Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết Cấu Tạo
Lý Thuyết Cấu Tạo
Lý Thuyết Cấu Tạo
I. NHỮNG CƠ SỞ THỰC NGHIỆM CHO BIẾT SỰ SẮP XẾP ELECTRON TRONG NGUYÊN
TỬ
1. Bản chất của ánh sáng.
a. Ánh sáng và sóng:
Ánh sáng lan truyền trong không gian tương tự như sự chuyển động của sóng trên mặt nước. Sóng ánh
sáng có nhiều tính chất tương tự như sóng nước. Khi làm gợn sóng trong 1 hộp đựng nước có các mặt
ghép bằng thủy tinh ta sẽ quan sát được mặt cắt của sóng nước.
+ Khoảng cách giữa hai ngọn sóng (hay hõm sóng) liên tiếp gọi là độ dài sóng hay bước sóng (Kí hiệu:
- đọc là lamda).
+ Tần số là số ngọn sóng qua một điểm nào trong một đơn vị thời gian (Kí hiệu: - đọc là nuy) (Đơn vị
thời gian là giây thì đơn vị tần số là Hec <Hz> hay s-1).
Ví dụ: Nếu có 4 ngọn sóng đi qua một điểm nào đó trong thời gian một giây thì có tần số là 4Hz (hay 4s-
1
).
+ Tốc độ truyền sóng là tốc độ chuyển dời của một ngọn sóng (hay hõm sóng). Nếu bước sóng bằng =
1,0cm, tần số là 4s-1 thì ngọn sóng chuyển dời 4cm/s. Tức là:
Vận tốc độ truyền sóng = .
Đối với cùng tốc độ chuyền sóng thì càng ngắn thì càng lớn và ngược lại.
Tốc độ ánh sáng trong chân không (c).
c = . ≈ 3,00 . 108m/s = 300.000km/s
(Chính xác 2,9979249.108 m/s)
+ Khi chiếu một chùm ánh sáng trắng (có c = 3.108m/s) qua lăng kính thuỷ tinh, nó sẽ bị phân thành một
giải liên tục đủ các màu từ đỏ đến tím. Các màu khác nhau do khác nhau (có cùng c) do đó có khác
nhau (c = . ).
Mỗi nguyên tử của nguyên tố có một số vạch nhất định, ở mỗi vạch màu khác nhau có khác nhau.
Ví dụ: Quang phổ Nguyên tử H có 4 vạch sáng nhất ở vùng nhìn thấy là: đỏ, lục, chàm, tím. Quang phổ
nguyên tử Na chủ yếu gồm hai vạch vàng.
Vậy dựa vào số vạch nhất định của nguyên tử mỗi nguyên tố ta có thể xác định được một mẫu vật có chất
gì dù chất đó chỉ là một dấu vết.
(Vạch quang phổ giống như vân tay của con người)
Ví dụ: Trong quang phổ phát xạ của ng/tử H vạch lục có bước sóng là 4,86.10-7m. Tính năng lượng của
một photon của ánh sáng màu lục đó và năng lượng phát ra bởi 1mol nguyên tử H (1 nguyên tử phát ra 1
photon).
Trả lời:
Theo công thức: c = . và E = h. .
c 3.108 (m.s-1)
→ E = h. = 6,63.10-34 (J.s). 4.86.10-7(m) = 4,09.10-19 J/Photon
→ 1mol (H) phát ra ánh sáng lục với năng lượng là :
E = 6,022 .1023.4,09.10-19 = 2,46.105 (J/mol) = 246 kJ/mol.
(E = 246 kJ/mol tương đương với năng lượng của một bóng đèn 100W/40 phút)
- Giải thích sự tạo thành vạch quang phổ: Ở điều kiện thường các e trong nguyên tử chiếm mức năng
lượng thấp nhất. Khi nhận được năng lượng bên ngoài kích thích (như đốt, phóng điện…) thì e bị đẩy lên
mức năng lượng cao, e ở mức năng lương cao không bền (chỉ tồn tại trong thời gian 10-8s), lập tức e giải
phóng năng lượng dư dưới dạng 1 photon và trở về mức năng lượng thấp hơn. Các năng lượng giải phóng
ở các mức khác nhau nên có các vạch màu khác.
- Tại sao mỗi nguyên tử chỉ phát ra ánh sáng có bước sóng xác định :
Mỗi một nguyên tử của nguyên tố e nhảy từ mức năng lượng cao (không bền) về mức năng lượng thấp
(bền) đều có năng lượng thoát ra khác nhau (do E = h.v) nên có tần số (v) khác nhau vì vậy sẽ có bước
sóng khác nhau (c = .v). Cho nên mỗi nguyên tố chỉ phát ra ánh sáng có bước sóng xác định.
- Trong một nguyên tử tạo ra nhiều vạch màu khác nhau, chứng tỏ các e có thể chiếm một số năng lượng
xác định được hình thành một lớp e. Chính vì vậy mỗi e nhảy từ mức năng lượng cao (lớp ngoài) đến mức
năng lượng thấp (lớp trong) ở các lớp khác nhau sẽ tạo ra cạnh màu khác nhau.
2.1. Quang phổ vạch của hydrogen
Nguyên tử chỉ có thể phát ra bức xạ khi electron được chuyển từ mức năng lượng cao về mức năng
lượng thấp. Năng lượng hν của quang tử được phát ra bằng hiệu số năng lượng của hai trạng thái trên (hν
= Ec – Et). Ứng với mỗi quang tử được phát ra ta được một vạch trên quang phổ phát xạ. Nếu gọi nc là số
lượng tử đặc trưng cho trạng thái năng lượng cao và nt là số lượng tử đặc trưng cho trạng thái năng lượng
thấp ta sẽ có hệ thức:
22 me4 1 1 1 22 me4 1 1
h = Ec − E t = − hay hc = 2− 2
h 2 2
nt nc
2
h 2
nt nc
1
và từ đó số sóng = của bức xạ phát ra hay của vạch quang phổ thu được sẽ được tính theo hệ thức:
22 me4 1 1 1 1
= 3 2 − 2 hay = R H 2 − 2
h c nt nc nt nc
22 me4
Trong đó: R H = với RH được gọi là hằng số Rydberg; RH = 1,0973731.107 m-1
h 3c
Ze2
Với U(r) = −
r
Từ việc giải phương trình Schroedinger xuất hiện ba số nguyên n, l và ml (n = 1, 2, 3,…; l = 0, 1,
2,…n-1; m = -l, 0, …, +l) được gọi là những số điện tử.
Trong đó:
- Số lượng tử chính n xác định những mức năng lượng trong nguyên tử:
1 me 4 Z2 (30)
En = − 2 2
n 2
- Số lượng từ từ m xác định hình chiếu của moment động lượng trên một phương nào đó:
Mz = m.
- Số lượng tử phụ l hay số lượng tử moment động lượng orbital xác định moment động lượng orbital:
M = l (l + 1) (31)
Hàm sóng toàn phần phụ thuộc vào ba số lượng tử trên. Ứng với những tổ hợp khác nhau của giá
trị của n, l và ml ta có những hàm riêng khác nhau. Mỗi hàm mô tả một trạng thái chuyển động của điện
tử trong nguyên tử hydrogen và được gọi là những orbital nguyên tử.
Ta có: Ứng với mỗi giá trị n có n giá trị l, ứng với mỗi giá trị l có 2l+1 giá trị của ml. Như vậy, ứng
với mỗi giá trị của n, ta có n2 orbital với các giá trị của l và ml khác nhau.
Giải phương trình Schroedinger cho biết các giá trị năng lượng E trong nguyên tử hydrogen và
những ion giống hydrogen:
me 4 Z2
En = − 2 2
2n
Như vậy, những giá trị của E thu được chỉ phụ thuộc vào số lượng tử n nên ứng với mỗi mức năng
lượng này có n2 trạng thái khác nhau. Do đó, có sự suy biến năng lượng bậc n2.
Trong cơ học lượng tử, người ta không nói đến quỹ đạo điện tử mà chỉ nói đến xác suất khám phá
ra điện tử tại một vị trí nào đó. Mỗi trạng thái điện tử được xác định bằng một hàm sóng và ứng với
mỗi hàm sóng này có một sự phân bố xác suất của điện tử trong không gian chung quanh. Mật độ xác suất
này được xác định bằng phương trình bình phương môđun của hàm sóng . Bằng hình tượng, người ta
2
dùng khái niệm đám mây điện tử để chỉ sự phân bố xác suất của điện tử trong không gian và biểu diễn
bằng hình vẽ sự phân bố đó hay hình dạng đám mây điện tử bằng cách giới hạn khoảng không gian mà
trong đó bao gồm phần lớn (khoảng 90%) xác suất của điện tử.
Orbital là các hàm sóng mô tả những trạng thái của điện tử, sự phân bố xác suất của điện tử hay đám
mây điện tử ứng với những hàm sóng trên.
Hình dạng của những đám mây điện tử tương ứng được trình bày ở Hình 4.
Hình 4. Hình dạng của orbital s, p, d.
3. Bốn số lượng tử n, l, ml, ms và ý nghĩa.
3.1. Số lượng tử chính n
Số lượng tử n được gọi là số lượng tử chính, là một số nguyên dương n = 1, 2, 3,…
Theo thuyết Bohr-Sommerfeld thì số lượng tử chính n đặc trưng cho các lớp quỹ đạo hay các lớp
điện tử trong nguyên tử. Ứng với những giá trị của n = 1, 2, 3, 4, 5, … ta có các lớp K, L, M, N, O,…
Số lượng tử n xác định kích thước quỹ đạo của các lớp: a = n2.r1. Trong đó, a là bán kính của quỹ
đạo tròn hay nửa trục lớn của các quỹ đạo elip thuộc lớp n; r1 (hay ao) là bán kính quỹ đạo tròn thứ nhất
của Bohr.
Số lượng tử n còn xác định mức năng lượng “trung bình” của các điện tử thuộc lớp n. Số lượng tử
n đặc trưng cho sự lượng tử hóa năng lượng toàn phần của nguyên tử.
k 2 .m .e4 .Z2 (32)
En = − e
2 2
2n .
Khi nguyên tử tồn tại ở một trạng thái có số lượng tử chính n xác định thì năng lượng của nó cũng
xác định. Các năng lượng này chỉ nhận những giá trị gián đoạn, nghĩa là bị lượng tử hóa. Trạng thái như
vậy của nguyên tử được gọi là trạng thái dừng, còn năng lượng của nguyên tử tương ứng với trạng thái
dừng thì được gọi là năng lượng trạng thái dừng của nguyên tử.
Trong cơ học lượng tử, người ta cũng nói đến những lớp orbital K, L, M, N,… để chỉ những hàm
sóng đặc trưng bằng số lượng tử n = 1, 2, 3, 4,… ở những trạng thái dừng, electron không có tọa độ xác
định. Vì vậy, người ta chỉ có thể nói đến khoảng cách trung bình của electron đến hạt nhân. Đối với nguyên
tử H hay những ion giống H, ta có:
a 1 l (l + 1) (33)
r = n 2 . o 1 + 1 −
Z 2 n
2
Như vậy, r phụ thuộc chủ yếu vào số lượng tử n và gần tỉ lệ với n2. Do đó, người ta cũng có thể nói
số lượng tử n xác định khoảng cách trung bình của điện tử đến hạt nhân.
3.2. Số lượng tử quỹ đạo l (số lượng tử phụ l)
Biểu thức tính moment xung lượng (L) của electron:
L = l (l + 1). (34)
Trong đó, l là số lượng tử quỹ đạo chỉ nhận các giá trị gián đoạn l = 0, 1, 2, …, n-1.
Người ta quy ước biểu diễn các trạng thái của các electron trong nguyên tử ứng với moment quỹ
đạo (số lượng tử quỹ đạo l) như sau:
l 0 1 2 3 4 5
Kí hiệu s p d f g h
Kết hợp số lượng tử chính n với số lượng tử quỹ đạo l, có thể kí hiệu trạng thái khả dĩ của nguyên
tử theo bảng sau:
l 0 1 2 3 4 5
s p d f g h
n=1 1s
n=2 2s 2p
n=3 3s 3p 3d
n=4 4s 4p 4d 4f
n=5 5s 5p 5d 5f 5g
n=6 6s 6p 6d 6f 6g 6h
Số lượng tử l ở đây xác định hình dạng hay tính chất đối xứng của orbital nguyên tử hay đám mây
điện tử. Orbital s có tính đối xứng cầu, orbital p có tính đối xứng trục,…
Số lượng tử l cũng xác định moment động lượng orbital của điện tử:
h (35)
M = l (l + 1)
2
Vì vậy, số lượng tử l còn được gọi là số lượng tử moment động lượng orbital.
3.3. Số lượng tử từ ml
Nếu chọn chiều từ trường ngoài B đặt lên nguyên tử làm trục Oz thì hình chiếu của moment quỹ
đạo ( L ) lên trục Oz phải thỏa mãn hệ thức:
L =m.
z l
(36)
Trong đó, ml là số nguyên: ml = 0; 1; 2; …; l. Như vậy, có (2l+1) cách định hướng của moment
quỹ đạo L .
Khi electron quay quanh hạt nhân thì nó tạo thành dòng điện kín, tức là nó gây ra từ trường giống
như lưỡng cực từ. Vì thế một electron có moment quỹ đạo L sẽ tương tác với từ trường ngoài B . Nếu ta
hướng trục Oz song song với phương từ trường ngoài thì số lượng tử ml sẽ đặc trưng cho sự định hướng
khả dĩ của vectơ L trong không gian thể hiện qua các giá trị thành phần của Lz trên phương từ trường
ngoài xác định bởi (36). Hiện tượng này được gọi là sự lượng tử hóa không gian: các phương không gian
trở thành chọn lọc và gián đoạn đối với sự định hướng của vectơ moment quỹ đạo L .
Ta có bảng tổng hợp một số giá trị của moment xung lượng ứng với số lượng tử quỹ đạo và hình
chiếu của nó lên phương Oz.
l 0 1 2 3
L 0 h 2 h 6 2 3h
ml 0 -1; 0; 1 -2; -1; 0; 1; 2 -3; -2; -1; 0; 1; 2; 3
Lz 0 − ; 0; -2 ; - ; 0; ; 2 -3 ; -2 ; - ; 0; ; 2 ; 3