Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN VĂN HÓA NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ

1. Phân tích điều kiện hình thành và phát triển của nông thôn Việt Nam trong lịch sử. So sánh
đặc điểm làng Việt ở Bắc Bộ và làng Việt ở Nam Bộ.
2. Phân tích chứng minh các điền kiện hình thành đô thị Việt Nam.
3. Phân tích chứng minh những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội làng xã Việt Nam truyền thống
đối với sự phát triển, với quá trình hiện đại hóa đất nước hiện nay.
4. Anh/chị hãy phân tích các đặc trưng của văn hóa đô thị Việt Nam truyền thống.
5. Phân tích tác động của điều kiện kinh tế đến văn hóa nông thôn Việt Nam truyền thống.
6. 6. 6. Phân tích các nội dung và giải pháp xây dựng văn hóa đô thị ở Việt Nam hiện nay.
6. Bằng hiểu biết của mình anh/chị hãy làm rõ tác động của quá trình đô thị hóa đến văn
hóa nông thôn ở nước ta hiện nay. (CŨ)

GỢI Ý TRẢ LỜI


1. Phân tích điều kiện hình thành và phát triển của nông thôn Việt Nam trong lịch
sử. So sánh đặc điểm làng Việt ở Bắc Bộ và làng Việt ở Nam Bộ.
- Phân tích điều kiện lịch sử hình thành nông thôn Việt Nam trên các khía cạnh:
+ Nông thôn Việt Nam hình thành bắt đầu từ trung du, châu thổ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
gắn liền với công cuộc dựng nước đi kèm với giữ nước từ thời kỳ các Vua Hùng. Dựng nước phải
đối phó với thiên tai (bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh):
Theo nghiên cứu của nhiều học giả thì từ thời kỳ văn hóa Phùng Nguyên cách ngày nay
khoảng 4.000 năm, trên đất nước ta đã diễn ra quá trình tan rã của công xã thị tộc và thay vào đó là
quá trình hình thành công xã nông thôn - tức là quá trình hình thành làng Việt.
Nói đến văn hóa nông thôn tức nói đến tổ chức làng Việt. Làng là đơn vị cư trú hình thức
tổ chức xã hội quan trọng nông thôn Việt Nam. Làng Việt hình thành từ sớm, vùng trung du châu
thổ Bắc Bộ Bắc Trung Bộ, gắn liền với công dựng nước, giữ nước từ thời kỳ Vua Hùng đối phó
với thiên tai bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh,… Những nghiên cứu khảo cổ học cho thấy, kể
từ có nghề trồng lúa nước, xóm làng bắt đầu hình thành. Thuở ban đầu, người từ vùng thượng du
đồng đến làm nông nghiệp, chuyển từ quan hệ huyết thống sang quan hệ láng giềng, phân chia nơi
theo địa vực. Họ dần biết hợp tác việc khai phá đất đai, đào kênh mương tưới nước, đắp đê chống
lũ,… công việc thực cá nhân hay gia đình. Sự cố kết tạo đơn vị tụ cư nhỏ gọi xóm, xóm phát triển
rộng mà hình thành nên làng. Sự cố kết cộng đồng dựa nhu cầu: đoàn kết để chống ngoại xâm, hợp
tác để làm thủy lợi trị thủy mà từ nhiều làng hình thành nên quốc gia sơ khai. Làng trở thành đơn
vị hành cấp sở (xã) từ kỷ VII thời thuộc nhà Đường. Với đặc điểm trên, cấu trúc làng truyền thống
của người Việt thường gắn với hình ảnh đê làng, cổng làng, đình làng, đa, bến nước không gian
làng xóm dân cư, nhà vườn, ao khép kín. Cấu trúc làng không gian nông thôn, mang đậm dấu ấn
văn hoá lịch sử người Việt.
+ Theo tiến trình lịch sử, mô hình làng Việt từ Bắc Bộ được dịch chuyển dần vào Nam
Bộ, tiếp thu các yếu tố của văn hóa của người Chămpa và Khơ - me.
Ở Trung bộ có thể tính từ thế kỷ XVI, đặc biệt từ khi các chúa Nguyễn cai quản Đàng
Trong. Ở Nam bộ, muộn hơn, có thể là từ đầu thế kỷ XVIII khi chúa Nguyễn xác lập quyền cai
trị ở vùng đất này mặc dù người Việt đã có mặt ở đây từ thế kỷ XVII.
Và theo tiến trình lịch sử, khai phá vùng đất thời kỳ chúa Nguyễn đưa lãnh thổ người
Việt mở rộng vào Nam, mơ hình làng Việt từ Bắc Bộ dịch chuyển vào Nam, tiếp thu yếu tố văn
hóa Chăm Pa, Khơ – me nên mang diện mạo cho làng xã Việt.
Trên phần đất của các Chúa Nguyễn ở Đàng Trong, người Việt gồm nhiều thành phần
khác nhau, là những lưu dân chủ yếu từ Thuận – Quảng vào Nam khẩn hoang, ít nhất nhất cũng
khoảng thế kỷ XVI, lúc mà mật độ dân cư tại miền Đông còn thưa thớt, toàn rừng rậm hoang dã.
Cuối thế kỷ XVII, vào năm 1698, chúa Nguyễn chính thức lập Phủ Gia Định, bắt đầu thiết lập
thôn xã, xác lập nền hành chính ban đầu tại đây, người Việt đã dần dần không còn mặc cảm
mình là lưu dân phiêu tán nữa. Đến năm 1757, vùng đất Nam bộ hoàn toàn thuộc chủ quyền của
người Việt, trên cơ sở đó các Chúa Nguyễn với vai trò Nhà nước đã tiếp nhận những nhóm nhỏ
lưu dân tị nạn là thần dân Nhà Minh và sau đó vào khoảng cuối thế kỷ XIX, chủ yếu tại miền
Đông Nam Bộ, Nhà Nguyễn đã tiếp nhận sự trở về từ Campuchia của cộng đồng người Chăm
Islam. Công cuộc mở đất lập làng của người Việt ở đất Đồng Nai – Gia Định không phải dễ
dàng, thuận lợi mà vô cùng nhọc nhằn, khó khăn vì gắn liền với thời kỳ khẩn hoang kéo dài gian
khổ. Những lưu dân người Việt phải chiến đấu dũng cảm với thiên nhiên còn hoang sơ; đương
đầu kiên cường với loạn lạc, nạn đao binh, họ cần cù lao động; sẵn sàng hy sinh vì đại nghĩa; đổ
mồ hôi, nước mắt và xương máu để các thế hệ sau được sinh tồn…
- So sánh đặc điểm làng Việt ở Bắc Bộ và Nam Bộ trên các phương diện:

Bắc Bộ Nam Bộ
Nguyên nhân hình thành Hình thành do khai phá cộng Hình thành do lưu dân khai
đồng (hoặc do tập thể cư dân, phá với sự tổ chức của các địa
hoặc do Nhà nước, quan lại chủ, của Nhà nước
đứng ra tổ chức)
Thời gian hình thành Hình thành sớm, trước khi Hình thành muộn, do công
Nhà nước thiết lập các đơn vị cuộc mở mang đất đai của
hành chính (năm722), có tính các chúaNguyễn, tính hành
tự quản cao, hành chính phải chính nặng hơn tính tự quản
“nương” theo tự quản
Tính cố kết cộng đồng Tính cố kết chặt, quan hệ địa Lỏng lẻo, quan hệ chính cư-
vực nặng nề (chính cư-ngụ ngụ cư không rõ nét, không
cư), có hương ước có hương ước
Đặc điểm kinh tế Kinh tế tự cấp, tự túc, khép Kinh tế hàng hóa mở
kín
Sự phân cực giai cấp xã hội Phân cực giai cấp xã hội thấp, Phân cực giai cấp rõ ràng,
“đẳng cấp” nổi trội triệt để
Ứng xử của cư dân +Giờ giấc làm việc thất +Phóng khoáng hơn, dễ
thường (lúc mùa vụ thì căng chấp nhận những ảnh hưởng
thẳng khẩn trương; thời nông từ bên ngoài, hội nhập, phát
nhàn thì bình thản, kỷ luật lao triển nhanh trong làm ăn, kinh
động kém, tùy tiện) tế
+ Giải quyết lấy được (làm +Tính bộc trực, thẳng thắn
liều, làm càn) của người Nam Bộ khiến cho
+ Giải quyết tình thế, lấy cái giao tiếp của người Nam Bộ
lợi trước mắt làm đầu, nhiều khi được nhìn nhận là
không chú ý đến mối lợi lâu kiểu nói năng thiếu tế nhị,
dài nên làm ăn chụp giật; lấy không nể nang, làm mất tính
sự tiện lợi cho mình làm bặt thiệp trong xã giao. Nhiều
trọng, không tính đến quyền ca dao Nam Bộ thể hiện rõ
lợi của người khác (vụ lợi, đặc tính này, bởi những người
tính ích kỷ, thiếu tính cộng Nam Bộ bình dân thường ăn
đồng) nói “thật lòng’; không quen
+Thanh lịch trong giao tiếp, cung cách ứng xử đãi bôi,
không chỉ thanh lịch trong niềm nở bề ngoài
giao tiếp, ăn mặc, tính chất +Người Nam Bộ vốn mang
thanh lịch ấy còn được thể trong mình tập tính tự do,
hiện trong cách làm ăn, cách phóng khoáng. Vì vậy,
giao tiếp những khuôn mẫu lễ nghi,
+Thái độ giao tiếp bảo thủ. phong tục nhiều lúc tạo nên
Họ thường từ chối lắng nghe sự phiền phức cho họ; khiến
và bướng bỉnh khiến họ khó họ phản ứng mạnh mẽ, thẳng
chấp nhận cái mới và cứ phải thừng. Vùng quê sông nước,
sống mãi trong lối nghĩ cũ, tuy ít lễ nghi, phong tục;
khó thay đổi, không linh động nhưng không phải không có
+Thói quen khách sáo, chú những tập tục ràng buộc
trọng về cách xưng hô và lời nhiều lúc khắt khe, làm cho
ăn tiếng nói để không làm nhiều người phải bực mình
mất lòng người đối diện +Tính cách văn hóa của
+Sử dụng lối nói gián tiếp người Việt ở Nam Bộ còn là
ưa sự tế nhị, ý tứ nên thói sự bao dung tha thứ, chấp
quen đắn đo cân nhắc kĩ càng nhận sự đa dạng trong khái
trước khi nói cũng như tạo sự niệm văn hóa tâm linh hội
hòa thuận tránh làm mất lòng đồng; trong ứng xử không trói
người khác buộc mà luôn trong tâm thế
+Nói có chủ ngữ vị ngữ là cởi mở
điều tối thiểu để thể hiện sự
tôn trọng người khác và giữ
gìn đạo đức cho chính mình
+Thêm “ạ” ở cuối câu để
tôn trọng những người lớn
hơn mình
+Ăn nói ý tứ, chín chắn, lễ
phép, không cộc lốc, vội vàng
+Xưng hô lịch sự, chú trọng
ngôn từ

2. Phân tích chứng minh các tiêu chí hình thành đô thị Việt Nam hiện đại.
Khái niệm Đô thị: Đô thị là các khu vực dân cư tập trung sinh sống với mật độ cao và
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia và vùng lãnh thổ, một địa phương.
Thuật ngữ đô thị hóa (Tiếng Anh: Urbanization) xuất hiện từ thế kỷ 19 nhưng chỉ thật
sự phổ biến từ thế kỷ 20, khi quá trình đô thị hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ trên quy mô
toàn cầu.
* Các điều kiện hình thành đô thị Việt Nam.
- Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến tổ chức lãnh thổ nền kinh tế- xã hội, đặc biệt là tổ chức
các trung tâm phát triển kinh tế của vùng, các mối liên hệ kinh tế nội vùng cũng như các
mối liên hệ quốc tế. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến lịch sử hình thành và phát triển đô thị,
tính chất đô thị và lối sống đô thị. Các đô thị lớn có lịch sử phát triển lâu đời đều nằm ở
những nơi có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải, ở dọc lưu vực sông, trung tâm
vùng châu thổ,.. Trong điều kiện hiện đại, nhiều đô thị lớn nằm ở các dải ven biển của
các quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Đô thị được hình thành và phát triển gắn với những điều kiện tự nhiên đặc thù của lãnh
thổ. Địa hình ảnh hưởng đến việc xác định vị trí, hình thái không gian đô thị, tổ chức đất
đai xây dựng đô thị,.. điều kiện đất đai ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, các công
trình hạ tầng kỹ thuật. Tài nguyên mặt nước và nước ngầm là nguồn cung cấp nước phục
vụ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
Đường lối và hệ thống chính sách của nhà nước: Là cơ sở pháp lý cho chính sách đô thị
hóa và sự hình thành, phát triển mạng lưới đô thị. Những chính sách của nhà nước và
thay đổi môi trường chính trị xã hội,.. ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và cấu trúc đô thị
và định hướng quá trình đô thị hóa. Chiến lược đô thị hóa là một bộ phận đặc thù trong
chính lược phát triển kinh tế xã hội.
Sự phát triển kinh tế: Quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ, nông nghiệp và kinh tế nông
thôn cũng như sự điều chỉnh địa giới hành chính, tình hình hội nhập trong nước và quốc
tế đều ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa ở các quốc gia.
* Các tiêu chí hình thành các điều kiện đô thị Việt Nam (Nghị quyết
1210/2016/UBTVQH13)
1. Đô thị loại I:
Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I bao gồm:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về
kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo.
- Quy mô dân số:
+ Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000
người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;
+ Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000
người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên;
+ Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở
lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
+ Toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;
+ Khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Tính đến tháng 12 năm 2021, Việt Nam có 22 đô thị loại I, bao gồm:
- 3 thành phố trực thuộc trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
- 19 thành phố thuộc tỉnh: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma
Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên
Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên.
2. Đô thị loại II:
Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng,
cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công
nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ
100.000 người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên;
+ Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở
lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
+ Toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;
+ Khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Tính đến ngày 20/4/2022, cả nước có 33 đô thị loại II, đều là các thành phố thuộc
tỉnh, bao gồm: Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc
Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan
Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc,
Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao
Lãnh, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Sóc Trăng.

3. Đô thị loại III:


Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại III bao gồm:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu
mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt
từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên;
+ Khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000
người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội
thị đạt từ 75% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Tính đến ngày 20/4/2022, cả nước có 47 đô thị loại III, bao gồm:
- 29 thành phố: Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Kon Tum,
Đông Hà, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn,
Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long
Khánh, Gia Nghĩa, Dĩ An, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên.
- 18 thị xã: Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Gò Công, La Gi, Bến Cát, Tân
Uyên, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh,
Đông Triều, Phú Mỹ, An Nhơn.
4. Đô thị loại IV:
Để xác định đô thị loại IV, cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh,
cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công
nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ
20.000 người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên;
+ Khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
+ Toàn đô thị đạt từ 55% trở lên;
+ Khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Đến ngày 29 tháng 11 năm 2021, cả nước có 90 đô thị loại IV, bao gồm 31 thị xã, 5
huyện (với 8 thị trấn và 68 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng
của đô thị loại IV).
5.Đô thị loại V:
Đô thị loại V phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối
giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên;
+ Tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Đến tháng 12/2021, Việt Nam có 674 đô thị loại V.
6. Đô thị loại đặc biệt.
Theo đó, đô thị loại đặc biệt là đô thị được xác định theo tiêu chí:
- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc
tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước;
+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt
từ 3.000.000 người trở lên.
- Mật độ dân số:
+ Toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên;
+ Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở
lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
+ Toàn đô thị đạt từ 70% trở lên;
+ Khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt
là: thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phân tích chứng minh những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội làng xã Việt Nam
truyền thống đối với sự phát triển, với quá trình hiện đại hóa đất nước hiện nay.
(- Mặt trái của tính tự trị đã tạo ra tâm lý cục bộ của văn hóa nông thôn (cục bộ dòng họ, cục bộ
làng xã), không vì lợi ích chung lớn hơn của vùng và của nước.
- Sở hữu tiểu nông, manh mún đẻ ra sự đố kỵ tiểu nông
- Hệ thống quan lại nhiều cấp với quyền lợi cách biệt đã tạo ra tâm lý và tư tưởng trọng địa vị
ngôi thứ, “tâm lý học quan” , không tạo ra động lực thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hệ thống hành chính nhiều cấp quan liêu tạo ra tính chuyên chế của làng xã, yếu kém về “dân
khí”.
- Làng gắn với lệ tục, tạo ra con người trọng tĩnh, trọng tình, trọng tục; đối lập với tâm lý trọng
động, trọng lý, trọng luật của cư dân công nghiệp.
- Lấy lợi ích và giá trị cộng đồng làm trọng, không coi trọng tài năng cá nhân, không tạo ra động
lực thúc đẩy xã hội.) -> gợi ý đề cương
( - Không tạo ra sự đồng thuận xã hội:
+Tạo ra tâm lý cục bộ (cục bộ dòng họ, cục bộ làng xã), không vì mục đích, lợi ích chung, lớn
hơn (của vùng, của nước), mà chỉ vì lợi ích của dòng họ, của làng xã (đối lập giữa các dòng họ
với nhau, giữa họ với làng, giữa làng với các làng khác và với nước).
+Sở hữu tiểu nông, manh mún đẻ ra sự đố kỵ tiểu nông, tâm lý “cá đối bằng đầu” (không thừa
nhận tài năng của nhau), giải quyết sự đố kỵ không vì sự phát triển chung mà vì giải quyết mâu
thuẫn cá nhân. Bên cạnh đó là sự tồn tại những mâu thuẫn giữa các phe phái (từ phe phái trong
làng đến phe phái vùng miền, kết hợp với tư tưởng cục bộ, tạo ra sự không đồng thuận xã hội
“bằng mặt không bằng lòng).
- Do không có lực lượng xã hội có thế lực kinh tế, kết hợp với hệ thống quan lại nhiều cấp với
quyền lợi cách biệt đã tạo ra tâm lý và tư tưởng trọng địa vị ngôi thứ, không chú trọng tiến thân
bằng con đường chuyên môn mà bằng con đường quan chức, tâm lý “học làm quan”, không tạo
ra động lực thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hệ thống hành chính nhiều cấp quan liêu; không có lực lượng đối trọng với chính quyền,
không có tam quyền phân lập, xã hội làng xã không có dân chủ hay chỉ có dân chủ “đẳng cấp”,
hay “dân chủ thứ lớp”, nhìn tổng thể là một xã hội chuyên chế, không tạo ra “dân khí” (cùng với
yếu kém về dân sinh, dân quyền, dân trí).
- Làng gắn với lệ tục, tạo ra con người trọng tĩnh, trọng tình, trọng tục; đối lập với tâm lý
trọng động, trọng lý, trọng luật của cư dân công nghiệp.
+ Không phân biệt rạch ròi tình lý.
+ Phong cách hành chính không rõ ràng, hành chính phải nương theo tự quản; luật phải uốn theo
tục…
+ Dân không hiểu luật (pháp luật ra đời muộn, luật không đến trực tiếp với dân), mù luật, sống
với lệ, không tuân thủ pháp luật; quan nhờn luật, lợi dụng thể chế quan liêu để ức hiếp dân.
- Không coi trọng tài năng cá nhân, lấy lợi ích và giá trị cộng đồng làm trọng, không tạo ra
động lực thúc đẩy xã hội.) -> trong giáo trình

4. Anh/chị hãy phân tích các đặc trưng của văn hóa đô thị Việt Nam và liên hệ với
một đô thị cụ thể.
- Phân tích các đặc trưng của văn hóa đô thị Việt Nam trên các khía cạnh:
+ Chủ thể văn hóa đô thị (nghề nghiệp, trình độ dân trí):
o Nghề nghiệp: chủ yếu là phi nông nghiệp
o Trình độ học vấn và dân trí: cao
+ Quan hệ ứng xử của cư dân đô thị: quan hệ ứng xử trong văn hóa đô thị rất đa phương
và đa dạng, liên kết chặt chẽ, chất keo dính kết các cá nhân, mang tính chất khép kín.
+ Sự đa dạng hóa văn hóa của đô thị: là sự phức hợp của văn hóa bác học, văn hóa dân
gian và văn hóa đại chúng.
o Do tổ chức hành chính của đô thị Việt Nam được sao phỏng theo tổ chức nông
thôn, nên văn hóa đô thị là sự trộn lẫn giữa giá trị bản thân nó với giá trị văn hóa
nông thôn cổ truyền.
o Văn hóa đô thị là một môi trường văn hóa đậm đặc, không thuần nhất. Sự đa tạp
thành phần, trình độ, cách thức sống của nhiều đối tượng khiến văn hóa cá nhân ở
đô thị hết sức đa diện.
o Mặc dù đề cao văn hóa cá nhân, nhưng trong văn hóa đô thị, văn hóa gia đình và
văn hóa cộng đồng vẫn đặc biệt được chú trọng.
+ Tính phân hóa của đô thị: rất cao, phân hóa trình độ học vấn, nghề nghiệp, thụ hưởng
văn hóa.
+ Lối sống của cư dân đô thị: chủ yếu phi nông nghiệp, tác phong công nghiệp, nhanh,
hiện đại. Khả năng cơ động về không gian

- Liên hệ với một đô thị cụ thể trên các khía cạnh: Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị
quan trọng của đất nước. Dân số của Hà Nội trong những năm gần đây đã gia tăng nhanh chóng,
với một lượng lớn người di cư từ các vùng lân cận và các tỉnh thành khác đến đô thị này để tìm
kiếm cơ hội việc làm và cuộc sống tốt hơn.
+ Chủ thể văn hóa đô thị (nghề nghiệp, trình độ dân trí): Trình độ dân trí của Hà Nội có sự
phân hóa, với các trường đại học, trung học và tiểu học chất lượng cao, cùng với các cơ sở
giáo dục đào tạo nghề phong phú. Nghề nghiệp của cư dân đô thị rất đa dạng, từ người lao
động bình thường đến những chuyên gia, doanh nhân, và quản lý. Sự đa dạng về nghề nghiệp
và trình độ dân trí đã tạo nên một đô thị phong phú về kiến thức và văn hóa.
+ Quan hệ ứng xử của cư dân đô thị: Cư dân đô thị Hà Nội thường có xu hướng giữ vững
truyền thống và tục lệ cùng với việc chấp nhận các giá trị mới từ thế giới bên ngoài. Quan hệ
ứng xử trong đô thị Hà Nội thường được xây dựng trên nền tảng gia đình, họ hàng, và hàng
xóm. Tôn trọng người lớn tuổi và các giá trị văn hóa truyền thống là quan trọng.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của việc tham gia vào nền kinh tế thị trường và tiến hành các hoạt
động thương mại, cư dân đô thị Hà Nội cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh và đôi khi có
thể tạo ra sự không hài lòng hoặc căng thẳng trong quan hệ xã hội.
+ Sự đa dạng hóa văn hóa của đô thị: Đô thị Hà Nội có sự đa dạng về văn hóa, điều này phần
lớn bắt nguồn từ di cư của các cư dân từ các vùng khác. Ngoài ra, Hà Nội cũng là một điểm
đến du lịch quan trọng, thu hút du khách từ khắp nơi trên thế giới. Nhờ điều này, thành phố
đã trở thành một trung tâm giao thoa văn hóa đa dạng.
Đa dạng văn hóa của Hà Nội thể hiện qua các hoạt động nghệ thuật, âm nhạc, lễ hội truyền
thống, và các sự kiện nghệ thuật hiện đại. Các trung tâm nghệ thuật, bảo tàng và cơ sở văn
hóa thường xuyên tổ chức các sự kiện và triển lãm nhằm giới thiệu và bảo tồn văn hóa đa
dạng của đô thị.
+ Tính phân hóa của đô thị: Như nhiều đô thị lớn khác, Hà Nội cũng đối mặt với vấn đề phân
hóa. Sự phân hóa thể hiện rõ qua việc phân chia đô thị thành các khu vực với mức sống và
điều kiện kinh tế khác nhau. Các khu vực trung tâm thường có mức sống cao hơn, cơ sở hạ
tầng phát triển và tiện ích tốt hơn, trong khi các khu vực ngoại ô có thể đối mặt với tình trạng
thiếu hụt các tiện ích cơ bản và phạm vi kinh tế thấp hơn. Ngoài ra, cũng có sự phân chia về
thu nhập và trình độ học vấn giữa các tầng lớp dân cư, điều này dẫn đến sự khác biệt về cơ
hội và quyền lợi xã hội.
+ Lối sống của cư dân đô thị: Lối sống của cư dân đô thị Hà Nội có xu hướng năng động và
bận rộn. Người dân thường sống nhanh chóng và phải đối mặt với áp lực công việc và cuộc
sống hiện đại. Các hoạt động giải trí, mua sắm, và dịch vụ công nghiệp phát triển mạnh mẽ
trong đô thị, cung cấp nhiều cơ hội để giải tỏa áp lực và thư giãn sau một ngày làm việc căng
thẳng.
Ngoài ra, lối sống thời đại số và kết nối mạng cũng phổ biến ở Hà Nội, với người dân thường
sử dụng các thiết bị di động và mạng xã hội để liên lạc và cập nhật thông tin hàng ngày.

5. Phân tích tác động của điều kiện kinh tế đến văn hóa nông thôn Việt Nam truyền
thống.
(- Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến tác phong, tính cách người Việt
trên một số khía cạnh:
+ Giờ giấc làm việc thất thường (lúc mùa vụ thì căng thẳng khẩn trương; thời nông nhàn
thì bình thản, kỷ luật lao động kém, tùy tiện).
+ Giải quyết lấy được (làm liều, làm càn).
+ Giải quyết tình thế, lấy cái lợi trước mắt làm đầu, không chú ý đến mối lợi lâu dài; lấy
sự tiện lợi cho mình làm trọng, không tính đến quyền lợi của người khác (vụ lợi, tính ích kỷ,
thiếu tính cộng đồng).

- Kết cấu kinh tế:


+ Không hình thành nền nông nghiệp chuyên canh, theo lối sản xuất hàng hóa, sản xuất
bằng máy móc.
+ Làm ăn theo kinh nghiệm và gia truyền, mang tính bảo thủ cao.
+ Tư duy kinh tế hạn hẹp, manh mún, lấy an ninh lương thực (chủ yếu là thóc gạo) là tiêu
chí của sự ổn định kinh tế.
+ Thủ công nghiệp cũng làm ăn theo kinh nghiệm và gia truyền, nên người thợ bảo thủ,
không có sự đột biến về kỹ thuật, độc quyền nên làm dối, làm ẩu.
+ Bình quân sở hữu ruộng đất thấp, lại phân tán manh mún, không tạo điều kiện để tích tụ
ruộng đất phục vụ cho sản xuất chuyên canh.

- Thương nghiệp:
+ Tiểu thương làm ăn chụp giật, lấy mối lợi trước mắt làm trọng.
+ Không đảm nhiệm được vai trò điều tiết sản xuất và tiêu dùng có hiệu quả.) -> gợi ý đề
cương
(Những biến đổi văn hóa nông thôn truyền thống tại Việt Nam đã xuất phát từ tác động
của yếu tố kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế nông thôn là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát
triển kinh tế nông thôn bền vững. Do vậy cơ cấu kinh tế nông thôn hiện nay đã chuyển dịch, thay
đổi, xoá bỏ tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm, chăn nuôi, công nghiệp, ngành
nghề dịch vụ nông thôn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn mang tính tự phát, thiếu
quy hoạch, nên kém hiệu quả và chưa bền vững.
- Vốn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình, diễn ra nhanh hay chậm
phụ thuộc vào mức độ đầu tư vật chất, tài chính. Trong đó vốn đầu tư là yếu tố quyết định quá
trình chuyển dịch này. Cần tăng đầu tư ngân sách từ nhà nước, đa dạng hóa các nguồn vốn để
tiếp tục đầu tư phát triển mạnh hơn cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn.
- Thị trường: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm mục đích sản xuất ra nhiều hàng hóa để
đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay, sự thích ứng của hàng nông sản với yêu cầu của thị trường
và khả năng cạnh tranh của chúng còn rất thấp.
Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là sản xuất thiếu quy hoạch hoặc chưa gắn với
quy hoạch, còn có hiện tượng chạy theo phong trào, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp...
Vì vậy giải pháp về thị trường là một trong những giải pháp quan trọng nhất để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có hiệu quả. Phải hình thành hệ thống thị trường đồng bộ và đảm
bảo sự ổn định của thị trường.
- Đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn: Hiện nay hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường
quốc doanh còn chậm. Kinh tế tập thể, mà chủ yếu là các hợp tác xã chưa có chuyển biến rõ nét,
chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém.
Doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, nhưng quy mô nhỏ bé, chủ yếu là dịch vụ (chỉ có 5% liên quan
đến sản xuất) và chỉ phát triển mạnh ở ven đô thị, hoặc nơi có kết cấu hạ tầng tương đối phát
triển.
- Khoa học công nghệ: Áp dụng các loại giống mới và công nghệ mới vào sản xuất để
tăng năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến gắn với thuỷ
lợi hoá, cơ khí hoá, công nghệ sinh học, lâm nghiệp, thuỷ sản ... Đưa thiết bị, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa và ứng dụng các thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp Việt Nam.
- Cơ sở hạ tầng xã hội: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn chưa đáp kịp yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhiều nơi còn nhiều yếu kém. Hệ
thống thủy lợi một số nơi còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản
xuất và dân sinh, nhất là trong điều kiện hạn hán, lũ lụt gay gắt. Nhiều công trình đầu tư không
đồng bộ, quản lý kém nên xuống cấp, mới phát huy được 70 % công suất thiết kế.
Chất lượng đường giao thông nông thôn còn thấp, thiếu đường tới thôn bản, nhất là vùng
núi. Việc giải quyết đủ điện cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông nghiệp ở nhiều vùng còn
khó khăn; giá bán điện ở nông thôn cao. Vấn đề cấp nước sạch vẫn chậm được giải quyết, nhất là
đối với miền núi và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hệ thống chợ nông thôn đã được cải thiện đáng kể, nhưng phân bố không đều; vệ sinh an
toàn thực phẩm chưa bảo đảm, văn minh thương mại còn xa lạ đối với hầu hết chợ nông thôn.
Muốn phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và
xã hội một cách đồng bộ như giao thông, thuỷ lợi, điện thông tin liên lạc, giáo dục, y tế...) ->
trong giáo trình

[6.] Phân tích các nội dung và giải pháp xây dựng văn hóa đô thị ở Việt Nam hiện nay.
(Câu trả lời ở trang 93 – 100 của giáo trình)
Nội dung:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ở các đô thị phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển bền vững, giữ vững bản sắc
văn hoá dân tộc - Tác động tiêu cực:
o Tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển đô thị phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Việc nghiên cứu và điều chỉnh quy hoạch đô
thị nhằm tạo ra môi trường sống và làm việc thuận lợi, hài hòa với địa hình, đặc điểm của
khu vực, cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
cần đảm bảo việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện cẩn trọng và đủ khoa học để tránh
gây ra những tác động tiêu cực, như việc thiếu tính linh hoạt trong quy hoạch hoặc xung
đột với nhu cầu phát triển cộng đồng.
o Phát triển bền vững: Đây là mục tiêu quan trọng trong xây dựng văn hóa đô thị, nhằm
đảm bảo sự phát triển có lợi cho cả người dân hiện tại và tương lai, đồng thời bảo vệ và
bảo tồn tài nguyên tự nhiên, văn hóa và môi trường sống. Quá trình phát triển đô thị bền
vững đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về môi trường, văn hóa, xã hội và kinh tế để đảm bảo
sự cân đối và hài hòa.
o Giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc: Đối với mỗi đô thị, văn hóa dân tộc là một phần
không thể thiếu và mang tính đặc thù của cộng đồng dân cư tại đó. Việc bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình xây dựng đô thị là điểm quan trọng, nhằm
giữ vững nhận thức, giá trị truyền thống của cộng đồng và duy trì sự đa dạng văn hóa
trong xã hội.
o Tác động tiêu cực: Trong quá trình xây dựng văn hóa đô thị, việc thiếu sự cân nhắc kỹ
lưỡng, không thực hiện quy hoạch phát triển bền vững hoặc bảo tồn bản sắc văn hoá dân
tộc có thể gây ra những tác động tiêu cực. Các vấn đề như ô nhiễm môi trường, mất mát
di sản văn hóa, đô thị hóa không cân đối, không gian sống chật hẹp và tình trạng tăng tốc
đô thị hóa mà không đảm bảo đủ điều kiện sống cho người dân có thể là những tác động
tiêu cực trong quá trình xây dựng văn hóa đô thị.

Thứ hai, cần phải xây dựng và hoàn thiện quy hoạch không gian văn hoá đô thị (nội và
ven đô) đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hoá của nhân dân.
o Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch không gian văn hoá đô thị (nội và ven đô): Điều này
đề cập đến việc định hình và đề xuất các kế hoạch và chiến lược về không gian văn hoá
trong đô thị. Quy hoạch không gian văn hoá bao gồm các yếu tố như các cơ sở văn hóa,
khu vực trưng bày nghệ thuật, các công trình kiến trúc mang tính văn hóa, không gian sân
khấu biểu diễn và các điểm gặp gỡ, giao lưu văn hóa của cộng đồng.
o Đáp ứng nhu cầu sáng tạo: Đây là mục tiêu quan trọng để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng
trong việc sáng tạo và phát triển văn hóa. Quy hoạch không gian văn hoá cần phải tạo ra
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sáng tạo, như sáng tác nghệ thuật, biểu diễn, triển
lãm, và các hoạt động văn hóa khác.
o Hưởng thụ văn hoá của nhân dân: Mục tiêu này nhấn mạnh việc đáp ứng nhu cầu tận
hưởng văn hóa của cộng đồng dân cư đô thị. Quy hoạch không gian văn hoá cần phải tạo
ra các điểm đến và sự kiện văn hóa để người dân có thể tiếp cận và tận hưởng các hoạt
động văn hóa, từ đó tăng cường sự tương tác và cảm nhận với văn hóa đa dạng.
o Tạo môi trường thúc đẩy sự giao lưu văn hóa: Quy hoạch không gian văn hoá cần phải
thiết kế sao cho thúc đẩy sự giao lưu và gặp gỡ văn hóa giữa các cộng đồng dân cư, nhằm
tạo nên môi trường sống đa văn hóa và phong phú.
o Phát triển cân đối và bền vững: Quy hoạch không gian văn hoá cần đảm bảo sự cân đối
và hài hòa với các yếu tố khác trong đô thị, như quy hoạch đô thị, hạ tầng, kinh tế - xã
hội, để đảm bảo tính bền vững trong phát triển đô thị và văn hóa.
o Tạo không gian thân thiện với công chúng: Quy hoạch không gian văn hoá cần tạo ra
không gian và cơ sở vật chất thân thiện và dễ tiếp cận cho công chúng, từ đó khuyến
khích sự tham gia và thúc đẩy phong trào văn hóa trong cộng đồng.

Thứ ba, khuyến khích sáng tạo văn hoá đô thị bằng các chính sách ưu tiên đầu tư cho
sáng tác, thẩm định và quản lý hoạt động biểu diễn, triển lãm, xuất bản, báo chí cả chuyên
nghiệp và nghiệp dư. Tập trung ưu tiên đầu tư cho các hoạt động văn hoá ở các thành phố lớn,
xây dựng các thành phố này trở thành các trung tâm văn hoá quốc gia và khu vực.
o Khuyến khích sáng tạo văn hoá đô thị: Điều này nhấn mạnh việc thúc đẩy sự sáng tạo và
phát triển văn hóa trong đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các nhà sáng tạo
tham gia và phát triển các hoạt động văn hoá đa dạng.
o Chính sách ưu tiên đầu tư: Việc tạo ra các chính sách ưu tiên đầu tư cho các hoạt động
văn hoá đô thị là một cơ chế quan trọng để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sáng tạo văn hóa,
từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho lĩnh vực này.
o Sáng tác, thẩm định và quản lý hoạt động biểu diễn, triển lãm, xuất bản, báo chí: Đây là
các lĩnh vực văn hoá quan trọng và đa dạng, từ biểu diễn nghệ thuật, triển lãm hội họa,
điện ảnh, đến xuất bản sách báo. Việc khuyến khích sáng tạo và đầu tư vào các lĩnh vực
này sẽ đóng góp vào việc thúc đẩy văn hóa đô thị và tạo sự phong phú trong môi trường
văn hoá đô thị.
o Chuyên nghiệp và nghiệp dư: Quy hoạch không chỉ hướng đến việc ưu tiên đầu tư vào
các hoạt động văn hoá chuyên nghiệp mà còn khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển các
hoạt động văn hoá nghiệp dư, từ đó thúc đẩy sự tham gia và đa dạng hóa trong văn hóa
đô thị.
o Tập trung ưu tiên đầu tư cho các thành phố lớn: Đây là cách tiếp cận chiến lược để tập
trung nguồn lực và đầu tư vào các đô thị lớn, giúp tạo ra các trung tâm văn hoá quốc gia
và khu vực có tầm ảnh hưởng và thu hút sự quan tâm của cả người dân trong và ngoài
khu vực.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý văn hoá đô thị, kết hợp với công tác phòng
chống các biểu hiện và hành vi phi văn hoá, bài trừ tệ nạn xã hội. Nhà nước cần hoàn thiện pháp
luật về văn hoá.
o Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý văn hoá đô thị: Điều này nhấn mạnh việc cải thiện
và tăng cường hoạt động quản lý văn hoá tại đô thị. Quản lý văn hoá đô thị là quá trình
giám sát và điều hành các hoạt động văn hóa, đảm bảo sự tổ chức và phát triển bền vững
của các hoạt động văn hóa, sự giao lưu và tương tác giữa các cộng đồng, và quản lý các
cơ sở văn hóa.
o Kết hợp với công tác phòng chống các biểu hiện và hành vi phi văn hoá: Xây dựng văn
hóa đô thị cần phải kết hợp với việc ngăn chặn và đối phó với các biểu hiện và hành vi
phi văn hoá, như văn hóa bạo lực, bạo hành, đánh bạc, ma túy, buôn lậu văn hóa, và các
hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa và xã hội.
o Bài trừ tệ nạn xã hội: Quá trình xây dựng văn hóa đô thị cần có mục tiêu bài trừ các tệ
nạn xã hội, đảm bảo an ninh và trật tự, tạo môi trường sống văn minh, đem lại sự an lành
và hạnh phúc cho cộng đồng dân cư đô thị.
o Nhà nước cần hoàn thiện pháp luật về văn hoá: Điều này nhấn mạnh việc cần cải thiện và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về văn hoá để đảm bảo việc quản lý và thúc đẩy hoạt động
văn hóa đô thị được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững. Pháp luật về văn hoá cần
được đáp ứng đầy đủ và chặt chẽ để xử lý các vấn đề liên quan đến văn hoá đô thị và đảm
bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình quản lý.

Thứ năm, đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt và sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý.
o Đổi mới công tác tuyển dụng: Việc đổi mới công tác tuyển dụng là một yếu tố quan trọng
trong xây dựng văn hóa đô thị, nhằm đảm bảo cán bộ đô thị được tuyển dụng đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn, năng lực, đạo đức và phẩm chất để thực hiện công tác quản lý và
phát triển đô thị một cách hiệu quả.
o Đề bạt cán bộ lãnh đạo: Quá trình đề bạt cán bộ lãnh đạo cần đảm bảo sự công bằng,
minh bạch và dựa vào năng lực, thành tích và đạo đức của từng cá nhân. Đề bạt cán bộ
lãnh đạo có chất lượng và năng lực lành mạnh sẽ giúp tăng cường hiệu quả quản lý và
phát triển đô thị.
o Sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý: Việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý đúng cách là
điểm quan trọng trong xây dựng văn hóa đô thị. Cần phải đảm bảo sự thăng tiến công
bằng, đúng chức năng, đúng vị trí và đúng vai trò của từng cán bộ, giúp họ phát huy hết
khả năng, trách nhiệm và năng lực trong công tác quản lý và phát triển đô thị.
o Đảm bảo chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý: Để xây dựng văn hóa đô thị mạnh mẽ, cần
đảm bảo chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua đánh giá hiệu quả công việc, đạo
đức, phẩm chất và sự thích ứng với yêu cầu công việc. Điều này cũng đòi hỏi việc đào
tạo và phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực.
o Khuyến khích sự tham gia và đóng góp của cán bộ lãnh đạo, quản lý: Xây dựng văn hóa
đô thị cần khuyến khích sự tham gia tích cực và đóng góp ý kiến của cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong quyết định và thực hiện chính sách, biện pháp quản lý và phát triển đô thị.
Sự đóng góp chân thành và xây dựng đồng đều từ các cán bộ sẽ góp phần tạo nên sự hiệu
quả trong công tác quản lý và phát triển đô thị.

Thứ sáu, xây dựng được chiến lược quản lý phù hợp với mục tiêu quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các đô thị trong thời gian dài.
o Xây dựng chiến lược quản lý: Điều này đề cập đến việc xác định các kế hoạch và hướng
dẫn quản lý đô thị nhằm đạt được mục tiêu quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, văn
hóa và xã hội. Chiến lược quản lý cần được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học và phù
hợp với các điều kiện cụ thể của từng đô thị.
o Phù hợp với mục tiêu quy hoạch và kế hoạch phát triển: Chiến lược quản lý cần liên kết
chặt chẽ với quy hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể của đô thị. Điều này đảm bảo sự
thống nhất và hài hòa trong việc thực hiện các hoạt động văn hóa đô thị và đạt được mục
tiêu phát triển bền vững.
o Đồng bộ với phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội: Chiến lược quản lý cần đảm bảo sự
đồng bộ và tương hỗ giữa các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội trong quá trình xây
dựng văn hóa đô thị. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển toàn diện và cân đối của đô thị.
o Hướng tới thời gian dài: Xây dựng chiến lược quản lý đô thị phải có tính bền vững và
định hướng dài hạn. Điều này đảm bảo rằng quy hoạch và kế hoạch phát triển văn hóa đô
thị không chỉ phục vụ nhu cầu ngay hiện tại mà còn đáp ứng được các yêu cầu và thách
thức trong tương lai.
o Đảm bảo hiệu quả quản lý: Chiến lược quản lý cần đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện
các hoạt động văn hóa đô thị. Điều này bao gồm việc xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ,
sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và đảm bảo sự tham gia tích cực của cộng đồng.
o Định hướng phù hợp với đặc thù của từng đô thị: Mỗi đô thị có đặc thù riêng, do đó chiến
lược quản lý cần định hướng phù hợp với từng địa phương, không áp đặt một mô hình
duy nhất. Việc tôn trọng và phát huy đặc điểm địa phương giúp tạo ra các giải pháp tối ưu
và hiệu quả cho việc xây dựng văn hóa đô thị.

Thứ bảy, xây dựng và hoàn thiện thiết chế quản lý có vai trò quan trọng, nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý.
o Xây dựng và hoàn thiện thiết chế quản lý: Đây là quá trình định hình và thiết kế các cơ
chế, chương trình và chính sách để quản lý các hoạt động văn hóa trong đô thị. Thiết chế
quản lý cần xem xét các khía cạnh khác nhau, bao gồm tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý văn hóa, cách thức hợp tác và phối hợp giữa các đơn vị quản lý,
quy trình đánh giá và kiểm tra hiệu quả.
o Vai trò quan trọng: Đây là khía cạnh quan trọng của việc xây dựng văn hóa đô thị, vì thiết
chế quản lý định hướng và ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức và triển khai các
hoạt động văn hóa trong đô thị. Vai trò quan trọng này nhấn mạnh sự cần thiết của việc
định rõ và tối ưu hóa cơ chế quản lý văn hóa để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong việc
phát triển văn hóa đô thị.
o Nâng cao hiệu quả quản lý: Mục tiêu của việc xây dựng và hoàn thiện thiết chế quản lý là
tăng cường khả năng điều hành và quản lý các hoạt động văn hóa đô thị. Điều này có thể
bao gồm việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, cải thiện quy trình quản lý, tăng cường phối
hợp và giao tiếp giữa các cơ quan quản lý, và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong
quá trình ra quyết định văn hóa.
o Đảm bảo tính bền vững: Thiết chế quản lý cần xem xét đến yếu tố bền vững, đảm bảo
rằng các quy định và chính sách được thiết kế sao cho phù hợp với các mục tiêu phát
triển văn hóa đô thị trong dài hạn. Điều này đảm bảo sự liên tục và ổn định trong việc
phát triển văn hóa đô thị và giúp bảo vệ các giá trị văn hóa và tài nguyên văn hóa của
cộng đồng.
o Định hướng phát triển văn hóa đô thị: Thiết chế quản lý đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng phát triển văn hóa đô thị, xác định các mục tiêu, ưu tiên và chiến lược để
phát triển văn hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống văn hóa cho cộng đồng dân cư trong
đô thị.

Giải pháp:
1. Xây dựng văn hóa đô thị trước hết là xây dựng một nền giáo dục - đào tạo phát triển
theo hướng xã hội hoá, chuẩn hóa và hiện đại hóa.
o Xã hội hoá giáo dục - đào tạo: Giải pháp nhấn mạnh việc xã hội hoá giáo dục - đào tạo,
tức là đưa giáo dục và đào tạo gắn liền với các vấn đề xã hội thực tế, cụ thể và ứng dụng
vào cuộc sống hàng ngày của người dân đô thị. Điều này giúp tạo ra môi trường giáo dục
thích hợp, giúp người học hiểu và áp dụng kiến thức vào thực tế, từ đó phát triển bản thân
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đô thị.
o Chuẩn hóa giáo dục - đào tạo: Việc chuẩn hóa giáo dục - đào tạo đảm bảo đồng nhất các
tiêu chuẩn chất lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy trong hệ thống giáo dục đô
thị. Điều này giúp đảm bảo mọi học sinh và sinh viên đều có cơ hội tiếp cận chương trình
giáo dục tiêu chuẩn và được đào tạo đúng chuẩn, không bị chênh lệch chất lượng giữa
các trường và cơ sở đào tạo.
o Hiện đại hóa giáo dục - đào tạo: Giải pháp đề cao việc hiện đại hóa các phương pháp
giảng dạy, công nghệ giáo dục và cơ sở vật chất trong hệ thống giáo dục đô thị. Điều này
đảm bảo học sinh và sinh viên được tiếp cận các công nghệ và thiết bị hiện đại, giúp tăng
cường tính tương tác, hấp dẫn và hiệu quả trong quá trình học tập.
o Phát triển các nguồn lực và cơ sở vật chất giáo dục: Để thực hiện giải pháp này, cần tập
trung đầu tư và phát triển các cơ sở giáo dục, bao gồm các trường học, trường đại học, cơ
sở đào tạo nghề và các cơ sở văn hóa. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút giáo viên, giảng viên, nghệ sĩ và nhà văn
hóa có trình độ và năng lực chuyên môn cao.
o Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng: Giải pháp này nhấn mạnh việc khuyến khích
sự tham gia tích cực của cộng đồng đô thị vào quá trình xây dựng và thực hiện chương
trình giáo dục - đào tạo. Việc tạo điều kiện cho người dân tham gia vào việc định hình
nội dung, cung cấp ý kiến đóng góp và tham gia vào các hoạt động văn hóa trong đô thị
sẽ tăng cường tính minh bạch, sáng tạo và phù hợp với nhu cầu thực tế của cộng đồng.
o Tăng cường hợp tác với các đối tác đô thị: Việc xây dựng văn hóa đô thị không chỉ thuộc
về trách nhiệm của hệ thống giáo dục, mà cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị và tổ chức trong đô thị. Hợp tác với các đối tác đô thị như các sở, ngành liên quan, các
tổ chức xã hội và doanh nghiệp có thể tăng cường sức mạnh và tài nguyên để xây dựng
và phát triển văn hóa đô thị một cách toàn diện và bền vững.
2. Gắn quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội với hoàn thiện quy hoạch không gian đô thị
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của cư dân đô thị trên cơ sở xây dựng
được các thiết chế văn hóa đô thị phù hợp.
o Gắn kết quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội: Để xây dựng văn hóa đô thị bền vững và
phát triển đồng bộ, việc gắn kết quy hoạch văn hóa với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội là cần thiết. Điều này đảm bảo rằng các quy hoạch về kinh tế, hạ tầng, môi trường, và
xã hội được đồng thuận và hỗ trợ nhau, giúp tạo nên môi trường sống văn minh, thúc đẩy
sự phát triển đồng đều và hài hòa của đô thị.
o Hoàn thiện quy hoạch không gian đô thị: Việc hoàn thiện quy hoạch không gian đô thị là
yếu tố cơ bản để tạo nên một đô thị hiện đại, hài hòa và phát triển bền vững. Quy hoạch
không gian đô thị bao gồm việc xác định vị trí, chức năng và mục tiêu sử dụng của từng
khu vực trong đô thị, từ đó tạo ra một cấu trúc đô thị hợp lý và đảm bảo sự sắp xếp hợp lí
của các công trình văn hóa.
o Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của cư dân đô thị: Đô thị là nơi tập trung
đông đúc dân cư, và việc đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của cư dân là
điều cần thiết. Điều này bao gồm việc xác định và cung cấp các cơ sở văn hóa như trung
tâm nghệ thuật, rạp chiếu phim, thư viện, bảo tàng, khu vui chơi giải trí, vườn hoa, công
viên, và các sự kiện văn hóa định kỳ để thu hút và duy trì sự quan tâm và tương tác của
cư dân.
o Xây dựng thiết chế văn hóa đô thị phù hợp: Thiết chế văn hóa đô thị là các cơ chế và
chính sách liên quan đến quản lý, sáng tạo, bảo tồn và phát triển văn hóa trong đô thị.
Việc xây dựng các thiết chế này phù hợp đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về đặc điểm và
nhu cầu của cư dân đô thị, đảm bảo tính cân đối và hài hòa với các yếu tố khác trong đô
thị, từ đó đạt được hiệu quả và bền vững trong việc phát triển văn hóa đô thị.
o Tăng cường vai trò của cộng đồng: Để thành công trong việc xây dựng văn hóa đô thị,
cần kêu gọi sự tham gia và đóng góp tích cực của cộng đồng địa phương. Việc tạo ra các
diễn đàn và cơ hội giao lưu văn hóa, tăng cường sự tham gia dân cư trong việc đề xuất và
thực hiện các hoạt động văn hóa là rất quan trọng để xây dựng một văn hóa đô thị đa
dạng và phong phú.
3. Xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa đô thị văn minh trên cơ sở kế thừa lối sống, nếp
sống tốt đẹp của văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu có chọn lọc lối sống văn minh
nhân loại, khắc phục xu hướng đoạn tuyệt với giá trị truyền thống và xu hướng “Tây
hoá” trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
o Xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa đô thị văn minh trên cơ sở kế thừa lối sống, nếp
sống tốt đẹp của văn hóa truyền thống dân tộc: Điều này yêu cầu quan tâm và bảo vệ các
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, như phong tục, tập quán, tín ngưỡng
và lối sống truyền thống. Từ đó, tạo ra một môi trường sống đô thị đa dạng văn hóa và
đồng thời giúp duy trì và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong không gian đô thị.
o Tiếp thu có chọn lọc lối sống văn minh nhân loại: Giải pháp này đề cao việc học hỏi và
chọn lọc các giá trị văn hóa văn minh nhân loại từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
Việc tiếp thu có chọn lọc giúp bổ sung và làm phong phú thêm cho văn hóa đô thị, đồng
thời khai thác những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong việc phát
triển đô thị văn minh và hiện đại.
o Khắc phục xu hướng đoạn tuyệt với giá trị truyền thống: Để xây dựng văn hóa đô thị văn
minh, cần đối diện với xu hướng đoạn tuyệt, lãng quên giá trị truyền thống. Việc này có
thể thực hiện thông qua các chương trình giáo dục, sự kiện văn hóa, hoạt động tuyên
truyền và phổ biến văn hóa để tăng cường nhận thức và yêu thương các giá trị truyền
thống của đất nước.
o Khắc phục xu hướng “Tây hoá” trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Trong quá trình
hội nhập kinh tế, một số quan niệm và thói quen "Tây hoá" có thể ảnh hưởng đến văn hóa
đô thị và tạo ra mất cân đối văn hóa. Giải pháp là thúc đẩy giáo dục văn hóa, tạo ra không
gian trao đổi văn hóa hòa đồng, giúp thúc đẩy sự đa dạng văn hóa và đồng thời tôn trọng
và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
o Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư: Xây dựng văn hóa đô thị không thể
thành công nếu thiếu sự tham gia và đóng góp của cộng đồng dân cư. Việc thúc đẩy sự
tham gia dân cư trong việc xây dựng và phát triển văn hóa đô thị có thể thông qua việc tổ
chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, tham gia vào quy hoạch và quản lý văn hóa đô
thị, và khuyến khích các hoạt động tình nguyện văn hóa.
o Tạo môi trường thân thiện và cơ hội tiếp cận văn hóa đa dạng: Để thúc đẩy việc xây dựng
văn hóa đô thị văn minh, cần tạo môi trường sống và làm việc thân thiện, giúp người dân
dễ dàng tiếp cận và tham gia vào các hoạt động văn hóa. Việc xây dựng các cơ sở văn
hóa, thư viện, trung tâm nghệ thuật, khu vực biểu diễn nghệ thuật, và sân khấu mở cửa
cho công chúng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc trải nghiệm văn hóa đa dạng.
6. B. môi trường thân thiện và cơ hội tiếp cậtác động của quá trình đô thị hóa đến văn hóa
nông thôn ở nước ta hiện nay. (CŨ) (tác đi trường thân thiện và cơ hội tiếp cậtác động của; (gi
đi trường thân th
• Tác động tích cực:
- Thứ nhất, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Trong những năm gần đây, do chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát triển các khu đô thị, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhiều nông ân bị mất đất sản xuất – là tư liệu sản xuất chủ
yếu, hậu quả là hàng triệu nông dân bị mất việc làm. Do đó, họ phải chuyển đổi sang ngành nghề
phi nông nghiệp.
Hơn nữa, quá trình đô thị hoá diễn ra với quy mô lớn và tốc độ nhanh, nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất được hình thành, lao động tại chỗ không đáp ứng kịp nên các nhà sử dụng lao động
có xu hướng tuyển dụng lao động nông thôn. Lao động nông thôn ra thành phố làm việc, ngoài
khoản chi tiêu dùng tại các thành phố, một phần thu nhập của họ sẽ được chuyển về nông thôn,
đây là một trong những nguồn lực góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo.
- Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
Đa số người lao động ở nông thôn trước khi di cư làm nghề nông. Sau khi di cư, bản thân người
lao đọng đã có sự thay đổi cơ bản về nghề nghiệp, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Đây là một xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những giải
pháp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, góp phần cải thiện đời sống,
nâng cao thu nhập của các hộ gia đình, ngoài ra người lao động có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, thông tin, văn hoá, …
- Thứ ba, góp phần vào sự phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Thay đổi diện mạo của nông thôn từ yếu kém, thiếu thốn đến đầy đủ, văn minh hơn. Thúc đẩy
đầu tư xây dựng các tuyến đường từ liên thôn, liên xã, liên huyện, liên tỉnh nên thuận lợi cho
phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. Phát triển nhanh mạng lưới điện. Cung cấp nguồn
nước sạch …
- Thứ tư, đô thị tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hoá các vùng miền
Đô thị tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hoá các vùng miền, làm phong phú hơn văn hoá dân
tộc, tiếp thu văn hoá hiện đại. Dân di cư đến thành phố đồng thời mang văn hoá riêng của vùng
quê họ, góp phần vào một văn hoá chung được hưởng thành và lưu giữ ở thành phố.
• Tác động tiêu cực:
- Thứ nhất, thiếu lao động ở nông thôn vào những thời điểm thu hoạch mùa màng
Di dân với mục đích chủ yếu là tìm kiếm việc làm trong quá trình đô thị hoá, vừa là xu thế khách
quan trở thành phong trào ở nhiều địa phương, để lại nông thôn, những người già và trẻ em.
Theo kết quả của Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội, trong số người di cư thì có khoảng
70% là những người trong độ tuổi lao động và xu hướng trẻ hoá ngày càng tăng. Hệ quả tất yếu
xảy ra đó là thiếu lao động ở nông thôn vào thời điểm vụ mùa, tạo nên sự mất cân đối cục bộ,
thay đổi trong cấu trúc và phân công lao động gia đình gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
nông nghiệp và những hoạt động khác ở nông thôn.
- Thứ hai, một số vấn đề xã hội phúc tạp nảy sinh
Quá trình lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, bên cạnh tạp điều kiện cho người di cư có cơ
hội được tiếp xúc với xã hội đô thị, học hỏi nhiều điều hay, nhiều kiến thức mới thì quá trình di
dân cũng làm nảy sinh một số vấn đề xã hội phức tạp do hậu quả của người lao động đưa về
nông thôn. Những người nhập cư sống xa gia đình thường ít bị ràng buộc nên dễ bị cám dỗ, sa
ngã vào các tệ nạn xã hội như: nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, … và các tệ nạn này sẽ theo lao
động về nông thôn.
- Thứ ba, ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hoá đến môi trường sinh thái vùng nông thôn
Ô nhiễm nước: Quá trình đô thị hoá cùng với việc hình thành nhiều KCN dẫn đến lượng nước
thải từ các KCN ngày càng tăng. Ngoài ra dân số tăng dần, dẫn đến nguồn nước thải sinh hoạt
cũng tăng, hầu hết được thải xuống sông, xuống hồ. Do tình trạng khai thác nước ngầm một cách
bừa bãi và nước bẩn ngấm xuống mạch nước ngầm, nên dẫn đến trạng thái ô nhiễm nghiêm trọng
nguồn nước ngầm.
Ô nhiễm không khí: Đô thị hoá ô nhiễm không khí do khí thải từ các khu công nghiệp, các nhà
máy. Tại các khu đông dân, lượng khí thải từ xe cộ cũng rất nhiều.
Rác thải: Tỉ lệ thuận với quá trình đô thị hoá. Tăng rất nhanh

You might also like