Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng, chính trị,

tổ chức dẫn đến


thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng?
Về tư tưởng
+ Viết nhiều bài tố cáo tội ác thực dân Pháp, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lenin và đường lối CM vô sản … đăng trên
Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản của Pháp và báo Pravda của Liên Xô
+ Báo cáo tham luận tại đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Quốc tế phụ nữ, Quốc tế cứu tế đỏ, tại Đại hội V
của Quốc tế Cộng sản (1924) về vấn đề dân tộc và thuộc địa, về con đường CM vô sản ở các nước thuộc địa.
+ Xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp” – tác phẩm lí luận đầu tiên của CMVN (1925) Đây là sự chuẩn bị quan trọng
về tư tưởng, lí luận cho quá trình thành lập Đảng. Theo Người: “Bây giờ học thuyết nhiều, những chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lenin”
Về chính trị
+ Người đề ra những luận điểm chính trị quan trọng về CM giải phóng dân tộc, nội dung được thể hiện rõ nhất trong các
bài giảng cho Hội VN CM thanh niên. 1927, xuất bản “Đường Cách Mệnh”
Đường Cách Mệnh chỉ ra những tư tưởng CMVN:Chỉ ra đường lối chiến lược CM ở các nước thuộc địa là làm CM giải
phóng dân tộc tiến lên làm CM XHCN. Song trước hết phải giải phóng dân tộc, đánh đuổi bọn đế quốc, giành lấy độc
lập, tự do
+ Người khẳng định rằng, con người CM của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả 2 cuộc
giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Đồng thời, Người nhấn mạnh 3 nội dung cơ bản:
o Mối quan hệ giữa Cách mạng vô sản ở các nước thuộc địa với CM vô sản thế giới, và với CM vô sản ở “Chính quốc”
o Xây dựng khối liên minh công nông
o Lập Đảng Cộng Sản “CM trước hết phải có Đảng cách mệnh”
Về tổ chức
+ 2/1925, lập nhóm Cộng sản đoàn
+ 6/1925, thành lập “Hội VN CM thanh niên”. Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ,
huyện bộ, chi bộ
+ 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà CM Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt
chẽ với Hội VN CM thanh niên
+ Xuất bản tờ báo Thanh niên
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị (từ giữa 1925 đến 4/1927, hội đã tổ chức được trên 10 lớp huấn luyện)
=> Hội VN CM thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, nhưng chương trình hành động đã thể hiện quan điểm
lập trường của giai cấp vô sản và là tổ chức tiền thân dẫn tới ra đời tổ chức cộng sản ở VN
+ Từ 6/1 đến 7/1/1930, Hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản VN
*Ý nghĩa thành lập Đảng
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là kết quả của quá
trình chuẩn bị công phu và khoa học của Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc trọng đại lịch sử CMVN:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước.
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đảng ra đời CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đi đến thắng lợi.
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Luận cương chính trị ( tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hãy giải thích tại sao lại có
sự khác nhau?
*Giống nhau:
Về phương hướng chiến lược CM: CM tư sản dân quyền và thổ địa CM, bỏ qua giai đoạn tư bản CN đi tới XH cộng sản
=> Đây là nhiệm vụ CM nối tiếp nhau, phản ánh xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân VN
Về nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng CM: Chủ yếu là công nhân và nông dân (là lực lượng nòng cốt và đông đảo trong XH, góp phần to lớn vào
công cuộc giải phóng dân tộc).
Về phương pháp CM: Sử dụng sức mạnh số đông nhân dân VN để đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền
về tay công nông.
Về vị trí quốc tế: CMVN là bộ phận khăng khít với CM thế giới để tìm mối quan hệ bên ngoài, đồng minh cho mình.
Về lãnh đạo CM: Giai cấp công nhân thông qua ĐCS.
*Khác nhau

Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

Phạm vi phản Việt Nam Đông Dương


ánh

Mâu thuẫn chủ Mâu thuẫn dân tộc Không chỉ ra


yếu

Nhiệm vụ chủ Đánh đổ giặc Pháp sau đó đánh đổ phong Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ
yếu kiến và tay sai phản cách mạng. có quan hệ khăng khít.

Mục tiêu chủ - Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, - Tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến.
yếu nhân dân tự do. - Đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để
- Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để.
gian chia cho dân cày. - Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông
- Thành lập chính phủ và quân đội công Dương hoàn toàn độc lập.
nông binh.
- Thi hành chính sách tự do, dân chủ, bình
đẳng, phổ thông giáo dục theo hướng công
nông hóa.

Lực lượng Ngoài công – nông, Đảng lôi kéo thêm tiểu Chỉ đề cập đến công – nông, không lôi kéo, phân
tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ. hóa, cô lập tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa
và nhỏ.

Nhận xét Phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn - Chưa phát huy được khối đoàn kết dân tộc.
kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu - Chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng
là giải phóng dân tộc. lớp tiểu tư sản, tư sản và địa chủ.
*Giải thích:
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng cộng sản trong thời gian đó.
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị thấy được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc, thấy được nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc
giành độc lập dân tộc. Vận dụng sáng tạo đúng đắn, nhạy bén chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam,
nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
=> Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn so với Luận cương. Nguyễn Ái Quốc
có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất. Còn Luận cương Chính trị tập trung vào vấn đề giai
cấp, chưa tìm ra được đặc điểm của XH thuộc địa nửa phong kiến VN.
Câu 3: : Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945. Nghệ
thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ?
● Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
- Từ 9/1939, khi chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Đảng đã rút vào hoạt động bí mật và chuyển trọng tâm công tác về
nông thôn
- 29/9/2939, Trung ương Đảng ra thông báo “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”
- 11/1939, Hội nghị TW 6 của Đảng chỉ rõ:
+ Thực hiện đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm kể cả da vàng hay trắng để giành lấy giải phóng độc lập
+ Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu “chống địa tô cao, cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội”
+ Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
- 17/1/1940, tổng bí thư Nguyễn Văn Cử và nhiều đồng chí TW bị bắt
- 11/1940, Hội nghị TW 7 họp tại Đình Bảng – Bắc Ninh do Trường Chinh chủ trì. Hội nghị ra quyết định: “CM phản đế
và CM thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau”
- 5/1941, Người chủ trì hội nghị TW 8, ra quyết định với 6 nội dung:
+ Chỉ rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với phát xít Pháp-Nhật
+ Chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, giải quyết vấn đề dân tộc trước mắt “dân tộc giải phóng”, hoãn CM
ruộng đất
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương và thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
+ Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, từ khởi nghĩa từng phần, mở đường cho tổng khởi nghĩa
+ Sau CM thành công sẽ thành lập nước VNDCCH theo tinh thần dân chủ
=>Hội nghị TW 8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ họi nghị TW 6, khắc phục triệt để những hạn
chế của Luận cương chính trị (10/1930), khẳng định lại đường lối CM giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên
- 25/10/2941, Mặt trận Việt Minh ra đời được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng
- 2/1943, Đảng đề ra những biện pháp phát động phong trào quần chúng, chủ trương xuất bản báo chí làm công
cụ đấu tranh
- 1943, Đảng công bố bản Đề cương về văn hóa VN, xác định văn hóa là một trận địa CM
- 30/6/1044, Đảng dân chủ VN thành lập, là “chính đảng của tư sản dân tộc, tiểu tư sản, tri thức yêu nước tiến bộ”
- 22/12/1944, Đội VN tuyên truyền giải phóng quân ra đời
● Nghệ thuật chỉ đạo của Đảng:
- Đảng đã vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, ra sức và tích cực chuẩn bị lực
lượng để đón thời cơ giành thắng lợi chứ không khoanh tay chờ thời một cách bị động. Sự lãnh đạo tích cực của Đảng
trong việc chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền, được thể hiện trên 3 mặt sau:
+ dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa khi thời cơ đến.
+ Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian đứng về phía cách mạng.
+ Đảng tiền phong đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền
=> Tóm lại, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự kết hợp chặt chẽ đường lối, chủ trương đúng đắn của
Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu tranh của nhân dân ta. Kết hợp những cố gắng của bản thân
nhân dân Việt Nam với chiến công của quân đội Liên Xô, quân đội Đồng minh và thắng lợi của các lực lượng dân chủ nói
chung trên toàn thế giới chống chủ nghĩa đế quốc. Nếu Đảng tiên phong không chuẩn bị đầy đủ, không kịp thời chớp lấy
thời cơ thì dù điều kiện khách quan có thuận lợi đến đâu cách mạng cũng không nổ ra được.
Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp từ tháng 9/1945 đến
ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp trước khi phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (Chị) hãy nêu biện pháp của mình về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
hiện nay ?
- 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng chỉ ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CMVN
trong giai đoạn mới.
Về chỉ đạo chiến lược:
+ CM VN lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Không phải là giành được độc lập mà là giữ vững được nền độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ “Kẻ thù chính của nước ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ “Lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược” mở rộng mặt trận Việt Minh -> thu hút mọi tầng lớp
nhân dân, thống nhất mặt trận Việt-Miên-Lào.
Về phương hướng, nhiệm vụ:
Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:
+ Củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Chủ trương nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng giới thạch
và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Về tài chính:
+ Tổ chức cứu đói, đẩy mạnh tăng gia sản xuất, phát động nhân dân tự nguyện đóng góp tiền thông qua hoạt động “Tuần
lễ vàng”, “Quỹ độc lập”...
Về văn hóa-xã hội:
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ tệ nạn Xã hội, thực hiện nền giáo dục mới, phát động phong trào
“bình dân học vụ” để diệt “giặc dốt”.
Về đàm phán hòa bình và chuẩn bị kháng chiến:
+ Tận dụng thời gian hòa hoãn để triển khai một loạt công việc
=> Củng cố, xây dựng chính quyền: tổ chức tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ, soạn thảo hiến pháp, Đảng rút vào hoạt
động bí mật để tránh sự công kích của các thế lực thù địch, chú trọng xây dựng quân đội quốc gia và lực lượng công an
VN
Về bảo vệ chính quyền CM:
+ Kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến và phát động phong trào Nam Tiến chi viện Nam Bộ, ngăn quân Pháp
đánh ra Trung Bộ.
+ Ở miền Bắc, lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, thực hiện chính sách nhân nhượng với quân Tưởng để giữ vững
chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
+ Khi Pháp-Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp
hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng rút về nước.
+ Hiệp định sơ bộ, hội nghị Phông-ten-nơ-blô, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện có thêm thời gian để chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu mới.
=> Tuy chỉ có một thời gian ngắn hòa bình trong hòa hoãn, nhưng dưới sự lãnh đạo Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân
và dân cả nước đã đẩy mạnh củng cố, xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, tích cực chuẩn bị lực lượng để kháng
chiến.
- Thực dân Pháp đã bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, khiêu khích nhiều nơi ở miền Bắc.
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho Chính phủ VN đòi được làm nhiệm vụ trị an ở Hà Nội, nếu không chấp
nhận thì 20/12/2946, chúng sẽ chuyển sang hành động.
- Đêm 19/12/1946, Quân và dân Hà Nội mở đầu một cuộc kháng chiến toàn quốc với tinh thần “Quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh”, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
- Đêm 19 rạng 20/12, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động chiến tranh CM trên toàn quốc chống lại cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp -> 1 quyết định chiến lược để xoay chuyển tình thế khi Tổ Quốc lâm nguy.
*Biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay:

- HSSV đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững biển và hải đảo Việt Nam. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực và sự ủng hộ từ hợp tác quốc tế với các nước bè
bạn và các tổ chức quốc tế trên mọi lĩnh vực.

- Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng ven biển, hải đảo.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố
môi trường biển.

- Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.

- Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững biển, đảo

Câu 5: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ bản của đường lối cách
mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) vạch ra.

* Đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại:


- Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ (tháng 7/1954), nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với
hai chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10/10/1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô. Ngày 16/5/1955,
toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho
miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Ở miền Nam, tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống
nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài
nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
* Nội dung đường lối do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III vạch ra
- Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới".
- Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ:
+ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác
nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm
vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực
hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan
hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
- Vai trò, nhiệm vụ ở mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách
mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà
bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt
Nam, vì đó là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
"Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai
của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại
chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc".
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh
cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi
cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại hội lần thứ VI của
Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với cách mạng Việt Nam hiện nay.
*Nguyên nhân
- Do đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở nên khó khăn.
- Việt Nam đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân
dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Nguyên nhân chính
của khủng hoảng là do:
+ Chủ quan, nóng vội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Áp dụng mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội bao cấp
+ Công nghiệp hóa theo lối giản đơn - tập trung vào công nghiệp nặng
*Nội dung cơ bản Đại hội lần VI của Đảng
- Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
+ Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho được 3 chương trình mục tiêu về lương thực thực
phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và củng cố mối quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chủ trương phát
triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, tăng cường nguồn tích luỹ tập chung của nhà nước, tranh thủ vốn nước ngoài, sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán
kinh doanh XHCN.
+ Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng
quan hệ hàng hoá tiền tệ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán
kinh doanh XHCN đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Ba là, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước.
+ Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp
luật, chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội.
- Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ
sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh.
- Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước
hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
*Ý nghĩa
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, thể hiện quan điểm đổi
mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Những chủ
trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã
hội để mở đường cho phát triển sản xuất.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế?
- Cương Lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa (1991) gồm 5 bài học, 6 đặc trưng, 7 phương hướng:
5 bài học:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của CMVN
6 đặc trưng:
+ Do nhân dân làm chủ
+ Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, ấm no, tự do, hạnh phúc, làm theo năng lực, hưởng theo lao động
+ Cộng đồng các dân tộc VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
7 phương hướng:
+ Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công-nông-trí làm nền tảng do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
+ Công nghiệp hóa theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung
tâm
+ Thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh
tế quốc dân
+ Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác-Lenin và tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
+ Thực hiện đại đoàn kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo và đoàn kết quốc tế
+ Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ tổ quốc
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp được những vấn đề cơ bản nhất của CMVN trong thời kì quá độ lên
CNXH; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giwuxa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa
CMVN phát triển
Đại hội VII được xem là “Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương, đoàn kết”, hoạch định con đường
quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN
- Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội (từ ngày 12 đến 19/1/2011), thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020
Trong nội dung quá trình CM và những bài học kinh nghiệm:
Đảng tổng kết thực tiễn lịch sử (1930-2011), đề ra 5 kinh nghiệm lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN
( So với cương lĩnh 1991, cụm từ “quyết định” thay cho “bảo đảm”, đồng thời bổ sung nội dung phân tích “Quan
liêu, tham nhũng, rời xa nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh đất nước, của chế độ
XHCN và của Đảng”)
Trong nội dung quá độ lên CNXH ở nước ta
+ Đảng tiến hành phân tích bối cảnh quốc tế, xu thế vận động của lịch sử, nhận định, đánh giá về CNXH và nhận
định: loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH
+ Đảng ta kết luận: “Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của ĐCS VN và chủ
tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”
+ Đảng đề ra mô hình, mục tiêu, 8 phương hướng cơ bản về xây dựng CNXH ở nước ta:
Mục tiêu:
Đến giữa TK XXI, xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN
8 phương hướng:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, đạt một số kết quả quan trọng. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động có bước chuyển biến tích cực. Năng suất lao động và sức cạnh tranh được nâng lên.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị trường khu vực và quốc
tế. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển.
- Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc.
- Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, chủ động, tích
cực tham gia các công việc chung của cộng đồng quốc tế, nâng cao vị thế của đất nước.

You might also like