Tieu Luan Dao Duc Kinh Doanh Acecook

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 29

i

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
¯

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN HỌC: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ACECOOK VIỆT NAM

GVHD: LÊ ĐÌNH PHÚ


Lớp: HK1.CQ.07
Danh Sách nhóm: Dương Trần Nhã Trúc
Nguyễn Phương Linh
Nguyễn Thị Thiên Hương

BÌNH DƯƠNG tháng11 /năm 2020


ii

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3

5. Ý nghĩa đề tài.........................................................................................................3

6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................4

1.1 Khái niệm.........................................................................................................4

1.1.1 Trách nhiệm xã hội.....................................................................................4

1.1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp........................................................4

1.2 Các yếu tố bên ngoài tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.......5

1.2.1 Trách nhiệm kinh tế....................................................................................5

1.2.2 Trách nhiệm pháp lý...................................................................................5

1.2.3 Trách nhiệm lòng bác ái.............................................................................6

1.3 Các yếu tố bên trong tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.......6

1.3.1 Nhận thức về xã hội...................................................................................6

1.3.2 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp..........................8

1.4. Giới thiệu tổng quan về công ty Acecook.......................................................8

1.4.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Acecook Viêt Nam.....................................8


iii

1.4.2. Lịch sử hình thành.....................................................................................9

1.4.3. Tầm nhìn và Sứ Mệnh.............................................................................10

1.4.4. Giá trị cốt lõi của công ty........................................................................11

1.5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu.......................................................12

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP
ĐOÀN ACECOOK.................................................................................................14

2.1. Thực trạng trách nhiệm xã hội của tập đoàn Acecook..................................14

2.1.1. Trách nhiệm với khách hàng...................................................................14

2.1.2. Trách nhiệm với tiêu chuẩn chất lượng...................................................14

2.1.3. Trách nhiệm với người lao động.............................................................15

2.1.4. Trách nhiệm với pháp lý..........................................................................16

2.1.5. Trách nhiệm môi trường..........................................................................16

2.1.6. Trách nhiệm cộng đồng xã hội................................................................17

2.2. Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của Acecook Việt Nam..................19

2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................19

2.3.2. Khuyết điểm............................................................................................20

2.3.3. Nguyên nhân..........................................................................................21

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI


CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................23

C. KẾT LUẬN.........................................................................................................25

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu
hóa, quốc tế hóa trở thành một yếu tố khách quan, mối quan hệ giữa các nền kinh tế ngày
càng mật thiết và gắn bó, các hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia ngày càng
phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt. Các
công ty dùng biện pháp đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa
làm biện pháp cạnh tranh để giành lợi thế trên thị trường. Tuy nhiên hiện nay các công ty
chú ý tới việc củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín phát triển thương hiệu thông qua việc
xây dựng văn hóa doanh nghiệp đạo đức kinh doanh và tăng cường thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, cũng đã có các nghiên cứu đề cập đến vai trò và tầm quan trọng
của trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp. Châu Thị Lệ Duyên, Huỳnh Trường Thọ
(2015) đã thực hiện kiểm tra mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội lãnh đạo và hiệu quả
tài chính doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy được mối quan hệ giữa trách nhiệm
xã hội lãnh đạo và hiệu quả tài chính đó là lãnh đạo sẽ có tác động tích cực đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tác động tích cực đến lợi ích kinh doanh và
cuối cùng là lợi ích kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính. Nguyễn Ngọc
Thắng (2010) đã phân tích và làm rõ hơn các nhân tố chính của trách nhiệm xã hội đối
với doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đã gợi ý các bước lồng ghép các nhà hoạt động quản trị
nhân sự với việc thực hiện trách nhiệm xã hội giúp các giám đốc nhân sự có cái nhìn tổng
quan về phương pháp và cách thức áp dụng nhằm thúc đẩy trách nhiệm xã hội trong
doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần phát triển trách nhiệm xã hội, coi đó là
một điều không thể thiếu nhằm để củng cố thương hiệu và mang lại nhiều lợi ích cho
cộng đồng và xã hội.Chính vì thế, để luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công
2

nghiệp thực phẩm như Acecook, rõ ràng không phải doanh nghiệp nào cũng thành công.
Bởi ngoài yếu tố chất lượng, Acecook còn được đánh giá là một công ty có trách nhiệm
với xã hội và cộng đồng.

Không chỉ dừng lại ở việc đóng góp những giá trị chất lượng cao, thương hiệu
công ty cổ phần Acecook Việt Nam còn quan tâm đến xã hội, chung tay góp sức vì cộng
đồng thông qua các chương trình học bổng, đồng hành cùng các bạn trẻ, sinh viên – thế
hệ tương lai của đất nước; các hoạt động từ thiện giúp đỡ người nghèo; cứu trợ thiên tai,
lũ lụt …Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là các nhân tố nào đã tác động đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần Acecook Việt Nam? Đó là lý do nhằm để thực
hiện bài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về trách nhiệm xã hội của
công ty cổ phần Acecook Việt Nam”

2. Mục đích nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu về trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần Acecook
Việt Nam. Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho công ty cổ phần Acecook
Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể: Tìm hiểu các hoạt động liên quan đến trách nhiệm xã hội trong
những thời gian qua. Đánh giá được thực trạng của công ty cổ phần Acecook Việt Nam
và đưa ra các giải pháp để phát triển công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về trách nhiệm xã hội của công ty cổ
phần Acecook Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Trách nhiệm xã hội của công ty cổ phần Acecook Việt Nam
3

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong 2 tháng (từ ngày 20/09/2020
đến ngày 20/11/2020). Nhằm nghiên cứu các hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty cổ
phần Acecook Việt Nam từ trước đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp lịch sử.

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

Quan sát, tìm kiếm và thu thập dữ liệu từ sách, báo, Internet.

5. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xác định được vai trò của trách nhiệm xã hội đối với danh
nghiệp. Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đánh giá được thực trạng trách nhiệm xã hội
của các nhà quản lý trong công tác quản trị công ty. Kết quả nghiên cứu giúp cải thiện
phong cách lãnh đạo để có thể đem đến nhiều trách nhiệm xã hội cho cộng đồng, công ty
được nhiều người tiêu dùng biết đến.

6. Kết cấu đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo.

Phần nội dung của bài tiểu luận gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Thực trạng và đề xuất giải pháp về trách nhiệm xã hội của công ty cổ
phần Acecook Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm văn hóa của công cổ phần
Acecook Việt Nam.
4

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm

1.1.1 Trách nhiệm xã hội


Trách nhiệm xã hội trong tiếng Anh là Social Responsibility là một khái niệm rất
rộng và được nhiều khoa học cùng nghiên cứu.

Trong thực tế hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về trách nhiệm tùy theo cách
tiếp cận cũng như mục đích sử dụng. Một khái niệm đầy đủ, chính thức nhất về trách
nhiệm xã hội được định nghĩa trong ISO 26000:2010 (tiêu chuẩn quốc tế hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm xã hội).

“Trách nhiệm xã hội của tổ chức là trách nhiệm của tổ chức đó đối với những tác
động của các quyết định và hoạt động của nó đối với xã hội và môi trường, thông qua
hành vi minh bạch và có đạo đức mà:

- Góp phần vào sự phát triển bền vững, bao gồm cả sức khỏe và phúc lợi xã hội;

- Có tính đến sự mong đợi của các bên liên quan;

- Phù hợp với luật pháp hiện hành và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế của hành vi;

- Được tích hợp trong tổ chức và thực hành trong các mối quan hệ của nó”.

1.1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp


Một khía cạnh quan trọng của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp, để đánh
giá doanh nghiệp chính là trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp.

Khái niệm trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp theo thời gian đã mở rộng đối
tượng ảnh hưởng của mình ra nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt
ra cho các doanh nghiệp đó là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng
như thế nào tới các vấn đề xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con người, các
vấn đề về lao động,…), bảo vệ môi trường;… Sau rất nhiều định nghĩa về trách nhiệm xã
5

hội đối với doanh nghiệp thì định nghĩa của nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân
hàng thế giới đưa ra có tầm bao quát nhất. Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân
hàng thế giới đưa ra định nghĩa về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: “Trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế
bền vững thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao
động và thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho
cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”

1.2 Các yếu tố bên ngoài tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1.2.1 Trách nhiệm kinh tế


Tối đa hóa lợi nhuận, nâng ca tính cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng
là những điều kiện tiên quyết.

Đối với Nhà nước: doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như
nộp thuế.

Đối với người tiêu dùng: tìm kiếm và đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu
cần thiết trong xã hội, đảm bảo thỏa mãn người tiêu dùng về mọi mặt khi người tiêu dùng
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Đối với người lao động: tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội
việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng,
hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi
làm việc.

Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản được
uš thác.

1.2.2 Trách nhiệm pháp lý


Là một phần của bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm mã hóa những quy tắc, chuẩn mức đạo đức, xã hội vào văn bản pháp luật.
6

Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những qui định về pháp lí chính thức đối với
các bên hữu quan. Bao gồm năm khía cạnh: Điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường, an toàn và bình đ›ng, khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi
sai trái.

1.2.3 Trách nhiệm lòng bác ái


Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành
vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã
hội.

Những đóng góp có thể trên bốn phương diện: nâng cao chất lượng cuộc sống, san
sẻ bớt gánh nặng cho Chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên, phát triển
nhân cách đạo đức của người lao động. Đây là loại trách nhiệm được điều chỉnh bởi
lương tâm.

1.3 Các yếu tố bên trong tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.3.1 Nhận thức về xã hội
Doanh nghiệp chỉ có thể vươn ra thị trường thế giới nếu thực hiện tốt ngay từ đầu
các chuẩn mực quốc tế trong quản trị điều hành, tận dụng được nhiều nhất các lợi thế
trong tiến trình hội nhập. Một trong những chuẩn mực ấy là thực thi trách nhiệm xã hội.
Để thực hiện tốt, trước hết các doanh nghiệp cần có nhận thức sâu sắc về vấn đề này, làm
sao để việc thực hiện trách nhiệm xã hội trở thành động cơ bên trong của các doanh
nghiệp, được xem là hành vi đạo đức và được điều khiển bằng động cơ đạo đức từ những
người đứng đầu doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần mang mục tiêu phúc lợi xã hội vào các thương hiệu của mình,
từ quá trình sáng tạo sản phẩm đến chiến lược gắn kết với nhân viên, cùng với hoạt động
truyền thông tiếp thị để thu hút và tiếp cận người tiêu dùng tốt hơn. Thực tế cho thấy,
những năm qua, khi hàng loạt doanh nghiệp vi phạm các chuẩn mực môi trường, an toàn
vệ sinh thực phẩm... thì cả xã hội và doanh nghiệp mới hiểu trách nhiệm xã hội đối với
doanh nghiệp không còn là chuyện xa vời nữa. trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp
chính là yếu tố mấu chốt quyết định sự thành công, sự tồn tại hay diệt vong của một
7

doanh nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp làm tốt trách nhiệm xã hội đối với doanh
nghiệp và có chiến lược phát triển bền vững thì doanh số cũng như uy tín thương hiệu của
họ với cộng đồng cũng tăng cao. Song có thực tế, có không ít doanh nghiệp xem hoạt
động trach nhiệm xã hội như một cách quảng bá thương hiệu. Nên câu hỏi đặt ra là các
doanh nghiệp này có thực sự chiếm được tình cảm của xã hội đối với doanh nghiệp hoặc
thương hiệu của mình? Câu trả lời của các chuyên gia tư vấn thương hiệu là "không".

Doanh nghiệp phải coi trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp là trách nhiệm của
mình. Thay đổi nhận thức các doanh nghiệp phải đi từ nhỏ đến lớn, đầu tiên là các doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động phải có trách nhiệm xã hội ở mức tối thiểu để tuân
thủ tương quan của doanh nghiệp trong ba môi trường đó. Sau đó là dành từng phần
nguồn lực tài chính hoặc trí tuệ để hỗ trợ, nâng cao và phải đóng góp nhiều hơn cho xã
hội.

Các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp thành công
sẽ đạt được những lợi ích đáng kể. Vì vậy, khi lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được tầm
quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp thì họ sẽ ủng hộ. trách nhiệm xã
hội đối với doanh nghiệp phải bắt nguồn từ người lãnh đạo. Nếu các nhà quản lý không
tin tưởng vào tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp, nếu họ không
chủ động tiên phong hay hỗ trợ các hoạt động trách nhiệm xã hội tại cơ sở, không thể
hiện tính chính trực và trung thực trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân thì
trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp không thể thành công. Doanh nghiệp chỉ áp
dụng thành công trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp khi có sự cam kết của ban lãnh
đạo, thật sự hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp
trong dài hạn và biến trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp thành một phần văn hóa
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của giám đốc nhân sự là phải cụ thể hóa tầm nhìn và cam kết
của ban lãnh đạo bằng cách đưa ra những xem xét, đánh giá về sự hiện diện của các hoạt
động quản trị nhân sự trong quá trình xây dựng và thực thi chiến lược trách nhiệm xã hội
đối với doanh nghiệp. Có thể nói trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp đã có chỗ
8

đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp và có xu thế phát triển ngày
càng lớn mạnh trên toàn thế giới.

1.3.2 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị
thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối
tác, các nhà đầu tư và người lao động.

1.4. Giới thiệu tổng quan về công ty Acecook

1.4.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Acecook Viêt Nam


Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam

Loại hình doanh nghiệp: 100% vốn nước ngoài

Địa chỉ: Lô II-3, Đường số 11_KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ
Chí Minh.

Điện thoại: 083154064

Website: www.acecookvietnam.com

Là một doanh nghiệp lâu đời, Acecook Việt Nam đã tạo cho sản phẩm của mình
một tên tuổi và vị trí vững chắc trên thị trường, các sản phẩm mì ăn liền đã trở nên quen
thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam. Khởi nguồn từ công ty Vifon Acecook - liên
doanh giữa Công ty Sản xuất mì ăn liền nổi tiếng Việt Nam - Vifon và Công ty Acecook
Nhật Bản , đến năm 2008 xuất hiện với cái tên độc lập Acecook Việt Nam với 100 % vốn
đầu tư và dây chuyền sản xuất Nhật Bản đồng thời có tên trong danh sách 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Acecook Việt Nam hiện sau hơn 25 năm thành lập đã sở hữu được 10 nhà máy trải
dài từ Bắc chí Nam, 4 chi nhánh kinh doanh tại Tp. Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Đà Nẵng,
Vĩnh Long, 700 đại lý trải rộng khắp cả nước chiếm 60 % thị phần mì ăn liền trong nước.
Năm 2004 công ty đã xây dựng hoàn chỉnh và đạt được những chứng chỉ về hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO 9001, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống
9

kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP và đặc biệt Acecook Việt Nam là công ty
sản xuất mì ăn liền đầu tiên ở Việt Nam đạt được tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế dùng cho
các nhà bán lẻ Châu Âu (IFS).

1.4.2. Lịch sử hình thành


15/12/1993: Thành lập công ty Liên Doanh Vifon Acecook.

07/07/1995: Bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh.

28/02/1996: Tham gia thị trường xuất khẩu Mĩ thành nhập chi nhánh Cần Thơ.

1999: Lần đầu tiên đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao (HVNCLC).

2000: Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo bước đột phá của công ty trên thị trường mì
ăn liền.

2003: Hoàn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam.

2004: Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà
máy về KCN Tân Bình.

2006: Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà máy tại
Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa&Nay.

2008: Đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01) Thành viên chính
thức của Hiệp hội MAL thế giới.

07/07/2010: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất.

2012: Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.

2015: Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu
mới.
10

Từ khi thành lập đến nay, với tinh thần không ngừng sáng tạo và thử thách cái mới
để tạo ra những sản phẩm mang lại niềm vui cho khách hàng trên nền tảng “công nghệ
Nhật Bản, Hương vị Việt Nam”, Acecook Việt Nam đã xây dựng nên một thế giới văn
hóa ẩm thực với những thực phẩm tiện lợi, chất lượng thơm ngon, an toàn vệ sinh thực
phẩm và đem đến những trải nghiệm phong phú cho người tiêu dùng Việt Nam và trên
toàn thế giới. Acecook Việt Nam cam kết sẽ luôn đồng hành cùng sự phát triển bền vững
của xã hội vì một tương lai tươi đẹp với thông điệp “Cook happiness - Chúng tôi sẽ luôn
tiếp tục tạo nên và đem lại niềm hạnh phúc đến từng bữa ăn, từng trái tim của người tiêu
dùng”.

1.4.3. Tầm nhìn và Sứ Mệnh


Là một thành viên của Tập đoàn Acecook, triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nam
cũng được thiết lập dựa trên triết lý của tập đoàn.

Triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nam “Thông qua con đường ẩm thực để
cống hiến cho xã hội Việt Nam”

Tầm nhìn “Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ
năng lực quản trị để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa”

Sứ Mệnh “Cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao mang đến SỨC KHỎE –
AN TOÀN – AN TÂM cho khách hàng”

Dựa trên sứ mệnh này, Acecook Việt Nam luôn đặt ưu tiên hàng đầu là chất lượng
sản phẩm, đồng thời hỗ trợ truyền đạt những thông tin đúng đắn và khoa học về sản phẩm
mì ăn liền để tạo sự an toàn và an tâm cho khách hàng. Những năm gần đây, Acecook
11

Việt Nam tập trung những sản phẩm vì sức khỏe, vừa để đáp ứng nhu cầu mới của người
tiêu dùng, vừa nâng cao giá trị cho sản phẩm mì ăn liền.

1.4.4. Giá trị cốt lõi của công ty


COOK HAPPINESS

Đây vừa là slogan vừa là giá trị của công ty Acecook, điều này được thể hiện cụ
thể bằng 3 chữ HAPPY như sau:

(1) Happy Customers

Acecook Việt Nam sẽ luôn nỗ lực để làm cho khách hàng, những người sử dụng
sản phẩm của Acecook cảm thấy hạnh phúc.

Do đó, công ty sẽ luôn sản xuất và cung cấp những sản phẩm thật ngon, thật chất
lượng, an toàn – an tâm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cụ thể, cần thực hiện triệt để 3 mục tiêu như sau:

– Đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu an toàn.

– Sử dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến của Nhật Bản, máy móc thiết bị đảm bảo chất
lượng và quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất.

– Theo dõi quy trình phân phối, bản quản sản phẩm trên thị trường, yêu cầu không
để ảnh hưởng xấu đến chất lượng.

(2) Happy Employees

Acecook Việt Nam luôn nỗ lực để làm cho cán bộ công nhân viên Acecook và gia
đình của họ cảm thấy hạnh phúc.

Do đó, công ty sẽ luôn cố gắng tạo ra chế độ phúc lợi tốt, môi trường làm việc tốt,
quan tâm đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân viên.

(3) Happy Society


12

Acecook Việt Nam luôn nỗ lực để làm cho toàn xã hội cảm thấy hạnh phúc.

Công ty luôn đóng góp vào sự phát triển ngành mì ăn liền nói riêng và của nền
kinh tế Việt Nam nói chung, hỗ trợ các nhà cung cấp cải thiện chất lượng. Bên cạnh đó,
công ty tích cực tài trợ và tổ chức các hoạt động từ thiện, hoạt động vì môi trường nhằm
cống hiến cho xã hội Việt Nam ngày càng tốt đẹp hơn.

1.5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu


Theo Moore và Benbasat (1991), người áp dụng tiềm năng tự do ý chí (tính tự
nguyện) để áp dụng cái mới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy áp lực từ các thực thể bên ngoài,
ch›ng hạn như Chính phủ, cộng đồng và tổ chức phi chính phủ, sẽ khiến mức độ sẵn sàng
thực hiện CSR của doanh nghiệp tăng lên. Mặt khác, các công ty có xu hướng sao chép
hành vi của đối thủ cạnh tranh trong việc áp dụng cái mới để tránh rủi ro nhằm mang lại
lợi thế cạnh tranh. Do đó, trong nghiên cứu này, khái niệm tính tự nguyện được sử dụng
để đo lường biến áp lực từ bên ngoài.

Nguyễn Quyết, Lê Trung Đạo (2018), sử dụng Lý thuyết khuếch tán cái mới để
phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu trên 364 doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã chỉ ra rằng tính tương hợp, trình độ học vấn của người
quản lý và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động CSR của doanh
nghiệp. Ngược lại, tính phức tạp là những yếu tố gây cản trở việc thực hiện CSR của
doanh nghiệp.

Hạn chế của nghiên cứu: Các nghiên cứu thực nghiệm về trách nhiệm xã hội trong
nước thời gian qua cũng khá phong phú. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trong
bối cảnh hạn chế các nguồn dữ liệu thứ cấp, chưa đưa ra các giải pháp cụ thể. Khi Việt
Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, lĩnh vực dịch vụ phát triển
rất nhanh và chiếm tš trọng ngày càng cao, thì vấn đề trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực
kinh doanh cũng xuất hiện và ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Các nghiên cứu về
CSR trong nước ở lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tập trung vào phân tích thực trạng trách
13

nhiệm xã hội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện trách nhiệm
xã hội trong các lĩnh vực.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Ở chương 1 tìm hiểu được khái niệm cũng như là vai trò của trách nhiệm xã hội
đối với doanh nghiệp. Đối với tất cả doanh nghiệp hiện nay thì vấn đề trách nhiệm xã hội
có tầm quan trọng rất lớn. Những năm gần đây, ở Việt Nam đã có không ít doanh nghiệp
chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội, nhờ đó đã tạo dựng được thương hiệu. Ở Việt
Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vẫn được xem là một hành
động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi đó,
trách nhiệm xã hội nhìn chung phải được hiểu là cách thức mà một doanh nghiệp đạt
được sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội; đồng
thời, đáp ứng những kỳ vọng của các cổ đông và các bên đối tác. Cách thức mà doanh
nghiệp tương tác với các cổ đông, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác khác luôn được coi là một
đặc điểm then chốt của khái niệm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.

Đề tài nghiên cứu này tìm hiểu Công ty cổ phần Acecook đang thực hiện những
hoạt động trách nhiệm xã hội. Mà qua chương 1 đã tìm hiểu được tổng quan về công ty
cổ phần Acecook.
14

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP
ĐOÀN ACECOOK
2.1. Thực trạng trách nhiệm xã hội của tập đoàn Acecook

2.1.1. Trách nhiệm với khách hàng


Luôn đảm bảo chất lượng và độ an toàn của sản phẩm ổn định, đồng bộ cho tất cả
khách hàng.
Luôn không ngừng nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
Luôn sẵn sàng phục vụ đối với tất cả vấn đề liên quan đến sản phẩm.
Acecook phát triển hoạt động không chỉ đơn thuần là cung cấp các sản phẩm thức
ăn tiện lợi mà còn tập trung rất nhiều vào vấn đề chất lượng để cải thiện việc chăm sóc
dinh dưỡng cho người tiêu dùng trên khắp đất nước Việt Nam.
Quả thật, để luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm
như Vina Acecook, rõ ràng không phải doanh nghiệp nào cũng thành công. Bởi ngoài yếu
tố chất lượng, Vina Acecook còn được đánh giá là một công ty có trách nhiệm với xã hội
và cộng đồng.
Không chỉ dừng lại ở việc đóng góp những giá trị chất lượng cao, thương hiệu
Vina Acecook còn quan tâm đến xã hội, chung tay góp sức vì cộng đồng thông qua các
chương trình học bổng, đồng hành cùng các bạn trẻ, sinh viên – thế hệ tương lai của đất
nước; các hoạt động từ thiện giúp đỡ người nghèo; cứu trợ thiên tai, lũ lụt …
Có thể nói những điều này có thể không mới, nhưng thực chất tất cả những điều
Vina Acecook đang làm là nhằm thực hiện cam kết mang đến cuộc sống chất lượng cho
người Việt, chung tay phát triển nền văn hóa ẩm thực Việt.

2.1.2. Trách nhiệm với tiêu chuẩn chất lượng


Tại Việt Nam, mì ăn liền không chỉ dừng lại ở bữa ăn tiện lợi, tiết kiệm thời gian
mà còn thu hút sử dụng bởi đáp ứng được yếu tố chất lượng, dinh dưỡng. Đó cũng chính
là lý do mà các sản phẩm mì ăn liền của Vina Acecook được người tiêu dùng yêu thích,
lựa chọn. Từ nghiên cứu kỹ văn hóa ẩm thực địa phương, chế độ dinh dưỡng tương thích
với người Việt đến việc sử dụng nguồn nguyên liệu sạch, kết hợp các thành phần tự
nhiên, dưới kinh nghiệm của một nhà sản xuất mì ăn liền lâu năm tại Nhật Bản và hệ
15

thống dây chuyền sản xuất hiện đại, khép kín đã mang đến những sản phẩm mì ăn liền
chất lượng thơm ngon, hương vị hấp dẫn, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức
khỏe.
Để mỗi sản phẩm từ Acecook Việt Nam trở thành bữa ăn thơm ngon, đảm bảo chất
lượng và mang lại sự an tâm cho người tiêu dùng, xuyên suốt toàn bộ quy trình sản xuất
Acecook luôn được đặt dưới sự giám sát nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống
quản lý chất lượng quốc tế và đáp ứng cả những tiêu chuẩn khắt khe nhất về an toàn vệ
sinh thực phẩm của Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu.
Nhờ vậy mà thời gian qua, Acecook luôn là thương hiệu được hàng triệu người
dân Việt Nam chào đón mỗi khi đơn vị này ra mắt bất kỳ sản phẩm nào và luôn đứng top
đầu trong các cuộc bình chọn chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu.

2.1.3. Trách nhiệm với người lao động


Tinh thần mà Acecook hướng đến còn được thể hiện thông qua các chính sách đối
với hơn 5,000 công nhân viên như các chế độ phúc lợi tốt, các cơ hội đào tạo nâng cao kỹ
năng tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng mềm. Acecook cũng tiên phong trong
mô hình "Smart Office", chú trọng đến việc tạo ra môi trường làm việc sáng tạo, phát huy
sáng kiến để cải thiện các hoạt động của công ty.
Acecook Việt Nam mang đến cho nhân viên hệ thống lương cạnh tranh và các chế
độ phúc lợi năng động, các khoản thưởng ngắn và dài hạn cùng với môi trường làm việc
thân thiện, luôn gắn kết.
Các chế độ phúc lợi :
Có bếp ăn riêng chăm lo bữa ăn cho CBCNV, khẩu phần ăn bồi dưỡng, khẩu phần
tăng ca. Đảm bảo dinh dưỡng và Vệ sinh ATTP. Hỗ trợ xe đưa đón, đặt vé máy bay, chi
phí khách sạn, công tác phí khi đi công tác.
Chế độ Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Xã hội, BH Thất nghiệp. Bên cạnh đó Công ty
còn đăng ký loại hình bảo hiểm tai nạn 24/24 nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro về mặt tài
chính trong trường hợp Công nhân viên bị bệnh hoặc tai nạn.
Trang bị Bảo hộ lao động đúng quy định Pháp luật, trang cấp Đồng phục văn
phòng. Chính sách khám và chăm sóc sức khỏe hằng năm.
16

Thưởng vào các dịp Lễ: 30/4, 2/9, Tết dương lịch, thưởng 06 tháng đầu năm,
thưởng cuối năm. Chế độ chính sách xét theo thâm niên Công tác và kết quả làm việc.
Về văn hóa Tổ chức các hoạt động thể thao hằng năm tại Công ty, tham gia Hội
thao tại Khu Công nghiệp,... Chương trình văn nghệ vào các dịp Lễ trong năm ( 08/03,
20/10,...), các cuộc thi tri thức, Hội chợ Xuân dịp cuối năm. Chính sách nghỉ mát Tổ chức
nghỉ mát 1 lần/năm. Tổ chức các chuyến du lịch nước ngoài cho những Công nhân viên
có thành tích làm việc xuất sắc.

2.1.4. Trách nhiệm với pháp lý


Acecook thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên 5
hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng,
bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng, an toàn và cung cấp những sáng kiến chống
lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình
sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: Điều tiết cạnh tranh, Bảo vệ
người tiêu dùng, Bảo vệ môi trường, An toàn và bình đ›ng, Khuyến khích phát hiện và
ngăn chặn hành vi sai trái.

2.1.5. Trách nhiệm môi trường


Bảo vệ môi trường là điều mà Acecook luôn đặt sự quan tâm hàng đầu. Acecook
đã và đang không ngừng thực hiện các chương trình hành động vì môi trường. Từ khi bắt
đầu tiến hành sản xuất công ty Acecook đã chú trọng tới việc giảm thiểu và xử lý chất
thải phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
Tại các nhà máy của doanh nghiệp, nước thải sau xử lý đạt chất lượng loại A theo
tiêu chuẩn của Chính phủ Việt Nam. Đặc biệt, để giảm phát thải CO2 và các tác động đến
môi trường, hiện nay, Acecook đã chủ động đưa vào sử dụng nhiên liệu sinh học là trấu
cho các hệ thống lò hơi của nhà máy trên toàn quốc. Tạo ra môi trường làm việc thông
thoáng sạch sẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho CBCNV và không ảnh hưởng tới
đến khu vực dân cư xung quanh nhà máy. Bởi vì do quy trình sản xuất của Acecook hầu
như là khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khi sản phẩm được tạo ra. Với cơ sở
hạ tầng nhà máy hiện đại, cùng với trang thiết bị tiên tiến tiết kiệm, và hệ thống xử lý
17

chất thải thông minh được sở Tài Nguyên và Môi Trường công nhận đã làm giảm đáng kể
lượng chất thải trong quá trình sản xuất của công ty ra môi trường bên ngoài.

2.1.6. Trách nhiệm cộng đồng xã hội


Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ở Việt Nam, bên cạnh việc đảm bảo
chất lượng sản phẩm, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên, Acecook Việt Nam
luôn triển khai các hoạt động gắn liền với trách nhiệm cộng đồng.

Acecook đã không ngừng nỗ lực hết mình chia sẻ trách nhiệm đối với cộng đồng
xã hội với nhà nước và chính phủ thông qua các chương trình từ thiện xã hội và phong
trào phát triển cộng đồng. Những chương trình tiêu biểu của Acecook phải kể đến

“CHƯƠNG TRÌNH HỌC BỔNG TỪ TRÁI TIM”


18

“NIỀM VUI CHO EM”

Những chương trình từ thiện vì cộng đồng của Acecook luôn hướng trọng tâm đến
đối tượng của các em nhỏ là vì thế hệ trẻ chính là tương lai của quốc gia dân tộc. Qua
nhiều năm thực hiện các chương trình kể trên Acecook đã đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển bền vững của cộng đồng và của đất nước.

Bên cạnh đó, Acecook đã thực hiện hàng loạt các chương trình từ thiện có chiều
sâu đặc biệt hướng tới chia sẻ những đau thương mất mát của đồng bào trên cả nước:

“HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ ĐỒNG BÀO MIỀN TRUNG”


19

“TẶNG QUÀ TẾT CHO NGƯỜI NGHÈO”

“TẾT SUM VẦY CÙNG ACECOOK”

2.2. Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội của Acecook Việt Nam

2.3.1. Ưu điểm
Nhờ những nỗ lực thực hiện trách nhiệm xã hội mà tình hình kinh doanh của
Acecook ngày càng phát triển. Những tác động của trách nhiệm xã hội được thể hiện qua
lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho Acecook thông qua lợi ích tài chính.

Nâng cao vị thế và danh tiếng của Acecook. Điều đó được ghi nhận qua hàng loạt
các danh hiệu giải thưởng danh giá trong nước và quốc tế: “Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao”, “Sản Phẩm Được Người Tiêu Dùng Yêu Thích Nhất”, “Thương Hiệu Nổi Tiếng
Asean”, “Cờ Thi Đua Xuất Sắc Toàn Quốc”,...
20

Acecook luôn duy trì được lực lượng nhân sự ổn định và có trình độ cao. Điều này
có được từ việc xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, an toàn, hiệu quả cùng với
chính sách nhân sự phù hợp: chế độ lương thưởng, các ưu đãi, các chương trình đào tạo,
…. Acecook cũng thu hút được nhiều cán bộ cấp cao giỏi, giàu kinh nghiệm từng làm cho
các tập đoàn đa quốc gia lớn.

2.3.2. Khuyết điểm


Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
Acecook vẫn tồn tại một số những hạn chế, cụ thể:

Người Việt Nam rất thích mì ăn liền, nhưng mức tiêu thụ sản phẩm này đang có xu
hướng giảm. Một trong những nguyên nhân chủ yếu sếp Acecook đưa ra là do các thông
tin tiêu cực về mì ăn liền xuất hiện thường xuyên đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ngành hàng này.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới, năm 2014, Việt Nam có
mức tiêu thụ bình quân 5 tš gói mì/năm và xếp vị trí thứ 5 trên thế giới về mức độ tiêu
thụ mì ăn liền, chỉ đứng sau các nước Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, và Ấn Độ.

Tuy nhiên vệc cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp diễn ra không lành
mạnh làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu, ngành hàng trong mắt người tiêu
dùng.

Một số scandal liên quan đến chất lượng của sản phẩm:

Acecook đã khá thành công khi luôn thực hiện tốt những cam kết về chất lượng
của sản phẩm tuy nhiên vẫn để xảy ra một số scandal liên quan đến chất lượng của sản
phẩm như bao bì in sai lệch hàm lượng dinh dưỡng, sản phẩm không đảm bảo chất lượng,
nhiều thông tin tiêu cực về mì ăn liền như mì ăn liền là sản phẩm thiếu dinh dưỡng, chứa
chất độc hại (axit oxalic, transfat…), và là tác nhân gây ra các bệnh nguy hiểm như ung
thư,…Thậm chí một số báo, trang tin còn hướng dẫn cách ăn mì an toàn như: Rửa/nấu mì
2-3 lần rồi mới ăn. Với cách chế biến này, mì không còn là thực phẩm. Khi không còn vị
21

gì thì nó không phải là thức ăn được, khi viết như vậy và người tiêu dùng làm theo, đó là
sự cố rất lớn.

Kéo theo đó là một loạt các sai lầm khác như thái độ không tích cực chân thành
giải quyết sự vụ của đại diện NPP. Điều đấy cho thấy hệ thống trao đổi thông tin, giáo
dục kiểm soát hành vi của toàn bộ CBNV công ty và các bên liên quan vẫn còn nhiều hạn
chế Hạn chế trong việc thực hiện các tiêu chuẩn SA8000:

Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển do đó
việc vận hành hệ thống quản trị doanh nghiệp tổng hợp ERP hay các hệ thống quản lí
chất lượng, quản lí nguồn nhân lực Histaff còn gặp khá nhiều hạn chế và không tránh
khỏi việc xảy ra một số sai sót nhất định. Do đó việc thực hiện các chuẩn mực trách
nhiệm xã hội nhất là với người lao động còn có nhiều hạn chế.

Nguồn ngân sách chưa được quy hoạch cụ thể: Nguồn ngân quỹ để thực hiện trách
nhiệm xã hội của công ty cũng chưa rõ ràng. Hiện nay các hoạt động của Acecook được
trích ra từ quỹ phúc lợi, khen thưởng và quỹ hỗ trợ thất nghiệp thôi việc theo quy định
của nhà nước do đó rất dễ để xảy ra tình trạng sử dụng.

2.3.3. Nguyên nhân


Nhận thức của xã hội về trách nhiệm xã hội còn thấp: Do trách nhiệm xã hội cũng
đang còn mới ở Việt Nam cho nên nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế. Chính vì
thế Acecook cũng gặp một số khó khăn nhất định từ một số người dân trong các hoạt
động vì cộng đồng của Acecook như là không hợp tác hay còn phản đối. Nhà nước cũng
góp phần tạo ra khó khăn cho Acecook thực hiện trách nhiệm xã hội đó chính là hệ thống
văn bản pháp luật quy định về trách nhiệm xã hội còn nhiều điểm sai sót và hạn chế.
Chính những quy định không rõ ràng, văn bản hướng dẫn thực hiện luật chưa thật sự dễ
hiểu và còn mù mờ.

Khó khăn trong bản thân doanh nghiệp: Bản thân nội tại Acecook cũng nảy sinh
nhiều vấn đề khó khăn cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Đầu tiên chính là Acecook
với Quy mô lớn nhưng hệ thống thông tin, hệ thống quản lí của công ty vẫn còn mới do
22

đó việc vận hành vẫn chưa thực sự trơn tru, đồng bộ, tập trung và linh hoạt cho nên một
số hoạt động trách nhiệm xã hội trong nội bộ công ty triển khai khó khăn hay thậm chí là
triển khai bị sai lệch. Tiếp đó chính là do hạn chế nhận thức về trách nhiệm xã hội của
một số CBNV trong công ty. Do đó việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty gặp
không ít khó khăn và trở ngại với lại đội ngũ nhân viên trong công ty. Thêm vào đó, ngân
quỹ giành cho các hoạt động trách nhiệm xã hội tương đối lớn. Do đó nếu có biến động
bất ngờ xảy ra ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của công ty thì chắc chắn quỹ giành
cho trách nhiệm xã hội sẽ bị giảm sút đáng kể. Kéo theo đó chất lượng thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ giảm sút.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày về các trách nhiệm xã hội của công ty Acecook cụ thể là trách
nhiệm đối với khách hàng, tiêu chuẩn chất lượng, người lao động, pháp lý, môi trường,
cộng đồng xã hội. Để làm rõ hơn về thực trạng và tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội
đối với doanh nghiệp.

Từ đó đưa ra đánh giá về trách nhiệm xã hội của Acecook, đưa ra những ưu điểm
và nhược điểm của acecook và từ những hạn chế, những vấn đề về trách nhiệm xã hội đã
tìm ra ta rút ra được nguyên nhân của nó, làm cơ sở giúp chương 3 tìm ra những biện
pháp khắc phục để không mắc phải những hạn chế đó .
23

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trên con đường hội nhập, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt
Nam là một công việc vô cùng cần thiết, vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, lợi ích
cho xã hội, đồng thời còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia
và hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao động tại Việt Nam. Để có thể giúp cho doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình, theo chúng tôi, cần thực hiện các giải
pháp sau đây:

Qua nhiều kênh khác nhau cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người
hiểu đúng bản chất của vấn đề "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" và các Bộ Quy tắc
ứng xử, nhất là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô.

Nhà nước cần ban hành các các cơ chế, chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp có
thể thực hiện được trách nhiệm xã hội của mình. Trong quá trình thực hiện trách nhiệm
xã hội và các bộ Quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp cần phải có chi phí, thậm chí chi phí
đầu tư khá lớn, ví dụ đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh và môi trường lao động.
Những khoản chi phí này, nhiều khi doanh nghiệp không chịu nổi, vì thế với một chính
sách ưu tiên, ưu đãi, Nhà nước có thể cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ xúc tiến
thương mại,…

Nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội trong công ty: trước hết phải bắt đầu từ
người đứng đầu công ty bởi tầm nhìn và quyết định của họ có ảnh hưởng rất lớn, thậm
chí tuyệt đối tới chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty cần có chiến lược dài hạn trong việc xây dựng và thực hiện trách nhiệm
xã hội với một lộ trình phù hợp. Theo đó, công ty sẽ vạch ra từng bước thực hiện những
nội dung trách nhiệm xã hội không chỉ phù hợp với các tiêu chí: kinh tế, pháp luật, đạo
đức, nhân văn mà còn hài hoà với lợi ích của các chủ thể có liên quan, góp phần vào sự
phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập trong giai đoạn hiện nay của nước ta.

Doanh nghiệp, hàng năm, nên ưu tiên một nguồn lực nhất định cho hoạt động
trách nhiệm xã hội, thiết kế các chương trình trách nhiệm xã hội thiết thực, phù hợp với
24

văn hóa của doanh nghiệp, truyền thông kịp thời đề khách hàng biết, hiểu rõ ý nghĩa
những hoạt động mà doanh nghiệp tham gia là mang tính chia sẻ với cộng đồng, là trách
nhiệm chứ không vụ lợi hoặc vì mục đích khác.

Doanh nghiệp không thể chỉ sống nhờ vào trách nhiệm xã hội. Để phát triển lâu
dài, doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và trách nhiệm xã hội có thể song
hành, thực tế là trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với
xã hội thường đem lại tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn. Hiểu được điều này
cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tự giác thực hiện trách nhiệm xã hội hơn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Ở chương 3 đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội ở Việt
Nam. Trách nhiệm xã hội là một vấn đề đang rất được xã hội quan tâm và là một yêu cầu,
đòi hỏi bức thiết hiện nay để đảm bảo cho xã hội phát triển nhanh và bền vững. Tất cả các
loại hình tổ chức đều phải quan tâm đến vấn đề này. Các tổ chức khác nhau khi thực hiện
trách nhiệm xã hội đều liên quan đến những vấn đề chính: quản trị tổ chức, nhân quyền,
thực tiễn lao động, môi trường, thực tiễn hoạt động công bằng, vấn đề người tiêu dùng và
tham gia và phát triển cộng đồng. Mỗi tổ chức lại có những hoạt động, các đối tượng liên
quan khác nhau. Sự khác nhau này sẽ tạo nên nét đặc trưng trong trách nhiệm xã hội của
tổ chức.
25

C. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của trách nhiệm xã hội ngày càng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trách nhiệm xã hội được coi là một
trong những yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn phát triển
vượt bậc so với doanh nghiệp trong nước và vươn xa hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội còn tương đối khó khăn, trước
hết là sự hiểu biết của doanh nghiệp còn chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn thuần là
việc làm từ thiện mà chưa hiểu rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội là phải thực hiện
ngay trong doanh nghiệp. Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội. Những năm trở lại đây, công ty cổ phần Acecook nói riêng và các doanh
nghiệp ở mọi ngành nghề kinh doanh nói chung đã và đang từng bước tiếp cận, xây dựng,
phát triển và duy trì các hoạt động trách nhiệm xã hội của mình. Và công ty Acecook
cũng vậy. Acecook ngày càng định vị được vị trí của mình đối với người tiêu dùng và có
vị trí dẫn đầu trong thị trường Mì ăn liền ở Việt Nam. Giữa cuộc chiến ngày càng khốc
liệt với những ông lớn cùng sự xuất hiện của các "nhân tố mới" trong ngành, Acecook
vẫn "chiếm thế thượng phong" và giữ vững ngôi vương "Thương hiệu thực phẩm được
chọn mua nhiều nhất" Việt Nam, trong suốt 2 năm 2018 - 2019 tại khu vực thành thị và
tiếp tục có mặt trong top 5 tại khu vực nông thôn.Tuy nhiên, trong tình trạng cạnh tranh
mạnh mẽ của thị trường mì ăn liền hiện nay, Acecook cần tiếp tục đảm bảo chất lượng,
hương vị, cũng như giữ vững vị trí hiện có của Hảo Hảo trên thị trường.
26

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Hồng Minh (2007). Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp. Báo văn hóa và đời
sống xã hội, số 2/2007, Hà Nội.

2. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, xem ngày: 20/09/2020, địa chỉ:
https://chanhphuc.com/trach-nhiem-xa-hoi/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep.html#

3. Lê Thanh Hà (2006). Trách nhiệm xã hội toàn doanh nghiệp trong vấn đề tiền lương.
Báo lao động xã hội, số 290, ngày 15/5/2006, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức (2008), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp-
CSR: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới nhà nước với CSR ở Việt Nam , Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội.

5. Nguyễn Quyết, Lê Trung Đạo(2018), Thực hiện trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh: Góc nhìn từ Lý thuyết khuếch tán cái mới, 42 Số
199- Tháng 12. 2018.

5. Moore GC, Benbasat I. (1991). Development of an instrument at measure the


perceptions of adoption an information technology innovation. Information System
Research 2(3): 192-222.

You might also like