Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐỀ CƯƠNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
1. Tên đề tài:
Nghiên cứu chế tạo hạt hydrogel có mang thuốc 5-FU định hướng ứng dụng chữa ung thư
đại tràng
2. Lý do/ mục đích nghiên cứu:
Ung thư đại tràng là loại ung thư phổ biến trên thế giới. Theo tổ chức Ung thư Thế giới
năm 2020, ước tính mỗi năm có trên 1,9 triệu người bị mắc và khoảng 935 nghìn người bị chết vì
ung thư đại tràng. Còn theo thống kê của Globocan 2020, Việt Nam ghi nhận gần 16.000 ca mắc
mới và hơn 8.200 ca tử vong vì căn bệnh này. Tuy nhiên hiện nay, căn bệnh này hoàn toàn có thể
được chữa khỏi trên 90%, nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư đại tràng, nhưng hầu hết chi phí điều
trị khá cao như phẫu thuật, thủ thuật cắt bỏ pô-lýp, xạ trị,… Trong đó có phương pháp hóa trị,
dùng các loại thuốc điều trị hiện có để điều trị ung thư dạ dày và đại trực tràng và 5-fluorouracil
(5-FU) có hiệu quả cao và đã được phê duyệt là thuốc hóa trị ung thư hàng đầu cho nhiều loại
bệnh ung thư như vú, dạ dày, ruột kết, tuyến tụy, ung thư phổi và trực tràng. Để đạt được nồng độ
thuốc trong máu hiệu quả, cũng như đảm bảo hiệu quả trong quá trình điều trị, nhiều phương
pháp khác nhau đã được đề xuất, chẳng hạn như tăng liều thuốc, dùng thuốc nhiều lần hoặc liên
tục và sử dụng các đường dùng tốn thời gian và bất tiện. cách sử dụng, chẳng hạn như đường
tiêm tĩnh mạch, ngoài ra còn làm tăng tác dụng phụ có hại. Để giải quyết vấn đề trên, nhóm
nghiên cứu phát triển một hạt hydrogel nhạy pH từ polysaccharide lấy từ phế phẩm ngành dược
có thể chứa thuốc 5-FU. Polysaccharide có những ưu điểm như không độc hại, đa dạng, khả
năng phân hủy sinh học, thân thiện với môi trường, chi phí thấp, v.v., polysaccharide thiên nhiên
đã thu hút được sự quan tâm lớn và được chứng minh là chất mang đầy hứa hẹn trong lĩnh vực
vận chuyển thuốc có kiểm soát. Hạt hydrogel dựa trên polysaccharide là các dạng chiếm ưu thế
để bẫy thuốc, nhờ khả năng tạo màng, tính chất nhiệt, độ nhớt hydro và ma trận thuận tiện cho
việc liên kết phối tử ái lực. Ở những vùng cụ thể, đặc biệt là ở đường tiêu hóa, hydrogel thông
minh nhạy cảm với pH là một hệ thống phân phối tuyệt vời để giải phóng thuốc có kiểm soát.
Hạt hydrogel được chế tạo từ polysaccharide, lấy từ phế phẩm ngành dược, polysaccharide
được áp dụng nhiều trong lĩnh vực y sinh. Hạt hydrogel nhạy pH có khả năng duy trì được tính
bền vững cơ học và vật lý, bởi vậy độ bền cơ học của hạt hydrogel là chỉ tiêu quan trọng trong
việc chế tạo hạt. Hạt hydrogel thực hiện chức năng bảo vệ thuốc không giải phóng ra ồ ạt trong
môi trường có pH thấp trong dạ dày và giúp thuốc 5-FU được giải phóng tối đa tại môi trường có
pH cao hơn trong đại tràng nhằm hỗ trợ điều trị ung thư tốt hơn. Hạt Hydrogel mang thuốc phải
đảm bảo được cơ tính lẫn độ bền vật lý để chứng tỏ rằng nó là một vật liệu dẫn thuốc hiệu quả.
Trang 1/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
a) b)
Hình 1.a) Mô hình cơ bản để tạo hạt hydrogel. b) Quy trình chế tạo và phân tích hạt
hydrogel.
Trang 2/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
Nguyên tắc tạo hạt hydrogel: quá trình tạo gel ionotropic xảy ra giữa các phân tử tích
điện trái dấu. Chuỗi polymer tích điện dương phản ứng với các ion hóa trị hai hoặc đa hóa trị
tích điện âm. Phản ứng tĩnh điện dẫn đến sự hình thành các hạt có cấu trúc vi mô với mạng
lưới sợi nano liên kết với nhau. Cấu trúc như vậy có thể đạt được bằng cách sử dụng ba
phương pháp riêng biệt: tạo gel bên trong, bên ngoài hoặc nghịch đảo. Phương pháp tạo gel
ionotropic được sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp bên ngoài. Nó còn được gọi là
phương pháp khuếch tán có kiểm soát. Dung dịch polysaccharide được nhỏ từng giọt vào
dung dịch liên kết ngang. Ma trận hạt thu được bằng cách khuếch tán các tác nhân liên kết
ngang từ pha liên tục bên ngoài vào cấu trúc bên trong của các giọt polymer. Ở lớp bên ngoài
của hạt hydrogel được hình thành, quá trình chuyển tiếp sol–gel diễn ra nhanh chóng và sự
hình thành gel diễn ra ngay lập tức.
Để tồi ưu hóa các điều kiễn tạo hạt và thu được hạt hydrogel có khả năng chứa thuốc 5-
FU cao nhất. Các thông số tạo sợi sẽ được khảo sát như sau:
- Ảnh hưởng của nồng độ polysaccharide: tìm ra nồng độ polysaccharide tối ưu nhất.
- Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch crosslinking: tìm ra nồng độ dung dịch crosslinking
tối ưu nhất.
- Ảnh hưởng của thời gian crosslinking: tìm ra thời gian crosslinking tối ưu nhất.
- Ảnh hưởng của tỉ số giữa polysaccharide/5-FU được đưa vào: khảo sát lượng thuốc
được đưa vào tối ưu nhất.
- Khảo sát kích thước hạt hydrogel bằng phương pháp SEM và dùng phần mềm image J
để phân tích kích thước hạt hydrogel.
- Khảo sát độ trương của hạt, khả năng chứa 5-FU tối đa của hạt, khả năng giải phóng
thuốc khỏi hạt hydrogel.
6. Mục tiêu/ kết quả/ đề xuất giải pháp nghiên cứu:
- Tạo được hạt hydrogel có độ trương thất nhất trong dạ dày.
- Tạo được hạt hydrogel có độ trương cao nhất ở đại tràng.
- Tạo được hạt hydrogel từ polysaccharide có chứa lượng thuốc tối ưu phụ vụ cho việc ứng dụng
điều trị ung thư đại tràng.
7. Vai trò/ tính ứng dụng/ hiệu quả kinh tế - xã hội của kết quả nghiên cứu:
Hạt hydrogel có chứa thuốc 5-FU được chế tạo từ polysaccharide, phế phẩm của ngành
dược, được định hướng ứng dụng điều trị ung thư đại tràng, đóng góp tích cực trong lĩnh vực bảo
vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
8. Tài liệu tham khảo:
1. George Mihail Vlasceanu, Horia Iovu, Sorina Alexandra Gârea. (2021). 5-Aminosalicylic
Acid Loaded Chitosan-Carrageenan Hydrogel.
Trang 3/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
04/202 Khảo sát độ trương và khả năng Hạt hydrogel giải phóng thuốc ……100%
4 giải phóng thuốc của hạt
Trang 4/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
hydrogel.
….
…………………………………
………………………………… ….
…. …………………………………
…………………………………
….
…………………………………
Báo cáo nghiệm thu, chỉnh sửa
06/202 ….
và nộp công trình theo yêu cầu 100%
4 …………………………………
Hội đồng nghiệm thu cấp khoa.
….
…………………………………
….
…………………………………
Trang 5/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
…………………………………
….
…………………………………
….
6. Phân tích tính chất và hình thái sợi ( SEM, BET, 5,00,000 VND
FTIR…)
8. Hủ đựng mẫu
50,000 VND
(Nhựa)
9.
20,000 VND
Ống nhỏ giọt
Trang 6/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
11.
Cuvet thủy tinh 630,000 VND
12.
70,000 VND
Hủ đựng mẫu
Tiến ………………………………….
TL. NCKHSV
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
………………………………….
Trang 7/8
Mã số: TT/P.QLPTKHCN/13/BM02
Thủ tục:
Ban hành lần: 04
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Ngày hiệu lực:
………………………………….
Trang 8/8