Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 135

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
----------------------
Về ý nghĩa của logo Trƣờng Đại học Đồng Tháp

LÝ THỊ KIỀU TRANG

DẠY TỪ HÁN VIỆT


TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học


Mã số:6014010102

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Đồng Tháp - 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
----------------------
Về ý nghĩa của logo Trƣờng Đại học Đồng Tháp

LÝ THỊ KIỀU TRANG

DẠY TỪ HÁN VIỆT


TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học


Mã số: 6014010102

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS HOÀNG QUỐC

Đồng Tháp - 2015


3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Lý Thị Kiều Trang


4
LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này hoàn thành và được phép bảo vệ, chúng tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
PGS.TS Hoàng Quốc - người đã dành nhiều thời gian quý báo để hướng dẫn
tôi, tận tình giúp đỡ, góp ý cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cung cấp
cho tôi những tài liệu vô cùng bổ ích, giúp tôi có thêm tài liệu tham khảo, chúng có ý
nghĩa thiết thực, phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn và giảng dạy của tôi. Và đây
cũng là những kiến thức mà tôi sẽ luôn quan tâm và vận dụng nhiều vào quá trình công
tác sau này. Trong quá trình làm việc cùng thầy, tôi có thêm sự động viên và khích lệ
tinh thần to lớn, tôi nhận thấy được sự nhiệt huyết của người thầy nghiêm nghị mà
giàu tình cảm, luôn yêu nghề và tận tâm với nghề.
Ban giám hiệu, quý thầy cô chủ nhiệm và tất cả các em học sinh khối lớp 4, 5
(năm học: 2014 - 2015) của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Bình 1, Tiểu học Thị trấn
Thanh Bình 2, Tiểu học Tân Phú 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá
trình khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm.
Quý thầy cô đã giảng dạy cho tôi các học phần tiếng Việt khi còn là sinh viên
đại học đến khi là học viên cao học ở trong và ngoài trường Đại học Đồng Tháp đã
cung cấp kiến thức phục vụ cho việc thực hiện luận văn này.
TS. Nguyễn Văn Bản - Trưởng chuyên ngành đào tạo cùng tập thể quý thầy cô
ở Phòng Đào tạo sau đại học, trường Đại học Đồng Tháp luôn quan tâm đến tiến độ
học tập và nghiên cứu của chúng tôi, dành thời gian giải đáp, cho lời khuyên hữu ích
khi chúng tôi gặp khó khăn trong suốt khóa học.
Đồng Tháp, ngày 22 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Lý Thị Kiều Trang


5
BẢNG VIẾT TẮT

STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ


1 BT Bài tập
2 DH Dạy học
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 LTVC Luyện từ và câu
6 MRVT Mở rộng vốn từ
7 Nxb Nhà xuất bản
8 PP Phương pháp
9 SL Số lượng
10 SGK Sách giáo khoa
11 TL Tỉ lệ
12 TV Tiếng Việt
6
DANH SÁCH BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

1 Bảng 1.1: Tên các bài dạy MRVT theo chủ điểm ở lớp 4 19

2 Bảng 1.2: Tên các bài dạy MRVT theo chủ điểm ở lớp 5 21

3 Bảng 1.3: Thống kê kết quả câu hỏi 1 25

4 Bảng 1.4: Thống kê kết quả câu hỏi 2 26

5 Bảng 1.5: Thống kê kết quả câu hỏi 3 26

6 Bảng 1.6: Thống kê kết quả câu hỏi 4 27

7 Bảng 1.7: Thống kê kết quả câu hỏi 5 28

8 Bảng 1.8: Thống kê kết quả câu hỏi 6 29

9 Bảng 1.9: Thống kê kết quả câu hỏi 7 29

10 Bảng 1.10: Thống kê kết quả câu hỏi 8 20

11 Bảng 1.11: Thống kê kết quả câu hỏi 9 31

12 Bảng 1.12: Thống kê kết quả câu hỏi 11 32

13 Bảng 1.13: Thống kê kết quả câu hỏi 12 33

14 Bảng 1.14: Thống kê kết quả câu hỏi 15 34

15 Bảng 1.15: Thống kê kết quả câu hỏi 1 35

16 Bảng 1.16: Thống kê kết quả câu hỏi 3 36

17 Bảng 1.17: Thống kê kết quả câu hỏi 5 37

18 Bảng 3.1: Kết quả từ phiếu bài tập 1 sau khảo sát 85
7
19 Bảng 3.2: Kết quả từ phiếu bài tập 2 sau khảo sát 86

20 Bảng 3.3: Kết quả sau thực nghiệm 88


8
DANH SÁCH HÌNH

STT TÊN BẢNG TRANG

1 Hình 3.1: Biểu đồ thống kê kết quả từ phiếu bài tập 1 85

2 Hình 3.2: Biểu đồ thống kê kết quả từ phiếu bài tập 2 86

3 Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả bài làm của lớp đối chứng 89

4 Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả bài làm của lớp thực nghiệm 89
9
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. ....1
2. Lịch sử nghiên cứu.............................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 5
8. Dự kiến đóng góp của luận văn .......................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................7
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm từ Hán Việt ............................................................................... 7
1.1.2. Phân loại từ Việt gốc Hán ........................................................................ 10
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo từ Hán Việt .................................................................. 11
1.1.4. Tầm quan trọng của việc dạy từ Hán Việt cho học sinh .......................... 15
1.1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học .............................................. 16
1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 18
1.2.1. Từ Hán Việt trong chương trình sách giáo khoa lớp 4, 5 ....................... 18
1.2.2. Thực trạng dạy học từ Hán Việt trong phân môn LTVC......................... 23
1.2.3. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................... 41
1.3. Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠYHỌC TỪ HÁN
VIỆT TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5 QUA HỆ THỐNG
BÀI TẬP .................................................................................................................. 44
2.1 Thiết kế hệ thống bài tập................................................................................. 44
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .................................................... 44
2.1.2. Các bước xây dựng hệ thống bài tập ....................................................... 46
2.1.3. Miêu tả hệ thống bài tập dạy từ Hán Việt ............................................... 47
2.2 Sử dụng hệ thống bài tập ................................................................................ 48
2.2.1. Sử dụng BT theo các mức độ ................................................................... 48
2.2.2. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá .............................................................. 49
2.3 Hệ thống bài tập nâng cao chất lượng DH từ Hán Việt .................................. 49
2.3.1. Bài tập nhận biết từ Hán Việt .................................................................. 50
2.3.2. Bài tập rèn kĩ năng hiểu vốn từ Hán Việt ................................................ 54
2.3.3. Bài tập rèn kĩ năng dùng từ Hán Việt ...................................................... 59
2.3.4 Bài tập rèn kĩ năng mở rộng vốn từ Hán Việt .......................................... 68
2.3 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.....................................................75
3.1 Khái quát thực nghiệm .................................................................................... 75
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 75
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 75
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 79
3.2 Tổ chức thực nghiệm ...................................................................................... 80
3.2.1. Thời gian, mục đích thực nghiệm ............................................................ 80
3.2.2. Cơ sở, nội dung thực nghiệm ................................................................... 80
3.2.3. Đối tượng, hình thức, PP thực nghiệm .................................................... 80
10
3.2.4. Một số bài thực nghiệm minh họa .......................................................... 81
3.3 Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 84
3.3.1. Thực nghiệm thăm dò .............................................................................. 84
3.1.2. Thực nghiệm dạy học .............................................................................. 87
3.4 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................93
1. Kết luận ............................................................................................................. 93
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 94
2.1. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp ................................... 95
2.2. Đối với ban giám hiệu nhà trường.......................................................... 95
2.3. Đối với giáo viên .................................................................................... 95
2.4. Đối với học sinh ..................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................98
PHỤ LỤC
11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ rất lớn trong vốn từ tiếng Việt (theo các nhà
nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm trên 60%) và đóng vai trò rất quan trọng trong cấu tạo
thuật ngữ và trong các phong cách, đặc biệt là trong phong cách văn chương. Vì thế,
muốn dạy tốt, học tốt từ ngữ tiếng Việt nói chung và lớp từ Hán Việt nói riêng, giáo
viên (GV) và học sinh (HS) không thể không chú ý đến đến lớp từ này.
Tiếng Việt (TV) ở Tiểu học là môn học hình thành cho HS các kĩ năng sử dụng
ngôn từ. Nhưng xét về ý nghĩa và nhiệm vụ của các phân môn trong TV thì phân môn
Luyện từ và câu (LTVC) có vị trí quan trọng cho việc bổ sung, phát triển vốn từ để
đáp ứng nhu cầu giao tiếp, học tập cho HS. Bởi phân môn này cung cấp từ ngữ gắn với
hệ thống chủ điểm nhằm tăng cường sự hiểu biết của HS về nhiều lĩnh vực của cuộc
sống; cung cấp những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn kĩ năng dùng từ đặt câu,…
Việc hiểu và sử dụng tốt tiếng Việt nói chung, từ Hán Việt nói riêng ngay từ bậc Tiểu
học còn là tiền đề quan trọng để HS tiếp tục học tốt môn Ngữ văn và các môn học
khác ở các cấp học trên.
Trong khi đó, việc dạy từ Hán Việt cho HS nói chung và HS Tiểu học nói riêng
tuy được quan tâm nhưng vẫn còn những hạn chế với nhiều lí do: HS còn nhỏ tuổi,
vốn sống ít nên không hiểu nghĩa từ dẫn đến khó khăn trong việc dùng từ, hay dùng sai
từ, dùng từ không đúng ngữ cảnh,… GV tiểu học còn nhiều khó khăn trong việc xác
định phương pháp (PP) để giải nghĩa, cung cấp vốn từ, định hướng dùng từ Hán Việt
cho HS,…
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài Dạy từ Hán Việt trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 4, 5 để làm luận văn thạc sĩ, với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn TV nói chung và dạy từ Hán Việt nói riêng theo yêu cầu đổi mới dạy học (DH)
hiện nay.

2. Lịch sử nghiên cứu

Mảng đề tài về từ Hán Việt đã và đang được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Nhiều công trình nghiên cứu về dạy - học từ Hán Việt trong chương trình dạy tiếng
Việt phổ thông các tác giả như:
12
- Tác giả Nguyễn Văn Khang trong bài Từ Hán Việt và vấn đề dạy học từ Hán
Việt trong nhà trường phổ thông (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/1994) nhận định và đưa ra
hướng dạy từ Hán Việt phù hợp trên việc đánh giá PP DH của hai tác giả Phan Thiều
(bài viết Dạy cho HS nắm được yếu tố và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa trong các quan
hệ định danh, Ngôn ngữ, số 1/1988) và Trương Chính (Dạy và học từ Hán Việt ở
trường phổ thông, đăng trên Tạp chí Ngôn ngữ, số 12/1989). Quan điểm của tác giả là
dạy từ đa tiết tiếng Việt trên cơ sở dạy từ tố Hán Việt là PP tích cực nhưng cần phải
chính xác, phù hợp và trong trường hợp cần thiết phải giải thích tỉ mỉ hơn. Nếu không
sẽ dẫn đến sai lạc, thậm chí còn làm nghèo sự hiểu biết và cách dùng từ đó trong HS.
Ví dụ khi giải thích từ giai nhân (giai: đẹp, nhân: người; giai nhân là người đàn bà
đẹp) lại dùng từ giai thoại để “mở rộng” từ tố e không ổn (giai thoại được giải thích là
câu chuyện thú vị).

- Đặng Đức Siêu (2001) trong quyển Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông,
Nxb Giáo dục, tác giả đã nghiên cứu về từ Hán Việt gốc Hán cung cấp tri thức, PP,
thao tác cần thiết để hiểu và dùng đúng lớp từ này góp phần nâng cao chất lượng DH
từ Hán Việt cho HS phổ thông. Về tri thức từ Hán Việt tác giả trình bày chi tiết lịch sử
hình thành, quá trình tiếp xúc ngôn ngữ - văn hóa Việt - Hán và vai trò của lớp từ Hán
Việt trong tiếng Việt. Tác giả còn đưa ra cách nhận diện từ Hán Việt bằng cách cung
cấp kiến thức về chữ Hán, cách tiếp cận lớp từ này về mặt từ nguyên, từ nghĩa,... đồng
thời lí giải đặc điểm từ vựng Hán ngữ cổ cùng với con đường dẫn đến trạng thái song
ngữ, những biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán chủ yếu. Cuối cùng là trình bày những biện
pháp và thao tác cụ thể, hợp lí để nắm vững lớp từ ngữ này thông qua việc đưa ra
nhiều bài tập (BT) ứng dụng thực hành để hiểu nghĩa từ, mở rộng vốn từ (MRVT) và
phân biệt các từ đồng âm.

- Trong công trình Từ Hán Việt và việc giảng dạy từ Hán Việt trong sách giáo
khoa (SGK) Ngữ văn Trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Lê Xuân Thại (2005) đã tập
trung trình bày những vấn đề cơ bản của từ Hán Việt và việc giảng dạy từ Hán Việt ở
Trung học cơ sở. Trong đó vấn đề mở rộng vốn yếu tố Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ
Hán Việt đã được tác giả kì công sưu tầm, hệ thống một cách hợp lí và dễ hiểu góp
phần nâng cao trình độ cho GV, là kho yếu tố, thành ngữ, tục ngữ Hán Việt rất có ích
làm phong phú tư liệu giảng dạy từ Hán Việt ở các cấp học. Song, tác giả chưa đề cập
đến những biện pháp cụ thể để giảng dạy lớp từ này.
13
- Công trình Từ Hán Việt và dạy học từ Hán Việt ở Tiểu học của tác giả Hoàng
Trọng Canh (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam, ngoài việc cung cấp các vấn đề lý thuyết
liên quan đến từ Hán Việt, tác giả chú trọng đến PP dạy - học từ Hán Việt, hướng dẫn
những kĩ năng và PP DH từ ngữ Hán Việt cần thiết theo tinh thần đổi mới cho bậc
Tiểu học,...

- Trong đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng hiểu và sử dụng từ Hán Việt của
HS THPT trên địa bàn tỉnh An Giang”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường
Đại học An Giang, tác giả Hoàng Quốc cũng đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên
quan đến từ Hán Việt, PP dạy - học từ Hán Việt, chỉ ra những nguyên dẫn đến khả
năng nhận diện, hiểu và sử dụng từ Hán Việt của HS phổ thông hiện nay chưa cao, từ
đó tác giả đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao trình độ tiếng Việt (trong
đó có từ Hán Việt) cho HS. Cũng trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã thiết kế
các dạng BT tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm kích thích hứng thú cho HS học tiếng
Việt nói chung và từ Hán Việt nói riêng một cách công phu, tỉ mỉ. Ưu điểm của hệ
thống BT là tính logic và tính khoa học của nó. Các BT được thiết kế theo hướng từ cơ
bản đến nâng cao (bài tập nhận diện, khả năng hiểu, bài tập dùng từ, bài tập mở rộng
từ). Hệ thống BT này nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng dùng từ Hán Việt cho HS từ
dễ đến khó nhằm mục đích góp phần phát triển kĩ năng sử dụng từ Hán Việt cũng như
củng cố và khắc sâu kiến thức về từ Hán Việt. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
này, tác giả chú trọng khảo sát thực trạng hiểu và sử dụng từ Hán Việt của HS THPT,
chưa đề cập đến đối tượng HS tiểu học.

Ngoài những tác giả trên còn có một số nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu về từ
Hán Việt ở nhiều khía cạnh khác nhau: về mặt xã hội, về phong cách sử dụng, từ Hán
Việt trong nhà trường, từ Hán Việt nhìn từ góc độ yếu tố vay mượn, đặc điểm cấu tạo
và ngữ nghĩa của từ ghép Hán Việt trong tiếng Việt, cách nhận diện và phân biệt từ
thuần Việt với từ Hán Việt… như các tác giả: Nguyễn Tài Cẩn, Đào Duy Anh, Phan
Ngọc, Anh Đào, Lê Anh Hiền, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Hữu Châu, Hồ Lê, Nguyễn
Văn Thạc, Vương Lộc, Lê Xuân Thại, Nguyễn Ngọc San, Đặng Đức Siêu, Nhữ Thành,
Nguyễn Văn Khang, Cù Đình Tú, Ngô Thanh Nhàn, Nguyễn Ngọc Trâm, Vũ Thị Kim
Thoa, Nguyễn Đức Tồn,… Những nghiên cứu của các tác giả này đã có những thành
công và đóng góp nhất định trong nghiên cứu về từ Hán Việt.
14
Nhìn chung, qua các công trình nghiên cứu về từ Hán Việt có thể thấy rằng, nghiên
cứu về từ Hán Việt là một việc làm cần thiết và quan trọng trong việc nghiên cứu từ
tiếng Việt. Trong các công trình nghiên cứu tiếng Việt đã xuất hiện, dù ít dù nhiều,
những nhà ngôn ngữ học đã đề cập đến từ Hán Việt. Và những công trình nghiên cứu
trên đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là ở các bình diện về nguồn gốc,
quá trình hình thành và phát triển của từ Hán Việt, đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của
từ Hán Việt, vai trò của từ Hán Việt trong các phong cách, PP dạy - học từ Hán Việt…
Song, chưa có một công trình nào khảo sát thực trạng DH từ Hán Việt trong phân môn
LTVC một cách toàn diện và cụ thể để đánh giá thực trạng dạy học từ Hán Việt của
GV tiểu học. Trên cơ sở đó, thiết kế hệ thống BT phù hợp cho HS thực hành nhằm
năng cao khả năng nhận diện và sử dụng từ Hán Việt cho HS.

3. Mục đích nghiên cứu

- Khảo sát 3 trường tiểu học thuộc huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp bằng việc
thống kê các phiếu điều tra để có kết quả cụ thể về thực trạng khả năng nhận diện, hiểu
và sử dụng từ Hán Việt của HS trong DH phân môn LTVC phần MRVT từ lớp 4, 5.

- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch về kĩ năng dạy học LTVC của GV.

- Trên cơ sở lí thuyết khoa học và thực tiễn DH từ Hán Việt trong phân môn
LTVC lớp 4, 5 đề xuất hệ thống BT phù hợp góp phần nâng cao chất lượng DH từ Hán
Việt ở trường tiểu học.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc dạy từ Hán Việt trong phân môn
LTVC ở lớp 4, 5.

- Xây dựng hệ thống BT phù hợp, tổ chức thực nghiệm để đánh giá khả năng thực
thi và hiệu quả.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu: PP dạy từ Hán Việt cho HS.

5.2. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình DH từ Hán Việt trong phần MRVT của
phân môn LTVC lớp 4, 5. Khảo sát tình hình dạy - học từ Hán Việt tại 3 trường tiểu
học ở tỉnh Đồng Tháp đại diện cho 3 khu vực: thành thị, nông thôn và trung gian trong
phân môn LTVC lớp 4, 5.
15
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm PP nghiên cứu lí luận: Đọc, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các vần đề lý luận về từ Hán Việt, DH từ Hán Việt và các BT MRVT trong SKG
TV lớp 4, 5 làm cơ sở cho đề tài.

6.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn

- PP quan sát: Dự giờ một số tiết dạy có chủ đích về MRVT của GV.

- PP điều tra khảo sát: Điều tra bằng phiếu với các GV trực tiếp đứng lớp ở khối
4, 5 để thu thập thông tin về kiến thức kĩ năng giảng dạy dạng bài MRVT.

6.3. Nhóm PP thống kê

Tổng hợp các số liệu, sử dụng một số phép tính thống kê để xử lí kết quả thu
được từ các phiếu điều tra làm cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá, tổng kết quá trình
điều tra, khảo sát.

6.4. PP thực nghiệm sư phạm

Áp dụng hệ thống BT trong một số kế hoạch bài dạy về MRVT cho HS lớp 4, 5
sau đó kiểm tra kết quả DH.

7. Giả thuyết khoa học

Nếu đề tài nghiên cứu thành công, trên cơ sở nắm được nội dung chương trình, lí
thuyết về từ Hán Việt và các PP giảng dạy sẽ bổ sung thêm vốn kiến thức, kinh
nghiệm, làm nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả dạy từ Hán Việt trong phân môn
LTVC.

8. Dự kiến đóng góp của luận văn

Nếu triển khai thành công, luận văn góp phần:

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc dạy từ Hán Việt cho HS tiểu học.

- Đánh giá thực trạng DH MRVT lớp 4, 5 hiện nay tại một số trường tiểu học ở
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

- Cung cấp kiến thức lí thuyết về từ Hán Việt cho HS, trên cơ sở đó thiết kế hệ
thống BT về từ Hán Việt trong phân môn LTVC và kiểm chứng hiệu quả khả thi.
16
- Cung cấp tư liệu cho GV tiểu học tham khảo để DH từ Hán Việt trong phân
môn LTVC lớp 4, 5.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2. Biện pháp nâng cao chất lượng DH từ Hán Việt trong phân môn LTVC lớp
4, 5 qua hệ thống bài tập.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


17
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm từ Hán Việt

1.1.1.1 Nguồn gốc - lịch sử

Do đặc điểm địa lý, lịch sử mà hai nước Việt Nam và Trung Hoa có quan hệ với
nhau từ rất sớm. Trong mối quan hệ đó có mối quan hệ về ngôn ngữ - văn hoá. Ngôn
ngữ với tư cách là công cụ giao tiếp có thể vượt qua không gian và thời gian, trong đó
có cả ranh giới quốc gia, dân tộc để tiếp xúc với nhau. Một thực tế mà ai cũng phải
thừa nhận là giữa tiếng Việt và tiếng Hán có sự tiếp xúc từ rất sớm, vào khoảng 2000
năm về trước. Sự tiếp xúc này để lại nhiều dấu vết trong tiếng Việt hiện đại. Một số
lượng khá lớn từ ngữ Hán thuộc nhiều nguồn khác nhau (Hán, Tạng, Miến, Ấn) đã du
nhập vào tiếng Việt qua nhiều giai đoạn và với nhiều phương thức khác nhau. Mặc dù,
tiếng Hán và tiếng Việt không cùng một nguồn gốc. Tiếng Hán thuộc họ Hán - Tạng,
tiếng Việt nằm trong nhánh Việt - Mường thuộc họ Nam Á. Thế nhưng chúng lại có
ưu thế là cùng loại hình. Đây chính là một điều kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc và vay
mượn giữa hai ngôn ngữ.
Ngay từ đầu công nguyên, từ khi có sự đô hộ của phong kiến phương Bắc, tiếng
Hán được truyền vào Giao Châu bằng nhiều con đường, chủ yếu là nhằm đồng hoá
tiếng nói của dân tộc ta. Chúng đã thi hành loạt những biện pháp từ trắng trợn đến tinh
vi nhằm xoá bỏ ngôn ngữ, phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc ta, ép dân ta hoà
đồng vào khối Đại Hán. Song, với tinh thần yêu nước, dân tộc ta đẩy lùi được sự đồng
hoá của chúng. Và vì thế, tiếng Việt đã có cơ sở vững vàng từ trước vẫn tiếp tục tồn
tại. Dù vậy, người Việt vẫn mượn một số từ ngữ Hán để lấp vào những chỗ trống thiếu
hụt trong tiếng Việt như buồng, muộn, đục,… làm phong phú thêm nhưng không làm
mất được bản sắc ngôn ngữ của mình.
Theo Nguyễn Ngọc San có thể chia quá trình này làm hai giai đoạn: trước và
sau khi có sự đô hộ của nhà Đường.
Các từ Hán du nhập vào tiếng Việt vào thời kì trước được phát âm theo hệ
thống ngữ âm Hán cổ. Các từ này đã Việt hoá hoàn toàn, như: búa, buồm, đuổi, muỗi,
đục, đũa, vua,… Tiếng Hán lúc này tồn tại với tư cách là một sinh ngữ.
18
Vào thời nhà Đường, người Hán đã mở nhiều trường học ở Giao Châu, các thư
tịch Hán thuộc các loại kinh, sử, tử, tập được truyền bá rộng rãi. Giai đoạn này có thể
nói là việc du nhập và phổ biến ngôn ngữ văn tự Hán đã được triển khai thuận lợi hơn
nhưng không có nghĩa là do người Việt nô nức kéo nhau đến các trường học do chính
quyền đô hộ đời Đường mở mà do nguyên nhân khác. Như chúng ta đã biết, trước đó
thì một số thiền sư người Ấn Độ và người Hán cũng sang truyền giáo ở xứ Giao Châu,
một số kinh Phật cũng được truyền vào Giao Châu cùng với sự phổ biến các trước tác
của Nho gia và Thiền gia. Lớp từ ngữ Hán đông đảo này đã dần dà làm cho tiếng Việt
tách khỏi tiếng Mường tạo thành hệ thống ngữ âm riêng.
Sang thời tự chủ, thế kỷ X, khi âm Hán Việt đã hình thành thì lớp từ trên càng
có điều kiện chuyển sang tiếng Việt nhiều hơn. Người Việt đọc chữ Hán theo cơ chế
ngữ âm tiếng Việt đương thời nhưng vì đọc chữ Hán một cách có hệ thống nên âm đọc
là âm mô phỏng theo Đường âm. Quá trình này khơi mào từ thế kỉ VI, VIII nhưng
chắc chắn phải kéo dài hàng thế kỉ mới hoàn thiện hệ thống âm đọc Hán Việt. Trong
lúc hệ thống Hán Việt ở Việt Nam vẫn giữ cách phát âm của thời kì nhà Đường thì
ngay ở chính Trung Quốc diện mạo ngữ âm đã thay đổi dần để trở thành âm Hán hiện
đại ngày nay.

Trong số những từ Hán Việt du nhập vào đời Đường, một số đã bị Việt hóa về
cả ngữ âm và ngữ nghĩa (căn cứ vào khả năng hoạt động độc lập của từ) như:

Âm Việt Âm Hán Việt Âm Việt Âm Hán Việt

chén trản chìm trầm

lìa li say si

giường sàng dời di

Các từ Hán đã Việt hóa là những từ đã mang những đặc điểm ngữ pháp của các từ
thuần Việt cùng loại và đã biến đổi ngữ nghĩa theo hệ thống ngữ nghĩa của tiếng Việt.

Các từ Hán du nhập vào tiếng Việt thời kì sau được Việt hóa thì hoặc có biến
đổi ngữ âm theo quy luật hoặc là được giữ nguyên dạng ngữ âm Hán như: phòng,
Phật, vụ, vũ,...
19
Một số từ gốc Hán được Việt hóa thời kì đầu cùng với những từ gốc Hán Việt
hóa sang kì thứ hai lại trở thành những từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái như: búa
(phủ), bay (phi). Những từ ngữ du nhập vào tiếng Việt trong thời kì thứ hai, ngoài
những từ đã được Việt hóa, đại bộ phận còn lại vẫn giữ nguyên ngữ nghĩa Hán (tuy
vẫn có một số từ bị thu hẹp về nghĩa) nhưng do chưa được Việt hóa hoàn toàn nên còn
mang đậm màu sắc ngoại lai. Những yếu tố này mới thực sự là những yếu tố Hán Việt.

Vào những thế kỉ cuối cùng, các nước châu Á bắt đầu chịu ảnh hưởng của tư
tưởng tư sản châu Âu qua cửa ngõ Nhật Bản. Người Nhật đã dùng chữ Hán trong văn
tự của họ để phiên dịch các khái niệm của châu Âu, sau đó người Việt vay mượn thông
qua tiếng Hán, ví dụ như các từ: cộng hòa, giai cấp,... Từ đầu thế kỉ XX và đặt biệt là
sau Cách Mạng Tháng 8, những từ này ồ ạt vào tiếng Việt cùng với những từ Hán hiện
đại như: địa chủ, cố nông, cải cách,... theo với đà phát triển của khoa học tự nhiên và
xã hội, người Việt còn dùng các yếu tố Hán Việt để tạo ra những từ riêng của mình
như: y tá, bệnh viện, bác sĩ,... Những từ này có thể gọi là từ Hán Việt mới.

1.1.1.2 Sự hình thành từ Việt gốc Hán

Theo tác giả Hoàng Trọng Canh, từ Hán Việt ảnh hưởng đối với tiếng Việt qua
2 giai đoạn chính, đó là trước thế kỉ X (thời kì Bắc thuộc) và sau thế kỉ X (thời kì độc
lập tự chủ):

Trước thế kỉ X (938) - thời kì Bắc thuộc: Đây là đợt tiếp xúc lâu dài gần hai nghìn
năm, khi nhà Hán xâm lược nước ta, từ thế kỉ II trước Công nguyên, đợt tiếp xúc này
diễn ra sâu rộng và khá liên tục, có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: Giai đoạn từ đầu
cho đến khoảng hai thế kỉ VI, VII và giai đoạn cuối Đường, Ngũ Đại (bao gồm hai thế
kỉ VIII, IX đến 938).
- Giai đoạn từ đầu cho đến khoảng hai thế kỉ VI, VII: thời kì này mặc dù bọn
phong kiến phương Bắc đô hộ vùng Giao Châu nhưng chỉ lưu lại một số lẻ tẻ cách đọc
cổ Hán Việt. Những từ người Việt vay mượn tiếng Hán thời kì này gọi là từ Hán cổ (cổ
Hán Việt hay tiền Hán Việt) [5;17]. Lí do vì tiếng Hán chịu sự tác động của cách nói
người Việt nên tiếng Hán ở Giao Châu có thể xem như là một phương ngữ của tiếng
Hán. Chúng được đọc theo dạng ngữ âm đời Hán ở Trung Quốc. Do vay mượn trực
tiếp, lại trải qua thời gian sử dụng lâu dài trong tiếng Việt nên nhìn chung lớp từ này
20
được Việt hóa triệt để; theo cảm thức tự nhiên của người Việt, người Việt xem chúng
như là từ thuần Việt [5;17]: bùa, buồn, buồng, buồm, chè, chữ, tết, tuổi, tìm,...
- Giai đoạn cuối Đường, Ngũ Đại (bao gồm hai thế kỉ VIII, IX đến 938): giai đoạn
này ảnh hưởng của tiếng Hán đối với tiếng Việt rất sâu đậm, hệ quả của nó về mặt
ngôn ngữ và văn tự có tính chất lâu dài, hệ thống mãi đến ngày nay. Bởi lúc này nhà
Đường đã cho mở nhiều trường học, truyền giáo ở Giao Châu để truyền bá ngôn ngữ
văn tự Hán và văn hóa Hán. Bấy giờ sự tiếp xúc ấy không chỉ qua con đường khẩu ngữ
nữa mà còn qua sách vở. Từ đây những từ gốc Hán được đọc mô phỏng theo Đường
âm nên một lượng rất lớn các từ Tiếng Hán được người Việt vay mượn gọi là từ Hán
Việt.
- Sau thế kỉ X (thời kì độc lập tự chủ): Khi Ngô Quyền đánh tan quân Nam
Hán, nước ta giành được độc lập tự chủ, không còn lệ thuộc vào bất cứ điều gì liên
quan đến nhà Hán. Sự phát triển của quy luận tiếng Việt ngày một diễn ra mạnh mẽ
theo quỹ đạo riêng, cách đọc theo Đường âm ở Việt Nam cũng được biến đổi theo xu
hướng Việt hóa và thoát li dần âm hệ Đường. Điều này tạo ra cho tiếng Việt một lớp từ
mới tồn tại độc lập, có hệ thống đọc riêng biệt do những từ mượn từ đời Đường sản
sinh ra. Cách đọc Hán Việt chính là sản phẩm bắt nguồn từ giai đoạn này.
Nói tóm lại, từ Hán Việt là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán, đọc theo âm Hán
Việt, được du nhập vào tiếng Việt và chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm, ngữ
nghĩa và ngữ pháp của tiếng Việt.

1.1.2. Phân loại từ Việt gốc Hán

Xét về nguồn gốc, từ Việt gốc Hán có 3 loại: Từ tiền Hán Việt, từ Hán Việt và từ
Hán Việt Việt hoá. Trong đó, có 2 loại từ không đọc theo âm Hán Việt đó là từ tiền
Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá. Vì vậy, hai loại từ này còn gọi là từ phi Hán Việt.

- Từ tiền Hán Việt (Hán cổ): được tiếng Việt vay mượn trước lớp từ Hán Việt có
dạng ngữ âm mô phỏng trực tiếp âm Hán trước Đường và được người Việt đọc theo
ngữ âm đời Hán (âm Hán thượng cổ). Lớp từ này chủ yếu được du nhập thông qua con
đường khẩu ngữ. Từ tiền Hán Việt được du nhập vào tiếng Việt từ rất sớm. Tuyệt đại
bộ phận lại là những từ đơn tiết nên đã được Việt hóa rất sâu, có khả năng vận hành
độc lập trong tiếng Việt và có một vị trí không khác gì các từ góc Mon. Khmer và gốc
Tày - Thái, trong thực tế lâu nay vẫn được coi là từ thuần Việt [22;150]. Ví dụ như:
bay, buộc, bụt, chuộng, mây, mùa, múa, mong,...
21
- Từ Hán Việt: xuất hiện vào khoảng đời Đường do sự tác động của hệ thống ngữ
âm tiếng Việt lên cách đọc Đường âm của người Hán. Từ đây hình thành cách đọc
mang tính hệ thống khác xa cách học Đường âm, còn được nhiều nhà ngôn ngữ gọi là
cách đọc Hán Việt. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề từ Hán Việt
nhưng không phải tất cả mọi học giả đều nhìn nhận như nhau.

Trong thuật ngữ học từ Hán Việt được giải thích là “Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ
tiếng Hán, đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của quy luật ngữ
âm, ngữ pháp và ngữ nghĩ của tiếng Việt, còn gọi là từ Việt gốc Hán” [27;369].

Theo GS. Nguyễn Tài Cẩn “Cách đọc Hán Việt là một cách đọc vốn bắt nguồn từ
hệ thống ngữ âm tiếng Hán đời Đường, mà cụ thể là Đường âm dạy ở Giao Châu vào
giai đoạn bao gồm khoảng hai thế kỉ VIII, IX” [6;19].

Còn theo tác giả Đặng Đức Siêu thì cho rằng: “Không phải mọi từ mượn từ tiếng
Hán đều là từ Hán Việt. Từ Hán Việt nói ở đây là từ mượn gốc Hán và đọc theo âm
Hán Việt” [23;9-10].

- Từ Hán Việt Việt hoá: Từ Hán Việt được người Việt sử dụng trong thời gian dài
nên cũng chịu sự tác động của quy luật biến đổi ngữ âm tiếng Việt, nó không còn
giống với dạng ngữ âm Hán Việt ban đầu nữa. Những từ đó được gọi là từ Hán Việt
Việt hoá.

Như vậy, dựa vào thời kì du nhập khác nhau mà từ gốc Hán có hai hình thức ngữ
âm song song tồn tại. Nghĩa là một từ Hán chỉ có thể đọc theo 2 cách: Hán cổ và Hán
Việt hoặc Hán Việt và Hán Việt Việt hoá.

Ngoài ra, còn có một lớp từ gốc Hán chiếm số lượng rất ít do người Việt mượn
qua khẩu ngữ - cách phát âm địa phương của tiếng Hán hiện đại. Âm đọc của từ này
rất xa lạ với tiếng Bắc Kinh hiện đại, người Việt mượn chủ yếu qua những cuộc tiếp
xúc lẻ tẻ ở những vùng biên giới hay từ người Hoa kiều, như: xì dầu, sá xíu, xủi cảo,…

1.1.3. Đặc điểm cấu tạo từ Hán Việt

Từ Hán Việt được cấu tạo từ một hay nhiều yếu tố. Có 2 loại yếu tố Hán Việt:

- Yếu tố Hán Việt được dùng độc lập với cương vị là từ: các yếu tố này chỉ có
một tiếng, chúng hoạt động tự do trong tiếng Việt. Người Việt quen sử dụng chúng và
sử dụng như từ đơn thuần Việt. Gồm có các yếu tố là danh từ (xã, ấp, quận, ông, bà,
22
táo, lê,…), động từ (cầu, châm, chỉ, chiếm, cấm, cứu, nạp, phân,…), tính từ (sơ, hung,
lương, kiệt, tĩnh, tham, khát,…). Chúng chiếm số lượng nhỏ và đa số không đồng âm,
đồng nghĩa với các từ có sẵn của tiếng Việt nên người Việt thấy gần gũi với những từ
loại này.

- Yếu tố Hán Việt chỉ là thành tố cấu tạo từ: Đa số các yếu tố Hán Việt không
phải là từ của tiếng Việt dù là đơn tiết và có nghĩa tương ứng với từ ngữ thuần Việt.
Chúng chỉ dùng để tạo nên các từ Hán Việt đa âm tiết, như: thuỷ (nước), gia (nhà),
nhân (người), phong (gió), phụ (cha), quan (xem), quy (về), sát (giết), thủ (giữ), vị
(chỗ), vong (quên),… và chúng không hoạt động tự do trong tiếng Việt.

Như vậy khi dựa vào số lượng yếu tố cấu tạo có thể chia từ Hán Việt thành hai
loại: từ đơn tiết (huyện, tỉnh, dân, đông, tây, nam, bắc,…) và từ đa tiết (thuỷ triều,
nhân hậu, chuyên gia, lương y, lương thực, phong tục, phụ huynh, lạc quan, quan
tâm,…).

Các từ ngữ Hán Việt phần lớn là từ đa tiết và chủ yếu là từ song tiết. Trong số
các từ đa tiết Hán Việt, có một số từ được cấu tạo bằng những yếu tố không có nghĩa
thực như: nguy nga, linh lợi, lỡ làng, lam lũ, lão luyện, hồ đồ,… còn gọi là từ láy. Đối
với những từ song tiết Hán Việt khác mặc dù có hình thức ngữ âm giống từ láy nhưng
các yếu tố trong từ đều có nghĩa thì không gọi là từ láy, như: liên lạc, lưỡng lự, hoảng
hốt, tưởng tượng, khủng khiếp, thăng thiên, khuyến khích, trang trí,…

Thuộc loại từ đa tiết gồm các yếu tố không có nghĩa này còn có các từ Hán Việt
mà lai lịch của chúng là các từ tiếng Hán mượn theo cách phiên âm các ngôn ngữ: Tây
Vực cổ đại, Ấn Độ,…

Những từ song tiết Hán Việt này đa số được cấu tạo theo phương thức ghép gọi
chung là từ ghép Hán Việt. Từ ghép Hán Việt có ba loại: từ ghép đẳng lập, từ ghép
chính phụ và từ ghép chủ vị. Trong đó từ ghép chủ vị chiếm số lượng ít hơn hai loại
còn lại.

1.1.3.1 Từ ghép đẳng lập

Trong từ ghép đẳng lập, các yếu tố có vai trò ngữ pháp ngang nhau. Các yếu tố
hoặc là đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc là trái nghĩa hoặc là cùng có liên quan với nhau
trong một trường nghĩa nhất định. Ví dụ:
23
- Các từ có yếu tố đồng nghĩa: kiêm nhường, thông suốt, công kích, minh mẫn, tai
nạn, ngôn ngữ, kính trọng, liên kết, kháng cự, khang trang, đàm thoại,…

- Các từ có yếu tố gần nghĩa: sinh trưởng, tồn tại, tiêu diệt, chế tạo, đấu tranh,…

- Các từ có yếu tố trái nghĩa: mâu thuẫn, lợi hại, lai vãng, động tĩnh, sinh tử,…

- Các từ có yếu tố cùng trường nghĩa: vĩ đại, dũng mãnh, kì quái, kiên cường,
phong phú, ấu trĩ,…

Trật tự của các yếu tố trong từ ghép đẳng lập là cố định, chỉ có một số từ có thể
đảo trật tự các yếu tố mà nghĩa không thay đổi như: tàn bạo = bạo tàn, tranh đấu =
đấu tranh, li biệt = biệt li, tổn thương = thương tổn, mệnh bạc = bạc mệnh, ước
nguyện = nguyện ước, thủy chung = chung thủy, giữ gìn = gìn giữ…

1.1.3.2 Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ có hai loại:

- Khác với tiếng Việt, từ ghép Hán Việt có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính
đứng sau. Yếu tố chính có thể là yếu tố danh từ, yếu tố động từ hoặc yếu tố chỉ tính
chất:

+ Yếu tố chính là yếu tố danh từ như: học sinh, thanh niên, nhân loại, tác phẩm,
quảng trường, sinh vật, hải quân, hải cẩu,…

+ Yếu tố chính là yếu tố động từ (chỉ hoạt động, quá trình) như: ưu đãi, ám thị,
tốc kí, hỗ trợ, tôn xưng, cô lập, cố tri, cố hữu, hậu tạ, hoan nghênh,…

+ Yếu tố chính là yếu tố chỉ tính chất như: tối tân, cực đại, đại hàn, thượng thọ,
tương phản, công kích, thậm tệ, dạ hương,…

- Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. Yếu tố chính có thể là yếu
tố động, có thể là yếu tố chỉ tính chất:

+ Yếu tố chính là yếu tố động như: xuất bản, vệ sinh, thương tâm, nhập ngũ, tốt
nghiệp, lưu tâm, phóng đại, thuyết minh, đề cao,…

+ Yếu tố chính là yếu tố chỉ tính chất như: mãn ý, lợi tiểu, bổ huyết, yên vị, yên
chí, yên tâm, tinh ý, đoản mệnh, tiệt chủng,…

1.1.3.3 Từ ghép chủ vị


24
Ví dụ: dân chủ, nhân tạo, pháp định, niên thiếu, dân lập, nhật thực, địa chấn,
xâm thực,…

Ngoài các phương thức trên, có một số từ Hán Việt được cấu tạo theo phương
thức phụ gia, không được xem là từ ghép phân nghĩa (vô năng, vô đức, vô tâm, vô
tình,...).

* Sự khác biệt giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt đẳng nghĩa

- Từ đẳng nghĩa là hiện tượng hai yếu tố ngôn ngữ ngang nghĩa nhau nhưng lại
khác nhau về nguồn gốc. Như vậy từ Hán Việt và từ thuần Việt được gọi là đẳng nghĩa
khi cả hai từ này cùng để gọi sự vật, hiệt tượng, tính chất, hành động nào đó. Ví dụ:
huynh đệ (Hán Việt) = anh em (thuần Việt)

Từ Hán Việt và thuần Việt đẳng nghĩa không chỉ khác nhau về nguồn gốc mà
còn khác nhau về màu sắc phong cách, sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm.

Về màu sắc phong cách: Từ Hán Việt thường dùng trong giao tiếp mang tính
nghi thức. Một số từ Hán Việt do chỉ xuất hiện trong giao tiếp mang tính nghi thức
hoặc không xuất hiện trong giao tiếp không mang tính nghi thức nên mang tính chất cổ
kính, không thông dụng. Ví dụ: phu quân, phu nhân, thân mẫu, từ mẫu,... Còn lại một
số từ sử dụng trong hội đàm ngoại giao, trong hội nghị khoa học, phong cách nghệ
thuật, chính luận,... có đặc điểm riêng không giống ngôn ngữ trong giao tiếp đời
thường. Trong ngoại giao hay hội nghị, hội thảo, trên các phương tiện thông tin,...
người ta thường dùng từ Hán Việt thay thế cho từ thuần Việt. Chẳng hạn thiếu nhi thay
trẻ con, phụ nữ thay đàn bà, nông dân thay dân cày,... Có hàng loạt các từ Hán Việt
được dùng trong các hội nghị như: chủ tọa, thư ký, điều hành, khai mạc, chủ trì, trình
bày, tranh luận, phản biện, tuyên bố, khái quát, bế mạc,... Sự có mặt của lớp từ này
như vậy là phù hợp, góp phần làm cho không khí hội nghị trang trọng, nghiêm túc. Do
vậy trong giao tiếp mang tính nghi lễ, cũng như gọi tên các cơ quan tổ chức đoàn thể,
người ta thường dùng từ Hán Việt thay thế cho từ thuần Việt. Ngoài ra còn có không ít
từ Hán Việt trở nên gần gũi trong giao tiếp xã hội giữa các thành viên trong cộng đồng
để tạo sắc thái tao nhã như khỏa thân, phụ sản, hậu môn, xuất huyết, vệ sinh, tiểu
tiện,... ; sắc thái trang trọng như tiểu ban thay cho nhóm, nhập ngũ thay cho đi lính,
mai táng thay cho chôn, di chúc thay cho lời dặn,... Trong đặt tên đất, tên người, các
hiệu buôn,... người Việt thường dùng từ Hán Việt bởi nghe sang trọng và trang trọng
25
hơn từ thuần Việt. Ví dụ: Thảo, Trúc, Hải, Thủy, Sơn, Lâm,... thay cho Cỏ, Tre, Biển,
Nước, Núi, Rừng,...

Như vậy từ thuần Việt có màu sắc đa phong cách và mang tính thông dụng vì
được dùng nhiều trong các phong cách ngôn ngữ và đặc biệt là trong phong cách khẩu
ngữ. Cho nên giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt đẳng nghĩa có sự đối lập về đặc điểm
tu từ rõ rệt. Còn từ thuần Việt được dùng để tả những cái chân thực, cụ thể, sinh động
như bản thân của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.

Về sắc thái ý nghĩa: Từ Hán Việt thường có sắc thái ý nghĩa khái quát và trừu
tượng mà từ thuần Việt không có hoặc không có nghĩa tương đương. Các từ có sắc thái
khái quát như: độc lập, lãnh sự, sứ quán, công hàm, du kích, đồng quy, tiếp tuyến, tích
phân,... Những thuật ngữ này có nội hàm lớn, khái quát cao, nếu dùng từ thuần Việt thì
dài dòng. Các từ như: kim cổ, viễn phố, cô thôn, mục đồng, ngư phủ, thiên địa, mục
tử,... có tính chất trừu tượng gợi cho ta hình ảnh thế giới ý niệm tĩnh tại, im lìm.

Khác với từ Hán Việt từ thuần Việt thường có sắc thái nghĩa cụ thể hơn. Ví dụ như:
xưa nay, hỏi thăm, cỏ cây, dân cày, xác chết, đốt xác,...

Về sắc thái biểu cảm: Đại bộ phận từ Hán Việt có sắc thái biểu cảm dương tính.
Ví dụ: hảo tâm, hiền thê, nhân ái,...

Đại bộ phận từ thuần Việt có sắc thái biểu cảm trung tính hoặc âm tính. Ví dụ:
lòng tốt, vợ hiền, lòng thương người,...

1.1.4. Tầm quan trọng của việc dạy từ Hán Việt cho HS

Vì từ Hán Việt chiếm số lượng rất lớn trong từ tiếng Việt cho nên dạy tốt lớp từ
này sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực giúp các em tiếp thu tri thức ở nhiều lĩnh vực,
phục vụ cho nhu cầu giao tiếp của HS.

- Cung cấp cho HS những cách thức làm tăng sức biểu đạt, tạo nên những sắc thái
phong cách để phản ánh, diễn tả những tư tưởng, tình cảm cho các em. Dạy từ Hán
Việt là góp phần hình thành cho HS ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
Học tốt từ Hán Việt, HS sẽ có thói quen suy nghĩ dùng từ đúng, nói viết thành câu
trong các hoạt động giao tiếp với những đối tượng và tình huống khác nhau.

- Từ Hán Việt chịu sự chi phối, vận hành theo quy tắc của từ tiếng Việt, vì thế nó
cũng tham gia vào quá trình cấu tạo từ và phát triển nghĩa mới của từ. Nó là kho trữ
26
lớn quý giá để tiếng Việt khai thác đáp ứng nhu cầu của xã hội trong mỗi giai đoạn
phát triển. Trong cuộc sống thường ngày ngoài các từ ngữ phổ biến, thông dụng được
mọi người sử dụng rộng rãi còn có những từ riêng biệt, đặc thù cho từng ngành nghề,
từng lĩnh vực khác nhau không ngừng xuất hiện để diễn tả chính xác sự vật, hiện
tượng. Trên cơ sở hiểu biết nền tảng về từ Hán Việt sẽ giúp HS làm quen và tiếp nhận
với những từ ngữ mới.

- Giúp HS dùng đúng lớp từ Hán Việt trong tiếng Việt góp phần làm cho tiếng
Việt giàu đẹp hơn. Trong các hoàn cảnh giao tiếp với những đối tượng giao tiếp khác
nhau, việc chọn và dùng đúng ngôn ngữ chuẩn mực, sắc thái biểu cảm phù hợp là điều
rất khó. GV cần giúp HS hiểu và lựa chọn từ ngữ thích hợp với từng phong cách ngôn
ngữ khác nhau (phong cách khẩu ngữ, phong cách hành chính, phong cách văn
chương...), từ đó các em có ý thức yêu quý và tôn trọng ngôn ngữ dân tộc mình hơn.

- Dạy tốt lớp từ Hán Việt trong tiếng Việt còn là cách thức để bồi dưỡng năng lực
thẩm mĩ, hoàn thiện nhân cách cho HS. Thấy được cái hay, cái đẹp của việc dùng từ là
quá trình nhận thức và trải nghiệm có ảnh hưởng bởi vốn sống của mỗi người. Để có
năng lực thẩm mĩ trước hết phải được tích luỹ bằng những hiểu biết và cảm xúc của
bản thân qua các hoạt động và quan sát trong cuộc sống. Môi trường sống của HS tiểu
học chưa đa dạng và những hoạt động hằng ngày đều rất quen thuộc, gần gũi. Học tốt
kiến thức trên lớp là điều hay còn việc vận dụng tốt kiến thức vào lời ăn tiếng nói hằng
ngày hiệu quả là cái đẹp, được người xung quanh khen ngợi sẽ là động lực để HS tiếp
tục theo đuổi những giá trị thẩm mĩ trong các hoạt động giao tiếp.

1.1.5. Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học

HS ở lứa tuổi lớp 4, 5 nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lý tính chưa phát
triển.

1.1.5.1 Tri giác: Tri giác của HS tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi
tiết và mang tính không chủ định. Do đó, các em phân biệt những đối tượng còn chưa
chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Đến lớp 4, HS đã biết đi sâu vào bản
chất sự vật và biết tìm dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết phân tích và suy luận khi tri
giác, phân biệt được các sắc thái chi tiết riêng lẻ. Tri giác của HS thường gắn với hành
động, với hoạt động thực tiễn. Tri giác trước hết là những sự vật, những dấu hiệu,
những đặc điểm nào trực tiếp gây cho HS những cảm xúc. Vì thế, khi HS tri giác thì
27
thể hiện tính cảm xúc rất rõ. Vì thế, trong DH GV cần tổ chức có hệ thống, đi từ thấp
đến cao, từ phạm vi nhỏ hẹp đến phạm vi lớn hơn và dạy tri thức mới trên những hiểu
biết đã có, vừa mở rộng vừa củng cố.

1.1.5.2 Chú ý: HS chưa có năng lực tập trung chú ý lâu dài. Ở HS lớp 4, chú ý có
chủ định đã bắt đầu chiếm ưu thế, tuy các kích thích lạ vẫn thu hút chú ý nhưng HS
vẫn có thể tự nhận thức và nhanh chóng chú ý vào các hoạt động cần thiết cần tập
trung vào bài, ngay cả khi gặp các bài khó hay khi mệt mỏi. Những chú ý không chủ
định của HS được phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác
thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý, ở HS ít có sự nổ lực của ý chí. Việc sử dụng đồ
dùng DH như tranh, ảnh, sơ đồ, biểu đồ, mô hình vật thật... là điều kiện quan trọng để
tổ chức sự chú ý, GV cần tìm cách làm cho giờ học được hấp dẫn và lý thú. Sự chú ý
của HS tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá nhanh hoặc
quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và tập trung chú ý. Những ấn tượng
trực quan quá mạnh có thể tạo ra một trung khu hưng phấn mạnh ở vỏ não. Kết quả là
sự kiềm hãm khả năng phân tích và khái quát tài liệu học tập. GV cần hiểu rõ điều này
để duy trì hứng thú học tập của HS.

1.1.5.3 Trí nhớ (nhất là nhớ máy móc, nhớ cụ thể) tốt hơn là ghi nhớ logic

Ở lớp 4, 5 trí nhớ trực quan - hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
logic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và
tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. HS có khuynh hướng ghi nhớ
máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chưa hiểu những mối quan hệ, ý
nghĩa của tài liệu học tập đó. Cho nên cũng dễ hiểu các em thường học thuộc lòng tài
liệu học tập theo đúng câu, từng chữ mà không sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt lại
bằng lời lẽ của mình.

1.1.5.4 Tưởng tượng: Tưởng tượng tuy có phát triển nhưng còn tản mạn, ít có tổ
chức và còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm sống và môi trường giao
tiếp còn hẹp. Khi tưởng tượng HS cố gắng làm cho kết quả chính xác hơn, phong phú
hơn, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn được biết, do đó hình ảnh của tưởng tượng bền
vững hơn và mang nhiều yếu tố sáng tạo hơn. Kĩ năng tổ chức hoạt động tưởng tượng
cũng phát triển. Ở HS, hình ảnh được xây dựng dần dần, đồng thời HS cũng biết phê
phán kết quả xây dựng được.
28
1.1.5.5 Tư duy:

- Tư duy của HS lứa tuổi này cơ bản có sự chuyển từ nhận thức cảm tính sang
nhận thức lí tính. Đặc điểm chủ yếu ở lứa tuổi này là tính chất trực quan - cụ thể trong
hoạt động tư duy chuyển dần sang tính chất trừu tượng, cụ thể:

- Hoạt động phân tích tổng hợp: kĩ năng phân tích được phát triển. Với các khái
niệm dễ, HS phân tích một cách thông thạo, đối với những khái niệm mới cần có đồ
dùng trực quan để hỗ trợ. Hoạt động trừu tượng hoá, khái quát hoá có nhiều mức độ sơ
đẳng dựa trên sự giống nhau bề ngoài, đến chỗ căn cứ được vào các dấu hiệu bản chất
bên trong. GV cần nhận biết được các năng lực nhận thức của HS góp phần tạo điều
kiện cho GV khắc phục những hạn chế còn tồn tại; khơi gợi, phát huy những khả năng
vốn có của HS sẽ làm cho quá trình DH từ ngữ thuận lợi hơn.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Từ Hán Việt trong chương trình sách giáo khoa lớp 4, 5

Từ ngữ Hán Việt đến TV lớp 4 mới được trực tiếp giảng dạy, từ đây HS được
tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm. Nhưng ngay từ những lớp đầu cấp HS đã được tiếp
xúc với các từ ngữ Hán Việt, sau mỗi năm học số lượng từ ngữ Hán Việt cứ tăng dần
trong các văn bản tập đọc, kể chuyện, chính tả; từ ngữ, câu ứng dụng trong phân môn
Tập viết; ngữ liệu trong phân môn LTVC; nội dung đề bài, câu hỏi gợi ý, dàn ý trong
phân môn Tập làm văn. Các từ ngữ Hán Việt xuất hiện trong các văn bản tập đọc, kể
chuyện, chính tả thường được chú thích hoặc tạo ngữ cảnh để HS tự hiểu. Như vậy đối
với các phân môn này HS tích luỹ được vốn từ Hán Việt nhiều hay ít phụ thuộc vào
khả năng đọc và nhớ nghĩa từ của mỗi HS. Mà nhiệm vụ cơ bản trong DH LTVC là
làm giàu vốn từ cho HS, nên khi HS giải quyết lần lượt những BT cũng là lúc HS thực
hành các thao tác với từ.

Các từ Hán Việt được dạy trong phân môn LTVC thông qua các BT trong bài
MRVT. Các BT này MRVT cho HS theo chủ điểm có những dạng cơ bản: BT điền từ,
BT tạo ngữ và câu, BT chữa lỗi dùng từ, BT thay thế từ, BT viết đoạn văn, BT phân
loại hệ thống hoá vốn từ.

Bảng 1.1: Tên các bài dạy MRVT từ theo chủ điểm ở lớp 4.
29
Chủ điểm Tên bài MRVT

Thương người như thể thương thân Nhân hậu - Đoàn kết

Măng mọc thẳng Trung thực - Tự trọng

Trên đôi cánh ước mơ Ước mơ

Có chí thì nên Ý chí - Nghị lực

Tiếng sáo diều Đồ chơi - Trò chơi

Tài năng
Người ta là hoa đất
Sức khỏe

Vẻ đẹp muôn màu Cái đẹp

Những người quả cảm Dũng cảm

Khám phá thế giới Du lịch - Thám hiểm

Tình yêu cuộc sống Lạc quan - Yêu đời

- Lớp 4: Từ lớp 4 trở đi, thời lượng dành cho phân môn LTVC được nâng lên
thành 2 tiết/tuần, cả năm có 19 tiết MRVT. BT cung cấp kiến thức về từ Hán Việt
được thể hiện trên các BT với nhiều hình thức khác nhau xoay quanh các chủ điểm.
Các BT phổ biến như: Tìm từ đồng nghĩa với từ Hán Việt đã cho; ghép từ Hán Việt
với các từ lựa chọn trong số các từ khác đã cho tạo thành các cụm từ có nghĩa; cho
nhiều từ và các nghĩa của từ đó được xếp không theo hệ thống, tìm ghép từ và nghĩa
phù hợp; cho nghĩa tìm từ và ngược lại; tìm từ trong ngữ cảnh; cho nhiều từ có yếu tố
cấu tạo đồng âm, giải nghĩa các yếu tố đó;… Một số ví dụ về BT MRVT trong TV 4.

Ví dụ 1: Đặt câu với một từ ở bài tập 2. (Các từ: nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công
nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài) (TV 4, tập 1, trang 17)

Ví dụ 2: Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Một lòng một dạ gắn bó với ý tưởng, tổ chức - trung thành


30
- Trước sau như một, không gì lay chuyển nổi. - trung hậu

- Một lòng một dạ vì việc nghĩa. - trung kiên

- Ăn ở nhân hậu, thành thật, trước sau như một. - trung thực

- Ngay thẳng, thật thà. - trung nghĩa

(TV 4, tập 1, trang 63)

Ví dụ 3: Phân loại các từ sau đây theo nghĩa của tiếng tài:

Tài giỏi, tài nguyên, tài nghệ, tài trợ, tài ba, tài đức, tài sản, tài năng, tài hoa.

a) Tài có nghĩa là “có khả năng hơn người bình thường”. M: tài hoa

b) Tài có nghĩa là “tiền của”. M: tài nguyên

(TV 4, tập 2, trang 11)

Ví dụ 4: Tìm các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. M: tuyệt vời

(TV 4, tập 2, trang 52)

Ví dụ 5: Ghép từ dũng cảm vào trước hoặc sau từng từ ngữ dưới đây để tạo thành
những cụm từ có nghĩa:

Tinh thần, hành động, xông lên, người chiến sĩ, nữ du kích, em bé liên lạc, nhận
khuyết điểm, cứu bạn, chống lại cường quyền, trước kẻ thù, nói lên sự thật.

(TV 4, tập 2, trang 74)

Ví dụ 6: Tìm những từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi chỗ trống ở đoạn văn sau:

Anh Kim Đồng là một ... rất ... . Tuy không chiến đấu ở ..., nhưng nhiều khi đi
liên lạc, anh cũng gặp những giây phút hết sức ... . Anh đã hi sinh, nhưng ... sáng của
anh vẫn còn mãi mãi.

(can đảm, người liên lạc, hiểm nghèo, tấm gương, mặt trận)

(TV 4, tập 2, trang 74)

Ví dụ 7: Chọn từ thích hợp trong các từ sau đây để điền vào chỗ trống: anh dũng,
dũng cảm, dũng mãnh.

- ... bênh vực lẽ phải

- khí thế ...


31
- hi sinh ... (TV 4, tập 2, trang 83)

Ví dụ 8: Tìm những từ liên quan đến hoạt động du lịch:

a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch. M: vali, cần câu

b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao
thông. M: tàu thuỷ, bến tàu

c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch. M: khách sạn, hướng dẫn viên

d) Địa điểm tham quan, du lịch. M: phố cổ, bãi biển

(TV 4, tập 2, trang 117)

Ví dụ 9: Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm, trong đó có
một số từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc bài tập 2. (TV 4, tập 2, trang 117)

Ví dụ 10: Xếp các từ có tiếng quan cho trong ngoặc đơn thành ba nhóm:

a) Những từ trong đó quan có nghĩa là “quan lại”

b) Những từ trong đó quan có nghĩa là “nhìn, xem”

c) Những từ trong đó quan có nghĩa là “liên hệ, gắn bó”

(lạc quan, quan quân, quan hệ, quan tâm)

(TV 4, tập 2, trang 146)

- Lớp 5:

Bảng 1.2: Tên các bài dạy MRVT từ theo chủ điểm ở lớp 5.

Chủ điểm Tên bài MRVT

Tổ quốc
Việt Nam - Tổ quốc em
Nhân dân

Hữu nghị
Cánh chim hòa bình
Hợp tác

Con người với thiên nhiên Thiên nhiên


32
Giữ lấy màu xanh Bảo vệ môi trường

Vì hạnh phúc con người Hạnh phúc

Người công dân Công dân

Vì cuộc sống thanh bình Trật tự - An ninh

Nhớ nguồn Truyền thống

Nam và nữ Nam và nữ

Trẻ em
Những chủ nhân của tương lai
Quyền và bổn phận

Từ ngữ Hán Việt trong TV 5 về cơ bản giống TV 4 nhưng số lượng từ ngữ Hán
Việt nhiều hơn và có nội dung ngữ nghĩa tương đối khó hơn. Điều đó là do TV 5 có
nhiều chủ điểm có nội dung khá trừu tượng như: Hữu nghị - Hợp tác; Trật tự - An
ninh; Truyền thống; Quyền và bổn phận;... nên có các từ Hán Việt tương đối khó như:
hữu hảo, thẩm phán, truyền thống, truyền bá, truyền tụng, trung trực, khúc khuất,
tráng lệ, tượng trưng, tường trình, khốc liệt, uy nghi, hoàn cầu, điềm đạm, khúc chiết,
hào phóng, thực nghiệm, thuần phác, biện lập, thủ phạm, nghị định, vãn cảnh, kính
cẩn, thuần phục, nghị viện, liên hiệp, thoát li, liên minh, công ước,...

Trong TV 5, ngoài những kiểu bài tập quen thuộc như TV 4, còn có những kiểu
bài tập dạng mới có liên quan đến từ Hán Việt như:

1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:

a) công nhân d) quân nhân

b) nông dân e) trí thức

c) doanh nhân g) học sinh

(giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học,
học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm) (TV 5, tập 1, trang 27)

2. Những từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ hoà bình?


33
- bình yên - bình thản

- lặng yên - thái bình

- hiền hoà - thanh thản

- thanh bình - yên tĩnh (TV 5, tập 1, trang 47)

3. Dòng nào dưới đây giải thích đúng nghĩa từ thiên nhiên?

a) Tất cả những gì do con người tạo ra.

b) Tất cả những gì không do con người tạo ra.

c) Tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh con người. (TV 5, tập 1, trang 78)

4. Ghép tiếng bảo (có nghĩa “giữ, chịu trách nhiệm”) với mỗi tiếng sau để tạo thành từ
phức và tìm hiểu nghĩa của mỗi từ đó (có thể sử dụng Từ điển tiếng Việt):

đảm, hiểm, quản, tàng, toàn, tồn, trợ, vệ (TV 5, tập 1, trang 116)

5. Thay từ bảo vệ trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa với nó:

Chúng em bảo vệ môi trường sạch đẹp. (TV 5, tập 1, trang 116)

6. Tìm những danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh

M: lực lượng an ninh, giữ vững an ninh (TV 5, tập 2, trang 59)

7. Có người cho rằng: những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới là dũng cảm,
cao thượng, năng nổ, thích ứng với mọi hoàn cảnh; còn phụ nữ là dịu dàng, khoan
dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.

a) Em có đồng ý như vậy không?

b) Em thích phẩm chất nào nhất:

- Ở một bạn nam?

- Ở một bạn nữ?

c) Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn.

(TV 5, tập 2, trang 120)

1.2.2. Thực trạng dạy học từ Hán Việt trong phân môn LTVC
34
Đối tượng được khảo sát của đề tài là các GV và HS đang dạy và học khối lớp
4, 5 của 3 trường trong huyện Thanh Bình: Tiểu học Thị trấn Thanh Bình 1, Tiểu học
Thị trấn Thanh Bình 2 và Tiểu học Tân Phú 2.

Trường Tiểu học Thị trấn Thanh Bình 1 tuy nằm cách xa trung tâm thị trấn
Thanh Bình nhưng do truyền thống lâu đời nên được nhiều phụ huynh là công chức,
viên chức, thương nhân tin tưởng gửi con em vào học. Trường có quy mô lớn, cơ sở
vật chất đầy đủ nhất trong huyện, đáp ứng nhu cầu dạy - học cho GV và HS.

Trường Tiểu học Thị trấn Thanh Bình 2 được hình thành sau trường Tiểu học
Thị trấn Thanh Bình 1, nằm gần trung tâm thị trấn và phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện nhưng giáp với xã Tân Thạnh, Tân Phú. Vì vậy một phần không nhỏ HS ở
trường thuộc diện ngoài địa bàn thị trấn. Những em HS này ít được phụ huynh quan
tâm với lí do đi làm ăn xa, thu nhập thấp không ổn định,... So với trường Tiểu học Thị
trấn Thanh Bình 1 thì số lượng HS ít hơn, phụ huynh quan tâm đến việc học của HS
không nhiều mặc dù cả hai trường đều có máy chiếu phục vụ việc giảng dạy.

Trường Tiểu học Tân Phú 2 thuộc xã Tân Phú, GV và HS ở trường còn thiếu
thốn nhiều về cơ sở vật chất: phòng học, phòng bộ môn, sân chơi,... Số lượng HS ít,
mỗi khối chỉ có một lớp, các lớp đều không có quá 20 HS cho mỗi lớp, không có tổ
chức học buổi thứ hai trong ngày như hai trường trên. HS thường lao động phụ giúp
gia đình sau buổi học nên số lượt mượn sách thư viện không nhiều, HS ít có cơ hội
tiếp cận internet.

Thời gian khảo sát: Từ 09/02/2015 đến 9/03/2015. Tiến hành phát 188 phiếu,
thu về 188 phiếu (GV 18 phiếu, HS 170 phiếu).

1.2.2.2 Mục đích khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế 170 HS, 18 GV của 3 trường tiểu học ở
tỉnh Đồng Tháp nhằm thu thập những hiểu biết của GV về từ Hán Việt, thực tế DH từ
Hán Việt; khả năng tiếp thu, thái độ học tập của HS. Tìm hiểu về những thuận lợi, khó
khăn, nội dung chương trình, hình thức và PP tổ chức,… trong việc dạy phần MRVT
cho HS lớp 4, 5. Trên cơ sở đó biết được những số liệu thực tế, kinh nghiệm giảng
dạy, đề xuất của GV để làm cơ sở rút ra những nhận định và xây dựng hệ thống BT
giúp nâng cao hiệu quả trong DH MRVT lớp 4, 5.
35
1.2.2.3 Phương pháp khảo sát

PP khảo sát từ GV: Dùng phiếu khảo sát, quan sát (dự giờ các hoạt động chủ đích).

PP quan sát đánh giá HS thông qua hoạt động có chủ đích, sử dụng phiếu khảo sát.

1.2.2.4 Kết quả khảo sát qua phiếu

1) Từ giáo viên

Sau khi khảo sát GV, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Câu 1: Thầy (cô) hiểu như thế nào là từ Hán Việt?

Bảng 1.3: Thống kê kết quả câu hỏi 1

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Là từ đối chiếu được về nghĩa với từ


2 11,1
thuần Việt

b. Là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán đọc


4 22,2
theo âm Hán Việt

c. Là từ tiếng Việt vay mượn gốc Hán 10 55,6

d. Là từ đọc theo âm Hán Việt 2 11,1

* Nhận thức chung về từ Hán Việt của GV

Khi được hỏi như thế nào là từ Hán Việt, chỉ có 22,2% GV được hỏi trả lời
chính xác từ Hán Việt là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán đọc theo ân Hán Việt. Kết quả
không cao bởi thực tế trong DH ở tiểu học không gọi tên, dạy khái niệm từ, cho dù GV
trẻ có trình độ đại học cũng không hẳn nắm rõ khái niệm đã học này vì khi vào thực
tiễn DH thì kiến thức lí thuyết sẽ dần bị lãng quên. Như vậy vô tình tạo ra những khó
khăn không nhỏ khi yêu cầu GV phân biệt đâu là từ Hán Việt đâu là từ thuần Việt, đặc
biệt là những từ Hán Việt đơn tiết quen thuộc mà người Việt đã sử dụng lâu dài. Điều
này làm hạn chế khả năng hiểu nghĩa từ của GV, riêng đối với những từ ngữ phong
phú về ngữ nghĩa thì khó mà hiểu thấu đáo được chúng. Vì vậy, trong quá trình DH
của GV đã bộc lộ những lúng túng khi vận dụng từ Hán Việt.
36
Câu 2: Theo thầy (cô) nhiệm vụ dạy từ ngữ trong phân môn LTVC nói chung tiết
MRVT nói riêng là gì ?

Bảng 1.4: Thống kê kết quả câu hỏi 2

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Giúp HS làm giàu vốn từ 0 0

b. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ, nói và viết


0 0
thành câu

c. Cung cấp một số hiểu biết sơ giản về cấu tạo từ 0 0

d. Cả 3 ý trên 100 100

Câu 3: Theo thầy (cô) các bài tập MRVT từ trong sách Tiếng Việt thuộc dạng
bài gì?

Bảng 1.5: Thống kê kết quả câu hỏi 3

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Bài tập nhận biết 2 11,3

b. Bài tập hiểu 1 5,6

c. Bài tập vận dụng 5 27,7

d. Cả 3 ý trên 10 55,5

* Nhận thức về việc DH từ Hán Việt trong tiết MRVT

Từ kết quả cho thấy 100% GV nhận định được nhiệm vụ dạy từ trong phân môn
LTVC bởi trong quá trình khai thác phần cứng (các bài tập trong SGK) đến việc xác
định, đánh giá mục tiêu của mỗi tiết dạy giúp GV dễ dàng nhận ra điều đó. Các dạng
BT trong tiết MRVT trong SGK được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng
các BT này đều hướng tới mục đích chung là giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ, hiểu
nghĩa từ và luyện tập sử dụng từ trong hoạt động giao tiếp. Để nhận biết khả năng từ
ngữ của HS, thì những BT trong SGK được phân thành 3 dạng chủ yếu: BT biết, BT
hiểu, BT vận dụng. Nhưng trong thực tế giảng dạy nhiều GV vẫn chưa chú ý đến điều
37
này, bằng chứng là chỉ có (55,5%) GV có đáp án là cả 3 dạng bài trên. Còn (27,7%)
GV cho rằng BT trong bài MRVT là BT vận dụng, khi chúng tôi phỏng vấn GV về sự
lựa chọn này thì nhận thấy phần lớn GV ít xem trọng tiết học, chưa có sự đầu tư vào
tiết dạy chỉ xem kiến thức này cung cấp thêm từ ngữ giúp HS tích lũy thêm vốn từ từ
các chủ điểm phục vụ cho phân môn Tập làm văn.

Câu 4: Thầy (cô) có nhận xét gì về hệ thống các bài tập LTVC của SGK?

Bảng 1.6: Thống kê kết quả câu hỏi 4

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Khoa học, mang tính sư phạm 12 10

b. Chưa phù hợp 4 22,2

c. Khó đối với nhiều HS 1 5,6

d. Ngữ liệu xa lạ với HS 1 5,6

Mặc dù, GV còn nhiều ý kiến chủ quan khi hỏi về nhiệm vụ, nội dung chương
trình nhưng đa số (66,6%) GV cho rằng hệ thống các BT MRVT của SGK là khoa
học, mang tính sư phạm. Theo như các GV hệ thống BT phần này đã đáp ứng được
yêu cầu về tính thực hành trong DH tiếng Việt, bám sát chủ đề, khá phong phú về kiểu
loại, tạo ra mối quan hệ mật thiết có tính tổng hợp, thống nhất giữa các phân môn
trong Tiếng Việt. (22,2%) cho rằng chưa phù hợp vì có nhiều tiết học phải giải quyết
từ 3 đến 4 BT gây khó khăn không nhỏ cho GV khi soạn giảng, triển khai tiết dạy
(kiến thức nhiều, quỹ thời gian ít) GV không khéo léo tổ chức tốt tiết học trở nên khô
khan, máy móc đặc biệt là khi chuyển từ BT này sang BT khác trong một bài dạy. 1/18
cho rằng khó đối với nhiều HS, GV cho rằng SGK đưa ra một số loại BT yêu cầu giải
nghĩa từ được coi là khó đối với HS. 1/18 cho biết ngữ liệu BT còn xa lạ. Về ngữ liệu
BT, theo kiểu bài thực hành từ ngữ theo chủ đề GV nhận định vẫn còn nhiều từ xa lạ
với HS. Mặt khác, xoay quanh một chủ đề nào đó, nằm trong một trường từ vựng ngữ
nghĩa vẫn còn không ít từ thuộc chủ đề đó không được nhắc tới mà những từ ngữ này
tìm ẩn trong trí óc HS, giúp HS dễ khắc sâu ý nghĩa của từ khi so sánh, đối chiếu với
từ mà các em xem là khó trong cùng một trường liên tưởng. Điều này làm chúng tôi
38
suy nghĩ khi xây dựng một BT cần phải cân nhắc khi đặt dấu chấm hay dấu ba chấm
sau các ngữ liệu cho sẵn.

Câu 5: Khó khăn lớn nhất mà thầy (cô) gặp phải khi dạy tiết MRVT là gì?

Bảng 1.7: Thống kê kết quả câu hỏi 5

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Có nhiều từ Hán Việt mang nghĩa trừu tượng 9 50


khó giải nghĩa

b. Khả năng của HS còn hạn chế 8 44,4

c. Lựa chọn PP, hình thức tổ chức 1 5,6

d. Cả 3 ý trên 0 0

Với kết quả trên, thì không bất ngờ với việc GV cho rằng khó khăn lớn nhất của
họ khi dạy tiết MRVT là có nhiều từ Hán Việt mang nghĩa trừu tượng (50%), khả năng
của HS còn hạn chế (44,4%), lựa chọn PP, hình thức tổ chức cũng làm GV phải suy
nghĩ 1/18 phiếu. Cũng giống như tâm lý của HS, GV cũng gặp khó khăn với các từ
mang nghĩa trừu tượng vì các từ này ít khi được sử dụng. Bên cạnh đó, trong DH từ
cũng có nhiều điều mà GV chưa hẳn đã nắm vững nên hiệu quả công việc bị hạn chế
khá nhiều. Lý thuyết về từ ngữ ở tiểu học không nhiều, làm BT giúp HS nắm được bài
học vững chắc, nhưng làm cách nào cho HS rèn luyện tư duy khoa học, dạy các em
những cách thức thao tác trình bày những quan niệm, hiểu biết một cách chính xác,
chặt chẽ GV vẫn còn lúng túng. Thông qua bảng thống kê cho thấy khả năng vận dụng
từ Hán Việt của GV chưa cao, nó chịu ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn dẫn đến
tình trạng thiếu hụt tri thức, sử dụng PP và hình thức DH chưa mang lại hiệu quả cao.
Không thể hoàn toàn quy về khả năng của HS còn hạn chế như (44,4%) kết quả khảo
sát. Còn đối với (5,6%) những GV lựa chọn cả ba ý trên thể hiện phần nào sự yếu kém
của bản thân cũng như tinh thần tự học hỏi, tìm hiểu về kiến thức mình dạy, chọn PP
và hình thức bài dạy phù hợp với đối tượng HS.

Câu 6: Theo thầy (cô) đa số HS thường làm sai ở dạng BT nào?

Bảng 1.8: Thống kê kết quả câu hỏi 6


39
Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. BT giải nghĩa từ (bằng trực quan, ngữ cảnh, đối 0 0


chiếu so sánh với từ khác, giải nghĩa từng thành tố)

b. BT hệ thống hóa vốn từ: Tìm từ cùng chủ đề; 9 50


cùng lớp từ vựng; cùng từ loại, tiểu loại; cùng đặc
điểm cấu tạo; Phân loại từ dựa vào nghĩa từ phân
nhóm từ, dựa vào nghĩa của tiếng có ở trong từ để
phân loại từ.

c. BT sử dụng từ: BT điền từ, thay thế từ, tạo ngữ, 0 0


dùng từ đặt câu, viết đoạn, chữa lỗi dùng từ.

d. Cả 3 ý trên 9 50

Qua thống kế cho thấy, đa số HS làm sai nhiều ở dạng BT hệ thống hóa vốn từ:
Tìm từ cùng chủ đề; cùng lớp từ vựng; cùng từ loại, tiểu loại; cùng đặc điểm cấu tạo;
Phân loại từ dựa vào nghĩa từ phân nhóm từ, dựa vào nghĩa của tiếng có ở trong từ để
phân loại từ. Đây là dạng bài có mức độ nhận thức trung gian, có yêu cầu cao hơn mức
độ giải nghĩa và trên cơ sở hiểu và làm tốt dạng BT này tạo điều kiện thuận lợi khi
thực hiện các dạng BT sử dụng từ. Và đây cũng thường là dạng BT chiến số lượng lớn
trong một tiết MRVT ở tiểu học nên kết quả khảo sát trên phản ánh đúng với thực tế
DH hiện nay.

Câu 7: Theo thầy (cô) khi dạy tiết MRVT, điều làm cho HS khó tiếp thu là gì?

Bảng 1.9: Thống kê kết quả câu hỏi 7

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. HS thiếu kinh nghiệm sống, phạm vi giao tiếp


11 61,1
hẹp

b. Trình độ tư duy trừu tượng của HS chưa phát


7 38,9
triển
40
c. HS không thích học 0 0

d. PP giảng dạy của GV chưa phù hợp 0 0

Có đến 61,1% GV nhận xét do HS thiếu kinh nghiệm sống, phạm vi giao tiếp
hẹp nên các em khó tiếp thu bài, 38,9% còn lại cho rằng trình độ tư duy của HS chưa
phát triển, mặc dù theo cấu trúc đồng tâm của chương trình TV thì hệ thống và chủ
điểm có sự phát triển về chiều rộng cả chiều sâu, các kiến thức về từ được lặp lại và
mức độ nghĩa ngày càng cụ thể, đầy đủ. Với những điều kiện như vậy thì phần nào đã
khắc phục được những lỗ hỏng trong tư duy của HS. Còn mức độ tiếp thu bài của HS
trong quá trình học chủ yếu dựa trên sự tương tác của chủ thể giáo dục. Để HS có thêm
vốn từ phần nhiều diễn ra ở nhà trường thông qua các hoạt động học tập, giao tiếp. Bởi
lứa tuổi này các em đã chuyển mình từ hoạt động chơi là chính ở trường mẫu giáo
sang hoạt động học là chủ đạo ở trường tiểu học. Thời gian các em ở trường nhiều hơn
ở nhà cho nên vốn từ trong giao tiếp sinh hoạt đời thường không đủ đáp ứng nhu cầu
phát triển ngôn ngữ của các em. Vì vậy, nhìn chung thì phạm vi giao tiếp của HS dù có
hẹp nhưng cũng khá tương đồng vì thời gian học là như nhau, nội dung SGK là một,
yếu tố quyết định ở đây phải là nội dung và PP giảng dạy của GV và tinh thần ham
hiểu biết của HS. Bởi HS có thể học thêm bằng các con đường khác, các môn học
khác, tiếp xúc sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng. Thế thì trong việc dạy từ
ngữ GV còn phải chú ý đến điều kiện có sẵn của HS và có trách nhiệm làm cho từ ngữ
nhập vào vốn hiểu biết của các em hoàn thiện hơn như vậy HS sẽ dễ tiếp thu.

Câu 8: Thầy (cô) có nhận xét gì về mức độ hiểu nghĩa các từ Hán Việt của đa
số HS sau khi hoàn thành các BT?

Bảng 1.10: Thống kê kết quả câu hỏi 8

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Biết được nghĩa các từ trong chủ điểm 0 0

b. Hiểu nghĩa và tìm được các từ theo cấu tạo, chủ


9 50
điểm

c. Vận dụng được các từ đã học trong hoạt động 3 16,7


41
nói và viết

d. HS hiểu còn mơ hồ 6 33,3

Khá ít GV (16,7%) đánh giá là HS của mình vận dụng được các từ ngữ đã học
vào các hoạt động nói viết. Hiểu mơ hồ (33,3%), hiểu và tìm được các từ ngữ theo cấu
tạo, chủ điểm (50%), điều này cho thấy chất lượng DH MRVT hiện nay chưa cao.
Phần lớn HS làm sai ở các dạng bài: BT sử dụng từ (33,3%), hệ thống hoá vốn từ
(27,8%), sai ở tất cả các dạng bài (27,8%) như vậy khả năng làm BT của HS chưa tốt.
Từ đó, có những HS không thích tiết MRVT (5,6%), số còn lại là thích nhưng trên một
số dạng bài nhất định trong các bài của một tiết học, nhất là những bài giúp HS hiểu
thấu đáo hơn các từ mà HS đã biết. Việc hiểu biết thêm nhiều từ nhưng những từ ấy
mới, HS chưa ý thức dùng thì nó chưa có tác động kích thích đến sự chú ý của các em
nhiều.

Câu 9: Thầy (cô) nhận thấy khả năng thực hiện các BT MRVT của HS hiện nay
như thế nào?

Bảng 1.11: Thống kê kết quả câu hỏi 9

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Chưa tốt 6 33,3

b. Tốt 9 50

c. Rất tốt 0 0

d. Kém 3 16,7

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy khả năng thực hiện các BT MRVT từ của HS
hiện nay là chưa tốt. Một số GV chia sẻ ở những vùng sâu xa thì khả năng thực hiện
BT MRVT rất hạn chế có sự chêch lệch giữa các địa bàn. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do HS chưa ý thức được tầm quan trọng của vốn từ đối với hoạt động giao
tiếp và học tập. Tuy mỗi GV có một cách dạy MRVT khác nhau với điểm mạnh và
điểm yếu riêng nhưng trong quá trình dạy cũng nên định hướng cho HS biết ý nghĩa
42
của kiến thức mình học. Điều này sẽ tạo nên điểm tựa và niềm tin để HS chú tâm học
tập.

Câu 10: Khi dạy các BT MRVT thầy (cô) có giải thích các từ Hán Việt có trong
BT cũng như các từ Hán Việt mà HS tìm được không?

Giải thích từ Hán Việt là một việc làm thường trực trong tiết dạy theo ý kiến
của nhiều GV (66,7%) vì tâm lý thích tìm hiểu của một số HS khá giỏi. (11,1%) còn
lại có ý kiến là không phải giải thích tất cả, còn tuỳ thuộc vào bài, mật độ xuất hiện
của từ. Nhưng các GV được hỏi khẳng định rằng, nếu HS hỏi thì GV sẽ phải giải thích
nghĩa cho các em. Khi xuất hiện các tình huống khó, đôi lúc GV còn phân vân chưa tự
tin hoặc cảm thấy mình giải thích nghĩa chưa thoả đáng, do những dạng BT cho yếu tố
có tính năng sản cao tạo thành từ ngữ có nghĩa khác nhau, trong khi SGK hay sách
thiết kế chỉ gợi mở giới hạn phần nào chưa dự trù trước được những từ mà HS tìm
được. Những trường hợp như thế để giải thích nghĩa phụ thuộc vào vốn hiểu biết, khả
năng tìm tòi chuẩn bị của GV. Nếu trường hợp từ mà HS tìm được có yếu tố mới mà
cả từ hay yếu tố mới khó giải nghĩa việc tìm chọn từ đồng nghĩa với từ đó được nhiều
GV lựa chọn. Qua thực tế trên, GV cần phải thường xuyên trau dồi, nâng cao kiến thức
về từ Hán Việt. Chú ý nhiều đến các nghĩa khác nhau của những yếu tố Hán Việt đa
nghĩa, ý thức tìm nhớ trong vốn từ của mình những yếu tố có thể ghép trước hoặc sau
các yếu tố đa nghĩa, rồi đặt chúng trong câu, sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao
kiến thức về vốn từ Hán Việt phục vụ giảng dạy. Ngoài ra, trước khi giải nghĩa GV
cũng nên tạo điều kiện cho HS tập giải nghĩa trước theo sự hiểu biết của mình để rèn
khả năng diễn đạt giúp các em khắc sâu nghĩa từ sau khi GV cung cấp nghĩa cụ thể,
đầy đủ.

Câu 11: Nguồn tài liệu mà thầy (cô) sử dụng để tìm hiểu về từ Hán Việt trong
DH tiếng Việt nói chung và LTVC nói riêng là?

Bảng 1.12: Thống kê kết quả câu hỏi 11

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. SGK (phần giải thích nghĩa từ), sách GV, sách


9 50
thiết kế
43
b. Tài liệu tham khảo tại thư viện: từ điển TV, từ
7 38,9
điển Hán Việt,…

c. Trên mạng Internet 1 11,1

PP giảng dạy được coi như là con đường mà GV vạch ra để dẫn dắt HS hướng
đến. Trang bị kiến thức là việc làm cần thiết của mỗi GV, nhưng do điều kiện và nhu
cầu mỗi GV có những cách chọn lựa riêng. Để tìm hiểu từ Hán Việt trong DH tiếng
Việt, (50%) GV chủ yếu khai thác cái có sẵn từ SGK, còn lại (38,9%) xem thêm các
tài liệu tham khảo (các loại từ điển), chỉ 1/18 GV tìm hiểu thêm trên mạng internet. Rõ
ràng sự đầu tư cho tiết MRVT chưa cao. Một số nguyên nhân là nguồn tài liệu của thư
viện chưa đáp ứng đủ, GV vùng nông thôn ít tiếp xúc đến công nghệ thông tin trong
việc trang bị kiến thức, soạn giảng bằng giáo án điện tử, GV không có thời gian để đầu
tư cho bài dạy.

Câu 12: Thầy (cô) đã sử dụng những PP nào khi dạy tiết MRVT trong phân
môn LTVC?

Bảng 1.13: Thống kê kết quả câu hỏi 12

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. PP giải nghĩa từ (đưa ra các vật thật, tranh ảnh,


3 16,7
sơ đồ,… để giải nghĩa từ)

b. PP MRVT (mở rộng theo quan hệ ngữ nghĩa,


4 22,2
quan hệ cấu tạo)

c. PP luyện tập thực hành (thông qua hệ thống BT) 8 44,4

d. Phối hợp nhiều PP khác nhau 3 16,7

Câu 13: Theo thầy (cô) nên sử dụng PP DH nào để giúp HS hiểu được giá trị
của việc sử dụng từ Hán Việt trong tiếng Việt?

Trong lí luận DH, GV cần phải kết hợp nhiều PP khác nhau để đạt được hiệu
quả DH. Chúng tôi đưa ra 3 PP DH đặc trưng của tiết MRVT cho GV lớp 4, 5 làm đáp
án lựa chọn. Kết quả (44,4%) GV chọn PP luyện tập thực hành là PP sử dụng nhiều
44
trong tiết MRVT. Vẫn còn nhiều GV chọn PP giải nghĩa từ và MRVT, nhưng hai PP
này phải dựa trên hệ thống BT mới thực sự phát huy hiệu quả. Nếu sử dụng chúng một
cách độc lập dễ gây hiện tượng dàn trải kiến thức, vốn từ mà HS tiếp thu chỉ tính trên
số lượng khó kiểm định được chất lượng. Chính vì kết quả này nên khi được hỏi nên
sử dụng PP DH nào để giúp HS hiểu được giá trị của việc sử dụng từ Hán Việt trong
tiếng Việt thì GV đánh đồng với những PP mà mình sử dụng nhiều, đó là: PP luyện tập
thực hành (66,7%) và PP giải nghĩa từ (33,3%). Điều nay chứng tỏ đa số GV cũng đã
xác định được những PP đặc trưng, có vai trò quan trọng của phân môn LTVC.

Câu 14: Theo thầy (cô) thì HS có thích thú với tiết học MRVT không?

17/18 ý kiến của GV được hỏi khẳng định rằng HS thích thú với tiết MRVT vì
phân môn này không có kiến thức lí thuyết chỉ cần làm BT để hiểu bài, có những từ
ngữ liên quan đến bài học mà bản thân HS phát hiện và nêu lên được tạo cho các em
niềm vui khi học nhất là khi học theo nhóm. HS thường thích chia sẻ kết quả học tập
của mình với bạn bè, gắn kết tình bạn, tinh thần đồng đội, dùng kiến thức mình biết
vận dụng trong giao tiếp ở trường, ở nhà.

Câu 15: Theo thầy (cô) để dạy tiết MRVT thành công thì người GV cần phải
như thế nào?

Bảng 1.14: Thống kê kết quả câu hỏi 15

Ý kiến của giáo viên Số câu được chọn Tỉ lệ %

a. Có kiến thức chuyên môn nắm vững những nội 18 100


dung cần dạy

b. Biết vận dụng PP, biện pháp DH phù hợp 0 0

c. Cả 2 ý kiến trên 0 0

* Nhận xét, đánh giá và đề xuất của các GV

100% GV khẳng định để dạy tiết MRVT thành công thì GV cần có kiến thức
chuyên môn, nắm vững những nội dung cần dạy, biết vận dụng PP, biện pháp DH phù
hợp.
45
Nhìn chung, qua kết quả khảo sát nhận thấy kiến thức về từ Hán Việt của GV
hiện nay còn hạn chế, còn gặp nhiều khó khăn trong dạy tiết MRVT, nhất là giải thích
bằng miêu tả lôgic.

2) Từ học sinh

Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả nêu trong bảng, như sau:

* Khả năng hiểu nghĩa từ Hán Việt

Câu 1: Ghép tiếng trong ngoặc đơn vào trước hoặc sau tiếng đã cho để tạo thành
từ ngữ có nghĩa:

a) khai (giảng, sơ, mạc, báo, thác, triển, sinh, công, phá, trương,…)

b) tác (phong, thao, phẩm, động, hại, công, kiệt, giả, sáng, nhân, cộng,…)

Bảng 1.15: Thống kê kết quả câu hỏi 1

TS HS 2 - 5 từ 6 - 10 từ 11 - 14 từ 15 - 17 từ 18 -20 từ

170 31 18,2% 53 31,1% 66 38,9% 13 7,6% 7 4,2%

Dạng câu hỏi này không khó đối với nhiều HS nhưng nếu HS ít chịu đọc sách
báo thì chưa viết ra được nhiều từ đúng. Còn nếu không cẩn thận thì vẫn chưa đưa ra
được những từ đầy đủ.

Câu 2: Tìm các từ ngữ thuần Việt tương đương với các từ ngữ Hán Việt: Hai từ
quan sát (77,64%) và chính xác (92,35%) được nhiều HS trả lời đúng vì đây là hai từ
xuất hiện thường xuyên trong quá trình học tập của HS. Ở HS mức độ hiểu nghĩa chỉ
mang tính chất tương đối, càng lên lớp cao thì đi sâu vào chi tiết, đầy đủ và cụ thể. Vì
thế chúng tôi chấp nhận là đúng nếu như HS tìm được nghĩa của từ quan sát là nhìn kĩ,
chính xác là rất đúng. Trong chương trình tiểu học có rất nhiều đoạn văn bản Tập đọc,
Kể chuyện hay Chính tả có nội dung kể về tiểu sử của các nhân vật thành công ở
những lĩnh vực khác nhau. Đoạn văn ngắn đưa ra trong câu hỏi này là một ngữ cảnh
nằm trong chương trình hiện nay nhưng có lẽ do HS chưa sử dụng nhiều các từ này
trong các hoạt động giao tiếp nên tỉ lệ trả lời đúng chưa cao, cụ thể: chỉ có (43,53%)
HS nói đúng nghĩa của từ khổ luyện, kiệt xuất là (32,91%). Đa số HS xác định nghĩa từ
khổ luyện sai và đưa đáp án là vất vả, chăm chỉ,… rất nhiều HS xác định nghĩa từ kiệt
xuất là kiệt sức, điều này chứng tỏ ở HS tiểu học còn hiểu mơ hồ về từ Hán Việt, vẫn
46
còn nhiều HS mắc lỗi viết sai chính tả. So với hai từ này, HS nêu đúng nghĩa của từ
danh họa là (64,12%) khá cao vì khi tách hai yếu tố này ra theo lối chiết tự HS dễ biết
nghĩa của nó là họa sĩ nổi tiếng. Trong câu hỏi này chúng tôi thu về được 528/850 câu
trả lời đúng tương ứng, số còn lại bỏ trống là 114, 208 lượt trả lời sai.

Câu 3: Tìm 1 từ thích hợp với mỗi nghĩa (6 nghĩa) đã cho như sau:

* ngay thẳng, thật thà:


* sáng trí, nhanh hiểu và giỏi:
* điều cần giữ kín:
* làm thử để rút kinh nghiệm:
* tán thành, nhất trí với ý kiến đã nêu:
* mất hi vọng:

Bảng 1.16: Thống kê kết quả câu hỏi 3

Tổng
Tổng số kết quả Đúng Sai Bỏ trống
số HS

170 1020 100% 641 62,85% 273 26,76% 106 10, 39%

Ở cả 6 nghĩa từ đã cho, chúng tôi thống kê chỉ cho kết quả (62,85%) là HS tìm
được từ Hán Việt thích hợp với nghĩa đã cho, tỉ lệ trả lời sai và không trả lời là
(37,15%). Như vậy, HS chưa nắm các nghĩa từ mà các em đã học là rất cao, nhất là đối
với từ trung thực. SGK TV tiểu học giải nghĩa từ trung thực là ngay thẳng, thật thà
nhưng với nghĩa này HS viết ra các từ như: thành thật, chính trực, chân thật,… và rất
nhiều trong số đó viết sai chính tả. Nhiều HS còn chưa phân biệt được nghĩa của từ thử
nghiệm, thí nghiệm khi chúng tôi cho nghĩa làm thử để rút kinh nghiệm, trong trường
hợp này từ đúng phải là thử nghiệm. Với các nghĩa còn lại HS dễ dàng tìm được các từ
Hán Việt: thông minh, bí mật, đồng ý. Với nghĩa mất hi vọng, có rất nhiều em cho là
tuyệt vọng, bị lừa có em còn viết sai là tiệt vọng như vậy thì chưa đúng.

* Khả năng vận dụng

Câu 4: Đặt 2 câu với mỗi từ sau đây: nhân hậu, phong trào, khuyến khích, tiến bộ.

Với yêu cầu này chúng tôi nhằm kiểm tra ở HS khả năng đặt nhiều câu với một từ
(cụ thể là hai câu khác nhau) ít nhất là khác nhau về nội dung. Nếu HS nào đặt được
47
hai câu khác nhau về nội dung và hình thức chứng tỏ khả năng dùng từ đặt câu của HS
hiện nay là tốt. Nhưng qua kết quả khảo sát cho thấy khả năng đó chưa có đối với phần
lớn HS. Đa số HS viết được với từ mang nghĩa quen thuộc. Ví dụ: Ba em là người rất
nhân hậu. Trường em có phong trào nuôi heo đất. Bạn Nam học có tiến bộ. Riêng với
từ khuyến khích, HS còn gặp khó khăn khi dùng từ này đặt câu, số câu đúng dùng với
từ này ít hơn nhiều so với các từ còn lại. Một vài câu HS viết sai như: Bạn Vỹ thi được
giải khuyến khích. Cuộc thi vẽ tranh không biết có giải khuyến khích. Em rất khuyến
khích những bạn học giỏi. Điều này cho thấy HS chưa có khả năng sử dụng từ trong
nhiều mục đích nói viết khác nhau. Tất cả các câu được HS viết ra đều thuộc dạng câu
kể, và là câu đơn. Rất ít HS đặt được hai câu với một từ cho trước, sử dụng câu ghép
hay dùng cùng lúc hai từ trong các từ đã cho để đặt câu. Qua đó chúng tôi nhận thấy
HS có thói quen chọn viết câu đơn, nội dung ý nghĩa của câu chưa phong phú. Ở câu
này mặc dù được cung cấp từ ngữ sẵn, nhưng tỉ lệ mắc lỗi chính tả khá cao. Nguyên
nhân chủ yếu do thói quen phát âm, ít dùng từ Hán Việt và thiếu cẩn thận nên không
chỉ viết sai từ Hán Việt đã cho mà còn những từ khác dùng để đặt câu. Ngoài ra còn
một số lỗi về thanh điệu, dùng từ không đúng nghĩa, lỗi phong cách. Ví dụ:

- Bạn Kim Yến rất phong trào.

- Bạn Nhân là người rất có tiến bộ.

- Nước Việt Nam rất nhân hậu.

- Đồng bào đang phong trào để cứu nước.

- Trường em có tiến bộ trồng cây xanh.

- Cô em đã khuyến kích bạn Khang học cố gắng hơn.

Câu 5: Chúng tôi yêu cầu HS dựa vào một loạt từ có 1 yếu tố giống nhau tìm nghĩa
của tiếng đó.

- Ý nghĩa của yếu tố trung và nhân trong 2 nhóm từ cho mỗi yếu tố:

Bảng 1.17: Thống kê kết quả câu hỏi 5

Tổng số HS Đúng Sai Không trả lời

170 147 86,47% 17 10% 6 3,53%


48
Khả năng phân tích của HS tiểu học chưa cao, nên việc tổng hợp cũng khá khó
khăn, nhưng bù lại trí nhớ hình tượng cụ thể tốt. Đối với BT cho các từ, yêu cầu phân
nhóm từ theo nghĩa yếu tố, HS thường gặp khó khăn khi phân nghĩa nhưng khi được
gợi ý HS bắt rất nhanh nghĩ từ còn lại hoặc dễ dàng tìm thêm các từ khác có cùng yếu
tố. Các yếu tố mà phiếu khảo sát đưa ra điều nằm trong chương trình SGK Tiếng Việt
4 - tập 1, điều đó chứng tỏ dạng BT này khắc sâu khiến thức cho các em tuy quá trình
làm còn gặp khó khăn, nhưng một khi đã biết nghĩa của yếu tố trong các từ cùng một
lúc như vậy giúp HS hệ thống được nghĩa các từ có chung yếu tố. Qua thời gian cùng
với quá trình tích góp vốn từ, HS hiểu sâu hơn, rộng hơn nên rất khó để quên nghĩa
yếu tố các từ này. Hầu hết HS lớp 5 đều rút ra được các yếu tố, trung có hai nghĩa thứ
nhất ở giữa, thứ hai một lòng một dạ; nhân chỉ người hay lòng thương người. Một số
trường hợp sai khi xác định nhân chỉ người dân, chỉ đức tính con người.

Câu 6: Chúng tôi yêu cầu HS cấu tạo nên những từ Hán Việt từ các yếu tố đã
cho: ác, hiền, quyết, đồng, dân, tâm,...

Sau khi thu thập được kết quả, chúng tôi nhận thấy HS chưa cấu tạo nên được
nhiều từ Hán Việt đúng, còn sai nhiều ở hai yếu tố dân và tâm. Các từ được cấu tạo
nên từ hai yếu tố này chủ yếu là: nhân dân, dân tộc, tâm hồn, quyết tâm. Đối với các
yếu tố còn lại HS viết được khá nhiều từ nhưng nhìn chung các từ này đều có yếu tố đã
cho là tiếng đầu. Ví dụ: quyết tâm, quyết chí, quyết đấu, quyết chí, quyết chiến, quyết
thắng, hiền lành, hiền hậu, hiền lương, hiền hòa, hiền đức,...

Thông qua các câu trả lời từ phiếu khảo sát của HS cho thấy mức độ nhận biết
và sử dụng từ Hán Việt của HS tiểu học ở một số trong huyện Thanh Bình chưa cao.
HS chủ yếu hiểu nghĩa các từ quen thuộc, xuất hiện thường nhật trong chương trình
học cũng như trong giao tiếp hằng ngày. Khả năng vận dụng chúng trong các hoạt
động nói viết còn hạn chế, chỉ dừng lại ở những ngữ cảnh nhất định, có cụ thể trong
các chủ điểm đã học hay vốn hiểu biết trong phạm vi giao tiếp.

Như vậy, dù cùng được học từ một chương trình học giống nhau, đảm bảo như
nhau về nội dung kiến thức và thời lượng học tập nhưng môi trường sống, môi trường
học và PP, khả năng giảng dạy của GV khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả học tập của HS. Điều kiện của gia đình và sự quan tâm của phụ huynh là tiền đề
quan trọng để HS có tâm thế tốt khi tiếp cận, hòa nhập vào môi trường học tập ở
49
trường ở lớp. HS được sự quan tâm, nhắc nhở từ phụ huynh, có sự chuẩn bị đồ dùng
đầy đủ trước khi đến lớp, có môi trường học tập mang tính thi đua tạo điều kiện cho
HS tích cực trong các hoạt động giáo dục. Môi trường học của HS cũng có tác động
lớn đến quá trình tiếp nhận tri thức về từ Hán Việt. Trình độ và khả năng sư phạm của
GV ảnh hưởng nhiều đến quá trình chiếm lĩnh tri thức của HS.

1.2.2.5 Đánh giá qua quan sát

a) Từ giáo viên

Qua các tiết dự giờ của GV chúng tôi rút được rất nhiều kinh nghiệm từ quý
thầy cô. Tuy nhiên, giờ dạy của một số GV có một vài hạn chế làm cho tiết dạy đạt kết
quả chưa cao.

- Khi giảng dạy GV đã xác định đúng mục tiêu bài dạy đề ra. Nội dung kiến
thức, kĩ năng của bài học GV đã truyền thụ một cách chính xác có hệ thống, mỗi bài
đều có lồng ghép giáo dục HS. GV thực hiện đúng trình tự tiết dạy, phân phối thời
gian hợp lí giữa các hoạt động, đảm bảo được yêu cầu nội dung chương trình.

- Về PP DH: GV đã sử dụng đa dạng các PP DH để phát huy tính tích cực học
tập của các em như thảo luận nhóm, đọc học theo nhóm, cá nhân.

- Về đồ dùng DH: GV sử dụng các đồ dùng là tranh, ảnh minh họa cho bài,
SGK, bảng phụ, máy chiếu để dạy phần BT liệt kê, tìm từ.

- Về hình thức tổ chứ: dạy cá nhân, dạy học theo nhóm,…

- Việc sử dụng hệ thống các BT trong SGK của GV tốt. Tuy nhiên, một số GV
chưa khai thác hết nội dung, tác dụng của đồ dùng DH. Đối với những tiết dạy không
sử dụng giáo án điện tử do thời lượng hạn hẹp của tiết dạy nên GV chỉ giải quyết các
BT của SGK, ít khi soạn một số BT nhỏ có thể tổ chức bằng trò chơi, phiếu giao
việc,… cho HS tham gia để thu hút sự chú ý của HS giúp các em khắc sâu kiến thức.
Tiết học còn nặng hình thức, HS chưa phát huy hết năng lực, khả năng vận dụng kiến
thức của HS còn hạn chế.

- Khó khăn của GV: Mất nhiều thời gian, hạn chế về mặt tài chính (tranh, vật
thật minh hoạ, phiếu giao việc,...). Thiếu nguồn tài liệu tham khảo (sách thiết kế, các
loại từ điển, internet) nên vốn từ chỉ dừng lại ở các từ có trong sách giáo viên, hạn chế
về không gian và địa điểm khi tổ chức các hoạt động ngoại khoá. Sử dụng ngôn ngữ để
50
hướng dẫn cách thực hiện BT cũng như quá trình gợi mở óc sáng tạo của HS, nhận xét
đánh giá nhằm phát huy năng lực học tập của HS, biện pháp hỗ trợ,... theo Thông tư 30
của Bộ giáo dục còn nhiều hạn chế. Quản lí lớp học chưa đồng bộ do HS có sự phân
hoá, HS khá giỏi hoàn thành bài sớm, HS dưới chuẩn còn loay hoay, làm loãng không
khí học tập, HS thường gây ồn trong lúc tổ chức BT bằng các trò chơi học tập, làm ảnh
hưởng đến lớp khác. Từ đó, đòi hỏi hình thức tổ chức phải được GV lựa chọn, tính
toán, dự trù.

Nhìn chung, GV đã giảng dạy theo đúng quy trình, sử dụng các PP, hình thức
linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Qua tiết học HS đã nắm được
những kiến thức cơ bản của bài.

b) Từ học sinh

Các em tham gia giải quyết các BT tốt theo yêu cầu của GV, thể hiện niềm vui
và sự hứng thú, nắm kiến thức và nhanh nhẹn trong quá trình giải BT. Số lượng từ HS
tìm được khá nhiều, song GV chưa dành thời gian kiểm tra đánh giá lại sự hiểu biết
của các em về vốn từ đó. Phần đặt câu, viết đoạn với từ Hán Việt chưa đa dạng. Đa số
các em chưa linh hoạt trong việc lựa chọn những thay đổi phù hợp bằng cách đặt từ đó
vào vị trí các thành phần câu để câu thể hiện được nhiều mục đích nói.

Khó khăn của HS: Khó khăn về trình độ tư duy, một số hoạt động còn lúng
túng, vụng về trong một số dạng bài tìm từ có tính năng sản, cùng trường từ vựng. HS
hay mắc lỗi quên đi yêu cầu của bài; đặt câu, viết đoạn với từ thường hạn chế ngữ
cảnh, trật tự liên kết giữa các câu, lỗi chính tả. Số lượng HS đông hay quá ít trong khi
không gian lớp học có giới hạn ảnh hưởng tới không khí thi đua, quá sức đối với HS
lớp ít hay có HS không hoạt động khi làm BT nhóm với nhóm quá đông, thời gian
dành cho các hoạt động trình bày của các nhóm hạn chế, đòi hỏi GV phải có sự bao
quát lớp tốt. Nhiều HS có thói quen học vẹt ghi nhớ máy móc, tiếp thu thụ động chỉ
tiếp thu được cái có sẵn.

* Tiêu chí đánh giá:

Nhận xét, đánh giá quá trình DH các tiết MRVT lớp 4,5 dựa trên 3 tiêu chí:
mức độ tiếp nhận BT, khả năng hoàn thành và kỹ năng vận dụng.

* Cách đánh giá:


51
- Mức độ tiếp nhận BT: HS đọc hiểu được yêu cầu BT, biết cách làm bài sau khi
nghe lời hướng dẫn của GV. Các em thực hiện đúng như yêu cầu của đề cho, phản hồi
gợi ý của SGK hay của GV nếu như chưa hiểu rõ trước khi tiến hành làm BT.

- Khả năng hoàn thành BT: HS tích cực tham gia làm bài theo hình thức cá nhân;
hoà nhập, hợp tác và chia sẻ kết quả học tập tốt ở hình thức làm theo nhóm trong quá
trình làm bài. HS biểu hiện thái độ, tình cảm tích cực như: thoả thuận phân công, thúc
giục đồng đội, cổ động, giải bày ý kiến…

- Kỹ năng vận dụng: Sau khi trình bày kết quả, hệ thống lại kiến thức rút ra sau
mỗi BT HS vẫn còn hứng khởi, muốn chia sẻ bổ sung thêm. Rút ra được bài học hay
kỹ năng thực hiện dạng bài có liên quan đến kiến thức mà các BT mang lại. Biết đặt ra
các tình huống có vấn đề khi dùng từ, lựa chọn từ trong các hoạt động giao tiếp.

1.2.3. Nguyên nhân thực trạng

Sau khi thu phiếu khảo sát và thống kê kết hợp phỏng vấn, quan sát các hoạt động
có chủ đích, chúng tôi đánh giá về nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên như sau:

1.2.3.1 Về phía giáo viên

- Về nhận thức: Các GV đều cho rằng sử dụng hệ thống BT nhằm giúp HS bổ
sung, củng cố kiến thức là tốt nhưng thời gian chưa cho phép (có trường 1 buổi/ngày).
Tuy có những ý kiến khác nhau về ưu điểm, hạn chế của sử dụng hệ thống BT cũng
như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng nhưng đều khẳng định việc
sử dụng hệ thống BT sẽ mang lại những thuận lợi nhất định cho sự phát triển nhận
thức của HS.

- Về cách thức và nội dung sử dụng: Nghệ thuật DH của GV thể hiện qua sử
dụng các PP và hình thức DH Vì thế việc sử dụng hệ thống BT ở mỗi người có những
đặc trưng riêng. Điểm chung nhất của các GV là ít khi dùng trong việc hình thành kiến
thức mới chỉ sử dụng trong BT củng cố, kiểm tra bài cũ như vậy nội dung còn trùng
lặp khi được nhắc lại, chưa làm phong phú khi thiết kế BT cho HS.

- Về hiệu quả sử dụng: Đa số các ý kiến đều cho rằng hiện nay việc dạy từ Hán
Việt thông qua hệ thống BT trong SGK là hiệu quả. Lí do chung nhất để các GV đưa
ra ý kiến đó được giải thích như sau: GV truyền đạt tốt các kiến thức theo mục tiêu
môn học, HS giải quyết được các BT theo yêu cầu, HS nhớ kiến thức lâu hơn để vận
52
dụng vào các tiết sau cao hơn. Nhưng thực tế kết quả chỉ tốt trên hình thức và nội dung
trình bày của các BT hấp dẫn và phù hợp. Còn về khả năng sử dụng lớp từ này trong
văn viết (bài tập làm văn) văn nói (giao tiếp hằng ngày) thì chưa cao vì khả năng dạy
theo hướng tích hợp của GV chưa được phát huy hiệu quả.

1.2.3.2 Về phía học sinh

Sau khi xử lí số liệu thu thập cùng với kết quả phỏng vấn, quan sát các hoạt động
có chủ đích, chúng tôi có những đánh giá như sau:

- Về nhận thức: Các em cho rằng các BT của tiết MRVT giúp ích cho các em
nhiều điều nhưng khi học thì thấy khô khan và khó. Một số từ xuất hiện trong BT xa lạ
với phần lớn HS. Mảng kiến thức về từ Hán Việt mới và tương đối khó với trình độ
nhận thức, khả năng tư duy, năng lực học tập của HS.

- Về thái độ: HS ít có hứng thú với môn học này, trong quá trình học các em được
tự sáng tạo ra từ mới nhưng khả năng diễn đạt sự hiểu biết đó còn khó khăn, điều này
làm hạn chế việc chia sẻ kết quả học tập của HS với HS, HS với GV gây tâm lí ngại
phát biểu.

- Về khả năng: HS dễ dàng hiểu rõ yêu cầu, biết cách làm BT sau khi được hướng
dẫn hay đã thực hiện kiểu BT một hoặc hai lần trước đó. BT dưới hình thức trắc
nghiệm hay trắc nghiệm tự luận thì HS hứng thú và thao tác nhanh, chính xác hơn
(ngữ liệu liệt kê đầy đủ, có mẫu, tránh hiện tượng sai chính tả). HS gặp nhiều khó khăn
với BT vận dụng, ngại viết câu, viết đoạn do lười suy nghĩ. Điều này dẫn đến ý chí học
tập chưa cao, chưa kích thích được nhu cầu tìm hiểu, tự học tập, sáng tạo của HS trong
dạng BT này.

1.3. Tiểu kết chƣơng 1

Từ Hán Việt trong tiếng Việt chiếm một số lượng lớn, cực kì phong phú và
cũng khá phức tạp, có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động liên quan đến quá trình
giao tiếp. Vì vậy, GV cần phải có kiến thức đúng và đủ về lớp từ này trong giảng dạy.
Sử dụng hệ thống BT là một trong những PP DH tích cực mang lại hiệu quả trong quá
trình DH phân môn LTVC nói chung, phần MRVT nói riêng. Chúng giúp HS kích
thích tư duy sáng tạo, tăng hiểu biết, mở rộng, phát triển vốn từ đồng thời củng cố
vững chắc những kiến thức HS đã được học. Song, thực tế phần đông GV tiểu học còn
53
gặp khó khăn khi dạy tiết MRVT, đặt biệt là lớp từ Hán Việt. Cho nên, việc khảo sát
năng lực hiểu và sử dụng từ Hán Việt của HS tiểu học vẫn có giá trị thực tiễn.

Việc sử dụng hệ thống BT trong DH MRVT lớp 4, 5 còn hạn chế. GV chưa chú
ý tới một số đặc trưng của phân môn LTVC là giúp HS phát triển, MRVT, có ý thức
và kĩ năng hiểu từ, dùng từ trong sinh hoạt, giao tiếp. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy
GV cần hiểu các từ trong một chủ đề hay một trường từ vựng ngữ nghĩa là không hạn
chế, vốn từ tiềm tàng của mỗi HS là không đồng đều và không hoàn toàn giống nhau.
GV cần dựa vào những từ cho sẵn này để khai thác tối đa tiềm năng ngôn ngữ của HS.
Giải nghĩa từ cho HS là lúc GV cần hiểu rằng nghĩa từ là sự phản ánh khách quan thực
tế muôn màu, muôn vẻ của các sự vật, hiện tượng có trong đời sống xã hội nên GV cần
tích lũy thật nhiều tri thức bách khoa. GV cần dạy cho HS biết rằng từ ngữ trong hoạt
động giao tiếp vô cùng đa dạng, sinh động; cách thức, quy luật kết hợp của từ cũng rất
phong phú. Đối với những BT sử dụng từ phải hướng HS đến việc dùng từ một cách
khéo léo, sáng tạo nhằm tạo hiệu quả biểu đạt, biểu cảm.

Kiến thức ngôn ngữ, đặc biệt là kiến thức về từ Hán Việt của GV chưa đáp ứng
yêu cầu hướng dẫn HS giải nghĩa, mở rộng, phát triển vốn từ, làm BT nên cũng chưa
được hiệu quả như mong muốn. Quá trình đứng lớp còn bộc lộ vẻ lúng túng, mắc
những thiếu sót khi hướng dẫn HS thực hành các BT. Hình thức tổ chức tiết dạy đơn
điệu vì phụ thuộc nhiều vào sách GV nên ít sáng tạo, chưa cuốn hút HS. Bài dạy chưa
sinh động, hạn chế về đồ dùng DH, tài liệu phục vụ DH chủ yếu là SGK và sách GV.
Trong khi sách GV còn mang tính áp đặt, chưa soạn theo hướng gợi mở, giúp người
dạy độc lập, sáng tạo.
54
Chƣơng 2

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TỪ HÁN VIỆT
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5 QUA HỆ
THỐNG BÀI TẬP

2.1. Thiết kế hệ thống bài tập

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập

Hệ thống BT rèn kỹ năng sử dụng từ Hán Việt có vai trò quan trọng trong việc
giáo dục HS tiểu học. Song, muốn phát huy được vai trò đó, nhà giáo dục cần phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định trong việc lựa chọn và xây dựng.

- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, chương trình

Chương trình tiểu học mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo quyết
định ngày 9/11/2001 xác định mục tiêu môn Tiếng Việt ở trường tiểu học như sau:

1) Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường học tập của lứa tuổi. Thông qua
việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.

2) Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết
sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hoá, văn học của Việt Nam và nước
ngoài.

3) Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.

Khi xây dựng hệ thống BT cần xác định mục tiêu của mỗi BT ứng với mục tiêu
của từng tiết học. Đây là quá trình mà GV cần chú ý khả năng tích hợp các kiến thức,
kỹ năng trong tiết học và những kiến thức kỹ năng đã học trước đó hoặc những kiến
thức liên môn có thể, giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức để làm BT một cách phù
hợp.

- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, đa dạng và
phong phú
55
Tính hệ thống của BT phải phù hợp với nội dung chương trình học của phân
môn, các kiểu BT cũng phải được sắp xếp theo một trật tự có hệ thống. Hệ thống BT
phải là một chỉnh thể gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau giữa các ngữ liệu (theo chủ
điểm, trường từ vựng, từ cùng kiểu cấu tạo,…) giữa các kiểu BT tăng dần theo kỹ
năng (BT biết, BT hiểu, BT vận dụng, BT mở rộng). Yêu cầu quan trọng là các BT
này cần có sự tác động qua lại lẫn nhau theo nhiều chiều, đảm bảo nhiều hình thức để
mới lạ nhưng phải thể hiện nội dung cần rèn luyện.

- Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính vừa sức

Về bản chất, nguyên tắc này thể hiện tư tưởng DH vừa sức đối với HS, một
nguyên tắc không thể thiếu trong lí luận DH nói chung. Muốn DH đạt kết quả thì nội
dung, PP, biện pháp DH phải tính đến đặc điểm tâm lý nhận thức và trình độ phát triển
hiện có của HS. Như vậy, trên cơ sở tâm lý học về hoạt động nhận thức và đánh giá
mức độ phát triển của HS (về cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, tưởng
tượng,…) thì quá trình DH mới đảm bảo tính vừa sức đồng thời vẫn kích thích sự phát
triển nhận thức của trẻ. Xây dựng hệ thống BT là việc làm nhằm khai thác và phát huy
một trong các PP đặc trưng của phân môn LTVC - PP luyện tập - thực hành giúp HS
phát triển trí tuệ toàn diện. Là một phương tiện để thực hành lý thuyết, hệ thống BT
phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức sẽ giúp HS cảm nhận được sự thú vị của
tiếng Việt. Từ đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập, tạo điều
kiện cho HS phát huy được tính năng động và sáng tạo, đảm bảo cho quá trình DH đạt
kết quả nhất định.

- Nguyên tắc thứ tư: Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

Phát huy tính tích cực cho HS trong học tập là một điều kiện cơ bản để đạt kết
quả giáo dục tốt. DH là phải tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng suy luận và năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, kích thích tính tích cực nhận thức của HS. Trên hệ
thống BT đã có GV cần phải tổ chức các hoạt động học tập sao cho cuốn hút HS,
hướng dẫn gợi mở tốt, HS có định hướng đúng để tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung
bài học qua việc giải quyết các BT đã cho. Nhờ hoạt động trong sự chủ động, tích cực
HS sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ kiến thức tốt. Thế nên, khi xây dựng hệ thống
BT tránh lạm dụng những BT với hình thức thể hiện quen thuộc, cần tạo các lệnh BT
56
mới mẻ gây chú ý, giúp HS phát triển khả năng độc lập, tích cực trong quá trình làm
bài.

- Nguyên tắc thứ năm: Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Hệ thống BT được thiết kế phải góp phần nâng cao chất lượng giờ học về
MRVT, giúp hình thành và phát triển năng lực biết, hiểu và sử dụng đúng lớp từ Hán
Việt đối với HS tiểu học. Các BT này cần dễ sử dụng và được áp dụng phổ biến trong
thực tiễn DH MRVT ở lớp 4, 5 để đem lại hiệu quả như mong muốn trong từng điều
kiện khác nhau. Sao cho phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường, kiến thức chung
về từ Hán Việt của GV tiểu học hiện nay. Được như vậy hệ thống BT cần phải có sự
phân hoá mức độ từ dễ đến khó, để khi đi vào thực tiễn đảm bảo tính vừa sức chung
vừa sức riêng cho đối tượng HS tiểu học.

Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống BT nhằm hình thành và
phát triển năng lực sử dụng từ Hán Việt cho HS lớp 4, 5 đáp ứng mục tiêu môn học.

2.1.2. Các bước xây dựng hệ thống bài tập

Để xây dựng hệ thống BT GV phải có hiểu biết về hệ thống BT trong SGK, tạo
ra một BT bằng các cách: bổ sung phần lệnh hoặc điều chỉnh thay thế ngữ liệu; xây
dựng một BT từ mục đích và ngữ liệu cho sẵn; xây dựng một BT từ mục đích và kiểu
dạng BT định trước; xây dựng BT từ ngữ liệu cho sẵn. BT được xây dựng phải mang
tính giáo dục, vừa sức và thú vị.

Bước 1: Xác định mục tiêu của BT

Đối với BT về từ Hán Việt, tuỳ theo từng bài cụ thể cần xem xét BT đó dùng để
hình thành cho HS kĩ năng nào trong việc sử dụng tiếng Việt. Để xác định mục tiêu
của BT phải dựa vào câu lệnh, đặt bài trong hệ thống toàn môn học, phân môn, mạch
kiến thức, kĩ năng và kiểu dạng BT.

Bước 2: Xác định kiểu, loại và hình thức BT

Dù BT có nội dung phong phú nhưng hình thức quen thuộc thì cũng làm giảm
mức độ hứng thú học tập của HS. GV cần định hướng phân loại BT theo cấu trúc hệ
thống nhất định, xác định loại, kiểu, dạng bài thích hợp nhất, đảm bảo ba mặt: hình
thức, nội dung và tư tưởng mà BT muốn hướng tới.

Bước 3: Lựa chọn ngữ liệu


57
Ngữ liệu xuất hiện trong BT ít nhất phải nằm trong những chủ điểm của chương
trình Tiếng Việt mở rộng hơn là những từ mang tính gần gũi, đa dạng trong cuộc sống
hằng ngày phản ánh hiện thực xã hội không ngừng phát triển. Chúng phải là những
đơn vị ngôn ngữ đúng, phản ánh hiện thực điển hình và đa dạng. Ngữ liệu và lí thuyết
hoặc mệnh lệnh phải tương hợp.

Bước 4: Xây dựng lệnh bài tập

Câu lệnh của mỗi BT phải khoa học, rõ ràng, tường minh, tránh gây nhầm lẫn,
không thiếu hay thừa dữ kiện và khó thực hiện cho HS trong quá trình xác định yêu
cầu và làm BT. GV cần phải cân nhắc kỹ trước khi xây dựng lệnh của một BT không
để sai văn phạm.

Bước 5: Điều chỉnh BT cho phù hợp với đối tượng HS và điều kiện DH

Tuỳ vào điều kiện DH và trình độ của HS trong mức thang đánh giá khả năng
hiểu biết kiến thức mà GV muốn truyền đạt, GV xác định và sử dụng các BT: BT hình
thành kiến thức mới, BT luyện tập củng cố, BT kiểm tra đánh giá, BT dành cho HS có
năng khiếu, BT dành cho HS dưới chuẩn,...

Bước 6: Tạo tổ hợp BT để luyện tập cho một giờ học, cho một đề kiểm tra, đánh
giá.

Sau khi xây dựng từng BT theo các bước kể trên, GV cần kiểm tra lại tính khả
thi trước khi đưa vào sử dụng.

2.1.3. Miêu tả hệ thống bài tập dạy từ Hán Việt

Dựa vào cấu trúc của BT trong SGK kết hợp với chủ điểm trong chương trình
Tiếng Việt, chúng tôi xây dựng hệ thống BT theo các mức độ nhận thức từ thấp đến
cao. Cấu trúc một BT theo chủ điểm được thiết kế có dạng như sau:

2.1.3.1 Bài tập nhận biết từ

* Giải nghĩa bằng ngữ cảnh

* Giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các thành tố (tiếng) và giải nghĩa
từng thành tố này

* Giải nghĩa bằng định nghĩa

2.1.3.2 Bài tập hệ thống hóa vốn từ Hán Việt


58
* Nhóm bài tập tìm từ

- Tìm từ có cùng chủ đề

- Tìm từ có cùng đặc điểm cấu tạo, phổ biến nhất là BT tìm từ có tiếng đã cho

* Nhóm bài tập phân loại từ

- BT yêu cầu dựa vào nghĩa của từ phân nhóm từ

- BT yêu cầu dựa vào nghĩa của tiếng có ở trong từ để phân loại từ

2.1.3.3 Bài tập rèn luyện kĩ năng dùng từ Hán Việt

* Bài tập điền từ

- Điền từ với các từ cho trước

- Tự tìm trong vốn từ của mình những từ dùng để điền từ

* Bài tập thay thế từ

* Bài tập tạo ngữ

- Bài tập dùng từ đặt câu

- Bài tập viết đoạn văn

- Bài tập chữa lỗi dùng từ

2.1.3.4 Bài tập mở rộng vốn từ

- Mở rộng theo quan hệ cấu tạo

- Mở rộng theo quan hệ ngữ nghĩa và phong cách

- Mở rộng theo chủ điểm

- Mở rộng theo từ cùng loại tiểu loại

2.2. Sử dụng hệ thống bài tập

2.2.1. Sử dụng BT theo các mức độ (nhân biết, hiểu nghĩa, dùng từ, mở rộng
vốn từ)

Việc sử dụng hệ thống BT trong DH LTVC lớp 4, 5 phải góp phần thực hiện
mục đích nâng cao mức độ tiếp thu bài, giúp HS học tập tích cực, chủ động.
59
Những kiến thức, kĩ năng về từ ngữ mà HS lĩnh hội trong quá trình thực hiện
BT giúp HS nhận biết các dấu hiệu và mối quan hệ của từ ngữ, nghĩa từ có trong các
sự vật, hiện tượng xung quanh, phát triển ở HS các năng lực và hứng thú nhận biết,
khả năng tư duy, ngôn ngữ. Những kiến thức và kĩ năng về từ ngữ mà HS nắm được
còn góp phần giúp HS thực hiện dễ dàng các nhiệm vụ, hoạt động khác trong lúc tư
duy học tập hay những hoạt động thao tác chân tay như: vẽ, nặn, ghép, thể dục,… qua
đó giáo dục HS tính chính xác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức.

Việc sử dụng hệ thống BT trong DH LTVC lớp 4, 5 cần hướng đến sự tích cực
hóa hoạt động giáo dục HS, cần bảo đảm HS được quan sát, khám phá bằng các giác
quan, tạo cơ hội cho HS tự phát hiện, lĩnh hội và giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ,
hướng dẫn đúng lúc của GV. Trong quá trình tổ chức các hoạt động giải BT, GV phải
là người tổ chức môi trường thi đua cho HS, tạo cơ hội tình huống, hướng dẫn, gợi mở
các thao tác thực hiện có tính tìm tòi, khám phá của HS để tích lũy và làm phong phú
vốn kiến thức cũng như khả năng vận dụng các kiến thức của chính mình. Trên cơ sở
hướng tới sự chính xác hóa, hệ thống hóa những kiến thức về từ ngữ và dạy HS ứng
dụng chúng vào các hoạt động khác nhau của mình.

Việc sử dụng hệ thống BT này phải phù hợp với những quy luật nhận thức và
mức độ phát triển những nội dung kiến thức trong chương trình, đảm bảo sự phù hợp
chung và phù hợp riêng, học đi đôi với hành.

2.2.2. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá

Trước khi đưa vào kiểm tra, đánh giá HS thì GV cần phải bình giá đề bài kiểm
tra theo các gợi ý đánh giá dựa trên các yêu cầu như: tính thú vị, tính giáo dục và tính
vừa sức của từng câu trong đề; tính toàn diện về kiến thức - kĩ năng của toàn bộ đề;
tính đa dạng của kiểu dạng BT, tính tiết kiệm và tích hợp của ngữ liệu trong đề kiểm
tra.

2.3. Hệ thống bài tập nâng cao chất lƣợng DH từ Hán Việt

Mục đích chúng tôi xây dựng hệ thống BT không phải là nhận diện, phân tích
các đơn vị ngôn ngữ mà là rèn luyện cho HS các kĩ năng sử dụng từ. Đích cần đạt là
bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng
Việt văn hóa trong giao tiếp. Các ngữ liệu có trong các BT được chúng tôi lấy từ SGK
lớp 4, 5, từ điển SGK tiếng Việt tiểu học, các từ ngữ quen thuộc thường xuất hiện ở
60
các môn học khác có trong chương trình học để tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực
hiện các BT hiệu quả. Do hệ thống BT được trình bày theo từng dạng nên chúng
không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như các BT trong từng tiết học của SGK.
Nhưng nội dung các BT đều có liên quan đến từng chủ điểm nhỏ trong phân môn, từng
tuần chủ điểm lớn của môn học.

2.3.1. Bài tập nhận biết từ Hán Việt

Ngoài các BT nhận biết từ Hán Việt, GV có thể cung cấp thêm nghĩa từ bằng
bằng trực quan vì lứa tuổi này trực quan có vai trò quan trọng trong giải nghĩa từ.
Ngoài việc cung cấp tranh, tìm từ tương ứng có thể bằng định nghĩa hay ngữ cảnh, giải
nghĩa bằng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đặt câu... Hình thức đơn giản nhất là cung cấp
một số từ ngữ và các nghĩa tương ứng với chúng, yêu cầu HS chọn nghĩa cho sẵn ứng
với từ. Bên cạnh đó, GV cũng có thể cung cấp nghĩa từ hoặc dấu hiệu của từ, yêu cầu
HS tìm từ thể hiện nghĩa đó (trò chơi giải ô chữ),...

Dạng 1: Chọn đáp án đúng

1. Từ nạn nhân có nghĩa là :

a. Người bị nạn, chịu sự đau khổ hay bất công

b. Người bị thương tích do tai nạn

c. Người suy sụp tinh thần do bị hại

2. Từ bưu kiện có nghĩa là :

a. Các thứ do bưu điện chuyển

b. Gói hàng lớn gửi qua bưu điện

c. Tấm thiếp in sẵn của bưu điện

3. Từ cách li có nghĩa là :

a. Tách riêng ra, không để chung với người, vật khác

b. Xa cách nhau, không liên lạc được với nhau

c. Bị ngăn cách, ít hoặc khó gặp gỡ, liên hệ trực tiếp với nhau

4. Từ cảm tạ có nghĩa là :

a. Cảm động và biết ơn, gây phấn chấn trong lòng


61
b. Động lòng và tỏ lòng biết ơn

c. Tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc

5. Từ kiểm soát có nghĩa là :

a. Soát lại, rà lại để xem có đúng với thực tế

b. Thẩm tra các vụ việc phạm pháp đã bị tố giác

c. Xem xét, ngăn chặn việc làm sai quy định

6. Từ can ngăn có nghĩa là :

a. Không cho làm, khuyên đừng làm

b. Bắt buộc, ép không cho làm

c. Tác động vào công việc của người khác

7. Từ phá hủy có nghĩa là :

a. Làm hư hỏng hết cái này đến cái khác

b. Quấy phá để làm hỏng việc của người khác

c. Làm hư hỏng hoàn toàn

8. Từ tự trọng có nghĩa là:

a. Trước sau như một không thay lòng

b. Coi trọng và giữ gìn danh dự của mình

c. Tự mình giải quyết vấn đề quan trọng

Dạng 2: Tìm từ đồng nghĩa

1. Tìm từ đồng nghĩa với từ: nhân hậu

2. Tìm từ đồng nghĩa với từ: tự trọng

3. Tìm từ đồng nghĩa với từ: nhân dân

4. Tìm từ đồng nghĩa với từ: bổn phận

5. Tìm từ đồng nghĩa với từ: hữu nghị

6. Tìm từ đồng nghĩa với từ: hợp tác

7. Tìm từ đồng nghĩa với từ: tổ quốc


62
8. Tìm từ đồng nghĩa với từ: dũng cảm

9. Tìm từ đồng nghĩa với từ: trung thực

10. Tìm từ đồng nghĩa với từ: thiên nhiên

11. Tìm từ đồng nghĩa với từ: thông minh

12. Tìm từ đồng nghĩa với từ: thanh bình

Dạng 3. Tìm từ trái nghĩa

1. Tìm từ trái nghĩa với từ: hạnh phúc

2. Tìm từ trái nghĩa với từ: lạc quan

3. Tìm từ trái nghĩa với từ: lương thiện

4. Tìm từ trái nghĩa với từ: phi thường

5. Tìm từ trái nghĩa với từ: giản dị

6. Tìm từ trái nghĩa với từ: vô vị

7. Tìm từ trái nghĩa với từ: công bằng

8. Tìm từ trái nghĩa với từ: tiết kiệm

9. Tìm từ trái nghĩa với từ: thất bại

10. Tìm từ trái nghĩa với từ: thủy chung

Dạng 4: Rút ra nghĩa yếu tố từ các từ

1. Cho các từ: nhân hậu, phúc hậu, hiền hậu, lạc hậu, đôn hậu, hậu đãi, hậu quả,
hậu thế, hậu sự, hậu bối,...

a) Trong những từ nào, tiếng hậu có nghĩa là sau trái nghĩa với tiền?

b) Trong những từ nào, tiếng hậu có nghĩa là cư xử tốt?

2. Cho các từ: ác chiến, ác đức, ác ý, ác liệt, ác mộng, ác độc ...

a) Trong những từ nào, tiếng ác có nghĩa là ghê gớm, dữ dội ?

b) Trong những từ nào, tiếng ác có nghĩa là xấu trái nghĩa với thiện?

3. Cho các từ: ấn hành, ấn tượng, ấn phẩm, ấn tích,...

a) Trong những từ nào, tiếng ấn có nghĩa là in ra?


63
b) Trong những từ nào, tiếng ấn có nghĩa là để lại dấu vết?

4. Cho các từ: nhi đồng, đồng nghĩa, đồng nghiệp, đồng loại, đồng dao, đồng
hương,...

a) Trong những từ nào, tiếng đồng có nghĩa là trẻ con?

b) Trong những từ nào, tiếng đồng có nghĩa là như nhau?

5. Cho các từ: gia đình, gia nhập, gia hạn, gia chủ, gia quyến, tham gia,...

a) Trong những từ nào, tiếng gia có nghĩa là nhà?

b) Trong những từ nào, tiếng gia có nghĩa là thêm vào?

6. Cho các từ: giải đáp, giải khát, giải phóng, giải pháp, giải thích, giải độc,...

a) Trong những từ nào, tiếng giải có nghĩa là cởi ra?

b) Trong những từ nào, tiếng giải có nghĩa là trừ bỏ?

7. Cho các từ: giao lưu, giao thông, giao thừa, giao phó, giao tiếp, giao hàng,...

a) Trong những từ nào, tiếng giao có nghĩa là kết hợp với nhau, tiếp nối nhau?

b) Trong những từ nào, tiếng giao có nghĩa trao sang người khác, nơi khác?

8. Cho các từ: giáo viên, truyền giáo, giáo dục, giáo huấn, mẫu giáo, tôn giáo...

a) Trong những từ nào, tiếng giáo có nghĩa là dạy, chỉ bảo?

b) Trong những từ nào, tiếng giáo có nghĩa là đạo?

9. Cho các từ: giới hạn, nam giới, biên giới, nữ giới, ranh giới, thế giới,...

a) Trong những từ nào, tiếng giới có nghĩa là ranh giới?

b) Trong những từ nào, tiếng giới có nghĩa là tầng lớp?

10. Cho các từ: hối hận, hận thù, uất hận, ân hận,...

a) Trong những từ nào, tiếng hận có nghĩa là giận, thù ghét?

b) Trong những từ nào, tiếng hận có nghĩa là buồn tức, day dứt?

Dạng 5: Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh

1. Giải nghĩa từ tham quan trong các trường hợp sau:


64
a. Càng nghe bà kể nhiều câu chuyện cổ tích, Thúy càng căm ghét những tên
tham quan. Họ chỉ biết ức hiếp dân lành.

b. Hà rất háo hức vì sắp được đi tham quan phố cổ Hội An cùng gia đình vào
dịp hè này.

2.3.2. Bài tập rèn luyện kĩ năng hiểu vốn từ Hán Việt

Mức độ cao hơn nhận biết là hiểu vốn từ Hán Việt, ở mức độ này lần đầu tiên
ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm hiểu của các em. Để nắm được nội dung cô
bản về từ, HS sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát.
Đây là diều khó khăn đối với HS tiểu học, để giảm bớt độ khó trong quá trình tiếp
nhận kiến thức, kĩ năng về từ ngày một khắc sâu nên BT được xây dựng theo hướng
đồng tâm và bài tập rèn luyện kĩ năng hiểu vốn từ Hán Việt cũng dựa theo cơ sở đó.

Dạng 1: Tìm từ có cùng chủ đề

1. Từ chỉ màu sắc có nghĩa tương đương với những từ:

a. vàng = ...

b. xanh = ...

c. trắng = ...

d. đen = ...

e. xanh dương = ...

2. Từ chỉ kích thước có nghĩa tương đương với những từ:

a. nhỏ = ... d. ngắn = ...

b. lớn = ... e. gần = ...

c. dài = ... g. cạn = ...

3. Từ chỉ các bộ phận của cơ thể người có nghĩa tương đương với những từ:

a. đầu = ... e. mắt = ...

b. tay = ... g. da = ...

c. mày = ... h. tim = ...

d. răng = ... i. xương = ...


65
4. Từ chỉ quan hệ thân tộc có nghĩa tương đương với những từ:

a. cha = ...

b. mẹ = ...

c. anh = ...

d. em = ...

5. Từ chỉ sự vật trong tự nhiên có nghĩa tương đương với những từ:

a. mặt trăng = ... e. mây =...

b. mặt trời = ... g. đất = ...

c. rừng = ... h. gió = ...

d. núi = ... i. sông = ...

Dạng 2: Tìm từ ngữ có tiếng mang nghĩa cho sẵn

1. Tìm từ có tiếng kiên mang nghĩa là bền vững

2. Tìm từ có tiếng lương mang nghĩa là tốt

3. Tìm từ có tiếng ngoại mang nghĩa là ngoài

4. Tìm từ có tiếng cường mang nghĩa là mạnh

5. Tìm từ có tiếng tái mang nghĩa là lại một lần nữa

6. Tìm từ có tiếng tác mang nghĩa là làm, tạo ra

7. Tìm từ có tiếng ưu mang nghĩa là tốt đẹp, hơn

8. Tìm từ có tiếng vĩnh mang nghĩa là lâu dài, mãi mãi

9. Tìm từ có tiếng xuất mang nghĩa là ra, sinh ra

10. Tìm từ có tiếng tổng mang nghĩa là tất cả, toàn bộ, chung

Dạng 3: Chọn từ Hán Việt thích hợp điền vào chỗ trống

1. dũng cảm, dũng sĩ, dũng khí

a) Có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm: ………………….........

b) Chí khí mạnh mẽ, lòng dũng cảm:……………………........................................

c) Người có sức mạnh và lòng can đảm:……………………...................................


66
2. quyền hạn, quyền hành, quyền lực

a) Quyền lực được thi hành:……………………......................................................

b) Ranh giới, giới hạn của quyền lợi:…………………............................................

c) Sự bắt người phải phục tùng:…………………....................................................

3. phân minh, phân trần, phân vân

a) Bày tỏ mọi điều, mọi lẽ để người khác hiểu và thông cảm:………………..........

b) Rõ ràng, rạch ròi, rành mạch:……………………...............................................

c) Lưỡng lự, đắn đo, không biết nên giải quyết như thế nào:………………….......

4. địa bàn, địa danh, địa phận

a) Phần đất thuộc một làng, xã, huyện hay một nước nào đó:………………..........

b) Tên đất, tên địa phương:…………………….......................................................

c) Vùng đất sinh sống, hoạt động:…………………….............................................

5. vô lí, vô cớ, vô tình

a) Không có lí do, không có cớ gì:……………………............................................

b) Không có lí, không có căn cứ:……………………..............................................

c) Thờ ơ, không để tâm chú ý, không tỏ tình cảm gì:……………………...............

6. ảo giác, ảo mộng, ảo tưởng

a) Cảm giác sai khi nhìn vào vật nên không nhận dạng đúng sự vật:………….......

b) Ý nghĩ, hi vọng viển vông, không thể thực hiện được:……………………........

c) Mơ ước hão huyền, không bao giờ đạt được:…………………….......................

7. suy nghĩ, suy tư, suy tưởng

a) Nghĩ suy một cách lặng lẽ, liên miên:……………………...................................

b) Ngẫm nghĩ sâu xa lẫn những điều tưởng tượng:……………………...................

c) Nghĩ một cách tập trung, nghiêm túc:……………………...................................

8. chủ đạo, chủ chốt, chủ quyền

a) Quan trọng nhất, nòng cốt:……………………....................................................


67
b) Giữ vai trò chính và có tác dụng chi phối:……………………............................

c) Quyền làm chủ một nước về tất cả các mặt:…………………….........................

9. bảo toàn, bảo quản, bảo dưỡng

a) Giữ được nguyên vẹn như vốn có từ đầu:…………………….............................

b) Chăm sóc, nuôi nấng:……………………............................................................

c) Giữ gìn, trông nom nhằm chống hư hỏng, hao hụt, mất mát:……………….......

10. diễn đạt, diễn giải, diễn tả

a) Trình bày và giải thích cho rõ:……………………..............................................

b) Trình bày rõ tư tưởng ý nghĩa, tình cảm bằng các công cụ giao tiếp:………......

c) Trình bày rõ một điều gì đó:…………………….................................................

Dạng 4: Chọn đáp án đúng

Từ nào dưới đây tương ứng với nghĩa đã cho?

1. Lượm lặt lại cho gọn gàng

a. thu nhập b. thu phục c. thu thập d. thu hồi

2. Truyện viết cho trẻ em

a. đồng dao b. đồng ca c. đồng niên d. đồng thoại

3. Chia ra, rải ra nhiều nơi, thường theo nguyên tắc

a. phân bố b. phân tán c. phân phối d. phân phát

4. Giải thích rộng rãi để thuyết phục và vận động mọi người làm theo

a. tuyên truyền b. tuyên dương c. tuyên thệ d. tuyên bố

5. Tự nhiên như không có sự việc gì xảy ra, có vẻ thờ ơ

a. bình thản b. bình an c. bình yên d. bình tĩnh

6. Nền văn hoá đẹp đẽ lâu đời

a. văn hiến b. văn hóa c. văn miếu d. văn minh

7. Những điều quy định đã thỏa thuận với nhau về một vấn đề gì đó

a. quy định b. quy cách c. quy ước d. quy tắc


68
8. Điều được hưởng chính đáng, hợp pháp những lợi lộc, tiền bạc

a. quyền hạn b. quyền lợi c. quyền hành d. quyền lực

9. Quyền hạn và trách nhiệm tương ứng với chức

a. chức năng b. chức trách c. chức vụ d. chức vị

10. Theo đúng lẽ phải, không thiên vị

a. công lí b. công minh c. công chứng d. công bằng

Dạng 5: Chọn từ ứng với nghĩa:

1. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Nhân từ và hiền hậu, luôn ưu ái với con người. - nhân đạo

- Hiền hậu, tốt bụng luôn yêu thương con người. - nhân hậu

- Một lòng một dạ vì việc nghĩa. - nhân nghĩa

- Có lòng thương người, ăn ở tốt - nhân đức

- Thương yêu và tôn trọng bảo vệ giá trị, phẩm chất, - nhân từ

quyền sống của con người.

2. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Cầu mong, ước muốn - ước mơ

- Điều mong muốn rất thiết tha - ước mong

- Mong muốn, ước ao đạt được điều tốt lành - ước vọng

3. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Ý muốn và những dự định về một việc gì đó - ý chí

- Ý thức, tình cảm tự giác, mạnh mẽ; quyết tâm dồn sức lực, - ý định

trí tuệ để đạt cho bằng được mục đích.

- Ý định chưa nói ra nhưng lại được sắp xếp, - ý kiến


69
tính toán kĩ trong ý nghĩ.

- Sự nhìn nhận, cách nghĩ, đánh giá, nhận xét về điều gì đó - ý đồ

thường được phát biểu ra bằng lời, văn bản

4. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Ôn tồn và nhã nhặn - hòa hoãn

- Làm dịu bớt căn thẳng, ngừng xung đột - hòa thuận

- Vui vẻ, yên ổn với nhau - hòa nhã


5. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc - kết hợp

tổ chức riêng lẻ.

- Gắn chặt với nhau không thể tách rời - liên kết

- Gắn chặt với nhau để bổ sung hỗ trợ cho nhau - gắn kết

6. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

Nghĩa Từ

- Cho mình hơn người, coi thường người khác - tự tin

- Biết mà làm, không đợi ai nhắc nhở - tự giác

- Đáng giá mình thấp, tỏ ra thiếu tự tin - tự hào

- Tự sức mình làm lấy, không nhờ người khác - tự lực

- Tin vào bản thân mình - tự cao

- Kiêu hãnh, vui sướng một cách chính đáng - tự ti

2.3.3. Bài tập rèn luyện kĩ năng dùng từ Hán Việt

Mục đích cuối cùng của LTVC ở tiểu học là rèn luyện cho HS kĩ năng dùng từ
và câu. Các BT đặc trưng để rèn kĩ năng này là: BT điền từ (cho trước hoặc tìm trong
70
vốn từ các từ để điền), BT thay thế từ, BT chữa lỗi cùng từ, BT viết câu, đoạn chứa từ
hay nội dung cho sẵn.

Dạng 1: Điền từ có tiếng cho sẵn:

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “thiên” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. Làm mẹ là ………………………của người phụ nữ.

b. Đồng phục thể dục của lớp em có màu ……………

c. Nguyễn Huệ là một………………..........về quân sự.

d. Làm thế không sợ ……………………..........cười à?

e. Mặc dù chúng ta thường gặp .............nhưng sản lượng lúa không ngừng tăng.

thiên hạ, thiên chức, thiên thanh, thiên tài, thiên tai

5. Tìm từ Hán Việt có tiếng “gia” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. Nhà ấy, …………………có gì.

b. Lan vừa.....…………...............Đội vào ngày thứ bảy vừa rồi.

c. Bạn Hồng cùng mình ……………....tham gia khóa tu mùa hè do chùa Hưng
Thiền tổ chức.

d. Mình có một ……..........hạnh phúc, đó là một điều may mắn.

e. ……………………........không nói lên giá trị của con người.

gia chủ, gia đình, gia quyến, tham gia, gia nhập, gia tài, gia hạn, gia công, gia
cố, gia phả, gia giáo, gia nhân, đại gia, gia cảnh, xuất gia, gia tộc, tham gia,…

6. Tìm từ Hán Việt có tiếng “biệt” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. Bình là một học sinh..........................................................

b. Công Phượng là một tài năng......................trong bóng đá.

c. Anh ấy có nhiều.................................................................

d. Ca hát là một.......................................................của Nam.

e. Gần nhà An, người ta đang xây dựng một ngôi.................


71
g. Dũng đi....................................................đã mấy năm trời.

đặt biệt, biệt tích, biệt danh, biệt thự, cá biệt, biệt tài, riêng biệt, tạm biệt, đặc
biệt…

7. Tìm từ Hán Việt có tiếng “danh” để điền vào chỗ trống trong các câu sau
cho thích hợp :

a. Vì khiêm tốn, muốn lánh đời nên nhiều nhà sư .................. lúc về già.

b. Hà Nội là nơi có nhiều .........................................................................

c. Nhà trường vừa dán..................................................học sinh tiên tiến.

d. Nguyễn Công Trứ là một trong những nhà thơ không màng................

e. Cuốn sổ của bạn Hà ghi những câu..................................trên thế giới.

g. Nguyễn Trãi đã được công nhận là............................văn hoá thế giới.

h. Nhiều........................................Việt Nam đã ra nước ngoài biểu diễn.

i. Việt Nam có nhiều ……………………….....................……nổi tiếng.

k. Nam đưa cho tôi……………………………....................…..của anh.

l. Hồ Chí Minh là ……………………….......................văn hóa thế giới.

danh thắng, danh lợi, danh sách, danh nhân, ẩn danh, danh ngôn, danh ca,
danh vọng, danh dự

8. Tìm từ Hán Việt có tiếng “xuất” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp :

a. Đại tướng Võ Nguyên Giáp là một tài năng ................ trong lĩnh vực quân sự.

b. Năm 1989, Việt Nam đã ........................hơn 1 triệu tấn gạo.

c. Bà Lý được.............................................................nhiều lần.

d. Hồ Chí Minh .................trong một gia đình nhà nho nghèo.

e. Anh Chiến vào trạm,..................................................giấy tờ.

f. Lan luôn được công nhận là học sinh ...................................

g. Khi mua thực phẩm đóng gói cần để ý đến...............của nó.


72
xuất khẩu, xuất hành, xuất ngoại, xuất thân, xuất xứ, xuất trình, xuất sắc, kiệt
xuất, xuất chúng,…

9. Tìm từ Hán Việt có tiếng “ý” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. Tôi có.......................................đi du lịch một chuyến vào dịp hè này.

b. Họ đã tìm cơ hội để cùng nhau gặp gỡ trao đổi...................................

c. Trung đoàn trưởng biết được..........................................của bọn địch.

d. Anh ta................được rằng làm như thế là trái với luân thường đạo lí.

e. Chị dâu của tôi từ ăn nói đến đi đứng đều rất có..................................

ý định, ý tứ, chủ ý, thành ý, ý tưởng, ý nghĩ, ý kiến, ý đồ, ý thức

10. Tìm từ Hán Việt có tiếng “ưu” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. Thiên nhiên ............................................... cho đất nước ta nhiều thứ.

b. Một ....................... dù rất nhỏ của em cũng được tuyên dương ở lớp.

c. Lợi dụng.............chiều cao, đội bóng Anh thường chuyền bóng bổng.

d. Công nghiệp nặng được......................................phát triển.

e. Nó không nói chuyện với ai vẻ mặt..................., trầm lắng.

g. Là một bông hoa duy nhất của lớp nên lúc nào Hằng cũng được các bạn nam
.........................

ưu ái, ưu tiên, ưu đãi, ưu tú, ưu điểm, ưu tư, ưu phiền, tối ưu,…

Dạng 2: Tự tìm trong vốn từ của mình

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “phong” để điền vào chỗ trống trong các câu sau
cho thích hợp:

a. Bình có trí tưởng tượng............................................

b. Quyển sách này ghi lại.............................................của các dân tộc miền núi.

c. Tôi kiểm tra túi bài thi đã được................................trước khi cô giáo bóc đề.

d. Ngôi nhà cũ xa dần, ................ làng cũ cũng mờ dần, lòng tôi bao lưu luyến.
73
2. Tìm từ Hán Việt có tiếng “diễn” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp :

a. Lối nói....................................của Bình có sức thuyết phục mọi người.

b. Bố anh, chủ tịch xã kiêm phụ trách tuyên huấn, rất có tài....................

c. Bài..........................cô đọng được hoan nghênh nhiệt liệt.

d. Thầy giáo ...................................... lại buổi lễ khai giảng.

e. Điều đó không cần.................................................. nhiều.

Dạng 3: Bài tập tạo ngữ

1. Tạo nên các từ ngữ chứa tiếng cho sẵn:

hợp

đảm

gian

phục

niên

ân

công

đạo

giải

giới

hậu

kiến

sát

thị

Dạng 4: Điền từ Hán Việt thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau:

1. Kẻ giết người sợ bị ……………… đã bỏ trốn đi nơi khác.


74
a. phát giác b. tố cáo c. cáo giác d. tố giác

2. Hiện nay, tình trạng trẻ em mắc bệnh béo phì đang ngày càng ……………..

a. phổ biến b. phổ quát c. phổ cập d. phổ thông

3. Bà cụ nhà tôi ăn uống……………………, lúc nhiều lúc ít.

a. bất thường b. thất thường c. phi thường d. vô thường

4. Nhà máy ngừng sản xuất vì thiếu …………………….

a. tài liệu b. vật liệu c. tư liệu d. nguyên liệu

5. Nỗi đau ấy, tôi đã từng………………….

a. thí nghiệm b. thể nghiệm c. thử nghiệm d. thực nghiệm

6. Trong………………, không đến nỗi rắc rối như vậy.

a. thực dụng b. thực tế c. thực tại d. thực tiễn

7. Phương thuốc ấy……………………lắm.

a. hiệu nghiệm b. công hiệu c. hiệu quả d. công dụng

8. Xem phim mà…………..đến tình cảnh của mình thấy thấm thía vô cùng.

a. liên can b. liên hệ c. liên luỵ d. liên quan

9. Ông ta không có ai là người ………………...

a. kế cận b. phụ cận c. lân cận d. thân cận

10. Tôi không có ………………nào khác là sống yên ổn để làm việc.

a. hi vọng b. nguyện vọng c. kì vọng d. khát vọng

Dạng 5: Dùng từ đặt câu:

1. giải trí, giải lao

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

2. liên tưởng, liên kết

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................
75
3. xử phạt, xử kiện

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

4. hành xử, hành động

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

5. thành công, thành tài

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

6. trang trọng, trang nghiêm

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

7. chiến tranh, chiến trường

………………………………………………………………………………................

………………………………………………………………………………................

Dạng 6: Sửa lỗi dùng từ trong mỗi câu dưới đây:

1. Trước khó khăn, anh ấy vẫn điềm đạm như thường.

2. Thứ thuốc ấy chẳng có tác động gì cả.

3. Ở trung ương Hà Nội ngày nay có hai đường phố đẹp mang tên Hoàng Diệu,
Nguyễn Tri Phương.

4. Cần trục là cánh tay kì tài của các chú công nhân.

5. Mình vừa gửi toàn thể số tiền mình bỏ ống ủng hộ các bạn vùng lũ.

6. Tô Hiến Thành cứ theo di vật lập Long Cán làm vua.

7. Rồi một hôm, rạp xiếc khai báo cần tuyển diễn viên.

8. Lời nói của thầy hiệu trưởng điềm nhiên, đầm ấm, rõ ràng.

9. Dù sức có kém nhưng quyết liệt, nhẫn nại ắt thành công.


76
10. Nga đang sung sướng vì cảm thấy hoàn thành đạt được ý nguyện.

Dạng 7: Tìm từ Hán Việt có tiếng “…” để trả lời câu hỏi

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “thị” với các nghĩa sau:

a. Độ nhìn rõ của mắt ……………………...

b. Mắt không thể nhìn thấy vật ở xa được ……………………...

c. Nêu gương, nêu khuôn mẫu, làm mẫu ………………….......

d. Người theo sau để bảo vệ cho vua ……………………...

e. Phải và trái, thiện và ác cãi nhau ……………………...

2. Tìm từ Hán Việt có tiếng “hoàn” với các nghĩa sau:

a. Trở về làm người làm ăn lương thiện ……………………...

b. Xong việc đầy đủ ……………………...

c. Hoàn toàn thiện mỹ ……………………...

d. Công việc xong xuôi ……………………...

3. Tìm từ có tiếng “hải” với các nghĩa sau:

a. Đèn ở biển .……………………...

b. Cảng ở bờ biển .………………….......

c. Thú có đầu giống chó sống ở biển ……………………....

d. Một loài chim ở biển còn gọi là chim báo bão ……………………....

Dạng 8: Nối từ ngữ với nghĩa thích hợp

A. Gợi ý về nghĩa của từ Đáp án B. Từ

1. Bản ghi tên ………. a. danh mục

2. Bản kê các khoản, các thứ, các loại theo thứ tự ………. b. danh bạ
nhất định

3. Cảnh đẹp nổi tiếng ……….. c. danh thủ


77
4. Vận động viên nổi tiếng ……….. d. danh lam

Dạng 9: Chọn từ thích hợp trong số các từ dưới đây để xếp vào bảng sau:
1. thị phạm, thị giác, thị vệ, thị uy, ám thị, thị lực, cận thị, giám thị,…
Thị có nghĩa là theo hầu Thị có nghĩa là nhìn Thị có nghĩa là biểu
hiện ra, bày tỏ ra
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
2. thiên đình, thiên hướng, thiên lí, thiên binh, thiên đường, thiên kiến, thiên vị, thiên
lôi, thiên niên kỉ, thiên thu,…
Thiên có nghĩa là trời, tự Thiên có nghĩa là Thiên có nghĩa là lệch,
nhiên nghìn nghiên về một bên
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
3. thực đơn, ẩm thực, nguyệt thực, xâm thực, thực chất, thực tế, thực phẩm, chứng
thực, thực nghiệm, nhật thực, lương thực, thực lực, …
Thực có nghĩa là thật sự, Thực có nghĩa là ăn Thực có nghĩa là ăn
có thật mòn, gặm mòn
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
4. yên vị, thú vị, vị hôn thê, ý vị, hoán vị, phong vị, việt vị, vị thành niên, …
Vị có nghĩa là lí thú Vị có nghĩa là chưa Vị có nghĩa là chỗ
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………

5. quy cách, quy luật, quy phục, quy tụ, quy nạp, quy trình, quy hoạch, quy tiên, quy
hàng, quy mô, quy định, quy chế, quy ước, …
Quy có nghĩa là khuôn Quy có nghĩa là quay Quy có nghĩa là gộp
78
khổ, phép tắc về, trở về lại, gán cho
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………
……………………… …………………… ……………………

2.3.4. Bài tập rèn luyện kĩ năng mở rộng vốn từ Hán Việt

Bài tập MRVT Hán Việt cho HS tiểu học phải tuân thủ theo các quy tắc chung
là MRVT theo chủ đề và mở rộng từ theo quy luật liên tưởng. GV có thể hướng dẫn
HS MRVT theo các cách sau:

- MRVT theo quan hệ ngữ nghĩa:

Biện pháp này được xác lập dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ đồng
nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa, nhiều nghĩa... Đây là biện pháp mở rộng từ sử dụng nhiều
ở các lớp tiểu học. Có thể sử dụng những cách thức sau:

+ Tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa với từ cho trước.

+ Cung cấp chủ điểm, yêu cầu HS tìm từ xung quanh chủ điểm đó.

Ví dụ: Tìm các từ ngữ:

a. Chỉ những hoạt động có lợi cho sức khỏe M: tập luyện

b. Chỉ những đặc điểm của một cơ thể khỏe mạnh M: vạm vỡ

Đây là dạng BT quen thuộc dễ xây dựng khi dựa theo chủ điển của sách giáo
khoa và kết quả BT thường tự phát vừa là từ Hán Việt vừa là từ thuần Việt. Thường
dừng lại ở mức độ HS nêu được các từ theo chủ điểm, những từ có nghĩa cần giải thích
thì được HS khác phát hiện và HS tìm ra trả lời. Vai trò cố vấn của GV cũng mờ nhạt
do ngại giải nghĩa từ với tâm lí sợ sai.

+ Cho một dấu hiệu ngữ nghĩa của từ, yêu cầu HS liên tưởng tìm những từ theo
dấu hiệu ngữ nghĩa đó.

Ví dụ: Tìm từ chỉ đức tính tốt đẹp của con người.

- MRVT theo quan hệ cấu tạo: có nghĩa là HS dựa vào một yếu tố cấo tạo từ cho
sẵn để tìm các từ ngữ có cùng yếu tố cấu tạo và cùng kiểu cấu tạo. Các yếu tố dùng để
79
cấu tạo từ thường là những yếu tố gốc có khả năng tạo từ mới cao. Biện pháp này được
sử dụng bằng những cách thức chủ yếu sau:

+ Cung cấp cho HS một tiếng (một hình vị), yêu cầu HS tìm các từ có chứa
tiếng đó.

+ Cung cấp cho HS một tiếng có nghĩa (hoặc từ), yêu cầu HS ghép tiếng, từ đó
với một số tiếng, từ khác để tạo thành từ ngữ mới.

Dạng 1: Mở rộng theo quan hệ cấu tạo

1. Cấu tạo nên từ ngữ từ:

a. Yếu tố đứng thứ hai là các tiếng:

1. ... + ái: .....................................................................................................................

2. ... + giác: ..................................................................................................................

3. ... + hữu: ..................................................................................................................

4. ... + kì: .....................................................................................................................

5. ... + minh: ................................................................................................................

6. ... + phụ: ..................................................................................................................

7. ... + quan: ................................................................................................................

8. ... + vị: .....................................................................................................................

9. ... + tâm: ..................................................................................................................

10. ... + động: ..............................................................................................................

11. ... + trọng: ..............................................................................................................

12. ... + chứng: ............................................................................................................

13. ... + trường: ...........................................................................................................

b. Yếu tố đứng thứ nhất là các tiếng:

1. thủ + ... : ..................................................................................................................

2. an + ... : ...................................................................................................................

3. thiên + ... : ...............................................................................................................


80
4. bảo + ... : .................................................................................................................

5. biên + ... : ...............................................................................................................

6. chiến + ... : ..............................................................................................................

7. giao + ... : ................................................................................................................

8. giám + ... : ...............................................................................................................

9. kiên + ... : ................................................................................................................

10. nhân + ... : .............................................................................................................

c. Yếu tố đã cho có thể đứng ở vị trí thứ nhất hoặc vị trí thứ hai:

1. ... + hợp / hợp + ... : .................................................................................................

2. ... + đảm / đảm + ... : ...............................................................................................

3. ... + cư / cư + ... : .....................................................................................................

4. ... + gian / gian + ... : ...............................................................................................

5. ... + phục / phục + ... : .............................................................................................

6. ... + công / công + ... :..............................................................................................

7. ... + độc / độc + ... : ................................................................................................

8. ... + giải / giải + ... : .................................................................................................

9. ... + hậu / hậu + ... : .................................................................................................

10. ... + kiến / kiến + ... :..............................................................................................

11. ... + sát / sát + ... : ..................................................................................................

12. ... + thị / thị + ... : ..................................................................................................

Dạng 2: Mở rộng theo quan hệ ngữ nghĩa và phong cách

1. Sắp xếp các từ sau vào chỗ trống phù hợp: chết, hi sinh, từ trần, thiệt mạng

a) Cá ..................nổi trên mặt ao.

b) Chị Võ Thị Sáu ..................... cả tuổi thanh xuân cho đất nước.

c) Một vụ tai nạn giao thông đã gây .............................. hai người.

d) Ông cụ đã ........................................................vào tối hôm qua.


81
2. Sắp xếp các từ sau vào chỗ trống phù hợp: bảo quản, bảo toàn, bảo tồn, bảo vệ

a) Kho thóc được .......................... tốt.

b) Viện Hải dương học ..................... những động vật quý hiếm.

c) Phun thuốc ....................... thực vật.

d) Cuối cùng thì quân ta cũng được ............................ lực lượng.

3. Chọn từ Hán Việt thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu văn, đoạn văn
sau:

a) Tình bạn tức là một .................... cùng sống trong hai ..................... (tâm hồn,
thân thể)

b) .................... của mẹ chính là ................... mẹ dành cho con. (sức mạnh, tình yêu)

c) Đừng .............................. trở thành người ............................ nhất mà hãy thành


một người có ........................... . ................................. của một con người đến từ chính
những ................................ bên trong con người đó. (sức mạnh, giá trị, vĩ đại, cố gắng)

d) Với ............................. ............................ người ta có thể đạt được mọi điều mà


chỉ một ................................ không thể nào vươn tới nổi. (đồng đội, cá nhân, tinh thần)

e) ............................ đã ......................... rằng hạnh phúc nhất chính là làm cho


người khác ........................ (chứng minh, hạnh phúc, thực tế)

g) Không có .................... là không có hi vọng, không ..................... là không có


.................... và không có mục đích đời người sẽ trở thành .................... (mục đích,vô
nghĩa, hi vọng, ước mơ)

h) Là người lớn, chúng ta nên .......……...., cổ vũ hơn là đặt ra những …………quá


cao đối với trẻ con. Chúng ta hãy mở rộng khái niệm ……....……. Để trẻ con thoải
mái tung đôi cánh ……...…… của mình. (ước mơ, khuyến khích, thành công, yêu cầu)

Dạng 3: Cấu tạo nên những từ ngữ Hán Việt từ những yếu tố Hán Việt sau đây:

1. thành

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

2. hải
82
…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

3. ngoại

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

4. nguyên

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

5. nghiêm

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

6. phán

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

7. nhiệt

…………………………………………………………………………................

…………………………………………………………………………................

Dạng 4: Mở rộng nghĩa khác của từ

1. Từ nào có yếu tố “ác” không có nghĩa là xấu, trái với thiện?

a. ác ý b. ác liệt c. ác cảm d. ác tâm

2. Từ nào có yếu tố “đồng” không có nghĩa là cùng nhau?

a. đồng hành b. đồng chí c. đồng hương d. đồng dao

3. Từ nào có yếu tố “giải” không có nghĩa là trừ bỏ?

a. giải độc b. giải thể c. giải khát d. giải phẫu

4. Từ nào có yếu tố “hào” không có nghĩa là tài giỏi?

a. hào hoa b. hào phóng c. hào kiệt d. thi hào


83
5. Từ nào có yếu tố “hậu” không có nghĩa là sau?

a. hậu sự b. lạc hậu c. hậu tạ d. hậu thế

6. Từ nào có yếu tố “thị” không có nghĩa là nhìn?

a. thị giác b. giám thị c. cận thị d. hiển thị

7. Từ nào có yếu tố “thiết” không có nghĩa là rất cần?

a. khẩn thiết b. giả thiết c. cần thiết d. cấp thiết

8. Từ nào có yếu tố “phi” không có nghĩa là trái, không phải?

a. phi nghĩa b. phi lí c. phi trường d. phi pháp

9. Từ nào có yếu tố “phụ” không có nghĩa là đàn bà?

a. phụ tử b. phụ nữ c. sản phụ d. phu phụ

10. Từ nào có yếu tố “thanh” không có nghĩa là trong sạch?

a. thanh đạm b. thanh liêm c. thanh cao d. thanh danh

Dạng 5: Tìm từ ngữ chứa cùng một tiếng mang nghĩa chung

1. Tìm các từ có tiếng gian mang nghĩa khó khăn, nguy hiểm.
2. Tìm các từ có tiếng mĩ mang nghĩa cái đẹp, vẻ đẹp.
3. Tìm các từ có tiếng du mang nghĩa đi chơi.
4. Tìm các từ có tiếng cường mang nghĩa mạnh trái với nhược.
5. Tìm các từ có tiếng kiên mang nghĩa bền vững.
6. Tìm các từ có tiếng lương mang nghĩa tốt.
7. Tìm các từ có tiếng đồng mang nghĩa như nhau.
8. Tìm các từ có tiếng địa mang nghĩa là đất.
9. Tìm các từ có tiếng cứu mang nghĩa giúp thoát tai nạn.
10. Tìm các từ có tiếng tồn mang nghĩa còn.

2.4. Tiểu kết chƣơng 2

Ở chương 2, chúng tôi đã đưa ra 5 nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống BT
nâng cao chất lượng DH từ Hán Việt trong phân môn LTVC lớp 4, 5 như sau:

- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, chương trình
84
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống, đa dạng và
phong phú.

- Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính vừa sức.

- Nguyên tắc thứ tư: Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.

- Nguyên tắc thứ năm: Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Bên cạnh đó chúng tôi định hướng dùng 6 bước xây dựng một BT về từ ngữ
Hán Việt gồm:

Bước 1: Xác định mục tiêu của BT

Bước 2: Xác định kiểu, loại và hình thức BT

Bước 3: Lựa chọn ngữ liệu

Bước 4: Xây dựng lệnh BT

Bước 5: Điều chỉnh BT cho phù hợp với đối tượng HS và điều kiện DH

Bước 6: Tạo tổ hợp BT để luyện tập cho một giờ học, cho một đề kiểm tra,
đánh giá

Dựa theo những nguyên tắc và các bước trên, chúng tôi đã xây dựng được hệ
thống các BT dạy từ Hán Việt cho HS lớp 4, 5. Các BT này được chúng tôi lựa chọn,
thiết kế trên cơ sở lấy từ nội dung chương trình dạy từ Hán Việt trong phân môn
LTVC lớp 4, 5 và các ngữ liệu liên quan. Để hoàn thành hệ thống BT, chúng tôi đã cân
nhắc và quyết định chọn những loại bài, dạng bài và hình thức bài như đã nêu theo 4
mức độ nhận thức về từ Hán Việt: nhận biết, hiểu, sử dụng và mở rộng vốn từ. Hệ
thống BT này, vừa dựa theo các BT của sách vừa thay đổi cách trình bày mục đích làm
đa dạng các BT về từ ngữ Hán Việt. Từ đó phát triển chúng theo hướng đã định dựa
trên thái độ học tập, mức độ hứng thú của HS với từng dạng bài. Khi sử dụng GV có
thể linh hoạt chọn bài hay sửa yêu cầu BT (thêm yêu cầu, bớt hoặc viêt thêm ngữ liệu)
tùy vào khả năng nhận thức của đối tượng HS. Trong quá trình tổ chức thực nghiệm ở
chương 3, chúng tôi đã sử dụng các BT trong hệ thống này làm nội dung giảng dạy.
Tuy chưa đưa nhiều vào thực tế nhưng với một vài minh họa dưới đây có thể giúp GV
hình dung được tiến trình hoạt động, sử dụng BT trong một tiết dạy cụ thể.
85
Chƣơng 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM


3.1. Khái quát thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm mục đích: thực hiện một số kế hoạch bài dạy đã thiết kế theo
hướng đề xuất, đánh giá về tính hiệu quả và khả thi của các BT trong việc DH từ Hán
Việt cho HS lớp 4, 5. Trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện việc tổ chức
các hoạt động DH từ Hán Việt ứng dụng BT trong thực tiễn.

3.1.2. Nội dung thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là HS lớp 4, 5 trường TH Thị
trấn Thanh Bình 2. Dựa vào kết quả khảo sát và phân loại HS, chúng tôi chọn mỗi khối
2 lớp, trong đó có 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm có trình độ tương đương về
kiến thức và năng lực tư duy.

3.1.2.1 Thực nghiệm thăm dò

Chúng tôi lựa chọn một số BT tiêu biểu đã xây dựng trong chương 2 để xây
dựng bài kiểm tra dưới hình thức là phiếu BT. Sau đây là các nhóm BT dùng trong
thực nghiệm thăm dò:

- BT phát hiện và tìm từ Hán Việt

- BT hiểu từ Hán Việt

- BT dùng từ Hán Việt

- BT mở rộng vốn từ Hán Việt

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 (LỚP 4)

1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn thành hai nhóm dựa theo nghĩa (dung thứ, độ
lượng, thống nhất, cưu mang, hỗ trợ, hợp tác, đồng lòng, nhất trí, tương trợ, vị tha,
hòa nhập, bao dung, cộng tác, gắn kết)

a) Thể hiện lòng thương người:

b) Thể hiện sự đoàn kết:


86
2. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau: (đồng nghiệp, đồng
lòng, đồng bào)

a) Biết đồng sức, biết……………, việc gì khó làm cũng xong.

b) Thỉnh thoảng tôi được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các bạn .........…… trong công ty.

c) ………………………. ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

3. Tìm từ ngữ có hai tiếng:

a) Bắt đầu bằng tiếng “ước”:

b) Tiếng thứ hai là “ước”:

c) Những từ có tiếng “ước” khi hoán đổi vị trí các tiếng nghĩa không thay đổi:

4. Tìm những từ trái nghĩa với từ nhân hậu và đặt câu với một trong các từ tìm được.

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 (LỚP 5)

1. Tìm từ có tiếng “hải” với các nghĩa sau:

a. Sản vật có ích, lấy ở biển ……………………...

b. Đèn ở biển ……………………...

c. Biển và đại dương ……………………...

d. Cảng ở bờ biển ………………….......

e. Thú có đầu giống chó sống ở biển ……………………...

g. Một loài chim ở biển còn gọi là chim báo bão ……………………....

2. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

- Phần đất thuộc một làng, xã, huyện hay một nước nào đó:..............……………

- Tên đất, tên địa phương: ……………………..

- Vùng đất sinh sống, hoạt động: ……………………..

(địa bàn, địa danh, địa phận)

- Các chiến sĩ ra đi ....................... ...............................sông núi.

- Thăng Long tuy lọt vào tay giặc nhưng lực lượng ta vẫn được…………................
87
- Tăng cường công tác …………….. lao động và tổ chức thực hiện tốt chính sách
……………….. xã hội. (bảo hiểm, bảo hộ, bảo toàn, bảo tồn)

- Con hãy tưởng tượng, nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì ……………sẽ
chìm đắm trong cảnh ngu dốt.

- Người biết điều, lịch sự là người biết……………, biết rút lui khi người bên cạnh
đang nóng nảy.

- Triều Tiên là nước trồng…………..xuất khẩu nổi tiếng.

(nhân nhượng, nhân sâm, nhân loại)

3. Tìm từ có tiếng nhân thay thế cho từ nhân từ để câu đã cho vẫn có nghĩa.

Một ông già nhân từ. (Gợi ý: nhân đức, nhân hậu)

4. Viết ra các từ ngữ từ những tiếng có các nghĩa sau:

a) thổ có nghĩa là đất:

b) lâm có nghĩa là rừng:

3.1.2.2 Thực nghiệm dạy học

Nội dung chủ yếu của thực nghiệm DH là tiến hành DH theo 2 kế hoạch bài dạy
khác nhau: kế hoạch bài dạy thực nghiệm và kế hoạch bài dạy đối chứng. Số lượng các
kế hoạch bài dạy thực nghiệm gồm các tiết học MRVT trong phân môn LTVC tuần
33, 34 của chương trình TV lớp 4, 5 (mỗi lớp 2 tiết dạy)

- Lớp 4:

Tiết 1: MRVT: Lạc quan - Yêu đời (Tuần 33)

Tiết 2: MRVT: Lạc quan - Yêu đời (Tuần 34)

- Lớp 5:

Tiết 1: MRVT: Trẻ em (Tuần 33)

Tiết 2: MRVT: Quyền và bổn phận (Tuần 34)

Tuy vậy luận văn chỉ giới thiệu 2 kế hoạch bài dạy minh họa cho quy trình thực
nghiệm gồm:

Kế hoạch bài dạy 1: MRVT: Lạc quan - Yêu đời (Tuần 34, TV4, tập 2, tr.155)
88
Kế hoạch bài dạy 2: MRVT: Trẻ em (Tuần 33, TV5, tập 2, tr.147)

Sau khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành tổ chức cho HS 2 lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng cùng làm bài kiểm tra giống nhau trong điều kiện như nhau để kiểm tra
kết quả DH. Việc đánh giá một cách cụ thể các kĩ năng của HS trong từng dạng bài
trong bài kiểm tra được đánh giá bằng thang điểm 10 và thống kê số lượng BT làm
đúng. Nếu kết quả bài làm của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng thì đã chứng tỏ
được tính hiệu quả và khả thi của hệ thống BT mà luận văn đề xuất đồng thời có thể áp
dụng, triển khai vào quá trình giảng dạy từ Hán Việt trong phần MRVT ở tiểu học.

ĐỀ BÀI KIỂM TRA (LỚP 4)

1. a) Chọn từ thích hợp tương ứng với nghĩa đã cho:

Tự nhiên như không có sự việc gì xảy ra, có vẻ thờ ơ

a. bình thản b. bình an

c. bình yên d. bình tĩnh

b) Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:

Trong………………, không đến nỗi rắc rối như vậy.

a. thực dụng b. thực tế

c. thực tại d. thực tiễn

2. Hãy tạo thành các từ ghép có hai tiếng từ 3 tiếng cho bên dưới:

a) nhân, nghĩa, tình:

b) tình, cảm, thương:

3. Thay thế từ thích hợp cho những từ in nghiêng trong các câu sau:

a) Trước khó khăn, anh ấy vẫn điềm đạm như thường.

b) Dù ai có nói với bạn điều gì đi nữa, hãy tin rằng cuộc sống là điều kì lạ và
đẹp đẽ.

4. Đặt câu với mỗi từ sau: giải trí, giải lao

…………………………………………………………………………….......................

…………………………………………………………………………….......................
89
ĐỀ BÀI KIỂM TRA (LỚP 5)

1. Từ nào có yếu tố “đồng” không có nghĩa là cùng nhau?

a. đồng hành b. đồng chí

c. đồng hương d. đồng dao

2. Hãy điền 3 từ cho bên dưới vào chỗ trống phù hợp với nghĩa:

- phân minh, phân trần, phân vân

a) Bày tỏ mọi điều, mọi lẽ để người khác hiểu và thông cảm: ……………

b) Rõ ràng, rạch ròi, rành mạch: ………………

c) Lưỡng lự, đắn đo, không biết nên giải quyết như thế nào: …………….

- vô lí, vô cớ, vô tình

a) Không có lí do, không có cớ gì: ……………………...

b) Không có lí, không có căn cứ: …………………….....

c) Thờ ơ, không để tâm chú ý, không tỏ tình cảm gì: ...........................

3. Viết các từ ghép có chứa tiếng “nhi”

4. Tìm những từ ngữ chỉ đức tính tốt của trẻ em, đặt 1 câu với một trong những từ tìm
được.

3.1.3. Phương pháp thực nghiệm

Thực nghiệm tiến hành qua 2 lần: lần thứ nhất là thực nghiệm thăm dò, lần thứ
hai là thực nghiệm DH.

- Thực nghiệm thăm dò:

Chúng tôi xây dựng các phiếu BT, nhờ GV trường thực nghiệm cho HS làm bài.
Sau đó chúng tôi thu lại bài, chấm và rút ra kết luận thực nghiệm.

- Thực nghiệm DH:

Chúng tôi xây dựng các kế hoạch bài dạy có sử dụng các kiểu BT mà luận văn đã
nêu ra. Sau đó GV thực nghiệm tổ chức dạy theo các kế hoạch bài dạy này ở lớp thực
nghiệm. Ở lớp đối chứng, GV tự chuẩn bị kế hoạch bài dạy theo ý định của mình.
90
Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi phối hợp GV tổ chức cho HS làm một bài
kiểm tra để so sánh tính hiệu quả giữa hai tiết học từ quy trình dạy, nhận thức của HS,
kĩ năng làm bài cũng như kết quả được thể hiện trên BT.

3.2. Tổ chức thực nghiệm

3.2.1. Thời gian, mục đích thực nghiệm

Thời gian thực nghiệm được chúng tôi tiến hành theo thời khóa biểu của trường
thực nghiệm. Trước khi thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành quan sát một số tiết dạy
của GV, sau đó chúng tôi tiến hành dạy hai kế hoạch DH theo hướng đề xuất. Từ đó
tổng kết kết quả từ phía HS để phần nào kiểm nghiệm được tính khả thi của đề tài,
khẳng định việc sử dụng hệ thống BT từ Hán Việt trong DH MRVT lớp 4, 5 một cách
khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

3.2.2. Cơ sở, nội dung thực nghiệm

Tôi đã dựa vào những cơ sở sau đây để xác định nội dung chương trình thực
nghiệm:

- Chương trình đổi mới giáo dục tiểu học.

- Trình độ phát triển nhận thức của HS.

- Trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm của GV tiểu học.

- Các điều kiện của trường tiểu học thực nghiệm: vị trí địa lí, môi trường giáo
dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị DH,...

Tổ chức DH trên lớp một số kế hoạch bài dạy thiết kế theo hướng sử dụng hệ
thống BT nhằm nâng cao chất lượng DH tại 2 lớp của khối 4, 5 trường Tiểu học Thị
trấn Thanh Bình 2, huyện Thanh Bình, Đồng Tháp.

3.2.3. Đối tượng, hình thức, PP thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành chọn và dạy ở lớp 4/2 và lớp 5/1 trường TH Thị trấn
Thanh Bình 2. Chọn 2 lớp đối chứng là lớp 4/1 và lớp 5/2 cùng trường theo quy tắc:
tương đương về số lượng và học lực. Cụ thể: 2 lớp khối 4 mỗi lớp 27 HS, 2 lớp khối 5
mỗi lớp 26 HS.

Sau khi nghiên cứu nội dung chương trình, quy trình và các PPDH lớp 4, 5 cùng
với việc khảo sát dự giờ một số tiết MRVT tại trường TH Thị trấn Thanh Bình 2, giúp
91
chúng tôi có thêm kinh nghiệm trong soạn kế hoạch bài dạy và giảng dạy. Chúng tôi
đã tổ chức DH trên lớp hai kế hoạch bài dạy, đây là các kế hoạch bài dạy được thiết kế
theo hướng sử dụng hệ thống BT nhằm nâng cao chất lượng DH LTVC lớp 4, 5.

Trong hai giờ thực nghiệm DH, chúng tôi sử dụng các PP, hình thức tổ chức sau:

* PP DH: trực quan, vấn đáp gợi mở, kiểm tra đánh giá, thực hành - luyện tập.

* Hình thức tổ chức DH: DH theo nhóm, DH cá nhân, DH bằng trò chơi học tâp.

3.2.4. Một số bài thực nghiệm minh họa

KẾ HOẠCH BÀI DẠY


Phân môn: Luyện từ và câu
Tên bài dạy: LẠC QUAN - YÊU ĐỜI
(Tiếng Việt 4, tập 2, trang 145, 155)
I. Mục tiêu: Hiểu nghĩa từ lạc quan, biết xếp đúng các từ cho trước có tiếng lạc thành
hai nhóm nghĩa, xếp các từ cho trước có tiếng quan thành ba nhóm nghĩa; biết tiếng
trái nghĩa với tiếng lạc (vui, mừng), cấu tạo nên các từ ghép với tiếng bi.
II. Đồ dùng: SGK, vở bài tập TV4 Tập 2, bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy và học:
Giáo viên Học sinh
1. Bài cũ Lấy ví dụ có trạng ngữ chỉ nguyên - 2 HS thực hiện theo yêu cầu
3 phút nhân.
2. Bài mới: Bài 1: Từ lạc quan được dùng với - 1 HS đọc đề bài
Giới thiệu nghĩa nào. - HS thảo luận theo cặp
bài Nêu mục - Gọi 1 HS đọc đề bài, yêu cầu HS - 3 nhóm làm việc trên phiếu
tiêu của bài thảo luận theo cặp. trình bày kết quả
30 phút Câu Nghĩa
+ Tình hình đội tuyển rất lạc quan +Luôn tin tưởng ở tương lai tốt
đẹp
+ Chú ấy sống lạc quan +Luôn tin tưởng ở tương lai tốt
đẹp
+ Lạc quan là liều thuốc bổ + Có triển vọng tốt đẹp
- GV nhận xét sửa sai. - HS làm bài vào VBT
Bài 2: Gọi 1 HS đọc đề bài, HS cả - HS làm theo yêu cầu của GV
92
lớp làm bài vào VBT, mời 1 HS lên
bảng sửa bài.
ND bài: Xếp các từ có tiếng lạc cho a) lạc quan, lạc thú, an lạc, cực
trong ngoặc đơn thành 2 nhóm: lạc
a) tiếng lạc có nghĩa vui, mừng b) lạc hậu, lạc điệu, lạc đề,
b) tiếng lạc có nghĩa rớt lại, sai
Bài 3: - Gọi 1 HS đọc đề bài, HS làm - 1 HS đọc đề, cả lớp làm vào
bài vào VBT, gọi 1 HS lên bảng sửa VBT, 1 HS lên bảng làm bài
bài. a) quan quân, quan nha, sĩ quan
ND bài: Xếp các từ có tiếng quan cho b) lạc quan, quan niệm, chủ quan
trong ngoặc đơn thành 3 nhóm: c) quan hệ, quan tâm, tương quan
a) tiếng quan có nghĩa quan lại - HS nhận xét bổ sung.
b) tiếng quan có nghĩa nhìn, xem
c) tiếng quan có nghĩa liên hệ, gắn bó
Bài 4: - Gọi 1 HS đọc lại đề bài
- Cho HS làm việc nhóm. Nhận xét
sửa chữa
Đáp án: bi đau buồn (bi kịch, bi đát, - HS suy nghĩ, tìm ra tiếng trái
bi thảm, bi thương, bi ai, sầu bi, bi nghĩa với tiếng lạc nghĩa vui,
quan, bi lụy,…) mừng, cấu tạo nên các từ ghép
- Em hãy đặt câu có từ “Lạc quan”. với tiếng vừa tìm được
Cho thời gian, luân phiên từng thành - HS lần lượt trình bày, nhận xét
viên trong nhóm đọc câu mà mình lẫn nhau.
chuẩn bị
3. Củng cố - - GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe.
dặn dò: 3 - GV liên hệ bài giáo dục HS.
phút - Về nhà xem lại bài
93
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Phân môn: Luyện từ và câu
Tên bài dạy: MRVT TRẺ EM

(Tiếng Việt 5, tập 2, trang 147, 148)

I. Mục tiêu:
- Mở rộng, hệ thống hóa về vốn từ trẻ em; biết thêm tiếng đồng ngoài nghĩa trẻ em còn
có nghĩa là như nhau.
- Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu, chuyển các từ đó vào vốn từ tích cực.
II. Đồ dùng: SGK, vở bài tập TV4 T2, bảng phụ để các nhóm làm BT
III. Các hoạt động dạy và học:
Giáo viên Học sinh
1. Bài cũ HS: Nêu 2 tác dụng của dấu hai - HS thực hiện theo yêu cầu
(3 phút) chấm, VD minh họa. Nhận xét
2. Bài mới Nêu mục đích, yêu cầu của tiết học
GT bài Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu BT - 1 HS đọc đề bài
(30 phút) - Chốt: Người dưới 16 tuổi được xem - HS suy nghĩ, trả lời, giải thích
là trẻ em. vì sao cho đó là câu trả lời đúng.
Bài 2: Gọi 1 HS đọc đề bài, phát - 4 nhóm làm việc trên phiếu
bảng phụ, chia nhóm. trình bày kết quả
- GV thông báo hết thời gian - Nhóm HS thi làm bài (ghi từ
- GV nhận xét, chốt lời giải đúng, kết đồng nghĩa với trẻ em vào bảng
luận nhóm thắng cuộc. phụ, đặt câu với từ tìm được)
- Trao đổi nhóm, ghi vào bảng
phụ
- Đại diện nhóm đính và trình
bày kết quả ở bảng lớp
- Các nhóm khác nhận xét
Bài 3: - Gọi 1 HS đọc đề bài, gợi ý - Đọc yêu cầu, làm việc nhóm,
HS tìm ra và tạo được những hình trình bày kết quả.
ảnh so sánh đúng, đẹp về trẻ em
(hình dáng, tính tình, tâm hồn,…)
94
- GV và lớp bình chọn nhóm tìm
nhiều hình ảnh so sánh đúng và hay
Bài 4: - Gọi 1 HS đọc đề bài - HS suy nghĩ làm, phát biểu,

- Yêu cầu vài HS đọc lại các từ: nhi chia sẻ kết quả
đồng, đồng nghĩa, đồng nghiệp, đồng - tiếng đồng có nghĩa là trẻ con:
thoại, đồng loại, đồng dao, đồng nhi đồng, đồng thoại, đồng dao
hương,... - tiếng đồng có nghĩa là như
nhau: đồng nghĩa, đồng nghiệp,
đồng loại, đồng hương
3. Củng cố - - HS lắng nghe.
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương.
dặn dò:
- Về nhà xem lại bài, chuẩn bị bài
(2 phút)
mới.

Một số lưu ý khi hướng dẫn HS làm BT (dạy bài dạng thực hành):

- Hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ yêu cầu BT giúp HS nắm vững yêu cầu BT

- Chữa mẫu một bài hoặc một phần của BT.

- Hướng dẫn HS làm BT vào vở (nháp, bảng con, bảng lớp, vở bài tập,...) theo
các hình thức phù hợp: cá nhân, cặp đôi, nhóm, trò chơi,...

- Tổ chức cho HS trao đổi cho nhau để tự kiểm tra, nhận xét về kết quả.

3.3. Kết quả thực nghiệm

3.3.1. Thực nghiệm thăm dò

3.3.1.1 Kết quả thực nghiệm thăm dò

Tổng số HS tham gia thực nghiệm thăm dò là 154 HS ở các trường TH huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả được nêu trong bảng 3.1 và 3.2. Trong đó, mức
độ nhận thức của các BT như sau:

- Bài tập 1: Nhận biết

- Bài tập 2: Hiểu

- Bài tập 3: Vận dụng

- Bài tập 4: Mở rộng


95
Bảng 3.1: Kết quả từ phiếu bài tập 1 sau khảo sát

Số bài Phiếu bài tập số 1


Trường
thực nghiệm
Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập
Tiểu học
thăm dò 1 2 3 4

Thị trấn Bài làm đúng 28 32 31 25

Thanh Bình 36
Tỉ lệ % 77,8 88,9 86,1 69,4
1

Thị trấn Bài làm đúng 23 21 24 18

Thanh Bình 26
Tỉ lệ % 88,5 80,7 92,3 69,2
2

Bài làm đúng 15 13 13 11


Tân Phú 2 17
Tỉ lệ % 88,2 76,5 76,5 64,7

Bài làm đúng 66 66 68 54


Tổng hợp 79
Tỉ lệ % 83,5 83,5 86 68,4

100
90
80
70
60 Thị trấn Thanh Bình I
50 Thị trấn Thanh Bình II
40 Tân Phú 2
30 Tổng hợp
20
10
0
Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4

Hình 3.2: Biểu đồ thống kê kết quả từ phiếu bài tập 1

Bảng 3.2: Kết quả từ phiếu bài tập 2 sau khảo sát
96

Trường Số bài Phiếu bài tập số 2

Tiểu học thực nghiệm Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập
thăm dò 1 2 3 4

Thị trấn Bài làm đúng 32 31 28 30


Thanh Bình 34
1 Tỉ lệ % 94,1 91,1 82,4 88,2

Thị trấn Bài làm đúng 25 26 23 24


Thanh Bình 28
2 Tỉ lệ % 89,3 92,8 82,1 85,7

Bài làm đúng 13 10 11 9


Tân Phú 2 13
Tỉ lệ % 100 76,9 84,6 69,2

Bài làm đúng 70 67 62 63


Tổng hợp 75
Tỉ lệ % 93,3 89,3 82,7 84

100
90
80
70
60 Thị trấn Thanh Bình I
50 Thị trấn Thanh Bình II
40 Tân Phú 2
30 Tổng hợp
20
10
0
Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4

Hình 3.2: Biểu đồ thống kê kết quả từ phiếu bài tập 2

3.3.1.2 Nhận xét kết quả thực nghiệm thăm dò

Sau thực nghiệm thăm dò, chúng tôi thu được một số kết quả nhất định. Về khả
năng thực hiện, phần lớn HS làm đúng các BT với tỉ lệ khá cao nhưng tùy vào loại BT
có sự chênh lệch, cụ thể là:
97
- Đối với dạng BT cho hàng loạt từ để HS xếp vào nhóm nghĩa và dạng bài yêu
cầu tìm từ ngữ có yếu tố cho trước kèm với nghĩa từ HS làm rất tốt. Từ lệnh BT, đến
hình thức BT đều khá quen thuộc với HS nên HS làm bài đúng với tỉ lệ cao là 83,5%
và 93,3%.

- BT thứ 2 trong phiếu BT 1 dành cho lớp 4, chúng tôi yêu cầu HS chọn từ thích
hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu còn đối với lớp 5 cho thêm nghĩa để HS
chọn đúng từ đã cho để điền vào. Dạng bài này không khó đối với nhiều HS, vì trong
quá trình làm các em có thể loại trừ dần các từ vừa tìm để hoàn thành BT. Trường hợp
làm sai tương đối ít, khi chọn sai từ dẫn đến những lỗi sai kế tiếp. So với BT 1, ở BT 2
này tỉ lệ làm đúng của khối 5 là (89,3%) giảm 4%, khối 4 tỉ lệ làm đúng không thay
đổi so với BT 1.

- Ở phiếu BT của lớp 4, BT 3 yêu cầu HS viết ra các từ ghép có tiếng “ước” ở
trước và sau, viết lại các từ mà khi thay đổi vị trí các tiếng trong từ mà nghĩa không
thay đổi. BT này có yêu cầu khó hơn so với BT 1 nhưng yếu tố đưa ra gần gũi với HS
nên tỉ lệ làm đúng nhiều hơn (86%). BT 3 của phiếu BT dành cho HS lớp 5, cho một
câu hoàn chỉnh yêu cầu HS tìm từ thay thế từ đã cho trong câu mà câu vẫn có nghĩa.
Mức độ khó ở đây là từ cần tìm phải có một yếu tố giống với một yếu tố của từ đã bỏ
đi. Để làm bài này HS buộc phải huy động hết vốn từ mình biết, chọn ra trong chúng
những từ đáp ứng yêu cầu đề bài dựa trên cơ sở hiểu nghĩa từ tìm, xác định ngữ nghĩa
phù hợp khi đặt từ đó vào câu. Vì vậy câu này tỉ lệ làm đúng giảm so với câu 2 là
6,6%.

- Câu cuối cùng trong phiếu BT của khối lớp 4 yêu cầu HS tìm từ trái nghĩa với
từ nhân hậu và đặt một câu với từ đó. Đa số HS làm sai câu này lí do chưa hiểu rõ
nghĩa từ nên viết ra từ trái nghĩa không phù hợp, tỉ lệ làm đúng là (68,4%). Ở phiếu số
2 của lớp 5, HS làm đúng nhiều khi viết ra được các từ có yếu tố lâm có nghĩa là rừng,
còn yếu tố thổ có nghĩa là đất thì HS chưa tìm đủ số lượng như đề đã yêu cầu, rất
nhiều em viết ra từ thổ lộ. Như vậy, về cơ bản muốn hiểu rõ từ Hán Việt thì phải có
nền tảng là biết nghĩa yếu tố Hán Việt có trong từ đó bởi tính đa nghĩa của yếu tố Hán
Việt.

3.3.2. Thực nghiệm dạy học

3.3.2.1 Kết quả thực nghiệm DH


98
Tổng số HS tham gia thực nghiệm DH là 104 HS ở trường TH Thị trấn Thanh
Bình 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả được nêu trong bảng 3.3:
Bảng 3.3: Kết quả điểm kiểm tra giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng

3.3.2.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm dạy học

Bảng 3.3: Kết quả sau thực nghiệm

Trường Kết quả làm bài

TH Thị SL Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm kém


trấn
HS 9-10 7-8 5-6 Dưới 5
Thanh
Bình 2 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

TN
8 30,7 11 42,3 6 23 1 4
26
Lớp 4
ĐC
5 19,2 10 38,4 9 34,6 2 7,8
26

TN
6 23,1 12 46,2 8 30,7 0 0
26
Lớp 5
ĐC
4 15,4 10 38,5 9 34,6 3 11,5
26

TN
14 26,9 23 44,2 14 26,9 1 1,9
Tổng 52
hợp ĐC
9 17,3 20 38,5 18 34,6 5 9,6
52
99

40
35
30
25
Lớp 4
20
Lớp 5
15
Tổng hợp
10
5
0
Điểm giỏi (9-10) Điểm khá (7-8) Điểm TB (5-6) Điểm kém (dưới 5)

Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả bài làm của lớp đối chứng

50
45
40
35
30
25 Lớp 4
20 Lớp 5
15 Tổng hợp
10
5
0
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm kém
(9-10) (7-8) (5-6) (dưới 5)

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả bài làm của lớp thực nghiệm

3.3.2.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm DH

Chúng tôi đã tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm 4 tiết theo hướng ý kiến đề
xuất. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã sử dụng hệ thống BT nêu ở chương 2
vào giảng dạy và áp dụng các PP, biện pháp hướng dẫn HS luyện tập nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của HS, hướng dẫn HS cách để đọc hiểu, thao tác giải quyết
BT.

Dựa vào kết quả làm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng chúng tôi
rút ra được một số nhận xét sau:

GV dạy lớp thực nghiệm và đối chứng đã tổ chức tốt giờ dạy. HS hiểu cách
thực hiện các loại, dạng bài MRVT. Qua bảng thống kê kết quả điểm kiểm tra ở các
100
lớp thực nghiệm và đối chứng, các số liệu cho thấy kết quả làm bài của HS lớp thực
nghiệm tốt hơn lớp đối chứng.

- Lớp 4:

BT 1 yêu cầu chọn từ thích hợp với nghĩa đã cho và chọn từ thích hợp để điền
vào chỗ trống trong câu. Đa số HS ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng đều dễ dàng làm
đúng BT này vì ngữ liệu BT đều nằm trong chủ điểm vừa học. Điều đáng nói là khi
được phỏng vấn sau kiểm tra, số lượng HS lớp thực nghiệm nêu được nghĩa còn lại
của các từ có cùng yếu tố. Riêng với yêu cầu còn lại, chỉ cần tinh ý HS có thể dựa vào
ngữ cảnh và nghĩa các từ cho sẵn sẽ tìm được đáp án đúng.

BT 2 đề cho các yếu tố Hán Việt, yêu cầu HS ghép chúng với nhau tạo thành từ
ngữ Hán Việt. Đáp án đầy đủ của bài này là từ 3 yếu tố ghép lại theo trật tự hoán đổi
sẽ được 6 từ ghép Hán Việt. HS lớp đối chứng vẫn làm tương đối tốt dạng bài này
nhưng cũng còn nhiều bài nêu chưa đầy đủ từ như đáp án.

Bài 3 và 4 là hai BT tương đối khó với HS, điểm khó ở BT 3 là HS tìm từ Hán
Việt thích hợp thay cho từ đã dùng sai trong câu, để làm được bài này HS ngoài việc
nắm ngữ cảnh của câu, còn phải thao tác tư duy theo trường liên tưởng thì mới có thể
tìm lại trong vốn từ của mình về những đặc điểm, tính chất lúc “khó khăn” như đề đã
cho. Phần này lớp thực nghiệm cho kết quả làm đúng cao hơn. Riêng với BT 4 với 2 từ
cho trước giải trí, giải lao yêu cầu HS dùng để đặt câu. Muốn đặt được câu trước tiên
HS phải nắm nghĩa từ để xác định từ đó dùng trong trường hợp nào là đúng, rồi mới
chọn lựa câu định viết có từ đó làm thành phần nào, mục đích nói của câu là để làm gì?
So với lớp thực nghiệm lớp đối chứng đa số dùng câu kể khi đặt câu, khá nhiều câu
không rõ nghĩa, mắc lỗi dùng từ.

- Lớp 5:

Các BT dành cho HS lớp 5 không quá khó so với lớp 4 nhưng đến giai đoạn này
khối lượng từ vựng của HS đã được phát triển và hệ thống trong vốn từ tích cực của
mình một cách nhất định. Vì thế cho nên lớp thực nghiệm có kết quả kiểm tra khá tốt
so với lớp 4 thực nghiệm và tỉ lệ chênh lệch điểm với lớp đối chứng là rõ rệt.
101
Bài 1, tìm từ có chứa tiếng đồng không có nghĩa là cùng nhau, với 4 lựa chọn đều
là những từ có chứa tiếng đồng, các từ này rất quen thuộc với HS cho nên rất nhiều HS
ở cả hai lớp đều làm đúng BT này.

BT 2, đề cho nghĩa từ ngữ có cùng yếu tố, yêu cầu HS chọn từ thích hợp cho sẵn.
Giống như lớp 4, từ kết quả cho thấy HS của lớp đối chứng chưa được GV quan tâm
giảng dạy các yếu tố trong từ.

Dạy mở rộng từ theo trường nghĩa rất quen thuộc với các HS tiểu học nhưng nếu
HS tiếp thu máy móc từ cái có sẵn thì sẽ gặp khó khăn khi làm BT 3. HS lớp đối
chứng phần lớp tìm chỉ được hai từ có chứa tiếng nhi xuất hiện thường xuyên đó là nhi
đồng, thiếu nhi, một số làm đúng thì viết được thai nhi. Rõ ràng HS làm đúng BT 3
này dựa vào khả năng nhớ, HS không chú ý nhiều về nghĩa của yếu tố nhi để mở rộng
trường nghĩa.

BT cuối trong phiếu kiểm tra dành cho HS khối 5 yêu cầu tìm 5 từ ngữ chỉ đức
tính tốt của trẻ em, đặt 1 câu với một trong những từ tìm được. Lớp thực nghiệm làm
bài dạng này rất tốt, hầu hết HS đều tìm được đủ từ quy định chỉ đức tính tốt của trẻ
em. Theo như chia sẻ của HS, để làm bài này điều quan trọng là nghĩ đến các từ chỉ
đức tính trước sau đó xét xem từ nào thể hiện đức tính tốt, bởi đức tính không cần
quan trọng của đối tượng nào vì sẽ mất thời gian suy nghĩ. Khi tìm đúng được 5 từ thì
việc viết câu với 1 từ vừa tìm là không khó vì phần lớn người làm đã hiểu nghĩa của
các từ vừa tìm được. Các kĩ năng phân tích đến thao tác thực hiện BT này không có
nhiều ở lớp đối chứng, biểu hiện trên bài kiểm tra của nhiều em cho thấy còn lúng túng
trong việc tìm từ.

Qua bài làm của HS lớp thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy mặc dù HS vẫn có
những sai sót nhất định nhưng nhìn một cách tổng quát, kiến thức và kĩ năng để làm
BT về từ Hán Việt của HS được nâng cao. Điều này chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả
của hệ thống BT về từ Hán Việt trong thực tế DH.

3.4. Tiểu kết chƣơng 3

Ở chương 3, chúng tôi tiến hành đưa một số BT vào thực nghiệm thăm dò và thực
nghiệm DH.

- Thực nghiệm thăm dò:


102
Chúng tôi xây dựng 2 phiếu BT cho mỗi khối lớp 1 phiếu, trong đó sử dụng các BT
mà luận văn đã nêu ở chương 2. Các BT đưa vào thực nghiệm thăm dò có ngữ liệu lấy
từ những chủ điểm trong chương trình học của từng khối lớp nhưng phong phú và mới
lạ hơn so với các từ ngữ mà SGK cung cấp. Ngoài việc dùng những dạng và lệnh BT
quen thuộc, chúng tôi còn dùng những hình thức BT khác cho HS xác định yêu cầu
BT. Tuy nhiên, qua kết quả thực nghiệm cho thấy HS đều biết cách làm và thực hiện
khá tốt những BT này, hạn chế chủ yếu là khả năng MRVT của HS. Từ đó chứng tỏ hệ
thống BT dạy từ Hán Việt trong luận văn có tính khả thi, có thể đưa vào thực tiễn DH
LTVC ở tiểu học.

- Thực nghiệm DH:

Chúng tôi tiến hành xậy dựng một số kế hoạch bài dạy cụ thể có sử dụng các BT
trong hệ thống BT nêu trong luận văn. GV của hai lớp thực nghiệm và đối chứng tiến
hành dạy trên các kế hoạch bài dạy của riêng mình. Sau khi dạy thực nghiệm, chúng
tôi tổ chức cho HS ở hai lớp này cùng làm một bài kiểm tra. Kết quả bài kiểm tra cho
thấy hệ thống BT dạy từ Hán Việt trong luận văn của chúng tôi bước đầu mang lại tác
dụng tích cực trong việc dạy MRVT cho HS góp phần khẳng định giả thuyết khoa học
mà luận văn đã nêu.
103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

Qua một quá trình nghiên cứu và làm việc tích cực với sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận
tình của GV hướng dẫn. Người viết đã hoàn thành ba chương của luận văn. Mỗi
chương của luận văn có một vai trò riêng nhằm đảm bảo tính đầy đủ, hoàn chỉnh và
khoa học của luận văn. Chương 1 là cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương này hệ thống
hóa các vấn đề lý luận và tiến hành khảo sát thực trạng dạy - học từ Hán Việt trong
trường tiểu học hiện nay giúp người viết có được những cơ sở khoa học khi đi nghiên
cứu hai chương còn lại.

Qua khảo sát, dự giờ, phỏng vấn sâu cùng với quan sát cho thấy còn tồn tại tình
trạng GV chưa phân biệt được từ Hán Việt với từ thuần Việt vì thế còn nhiều hạn chế
khi dạy lớp từ này, cần phải được sự quan tâm từ phía ngành giáo dục. Dạy từ Hán
Việt là một nhiệm vụ quan trọng trong phân môn LTVC nói riêng, môn TV nói chung.
Tiến trình DH phần này lấy hệ thống BT làm cốt lõi. Tuy hệ thống BT trong SGK
mang tính khoa học, xoay quanh nhiều chủ điểm, nhưng hình thức, dạng bài chưa đáp
ứng nhu cầu thích tìm hiểu của HS. Nhiều dạng BT quen thuộc gây nhàm chán, trong
khi ngữ liệu BT mang tính điển hình, trừu tượng, khép kín gây khó khăn trong việc
tiếp cận ngôn ngữ của HS. Đối với việc dạy từ thì ngữ liệu là một hệ thống mở, chúng
rất phong phú không giới hạn bởi vốn từ của lứa tuổi. Như vậy những tri thức truyền
đạt phải được chọn lựa sao cho gắn với các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt của HS. Thế
nên, việc xây dựng hệ thống BT về từ Hán Việt cho HS lớp 4, 5 là rất cần thiết để tùy
vào năng lực hiểu biết của HS.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thực trạng không hiểu nghĩa của từ Hán Việt và
sử dụng sai từ Hán Việt của HS hiện nay chiếm tỉ lệ khá cao. HS không hiểu nghĩa của
từ Hán Việt thì không thể hiểu được nội dung của bài dẫn đến tình trạng viết sai chính
tả, mắc lỗi dùng từ, viết câu khi làm văn, trong giao tiếp thiếu tự tin, diễn đạt không
hiệu quả. Học tốt lớp từ này còn cung cấp cho HS những tri thức văn hoá ở nhiều môn
học khác nhau không riêng vì môn TV, điều này góp phần làm giàu vốn tri thức của
các em, đồng thời giúp các em thấy được cái hay, cái đẹp của nghệ thuật dùng từ, thêm
niềm yêu thích văn học. Vì vậy việc dạy tốt từ Hán Việt ngay ở lứa tuổi tiểu học là rất
cần thiết. Chúng tôi đã chỉ ra những nguyên nhân khiến HS không hiểu nghĩa từ, dùng
104
từ sai. Để khắc phục tình trạng này cần phải có sự quan tâm từ các nhà quản lí giáo
dục, từ phía GV đứng lớp và cả ý thức, thái độ học tập của HS.

- Khi dạy các bài LTVC GV chỉ hướng dẫn HS để hoàn thành các BT, ít khi đi
vào giải thích từ ngữ Hán Việt vì GV cho rằng khi HS tìm và nêu ra được từ thì bản
thân đã hiểu được nghĩa từ đó, thời lượng cho tiết dạy không nhiều để làm việc đó.
Ngoài ra, một số GV vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc khắc sâu kiến thức sau mỗi BT
hay cả bài cho HS, vẫn còn những GV không quen với việc sử dụng trò chơi học tập
để kiển tra, cũng cố lại kiến thức vừa học để đánh giá mức độ tiếp thu của các em.

- HS tiểu học còn nhỏ chưa có ý thức tự giác trong việc tìm hiểu trước về các
bài học liên quan đến từ ngữ như Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả nhất là bài LTVC. Vì
thế mà số HS có khả năng nhận biết, hiểu nghĩa và vận dụng được từ ngữ Hán Việt là
rất ít, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS viết sai chính tả, hạn
chế làm văn do mắc lỗi dùng từ.

- Về giải pháp, chúng tôi thiết kế được một số BT theo hệ thống nhằm nâng cao
chất lượng sử dụng từ Hán Việt của HS, được thể hiện ở chương 2. Các BT được thiết
kế theo hướng từ cơ bản đến nâng cao theo bốn mức độ (nhận diện, hiểu, dùng và mở
rộng vốn từ) nhằm rèn kĩ năng dùng từ Hán Việt cho HS từ dễ đến khó. Tuy nhiên, hệ
thống BT cũng chỉ là phần cứng được thể hiện. GV có thể mềm dẻo dựa vào tình hình
thực tế của lớp để vận dụng các BT này vào giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ
nhận thức của HS, điều kiện của lớp, chọn dạy những dạng bài phù hợp, hoặc làm mới
nó theo tình hình học tập của lớp mình. Bên cạnh đó chúng tôi cũng có đưa ra một vài
kiến nghị, đề xuất trong phần kết luận và kiến nghị cho một số đơn vị cá nhân hoạt
động giáo dục như: Sở Giáo dục và đạo tạo tỉnh Đồng Tháp, Ban giám hiệu trường
tiểu học, GV và HS nhằm nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục, năng lực dạy của GV,
năng lực học của HS về từ Hán Việt.

Tóm lại, hi vọng luận văn này sẽ góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp
tư liệu cho GV Tiểu học tham khảo, kiến thức lí thuyết về từ Hán Việt cho HS. Từ đó
góp phần làm cho GV quan tâm hơn đối với việc trau dồi kiến thức về từ Hán Việt,
nâng cao năng lực dạy - học các tiết MRVT ở tiểu học nói riêng các phân môn khác
của môn Tiếng Việt nói chung thông qua hệ thống BT đề xuất.

2. KIẾN NGHỊ
105
Từ kết quả nghiên cứu đạt được, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

2.1. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp

Từ Hán Việt chiếm một số lượng rất lớn và đóng vai trò rất quan trọng trong
tiếng Việt. Dạy tiếng Việt từ bậc tiểu học là một việc làm có ảnh hưởng đến thói quen
dùng từ ngữ của trẻ nhỏ, là tiền đề cho sự phát triển ngôn ngữ sau này cho HS. Chính
vì thế GV tiểu học đòi hỏi phải trau dồi kiến thức tiếng Việt sâu, rộng để đáp ứng yêu
cầu đó. GV phải có một trình độ tiếng Việt nói chung và từ Hán Việt nói riêng vững
vàng mới có thể giảng dạy tốt các môn mình phụ trách. Nếu chúng ta muốn HS hiểu và
dùng đúng từ Hán Việt thì GV phải trang bị kiến thức cơ bản về từ Hán Việt cho HS.
Muốn thực hiện được điều đó, trước hết GV phải không ngừng nâng cao kiến thức về
từ Hán Việt. Vì thế, sở Giáo dục và Đào tạo cần có kế hoạch tổ chức các đợt tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức về từ Hán Việt nói riêng, tiếng Việt nói chung cho GV hàng năm
vào dịp hè. Việc làm này sẽ tác động tích cực đến quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt
ở trường tiểu học.

2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường

Trong quá trình giám sát, quản lí ban giám hiệu dự giờ các tiết dạy, theo dõi
tiến độ dạy GV, học của HS, sau mỗi tiết họp rút kinh nghiệm, việc này được làm
thường xuyên sẽ làm nâng cao chất lượng DH, GV đứng lớp sẽ chuẩn bị tiết dạy chu
đáo với nhiều PP và hình thức khác nhau. Nếu chất lượng DH chưa tốt, ban giám hiệu
là người tìm hiểu nguyên nhân, đề ra và lựa chọn những giải pháp giải quyết vấn đề.
Ngoài ra ban giám hiệu còn tăng cường việc làm cầu nối gắn kết giữa các GV cùng
nhau chia sẻ kinh nghiệm: Tổ chức nhiều hơn những buổi trao đổi, hội thảo và tập
huấn tạo cơ hội cho các GV đề xuất ý kiến, trao đổi kinh nghiệm nhằm làm cho những
lí luận DH gắn liền với thực tiễn giáo dục nâng cao hiệu quả giảng dạy. Trang bị tốt cơ
sở vật chất phục vụ cho DH có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục, nó tạo điều
kiện thuận lợi cho DH đạt hiệu quả, chất lượng cao. Vì thế việc hiện đại hóa điều kiện
vật chất, những phương tiện phục vụ cho DH trở nên quan trọng và cần thiết, đáng để
các nhà quản lí quan tâm trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật như hiện
nay. Bên cạnh đó nhà trường cần phải trang bị hệ thống tài liệu, thư viện kịp thời, đa
dạng để cung cấp những kiến thức, thông tin chuẩn, đáp ứng nhu cầu của GV và HS.

2.3. Đối với giáo viên


106
Tiếng Việt ở Tiểu học là môn học có nhiều phân môn nhưng không có nghĩa là
GV thiên về giảng dạy một phân môn nào nào đó mà mình cho là quan trọng. Bởi
trong tiếng Việt thì các mảng kiến thức có mối liên quan chặt chẽ đi từ thấp đến cao.
Mỗi phân môn có đặc trưng riêng góp phần hình thành và phát triển ngôn ngữ toàn
diện cho HS. Dạy từ không hiệu quả sẽ gặp khó khăn trong viết tập làm văn, viết sai
chính tả; đọc tốt một văn bản nhưng chưa thấu đáo về nội dung nhất là nghĩa từ thì
chưa hoàn toàn hiểu được nội dung văn bản. Vì vậy, GV cần phải có cái nhìn tổng thể
về môn học, đầu tư lập kế hoạch cho những phân môn chú ý PP, kĩ thuật DH tích cực
phát huy tính sáng tạo để thu hút HS chủ động nắm kiến thức, khắc phục tình trạng
thuyết trình đơn điệu đang còn phổ biến. Ngoài việc cung cấp kiến thức mới GV cần
phải kiểm tra, củng cố thường xuyên để HS khắc sâu kiến thức cũ làm cơ sở hiểu sâu
sắc kiến thức mới. Đối với một tiết dạy GV cần có khả năng bao quát tốt để kịp thời
phát hiện những trường hợp cần được giúp đỡ riêng. Nếu không làm được điều đó sẽ
tạo nên khoảng cách lớn giữa các đối tượng HS về kiến thức, dễ gây tâm lí chán học.
Trong ma trận đề kiểm tra TV của các học kì, GV nên thiết kế riêng biệt mạch kiến
thức về từ ngữ, không nên dùng kiến thức về câu để bao hàm cho kiến thức về từ. Vì
điều đó vô tình làm mất đi vai trò quan trọng của từ trong tiếng Việt. Đây là nguyên
nhân làm cho tiết LTVC đặc biệt là phần MRVT trở nên mờ nhạt, ít được chọn làm
môn để dạy thao giảng, hội giảng, tham gia thi. Từ đó chất lượng giảng dạy phân môn
không được nâng cao, lựa chọn hay sử dụng hình thức, PP trở nên cứng nhắc. Cho
nên, đối với GV cần phải tăng cường giảng dạy tiết MRVT để sau mỗi tiết dạy có sự
đánh giá của bản thân, đồng nghiệp, như vậy sẽ đúc kết được nhiều kinh nghiệm hay.
Việc làm này nên được thực hiện không chỉ ở trường mà nên tổ chức ở quy mô lớn
hơn như thao, hội giảng ở cụm. Cùng với những điều nêu trên thì mỗi GV cần phải có
ý thức không ngừng học tập nâng cao trình độ, tích cực tìm tòi cái mới áp dụng vào
công việc DH nhằm đạt kết quả cao nhất. Riêng đối với mỗi tiết dạy thì GV cần phải
làm những việc như sau: GV cần phát huy tính tích cực học tập của HS, tạo hứng thú
học tập tiết LTVC. Chọn cách giới thiệu bài mang tính khơi gợi vốn hiểu biết hay tính
tò mò của HS cũng là một khởi đầu thành công. Nếu yêu cầu BT được hướng dẫn khai
thác đúng cách sẽ kích thích tư duy của HS, tạo động lực cho các em làm bài chủ động
tiếp thu kiến thức. Việc chọn PP, hình thức giảng dạy phù hợp với tâm lí lứa tuổi, trình
độ HS, điều kiện của lớp có ảnh hưởng tích cực đến nhiều mặt: tạo cảm giác thân
107
thiện, gần gũi, thoải mái cho HS; đảm bảo tính vừa sức; mang tính thực tế, cụ thể, dễ
tiếp thu hay khắc sâu nội dung bài. Sau mỗi BT GV cần chốt ý chính cho từng kiến
thức mới hình thành, cuối tiết nên tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá phù hợp để
đánh giá trình độ nhận thức của HS như thế nào. Bài kiểm tra có thể yêu cầu nêu
những từ Hán Việt đã được học trong bài, giải nghĩa và mở rộng từ Hán Việt trên yếu
tố hay từ vừa học, đặt câu với những từ Hán Việt vừa nêu. Điều này cũng có tác dụng
tích cực giúp HS chủ động mở rộng từ Hán Việt. Trong quá trìnhh dạy, GV cần giải
thích cho HS thấy rõ vai trò, tầm quan trọng của tiếng Việt trong đời sống. Nếu có
điều kiện thì GV nên ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy tiếng Việt cũng
như từ Hán Việt. HS tiểu học thích trực quan sinh động, bài giảng điện tử đáp ứng
được điều đó. Nó giúp cho tiết học trở nên hấp dẫn, sinh động và phong phú hơn về
nội dung. Vì GV có điều kiện cho HS tham gia nhiều trò chơi để củng cố bài, như thế
tiết học không còn cảm thấy nhàm chán.

2.4. Đối với học sinh

HS phải có ý thức trau dồi từ ngữ. Đối với lứa tuổi của HS tiểu học để học tốt
từ ngữ nói chung từ Hán Việt nói riêng thì nên chú ý một số việc làm như. Xem trước
các văn bản tập đọc, đọc nhiều lần liên hệ với nội dung của bài, của đoạn mà tự suy ra
nghĩa từ khó theo cách mình hiểu. Sau đó kiểm tra lại bằng cách đối chiếu với phần
giải nghĩa từ cuối bài sẽ giúp HS khắc sâu kiến thức về từ. Còn những từ khó chưa
hiểu mà sách không đề cập thì cần hỏi để tiếp thu kiến thức từ thầy cô bạn bè hoặc là
trang bị cho mình những quyển từ điển cầm tay tiện lợi để nâng khả năng hiểu biết.
Chăm chỉ làm BT về từ ngữ, lưu ý những hiện tượng ngôn ngữ, tích lũy các kiến thức
về từ một cách có hệ thống. Bên cạnh đó HS phải thường xuyên đọc sách báo để bổ
sung vốn từ cho bản thân vì có thấy nhiều từ và những từ được sử dụng trong nhiều
trường hợp khác nhau sẽ giúp HS nắm nghĩa từ vững vàng, tự tin chọn sử dụng chúng
cho bất kì hoạt động giao tiếp. Đây là cách hữu hiệu nhằm rèn luyện cách dùng từ cho
bản thân. Trong các hoạt động học, HS cần suy nghĩa cân nhắc khi dùng từ, nếu thấy
nghi ngờ thì nên kiểm tra lại không nên viết bừa bởi vì viết bừa như thế sẽ tạo thành
thói quen khó sửa được.

Trên đây là một số kiến nghị mang tính chủ quan, nhưng thiết nghĩ những kiến
nghị trên cũng có giá trị thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học tiếng Việt
nói chung và từ Hán Việt nói riêng.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (1997), Phương pháp dạy học tiếng
Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Chu Thị Thủy An, Chu Thị Thanh Hà (2007), Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học,
Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học,
Hà Nội.

3. Đào Duy Anh (2001), Từ điển Hán Việt, Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội.

4. Nguyễn Văn Bản (chủ biên), Phạm Thị Sâm, Huỳnh Mỹ Linh (2010), Bài giảng
phương pháp dạy học tiếng Việt 1, trường Đại học Đồng Tháp.

5. Hoàng Trọng Canh (2009), Từ Hán Việt và dạy học từ Hán Việt ở Tiểu học, Nxb
Giáo dục Việt Nam.

6. Nguyễn Tài Cẩn (2000), Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt,
Nxb Đại học Quốc Hà Nội.

7. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.

8. Anh Đào (2000), Dạy yếu tố Hán Việt cho học sinh, T/c Ngôn ngữ, số 10.

9. Nguyễn Thiện Giáp (1996), Từ và nhận diện từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục.

10. Lê Anh Hiền (2000), Dạy từ Hán Việt ở lớp 7 trường THCS, T/c Nghiên cứu giáo
dục, số 9.

11. Nguyễn Văn Khang (1994), Từ Hán Việt và vấn đề dạy học từ Hán việt trong nhà
trường phổ thông, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1.

12. Đinh Trọng Lạc (1999), 300 bài tập phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục.

13. Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.

14. Hồ Lê (2003), Cấu tạo từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội.

15. Nguyễn Quang Ninh (chủ biên) (2001), Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt và
mở rộng vốn từ Hán Việt, Nxb Giáo dục.

16. Phan Ngọc (2000), Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi chính tả, Nxb Thanh
Niên.
109
17. Hoàng Quốc (2003), Góp thêm suy nghĩ về thành ngữ Hán Việt, T/c Ngôn ngữ &
Đời sống, số 6.

18. Hoàng Quốc (2003), Một vài đặc điểm ngôn ngữ của thành ngữ gốc Hán trong
tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHKHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh.

19. Hoàng Quốc (2009), Vấn đề học chữ Hán và đọc hiểu văn bản Hán Nôm. Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Nghiên cứu Hán Nôm và Văn hoá Việt Nam, Trường Đại học
KHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh.

20. Hoàng Quốc (2014), “Thực trạng hiểu và sử dụng từ Hán Việt của học sinh THPT
trên địa bàn tỉnh An Giang”, Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học An Giang.

21. Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Ngữ pháp Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, Hà
Nội.

22. Nguyễn Ngọc San (2003), Tìm hiểu tiếng Việt lịch sử, Nxb Đại học sư phạm.

23. Đặng Đức Siêu (2001), Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông, Nxb Giáo
dục.

24. Lê Xuân Thại (1990), Xung quanh vấn đề dạy và học từ Hán Việt, T/c Ngôn ngữ,
số 4.

25. Lê Xuân Thại (2005), Từ Hán Việt và việc giảng dạy từ Hán Việt trong sách giáo
khoa Ngữ văn Trung học cơ sở, Nxb Giáo dục.

26. Sách Tiếng Việt 4, 5.

27. Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học (1996), Nxb Giáo dục.
110
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢ NĂNG HIỂU VÀ SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT

CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

(Thời gian thực hiện: 45 phút)

1. THÔNG TIN CHUNG

1. Trường:-------------------------------------------------------------------------------------

2. Lớp:-----------------------------------------------------------------------------------------

3. Họ và tên học sinh:------------------------------------------------------------------------

2. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

* Tìm hiểu những tri thức lý thuyết của học sinh về từ Hán Việt.

* Tìm hiểu khả năng nhận diện từ Hán Viện của học sinh.

* Tìm hiểu khả năng vận dụng những tri thức lý thuyết về từ Hán Việt của học
sinh.

3. PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRA

* Sử dụng các dạng câu hỏi các loại bài tập để học sinh trả lời, qua đó bộc lộ
sự hiểu biết về từ Hán Việt của học sinh.

4. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Ghép tiếng trong ngoặc đơn vào trƣớc hoặc sau tiếng đã cho để tạo thành từ
ngữ có nghĩa:

a) khai (giảng, sơ, mạc, trừ, báo, thác, triển, sinh, công, phá, trương,…)

--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

b) tác (phong, thao, phẩm, động, hại, công, kiệt, giả, sáng, nhân, cộng,…)

--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
111
2. Tìm các từ ngữ thuần Việt tƣơng đƣơng với các từ ngữ Hán Việt trong các câu
sau đây:

L. Vin-xi ngay từ nhỏ đã học quan sát sự vật một cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên
giấy vẽ một cách chính xác. Sau nhiều năm khổ luyện ông đã trở thành danh họa kiệt
xuất.

* Từ thuần Việt tương đương với quan sát là:----------------------------------------

- Với chính xác là:-----------------------------------------------------------------------

- Với khổ luyện là:-----------------------------------------------------------------------

* Từ thuần Việt tương đương với danh họa là:----------------------------------------

* Từ thuần Việt tương đương với kiệt xuất là:-----------------------------------------

3. Chọn từ Hán Việt thích hợp cho nội dung sau:

* ngay thẳng, thật thà :--------------------------------------------------------------------

* sáng trí, nhanh hiểu và giỏi:------------------------------------------------------------

* điều cần giữ kín:-------------------------------------------------------------------------

* làm thử để rút kinh nghiệm:------------------------------------------------------------

* ông quan lớn ở triều đình:--------------------------------------------------------------

* tán thành, nhất trí với ý kiến đã nêu:--------------------------------------------------

* mất hi vọng:-------------------------------------------------------------------------------

4. Đặt 2 câu với mỗi từ sau đây: nhân hậu, phong trào, khuyến khích, tiến bộ.

--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------

5. Từ một loạt các từ sau đây rút ra ý nghĩa của hai yếu tố trung và nhân
112
- trung bình, trung niên, trung tâm, trung điểm: trung có nghĩa là:

--------------------------------------------------------------------------------------------------

- trung thành, trung hậu, trung nghĩa, trung kiên: trung có nghĩa là:

------------------------------------------------------------------------------------------------

- nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài: nhân có nghĩa là:

------------------------------------------------------------------------------------------------

- nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ: nhân có nghĩa là:

--------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Hãy cấu tạo nên những từ ngữ Hán Việt từ những yếu tố Hán Việt sau
đây:

* ác:--------------------------------------------------------------------------------------------

* hiền:------------------------------------------------------------------------------------------

* quyết:----------------------------------------------------------------------------------------

* đồng:-----------------------------------------------------------------------------------------

* dân:-------------------------------------------------------------------------------------------

* tâm: ------------------------------------------------------------------------------------------

Xin chân thành cảm ơn các em!


113
Phụ lục 2:

PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN

Xin chào quý thầy cô!

Để tìm hiểu thực trạng dạy - học từ Hán Việt trong phần Mở rộng vốn từ
(MRVT) của phân môn Luyện từ và câu (LTVC) ở tiểu học. Chúng tôi thu thập những
thông tin có liên quan đến việc dạy và học lớp từ này, rất mong thầy (cô) vui lòng trả
lời những câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào các chữ cái tương ứng phù hợp
với ý của thầy (cô) hoặc ghi ý trả lời vào khoảng trống ở dưới. Xin chân thành cảm ơn.

A. Thông tin cá nhân

Họ và tên:-----------------------------------------------------------------------------------

Đơn vị công tác:----------------------------------------------------------------------------

Trình độ chuyên môn:---------------------------------------------------------------------

B. Nội dung câu hỏi

Câu 1: Thầy (Cô) hiểu nhƣ thế nào là từ Hán Việt?

a. Là từ đối chiếu được về nghĩa với từ thuần Việt

b. Là từ có nguồn gốc từ tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt

c. Là từ tiếng Việt vay mượn gốc Hán

d. Là từ đọc theo âm Hán Việt

Câu 2: Theo thầy (cô) nhiệm vụ dạy từ ngữ trong phân môn LTVC nói
chung tiết MRVT nói riêng là gì?

a. Giúp HS làm giàu vốn từ

b. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ, nói và viết thành câu

c. Cung cấp một số hiểu biết sơ giản về cấu tạo từ

d. Cả 3 ý trên

Câu 3: Theo thầy (cô) các bài tập MRVT từ trong sách Tiếng Việt thuộc
dạng bài gì?

a. Bài tập nhận biết


114
b. Bài tập hiểu

c. Bài tập vận dụng

d. Cả 3 ý trên

Câu 4: Thầy (Cô) có nhận xét gì về hệ thống các bài tập LTVC của SGK?

a. Khoa học, mang tính sư phạm

b. Chưa phù hợp

c. Khó đối với nhiều học sinh

d. Ngữ liệu xa lạ với HS

Câu 5: Khó khăn lớn nhất mà thầy (cô) gặp phải khi dạy tiết MRVT từ là
gì?

a. Có nhiều từ Hán Việt mang nghĩa trừu tượng khó giải nghĩa

b. Khả năng của học sinh còn hạn chế

c. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức

d. Cả 3 ý trên

Câu 6: Theo thầy (cô) đa số HS thƣờng làm sai ở dạng bài tập nào?

a. Bài tập giải nghĩa từ (bằng trực quan, ngữ cảnh, đối chiếu so sánh với từ
khác, giải nghĩa từng thành tố)

b. Bài tập hệ thống hóa vốn từ: Tìm từ cùng chủ đề; cùng lớp từ vựng; cùng
từ loại, tiểu loại; cùng đặc điểm cấu tạo; Phân loại từ dựa vào nghĩa từ phân nhóm từ,
dựa vào nghĩa của tiếng có ở trong từ để phân loại từ.

c. Bài tập sử dụng từ: bài tập điền từ, thay thế từ, tạo ngữ, dùng từ đặt câu,
viết đoạn, chữa lỗi dùng từ.

d. Cả 3 ý trên

Câu 7: Theo thầy (cô) nhận thấy khi dạy tiết MRVT, điều làm cho HS khó
tiếp thu là:

a. HS thiếu kinh nghiệm sống, phạm vi giao tiếp hẹp

b. Trình độ tư duy trừu tượng của HS chưa phát triển


115
c. HS không thích học

d. Phương pháp giảng dạy của GV chưa phù hợp

Ý kiến khác -----------------------------------------------------------------------------


------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 8: Thầy (Cô) có nhận xét gì về mức độ hiểu nghĩa các từ Hán Việt của
đa số HS sau khi hoàn thành các bài tập?

a. HS hiểu còn mơ hồ

b. Biết được nghĩa các từ trong chủ điểm

c. Hiểu nghĩa và tìm được các từ theo cấu tạo, chủ điểm

d. Vận dụng được các từ đã học trong hoạt động nói và viết

Câu 9: Thầy (Cô) nhận thấy khả năng thực hiện các bài tập MRVT của học
sinh hiện nay nhƣ thế nào?

a. Kém b. Chưa tốt

c. Tốt d. Rất tốt

Câu 10: Khi dạy các bài tập MRVT thầy (cô) có giải thích các từ Hán Việt có
trong bài tập cũng nhƣ các từ Hán Việt mà HS tìm đƣợc không?

a. Có (Giúp HS ghi nhớ và hiểu nghĩa sâu sắc hơn)

b. Không (Vì SGK đã giải nghĩa rõ ràng)

Có/không với lí do khác:--------------------------------------------------------------------


--------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 11: Nguồn tài liệu mà thầy (cô) sử dụng để tìm hiểu về từ Hán Việt
trong dạy học tiếng Việt nói chung và LTVC nói riêng là?

a. SGK (phần giải thích nghĩa từ), sách giáo viên, sách thiết kế

b. Tài liệu tham khảo: từ điển Tiếng Việt, từ điển Hán Việt,…

c. Trên mạng Internet

Câu 12: Thầy (Cô) đã sử dụng những phƣơng pháp (PP) nào khi dạy tiết
MRVT trong phân môn LTVC?
116
a. PP giải nghĩa từ (đưa ra các vật thật, tranh ảnh, sơ đồ,… để giải nghĩa từ)

b. PP mở rộng vốn từ (mở rộng theo quan hệ ngữ nghĩa, quan hệ cấu tạo)

c. PP luyện tập thực hành (thông qua hệ thống bài tập)

d. Phối hợp nhiều PP khác nhau

Câu 13: Theo thầy (cô) nên sử dụng PP dạy học nào để giúp HS hiểu đƣợc
giá trị của việc sử dụng từ Hán Việt trong tiếng Việt?

--------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 14: Theo ý kiến của thầy (cô) thì HS có thích thú với tiết học MRVT
không?

a. Có

b. Không. Lí do:------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 15: Theo thầy (cô) để dạy tiết MRVT thành công thì giáo viên cần phải
nhƣ thế nào?

a. Có kiến thức chuyên môn nắm vững những nội dung cần dạy

b. Biết vận dụng phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp

c. Cả 2 ý kiến trên

Ý kiến khác---------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------

Xin chân thành cảm ơn quý thầy


117
Phụ lục 3: Thống kê kết quả khảo sát từ học sinh

Câu 1: Ghép các yếu tố Hán Việt

Tổng số HS 2 - 5 từ 6 - 10 từ 11 - 14 từ 15 - 17 từ 18 -20 từ

Thị trấn 1 8 22 29 7 4

Thị trấn 2 11 19 27 5 3

Tân Phú 2 12 12 10 1 0

170 31 18,2% 53 31,1% 66 38,9% 13 7,6% 7 4,2%

Câu 2: Tìm từ thuần Việt tƣơng đƣơng với các từ Hán Việt

Trường Quan sát Chính xác Khổ luyện Danh họa Kiệt xuất

Thị trấn 1 89,24% 97,23% 30,19% 32,62% 65,45%

Thị trấn 2 75,46% 83, 37% 48,16% 36,24% 51,38%

Tân Phú 2 68,22% 96,45% 52,24% 29,87% 75,53%

Trung bình 77,64% 92,35% 43,53% 32,91% 64,12%

Câu 3: Chọn từ thích hợp cho các nội dung đƣợc nêu ra

Tổng số
Tổng số HS Đúng Sai Bỏ trống
kết quả

Thị trấn 1 375 285 60 30

Thị trấn 2 397 225 138 34

Tân Phú 2 248 131 75 42

170 1020 100% 641 62,85% 273 26,76% 106 10, 39%
118
Câu 4: Đặt 2 câu sử dụng từ Hán Việt cho sẵn

Tổng số Câu đúng Câu sai Không trả lời


Trường
kết quả
1360 751 (55,2%) 392 (28,8%) 217 (16%)

Thị trấn 1 560 335 (59,8%) 154 (27,5%) 71 (12,7)

Thị trấn 2 520 287 (55,2%) 189 (36,3%) 44 (8,5%)

Tân Phú 2 280 129 (46,1%) 86 (30,7%) 65 (23,2%)

Bảng: Lỗi về thanh điệu

Trường Tổng số HS Số lượng HS sai Tỉ lệ

Thị trấn 1 70 19 27,1%

Thị trấn 2 65 14 21,5%

Tân Phú 2 35 9 25,7%

Bảng: Lỗi về chính tả

Trường Tổng số HS Số lượng HS sai Tỉ lệ

Thị trấn 1 70 17 24,3 %

Thị trấn 2 65 13 20 %

Tân Phú 2 35 11 31,4 %

Bảng: Lỗi về phong cách

Trường Tổng số HS Số lượng HS sai Tỉ lệ

Thị trấn 1 70 7 10 %

Thị trấn 2 65 14 21,5 %

Tân Phú 2 35 9 25,7 %


119
Câu 5: Rút ra ý nghĩa của hai yếu tố

Tổng số HS Đúng Sai Không trả lời

170 147 86,47% 17 10% 6 3,53%

Câu 6: Cấu tạo nên những từ ngữ Hán Việt từ những yếu tố Hán

Trường Thị trấn 1 Thị trấn 2 Tân Phú 2

Tỉ lệ trả lời đúng 64 53 18


từ 2 từ/1 yếu tố 91,4% 81,3% 51,4%
trở lên
120
Phụ lục 4: ĐÁP ÁN

2.3.1. Bài tập nhận biết từ Hán Việt

Dạng 1: Chọn đáp án đúng

1. a 2. b 3. a 4. c 5. c 6. a

Dạng 2: Tìm từ đồng nghĩa

1. hiền hậu, nhân đức, nhân từ

2. tự tôn

3. dân chúng, quần chúng

4. nghĩa vụ

5. hữu hảo

6. hiệp tác

7. giang sơn, sơn hà

8. anh dũng, gan dạ, can đảm, quả cảm

9. chân thực

10. tự nhiên

11. sáng dạ, sáng ý

12. yên bình, thái bình

Dạng 3. Tìm từ trái nghĩa

1. bất hạnh 6. thú vị

2. bi quan 7. bất công

3. độc ác 8. phung phí

4. tầm thường 9. thành công

5. cầu kì 10. phụ bạc

Dạng 4: Rút ra nghĩa yếu tố từ các từ

1.a) Tiếng hậu có nghĩa là sau trái nghĩa với tiền: lạc hậu, hậu thế, hậu sự, hậu quả,
hậu bối,...
121
b) Tiếng hậu có nghĩa là cư xử tốt: nhân hậu, phúc hậu, hiền hậu, đôn hậu, hậu đãi,...

2. a) Tiếng ác có nghĩa là ghê gớm, dữ dội: ác chiến, ác liệt, ác mộng,...

b) Tiếng ác có nghĩa là xấu trái nghĩa với thiện: ác đức, ác ý, ác độc,...

3. a) Tiếng ấn có nghĩa là in ra: ấn hành, ấn phẩm,...

b) Tiếng ấn có nghĩa là để lại dấu vết: ấn tượng, ấn tích,...

4. a) Tiếng đồng có nghĩa là trẻ con: nhi đồng, đồng dao,...

b) Tiếng đồng có nghĩa là như nhau: đồng nghĩa, đồng nghiệp, đồng loại, đồng
hương,...

5. a) Tiếng gia có nghĩa là nhà: gia đình, gia chủ, gia quyến,...

b) Tiếng gia có nghĩa là thêm vào: gia nhập, gia hạn, tham gia,...

6. a) Tiếng giải có nghĩa là cởi ra: giải đáp, giải phóng, giải pháp, giải thích,...

b) Tiếng giải có nghĩa là trừ bỏ: giải khát, giải độc,...

7. a) Tiếng giao có nghĩa là kết hợp với nhau, tiếp nối nhau: giao lưu, giao thông, giao
tiếp,...

b) Tiếng giao có nghĩa trao sang người khác, nơi khác: giao thừa, giao phó,...

8. a) Tiếng giáo có nghĩa là dạy, chỉ bảo: giáo viên, giáo dục, giáo huấn, mẫu giáo,...

b) Tiếng giáo có nghĩa là đạo: tôn giáo, truyền giáo,...

9. a) Tiếng giới có nghĩa là ranh giới: giới hạn, biên giới, ranh giới, thế giới,...

b) Tiếng giới có nghĩa là tầng lớp: nữ giới, nam giới,

10. Cho các từ:

a) Tiếng hận có nghĩa là giận, thù ghét: hận thù, uất hận,

b) Tiếng hận có nghĩa là buồn tức, day dứt: hối hận, ân hận,...

Dạng 5: Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh

1. Giải nghĩa từ tham quan trong các trường hợp sau:

a. tham quan: vị quan tham lam

b. tham quan: đi xem tận nơi


122
2.3.2. Bài tập rèn luyện kĩ năng hiểu vốn từ Hán Việt

Dạng 1: Tìm từ có cùng chủ đề

1. Từ chỉ màu sắc có nghĩa tương đương với những từ:

a. vàng = kim

b. xanh = thanh

c. trắng = bạch

d. đen = hắc, ô,...

e. xanh dương = thiên thanh

2. Từ chỉ kích thước có nghĩa tương đương với những từ:

a. nhỏ = tiểu d. ngắn = đoản

b. lớn = đại e. gần = cận

c. dài = trường g. cạn = nông

3. Từ chỉ các bộ phận của cơ thể người có nghĩa tương đương với những từ:

a. đầu = thủ i. mắt = nhãn

b. tay = chi k. da = bì

c. mày = ngài l. tim = tâm

d. răng = nha m. xương = cốt

4. Từ chỉ quan hệ thân tộc có nghĩa tương đương với những từ:

a. cha = phụ

b. mẹ = mẫu

c. anh = huynh

d. em = đệ

5. Từ chỉ sự vật trong tự nhiên có nghĩa tương đương với những từ:

a. mặt trăng = nguyệt e. mây = vân

b. mặt trời = nhật g. đất = địa

c. rừng = lâm h. gió = phong


123
d. núi = sơn. i. sông = giang

Dạng 2: Tìm từ ngữ có tiếng mang nghĩa cho sẵn

1. kiên mang nghĩa là bền vững: kiên quyết, kiên nhẫn, kiên cố, kiên chí,...

2. lương mang nghĩa là tốt: lương thiện, lương tâm, lương y, lương tri,...

3. ngoại mang nghĩa là ngoài: ngoại quốc, ngoại thành, ngoại xâm, ngoại ô,...

4. cường mang nghĩa là mạnh: cường độ, cường quyến, cường quốc,...

5. tái mang nghĩa là lại một lần nữa: tái phạm, táo tạo, tái sinh, tái bản,...

6. tác mang nghĩa là làm, tạo ra: tác giả, tác hại, tác phẩm,...

7. ưu mang nghĩa là tốt đẹp, hơn: ưu điểm, ưu thế, ưu tú, ưu đãi,...

8. vĩnh mang nghĩa là lâu dài, mãi mãi: vĩnh biệt, vi4g cửu, vĩnh viễn,...

9. xuất mang nghĩa là ra, sinh ra: xuất bản, xuất cảnh,...

10. tổng mang nghĩa là tất cả, toàn bộ, chung: tổng kết, tổng đài, tổng biên tập

Dạng 3: Chọn từ Hán Việt thích hợp điền vào chỗ trống:

1. a) dũng cảm b) dũng khí c) dũng sĩ

2. a) quyền hành b) quyền hạn c) quyền lực

3. a) phân trần b) phân minh c) phân vân

4. a) địa phận b) địa danh c) địa bàn

5. a) vô cớ b) vô lí c) vô tình

6. a) ảo giác b) ảo tưởng c) ảo mộng

7. a) suy tư b) suy tưởng c) suy đoán

8. a) chủ chốt b) chủ đạo c) chủ quyền

9. a) bảo toàn b) bảo dưỡng c) bảo quản

10. a) diễn giải b) diễn tả c) diễn đạt

Dạng 4 : Chọn đáp án đúng

Từ nào dưới đây tương ứng với nghĩa đã cho?

1. c. thu thập 6. a. văn hiến


124
2. d. đồng thoại 7. c. quy ước

3. c. phân phối 8. b. quyền lợi

4. a. tuyên truyền 9. b. chức trách

5. a. bình thản 10. d. công bằng

Dạng 5: Chọn từ ứng với nghĩa:

1. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Nhân từ và hiều hậu, luôn ưu ái với con người: nhân hậu

- Hiền hậu, tốt bụng luôn yêu thương con người: nhân từ

- Một lòng một dạ vì việc nghĩa: nhân nghĩa

- Có lòng thương người, ăn ở tốt: nhân đức

- Thương yêu và tôn trọng bảo vệ giá trị, phẩm chất, quyền sống của con người: nhân
đạo

2. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Rút gọn: ước mong

- Điều mong muốn rất thiết tha: ước vọng -

- Mong ước: ước nguyện

3. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Ý muốn và những dự định về một việc gì đó: ý định

- Ý thức, tình cảm tự giác, mạnh mẽ; quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt cho bằng
được mục đích: ý chí

- Ý định chưa nói ra nhưng lại được sắp xếp, tính toán kĩ trong ý nghĩ: ý đồ

- Sự nhìn nhận, cách nghĩ, đánh giá, nhận xét về điều gì đó thường được phát biểu ra
bằng lời, văn bản: ý kiến

4. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Ôn tồn và nhã nhặn: hòa nhã

- Dàn xếp để hai bên không xung đột nhau nữa: hòa giải
125
- Vui vẻ, yên ổn với nhau: hòa thuận

5. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng lẻ: liên kết

- Có quan hệ chặt chẽ với nhau: liên quan

- Gắn chặt với nhau để bổ sung hỗ trợ cho nhau: kết hợp

6. Chọn từ ứng với mỗi nghĩa sau:

- Cho mình hơn người, coi thường người khác: tự cao

- Biết mà làm, không đợi ai nhắc nhở: tự giác

- Đáng giá mình thấp, tỏ ra thiếu tự tin: tự ti

- Tự sức mình làm lấy, không nhờ người khác: tự lực

- Tin vào bản thân mình: tự tin

- Kiêu hãnh, vui sướng một cách chính đáng: tự hào

2.3.3. Bài tập rèn luyện kĩ năng dùng từ Hán Việt

Dạng 1: Điền từ với các từ cho trước

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “bình” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. bình đẳng b. bình thản

c. bình quyền d. bình quân

e. bình yên g. bình dị

2. Tìm từ có tiếng “điều” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:

a. điều dưỡng

b. điều độ

c. điều kiện

d. điều hành

e. điều trị

3. Tìm từ Hán Việt có tiếng “ân” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. ân hận
126
b. ân nhân

c. ân oán

d. ân xá

e. ân cần

4. Tìm từ Hán Việt có tiếng “thiên” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. thiên chức

b. thiên thanh

c. thiên tài

d. thiên hạ

e. tiên tai

5. Tìm từ Hán Việt có tiếng “gia” điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a. gia sản

b. gia nhập

c. tham gia

d. gia đình

e. gia cảnh

6. Tìm từ Hán Việt có tiếng “biệt” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích
hợp :

a. cá biệt b. đặt biệt

c. biệt danh d. biệt tài

e. biệt thự g. biệt tích

7. Tìm từ Hán Việt có tiếng “danh” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. ẩn danh b. danh thắng

c. danh sách d. danh lợi

e. danh ngôn g. danh nhân


127
h. danh ca i. danh thiếp

8. Tìm từ Hán Việt có tiếng “xuất” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. kiệt xuất

b. xuất khẩu

c. xuất ngoại

d. xuất thân

e. xuất trình

f. xuất sắc

g. xuất xứ

9. Tìm từ Hán Việt có tiếng “ý” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích
hợp:

a. ý định

b. ý kiến

c. ý đồ

d. ý thức

e. ý tứ

10. Tìm từ Hán Việt có tiếng “ưu” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích
hợp:

a. ưu đãi b. ưu điểm

c. tối ưu d. ưu tiên

e. ưu tư g. ưu ái

Dạng 2: Tự tìm trong vốn từ của mình

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “phong” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp:

a. phong phú
128
b. phong tục

c. niêm phong

d. phong cảnh

2. Tìm từ Hán Việt có tiếng “diễn” để điền vào chỗ trống trong các câu sau cho
thích hợp :

a. diễn cảm

b. diễn thuyết

c. diễn văn

d. diễn tả

e. diễn giải.

Dạng 3: Bài tập tạo ngữ

1. Tạo nên các từ ngữ chứa tiếng cho sẵn:

hợp: hợp nhất, tập hợp, hợp tác, hòa hợp,...

đảm: đảm bảo, đảm nhiệm, bảo đảm, can đảm,...

cư: cư dân, cư trú, cư ngụ, dân cư, thổ cư,...

gian: dân gian, không gian, gian nan, gian truân, gian khổ,...

phục: khắc phục, thu phục, đồng phục, phục trang, phục tùng, phục vụ,...

niên: thanh niên, thiếu niên, trung niên, niên khóa, niên giám,...

ân: ân nhân, ân đức, ân xá, ân nghĩa, ân tình, vong ân,...

công: công dân, công cộng, công tác, thành công, phi công, chiến công,...

đạo: đạo đức, quỹ đạo, địa đạo, nhân đạo,...

giải: giảo lao, giài trí, giải thể, lý giải, đoạt giải,...

giới: giới tính, nam giới, nữ giới,...

hậu: hậu thế, hậu tạ, hậu phương, nhân hậu, lạc hậu,...

kiến: ý kiến, chủ kiến, thành kiến, kiến nghị, kiến thiết,...

sát: sát thương, sát trùng, tàn sát, cảnh sát, quan sát, giám sát,...
129
thị: thị phi, thị thực, thị trường, đô thị, thành thị, phố thị, kì thị, cận thị,...

Dạng 4: Điền từ Hán Việt thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau:

1. phát giác 6. thực tế

2. phổ biến 7. công hiệu

3. thất thường 8. liên hệ

4. nguyên liệu 9. thân cận

5. thể nghiệm 10. nguyện vọng

Dạng 5: Dùng từ đặt câu:

1. giải trí, giải lao

2. liên tưởng, liên kết

3. xử phạt, xử kiện

4. hành xử, hành động

5. thành công, thành tài

6. trang trọng, trang nghiêm

7. chiến tranh, chiến trường

Dạng 6: Sửa lỗi dùng từ trong mỗi câu dưới đây:

1. Trước khó khăn, anh ấy vẫn điềm nhiên như thường.

2. Thứ thuốc ấy chẳng có tác dụng gì cả.

3. Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đường phố đẹp mang tên Hoàng Diệu,
Nguyễn Tri Phương.

4. Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

5. Mình vừa gửi toàn bộ số tiền mình bỏ ống ủng hộ các bạn vùng lũ.

6. Tô Hiến Thành cứ theo di chiếu lập Long Cán làm vua.

7. Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo cần tuyển diễn viên.

8. Lời nói của thầy hiệu trưởng điềm đạm, đầm ấm, rõ ràng.

9. Dù sức có kém nhưng quyết tâm, nhẫn nại ắt thành công.


130
10. Nga đang sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.

Dạng 7 : Tìm từ Hán Việt có tiếng “…” để trả lời câu hỏi

1. Tìm từ Hán Việt có tiếng “thị” để trả lời câu hỏi sau?

a. thị lực

b. cận thị

c. thị phạm

d. thị vệ

e. thị phi

2. Tìm từ Hán Việt có tiếng “hoàn” để trả lời câu hỏi sau?

a. hoàn lương

b. hoàn thành

c. hoàn thiện

d. hoàn tất

3. Tìm từ có tiếng “hải” để trả lời câu hỏi sau?

a. hải đăng

b. hải cảng

c. hải cẩu

d. hải âu

Dạng 8: Nối từ ngữ với nghĩa thích hợp

A. Gợi ý về nghĩa của từ Đáp án B. Từ

1. Bản ghi tên ……b…. a. danh mục

2. Bản kê các khoản, các thứ, các loại theo thứ ……a…. b. danh bạ
tự nhất định

3. Cảnh đẹp nổi tiếng ……d….. c. danh thủ


131
4. Vận động viên nổi tiếng ……c….. d. danh lam

Dạng 9: Chọn từ thích hợp trong số các từ dưới đây để xếp vào bảng sau:
1.
Thị có nghĩa là theo hầu Thị có nghĩa là nhìn Thị có nghĩa là biểu
hiện ra, bày tỏ ra
Thị vệ Thị giác, thị lực, cận Thị phạm, thị uy, ám
thị, giám thị thị

2.
Thiên có nghĩa là trời, tự Thiên có nghĩa là Thiên có nghĩa là lệch,
nhiên nghìn nghiên về một bên
thiên đình, thiên đường, thiên lí, thiên binh, thiên kiến, thiên vị,
thiên lôi, thiên niên kỉ, thiên thu thiên hướng,

3.
Thực có nghĩa là thật sự, Thực có nghĩa là ăn Thực có nghĩa là ăn
có thật mòn, gặm mòn
thực chất, thực tế, chứng nguyệt thực, xâm thực đơn, ẩm thực,
thực, thực nghiệm, thực thực, nhật thực thực phẩm, lương
lực thực,
4.
Vị có nghĩa là lí thú Vị có nghĩa là chưa Vị có nghĩa là chỗ
thú vị, ý vị, phong vị vị hôn thê, vị thành yên vị, việt vị, hoán vị
niên
5.
Quy có nghĩa là khuôn Quy có nghĩa là quay Quy có nghĩa là gộp
khổ, phép tắc về, trở về lại, gán cho
quy định, quy chế, quy quy phục, quy tụ, quy trình, quy hoạch,
ước, quy cách, quy luật, quy nạp, quy tiên, quy mô
quy hàng

2.3.4. Bài tập rèn luyện kĩ năng mở rộng vốn từ Hán Việt
132
Dạng 1: Mở rộng theo quan hệ cấu tạo

1. Cấu tạo nên từ ngữ từ:

a. Yếu tố đứng thứ hai là các tiếng:

1. ... + ái: thân ái, khả ái, bác ái, nhân ái,...

2. ... + giác: thính giác, khứu giác, thị giác, vị giác, cảnh giác, tố giác, phát giác,...

3. ... + hữu: bằng hữu, thân hữu, chiến hữu,...

4. ... + kì: định kì, nhiệm kì, quốc kì, học kì,...

5. ... + minh: thông minh, anh minh, quang minh, bình minh,...

6. ... + phụ: thân phụ, quả phụ, thiếu phụ,...

7. ... + quan: tham quan, kì quan, hải quan, thuế quan,...

8. ... + vị: ý vị, thú vị, kì vị, vô vị, khẩu vị, việt vị, hoán vị,...

9. ... + tâm: lương tâm, hảo tâm, thâm tâm, nhân tâm, trọng tâm, quyết tâm,...

10. ... + động: vận động, hiếu động, bị động, chủ động, năng động, thụ động,...

11. ... + trọng: quan trọng, nghiêm trọng, thậm trọng, tôn trọng, trân trọng,...

12. ... + chứng: minh chứng, đối chứng, bằng chứng, tan chứng, vật chứng,...

13. ... + trường: can trường, chiến trường, công trường, nông trường,...

b. Yếu tố đứng thứ nhất là các tiếng:

1. thủ + ... : thủ lĩnh, thủ quỹ, thủ kho, thủ thuật, thủ công, thủ tiêu,...

2. an + ... : an khang, an tọa, an dưỡng, an tâm, an phận, an toàn,...

3. thiên + ... : thiên liêng, thiên nhiên, thiên chức, thiên bẩm, thiên tài,...

4. bảo + ... : bảo an, bảo trì, bảo hành, bảo trọng, bảo ban, bảo hiểm,...

5. biên + ... : biên tập, biên lai, biên bản, biên soạn, biên phòng,...

6. chiến + ... : chiến tranh, chiến trường, chiến đấu, chiến công, chiến tích,...

7. giao + ... : giao thông, giao lưu, giao đấu, giao phó, giao thừa, giao chiến,...

8. giám + ... : giám sát, giám thị, giám hộ, giám định,...

9. kiên + ... : kiên cố, kiên trì, kiên cường, kiên định, kiên nhẫn, kiên trung,...
133
10. nhân + ... : nhân ái, nhân nhượng, nhân nghĩa, nhân dân, nhân loại,...

c. Yếu tố đã cho có thể đứng ở vị trí thứ nhất hoặc vị trí thứ hai:

1. ... + hợp / hợp + ... : tổng hợp, thích hợp, phù hợp, hợp tác, hợp nhất,...

2. ... + đảm / đảm + ... : can đảm, bảo đảm, đảm nhiệm, đảm đang, đảm bảo,...

3. ... + cư / cư + ... : dân cư, thổ cư, cư trú, cư ngụ, cư dân,...

4. ... + gian / gian + ... : thời gian, không gian, nhân gian, gian nan, gian ác,...

5. ... + phục / phục + ... : thuần phục, khắc phục, hồi phục, phục vụ, phục kích,...

6. ... + công / công + ... : thi công, khởi công, kì công, công dụng, công cộng,...

7. ... + độc / độc + ... : thâm độc, cô độc, giải độc, độc lập, độc mộc, độc đoán,...

8. ... + giải / giải + ... : nan giải, chú giải, giải thích, giải quyết, giải trí, giải phẫu,...

9. ... + hậu / hậu + ... : nhân hậu, phúc hậu, hậu phương, hậu đãi, hậu quả,...

10. ... + kiến / kiến + ... : chứng kiến, sáng kiến, kiến thiết, kiến thức, kiến nghị,...

11. ... + sát / sát + ... : quan sát, giám sát, khảo sát, sát thương, sát trùng, sát nhân,...

12. ... + thị / thị + ... : đô thị, cận thị, chỉ thị, thị trường, thị lực, thị giác, thị phi,...

Dạng 2: Mở rộng theo quan hệ ngữ nghĩa và phong cách

1. a) Cá chết nổi trên mặt ao.

b) Chị Võ Thị Sáu hi sinh cả tuổi thanh xuân cho đất nước.

c) Một vụ tai nạn giao thông đã gây thiệt mạng hai người.

d) Ông cũ đã từ trần vào tối hôm qua.

2. a) Kho thóc được bảo quản tốt.

b) Viện Hải dương học bảo tồn những động vật quý hiếm.

c) Phun thuốc bảo vệ thực vật.

d) Cuối cùng thì quân ta cũng được bảo toàn lực lượng.

Dạng 3: Chọn từ Hán Việt thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu văn, đoạn
văn sau:

a) Tình bạn tức là một thân thể cùng sống trong hai tâm hồn.
134
b) Sức mạnh của mẹ chính là tình yêu mẹ dành cho con.

c) Đừng cố gắng trở thành người vĩ đại nhất mà hãy thành một người có giá trị.
Sức mạnh của một con người đến từ chính những giá trị bên trong con người đó.

d) Với tinh thần đồng đội người ta có thể đạt được mọi điều mà chỉ một cá nhân
không thể nào vươn tới nổi.

e) Thực tế đã chứng minh rằng hạnh phúc nhất chính là làm cho người khác hạnh
phúc.

g) Không có ước mơ là không có hi vọng, không có hi vọng là không có mục đích


và không có mục đích đời người sẽ trở thành vô nghĩa.

h) Là người lớn, chúng ta nên khuyến khích, cổ vũ hơn là đặt ra những yêu cầu quá
cao đối với trẻ con. Chúng ta hãy mở rộng khái niệm thành công. Để trẻ con thoải mái
tung đôi cánh ước mơ của mình.

Dạng 3: Cấu tạo nên những từ ngữ Hán Việt từ những yếu tố Hán Việt sau đây:

1. thành: thành ý, thành tâm, thành khẩn, thành danh, thành tài, thủ thành, thành
thực, thành nhân, lão thành, sinh thành,…

2. hải: hải quân, hải ngoại, hải cảng, hải quan, hải phận, hàng hải, hải tặc, hải đăng,
hải đồ, hải trình,…

3. ngoại: ngoại quốc, ngoại ô, ngoại thành, xuất ngoại,…

4. nguyên: nguyên nhân, nguyên do, nguyên cớ, nguyên đáng, nguyên sơ,…

5. nghiêm: nghiêm ngặt, nghiêm túc, nghiêm trang, nghiêm chỉnh, tôn nghiêm,
nghiêm trọng, nghiêm nghị,…

6. phán: phán đoán, phán quyết, phê phán, phán trách,…

7. nhiệt: nhiệt độ, nhiệt tình, nhiệt huyết, nhiệt kế, tỏa nhiệt, náo nhiệt, nồng nhiệt,…

Dạng 4: Mở rộng nghĩa khác của từ

1. ác liệt 6. hiển thị

2. đồng dao 7. giả thiết

3. giải phẫu 8. phi trường

4. hào phóng 9. phụ tử


135
5. hậu tạ 10. thanh đạm

Dạng 5: Tìm từ ngữ chứa cùng một tiếng mang nghĩa chung

1. gian nan, gian nguy, gian khổ,…


2. mĩ nghệ, mĩ nhân, mĩ thuật, mĩ mãn,…
3. du lịch, du khách, du ngoạn, du xuân,…
4. cường độ, cường hào, cường tráng, cường quốc,…
5. kiên cố, kiên định, kiên trung, kiên nhẫn, kiên tâm,…
6. lương y, lương thiện, hoàn lương, lương tri,…
7. đồng đội, đồng hành, đồng điệu, đồng lòng,…
8. địa danh, địa chủ, địa phận, địa bàn, thổ địa,…
9. cấp cứu, cứu chữa, cứu nhân, cứu quốc, cứu nguy,…
10. tồn tại, bảo tồn, sinh tồn, trường tồn, tồn vong,…

You might also like