ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP - GIỮA KÌ I - LỊCH SỬ 10

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 10

KIỂM TRA GIỮA KÌ 1

Chủ đề: Sự xuất hiện loài người và xã hội nguyên thủy

1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

Thời Đặc Kĩ thuật chế Hoạt Tổ Nhận xét về


gian, điểm tác công cụ động chức đời sống của
địa lao động kinh xã hội người
điểm tế nguyên thuỷ
Vượn - Sống - Có thể
cổ cách đi, đứng
nay bằng 2
khoảng chân
6 triệu
năm. - Ăn
hoa
- Di quả, lá
cốt: cây,
Đông động
Phi, vật nhỏ
Tây Á,
Việt
Nam
Người - Sống - Hoàn - Biết dùng Hái Bầy - Tuy chưa
tối cổ cách toàn đi lửa - Nhờ nó, lượm, người loại bỏ hết
ngày đứng con người có săn nguyên dấu tích
nay 4 bằng 2 thể sử dụng bắt thuỷ - vượn trên cơ
triệu chân một thứ năng hợp thể mình
năm (Chưa lượng quan quần nhưng Người
loại bỏ trọng bậc xã hội tối cổ đã là
- Di hết dấu nhất, cải thiện đầu người. Đây
cốt: tích căn bản đời tiên là hình thức
Đông vượn) sống của của tiến triển
Phi, mình. loài nhảy vọt từ
Trung người vượn thành
Quốc, - Biết chế tạo người, là
Giava, dụng cụ đá thời kì đầu
Việt thô sơ (đá cũ) tiên của lịch
Nam,… sử loài
người.

- Thời kì “ăn
lông, ở lỗ”,
thấp kém,
bấp bênh kéo
dài hàng
triệu năm.
Người - Sống - Cấu - Biết chế tạo Hái Thị Cuộc sống
tinh cách tạo cơ nhiều công cụ lượm, tộc, bộ ổn định hơn,
khôn ngày thể như đá phức tạp + săn lạc tiến bộ hơn
nay 4 người kĩ thuật mài bắn
vạn hiện (cung tên)
năm nay =>
- Có óc sáng Trồn
- Di - Hình tạo: xuất hiện g trọt
cốt: thành 3 quần áo, nhà và
khắp đại cửa, đồ gốm, chăn
các chủng đồ trang sức, nuôi
châu nhạc cụ…
lục
 Cách
mạng
đá mới
(Khoản
g 1 vạn
năm
trước)

Nhận xét:
- Con người cải biến, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động.

2. Xã hội nguyên thuỷ


a. Thị tộc và bộ lạc
- Thị tộc: Là nhóm người cùng chung sống, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung
dòng máu (những người “cùng họ”).
- Bộ lạc: Là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và
cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường
có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.
Nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thuỷ: công bằng, bình đẳng.
b. Buổi đầu của thời đại kim khí
* Sự xuất hiện công cụ kim khí:

* Tác động của công cụ kim khí:


- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới, năng suất lao động vượt xa thời
đại đồ đá.
+ có thế khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá nổi.
+ Có thể cày sâu cuốc bẫm, có thể xẻ gỗ đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đài.
+ Bản thân việc đúc sắt cũng là một ngành sản xuất quan trọng bậc nhất.
=> Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong sản xuất. Lần đầu tiên trên chặng
đường dài của lịch sử loài người, con người có thể làm ra một lượng sản phẩm
thừa.
c. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

=> Xã hội nguyên thủy tan vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời
đại xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.
CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI CỔ ĐẠI
PHẦN 1: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã báo hiệu sự tan vỡ
hoàn toàn của chế độ công xã thị tộc và là khởi đầu của thời đại văn
minh.
Bước chuyển mình vĩ đại đó đã diễn ra đầu tiên ở phương
Đông, trên lưu vực của các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập;
Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà; sông Ấn, sông Hằng ở Ấn Độ;
Hoàng Hà ở Trung Quốc,...

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế


a) Điều kiện tự nhiên :
+ Vị trí: lưu vực các sông lớn
+ Đất đai: phù sa mềm xốp, dễ canh tác.
+ Khí hậu ấm nóng (trừ Trung Quốc), lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa
+ Địa hình: bằng phẳng
=> Thuận lợi: phát triển trồng trọt (cây lương thực) + chăn nuôi.
=> Khó khăn: lũ lụt => phải làm thuỷ lợi.
b) Sự phát triển kinh tế
- Cư dân phương Đông biết sử dụng đồng thau và công cụ bằng đá, tre, gỗ.
- Hoạt động kinh tế:
+ Nông nghiệp là ngành kinh tế “gốc”
+ Kinh tế bổ trợ:
 Chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm và dệt vải,…
 Xuất hiện hình thức trao đổi sản phẩm giữa vùng này với vùng khác.
2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
- Nguyên nhân:
+ Công việc trị thuỷ khiến mọi người liên kết, gắn bó với nhau trong tổ chức
công xã.
+ Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người
nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời
+ Nhu cầu liên kết để chống giặc ngoại xâm
- Sự hình thành các quốc gia cổ đại: (khoảng 4000 – 3000 năm TCN)
+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống
tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất
được thành lập.
+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã, gọi là các “Nôm”, khoảng 3200
TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà
nước Ai Cập thống nhất.
+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người
Sume đã hình thành.
+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có
giai cấp và nhà nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông


Gồm:
- Giai cấp thống trị: đứng đầu là những ông vua chuyên chế và đội ngũ đông
đảo quý tộc, quan lại, chủ ruộng đất và tầng lớp tăng lữ.
+ Đó là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo hoặc quản
lí bộ máy nhà nước, địa phương...
+ Họ sống giàu sang bằng sự bóc lột, bổng lộc do nhà nước cấp và do chức vụ
đem lại.
- Nông dân công xã: bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất. Họ
nhận ruộng đất của công xã để canh tác, song phải nộp một phần sản phẩm thu
hoạch được và làm không công cho quý tộc.
- Nô lệ: là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ có nguồn gốc là những tù binh bị
bắt trong chiến tranh hay những nông dân nghèo không trả được nợ. Họ chuyên
làm các việc nặng nhọc và hầu hạ tầng lớp quý tộc.
4. Chế độ chuyên chế cổ đại
Là bộ máy nhà nước mang tính chất một nhà nước chuyên chế trung ương tập
quyền, đứng đầu là vua. Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan
liêu gồm quý tộc.
5. Văn hóa cổ đại phương Đông
a) Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học
- Cơ sở ra đời: gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp => Những tri thức về
Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời sớm.
- Thành tựu:
+ Họ biết đến sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức
đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch (nông
lịch, có 365 ngày/năm, được chia thành 12 tháng).
+ Tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần,
ngày. Năm lại có mùa; mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống,
mùa gieo trồng đất bãi.
+ Biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
b) Chữ viết
- Cơ sở ra đời: Nhu cầu ghi chép và lưu trữ
- Thành tựu: đây là phát minh lớn của loài người.
+ Chữ viết: chữ tượng hình, chữ tượng ý.
+ Phương tiện ghi chữ:
 Người Ai Cập: viết trên giấy làm bằng vỏ cây papirút.
 Người Su-me ở Lưỡng Hà: dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết
lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô.
 Người Trung Quốc: lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau
họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.
c) Toán học
- Cơ sở ra đời: Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước,
tính toán trong xây dựng, Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông.
- Thành tựu:
Lúc đầu, cư dân phương Đông biết viết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí
hiệu đơn giản.
+ Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi=3,16; tính được
diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu,...
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số học. Họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia
cho tới một triệu. Chữ số mà ta dùng ngày nay, quen gọi là chữ số A-rập, kể cả
số 0, là thành tựu lớn do người Ấn Độ tạo nên.
Những hiểu biết về toán học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý,
chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.
d) Kiến trúc
- Cơ sở ra đời: Nhu cầu thể hiện quyền lực của nhà vua
- Thành tựu:
+ Kim tự tháp ở Ai Cập
+ Những khu đền tháp ở Ấn Độ
+ Thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà
 Những công trình cổ xưa này là những kì tích về sức lao động và tài năng
sáng tạo của con người.
PHẦN 2: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
1. Thiên nhiên và đời sống của con người
a) Thiên nhiên
- Vị trí: Ven Địa Trung Hải
- Đất: ven đồi khô, rắn, ít dinh dưỡng
- Khí hậu: ấm áp, trong lành
- Địa hình: bị chia cắt
-Giàu tài nguyên, khoáng sản
=> Thuận lợi:
+ trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh.
+ phát triển giao thông hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp.
=> Khó khăn: thiếu lương thực => phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai
Cập, Tây Á.
b) Đời sống con người
- Công cụ lao động: Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt
đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt
- Hoạt động kinh tế:
+ Thủ công nghiệp: phát đạt
 Nhiều sản phẩm nổi tiếng
 Nhiều xưởng thủ công có quy mô khá lớn
+ Thương nghiệp
 Quan hệ thương mại được mở rộng.
 Hàng hoá phong phú (Trong đó, nô lệ là thứ hàng hoá quan trọng bậc
nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê... trờ thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn
của thế giới cổ đại)
 Xuất hiện lưu thông tiền tệ.
=> Như vậy, nền kinh tế của các nhà nước ở vùng Địa Trung Hải phát triển mau
lẹ. Hi Lạp và Rô-ma sớm trở thành các quốc gia giàu mạnh.
2. ThỊ quốc Địa Trung Hải
a) Điều kiện hình thành
- Địa hình chia cắt => không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.
- Do đặc trưng kinh tế => không cần tập trung đông dân cư. Mặt khác, dân cư
sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công thì tập trung tại thành thị.
=> Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc => Khi xã hội có
giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước (thị quốc)
b) Tổ chức của thị quốc
- Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung
quanh.
- Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn
cả là có bến cảng. Cho nên, người ta còn gọi nước đó là thị quốc (thành thị là
quốc gia): Aten là thị quốc, đại diện cho cả Attích.
C) Tính chất dân chủ của thị quốc
(Tiêu biểu: Aten)
- Cơ cấu dân cư trong thị quốc Aten:
+ Hơn 30.000 người là công dân A-ten, có tư cách và có quyền công dân.
+ Khoảng 15.000 kiều dân (dân nơi khác đến ngụ cư) được tự do sinh sống,
buôn bán, làm ăn, nhưng không có quyền công dân.
+ Hơn 300.000 nô lệ lao động, phục dịch và không có quyền gì cả, là tài sản
riêng của mỗi chủ nô.
- Biểu hiện của thể chế dân chủ Aten:
+ Không chấp nhận có vua.
+ Hơn 30.000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan
nhà nước, quyết định mọi công việc.
+ Hội đồng 500 có vai trò như một "quốc hội": Có 50 phường, mỗi phường cử
10 người, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. Ở đây,
người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc (như kiểu một chính phủ) và
cũng có nhiệm kì 1 năm. Viên chức có thể tái cử nếu được bầu. Hằng năm, mọi
công dân họp một lần ở quảng trường, nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết
những việc lớn của quốc gia.
=> Thể chế dân chủ này đã phát triển cao nhất ở A-ten. Nơi nào không có kiểu
tổ chức trên thì cũng có hình thức đại hội nhân dân.
=> Bản chất: nền dân chủ chủ nô (dân chủ chỉ với chủ nô)
d) Hoạt động kinh tế trong thị quốc
- Thị quốc cổ đại là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ.
Các thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa.
=> các thị quốc trở nên rất giàu có.
e) Mâu thuẫn xã hội và những cuộc khởi nghĩa của nô lệ
- Nguyên nhân:
+ Sự cách biệt giữa giàu và nghèo giữa chủ nô và nô lệ lớn.
+ Nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ trong khi có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế
- Hình thức phong phú: Trễ nải trong lao động/ Bỏ trốn/ Khởi nghĩa vũ trang

- Kết quả: thất bại
- Tác động: đưa đến sự sụp đổ của đế chế Tây La Mã (467)
3. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
Việc sử dụng công cụ bằng sắt và sự tiếp xúc với biển đã mở ra cho cư dân Địa
Trung Hải một chân trời mới, nâng họ lên một trình độ cao hơn về sản xuất,
buôn bán trên biển. Đó cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hoá cao
hơn thời trước.
a) Lịch và chữ viết
* Lịch
- Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời =>
Tính được 1 năm có 365 ngày và 1/4, định ra một tháng lần lượt có 30 và 31
ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.
* Chữ viết
- Sáng tạo ra hệ thống chữ cái Rô-ma, tức là hệ A, B, C... ban đầu gồm 20 chữ,
sau thêm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
- Có hệ chữ số mà ngày nay ta thường dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là
“số La Mã”.
=> Sự ra đời của hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư
dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
b) Sự ra đời của khoa học
Đến thời cổ đại Hy Lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở
thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành
định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền
móng cho ngành khoa học đó.
+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít,...
+ Vật Lý: có Ác-si-mét.
+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và
trình bày có hệ thống: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít,...
c) Văn học
- Ở Hy lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô me là Iliát và Ôđixê, đã xuất
hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô phốc, Bripít.
- Các nhà văn chủ yếu là những biên kịch và các tác phẩm là những kịch bản.
Kịch là hình thức nghệ thuật dễ phổ biến và được ưa chuộng nhất.
- Người Rôma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật. Hy
lạp, nhà thơ nổi tiếng như Lucrexơ, Viếcgin.
d) Nghệ thuật
- Người Hi Lạp cổ đại đã để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt
mĩ. Như: tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, hoặc các tác phẩm điêu khắc
như Người lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô,...
- Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước,
trường đấu,... oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực, nhưng không tinh tế,
tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp.
CHỦ ĐỀ: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN (TIẾT 1)
1. Trung Quốc thời Tần, Hán
Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà, Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ
của người Trung Quốc. Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến
tranh nhằm xâu xé và thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu - Chiến
Quốc.
Đến thế kỉ IV TCN, Tần trở thành nước có tiềm lực kinh tế - quân sự mạnh hơn
cả. Dựa vào ưu thế đó, nhà Tần đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình
trạng chia cắt lãnh thổ.
a) Sự xác lập chế độ phong kiến ở Trung Quốc
- Năm 221 TCN, Tần thống nhất Trung Quốc.
- Các giai cấp mới được hình thành.
+ Quan lại là người có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ.
+ Nông dân: bị phân hoá:
 Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột;
 Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự
canh.
 Số còn lại là những người rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của
địa chủ để cày cấy - gọi là nông dân lĩnh canh. Họ nhận ruộng và nộp một
phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là tô ruộng đất.
=> Đến đây, quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ đã thay thế cho quan hệ bóc lột
của quý tộc đối với nông dân công xã. Chế độ phong kiến được xác lập.
b) Thời Tần (221 TCN -206 TCN)
- Tần Thuỷ Hoàng là vị vua khởi đầu việc xây dựng bộ máy chính quyền phong
kiến tập quyền.
+ Vua Tần xưng là Hoàng đế, là đấng tối cao có quyền hành tuyệt đối, quyết
định mọi vấn đề của đất nước.
+ Dưới vua có hệ thống quan văn, quan võ. Thừa tướng đứng đầu các quan văn,
Thái uý đứng đầu các quan võ. Đây là hai chức quan cao nhất của triều đình để
giúp Hoàng đế trị nước ; ngoài ra còn có các quan coi giữ tài chính, lương thực...
+ Hoàng đế còn có một lực lượng quân sự lớn để duy trì trật tự xã hội, trấn áp
các cuộc nổi dậy trong nước, tiến hành chiến tranh xâm lược với bên ngoài.
+ Hoàng đế chia đất nước thành các quận, huyện; đặt các chức quan Thái thú (ở
quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Các quan lại phải hoàn toàn tuân theo mệnh
lệnh của Hoàng đế và luật pháp của nhà nước.
c) Nhà Hán (206 TCN - 220)
- Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa nông dân do Trần
Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang, một địa chủ phong
kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán (206 TCN - 220).
- Các hoàng đế triều Hán tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến
cử cả con em gia đình địa chủ tham gia vào chính quyền.
- Từ đất gốc của Trung Hoa ở vùng trung lưu sông Hoàng, nhà Tần và nhà Hán
đã lần lượt đoạt lấy vùng thượng lưu sông Hoàng (Cam Túc), thôn tính vùng
Trường Giang cho đến lưu vực sông Châu, lấn dần phía đông Thiên Sơn, xâm
lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường
- Sau khi nhà Hán sụp đổ, Trung Quốc rơi vào thời kì loạn lạc kéo dài.
- Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi
Hoàng đế, lập ra nhà Đường (618 - 907).
a) Kinh tế:
- Phát triển tương đối toàn diện.
- Nông nghiệp: Thực hiện chế độ quân điền. Nông dân nhận ruộng đất công và
phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Áp dụng những
kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ.
=> sản lượng tăng.
- Thủ công nghiệp: Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền
có hàng chục người làm việc.
- Thương nghiệp: hai “con đường tơ lụa" trên đất liền và trên biển cũng được
thiết lập, mở rộng.
b) Chính trị:
- Bộ máy cai trị phong kiến hoàn chỉnh: cử người thân tín cai quản địa
phương; cử người trong họ hay công thần giữ chức Tiết độ sứ, trấn ải biên
cương mở khoa thi chọn người ra làm quan.
=> Chế độ phong kiến tạo điều kiện cho quý tộc, địa chủ được tham gia vào bộ
máy cai trị từ trung ương đến địa phương đồng thời nâng cao quyền lực tuyệt
đối của hoàng đế.
- Các hoàng đế nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược mở rộng lãnh thổ: lấn
chiếm vùng Nội Mông, chinh phục Tây Vực, xâm lược bán đảo Triều Tiên, củng
cố chế độ đô hộ ở An Nam (lãnh thổ Việt Nam hồi đó), ép Tây Tạng phải thần
phục.
=> Nhờ vậy, Trung Quốc dưới thời Đường trở thành một đế quốc phong kiến
phát triển nhất.
c) Đến cuối thời Đường:
- Mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc, nông dân sống trong cảnh cùng cực do tô
thuế quá nặng nề, sưu dịch liên miên. Nạn đói thường xuyên diễn ra.
- Nông dân lại nổi dậy chống chính quyền, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do
Hoàng Sào lãnh đạo nổ ra vào năm 874.
Nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc rơi vào thời kì Ngũ đại -
Thập quốc nhưng Triệu Khuông Dẫn lại tiêu diệt được các thế lực
phong kiến khác, lập ra nhà Tống vào năm 960. Sau đó, miền Bắc
Tống lại bị nước Kim đánh chiếm. Đến cuối thế kỉ XIII, cả hai
nước Kim và Nam Tống lần lượt bị Mông Cổ tiêu diệt.

You might also like