Professional Documents
Culture Documents
CVV 21 S32023134
CVV 21 S32023134
nNgày nhận bài: 21/12/2022 nNgày sửa bài: 09/01/2023 nNgày chấp nhận đăng: 03/02/2023
1. MỞ ĐẦU tông cốt thép sẽ tạo ra một hệ kết cấu có tính ứng dụng cao
Trong các công trình nhà cao tầng, việc sử dụng hệ kết cho kết cấu nhà cao tầng. Tuy nhiên, cần phải giải quyết mối
cấu sàn có dầm sẽ làm cho chiều cao công trình tăng lên ảnh liên kết sàn - cột. Một vài tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.
hưởng đến việc bố trí hệ kết cấu cũng như hiệu quả sử dụng Hiroki Satoh (2004) [1] đề xuất liên kết gồm một vòng thép
công trình, đặc biệt là các công trình có kích thước nhịp lớn. được đúc sẵn tại nhà máy và được nối với dầm thép I tại công
Sử dụng kết cấu sàn phẳng sẽ thuận tiện cho thi công đẩy trường bằng bulông cường độ cao.
nhanh tiến độ xây dựng, linh hoạt cho việc bố trí mặt bằng M.A. Eder et al (2010) [2], Jin-Won Kim et al (2014) [3] D.V.
và các hệ thống thiết bị kĩ thuật. Bompa et al (2016)[4, 5], thực hiện thí nghiệm cho liên kết đề
Hiện nay, các công trình nhà cao tầng vẫn chủ yếu sử xuất với mũ thép chịu cắt là các dầm thép tiết diện I được hàn
dụng cột bê tông cốt thép. Cột ống thép nhồi bê tông, với trực tiếp vào bề mặt cột.
những ưu điểm vượt trội về mặt kĩ thuật như cường độ cao, Liên kết của Y. Su (2010) [6] và Young K. Ju (2013) [7] chỉ
độ cứng và khả năng phân tán năng lượng lớn, thi công dễ có một tấm thép hàn vào thành ống thép. Liên kết của Y. Su
dàng được xem là một sự thay thế phù hợp cho cột bê tông (2010) được cấu tạo để tấm sàn BTCT liên kết khớp vào cột, độ
cốt thép truyền thống. tin cậy của liên kết không cao, liên kết không đề cập đến vấn
Như vậy, sự kết hợp giữa kết cấu cột CFST và sàn phẳng bê đề neo thép cũng như cơ chế phá hoại thủng cho sàn. Young
Như phân tích cấu tạo liên kết ở mục 2, thực hiện chế tạo M2 là 0,06mm. Chiều dài vết nứt dài hơn, nhiều vết nứt phát
2 mẫu thí nghiệm để khảo sát liên kết đề xuất. Trên Hình 2 là triển ra đến vùng gối tựa Hình 5. Bê tông sàn tại vị trí tiếp
hình vẽ thiết kế mẫu thí nghiệm và Hình 3 là bố trí liên kết giáp mặt cột không có sự tách khỏi mặt cột. Vùng nén của
thực tế, trong đó mẫu 1 (M1) không bố trí cốt thép hậu chọc sàn (mặt dưới sàn) không có phản ứng nào.
thủng, mẫu 2 (M2) thiết kế giống M1 nhưng có bổ sung thêm Tiếp tục tăng tải trọng theo từng cấp từ P=300kN đến
cốt thép hậu chọc thủng trong vùng nén trên đầu cột. Kích P=420kN và theo dõi thấy, vết nứt phát triển nhiều hơn các
thước mẫu thiết kế được cho trong Bảng 1 và đặc trưng vật vết nứt nối với nhau, các vết nứt ngắn cắt ngang các vết nứt
liệu cho trong Bảng 2. dài, vết nứt phát triển nhiều vẫn là xung quanh vùng cột. Bề
Lắp đặt thiết bị thí nghiệm: Sử dụng Load cell đặt phía trên rộng vết nứt tiếp tục phát triển, nhiều vết nứt có bề rộng vài
của kích gia tải có sức nâng 2500kN để đo các cấp tải trọng milimet ở xung quanh chu vi cột. Bê tông tại vị trí mặt cột ở
thí nghiệm, 2 cảm biến đo chuyển vị LVDT (Linear Variable mặt trên của sàn bị tách ra, bê tông mặt bên dưới sàn trong
Displacement Transducer) Model LCD500C đo chuyển vị của vùng nén vẫn còn nguyên vẹn.
sàn đặt tại vị trí chân cột. Các thiết bị đo được bố trí và lắp đặt Gia tăng tải thí nghiệm đến cấp tải trọng P=484,6kN cho
như Hình 4. mẫu M1 và P=499,6kN cho mẫu M2 xảy ra sự phá hoại chọc
thủng. Cả hai mẫu vùng phá hoại đều xảy ra tại chu vi bên
4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ngoài tấm thép liên kết, vết nứt cắt phát triển từ vùng nén (mặt
Thực hiện gia tải tăng dần với mỗi cấp tải Pi=20kN cho dưới sàn) ở đầu của tấm thép xiên góc đến vùng kéo của sàn
đến khi xảy ra phá hoại hoàn toàn. Quan sát thấy, cả hai (mặt trên sàn), bê tông bề mặt trên sàn vỡ ra và nối với nhau
mẫu đều xuất hiện vết nứt đầu tiên xuất hiện tại thời điểm tạo thành hình đa giác cùng lúc sàn bị đẩy nâng lên giống như
P=140kN. Các vết nứt này rất bé phát triển vuông góc với bề một cái nấm. Tiếp tục tăng tải thấy chuyển vị của cột tăng rất
mặt cột và từ góc cột ra bên ngoài mặt sàn. nhanh tháp chọc thủng được nâng dần lên khỏi mặt sàn, trong
Tiếp tục tăng tải, vết nứt tiếp tục phát triển tại những vết khi tải trọng quay chiều giảm nhanh, chứng tỏ sàn không còn
nứt sẵn có và hình thành thêm các vết nứt mới xung quanh chịu tải nữa, sàn bị phá hoại hoàn toàn (Hình 7).
mặt cột. Bề rộng vết nứt tiếp tục tăng, ở cấp tải P=260kN tại Như vậy, qua thí nghiệm ta thấy được phản ứng của hai
vị trí gần mặt cột, mẫu M1 vết nứt có bề rộng 0,07mm và mẫu mẫu khi gia tải là giống nhau, từ cấp tải gây nứt, trạng thái
Hình 5. Bề rộng vết nứt trên sàn cho cấp tải P=260kN
vết nứt phân bố trên mặt sàn, chuyển vị sàn cũng như hình Hình 6. Trạng thái vết nứt trên sàn cho cấp tải P=300kN
dạng phá hoại chọc thủng. Vùng phá hoại chọc thủng nằm
ở chu vi bên ngoài tấm thép liên kết. Mặt dưới của sàn nằm
trong vùng nén không có sự phá hoại nào.
Ngoài ra, trong mẫu thí nghiệm M2 còn bố trí thêm cốt
thép post-punching với mục đích kiểm tra khả năng tăng
sức chịu cắt thủng của sàn và kết quả cho thấy không có sự
khác biệt giữa hai trường hợp có và không có cốt thép post-
punching (Hình 8). Tuy nhiên, cần tính toán cấu tạo thêm cốt
thép này vào trong vùng nén của sàn trên đầu cột để đảm
bảo cho sàn không bị trượt trên mặt cột khi xảy ra phá hoại
chọc thủng. Hình 7. Sự phá hoại sàn bị cắt thủng
5. XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU CẮT THỦNG CỦA SÀN Sự phá hoại chọc thủng trong sàn phẳng BTCT thường
SỬ DỤNG TẤM THÉP CHỊU CẮT TRONG LIÊN KẾT CỘT là tức thời và đặc trưng bởi sự phân tách hai khối bê tông
CFST- SÀN PHẲNG BTCT theo bề mặt hình côn. Khả năng chịu cắt thủng của sàn là
hàm số của chiều dày sàn, hàm lượng cốt thép chịu uốn và
Hình 8. Đồ thị tải trọng - chuyển vị đứng Hình 9. Hình dạng phá hoại cắt thủng của sàn
của sàn
Hình 10. Ứng xử của sàn tại liên kết từ kết quả mô phỏng số Abaqus
Bảng 6. Tính toán khả năng chịu cắt thủng của sàn tại liên kết
đặc trưng của vật liệu. Qua thí nghiệm cho thấy vết nứt phá Es là mô đul đàn hồi của cốt thép dọc;
hoại chỉ cắt qua bê tông. Tiêu chuẩn MC 2010 [11] tính toán b0 chu vi tại tiết diện phá hoại;
chọc thủng dựa vào đặc trưng vật liệu, cơ chế làm việc trên Trong các công thức (1) giá trị Vc phụ thuộc vào chu vi
các vết nứt nghiêng là phù hợp cho việc tiên đoán khả năng của tháp phá hoại thủng. Theo MC2010 thì b0 được lấy tại vị
chịu cắt thủng của sàn. Do đó, khả năng chịu cắt thủng trí cách mặt cột một khoảng d/2. Tuy nhiên, với trường hợp
Vc của sàn phẳng tại liên kết cột CFST- sàn phẳng BTCT sử sử dụng tấm thép liên kết sàn phẳng BTCT và cột CFST thì
dụng tấm thép liên kết không có cốt thép chịu cắt và không mặt phá hoại thủng có sự sai khác. Để xác định chu vi phá
có ứng suất trước sẽ tham khảo các công thức tính của MC hoại cho sàn với kiểu liên kết sử dụng tấm thép. Thực hiện
2010 như sau: khảo sát mặt phá hoại của sàn sau thí nghiệm tại các vị trí
đầu tấm thép và vị trí góc cột Hình 9 và kết hợp với kết quả
(1) phân tích ứng xử của sàn từ mô phỏng số bằng Abaqus [12]
như Hình 10.
(2)
Kết quả mô phỏng số tại trạng thái phá hoại, cho thấy,
(3) ứng suất lớn xuất hiện tại vị trí đỉnh của tấm thép liên kết
và tại vị trí gần góc cột phù hợp với kết quả thí nghiệm
(4) trong Hình 9. Kết quả quan sát phá hoại cắt thủng từ thực
nghiệm ở Hình 9 cùng với kết quả mô phỏng Hình 10 cho
Trong đó: thấy sự phá hoại chủ yếu xảy ra tại các vị trí đầu tấm thép
dg là kích thước lớn nhất của cốt liệu; liên kết và đây là cơ sở cho việc đề xuất chu vi tại tiết diện
d0 là chiều cao hiệu quả chống cắt; tới hạn áp dụng tính toán cường độ chịu cắt thủng của sàn
d là chiều cao hiệu quả chống uốn; sử dụng tấm thép liên kết như Hình 11. Từ Hình 11 chu vi
rs là bán kính sàn lấy từ tâm cột đến vị trí có mô men bằng 0; tại tiết diện tới hạn được xác định theo công thức đề xuất
f yd là cường độ chảy dẻo của cốt dọc; như sau: