Đối với dẫn động phanh một dòng khi có chỗ nào bị rò (chảy dầu) thì tất cả hệ thống
phanh đều không làm việc, để khắc phục nhược điểm này người ta dùng loại dẫn động
hai dòng, loại này có ưu điểm là khi một dòng bị hỏng thì dòng còn lại vẫn làm việc bình
thường tuy nhiên hiệu quả phanh có giảm, đảm bảo an toàn khi chuyển động.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.10: Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực hai dòng


1-Bàn đạp phanh; 2-Trợ lực phanh; 3,9-Xilanh phanh; 4-Càng phanh đĩa; 5-Má phanh đĩa
; 6-Đĩa phanh; 7-Phanh tang trống; 6-Đĩa phanh; 7-Phanh tang trống; 8-Guốc phanh
Cấu tạo gồm ba phần chính: dẫn động phanh, cơ cấu phanh và trợ lực phanh. Dẫn
động bố trí trên khung xe gồm: bàn đạp phanh, xy lanh chính, đường dầu phanh. Cơ cấu
phanh đặt ở bánh xe gồm: xy lanh phanh, guốc phanh, lò xo hồi vị, trống phanh (hoặc đĩa
phanh). Bộ trợ lực có tác dụng làm giảm nhẹ lực tác dụng của người lái lên bàn đạp
phanh.
3. Dẫn động phanh khí nén (sơ đồ hình 1.11)
- Nguyên lý làm việc : Máy nén khí cấp khí nén được dẫn động từ động cơ sẽ bơm khí
nén qua bình lắng 2 đến bình chứa khí nén 3, áp suất được khống chế qua đồng hồ 8. Khi
người lái đạp bàn đạp phanh sẽ đồng thời mở đường khí nén từ van phanh 4, khí nén từ
bình chứa 3 qua van phân phối 4 đến các bầu phanh 5,6. Màng của bầu phanh bị ép qua
cơ cấu dẫn động làm cam phanh 9 quay. Vấu cam tỳ vào đầu guốc phanh, ép guốc phanh
sát vào trống phanh thực hiện quá trình phanh. So sánh giữa phanh dầu và phanh khí: Khi
dùng phanh dầu lực tác dụng lên bàn đạp phanh sẽ lớn hơn so với phanh khí vì lực này
sinh ra để tạo ra áp suất trong bầu chứa dầu của hệ thống phanh còn phanh khí nén, tác
dụng của người lái chỉ mở đường khí nén của van phân phối.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.11: Hệ thống dẫn động phanh khí nén


1-Máy nén khí; 2-Bình lắng nước và dầu; 3-Bình khí nén; 4-Van phanh; 5,6-Bầu phanh;
7-Bàn đạp phanh; 8-Đồng hồ áp suất; 9-Cam quay; 10-Guốc phanh; 11-Tang trống phanh
- Ưu, nhược điểm, phạm vi sử dụng :
Ưu điểm: Lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ,có ưu điểm đặc biệt khi bố trí trên đoàn xe, dễ
dàng cơ khí hoá trong khiển và dễ dàng cung cấp cho các bộ phận khác có sử dụng khí
nén.
Nhược điểm: Độ nhạy thấp, khối lượng các chi tiết nhiều, kích thước lớn, giá thành cao.
Phạm vi sử dụng: Phanh khí được dùng trên xe tải trung bình, lớn và xe chuyên dùng.
4. Dẫn động phanh kết hợp: (khí nén – thuỷ lực)
Dẫn động phanh kết hợp là kết hợp giữa thuỷ lực và khí nén trong đó phần thuỷ lực
có kết cấu nhỏ gọn và trọng lượng nhỏ đồng thời bảo đảm cho độ nhạy của hệ thống cao,
phanh cùng một lúc được tất cả các bánh xe phần khí nén cho phép điều khiển nhẹ nhàng
và khả năng huy động, điều khiển phanh rơmoóc.
Dẫn động phanh liên hợp thường được áp dụng ở các loại xe vận tải cỡ lớn và áp
dụng cho xe nhiều cầu như: xe URAL, 375D, URAL-4320...

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.12: Sơ đồ hệ thống phanh khí nén- thuỷ lực


1-Máy khí nén; 2-Bộ điều chỉnh áp suất; 3-Van bảo vệ hai ngả; 4- Van bảo vệ một ngả;
5-Bình chứa khí nén; 6-Phanh tay; 7-Khoá điều khiển phanh rơmoóc;8-Van tách; 9-Đầu
nối; 10-Đồng hồ áp suất;11-Tổng van phanh; 12-Xi lanh khí nén;13-Cơ cấu xi lanh piston
bánh xe; 14-Đầu nối phân nhánh; 15-Xi lanh cung cấp nhiên liệu; 16-Bàn đạp phanh.
* Ưu điểm:
-Kết hợp được nhiều ưu điểm của hai loại hệ thống phanh thuỷ lực và khí nén, khắc phục
nhược điểm của từng loại khi làm việc độc lập.
* Nhược điểm:
- Kích thước của hệ thống phanh kết hợp là rất cồng kềnh và phức tạp, rất khó khăn khi
bảo dưỡng sửa chữa
- Khi phanh dẫn động khí nén bị hỏng thì dẫn đến cả hệ thống ngừng làm việc cho nên
trong hệ thống phanh kết hợp ta cần chú ý đặc biệt tới cơ cấu dẫn động
- Khi sử dụng hệ thống phanh kết hợp thì giá thành cũng rất cao và có rất nhiều cụm chi
tiết đắt tiền.
c). Trợ lực phanh
Ngày nay trên các xe hiện đại có nhiều hệ thống điều khiển để giảm nhẹ cường độ lao
động cho người lái, như các bộ trợ lực cho hệ thống lái, ly hợp. Hệ thống phanh cũng cần
thiết.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.Trợ lực phanh kiểu khí nén:


- Cấu tạo:

Hình 1.13: Sơ đồ bộ trợ lực khí nén


1-Bàn đạp; 2-Lò xo hồi vị; 3,4-Đòn dẫn động; 5,10-Piston; 6-Lò xo xilanh khí nén; 7-
Piston xilanh chính; 8-Bình chứa khí nén; 9-Van; 11-Thanh dạng ống
- Nguyên lý làm việc: Khi tác dụng một lực lên bàn đạp phanh, qua các đòn dẫn động,
ống 11 đẩy van 9 mở ra, khí nén từ bình chứa 8 qua van 9 vào khoang A và B tạo lực đẩy
piston 5 của xilanh lực. Piston 5 dịch chuyển tác động piston 7 của xilanh chính làm
piston này di chuyển về phía phải ép dầu trong xilanh chính, dầu có áp suất cao sẽ đi tới
các xilanh làm việc của bánh xe. Trong khi đó ở khoang A nếu người lái đạp phanh giữ
nguyên ở một vị trí thì áp suất khí nén tăng lên tác dụng lên piston 10, đến một giá trị nào
đó thì cân bằng với lực đẩy của cánh tay đòn 3. Lúc đó piston 10 sẽ dịch chuyển sang trái
làm cho van 9 đóng lại trong khi đó đường nối với khí trời trong ống 10 chưa mở, mômen
phanh lúc này có giá trị không đổi. Khi người lái tiếp tục đạp phanh thì ống 11 lại di
chuyển về phía phải làm van 9 lại được mở ra, khí nén lại tác dụng lên piston 5 để piston
xilanh chính ép dầu tới các xilanh bánh xe.
Khi nhả bàn đạp phanh, nhờ lò xo hồi vị, piston 10 và ống 11 được kéo trở về vị
trí ban đầu làm van 9 đóng lại. Khi ống 11 không tỳ vào van 9 sẽ mở đường thông với khí
trời, khí nén còn lại trong khoang A và B sẽ đi qua ống ra ngoài.
- Ưu, nhược điểm:
Lực cường hoá lớn, vì áp suất khí nén có thể đạt 5-7 kg/cm 2. Bảo đảm được quan hệ giữa
lực bàn đạp và với lực phanh
Số lượng các cụm trong hệ thống phanh nhiều, kết cấu phức tạp, cồng kềnh, động cơ phải
kèm theo máy nén khí, giá thành cao.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2. Trợ lực phanh kiểu chân không:


- Cấu tạo:
Bộ cường hoá chân không sử dụng ngay độ chân không ở đường ống nạp
của động cơ, đưa độ chân không này vào khoang A của bộ cường hoá, khoang B khi
phanh được thông với khí trời.

Hình 1.14: Sơ đồ bộ trợ lực chân không


1-Piston xilanh chính; 2-Vòi chân không; 3-Màng chân không; 4-Van chân không;5-Van
không khí; 6-Van điều khiển;7-Lọc khí; 8-Thanh đẩy; 9-Bàn đạp
- Nguyên lý làm việc: Khi không phanh, cần đẩy 8 dịch chuyển sang phải kéo van khí 5
và van điều khiển 6 sang phải, van khí tỳ sát van điều khiển đóng đường thông với khí
trời, lúc này buồng A thông với buồng B qua hai cửa E và F và thông với đường ống nạp.
Không có sự chênh lệch áp suất ở hai buồng A, B, bầu cường hoá không làm việc. Khi
phanh, dưới tác dụng của lực bàn đạp, cần đẩy 8 dịch chuyển sang trái đẩy các van khí 5
và van điều khiển 6 sang trái. Van điều khiển tỳ sát van chân không thì dừng lại còn van
khí tiếp tục di chuyển tách rời van khí. Lúc đó đường thông giữa cửa E và F được đóng
lại và mở đường khí trời thông với lỗ F, khi đó áp suất của buồng B bằng áp suất khí trời,
còn áp suất buồng A bằng áp suất đường ống nạp (= 0,5kg/cm 2). Do đó giữa buồng A và
buồng B có sự chênh lệch áp suất (= 0,5kg/cm 2). Do sự chênh lệch áp suất này mà màng
cường hoá dịch chuyển sang trái tác dụng lên piston một lực cùng chiều với lực bàn đạp
của người lái và ép dầu tới các xilanh bánh xe để thực hiện quá trình phanh. Nếu giữ chân
phanh thì cần đẩy 8 và van khí 5 sẽ dừng lại còn piston 1 tiếp tục di chuyển sang trái do
chênh áp. Van điều khiển 6 vẫn tiếp xúc với van chân không 4 nhờ lò xo nhưng di chuyển
cùng piston 1, đường thông giữa lỗ E, F vẫn bị bịt kín. Do van điều khiển 6 tiếp xúc với
van khí 5 nên không khí bị ngăn không cho vào buồng B. Vì thế piston không dịch
chuyển nữa và giữ nguyên lực phanh hiện tại.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi nhả bàn đạp phanh, lò xo kéo đòn bàn đạp phanh về vị trí ban đầu, lúc đó van 5
bên phải được mở ra thông giữa buồng A và B qua cửa E và F, khi đó hệ thống phanh ở
trạng thái không làm việc.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: - Tận dụng được độ chênh áp giữa khí trời và đường ống nạp khi động cơ
làm việc mà không ảnh hưởng đến công suất của động cơ. Ngoài ra khi phanh có tác
dụng làm cho công suất của động cơ có giảm vì hệ số nạp giảm, tốc độ của ô tô lúc đó sẽ
chậm lại một ít làm cho hiệu quả phanh cao. Bảo đảm được quan hệ tỷ lệ giữa lực bàn
đạp và với lực phanh. kết cấu đơn giản, kích thước gọn nhẹ, dễ chế tạo, giá thành rẻ, dễ
bố trí trên xe.
+ Nhược điểm: - Độ chân không khi thiết kế lấy là 0,5kg/cm2, áp suất khí trời là 1kg/cm2,
do đó độ chênh áp giữa hai buồng của bộ cường hoá không lớn. Muốn có lực cường hoá
lớn thì phải tăng tiết diện của màng, do đó kích thước bộ cường hoá tăng lên.
- Phương án này chỉ thích hợp với phanh dầu loại xe du lịch, xe vận tải, xe khách có tải
trọng nhỏ và trung bình.
3. Trợ lực phanh chân không kết hợp với thuỷ lực:
- Cấu tạo:

Hình 1.15: Sơ đồ bộ trợ lực chân không kết hợp với thuỷ lực
1-Xilanh chính; 2-Cổ hút động cơ; 3-Van một chiều; 4-Màng cường hoá; 5-Vỏ cường
hoá; 6-Lọc khí; 7-Van không khí; 8-Van điều khiển; 8'-Lò xo côn; 9-Van màng; 10-
Piston phản hồi; 11-Piston xilanh cường hoá; 12-Van bi; 13-Vỏ xilanh cường hoá;
14-Xilanh bánh xe; 15-Đường ống nối

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Nguyên lý làm việc : Khi chưa phanh, van không khí 7 được đóng lại, van điều khiển 8
mở ra nhờ lò xo côn 8’ đẩy màng 9 mang theo piston phản hồi 10 đi xuống. Buồng III
thông với buồng II và buồng IIa qua ống 15. Như vậy áp suất buồng IIa, IIb bằng nhau và
bằng áp suất chân không ở họng hút của đường ống nạp.
Khi phanh, người lái tác dụng lên bàn đạp phanh một lực cần thiết qua hệ thống đòn,
đẩy piston ở xilanh chính đi, áp suất dầu phía sau piston xilanh 1 tăng lên qua ống dẫn
dầu lên xilanh của bộ cường hoá, qua van bi 12 mở đi đến xilanh bánh xe khắc phục khe
hở giữa trống phanh và má phanh. Đồng thời áp suất này tác dụng lên piston 11 và tác
dụng lên piston phản hồi 10. Khi áp suất dầu đạt khoảng 1,3 Mpa sẽ đẩy piston phản hồi
10 thắng được lực lò xo côn 8’ và đi lên, nó mở van không khí 7 ra và đóng van điều
khiển 8 lại. Lúc này áp suất khí trời là 1kg/cm 2 đi vào ống 15 để vào buồng IIa, còn
buồng IIb vẫn là buồng chân không. Do sự chênh áp ở buồng IIa và buồng IIb, piston
màng 4 dịch chuyển sang phải qua thanh đẩy, đẩy piston 11 của bộ cường hoá đi sang
phải, áp suất sau piston này được tăng lên và dẫn đến các xilanh bánh xe để tiến hành đẩy
các má phanh ra tiếp xúc với trống phanh để hãm bánh xe lại.
Khi dừng chân phanh ở vị trí nào đó, piston 11 sẽ tiếp tục dịch chuyển một chút sang
phải vì màng cường hoá 4 còn tiếp tục bị uốn. Do vậy mà ở khoang dưới piston phản hồi
10, áp suất sẽ giảm bớt và màng van 9 sẽ hạ xuống cùng piston phản hồi 10 cho đến khi
van không khí đóng lại trong khi van điều khiển vẫn đóng. Độ chênh áp giữa hai khoang
IIa và IIb không đổi, màng 4 piston 11 không dịch chuyển nữa, áp suất dầu trong đường
ống giữ giá trị không đổi, mômen phanh ở các bánh xe giữ nguyên giá trị.
Khi nhả phanh, lò xo kéo bàn đạp về vị trí ban đầu, lò xo hồi vị màng cường hoá đẩy
piston 11 của xilanh chính trở về vị trí cũ, lò xo côn 8’ đẩy piston của bộ cường hoá về vị
trí cũ, van 8 mở ra, van không khí 7 đóng lại, áp suất buồng IIa, IIb lại bằng nhau và bằng
áp suất chân không (= 0,5kg/cm2). ở các bánh xe thì các lò xo kéo má phanh về vị trí ban
đầu để nhả má phanh tách ra khỏi trống phanh.
- Ưu, nhược điểm:
+) Tận dụng được độ chênh áp giữa khí trời và đường ống nạp. Bảo đảm được quan hệ tỷ
lệ giữa lực bàn đạp và với lực phanh
+)Kết cấu phức tạp, phải cần thêm xilanh thuỷ lực.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả, ổn định và an toàn ô tô khi phanh:
1. Sử dụng van điều hoà theo tải trọng cầu sau:

Hình 1.16: Biểu đồ phân bố lực phanh và sơ đồ dẫn động phanh có van điều hoà theo tải
trọng cầu sau
Van điều hoà lực phanh (còn gọi là van P) được đặt giữa xilanh chính của đường
dẫn dầu phanh và xilanh phanh của bánh sau.
Cơ cấu này tạo ra lực phanh thích hợp để rút ngắn quãng đường phanh bằng cách
tiến gần đến sự phân phối lực phanh lý tưởng giữa bánh sau và bánh trước để tránh cho
các bánh sau không bị hãm sớm trong khi phanh khẩn cấp (khi tải trọng bị dồn về phần
trước)..
Khi sự phân phối giống như trình bày ở (a), lực phanh trở nên lớn, làm cho lực
phanh bánh sau càng lớn hơn nhiều so với đường cong lý tưởng khiến các bánh sau dễ bị
hãm lại và mất điều khiển lái.
2. Hệ thống chống bó cứng phanh (Anti lock Brake System-ABS):
a. Công dụng hệ thống ABS:
-ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xilanh bánh xe để ngăn không cho bánh
xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm bảo
tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị mất lái.
b. Cơ sở điều khiển của hệ thống ABS:
- Sự khác biệt về tỷ lệ giữa tốc độ của xe và tốc độ của các bánh xe gọi là hệ số trượt.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.17: Biểu đồ quan hệ lực phanh và hệ số trượt


- Khi sự chênh lệch giữa tốc độ của xe và tốc độ của các bánh xe trở nên quá lớn sự quay
trượt sẽ xảy ra giữa lốp và mặt đường, điều này cũng tạo nên ma sát có thể tác động như
một lực phanh và làm giảm tốc độ của xe (mối quan hệ giữa lực phanh và hệ số trượt xem
hình 1.17)
- Lực phanh không tỷ lệ với hệ số trượt và đạt cực đại khi hệ số trượt nằm trong khoảng
10-30%. Nếu vượt quá 30% thì lực phanh giảm dần do đó để duy trì sự ổn định mức tối
đa thì hệ số trượt cần duy trì 10-30% ở mọi thời điểm.
- Ngoài ra cũng cần tạo ra lực quay vòng ở mức độ cao để duy trì sự ổn định về hướng.
Để thực hiện điều này hệ thống ABS đã được thiết kế để tăng hiệu quả suất phanh tối đa
bằng cách sử dụng hệ số trượt là 10-30% bất kể các điều kiện của mặt đường, đồng thời
giữ lực quay vòng càng cao càng tốt để duy trì sự ổn định về hướng.
c. Sơ đồ cấu tạo chung:
- Bố trí trên xe tuỳ theo từng xe mà có những cách bố trí khác nhau tuy nhiên về cơ bản
thì cấu tạo và hoạt động là giống nhau
- Một số bộ phận chính của hệ thống phanh ABS: bộ điều khiển ABS-ECU (ECU:
Electronical Control Unit-Bộ điều khiển điện tử ), bộ chấp hành phanh ABS, van điều
khiển, các cảm biến tốc độ góc bánh xe..

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.18: Sơ đồ làm việc của hệ thống ABS


d. Nguyên lý làm việc chung:
- Cảm biến tốc độ góc của bánh xe luôn hoạt động và luôn gửi tín hiệu về ABS -ECU.
ABS-ECU theo dõi tình trạng các bánh xe và sự thay đổi tốc độ bánh xe từ tốc độ góc của
bánh xe.
- Khi phanh gấp, ABS-ECU điều khiển các bộ chấp hành để cung cấp áp suất tối ưu cho
mỗi xilanh phanh. Cụm điều khiển thuỷ lực hệ thống phanh hoạt động theo mệnh lệnh từ
ECU, tăng giảm hay giữ nguyên áp suất dầu khi cần để đảm bảo hệ số trượt tốt nhất (10-
30%) do đó tránh được bó cứng bánh xe.
3. Hệ thống hỗ trợ khi phanh (Brake Assistance -BA)
a. Công dụng của hệ thống BA:
Nâng cao độ an toàn cho lái xe và hành khách bằng cách kịp thời tạo xung lực tối đa
trên bàn đạp phanh trong những khoảnh khắc khẩn cấp

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
b. Sơ đồ cấu tạo :

Hình 1.19: Sơ đồ hệ thống BA


1-Cảm biến tốc độ; 2-Màng gắn cảm biến; 3-Xilanh phanh chính; 4-Nam châm; 5-Cảm
biến mở; 6-Khoang công tác; 7-Bộ xử lý trung tâm; 8-Khoang chân không;
9-Bàn đạp phanh
Các thiết bị quan trọng của hệ thống bao gồm: cảm biến kiểm soát trạng thái pê đan
phanh, bộ phận khuếch đại lực phanh bằng khí nén và các van điện được điều khiển bằng
máy tính trung tâm.
c. Nguyên lý làm việc:
Ngay khi nhận tín hiệu về động thái bất thường của bàn đạp phanh do cảm biến bàn
đạp phanh cung cấp (ví dụ: phanh gấp đột ngột), bộ xử lý trung tâm ngay lập tức kích
hoạt van điện cấp khí nén vào bộ khuếch đại lực phanh giúp lái xe phanh gấp kịp thời và
đủ mạnh. Cụm phân tích dữ liệu BA còn có khả năng nhớ thao tác phanh đặc trưng của
tài xế để nhanh chóng nhận ra tình huống phanh khẩn cấp.
* Lưu ý: Khi có tình huống phanh khẩn cấp gần như ngay lập tức bộ khuếch đại đẩy lực
phanh đến trạng thái tối đa nên nguy cơ xe bị lết rất cao do đó hệ thống BA thường đi
cùng hệ thống ABS.
4. Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (Electronical Brake force Distribution - EBD)

Hệ thống EBD thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và bánh sau theo
điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực phanh các bánh
bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe.
* Phân phối lực phanh các bánh trước/sau: Nếu tác động của các phanh trong khi xe đang

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chạy tiến thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm trọng tác động lên các bánh sau. ECU xác
định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành
ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh đến các bánh xe.

Hình 1.20.a: Sơ đồ làm việc của xe với hệ thống EBD khi xe chạy thẳng
* Phân phối lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng: Nếu tác động các phanh trong
khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động vào các bánh bên trong sẽ tăng lên. ECU xác
định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành
để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong.

Hình 1.20.b: Sơ đồ làm việc của xe với hệ thống EBD khi xe quay vòng.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2

KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC 2017

2.1 Giới thiệu chung về xe Honda Civic 2017

Hình 2.1: Hình dáng ngoài xe Honda Civic 2017

Honda Civic là một dòng xe cỡ nhỏ được phát triển và sản xuất bởi tập
đoàn Honda.Civic,cùng với Honda Accord và Honda Prelude, chính là bao gồm những xe
của Honda được bán ở Bắc Mỹ cho đến thập niên 1990,khi số các mẫu được mở rộng.
Trải qua nhiều thế hệ, Civic trở nên lớn hơn và được cải tiến hơn, hiện nay Civic nằm
giữa Honda Fit và Honda Accord.
Civic được giới thiệu lần đầu vào tháng 7 năm 1972 với một chiếc coupe hai cửa, sau đó
là một chiếc hatchback ba cửa vào tháng 9 năm đó. Nó trang bị hệ dẫn động cầu
trước.Những mẫu ban đầu của Civic thường có AM radio cơ bản, bộ phận tạo nhiệt, đệm
bằng chất dẻo, cần gạt nước hai tốc độ, và vành bánh xe bằng thép. Theo thời gian, nó
được cải tiến với nhiều tùy chọn như điều hòa nhiệt độ, khóa điện, cửa sổ điện, ghế bọc
da, hộp truyền động sáu cấp. Những thế hệ ban đầu của Civic thường nổi tiếng với vai trò
là mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu, nhiều phiên bản sau này được biết đến với công suất động
cơ và tính thế thao, đặc biệt là Civic Type-R, Civic Si và Civic SiR.[1][2]
Civic được thay đổi nhãn mác cho nhiều thị trường quốc tế ví dụ như với nhiều mẫu dưới
tên Honda Ballade và Honda Domani/Acura EL. Khung gầm của Civic được ứng dụng
cho nhiều mẫu xe như CR-X sport compact, CR-X del Sol targa convertible, và mẫu thể
thao đa dụng cỡ nhỏ Honda CR-V.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 25


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.1 Thông số kĩ thuật của xe
2.1.2 Động cơ.

Hình 2.2: Động cơ Honda Civic


Động cơ 1.5L VTEC TURBO là động cơ tăng áp mới, lần đầu tiên được áp dụng trên
mẫu xe Honda tại Việt Nam, mang đến cho chiếc xe hai lợi thế quan trọng: Khả năng vận
hành mạnh mẽ và Tiết kiệm nhiên liệu vượt trội. Động cơ 1.5L VTEC TURBO mang lại
công suất lớn như động cơ 2.4L thường nhưng mức tiêu hao nhiên liệu chỉ tương đương
động cơ 1.5L khí nạp thường bằng việc tái sử dụng năng lượng khí xả, cải thiện rõ rệt
hiệu suất nhiệt của động cơ. Ba công nghệ chính đóng góp vào sức mạnh và hiệu suất
nhiên liệu của động cơ 1.5L VTEC TURBO là: Hệ thống phun xăng trực tiếp và hòa trộn
hỗn hợp ngay họng nạp với áp suất cao, Hệ thống điều chỉnh thời gian đóng mở của cả
van nạp và van xả (VTC), Bộ tăng áp với đường khí thải điện tử. Với những giải pháp
công nghệ đột phá của Honda, Động cơ 1.5L VTEC TURBO mang đến tính năng vận
hành và hiệu suất nhiêu liệu cao trong mọi điều kiện, từ lái xe trong đô thị thường xuyên
phải dừng đỗ tới lái xe trên đường cao tốc. Bên cạnh đó, Honda Civic thế hệ thứ 10 còn
sở hữu Hệ thống hỗ trợ lái xe tiết kiệm nhiên liệu ECO Assist - hệ thống hỗ trợ người lái
đạt mức tiêu hao nhiên liệu tối ưu và lái xe thân thiện với môi trường, bao gồm chế độ lái
tiết kiệm nhiên liệu ECON Mode và chức năng hướng dẫn lái tiết kiệm bằng hiển thị màu
sắc ECO coaching
2.1.3 Hệ thống điều khiển.
Có nhiệm vụ giữ được hướng xe chạy và tốc độ xe theo nhu cầu của người lái. Hệ
thống điều khiển bao gồm: hệ thống lái và hệ thống phanh.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 26


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.3.1 Hệ thống lái.

Hình 2.3: Hệ thống lái Honda Civic


Hệ thống lái có chức năng giữ nguyên hoặc thay đổi hướng chuyển động của xe.
Hệ thống lái của xe Honda Civic dẫn động lái thủy lực có trợ lực điện. Do đó người lái xe
sẽ quay tay lái được nhẹ nhàng hơn, dễ khắc phục được lực cản điều khiển xe an toàn
hơn. Cơ cấu lái kiểu bánh răng, thanh răng, xy lanh của bộ trợ lực lái nằm ở cơ cấu lái.
Mỗi đòn ngang bên có hai khớp cầu, một khớp nối với đòn dẫn động bánh xe, một khớp
nối với thanh răng. Bánh răng nằm ở bên phải cơ cấu lái. Giảm chấn của hệ thống lái,
một đầu bắt với thanh răng, một đầu bắt vơi vỏ xe, giảm chấn đặt ở đòn ngang bên trái
nhằm hạn chế rung động đặt lên hệ thống lái.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 27


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.3.2 Hệ thống phanh.

Hình 2.4: Hệ thống phanh tay điện tử

Honda Civic gồm có phần phanh chân (phanh công tác) và phanh tay (phanh dừng) :
+ Phanh chân dùng để điều chỉnh tốc độ xe chạy trên đường.
+ Phanh tay dùng để dừng xe tại chỗ.
- Hệ thống phanh xe chính Honda Civic cả cơ cấu phanh trước và phanh sau đều là
phanh đĩa và được dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không. Ngoài ra còn gắn cơ cấu tự
điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh, bộ phân bố lực phanh điện tử lực phanh.

2.1.4 Hệ thống treo.


Hệ thống treo độc lập hoàn toàn của Civic bao gồm hệ thống treo trước MacPherson và
hệ thống treo sau liên kết đa điểm hoàn toàn mới.
Hệ thống treo trước MacPherson: Mang đến chất lượng kiểm soát xe và cảm giác ngồi tốt
hơn trong khi giảm thiểu được độ ồn, rung, lắc.
Hệ thống treo liên kết đa điểm hoàn toàn mới: được gắn vững chắc trên trục bánh sau
mang lại độ ổn định cao cho xe.
Cũng được sử dụng lần đầu tiên trên Civic là hệ thống giảm xóc ống thủy lực cho cả phần
trước và sau, cải thiện rõ rệt sự thoải mái khi ngồi và giảm độ rung lắc từ mặt đường mà
không hề ảnh hưởng tới cảm giác lái thể thao.
Ngoài ra Civic mới còn sử dụng các thanh cân bằng cho cả phần trước và sau để đảm bảo
mang lại chuyển động mượt mà hơn và chống lật hiệu quả hơn.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 28


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.5 Các hệ thống khác.
+ Hộp số: kiểu hộp số tự động 6 cấp.
+ Ly hợp: đĩa ma sát khô.
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu: sử dụng hệ thống phun xăng điện tử.
+ Hệ thống đánh lửa: kiểu bán dẫn có tiếp điểm, khởi động bằng điện.
+ Hệ thống làm mát: bằng phương pháp tuần hoàn cưỡng bức dòng nước nhờ bơm
nước.
+ Hệ thống bôi trơn cưỡng bức, cơ cấu phân phối khí kiểu xupap treo.
+ Xe được dẫn động hai cầu chủ động.

2.1.6 Tiện nghi của xe.


Toàn bộ các phiên bản Honda Civic thế hệ thứ 10 đều được tích hợp hệ thống
chống bó cứng phanh tự động ABS, chức năng phân bố lực phanh điện tử EBD, đi kèm
với hệ thống cân bằng điện tử VSA, tính năng kiểm soát độ bám tùy chọn, hệ thống túi
khí trước SRS và hệ thống túi khí bên hông OPDS.
Các thiết bị như hệ thống điều hoà không khí với dàn lọc bụi, cửa thông gió động
cơ, khóa và gương chiếu hậu điều khiển điện tử, thiết bị kiểm soát hành trình, đèn pha
halogen điều khiển tự động, vô lăng lái nằm nghiêng thu gọn, hệ thống bảo vệ xe, dàn loa
sáu đĩa 160W âm thanh nổi đi kèm với hệ thống CD player có giắc cắm đa năng… đều
được cung cấp cho các phiên bản xe tiêu chuẩn.
Ngoài không gian rộng rãi, Honda Civic còn có sức chứa hành lý rộng rãi, tiện
dụng.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 29


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.7 Các thông số cơ bản.
Bảng 1.1: Các thông số cơ bản của xe Honda Civic

TT Thông số Đơn vị Giá trị


Kích thước
1 Công thức bánh xe 4x4
2 Chiều dài toàn bộ Mm 4630
3 Chiều rộng toàn bộ Mm 1799
4 Chiều cao toàn bộ Mm 1416
5 Chiều dài cơ sở Mm 2700
Trọng lượng
11 Trọng lượng bản thân KG 1320
12 Phân bố trên trục 1 KG 932
13 Phân bố trên trục 2 KG 763
14 Số người cho phép (kể cả lái xe) KG 5
15 Trọng lượng toàn bộ KG 1695
Động cơ
16 Loại 4 kỳ, 4 xilanh thẳng hàng
20 Công suất lớn nhất/Tốc độ quay kw/vòng/phút 170/5500
21 Mômen lớn nhất/Tốc độ quay N.m/vòng/phút 220/1700-5500
22 Tốc độ không tải nhỏ nhất Vòng/phút 800
23 Xăng không pha chì
24 Vị trí lắp động cơ Đặt trước
Lốp
28 Công thức lốp 215/50R17
Hệ thống phanh
35 Phanh trước Phanh đĩa
36 Phanh sau Phanh đĩa

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 30


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.2 Kết cấu hệ thống phanh xe Honda Civic

Hệ thống phanh là một trong những hệ thống hết sức quan trọng góp phần quyết định
đến tính an toàn giao thông, cũng như tính kinh tế. Trong việc vận chuyển đặc biệt là để đảm
bảo an toàn giao thông, vì theo thống kê của một số quốc gia Châu Á thì trong tai nạn giao
thông đường bộ thì nguyên nhân do hư hỏng, trục trặc ở hệ thống phanh chiếm từ 40 – 45 %.
Không những gây thiệt hại lớn về người mà còn gây thiệt hại lớn về tài sản của nhà nước và
công dân. Vì vậy ngày 29/05/1995 Chính phủ ban hành nghị định 36 CP về đảm bảo an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị, cũng chính vì thế mà hiện nay hệ
thống phanh ngày càng được cải tiến, tiêu chuẩn về thiết kế, chế tạo và sử dụng hệ thống
phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn.

2.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống phanh chính Honda Civic


Hệ thống phanh xe Honda Civic thế hệ thứ 10 sử dụng phanh đĩa cho cả cầu trước
và cầu sau kết hợp phanh tay sử dụng hệ thống phanh guốc tại cầu sau.

2.2.2 Sơ đồ nguyên lý.


Hệ thống phanh chính xe Honda Civic là hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực có trợ
lực chân không, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cầu trước và cầu sau.
* Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh chính:

Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh chính

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 31


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngoài ra xe Honda Civic còn được trang bị hệ thống ABS kết hợp với hệ thống phân
phối lực phanh điện tử (EBD) , trợ lực phanh khẩn cấp (EBA) do đó đảm bảo hiệu quả
phanh tối ưu trên mọi địa hình.
Hệ thống phanh chính dùng để điều giảm tốc độ của ô tô hoặc giúp ô tô ngừng
chuyển động hoàn toàn. Để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy, hệ thống phanh được bố trí dẫn
động hai dòng với xilanh chính kép, một dòng ra hai bánh cầu trước và một dòng ra hai
bánh cầu sau. Với cách bố trí này nếu một trong hai dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn hoạt
động được đảm bảo an toàn cho người và xe.
Cơ cấu phanh đĩa ở các bánh xe thuộc loại cơ cấu phanh có giá di động, kết cấu gọn
nhẹ mà vẫn đem lại hiệu quả phanh tối đa.

Hình 2.6: Cơ cấu phanh đĩa


1- Đĩa phanh; 2- Giá đỡ; 3- Má phanh ngoài; 4- Pít tông;
5- Càng phanh; 6- Má phanh trong.

2.2.3 Nguyên lý hoạt động.


- Khi không phanh: Lò xo hồi vị kéo má phanh về vị trí nhả phanh, dầu áp suất
thấp nằm chờ trên đường ống.
- Khi người lái tác động lực vào bàn đạp, qua thanh đẩy sẽ tác động vào pít tông
nằm trong xi lanh, ép dầu trong xi lanh đi đến các đường ống dẫn. Chất lỏng với áp suất
cao sẽ tác dụng vào pít tông ở cụm má phanh. Hai pít tông này thắng lực lò xo đẩy má
phanh ép sát má phanh vào đĩa phanh thực hiện quá trình phanh.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 32


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Khi thôi phanh người lái thôi tác động lên bàn đạp phanh, lò xo hồi vị sẽ ép dầu
từ xi lanh phanh đĩa về xi lanh chính.
- Sự làm việc của dẫn động thủy lực dựa trên quy luật thủy tĩnh. Áp suất trong sơ
đồ dẫn động được truyền đến các xi lanh phanh bánh xe là như nhau, khi đó lực đẩy lên
pít tông má phanh sẽ phụ thuộc vào pít tông xi lanh công tác. Khi tăng lực tác dụng lên
bàn đạp phanh, và tất nhiên là tăng lực tác dụng lên pít tông xi lanh chính, áp suất trong
dẫn động và lực đẩy lên má phanh sẽ tăng lên. Do vậy dẫn động phanh thủy lực đảm bảo
được sự làm việc đồng thời của cơ cấu phanh, bảo đảm sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn
đạp và lực đẩy lên má phanh.

2.2.4 Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh đĩa.


a. Ưu điểm
- Thoát nhiệt tốt.
- Kết cấu đơn giản nên dễ dàng trong kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
b. Nhược điểm
- Dễ bám bụi bẩn gây mòn nhanh má phanh.

2.2.5 Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
So với các hệ thống phanh khác hệ thống phanh thủy lực có:
a. Ưu điểm
- Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh giữa các má phanh theo
yêu cầu.
- Hiệu suất cao.
- Độ nhậy tốt, kết cấu đơn giản.
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu
phanh.
b. Nhược điểm
- Không thể làm tỷ số truyền lớn hơn được vì thế phanh dầu không có cường hóa
chỉ dùng cho ô tô có trọng lượng toàn bộ nhỏ, lực tác dụng lên bàn đạp lớn.
- Khi có chỗ nào bị hư hỏng thì cả hệ thống phanh đều không làm việc được.
- Hiệu suất truyền động sẽ giảm ở nhiệt độ thấp.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 33


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.3 Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe Honda Civic.
Phanh đĩa được dùng phổ biến trên ô tô con và du lịch có vận tốc cao và nó cũng
được sử dụng trên xe Honda Civic. Ở xe này phanh đĩa cho cả cầu trước và cầu sau.
Hệ thống bao gồm:
- Một xi lanh chính loại "tăng đem";
- Một bộ cường hoá chân không;
- Các xi lanh bánh xe;
- Các cơ cấu phanh ;
- Các đường ống dẫn dầu.
Bộ cường hoá và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của
bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pít tông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân
phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pít tông xi lanh chính bao gồm cả
lực của người lái và lực của bộ cường hoá.

2.3.1 Cơ cấu phanh bánh trước.


Cơ cấu phanh bánh trước ô tô Honda Civic là cơ cấu phanh đĩa có giá di động có
khả năng điều chỉnh khe hở bằng sự biến dạng của vành khăn làm kín. Trong kiểu này, xi
lanh công tác được lắp đặt di động trên một hoặc hai chốt dẫn hướng có bạc lót bằng cao
su, nhờ vậy cơ cấu xi lanh còn có thể dịch chuyển sang hai bên. Giá đỡ xi lanh chạy trên
bulông, qua bạc, ống trượt. Bạc và ống trượt được bôi trơn bằng một lớp mỡ mỏng và
được bảo vệ bằng các chụp cao su che bụi. Trên giá sử dụng hai bulông giá trượt đảm bảo
khả năng dẫn hướng của giá đỡ xi lanh. Pít tông lắp trong giá đỡ xi lanh và có một lỗ dẫn
dầu, một lỗ xả không khí. Vòng khóa có tác dụng hạn chế dịch chuyển của pít tông và giữ
vông che chắn bụi cho xi lanh và pít tông. Vòng làm kín vừa làm chức năng bao kín và
biến dạng để tự động điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh. Giá đỡ má phanh ôm
ngoài giá đỡ xi lanh và được giữ bằng ốc bắt giá. Các tấm má phanh bắt trên giá nhờ
rãnh, tấm định vị các vòng khóa, và lò xo khóa. Chiều dày tấm má phanh 9- 12mm. Má
phanh có rãnh hướng tâm làm mát bề mặt ma sát khi phanh. Trên má phanh có lá thép
mỏng báo chiều dày má phanh. Khi má phanh mòn, đầu lá thép chạm vào đĩa phanh làm
xuất hiện tiếng kêu cho người sử dụng biết để thay thế kịp thời. Đĩa phanh bắt với moay
ơ nhờ bu lông bánh xe.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 34


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cấu tạo cơ cấu phanh đĩa được thể hiện trên hình 2.3:

Hình 2.7: Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phanh đĩa.


Giá đỡ không bắt cố định mà có thể di trượt ngang được trên một số chốt bắt cố
định với dầm cầu. Trong giá đỡ di động người ta chỉ bố trí một xi lanh bánh xe với một
pít tông tì vào một má phanh. Má phanh ở phía đối diện được gá trực tiếp trên giá đỡ.

Hình 2.8: Sơ đồ nguyên lý hoạt động cơ cấu phanh đĩa


a. Hoạt động:
Bình thường khi chưa phanh do giá đỡ có thể di trượt ngang trên chốt nên nó tự
lựa để chọn một vị trí sao cho khe hở giữa các má phanh với đĩa phanh hai bên là như
nhau. Khi đạp phanh( có thêm trợ lực chân không) dầu từ xi lanh chính theo ống dẫn vào
xi lanh bánh xe. Pít tông sẽ dịch chuyển để đẩy má phanh ép vào đĩa phanh. Do tính chất
của lực và phản lực kết hợp với kết cấu tự lựa của giá đỡ nên giá đỡ mang má phanh còn

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 35


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lại cũng tác dụng một lực lên đĩa phanh theo hướng ngược với lực của má phanh do pít
tông tác dụng. Kết quả là đĩa phanh được ép bởi cả hai má phanh và quá trình phanh bánh
xe được thực hiện. Khi nhả bàn đạp phanh, không còn áp lực lên pít tông nữa lúc đó vòng
cao su hồi vị sẽ kéo pít tông về vị trí ban đầu, nhả má phanh ra, giữ khe hở tối thiểu quy
định (tự điều chỉnh khe hở má phanh).
b. Điều chỉnh phanh:

Hình 2.9: Sơ đồ điều chỉnh phanh


Vì vòng bít (cao su) của pít tông tự động điều chỉnh khe hở của phanh, nên không
cần điều chỉnh khe hở của phanh bằng tay. Khi đạp bàn đạp phanh, áp suất thuỷ lực làm
dịch chuyển pít tông và đẩy má phanh vào rôto phanh đĩa. Trong lúc pít tông dịch
chuyển, nó làm cho vòng bít của pít tông thay đổi hình dạng. Khi nhả bàn đạp phanh,
vòng bít của pít tông trở lại hình dạng ban đầu của nó, làm cho pít tông rời khỏi má
phanh. Do đó, dù má phanh đã mòn và pít tông đang di chuyển, khoảng di chuyển trở lại
của pít tông luôn luôn như nhau, vì vậy khe hở giữa má phanh và rôto đĩa phanh được
duy trì ở một khoảng cách không đổi.
So với phanh tang trống thì phanh đĩa có ưu điểm sau :
- Cơ cấu phanh đĩa cho phép mô men phanh (ma sát) ổn định khi hệ số ma sát thay
đổi, hơn cơ cấu phanh kiểu tang trống. Điều này giúp cho bánh xe bị phanh làm việc ổn
dịnh, nhất là ở nhiệt độ cao.
- Khối lượng các chi tiết nhỏ, kết cấu gọn, nên tổng khối lượng của các chi tiết
không treo nhỏ, nâng cao tính êm dịu và sự bám đường của bánh xe.
- Khả năng thoát nhiệt ra môi trường dễ dàng.
- Dễ dàng trong sửa chữa và thay thế tấm ma sát.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 36


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Công nghệ chế tạo gặp ít khó khăn, có nhiều khả năng giảm giá thành trong sản
xuất.
- Dễ dàng bố trí cơ cấu tự điều chỉnh tự động khe hở của má phanh và đĩa phanh.

2.3.2 Cơ cấu phanh bánh sau.


Cơ cấu phanh sau dùng phanh tay kiểu tang trống, lấy bề mặt trụ của đĩa phanh
làm tang trống, phanh chân dạng đĩa có giá đỡ xi lanh di động. Trên giá đỡ có cửa sổ
kiểm tra chiều dày tấm ma sát và miếng báo chiều dầy của má phanh. Đĩa phanh có các lỗ
tản nhiệt. Tấm ma sát được ghép với tấm thép tạo nên má phanh. Pít tông và xi lanh là cơ
cấu phanh có khả năng tự điều chỉnh khe hở. Pít tông không có vòng khóa ngoài. Mâm
phanh có vòng thép lá che bụi phía trong và được khoét vừa đủ không gian lắp giá đỡ xi
lanh.
* Hoạt động : tương tự như cơ cấu phanh trước.

2.3.3 Dẫn động phanh.


Dẫn động phanh cần phải đảm bảo nhẹ nhàng, nhanh chóng và tính đồng thời làm
việc của các cơ cấu phanh. Đồng thời đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các
bánh xe. Mặt khác dẫn động phanh còn phải đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn
đạp phanh và các lực dẫn động cho các cơ cấu phanh làm việc, đảm bảo hiệu suất làm
việc cao.
Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm : bàn đạp phanh, bộ trợ lực chân
không, xi lanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống mềm nối ghép
giữa xi lanh phanh chính và các xi lanh bánh xe.
Dẫn động phanh dầu có ưu điểm phanh êm dịu, dễ bố trí, độ nhạy cao (do dầu
không bị nén). Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là tỉ số truyền của dẫn động dầu không
lớn nên không thể tăng lực điều khiển trên cơ cấu phanh.
Dẫn động của xe là dẫn động hai dòng độc lập. Dẫn động hai dòng có nghĩa là từ
đầu ra của xi lanh chính có hai đường dầu độc lập dẫn đến các bánh xe của ô tô. Để có
hai đầu ra độc lập người ta sử dụng xi lanh chính kép (loại "tăng đem").

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 37


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.10: Sơ đồ dẫn động phanh


Ở sơ đồ hình 2.6 thì một dòng được dẫn tới một bánh xe phía trước và một bánh
xe phía sau so le nhau, còn một dòng được dẫn tới hai bánh xe so le còn lại. Trong trường
hợp này khi một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn có tác dụng và lực phanh vẫn sinh ra ở
hai bánh xe so le trước và sau.

2.4 Xi lanh phanh chính.


2.4.1 Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của xi lanh phanh chính là nhận lực từ bàn đạp phanh, tạo ra dầu có áp
suất cao đồng thời vào cả hai đường dẫn động thủy lực truyền đến các xi lanh công tác ở
các banh xe. Các buồng của xi lanh phanh chính được cung cấp dầu phanh từ bình dầu
riêng biệt bố trí trên thân xi lanh.

2.4.2 Cấu tạo.


Cấu tạo của xi lanh chính của xe Honda Civic loại "tăng đem" được thể hiện trên
hình vẽ 2.7

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 38


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.11: Xi lanh phanh chính


Trong xi lanh chính của loại này bố trí hai pít tông: pít tông số 1 (còn gọi là pít
tông sơ cấp), pít tông số 2 (còn gọi là pít tông thứ cấp). Ứng với mỗi khoang của pít tông
trên xi lanh đều có hai lỗ dầu: một lỗ bù dầu và một lỗ nạp dầu, như đối với xi lanh chính
loại đơn. Một bình chứa dầu chung đặt trên xi lanh chính và có hai đường dẫn tới hai
khoang làm việc của hai pít tông. Hai lò xo hồi vị số 1 và số 2 có tác dụng đẩy pít tông về
vị trí tận cùng bên phải khi ở trạng thái chưa làm việc. Pít tông số 1 được chặn bởi vòng
chặn và vòng hãm, còn pít tông số 2 được chặn bởi bu lông bắt từ vỏ xi lanh. Để đảm bảo
sự hoạt động chính xác của hệ thống phanh hai dòng mạch chéo, áp suất dầu phải được
tạo ra như nhau ở cả hai pít tông số 1 và số 2. Để đạt được điều này thường lò xo hồi vị
pít tông số 1 được đỡ bởi cốc chặn lò xo, cốc này được bắt vào pít tông qua một bu lông
nối gọi là cần đẩy . Sở dĩ phải có cấu tạo như vậy bởi vì lò xo của pít tông số 1 yêu cầu
độ cứng lắp ghép lớn hơn lò xo pít tông số 2 để thắng được sức cản ma sát lớn hơn của
pít tông số 2.

2.4.3 Nguyên lý làm việc.


Ở trạng thái chưa làm việc cả pít tông số 1 và số 2 đều nằm ở vị trí tận cùng phía
bên phải, lúc này các lỗ bù dầu và nạp dầu của cả hai pít tông đều thông với các khoang
trước và sau của mỗi pít tông.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 39


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.12: Trạng thái đạp phanh


Khi đạp phanh, trước hết pít tông số 1 dịch chuyển sang trái khi đó đi qua lỗ bù
dầu thì áp suất dầu ở khoang phía trước của pít tông số 1 sẽ tăng để cùng lò xo hồi vị số 1
tác dụng lên pít tông thứ cấp số 2 cùng dịch chuyển sang trái. Khi pít tông số 2 đi qua lỗ
bù dầu thì khoang phía trước của pít tông số 2 cũng được làm kín nên áp suất bắt đầu
tăng. Từ hai cửa ra của xi lanh chính, dầu được dẫn tới các xi lanh bánh xe. Sau khi các
pittông trong các xi lanh bánh xe đã đẩy các má phanh khắc phục khe hở để áp sát vào
đĩa phanh thì áp suất dầu trong hệ thống bắt đầu tăng để tạo ra lực phanh ở các má phanh.

Hình 2.13 : Trạng thái nhả phanh


Khi nhả bàn đạp phanh dưới tác dụng của các lò xo hồi vị ở cơ cấu phanh, ở bàn
đạp phanh và các lò xo hồi vị pít tông trong xi lanh chính thì các pít tông 1 và 2 được đẩy

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 40


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
trả về vị trí ban đầu. Dầu từ xi lanh bánh xe được hồi về xi lanh chính, kết thúc quá trình
phanh.
Đối với xi lanh chính dẫn động hai dòng nếu một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn
có khả năng làm việc để thực hiện phanh các bánh xe của dòng còn lại.
Ví dụ dòng thứ hai (được tạo áp suất bởi pít tông số 2) bị rò rỉ, khi đó pít tông số 2
sẽ được pít tông số 1 tác dụng để chạy không sang trái. Khi đuôi pít tông số 2 bị chặn bởi
vỏ xi lanh thì dừng lại lúc đó pít tông số 1 tiếp tục dịch chuyển và dầu ở khoang trước
của pít tông số 1 vẫn được bao kín và tăng áp suất để dẫn đến các xi lanh bánh xe. Như
vậy mô men phanh vẫn được thực hiện ở các bánh xe này tuy nhiên hiệu quả phanh
chung của ô tô sẽ giảm.
Ngược lại, nếu dòng dầu thứ nhất (được tạo áp suất bởi pít tông số 1) bị rò rỉ thì
pít tông số 1 sẽ chạy không đến khi cần đẩy chạm vào pít tông số 2 sẽ tiếp tục đẩy pít
tông số 2 làm việc. Dầu ở khoang trước của pít tông số 2 tiếp tục tăng áp suất để dẫn đến
các bánh xe của nhánh này thực hiện phanh các bánh xe.

2.5 Trợ lực chân không.


2.5.1 Cấu tạo.
Cấu tạo của bộ cường hoá chân không trên xe Honda Civic được thể hiện trên hình
vẽ 2.10.

Hình 2.14: Kết cấu của bộ cường hoá chân không.1- Ống nối ; 2- Thân sau trợ lực; 3-
Lò xo màng; 4- Màng cường hóa;
5- Thân trước trợ lực; 6- Thân van; 7- Bu lông; 8- Đế van;
9- Lò xo van khí; 10- Chắn bụi; 11- Lò xo van điều khiển; 12- Lọc khí;
13- Cần van điều khiển; 14- Giá đỡ lò xo; 15-Van ĐK; 16-Van khí;
17- Tấm chặn; 18- Cần đẩy trợ lực; 19- Bu lông; 20-Vít điều chỉnh;
21- Pít tông xy lanh chính; 22- Xy lanh chính.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 41


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
A- Buồng áp suất không đổi.
B- Buồng áp suất thay đổi
2.5.2 Nguyên lý làm việc.
* Trạng thái không đạp phanh:

Hình 2.15: Trạng thái không đạp phanh.


Van khí 16 nối với cần điều khiển van 15 kéo sang phải do lò xo hồi van khí 9.
Van điều khiển 15 bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều khiển 11. Nó làm cho van khí tiếp
xúc với van điều khiển. Vì vậy không khí bên ngoài sau khi đi qua lọc khí 12 bị chặn lại
không vào được buồng áp suất thay đổi B. Lúc này, van chân không của thân van 6 bị
tách ra khỏi van điều khiển 15 làm thông giữa cửa K và E, làm thông buồng áp suất thay
đổi B và buồng áp suất không đổi A. Do luôn có độ chân không trong buồng áp suất
không đổi A, nên cũng có độ chân không trong buồng áp suất thay đổi B. Kết quả là pít
tông bị đẩy sang phải bởi lò xo màng 4.
* Trạng thái đạp phanh:
Khi đạp phanh, cần điều khiển 13 đẩy van khí 16 làm cho nó dịch chuyển sang
trái.
Van điều khiển 15 bị đẩy ép vào van khí bởi lò xo van điều khiển 11 nên nó cũng
dịch chuyển sang trái đến khi nó tiếp xúc với van chân không. Vì vậy đường thông giữa
cửa K và cửa E bị bịt lại.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 42


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.16 Trạng thái đạp phanh.


Khi van khí dịch chuyển tiếp sang trái, nó tách khỏi van điều khiển 15. Vì vậy
không khí lọt được vào buồng áp suất thay đổi qua cửa B (sau khi đi qua lọc khí). Sự
chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất thay đổi B và buồng áp suất không đổi A làm pít
tông (màng trợ lực 4) dịch chuyển sang trái thông qua cần dẫn động làm pít tông xy lanh
dịch chuyển sang trái và làm tăng lực phanh.
* Trạng thái giữ chân phanh:

Hình 2.17: Trạng thái giữ chân phanh.


Nếu chỉ đạp một nửa hành trình bàn đạp phanh thì cần điều khiển van 13 và van
khí 16 sẽ dừng lại nhưng pít tông (màng trợ lực 4). Tiếp tục dịch chuyển sang trái do sự
chênh áp. Van điều khiển 15 vẫn tiếp xúc với van chân không nhờ lò xo van điều khiển
11 nhưng nó di chuyển cùng với pít tông (màng trợ lực 4). Do van điều khiển 13 dịch
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
chuyển sang trái và tiếp xúc với van khí 16 nên không khí bị ngăn không cho vào buồng
áp suất thay đổi B vì vậy áp suất trong buồng áp suất thay đổi B được giữ ổn định. Kết
quả là có sự chênh áp không đổi giữa buồng áp suất không đổi A và và buồng áp suất
thay đổi B. Vì vậy màng trợ lực 4 không dịch chuyển nữa và giữ nguyên lực phanh hiện
tại.
* Trạng thái trợ lực tối đa:

Hình 2.18: Trạng thái trợ lực tối đa.


Nếu đạp bàn đạp phanh hết hành trình, van khí 16 sẽ tách hoàn toàn ra khỏi van
điều khiển 15. Trong điều kiện này, buồng áp suất thay đổi B được điền đầy không khí và
sự chênh áp giữu buồng áp suất không đổi A và buồng áp suất thay đổi B đạt mức cực
đại. Vì vậy tạo ra kết quả trợ lực lớn nhất tác dụng lên màng trợ lực.
Ngay cả khi tác dụng thêm lực lên bàn đạp phanh thì mức độ trợ lực tác dụng lên
pít tông vẫn không đổi và lực tác dụng thêm này sẽ được truyền qua cần đẩy trợ lực đến
xy lanh chính.
* Trạng thái nhả phanh:
Khi nhả bàn đạp phanh, cần điều khiển 13 và van khí 16 bị đẩy sang phải nhờ lò
xo hồi van khí 9 và phản lực của pít tông xi lanh phanh chính 21. Nó làm cho van khí 16
vẫn tiếp xúc với van điều khiển 15, đóng đường thông giữa khí trời với buồng áp suất
thay đổi B. Cũng lúc đó van khí 16 cũng nén lò xo van điều khiển 11 lại vì vậy van điều

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 44


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
khiển 15 bị tách ra khỏi van chân không làm thông buồng A với buồng B thông qua rãnh
E và K.

Hình 2.19: Trạng thái nhả phanh.


* Khi không có chân không:
Nếu vì một lý do nào đó mà chân không không tác dụng lên trợ lực phanh thì sẽ
không có sự chênh áp giữ buồng áp suất thay đổi B và buồng áp suất không đổi A (cả hai
buồng đều điền đầy không khí). Khi trợ lực phanh ở trạng thái không hoạt động, pít tông
(màng trợ lực 4) bị đẩy sang phải nhờ lò xo màng 3.
Tuy nhiên khi đạp phanh, cần điều khiển 13 và bị đẩy sang trái và đẩy vào van khí
16 và cần đẩy trợ lực. Vì vậy lực từ bàn đạp phanh được truyền đến pít tông xy lanh
phanh chính 21 để tạo ra lực phanh. Cùng lúc đó, van khí 16 đẩy vào tấm chặn van 17
(được lắp trong thân van). Vì vậy, pít tông (màng trợ lực 4) cũng thắng được sức cản của
lò xo màng 3 để dịch chuyển sang trái.
Như vậy phanh vẫn có tác dụng ngay cả khi không có chân không tác dụng lên trợ
lực phanh. Tuy nhiên do trợ lực phanh không hoạt động nên chân phanh cảm thấy nặng.
* Ưu điểm của trợ lực chân không là khả năng dùng nó như một cụm phụ cùng với
việc sử dụng những bộ phận thông thường của dẫn động thủy lực. Nhược điểm là kết cấu
phức tạp không gọn.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 45


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.6 Xi lanh công tác.
Cụm xi lanh công tác được thể hiện trên hình 2.2 bao gồm: xi lanh được chế tạo
liền khối với giá đỡ, pít tông , vòng cao su làm kín, vòng chắn bụi.
Dầu phanh được cấp vào xi lanh nhờ đường dầu khoan trên vỏ, đồng thời có lỗ xả
không khí cho xi lanh. Khi phanh chất lỏng đẩy pít tông ra phía ngoài tạo lên lực ép lên
các tấm má phanh. Khi thôi phanh do khe hở cho phép của các ổ bi bánh xe tạo nên rung
lắc đĩa phanh theo phương dọc trục, đẩy tấm ma sát và pít tông chuyển động ngược lại.
Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh rất nhỏ ( 0,05 đến 0,1 mm).

2.7 Hệ thống ABS.


Sơ đồ lắp hệ thống ABS được thể hiện trên hình vẽ 2.16.

Hình 2.20 :Sơ đồ lắp hệ thống ABS

2.7.1 Nguyên lý cơ bản của hệ thống phanh ABS.


Ngoài bộ cường hoá chân không và xi lanh chính hệ thống phanh ABS còn có
thêm các bộ phận sau: các cảm biến tốc độ bánh xe, bộ ABS-ECU, bộ chấp hành ABS
(hình 2.17)

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 46


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.21 Sơ đồ nguyên lý hệ thống phanh ABS


Chức năng của các bộ phận
- Cảm biến tốc độ bánh xe nhằm phát hiện tốc độ góc của bánh xe và gửi tín hiệu
đến bộ ABS-ECU;
- ABS-ECU theo dõi tình trạng các bánh xe bằng cách tính tốc độ xe và sự thay
đổi tốc độ của bánh xe từ tốc độ góc của bánh xe. Khi phanh ABS-ECU điều khiển các
bộ chấp hành để cung cấp áp suất tối ưu cho mỗi xi lanh bánh xe.
- Bộ chấp hành ABS (cụm điều khiển thuỷ lực) hoạt động theo mệnh lệnh từ ECU
để tăng, giảm hay giữ nguyên áp suất dầu cần thiết đảm bảo hệ số trượt tốt nhất (10%-
30%) tránh bó cứng bánh xe.

2.7.2 Các bộ phận của ABS.


Các bộ phận và bố trí chung của hệ thống phanh ABS được chỉ ra trên hình 2.18
và đã trình bày trong phần sơ đồ cấu tạo và nguyên lý cơ bản.
Dưới đây sẽ phân tích cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận chính.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 47


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.22 Các bộ phận và bố trí hệ thống ABS

2.7.3 Cảm biến tốc độ bánh xe.

Hình 2.23: Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe.
a. Cấu tạo:
Cảm biến tốc độ bánh xe (trước và sau) bao gồm một nam châm vĩnh cửu gắn với
một lõi thép từ, trên lõi thép có cuộn dây tín hiệu. Một rôto cảm biến dạng bánh xe răng,
số lượng của các vấu răng trên bánh xe tuỳ thuộc vào từng kiểu xe. Trên hình 2.19-a và
2.19-b thể hiện cấu tạo và bố trí chung của bộ cảm biến tốc độ bánh xe.
b. Nguyên lý làm việc:
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cảm biến tốc độ bánh xe được chỉ ra trên hình
2.19-c. Giữa lõi thép từ và các vấu răng của rôto có khoảng cách A. Khi rôto cảm biến
gắn cùng bánh xe ô tô quay sẽ làm cho mạch từ của nam châm vĩnh cửu khép kín qua lõi
thép và cuộn dây luôn thay đổi về chiều và giá trị. Vì vậy phát sinh trong cuộn dây một
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
sức điện động xoay chiều có đặc tính thể hiện trên hình 2.19-c. Tín hiệu điện áp này sẽ
được gửi về ABS-ECU để phân tích và xác định trạng thái của bánh xe ô tô khi phanh.

2.7.4 Bộ chấp hành ABS.


Bộ chấp hành ABS có nhiệm vụ cấp hay ngắt dầu có áp suất từ xi lanh phanh
chính đến mỗi xi lanh phanh bánh xe theo tín hiệu từ bộ ABS-ECU để điều khiển tốc độ
bánh xe ô tô khi phanh.
Có nhiều kiểu bộ chấp hành ABS khác nhau, ở đây chúng ta sẽ chỉ mô tả một bộ
chấp hành ABS điển hình loại bốn van điện từ hai vị trí.
Cấu tạo chung và hình dáng bên ngoài của bộ chấp hành ABS được thể hiện trên
hình 2.20.

Hình 2.24: Cấu tạo chung của bộ chấp hành ABS


Để có thể dễ dàng nhận biết sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ chấp hành
ABS, chúng ta sẽ phân tích trên hình 2.21.
Bộ chấp hành ABS loại này có hai van để điều khiển bánh xe trước bên phải và
bên trái một cách độc lập với nhau trong khi đó hai van còn lại điều khiển đồng thời bánh
xe sau bên phải và bên trái. Vì vậy hệ thống này được gọi là hệ thống ba kênh.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 49


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.25: Sơ đồ nguyên lý của bộ chấp hành ABS


Hoạt động của bộ chấp hành ABS có thể được mô tả như sau
* Khi phanh bình thường - ABS không hoạt động (hình 2.22 ):
- Khi phanh bình thường, tức là lực cản trong cơ cấu phanh còn nhỏ chưa có nguy
cơ làm bánh xe bị trượt, khi này ABS không hoạt động. ABS-ECU không gửi tín hiệu
bằng dòng điện đến cuộn dây của van do đó van ba vị trí bị ấn xuống bởi lò xo hồi vị và
cửa "A" mở còn cửa "B" đóng.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 50


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.26: Nguyên lý của bộ chấp hành ABS khi phanh bình thường
- Khi đạp phanh, áp suất dầu trong xi lanh phanh chính tăng dầu phanh sẽ đi từ
cửa "A" đến cửa "C" trong van điện từ ba vị trí rồi tới xi lanh bánh xe. Dầu phanh không
vào được bơm bởi van một chiều số 1 gắn trong mạch bơm.
- Khi thôi phanh, dầu phanh hồi từ xi lanh bánh xe về xi lanh chính qua cửa "C"
đến cửa "A" và van một chiều số 3 trong van điện từ ba vị trí. Ở chế độ này trạng thái của
bộ chấp hành ABS được tóm tắt trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Trạng thái thôi phanh khi phanh bình thường

Tên chi tiết Hoạt động

Cửa "A" mở
Van điện từ ba vị trí
Cửa "B" đóng

Mô tơ bơm Không hoạt động

* Khi phanh ngặt - ABS (hình 2.25):


- Khi phanh ngặt nếu có bất kỳ bánh xe nào gần bị bó cứng thì bộ chấp hành ABS
điều khiển áp suất dầu phanh tác dụng lên xi lanh bánh xe đó theo tín hiệu từ ECU vì vậy
bánh xe không bị bó cứng.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 51


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.27: Nguyên lý của bộ chấp hành ABS - chế độ "giảm áp"
- Khi bộ chấp hành ABS hoạt động có thể chia thành ba chế độ sau:
+) Chế độ "giảm áp" (hình 2.27)
Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dòng điện (5A) đến cuộn dây của van
điện từ tạo ra một lực từ mạnh. Van ba vị trí chuyển động lên phía trên, cửa "A" đóng lại,
cửa "B" mở. Dầu phanh từ xi lanh bánh xe qua cửa "C" tới cửa "B" để chảy về bình chứa.
Cùng lúc đó, mô tơ bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh được bơm trả về xi
lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác cửa "A" đóng ngăn không cho dầu phanh từ xi
lanh chính vào van điện từ ba vị trí, van một chiều số 1 và số 3. Kết quả là áp suất dầu
trong xi lanh bánh xe giảm xuống làm lực cản trong cơ cấu phanh giảm xuống ngăn
không cho bánh xe bị bó cứng. Mức độ giảm áp suất dầu được điều chỉnh bằng cách lặp
lại các chế độ "giảm áp" và "giữ".
Chế độ giảm áp có thể được tóm tắt trong bảng 2.1:
Bảng 2.2: Chế độ giảm áp

Tên chi tiết Hoạt động

Cửa "A" đóng


Van điện từ ba vị trí
Cửa "B" mở

Mô tơ bơm Hoạt động

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 52


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+) Chế độ "giữ" (hình 2.28 ):

Hình 2.28 Nguyên lý của bộ chấp hành ABS - chế độ "giữ"


Khi áp suất bên trong xi lanh bánh xe giảm hay tăng làm tốc độ bánh xe thay đổi,
cảm biến tốc độ gửi tín hiệu báo rằng tốc độ bánh xe đạt đến giá trị mong muốn. Khi này
ECU cấp dòng điện (2A) đến cuộn dây của van điện từ để giữ áp suất trong xi lanh bánh
xe không đổi.
Khi dòng điện cấp cho cuộn dây của van điện từ bị giảm từ 5 A (ở chế độ giảm áp)
xuống còn 2 A (ở chế độ giữ), lực điện từ sinh ra trong cuộn dây cũng giảm. Kết quả van
điện từ ba vị trí dịch chuyển xuống vị trí giữa nhờ lực của lò xo hồi vị làm đóng cửa "B".
Chế độ giữ có thể được tóm tắt trong bảng 2.3:
Bảng 2.3: Chế độ giữ

Tên chi tiết Hoạt động

Cửa "A" đóng


Van điện từ ba vị trí
Cửa "B" đóng

Môtơ bơm Hoạt động

* Chế độ "tăng áp" (hình 2.28):


Khi cần tăng áp suất trong xi lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU ngắt dòng
điện cấp cho van điện từ. Vì vậy cửa "A" của van điện từ ba vị trí mở và cửa "B" đóng.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 53


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nó cho phép dầu trong xi lanh phanh chính đi qua cửa "C" trong van điện từ ba vị trí để
đến xi lanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được điều khiển nhờ lặp lại các chế độ
"tăng áp" và "giữ".

Hình 2.29: Nguyên lý của bộ chấp hành ABS - chế độ "tăng áp"
Chế độ tăng áp có thể được tóm tắt trong bảng 2.4:
Bảng 2.4: Chế độ tăng áp

Tên chi tiết Hoạt động

Cửa "A" mở
Van điện từ ba vị trí
Cửa "B" đóng

Môtơ bơm Hoạt động

2.8 Hệ thống phanh dừng ô tô Honda Civic.


2.8.1 Công dụng.
Dùng dể hãm ô tô trên dốc và khi đỗ xe. Ngoài ra phanh dừng còn được sử dụng
trong trường hợp sự cố khi hỏng phanh chính.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 54


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.8.2 Phân tích đặc điểm kết của hệ thống phanh dừng.
Trên xe Honda Civic sử dụng cơ cấu phanh ở các bánh xe phía sau làm phanh
dừng. Cơ cấu phanh ngoài phần dẫn động bằng thuỷ lực của phanh chân còn có thêm các
chi tiết của cơ cấu phanh dừng.
Phanh tay sử dụng bề mặt trụ trong của đĩa phanh làm tang trống, phanh chân dẫn
động nhờ xi lanh thủy lực, phanh tay dẫn động bằng cáp kéo.

Hình 2.30: Cơ cấu phanh dừng


Đòn quay 1 một đầu được liên kết bản lề với phía trên của một guốc phanh, đầu
dưới liên kết với cáp dẫn động 3. Thanh nối 2 liên kết một đầu với đòn quay 1 một đầu
với guốc phanh còn lại.
Khi điều khiển phanh tay thông qua hệ thống dẫn động, cáp 3 kéo một đầu của
đòn quay quay quanh liên kết bản lề với phía trên của guốc phanh bên trái. Thông qua
thanh nối 2 mà lực kéo ở đầu dây cáp 3 sẽ chuyển thành lực đẩy từ chốt bản lề của đòn
quay vào guốc phanh bên trái và lực đẩy từ thanh kéo vào điểm tựa của nó trên guốc
phanh bên phải. Do đó hai guốc phanh được bung ra ôm sát trống phanh thực hiện phanh
bánh xe.
Để điều khiển cơ cấu phanh hoạt động cũng cần phải có hệ thống dẫn động. Hệ
thống dẫn động của cơ cấu phanh dừng loại này thông thường bao gồm: Cần điều khiển
trên buồng lái thông qua các đòn và dây cáp dẫn tới cơ cấu phanh đặt tại bánh xe, các cơ
cấu điều khiển từ phanh tay đặt trong cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng
vào cơ cấu phanh. Sơ đồ nguyên lí thể hiện ở hình vẽ 2.27

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 55


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 2.31 Dẫn động phanh


dừng ( phanh tay)
* Nguyên lí làm việc
Khi chưa phanh: Người lái không tác dụng vào cần kéo phanh, chốt điều chỉnh
nằm ở vị trí bên phải, đế bi chưa tác dụng vào viên bi, dưới tác dụng của lò xo kéo guốc
phanh và má phanh cách tang trống phanh một khoảng nhất định.
Khi phanh xe: Người lái kéo cần kéo phanh, dây cáp dịch chuyển sang trái kéo
theo chạc điều chỉnh thông qua đòn bẩy làm dế bi dịch chuyển đẩy các viên bi tì sát vào
guốc phanh, đẩy guốc phanh và má phanh ép sát vào tang phanh thực hiện phanh xe, nếu
để ngyuên vị trí đó cần kéo phanh được cố định nhờ cá hãm.
Khi thôi phanh: Người lái nhả cá hãm cần kéo phanh tay các chi tiết lại trả về vị trí
hi chưa phanh nhờ các lò xo hồi vị, lò xo kéo má phanh. Do đó xe không bị phanh.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CƠ CẤU PHANH
XE HONDA CIVIC 2017
3.1 Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm và các thông số ban đầu.
3.1.1 Sơ đồ tính toán, kiểm nghiệm.
Sơ đồ khảo sát quá trình phanh xe được thể hiện trên hình 3.1:

Hình 3.1: Sơ đồ lực tác dụng lên xe.

Hình 3.2: Sơ đồ tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phanh.


3.1.2 Các thông số ban đầu.
- Chiều dài cơ sở : L=2700mm
- Trọng lượng toàn bộ xe G = 2085 kG
- Trọng lượng phân bố ra cầu trước G1= 1145,5 kG

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 57


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Khoảng cách từ tâm bàn đạp đến khớp quay l1= 240 mm
- Khoảng cách từ tâm khớp quay tới đường tâm thanh đẩy pít tông
xi lanh chính l2= 88 mm
- Đường kính xi lanh phanh chính D= 25,4 mm
- Đường kính xi lanh công tác trước d1= 35 x 2 mm
- Đường kính xi lanh công tác sau d2= 50 mm
- Đường kính trong của đĩa phanh trước Dt1=170 mm
- Đường kính ngoài của đĩa phanh trước Dn1= 300 mm
- Đường kính trung bình của đĩa phanh trước Dtb1= 241 mm
- Đường kính trong của đĩa phanh sau Dt2= 160 mm
- Đường kính ngoài của đĩa phanh sau Dn2=300 mm
- Đường kính trung bình của đĩa phanh sau Dtb2= 237 mm
o
- Góc ôm của má phanh trước là β1= 60 = 1,04 rad
o
- Góc ôm của má phanh sau là β2=60 = 1,04 rad
- Bán kính ngoài của tấm ma sát R= 145 mm
- Bán kính trong của tấm ma sát r = 85 mm
- Bán kính trung bình của tấm ma sát Rtb = 120,5 mm

3.2 Tính toán lực tác dụng lên tấm ma sát


- Cơ cấu phanh trước :
Lực ép tác dụng lên tấm ma sát của phanh đĩa :

(3.1)

Trong đó : Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước.


d1: Đường kính xi lanh phanh bánh xe.
pi: Áp suất trong xi lanh phanh chính cũng là áp suất dầu trên đường ống

dẫn với xi lanh phanh bánh xe [ N/ ]

(3.2)

Với Q : Lực của người lái tác dụng lên bàn đạp phanh Q = 300 [ N ]
D : Đường kính xi lanh phanh chính [ cm ]

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 58


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
η : Hiệu suất truyền động thuỷ lực

: Lực của trợ lực phanh [ N ]


Trong đó: Q' =S . p (3.3)
p: Độ chênh lệch áp suất giữa không khí với chân không.

P = 1- 0,4=0,6 ( ) = 5,886 ( )

(3.4)

Với : Đường kính bên trong của bộ trợ lực chân không.

=300 mm = 30 (cm)
: Đường kính của van điều khiển,
= 30 mm = 3 (cm)
Thay các giá trị vào công thức (3.2), (3.3), (3.4) ta xác định được :

2
= 699,79 (cm )

699,79.5,886= 4119,1 [N]

=921,02 [N/cm2]
Thay các giá trị vào công thức (3.1) ta xác định được:

[N]

Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước là : 35445 [N]
Tương tự đối với cơ cấu phanh sau :

[N]

Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh sau là : 18075,02 [N]

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 59


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.3 Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh.
3.3.1 Xác định mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra.
a. Đối với cơ cấu phanh bánh trước:

(3.5)
Trong đó : 0,42 , hệ số ma sát của tấm ma sát.

: Lực ép má phanh vào đĩa [ N ].

: Bán kính trung bình của đĩa phanh

=120,5 mm =0,1205 [m]


Z : Số lượng bề mặt ma sát cho một cơ cấu phanh, ở đây Z = 2

Thay các giá trị vào công thức (3.5) ta được :

= 0,42.35445.0,1205.2 = 3587,74 [ Nm ]
Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh trước là : 3587,74 [ Nm ].
b. Đối với cơ cấu phanh bánh sau:

= 0,42.18075,02.0,1185.2= 1799,2 [Nm]


Vậy mô men ở cơ cấu phanh bánh sau là : 1799,2 [ Nm ].
Vậy mô men phanh thực tế ở toàn xe là :
M = 1829,54 + 1799,2 = 3628,74 [Nm]

3.3.2 Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh.


Để đảm bảo phanh xe có hiệu quả nhất trong bất kỳ điều kiện nào, lực phanh yêu
cầu trên các bánh xe được xác định như sau:
- Lực phanh cực đại tác dụng lên một bánh xe cầu trước và cầu sau
theo tài liệu [ 2 ] ta có :

và (3.6)

Trong đó: Trọng lượng phân bố trên cầu trước và cầu sau [ N ].

Hệ số phân bố tải trọng lên cầu trước và cầu sau khi phanh.
ϕ : Hệ số bám giữa lốp và mặt đường ,ϕ= 0,7 theo tài liệu [2]

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 60


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Như vậy lực phanh yêu cầu trên hai bánh xe cầu trước và cầu sau là:

và (3.7)
- Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh là:
a. Đối với cơ cấu phanh banh trước.

(3.8)
b. Đối với cơ cấu phanh bánh sau

(3.9)

Trong đó 1145,5.9,81= 11237,36 [ N ]

939,5.9,81 = 9216,50 [N]

(3.10)

Ở đây là bán kính tự do của bánh xe có giá trị gần bằng bán kính thiết kế ta có :

(3.11)
Với r : Là bán kính thiết kế.
Với bánh trước : dùng lốp 255/60R18
H : Chiều cao profile lốp , H = 0,6.B = 0,6.255 = 153 mm
d : Đường kính vành bánh xe, d = 16 inch = 18.25,4 = 457,2 mm.
λ : Hệ số biến dạng của lốp, xem gần đúng biến dạng của lốp là như nhau.

Chọn λ= 0,93.

Vậy ta có : [ mm ]

Hệ số phân bố tải trọng lên các cầu khi phanh, theo tài liệu
[ 2 ] ta có :

(3.12)

(3.13)

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 61


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó : h g : Chiều cao trọng tâm ô tô. h g = 720 mm
a , b : Khoảng cách tương ứng từ trọng tâm ô tô đến các cầu
2
: Gia tốc chậm dần khi phanh , = 6,86 (m/s )
2
g : Gia tốc trọng trường , g = 9,81 (m/s )

ϕ ' : Hệ số đặc trưng cường độ phanh.


Thay các giá trị vào công thức (3.12) v à (3.13) ta được :

= 1+ = 1,3578

= 1- = 0,5865
Thay các giá trị đã tính toán được vào công thức (3.8) và (3.9) ta có :

= 1897,5 [Nm]
9216 ,5.0,587.0,7.0,355
2 = 672,2 [Nm]
Vậy mô men phanh yêu cầu của toàn xe là :

1897,5+ 672,2

2569,7 [Nm]

Mô men phanh thực tế: M = 3628,74 Nm > 2569,7 Nm


Mô men do cơ cấu phanh sinh ra lớn hơn mô men phanh yêu cầu của phanh. Vậy
mô men của phanh đạt yêu cầu đặt ra.

3.4 Tính toán xác định công ma sát riêng.


Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở má phanh thu toàn bộ động năng của ô
tô ở vận tốc nào đó.
Theo tài liệu [ 2 ] ta có :

(3.14)
Trong đó : G : Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
G =2085 .9,81= 20453,9 N = 20,454 [KN ]

Vận tốc của ô tô khi bắt đầu phanh [ m/s ].

( Lấy = 80 km/h = 22,2 m/s ).

g : Gia tốc trọng trường , g = 9,81 .

: Tổng diện tích toàn bộ má phanh ở tất cả các cơ cấu phanh của ô tô.
Thay các giá trị vào công thức (3.14) ta có :

= 57408 = 0.06 [ ]

[ ]
Theo tài liệu [2] - Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh như sau :

Ô tô du lịch [Lms ] = 4000 ¿ 15000


Do vậy công ma sát riêng tính trên thoả mãn điều kiện cho phép.
Thời hạn phục vụ của má phanh phụ thuộc vào công ma sát riêng, công ma sát càng
lớn thì nhiệt độ phát ra càng lớn má phanh chóng bị hỏng.

3.5 Tính toán xác định áp lực trên bề mặt má phanh.


Giả thiết áp suất trên bề mặt má phanh phân bố đều. Theo tài liệu [ 2 ] ta có :

(3.15)
Trong đó:

: Mô men sinh ra ở một cơ cấu phanh [ Nm ].


μ : Hệ số ma sát.

: Diện tích má phanh [ rad ].

= = =

= = =
a. Đối với cơ cấu phanh bánh trước:

[ ]

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 63


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
b. Đối với cơ cấu phanh bánh sau :

[ ]
Giá trị cho phép áp suất trên bề mặt má phanh theo tài liệu [ 2 ] thì :

q¿ [q]=1,2¿ 2,0 [ MN / ].
Do đó áp suất trên bề mặt tính toán các má phanh thoả mãn.

3.6 Tính toán nhiệt trong quá trình phanh.


Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của đĩa phanh
và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí. Theo tài liệu [ 2 ] phương
trình cân bằng năng lượng có dạng sau :

(3.16)
Trong đó : G : Trọng lượng của ô tô ; G = 1970 kg = 19325,7 N

g : Gia tốc trọng trường , g = 9,81 ( ).

: Vận tốc ban đầu và vận tốc cuối quá trình phanh.

Lấy 30 [km/h] = 8,3 [m/s] ; = 0.

: Khối lượng của đĩa phanh và các chi tiết bị nung nóng.

Lấy 32 kg
C : Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng .
Đối với thép , gang thì C = 500 [J/kg.độ].

: Diện tích làm mát đĩa phanh [ ].


K : Hệ số truyền nhiệt của đĩa phanh ra ngoài không khí.
Số hạng thứ nhất ở vế phải phương trình là năng lượng nung nóng đĩa phanh. Còn
số hạng thứ hai là phần năng lượng truyền ra không khí. Khi phanh ngặt với thời gian
ngắn năng lượng truyền ra môi trường coi như không đáng kể, cho nên số hạng thứ hai có
thể bỏ qua. Trên cơ sở đó có thể xác định sự tăng nhiệt độ của đĩa phanh trong quá trình
phanh như sau :

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 64


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

(3.17)
Thay các giá trị vào công thức (3.17) ta được :

Theo tài liệu [ 2 ] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho phép không

lớn hơn . Do đó nhiệt độ tính ở trên là thoả mãn yêu cầu.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 65


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 4
KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH
Trong quá trình khai thác, để đảm bảo cho các cụm, hệ thống luôn trong tình trạng
kỹ thuật tốt nhất, người quản lý sử dụng xe cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo
dưỡng.

4.1 Bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Civic.


4.1.1 Vật liệu sử dụng bảo dưỡng.
Dầu phanh: SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3.
Vật liệu bôi trơn: Mỡ glucô gốc xà phòng Lithium.
Vị trí bôi trơn: Cơ cấu doãng má phanh tay, điều chỉnh phanh tay …

4.1.2 Chú ý khi sử dụng.


- Khi chạy rà phải theo dõi sự làm việc của phanh nếu cần thiết thì điều chỉnh lại.
- Không giật mạnh phanh tay khi xe chưa dừng hẳn.
- Dầu phanh SAE 1703 hoặc FMVSS No 166 DOT3 có hại tới đường tiêu hoá và
tiếp xúc trực tiếp qua da người cho nên trong quá trình sử dụng phải đảm bảo đúng các
quy định an toàn.

4.1.3 Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Honda Civic.
Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh là việc duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của hệ
thống phanh xe trong quá trình sử dụng nhằm phát hiện những hư hỏng của các cụm chi
tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết, bảo dưỡng kỹ thuật bao gồm các công việc:
kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt, bôi trơn, điều chỉnh.
Tùy theo khối lượng công việc và chu kỳ thực hiện, có thể chia ra thành các loại
bảo dưỡng sau: bảo dưỡng kỹ thuật thường xuyên và bảo dưỡng kỹ thuật theo định kỳ.
* Bảo dưỡng định kỳ
- Bảo dưỡng lần đầu ( chạy rà )
- Bảo dưỡng định kỳ ( sau chạy rà, sau sửa chữa lớn )
4.1.3.1 Bảo dưỡng định kỳ.
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được
thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ô tô, được xác định bằng quãng đường xe chạy
hoặc thời gian khai thác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng
phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 66


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
a. Nội dung bảo dưỡng cấp 1.
Bảo dưỡng cấp 1 được tiến hành tại trạm bảo dưỡng sau 10.000 km hoạt động của
xe hoặc 6 tháng sử dụng, tùy theo điều kiện nào đến trước. Đối với hệ thống phanh, công
tác bảo dưỡng cấp 1 bao gồm các nội dung sau:
- Bằng cách lái thử xe trên đường kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của cả hệ
thống phanh thông qua lực bàn đạp, thời gian phanh, quãng đường phanh, quỹ đạo phanh
của xe.
- Kiểm tra, điều chỉnh, bôi trơn bàn đạp phanh và đũa đẩy của xy lanh chính.
- Kiểm tra và bổ sung dầu phanh nếu cần.
- Kiểm tra toàn bộ đường ống và các chỗ nối.
- Tiến hành xả khí trong dẫn động phanh (xả Air).
- Kiểm tra điều chỉnh các cơ cấu phanh.
- Điều chỉnh phanh tay.
b. Nội dung bảo dưỡng cấp 2.
Bảo dưỡng cấp 2 được tiến hành sau 30.000 km hoạt động của xe. Ngoài các nội
dung như trong bảo dưỡng cấp 1, bảo dưỡng cấp 2 cần tiến hành các công việc sau:
- Tháo xi lanh chính khỏi xe để tiến hành bảo dưỡng. Tháo rời, làm vệ sinh và
kiểm tra tình trạng kỹ thuật từ chi tiết, thay mới cupen.
- Tháo và làm vệ sinh các cơ cấu phanh, thay thế má phanh, bôi trơn cho các chốt
quay, kiểm tra sức kéo của lò xo hồi vị, thay thế cupen của xy-lanh công tác.
- Thay mới dầu phanh, kiểm tra xiết chặt đường ống dẫn.
- Trong các lần bảo dưỡng cấp 2 chẵn, cần làm vệ sinh bầu trợ lực chân không và
rà lại các tang phanh, đĩa phanh.

4.2 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh xe Honda Civic.


Công tác kiểm tra điều chỉnh đối với hệ thống phanh gồm các nội dung sau :
* Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính
- Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh.
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở má phanh và tang phanh.
- Xả khí trong dẫn động thủy lực.
* Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 67


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4.2.1 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh chính.
Do đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh chính là phanh thuỷ lực hai dòng dẫn
động từ xi lanh chính tới các xi lanh bánh xe. Má phanh và đĩa phanh càng mòn thì khe
hở giữa chúng càng tăng lên, hành trình bàn đạp phanh càng lớn. Cơ cấu tự điều chỉnh
khe hở của má phanh và đĩa phanh nhằm khôi phục lại khe hở đúng theo quy định và
giảm hành trình tự do của bàn đạp phanh.
a. Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh:
* Kiểm tra và điều chỉnh chiều cao bàn đạp phanh:
+ Kiểm tra chiều cao bàn đạp phanh:
Chiều cao tính từ mặt sàn: 124,3 – 134,3 mm
+ Điều chỉnh chiều cao của bàn đạp phanh:
- Tháo tấm ốp trang trí bảng táp lô phía dưới.
- Ngắt giắc công tác đèn phanh.
- Nới lỏng đai ốc hãm công tác đèn phanh và tháo công tác đèn phanh.
- Nới lỏng đai ốc hãm chạc chữ U của cần đẩy xi lanh phanh chính.
- Điều chỉnh chiều cao bàn đạp bằng cách vặn cần đẩy bàn đạp phanh.
- Xiết chặt đai ốc hãm cần đẩy ( Mômen xiết: 265 kgf.cm ).
- Lắp công tắc đèn phanh.
- Nối giắc công tắc đèn phanh.
- Nhấn bàn đạp phanh xuống từ 5 đến 10 mm, vặn công tác đèn phanh để hãm đai
ốc đến vị trí mà tại đó đèn phanh tắt.
- Sau khi lắp nhấn bàn đạp phanh xuống từ 5 – 10 mm kiểm tra rằng đèn phanh
sáng lên.
* Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh:
- Tắt máy và đạp bàn đạp phanh một vài lần cho đến khi không còn chân không
trong bộ trợ lực phanh.
- Ấn bàn đạp phanh bằng tay cho đến khi cảm giác bắt đầu có lực cản, sau đó đo
khoảng cách của hành trình tự do:
- Hành trình tự do: 1 – 6 mm.
- Nếu không đúng, kiểm tra khe hở của công tắc đèn phanh. Nếu khe hở đúng, sau
đó mới tiến hành xử lý sự cố cho hệ thống phanh:
- Khe hở công tắc đèn phanh: 0,5 – 2,4 mm.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 68


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
* Kiểm tra khoảng cách dự trữ bàn đạp:
- Dụng cụ: thước đo
- Trình tự kiểm tra:
+ Nhả cần phanh tay.
+ Khởi động động cơ.
+ Đạp bàn đạp phanh và đo khoảng cách dự trữ bàn đạp phanh như chỉ ra trong
hình 4.1:

Hình 4.1. Cách đo khoảng cách dự trừ của bàn đạp.


Khoảng cách dự trữ tính từ mặt sàn với lực ấn 50 kgf: Lớn hơn 63 mm.
b. Kiểm tra điều chỉnh khe hở má phanh và tang phanh.
Trong quá trình sử dụng, cần tiến hành kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa má phanh
và tang phanh của cơ cấu phanh guốc.
Khi kiểm tra, bánh xe được kích khỏi mặt đất, xoay tới vị tri đánh dấu giữa mâm phanh
và tang phanh, sử dụng căn lá để đo khe hở tại lỗ kiệm tra. Ngoài ra, có thể kiểm tra bằng kinh
nghiệm thông qua hành trình bàn đạp phanh.
Thông thường, trên xe ô tô sử dụng hai kết cấu điều chỉnh là cam lệch tâm và cần
đẩy. Đối với cam lệch tâm, bánh xe được kích khỏi mặt đất, xoay đều hai cam cho tới khi
bánh xe bị bó cứng. Sau đó nhả đều cả hai cam để bánh xe có thể quay tự do. Tương tự,
với kết cấu dạng cần đẩy, xoay ốc điều chỉnh thay đổi chiều dài cần đẩy cho tới khi bánh
xe bị hãm cứng. Sau đó nhả dần để bánh xe có thể quay tự do. Việc điều chỉnh phải thực
hiện với cả hai bánh xe trên một cầu.
c. Xả khí trong hệ thống phanh xe Honda Civic.
Đối với hệ thống phanh xe Honda Civic là hệ thống phanh dẫn động thủy lực, nếu
trong đường ống có lẫn các bọt khí có độ đàn hồi cao, lực bàn đạp sẽ không được truyền
tới các cơ cấu phanh bánh xe. Do đó, khi tiến hành sửa chữa hay thay thế, cần tiến hành

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 69


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
xả khí đúng quy trình tại tất cả các vị trí có vít xả khí theo nguyên tắc : ‘‘từ xa về gần, từ
cao xuống thấp’’.
- Dụng cụ: Một đoạn ống nhựa trong suốt, bình chứa dầu, cờ lê vặn ốc xả, dầu
phanh.
- Trình tự công việc:
* Xả khí trong xi lanh công tác:
+ Một người tháo nắp đậy nút xả không khí ở xi lanh bánh xe. Dùng một đoạn ống
cao su một đầu cắm vào nút xả này một đầu cắm vào bình chứa đựng khoảng 0.3 lít dầu
phanh tốt .
+ Một người khác ngồi trên xe đạp phanh, nhả phanh nhiều lần đến khi đạp cứng
chân phanh và giữ nguyên.
+ Người ngồi dưới ốc xả khí vặn 1/2 – 3/4 vòng sẽ thấy dầu và bọt khí chảy ra ở
bình chứa. Đến khi chỉ nhìn thấy dầu chảy ra thì vặn chặt ốc xả người ngồi trên nhả chân
phanh. Lặp lại các thao tác trên đến lúc không thấy bọt khí ra thì chuyển qua xả khí ở xi
lanh phụ khác.
* Xả khí ở xi lanh chính:
+ Dùng dụng cụ tháo các ống dầu phanh ra khỏi xi lanh phanh chính.
+ Dùng khay hứng dầu phanh.
+ Đạp bàn đạp phanh chậm và giữ nó ở vị trí dưới cùng.
+ Bịt nút cửa ra bằng ngón tay rồi nhả phanh.
+ Lặp lại 3 hay 4 lần.
+ Dùng dụng cụ nối các ống dầu phanh vào xi lanh chính

4.2.2 Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng.


* Kiểm tra hành trình phanh tay:
- Kéo hết cỡ phanh tay và đếm số lần “ tách ”:
Lực kéo: 196 N thì 4 – 7 “ tách”.
Nếu không đúng, điều chỉnh lại phanh tay.
* Điều chỉnh lại phanh tay:
Lưu ý: Khi điều chỉnh phanh tay cần điều chỉnh khe hở guốc phanh trước.
+ Tháo hộp đựng đồ cạnh phanh tay.
+ Nới các đai ốc hãm và điều chỉnh đến khi hành trình phanh thích hợp.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 70


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+ Vặn các đai ốc hãm: Mômen xiết: 5,4 N.m ( 55 kgf ).
+ Lắp lại hộp đựng đồ cạnh phanh tay.

4.3 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.


4.3.1 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh
chính.
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh chính
được thể hiện dưới bảng 4.1.
Bảng 4.1: Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống
phanh chính.
STT Hiện Tượng Nguyên Nhân Biện Pháp Khắc Phục
(1) (2) (3) (4)
Chân phanh thấp hay - Độ cao bàn đạp quá - Điều chỉnh độ cao bàn
hẫng. Khi đạp phanh nhỏ. đạp.
độ cao cực tiểu của - Dò dỉ dầu từ mạch dầu. - Thay thế đoạn rò rỉ.
bàn đạp phanh quá - Hành trình tự do bàn - Điều chỉnh hành trình
nhỏ và bàn đạp chạm đạp quá lớn. tự do của bàn đạp.
1 vào sàn hay bàn đạp - Xi lanh chính hỏng. - Sửa hay thay xi lanh
cảm thấy hẫng là lực - Không khí lọt vào hệ chính.
phanh không đủ để thống phanh. - Xả khí theo hành trình
dừng xe - Đĩa phanh đảo. xả khí.
- Sửa hay thay đĩa.
- Sử dụng nhiều phanh
động cơ và thay dầu
phanh.
Bó phanh. Cảm thấy - Hành trình tự do của - Điều chỉnh lại hành
2 có sức cản lớn khi xe bàn đạp phanh bằng “0”. trình tự do của bàn đạp.
đang chạy. Có cảm - Phanh tay không nhả - Thay van 1 chiều cửa
giác đang phanh xe hết. ra. Hoặc thay xi lanh
mặc dù bàn đạp - Áp suất dư trong mạch phanh chính.
phanh và cần phanh quá lớn. - Tháo píttông ra làm
tay nhả hoàn toàn. - Kẹt píttông của xi lanh sạch và bôi trơn bằng
chính hoặc xi lanh công dầu phanh.
tác han gỉ. - Thay lò xo.
- Gẫy lò xo hồi vị bàn - Điều chỉnh hay thay thế
đạp phanh. ổ bi.
- Ổ bi bánh xe bị hỏng
- Píttông xi lanh phanh - Sửa chữa xi lanh phanh
bánh xe hay càng phanh bánh xe hay càng phanh.
bị kẹt. - Điều chỉnh góc đặt
3 Phanh lệch. Khi đạp - Góc đặt bánh trước và bánh trước và bánh sau
phanh, xe bị kéo lệch bánh sau không đúng. - Chỉnh áp suất lốp đảo
sang một bên hay bị - Áp suất hay độ mòn hay thay lốp.
lắc đuôi. của bánh xe bên phải và - Khắc phục nguyên
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
STT Hiện Tượng Nguyên Nhân Biện Pháp Khắc Phục
(1) (2) (3) (4)
bên trái không giống nhân gây ra dính dầu mỡ
nhau. và thay thế má phanh.
- Dính dầu hay mỡ ở má
phanh.
- Có một luợng nhỏ - Khắc phục nguyên
nước, dầu hay mỡ trên nhân gây ra nước, dầu,
má phanh. mỡ và thay thế má
4 Phanh quá ăn/ rung. - Đĩa phanh bị xước hay phanh.
Khi chỉ đạp phanh méo. - Thay thế đĩa phanh.
một chút, nó tạo ra - Xi lanh bánh xe gắn - Kiểm tra xiết chặt nếu
lực phanh lớn hơn dự không chặt. cần.
tính. - Hỏng trợ lực phanh. - Sửa hay thay trợ lực.
- Má phanh mòn hay bị - Thay má phanh.
chai cứng.
- Dính nước ở má - Đạp phanh liên tục khi
phanh. xe đang chạy để làm khô
- Má phanh đĩa bị mòn. má phanh.
- Các đường dầu bị tắc. - Thay má phanh.
5 Chân phanh nặng - Dầu hay mỡ dính vào - Sửa chữa nếu cần.
nhưng không ăn. má phanh. - Khắc phục nguyên
- Pittông xi lanh bánh xe nhân sinh ra dầu, mỡ và
hay càng phanh bị kẹt. thay má phanh.
- Trợ lực phanh hỏng. - Sửa chữa nếu cần.
- Chai cứng má phanh - Sửa trợ lực.
- Dùng nhiều phanh
động cơ hoặc thay má
phanh.
- Tiếng đĩa và má phanh - Kiểm tra sửa hay thay
bị mòn hay xước. thế.
- Miếng chống ồn má - Thay thế.
Tiếng phanh khác phanh bị mất hay hỏng - Làm sạch hay cạo
6 thường khi phanh. - Càng phanh bavia hay bavia.
bị gỉ. - Kiểm tra lắp lại hay
- Lắp các chi tiết không thay thế.
chính xác. - Kiểm tra và điều chỉnh
- Điều chỉnh bàn đạp lại.
hay cần đẩy trợ lực sai. - Làm sạch hay thay thế.
- Má phanh dính mỡ,
bẩn hay bị chai cứng.
7 Mức dầu phanh liên - Hệ thống bị dò dỉ. - Khắc phục sự dò dỉ.
tục bị giảm.
8 Xe bị trượt lết khi - ECU bị hỏng. - Thay thế hoặc sửa.
phanh gấp. - Bộ chấp hành hỏng. - Thay thế hoặc sửa.
- Cảm biến tốc độ hỏng. - Thay cảm biến.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 72


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4.3.2 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh
dừng.
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng
được thể hiện dưới bảng 4.2 .
Bảng 4.2: Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh
dừng.
STT Hiện Tượng Nguyên Nhân Biện Pháp Khắc Phục
(1) (2) (3) (4)
Phanh yếu - Các tấm ma sát bị dính - Rửa các tấm ma sát bị
dầu, ướt. dính dầu bằng xăng.
- Hành trình tự do của - Điều chỉnh lại hành
cần kéo phanh tay quá trình tự do của cần kéo.
1 lớn. - Điều chỉnh lại khe hở
- Khe hở giữa má phanh giữa má phanh và tang
và tang phanh quá lớn. phanh.

2 Phanh ăn đột ngột. - Cần của phanh tay - Điều chỉnh lại hành
không có hành trình. trình tự do của cần phanh
- Đặt lò xo không đúng. tay.
- Đặt lại lò xo.

3 Phanh không nhả. - Lò xo kéo guốc phanh - Thay lò xo mới.


bị gẫy. - Khắc phục kẹt, tra dầu
- Kẹt cơ cấu doãng má mỡ.
phanh.
4 Có tiếng kếu trong - Tang trống bắt không - Bắt chặt lại tang trống.
tang trống chặt. - Thay má phanh mới.
- Đinh tán nhô lên bề - Thay lò xo mới.
mặt má phanh. - Xiết chặt lại chốt tựa.
- Lò xo bị gẫy.
- Chốt tựa bắt không
chặt.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 73


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4.4 Qui trình sửa chữa và thay thế một số bộ phận của hệ thống phanh xe Honda
Civic.
4.4.1 Sửa chữa cơ cấu phanh.
Lưu ý: Sửa chữa bên phải giống như sửa chữa bên trái.
* Tháo bánh xe phía trước.
* Xả dầu phanh.
Chú ý: Không để dầu phanh dính lên các bề mặt sơn của xe.
* Tháo xi lanh đĩa phanh phía trước:
- Tháo bu lông nối và gioăng ra khỏi xi lanh phanh đĩa phía trước sau đó ngắt ống
mềm ra.
- Giữ chốt trượt xi lanh phanh đĩa phía trước và tháo 2 bu lông.
* Tháo bộ má phanh đĩa phía trước ( chỉ có má phanh ):
- Tháo 2 má phanh cùng với các đệm báo mòn.
* Tháo bộ đệm báo mòn phía trước:
- Tháo đệm báo mòn số 1 và số 2 ra khỏi các má phanh.
* Tháo miếng đỡ má phanh đĩa phía trước:
- Tháo 2 miếng đỡ má phanh phía trước ra khỏi càng bắt xi lanh phanh đĩa phía trước.
* Tháo chốt trượt xi lanh phanh đĩa phía trước:
- Tháo 2 chốt trượt xi lanh phanh đĩa ra khỏi càng bắt xi lanh phanh đĩa.
* Tháo cao su chắn bụi bạc phanh đĩa phía trước:
- Tháo 2 cao su chắn bụi bạc ra khỏi càng bắt xi lanh phanh đĩa.
* Tháo càng bắt xi lanh phanh đĩa phía trước bên trái:
- Tháo 2 bu lông và càng bắt xi lanh phanh đĩa bên trái.
* Tháo cao su chắn bụi xi lanh:
- Dùng tô vít tháo vòng hãm và cao su chắn bụi xi lanh.
* Tháo pittông phanh đĩa phía trước:
- Dùng áp lực khí nén đẩy píttông ra khỏi xi lanh.
* Tháo phớt pít tông:
- Dùng tô vít tháo phớt pít tông ra khỏi xi lanh.
Chú ý: Tránh làm xước bề mặt trong xi lanh và rãnh của xi lanh.
* Tháo nút xả khí phanh đĩa phía trước:
- Tháo nắp nút xả khí và nút xả khí phanh đĩa phía trước ra khỏi xi lanh phanh đĩa
phía trước.
* Kiểm tra xi lanh phanh và pít tông:

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 74


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Kiểm tra xi lanh phanh và pít tông có bị gỉ hoặc xước không.

* Kiểm tra độ dày má phanh:


- Dùng thước đo độ dày má phanh:
Độ dày tiêu chuẩn: 12,0 mm
Độ dày nhỏ nhất: 5,0 mm

Hình 4.2. Phương pháp đo má phanh.


* Kiểm tra miếng đỡ má phanh đĩa phía trước:
- Kiểm tra độ đàn hồi, độ biến dạng, vết xước hoặc mòn, lau sạch gỉ và bẩn.
* Kiểm tra độ dày đĩa phanh:
- Dùng panme đo chiều dày đĩa
phanh:
Độ dày tiêu chuẩn: 22,0 mm
Độ dày nhỏ nhất: 20,0 mm
Hình 4.3. Cách đo đĩa phanh.

* Tháo đĩa phanh trước:


- Đánh dấu ghi nhớ lên đĩa phanh
và moayơ cầu xe.
- Tháo đĩa phanh.

Hình 4.4. Cách đánh dấu ghi nhớ.


* Lắp đĩa phanh trước:
- Gá thẳng các dấu ghi nhớ, lắp đĩa phanh trước.
* Kiểm tra độ đảo đĩa phanh:
- Xiết chặt tạm thời đĩa phanh bằng các đai ốc moayơ: Mômen xiết: 1.050 (kgf.cm).
- Dùng một đồng hồ so, đo độ đảo của đĩa tại vị trí cách mép ngoài của đĩa khoảng 10
mm: Độ đảo đĩa phanh lớn nhất: 0,05 (mm).
* Lắp phớt pít tông:

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 75


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Bôi mỡ gốc xà phòng Lithium lên phớt pít tông mới.
- Lắp phớt pít tông mới vào xi lanh phanh đĩa.
* Lắp pít tông phanh đĩa :
- Bôi mỡ gốc xà phòng Lithium lên pít tông và lắp cao su xi lanh mới.
- Lắp cuppen xi lanh lên pít tông phanh đĩa .
- Lắp pít tông mới vào xi lanh phanh đĩa.
Chú ý: Độ kín khít của xi lanh và pít tông.
* Lắp cuppen xi lanh:
- Lắp cuppen lên xi lanh phanh đĩa .
Chú ý: Độ chắc chắn của cuppen khi lắp vào rãnh của xi lanh và pittông.
- Dùng tô vít lắp vòng hãm.
Chú ý: Tránh làm hỏng cuppen xi lanh.
* Lắp càng bắt xi lanh phanh đĩa :
- Lắp càng bắt xi lanh phanh đĩa bằng 2 bu lông. Mômen xiết: 900 (kgf.cm).
* Lắp cao su chắn bụi bạc phanh đĩa :
- Bôi mỡ gốc xà phòng Lithium lên bề mặt chi tiết trượt và bề mặt làm kín của 2 chốt.
- Lắp 2 chốt vào càng bắt xi lanh phanh đĩa.
* Lắp miếng bắt má phanh đĩa :
- Lắp miếng bắt má phanh đĩa phía trước lên càng bắt xi lanh phanh đĩa.
* Lắp bộ đệm báo mòn má phanh :
- Bôi mỡ lên 2 mặt của miếng đệm chống ồn số 1.
- Lắp các miếng đệm lên từng má phanh.
* Lắp bộ má phanh đĩa phía trước:
- Lắp má phanh bên trong cùng với miếng báo mòn má phanh quay lên trên và lắp má
phanh bên ngoài.
Chú ý: Tránh để dầu hoặc mỡ bám lên bề mặt ma sát của má phanh và đĩa phanh.
* Lắp cụm xi lanh phanh đĩa :
- Lắp xi lanh phanh đĩa phía trước bằng 2 bu lông. Mômen xiết: 347 (kgf.cm).
- Lắp gioăng mới và ống mềm cùng với bu lông nối. Mômen xiết: 310 (kgf.cm).
* Đổ dầu phanh vào bình chứa.
* Xả khí ở xi lanh phanh bánh xe.
* Xả khí xi lanh phanh chính.
SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 76
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
* Kiểm tra mức dầu trong bình chứa.
* Kiểm tra dò dỉ dầu phanh.
* Lắp bánh xe phía trước.

4.4.2 Sửa chữa xi lanh phanh chính.


* Tháo xi lanh phanh chính:
- Tháo công tác báo mức dầu phanh.
- Dùng ống hút hết dầu phanh.
Chú ý: Tránh để rớt dầu phanh lên bề mặt sơn.
- Tháo các ống dẫn dầu phanh: Sử dụng dụng cụ chuyên dùng tháo các đường ống ra
khỏi xi lanh phanh chính.
- Tháo xi lanh phanh chính: Tháo các đai ốc gá và rút xi lanh phanh chính cùng với
gioăng và cút nối ba cửa.
* Tháo rời xi lanh phanh chính:
- Tháo chụp cao su: Sử dụng tuốc nơ vít tháo chụp cao su của xi lanh phanh chính.
- Tháo bình chứa dầu phanh:
+ Tháo vít gá và kéo bình chứa ra.
+ Tháo nắp và phin lọc ra khỏi bình chứa.
- Tháo 2 đệm cao su.
- Đặt xi lanh lên êtô. Tháo vít hạn chế hành trình píttông: Sử dụng tuốc nơ vít ấn pít
tông hết cỡ rồi nới vít hạn chế hành trình píttông và đệm.
Chú ý: Nên bọc đầu tuốc nơ vít bằng vật liệu mềm.
- Tháo 2 pít tông:
+ Đẩy pít tông vào trong đồng thời dùng kìm mở phanh tháo phanh hãm.
+ Dùng tay kéo thẳng pít tông số 1 và lò xo.
Chú ý: Tránh làm xước mặt xi lanh.
+ Đập nhẹ mặt bích của xi lanh vào góc khối gỗ hoặc vật liệu mềm đến khi píttông
số 2 rơi ra.
- Kiểm tra các chi tiết của xi lanh phanh chính:
+ Kiểm tra thành xi lanh có bị xước hay gỉ không.
+ Kiểm tra xi lanh có bị mòn quá hay hư hỏng không.
* Lắp ráp xi lanh phanh chính:

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 77


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Bôi 1 lớp mỡ Glycol gốc xà phòng Lithium vào các phần cao su của xi lanh phanh
chính.
- Lắp 2 píttông:
Chú ý: Tránh làm hỏng vành cao su trên pít tông.
- Lắp 2 píttông thẳng vào thân xi lanh.
Chú ý: Tránh làm xước mặt trong xi lanh.
- Đẩy píttông sâu vào trong bằng 1 tuốc nơ vít và lắp phanh hãm bằng kìm mở phanh.
- Lắp vít hạn chế hành trình pít tông: Sử dụng tuốc nơ vít đẩy pít tông vào sâu đồng
thời lắp vít hạn chế hành trình pít tông.
- Lắp 2 đệm cao su.
- Lắp bình chứa dầu:
+ Lắp phin lọc và nắp bình dầu.
+ Ấn bình dầu vào xi lanh phanh chính.
+ Lắp vít gá.
- Lắp đệm cao su: Đặt thẳng mặt rãnh của đệm cao su với mặt rãnh trên thân xi lanh,
lắp 2 rãnh khớp với nhau.

* Lắp xi lanh phanh chính:


- Điều chỉnh độ dài của cần đẩy trợ lực phanh trước khi lắp xi lanh phanh chính.
- Lắp xi lanh phanh chính: Lắp xi lanh phanh chính, cút nối 3 cửa và gioăng lên bộ trợ
lực chân không bằng 3 đai ốc. Mô men xiết: 13 (N.m).
- Nối các đường ống phanh: Sử dụng, dụng cụ chuyên dùng nối các đường ống với xi
lanh phanh chính. Vặn chặt các bu lông. Mô mên xiết: (15 N.m).
- Nối giắc cấp nguồn với công tắc báo mức dầu phanh.
- Đổ dầu phanh vào bình và xả khí hệ thống phanh.
- Kiểm tra sự dò rỉ, kiểm tra và điều chỉnh bàn đạp phanh.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 78


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu thu thập lài liệu, vận dụng những kiến thức đã học
và tính toán nội dung của đồ án, được sự hướng dẫn kiểm tra tận tình, chu đáo, tỉ mỉ của
Thầy giáo Đỗ Thành Phương và sự giúp đỡ của các thầy trong Bộ môn Ô tô cùng sự nỗ
lực của bản thân, đến nay đồ án của em đã hoàn thành được các nội dung sau: Nghiên
cứu cấu tạo, kết cấu và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe Honda Civic. Đánh
giá kiểm nghiệm cơ cấu phanh chính xe Honda Civic ở điều kiện đường xá và môi
trường làm việc của Việt Nam. Cùng với đó lập nội dung khai thác bảo dưỡng và quy
trình sửa chữa môt số cụm của hệ thống phanh trên xe Honda Civic.
Hạn chế của đồ án là mặc dù dòng xe Honda Civic hoạt động ở Việt Nam rất đa
dạng và phong phú về kiểu dáng, chủng loại xe nhưng đồ án chỉ có thể giới thiệu và khai
thác một vài xe tiêu biểu. Hơn nữa còn nhiều vấn đề quan trọng khác trong khai thác hệ
thống phanh xe mà đồ án chưa đề cập đến. Để nâng cao hiệu quả khai thác dòng xe này
hơn nữa, kính mong bạn đọc nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề:
- Về bảo dưỡng sửa chữa: Các phiên bản, các xe sản xuất ở các vùng khác
nhau của dòng xe Honda Civic đều có kết cấu khác nhau nên quy trình bảo
dưỡng sửa chữa có vài điềm khác nhau. Quy trình thực hiện còn phụ thuộc
vào trình độ con người, trang thiệt bị công nghệ, điều kiện kinh tế…nên
cũng cần phải có quy trình khác nhau cho từng nơi.
- Về tính toán: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, điều kiện địa hình,
sức cản không khí… ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả phanh xe nên khi
tính toán cần đưa thêm các yếu tố vào đề kiểm nghiệm chính xác hơn.
Kiểm nghiệm hệ thống phanh tay ( phanh dừng )
Mặc dù nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy. Nhưng do trình độ bản thân
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít. Cho nên trong quá trình thực hiện đồ án
không thế tránh khỏi những thiếu sót, kính monh được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy
giáo và các bạn.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 79


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. K.s Nguyễn Thành Trí, Châu Ngọc Thạch (2009), Hướng dẫn sử dụng và bảo trì xe
ôtô đời mới – Nhà xuất bản trẻ
[2]. PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan (2009), Tập bài giảng thiết kế tính toán ô tô, Lưu hành
nội bộ.
[3]. Hướng dẫn sử dụng xe Honda Civic - Công ty Honda việt nam
[4]. Cẩm nang sửa chữa xe Honda Civic - Công ty Honda việt nam.
[5]. Tài liệu hệ thống abs - Công ty Mazda việt nam.
[6]. Cao Trọng Hiền (1992), Bảo dưỡng kỹ thuật và chẩn đoán ô tô - NXB Đại học Giao
thông vận tải.

SVTH: NGUYỄN VĂN BẢO 80

You might also like