Professional Documents
Culture Documents
Ghép Kênh Và Phân Kênh FDM
Ghép Kênh Và Phân Kênh FDM
Bài huấn luyện này được thiết kế để cung cấp các kiến thức thực tế và thực nghiệm về
ghép kênh chia tần (FDM) và tách kênh chia tần (FDD)
Các đặc điểm kỹ thuật
+Nguồn cung cấp: 230V AC/50Hz
+
+Tín hiệu điều chế AF: sóng Sin
Dải tần số: 1KHz và 2KHz
Biên độ: 0 – 5 Vpp
+Máy phát tín hiệu sóng mang RF:
Dải tần số: 200KHz đến 1MHz
Biên độ: 0 – 10 Vpp
+Máy phát tín hiệu sóng mang phụ:
Tần số: 16KHz và 32KHz
+Loại ghép kênh: điều chế cân bằng và lọc thông giải
+Loại tách kênh: giải điều chế cân bằng và lọc thông giải
Chương 1
Ghép kênh chia tần
Ghép kênh là sự truyền thông tin từ nhiều nguồn trên cùng môi trường. Trong FDM,
nhiều kênh thông tin được truyền 1 cách đồng thời, với mỗi kênh truyền chiếm giữ 1 tần
số khác nhau. Nếu mỗi kênh truyền ban đầu chiếm giữ cùng 1 dải tần số, thì các tần số
phải được biến đổi sang các vùng khác nhau của phổ tần số trước khi được kết nối. Để
tách tần số thì mỗi kênh điều biên 1 tần số mang khác. Nếu 1 sóng mang được điều biên
với 1 tần số đơn, thì kết quả của dạng sóng là 1 hàm toán học:
Nếu 1 sóng mang được điều biên bởi 1 băng tần số, 1 dải băng cao và thấp được sinh ra.
Dải băng cao là kết quả của tổng sóng mang và tín hiệu điều chế hiện tại.
Trong điều biên sóng mang không thông minh: cho nên nó bị xóa bỏ nhìu từ bộ điều chế
cân bằng.
Từ dải băng trên và dưới bao gồm thông tin xác định, sự truyền dẫn của dải băng đơn thì
cần thiết để truyền thông tin. Với FDM thì 1 dải băng đơn được truyền không qua sóng
mang. Tín hiệu này được gọi là dải băng đơn xóa bỏ sóng mang (SSBSC).
1 dải băng tương tự sử dụng chia tần dồn kênh của 20 dải tín hiệu tiếng nói. Mỗi dải tín
hiệu tiếng nói mang thông tin tiếng nói hoặc thông tin số từ 1 modem. Mỗi kênh điều tần
1 sóng mang khác nhau. Dải băng thấp của mỗi điều chế xử lý chia ra và kết nối với dải
băng thấp từ 11 kênh hác để định dạng 1 nhóm. 1 nhóm có BW là 48 KHz và chiếm giữ
dải tần số từ 60 đến 108. Mặc dù mỗi kênh tiếng nói được gán 1 dải tần số từ 0 đến
4KHz, tín hiệu thông tin được giới hạn trong khoảng 300-3000 Hz. 1 nhóm có tần số là
1.3KHz.
5 nhóm có thể được nối thành 1 siêu nhóm. BW là kết quả tổng hợp.
Chaper2
Mạch chia tần dồn/tách kênh.
Hệ thống bao gồm các phần sau đây.
1. Máy phát tín hiệu Audio modulating - 1
2. Máy phát tín hiệu Audio modulating - 2
3. Máy phát sóng mang phụ.
4. Double Amplitude Modulator -1
5. Double Amplitude Modulator -2
6. Lọc thông giải - 12-16 KHz
7. Lọc thông giải - 28-32 KHz
8. Khuyếch đại cộng.
9. Bộ dao động cao tần.
10. Main Final Amplitude Modulator
11. Main Balanced Demodulator (Product Detector)
12. Lọc thông dải - 12-16 KHz
13. Lọc thông dải - 28-32 KHz
14. Kênh-1 Amplitude Demodulator -1
15. Kênh-1 Amplitude Demodulator -2
16. Lọc thông thấp -1
17. Lọc thông thấp -2
18. Nguồn cung cấp năng lượng.
IC 8038 dạng sóng phát IC được sử dụng tạo ra tín hiệu sóng sin. 10K Pot có thể được
sử dụng để thay đổi tần số của nó. Phạm vi tần số là 300 Hz đến 3,4 KHz. Hai Presets
100Kb đều được điều chỉnh cho phù hợp với đỉnh của tín hiệu sóng sin. Preset 1K
được sử dụng để điều chỉnh chu kỳ. Dạng sóng sin ngõ ra có sẵn tại chân 2 / 8038 và sau
đó nó được khuyếch đại bởi IC 356. Ngõ ra khuyếch đại có sẵn terminal. 22k Pot có thể
được sử dụng để thay đổi biên độ của tín hiệu sóng sin. Biên độ từ 0 đến 10Vpp. 10K Pot
có thể được sử dụng để thay đổi tần số tín hiệu ngõ ra.
Hai tín hiệu sub Carrier của các tần số 16 KHz và 32 KHz được yêu cầu cho việc điều
chế của hai tín hiệu âm thanh. IC 74HC04 được sử dụng để tạo ra 1,28 MHz tín hiệu TTL
cao tần ổn định. Sau đó, tín hiệu này được chia 10 bởi IC 4017 để có được tín hiệu 128
KHz. Sau đó, nó được chia 8 và 4 thành 16KHz và 32KHz subcarriers.
IC 1496 được sử dụng như double Side Band Suppressed Carrier amplitude
modulator. Các tín hiệu âm thanh modulating-1được kết nối từ pin 1 đến transistor đệm
Q1. IC này có hai ngõ vào như bộ điều biến cân bằng. Ngõ vào thứ hai có thể được kết
nối từ chân 4 qua transistor đệm Q2. Tín hiệu sóng mang cao tần được kết nối tại chân 8
thông qua tụ đôi từ phần phát sóng mang phụ. Các kết quả đầu ra tại chân
12 và 6 của IC này, rồi sau đó được khuyếch đại cân bằng bởi Q3, Q4, Q5 và Q6. Cuối
cùng tín hiệu ra được điều chế cân bằng M-1 sẵng sàng ở ngõ ra terminal. Bal-A preset
được sử dụng để cân bằng tín hiệu sóng mang trong khi nhà Bal-B preset được sử dụng
để cân bằng đầu vào tín hiệu âm thanh. 1K Presets được sử dụng để điều chỉnh zero DC.
Ngõ ra M-1 là ngõ ra DSB-SC. Nó chứa dải biên ở tần số 16 KHz + 4 tức là 12-16 KHz
(Band thấp) và 16-20 KHz (Band cao), bởi vì đầu vào tần số điều biến tối đa là 4 KHz và
sóng mang là 16 KHz.
Lọc thông dải tích cực được thực hiện bởi hai Opamps - IC 353. Nó chuyển tín hiệu từ
12 đến 16 KHz .The DSB-SC ngõ ra M-1 được áp dụng như một đầu vào cho bộ lọc này.
Như M-1 tín hiệu dải band 12-16KHz & 1620KHz
và các bộ lọc thông dải của 12-16 KHz, băng trên 16-20 KHz sẽ bị chặn bởi bộ lọc này và
băng thấp 12-16 KHz sẽ có sẵn tại ngõ ra 11.
Phần này là Opamps adder. Nó cộng hai tín hiệu I1 và I2 của bộ lọc thông dải. Ngõ ra
tại chân 6 của IC 356.
W3
W4
W6
W10
W11
W12
W14
W15
W16
W17
W18