Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

ĐỀ SỐ 02

Câu 1 (3đ). Doanh thu thuần về bán hàng của doanh nghiệp tăng 7%. Giá vốn
hàng bán tăng 5%, trong khi mốc tăng bình quân của các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp trên thị trường tăng 8%. Công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
có tốt không? Vì sao?
Trả lời:
Dựa trên thông tin trên có thể thấy:
- Doanh thu thuần tăng 7%: Điều này cho thấy doanh nghiệp có thành công
trong việc tăng doanh số bán hàng hoặc giá bán hàng tốt hơn. Tăng trưởng doanh
thu là một dấu hiệu tích cực.
- Giá vốn hàng bán tăng 5%: Tăng giá vốn có thể là do tăng giá các nguyên
liệu, lao động, hoặc các yếu tố khác cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ. Mức tăng này còn ổn định và không quá lớn, cho thấy doanh nghiệp có
khả năng kiểm soát giá vốn.
- Bình quân của các yếu tố đầu vào trên thị trường tăng 8%: Điều này có thể là
một thách thức, vì nó tạo áp lực tăng giá cho các nguyên liệu hoặc dịch vụ mà
doanh nghiệp sử dụng để sản xuất. Điều này có thể dẫn đến áp lực tăng giá vốn.
Nhìn chung, chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán) của doanh nghiệp có tăng
nhưng mức tăng (5%) thấp hơn so với mức tăng của doanh thu (7%) và mức tăng
của chi phí trung bình ngành (8%), hay nói cách khác sự gia tăng của chi phí đã
được bù đắp bởi sự gia tăng của doanh thu nên lợi nhuận doanh nghiệp có thể được
bảo đảm; từ đó tạm đánh giá công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp là tốt.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp có tốt không
phụ thuộc vào khả năng quản lý và thích nghi của doanh nghiệp, vì vậy cần tìm
hiểu các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của yếu tố chi phí, như
phương pháp tính giá hàng tồn kho, chi phí các yếu tố đầu vào trong kì, quản trị
cung ứng, quản trị sản xuất,… để có sự đánh giá xác thực hơn về công tác quản lý
chi phí trong doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp:
Tốt:
- Doanh nghiệp đã tăng doanh thu thuần một cách đáng kể, cho thấy năng lực
tiếp cận thị trường và tăng cường hoạt động bán hàng.
- Mức tăng giá vốn hàng bán tương đối thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý
hiệu suất sản xuất và chi phí sản xuất tốt.
Không tốt:
- Tăng 8% của các yếu tố đầu vào trên thị trường có thể tạo áp lực tăng giá và
làm giảm lợi nhuận ròng.
- Quản lý chi phí sản xuất có thể không đủ mạnh để đối phó với tăng giá vốn
và áp lực từ thị trường.
Để đảm bảo tốt hơn quá trình quản lý chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể
xem xét các biện pháp như:
- Tối ưu hóa quy trình sản xuất để tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
- Tìm cách cung cấp các yếu tố đầu vào với giá tốt hơn hoặc tìm nguồn cung
ứng thay thế.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để tăng hiệu suất sản xuất.
- Quản lý tồn kho một cách hiệu quả để giảm các chi phí liên quan đến kho
hàng.
Tóm lại, công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được xem
là tốt nếu doanh nghiệp đã tăng doanh thu và kiểm soát giá vốn hàng bán một cách
hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thúc đẩy nỗ lực để quản lý các yếu tố đầu
vào trên thị trường để đảm bảo duy trì lợi nhuận và tăng trưởng bền vững.
Câu 2: (7 điểm)
Có bảng báo cáo kết quả KD của 1 DN sản xuất như sau:
(ĐVT: trđ)
Chỉ tiêu Quý 1/2021 Q
u
ý
2
/
2
0
2
1
1. Doanh thu 4.492.600 4
BH và CCDC .
3
9
2
.
8
0
0
2. Hàng bán bị 32.600 3
trả lại 2
.
8
0
0
3. Doanh thu 4.460.000 4
thuần BH và .
CCDV 3
6
0
.
0
0
0
4. Giá vốn 3.600.900 3
hàng bán .
1
5
8
.
0
0
0
5. Lợi nhuận 859.100 1
gộp .
BH,CCDV 2
0
2
.
0
0
0
6. Doanh thu 21.780 1
hoạt động TC 3
.
7
4
0
7. Chi phí hoạt 25.530 9
động TC .
3
6
0
Trong đó chi 19.356 7
phí lãi vay .
7
8
0
8. Chi phí bán 135.000 1
hàng 5
7
.
8
0
0
9. Chi phí 35.600 4
quản lý DN 5
.
4
0
0
10. Lợi nhuận 684.750 1
thuần HĐKD .
0
0
3
.
1
8
0
11. Thu nhập 17.560 1
khác 3
.
0
8
0
12. Chi phí 12.680 9
khác .
7
8
0
13. Lợi nhuận 4.880 3
khác .
3
0
0
14. Tổng lợi 689.630 1
nhuận kế toán .
trước thuế 0
0
6
.
4
8
0
15. Chi phí 137.926 2
thuế thu nhập 0
DN hiện hành 1
.
2
9
6
16. Lợi nhuận 551.704 8
sau thuế thu 0
nhập DN 5
.
1
8
4
Yêu cầu: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2021? Cho biết:
- Giá cả sản phẩm cùng loại bán ra trên thị trường tăng 6
%
- Giá cả nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường tăng 9%.
- Các điều kiện khác bình thường.
Trả lời:
Từ thông tin số liệu đã cho, ta có bảng phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu Quý Q % T
1/2021 u h
ý ị

2 t
/ r
2 ư
0 ờ
2 n
1 g
1. Doanh thu BH và 4.492.600 4 -
CCDC .
3 2
9 .
2 2
. 2
8 %
0
0
2. Hàng bán bị trả lại 32.600 3 0
2 .
. 6
8 1
0 %
0
3. Doanh thu thuần 4.460.000 4 - 6
BH và CCDV . %
3 2
6 .
0 2
. 4
0 %
0
0
4. Giá vốn hàng bán 3.600.900 3 - 9
. %
1 1
5 2
8 .
. 3
0 0
0 %
0
5. Lợi nhuận gộp 859.100 1 3
BH,CCDV . 9
2 .
0 9
2 1
. %
0
0
0
6. Doanh thu hoạt 21.780 1 -
động TC 3
. 3
7 6
4 .
0 9
1
%
7. Chi phí hoạt động 25.530 9 -
TC .
3 6
6 3
0 .
3
4
%
Trong đó chi phí lãi 19.356 7 -
vay .
7 5
8 9
0 .
8
1
%
8. Chi phí bán hàng 135.000 1 1
5 6
7 .
. 8
8 9
0 %
0
9. Chi phí quản lý 35.600 4 2
DN 5 7
. .
4 5
0 3
0 %
10. Lợi nhuận thuần 684.750 1 4
HĐKD . 6
0 .
0 5
3 0
. %
1
8
0
11. Thu nhập khác 17.560 1 -
3
. 2
0 5
8 .
0 5
1
%
12. Chi phí khác 12.680 9 -
.
7 2
8 2
0 .
8
7
%
13. Lợi nhuận khác 4.880 3 -
.
3 3
0 2
0 .
3
8
%
14. Tổng lợi nhuận 689.630 1 4
kế toán trước thuế . 5
0 .
0 9
6 4
. %
4
8
0
15. Chi phí thuế thu 137.926 2 4
nhập DN hiện hành 0 5
1 .
. 9
2 4
9 %
6
16. Lợi nhuận sau 551.704 8 4
thuế thu nhập DN 0 5
5 .
. 9
1 4
8 %
4
Tổng chi phí/ Tổng doanh thu 84.67% 7
7
.
0
6
%
Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần BH và 80.74% 7
CCDV 2
.
4
3
%
Chi phí bán hàng/ Doanh thu thuần BH và 3.03% 3
CCDV .
6
2
%
Chi phí quản lý/ Doanh thu thuần BH và CCDV 0.80% 1
.
0
4
%
Chi phí tài chính/Doanh thu tài chính 117.22% 1
1
7
.
2
2
%

Trong 6 tháng đầu năm, doanh


thu từ ba hoạt động chính, bao gồm bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và hoạt động khác đều có dấu hiệu
giảm sút. Trong bối cảnh thị trường, khi
giá cả sản phẩm cùng loại tăng 6%, sự
giảm doanh thu của doanh nghiệp có thể
được giải thích bằng hai cách:
1. Doanh nghiệp có tăng giá
bán, dẫn đến giảm lượng cầu từ phía thị
trường đối với sản phẩm và dịch vụ của
họ.
2. Hoặc doanh nghiệp không
tăng giá bán, trong trường hợp này, bộ
phận tiêu thụ của họ có thể đang hoạt
động không hiệu quả.
Ngoài ra, về việc kiểm soát chi
phí, có một sự đáng chú ý: Trong khi
doanh thu giảm, các khoản chi phí,
ngoại trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, đã giảm trong
quý 2 so với quý 1. Tỷ lệ chi phí/doanh
thu đã giảm, và mức giảm chi phí này
lớn hơn rất nhiều so với mức giảm
doanh thu. Do đó, so với thị trường,
trong khi chi phí tăng 9%, doanh nghiệp
đang thể hiện sự hiệu quả trong việc
quản lý chi phí, đặc biệt trong hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vì vậy, mặc dù doanh thu từ các
mảng kinh doanh giảm, lợi nhuận trước
và sau thuế đã tăng đáng kể. Điều này
cho thấy rằng doanh nghiệp đang vận
hành một cách hiệu quả. Tuy nhiên, cần
xem xét một cách kỹ lưỡng các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp để duy trì sự hiệu quả này.

You might also like