Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
Chương 3
Tính lượng dư gia công cho nguyên công khoét doa lỗ ∅ 30 và tra lượng dư cho các
nguyên công còn lại.
3.1. Lượng dư gia công lỗ Ø30
Trong đó:
ρcv – sai số do độ cong vênh của mặt lỗ sau khi đúc. Sai số này phải được
tính theo 2 phương dọc trục và hướng kính:
ρcv =√ (Δ k . D)2 +¿ ¿
- Δ k – độ cong vênh đơn vị trên 1mm chiều dài: Tra bảng 3.7
Lấy Δ k =0 , 8
- D – Đường kính lỗ gia công : D = 30 mm.
- Chiều dài lỗ gia công: l = 25 mm
ρlk : sai số do độ lệch khuôn đúc tạo lỗ. Trong trường hợp này chính là sai
lệch về vị trí của các mặt chuẩn đã gia công ở các nguyên công trước và
được sử dụng để gá đặt chi tiết trên nguyên công đang thực hiện so với bề
mặt cần gia công.
Trên hình để gia công đạt kích thước B = 51±0,05, trước hết ta phải gia
công mặt A để làm chuẩn. Do khi gia công mặt A, người ta sử dụng mặt
phẳng ∅ 70 để làm chuẩn, thì sai số vị trí của lỗ ∅ 30 so với mặt A theo
phương kích thước B sau khi phay sẽ được tính theo công thức:
δ ph +δ cn
δ B=
2
- Với: δ ph – dung sai kích thước B của phôi đúc cấp chính xác I và bằng 400 μm
(bảng 2.11)
δ cn – dung sai của kích thước B đạt được sau khi phay mặt phẳng
(dung sai công nghệ)
- Do phay phẳng sau một bước có thể đạt cấp chính xác 11 – 12 (Bảng 2.37), tra
bảng ta có dung sai của kích thước B = 51, cấp chính xác 11 là 0,19 mm. Do đó δ B
sẽ có giá trị:
0 , 4+0 , 19
δ B= =0 , 295 (mm)
2
77
- Sai lệch của kích thước C= 2 =33,5 mm sẽ gây ra sai số vị trí của 30H7 so với
các lỗ định vị 13, sai số của C được lấy băng dung sai của nó theo cấp chính xác
tương ứng của phôi:
δ C =600 μm=0 , 6 mm
Như vậy sai lệch do độ lệch khuôn đúc của lỗ ∅ 30+0,025 trên phôi so với
mặt ngoài của nó là tổng hình học của hai sai số thành phần:
√ δ B 2 δC 2
√
2 2
295 600
ρlk = ( ) +( ) = ( ) +( ) =334 μm
2 2 2 2
Vậy sai lệch không gian tổng cộng của phôi là:
ρ ph= √ ρcv 2 + ρ lk2=√ 31 , 242 +334 2=335 , 46 μm
- Sai số không gia còn sót lại sau khi khoét là:
Hệ số chính xác hóa của phương pháp khoét là (tra bảng 3.9 trang 77 sách
HDTKĐACNCTM): K = 0,005
=> ρci =0,005. ρ ph=0,005. 335=1 , 7 μm
- Sai số không gia còn sót lại sau khi doa thô là: K = 0,005
=> ρci =0,005. ρ ph=0,005. 335=1 , 7 μm
- Sai số không gia còn sót lại sau khi doa tinh là: K = 0,002
=> ρci =0,002. ρ ph=0,002. 335=0 ,68 μm
- Sai số gá đặt trên nguyên công đang thực hiện xuất hiện do dịch chuyển của mặt
gia công khi gá đặt và sẽ được bù vào lượng dư theo công thức sau:
ε gđ =√ ε 2c +ε 2kc + ε 2dg
- Sai số đồ gá thường không liên quan đến quá trình gá đặt, do đó chúng thường
được tính độc lập. Vì thế có thể coi sai số gá đặt có giá trị như sau:
ε gđ =√ ε 2c +ε 2kc
- Sai số định vị ε c trong trường hợp này xuất hiện là do chi tiết bị xoay trong mặt
phẳng ngang khi gá trên các chốt định vị với khe hở. Khe hở lớn nhất giữa chốt và
lỗ là:
δ max =δ A +δ B +δ min
Trong đó:
δ A – dung sai của lỗ, δ A=12 μm
- Góc quay lớn nhất của chi tiết so với vị trí trung gian là:
0,012+0,008+ 0
tanα= =0,0002
√ 902 +502
- Sai số định vị trên chiều dài lỗ gia công l sẽ là:
ε c =l. tanα=25 .0,0002=0 , 005 mm=5 μm
- Sai số kẹp chặt phôi ε kc cho kích thước 82 mm lấy bằng 120 μm (tra bảng 3.14
trang 90 sách HDTKDDACNCTM).
Do đó sai số gá đặt khi khoét là:
ε gđ =√ 52+ 1202=120 , 1 μm
Doa thô và doa tinh không thay đổi gá đặt nên sai số gá đặt còn sót lại sẽ là:
ε gđ 2 =0 , 05 ε gđ +ε pđ
Trong đó:
− Rzi-1: chiều cao nhấp nhô do nguyên công (hay bước) sát trước để
lại.
− Ti-1 : chiều sâu lớp hư hỏng bề mặt do nguyên công (hay bước) sát
trước để lại.
− ρi−1: sai lệch về vị trí không gian do nguyên công (hay bước) sát
trước để lại. Sai lệch này là độ cong vênh, độ lệch tâm, độ không
song song của chi tiết.
− ε b: sai số gá đặt do nguyên công (hay bước) đang thực hiện tạo nên.