Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Trường Đại học Công Thương Tp.

Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

1.Ứng dụng của các chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm và sản phẩm tẩy rửa
Trong đa số các sản phẩm hiện nay trên thị trường đều là hỗn hợp chất hoạt động bề
mặt. Do đó, có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của chất hoạt động bề mặt trong
các sản phẩm mỹ phẩm nói riêng, sản phẩm phục vụ nhu cầu con người nói chung.
- Chất hoạt động bề mặt Anion khi cho vào trong nước sẽ tách ra các anion, chẳng hạn
như cacboxylat (-COO–), sulfat (-OSO3–), sulfonat (-SO3–),cacboxybetaine (-
NR2CH2COO–), sulfobetaine (-N(CH3)2C3H6SO3–) [5]… Các anion này với đặc tính phân
cực mạnh, sẽ hòa tan rất tốt với nước (nước là phân tử phân cực) do đó chúng có khả
năng làm sạch bề mặt rất mạnh. Đây là loại chất hoạt động bề mặt được sử dụng nhiều
nhất trong sữa rửa mặt vì nó hỗ trợ quá trình tẩy rửa được dễ dàng hơn do đặc tính tạo
bọt, lấy dầu làm các chất bẩn không tan bị đẩy lên, lơ lửng trên bề mặt bọt.
Các Chất hoạt động bề mặt anion phổ biến thường gặp:

Natri lauryl sulfat (SLS).

Amoni lauryl sulfat (ALS).

Hình 1.1 Một số sản phẩm mỹ phẩm có chứa thành phần là SLS và ALS

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

-Chất hoạt động bề mặt Cation là những chất có điện tích dương trên đầu ưa nước. Khi
hòa tan trong nước, phần ưa nước sẽ tách ra cation. Chất hoạt động bề mặt cation ngoài
khả năng làm sạch còn có khả năng nhũ hóa và hòa tan. Điều đặc biệt chúng hấp thụ rất
tốt trên tóc, làm mượt tóc nên thường chúng được sử dụng phổ biến hơn trong các sản
phẩm chăm sóc tóc.

Các Chất hoạt động bề mặt cation thường là:

CTAB : Cetyl trimethylammonium bromide

CPC : Cetylpyridinium chloride

- Hiện nay, chất hoạt động bề mặt cation thường được sử dụng nhất trong mỹ phẩm là
Quats tức dạng amoni bậc 4 [*]. Đây là những hợp chất chứa Nito khi hòa tan trong nước
sẽ tách ra điện tích dương. Điện tích dương này làm cho chúng bị hút tĩnh điện đến các vị
trí âm điện (vùng bị tổn thương) trên tóc và protein trên da, làm cho chúng chống lại sự
rửa trôi. Một số Chất hoạt động bề mặt có khả năng mang cả điện tích dương và điện tích
âm tùy thuộc vào môi trường pH. Đặc tính này được gọi là “zwitterionic” và được gọi là
Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính. Ví dụ điển hình cho Chất hoạt động bề mặt thú vị này
gồm: Sodium Lauriminodipropionate, Disodium Lauroamphodiacetate [*].

- Chất lưỡng tính chủ yếu được sử dụng trong mỹ phẩm như chất hoạt động bề mặt thứ
cấp. Chúng có thể giúp tạo bọt, cải thiện độ dưỡng và thậm chí giảm kích ứng. Chúng
cũng được sử dụng cho dầu gội đầu trẻ em và các sản phẩm làm sạch khác cần độ dịu
nhẹ. Hạn chế là chúng không có đặc tính làm sạch tốt và không hoạt động tốt như chất
nhũ hóa.

Ví dụ : Cocamidopropyl betaine

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

-Các chất hoạt động bề mặt có nhóm phân cực không bị ion hóa trong dung dịch nước.
Phần ưa nước chứa nguyên tử oxi, nito hoặc lưu huỳnh. Phần kỵ nước là mạch
hidrocacbon dài, không bị ion hóa nên không tích điện. Do đó, hoạt chất ít bị ảnh hưởng
bởi nước cứng và pH của môi trường. Tuy nhiên chất hoạt động bề mặt không ion có
nhược điểm là ít có khả năng lấy dầu và tạo bọt kém. Để làm tăng khả năng làm sạch
trong sữa rửa mặt thì chất này thường được kết hợp với chất hoạt động bề mặt Anion.

Một số chất hoạt động bề mặt không ion thường gặp :

+ Tween-80, SPANS

+ Polyhydric alcohol ester: Ví dụ điển hình là monoglyceride, diglyceride, ester của


axit béo sorbitan…

+ Ethyleneoxide-propyleneoxide block polymers

1. K. Ananthapadmanabhan, et al. (2004), “Cleansing without compromise: the impact


of cleansers on the skin barrier and the technology of mild cleansing”, Dermatologic
therapy. 17, pp. 16-25.
2. A. Lips, et al. (2003), On skin protein–surfactant interactions, Society of Cosmetic
Chemists Meeting, Washington, DC, pp. 8-9.
3. C. Prottey, et al. (1975), “Factors which determine the skin irritation potential of
soaps and detergents”, J Soc Cosmet Chem. 26 (1), pp. 29-46.
[4] https://chemistscorner.com/what-kinds-of-surfactants-are-used-in-cosmetics/
5.Sách New Cosmetic Science, Takeo Mitsui, et al. (1997), pp.129-134. [6]
https://chemistscorner.com/cosmetic-surfactants-part-1.
7.https://twinsskin.com/khoa-hoc-lan-da/cach-tri-mun-cho-da-dau-nhay-cam-don-gian-
hieu-

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

2.Ứng dụng của chất hoạt động bề mặt trong thực phẩm:
Chất hoạt động bề mặt trong thực phẩm được sử dụng với mục đích là làm bền nhũ tương
để trách hiện tượng tách lớp.
- Một số chất thường được sử dụng trong thực phẩm :
+ Protein : đóng vai trò nổi bật trong việc làm bền các hệ như sữa đậu nành,
nước tương, kem, nước cốt dừa, mayonnaise,…
+ Carragreenan (chdm cation): được sử dụng nhiều trong lĩnh vực thực
phẩm bánh kẹọ như chất tạo đông ( sữa, bơ, pho mát), ngăn chặn đường và
nước đá kết tinh

Hình 1.1: Carragreenan, Gelatin được sử dụng làm thạch râu câu trong thực phẩm

Tạo gel: Carrageenan có một tính chất vô cùng quan trọng là tạo gel ở nồng độ thấp (nhỏ
hơn 0,5 %). Ở dạng gel các mạch polysaccharide xoắn vòng như lò xo và cũng có thể
xoắn với nhau tạo thành khung xương không gian ba chiều vững chắc, bên trong có thể
chứa nhiều phân tử nước (hay dung môi). Từ dạng dung dịch chuyển sang dạng gel là do
tương tác giữa các phân tử polyme hòa tan với các phân tử dung môi ở bên trong, nhờ
tương tác này mà gel tạo thành có độ bền cơ học cao.
Ứng dụng trong công nghiệp sữa Carrageenan có khả năng liên kết với protein của sữa,
làm cho hạt nhũ tương sữa – nước bền vững. Chính vì tính chất này mà carrageenan
không thể thiếu được trong công nghiệp chế biến sữa. Sữa nóng có chứa carrageenan
được làm lạnh sẽ tạo gel, giữ cho nhũ tương của sữa với nước được bền vững, không tách
lớp.

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

+ Gelatin ( Chất hđbm anion): chất tạo đông trong thực phẩm. Công dụng
Nhũ hóa , làm đặc: súp, đồ hộp ; kết dính: kẹo, sản phẩm thịt,; làm trong
rượu.

Bài giảng Tổng quan về chất hoạt động bề mặt - Tài liệu, ebook, giáo trình, hướng dẫn (timtailieu.vn)

3. Ứng dụng trong sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa nông nghiệp:
https://luanvan.net.vn/luan-van/cong-nghe-cac-chat-hoat-dong-be-mat-69856/
Sử dụng chất HĐBM trong thuốc BVTV sẽ nâng cao hiệu suất sinh học, giảm gây ô
nhiễm môi trường so với các chất tạo nhũ khác
Ví dụ: Các loại chất hoạt động bề mặt được sử dụng trong thuốc trừ cỏ: Chất hoạt động
bề mặt không ion như: Linear or nonyl-phenol alcohols và các axit béo. Ngoài ra còn kết
hợp với dầu thực vật cô đặc, hợp chất hoạt động bề mặt nitơ và một số chất khác.
Bởi vì, trong cấu trúc chất hoạt động bề mặt, đuôi kỵ nước tại bề mặt dung dịch là những
nhóm hydrocacbon. Do có sự xuất hiện của các đuôi kỵ nước, bề mặt của dung dịch có
tính chất giống như bề mặt của hydrocacbon hoặc dầu. Vì bề mặt của lá thường được che
phủ bởi một lớp sáp để hạn chế sự thoát hơi nước, việc thấm ướt lớp sáp trên lá dễ dàng
với dầu hơn là với nước sạch. Đó là lý do vì sao dung dịch chất hoạt động bề mặt có bề
mặt giống dầu thấm ướt mặt lá tốt hơn là nước. Đưa chất hoạt động bề mặt vào chế phẩm
có thể tăng cường lực thấm ướt của dung dịch
Chất hoạt động bề mặt rất quan trọng trong việc gia công thuốc bảo vệ thực vật. Chất
hoạt động bề mặt cũng tác động tới hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật. Sự thấm
và di chuyển của hoạt chất có thể được hỗ trợ bởi phần tử chất hoạt động bề mặt. Chất
hoạt động bề mặt dạng chất thấm ướt là tác nhân làm thuốc loang trải rộng, thấm ướt đều
và bán dính lâu, đủ thời gian để diệt trừ cỏ dại.
4. Ứng dụng của các chất hoạt động bề mặt trong công nghiệp dược phẩm
https://timtailieu.vn/tai-lieu/ung-dung-chat-hoat-dong-be-mat-trong-duoc-pham-chua-
benh-25662/
Mục đích sử dụng thuốc là để điều trị bệnh, thuốc không chỉ được đưa vào cơ thể bằng đường
uống mà còn bằng đường tiêm, đặt hoặc phân phối trực tiếp qua da… có nghĩa là có nhiều con
đường đưa thuốc trực tiếp vào máu trong cơ thể người bệnh. Do đó hoạt chất dùng làm thuốc
phải tinh khiết, không được chứa tạp chất hoặc một tác nhân nào có hại cho sức khỏe. Một thành
phần cũng rất quan trọng trong công nghệ sản xuất thuốc là hoạt chất bề mặt. Hoạt chất bề mặt
sử dụng trong công thức nhiều dược phẩm, ví dụ: để chuẩn bị huyền phù hoặc nhũ tương thuốc
không hòa tan, hoặc như solubilizers (trong micelles) cho nhiều hợp chất cho các ứng dụng như
là thuốc chích hoặc tăng cường hiệu quả của thuốc. Những ứng dụng cụ thể của các chất hoạt
động bề mặt trong dược phẩm:

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

a/ Chất hoạt động bề mặt Anion như Rượu Sulphated béo . Đây là những este của axit sulphuric
- một hợp chất thường được sử dụng nhất là natri lauryl sulfat, mà là một hỗn hợp của natri
sulphates alkyl. Các thành phần chính là . Nó được sử dụng dược như một chất tẩy rửa da trước
khi phẫu thuật có tác dụng chống lại vi khuẩn Gram dương. Nó cũng được sử dụng trong dầu gội
và kem đánh răng.

b/ Chất hoạt động bề mặt Cation như Chất sát trùng B.P ( Benzalkonium chloride). Đây là một
hỗn hợp gồm tetradecyl(~68%), dodecyl(~22%) và hexadecyl(~7%) trimethylamonium bromua.
Dung dịch có chứa 0,1 – 1% cetrimide là một chất sát trùng để làm sạch da, vết thương và vết
bỏng. Ngoài ra cũng được sử dụng trong dầu gội đầu để loại bỏ vẩy gàu và bã nhờn trên da đầu.

1 Hình ảnh sản phẩm

Hình : Sản phẩm thuốc xịt mũi có chứa thành phần benzalkonium chloride

c/ Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính phổ biến nhất là sử dụng trong các thuốc là
phosphatidylcholine (lecithin) được áp dụng như nhũ tương dầu trong nước.
d/ Chất hoạt động bề mặt không ion
Hoạt chất bề mặt không ion có lợi thế là có khả năng tương thích với hầu hết các loại bề mặt, ít
bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của pH và điện phân nồng độ vừa phải.

5. Ứng dụng của các chất hoạt động bề mặt trong in ấn và dệt nhuộm
Chất hoạt động bề mặt được sử dụng trong ngành in ấn và dệt nhuộm để làm chất trợ ngấm ,
phân tán mực, làm mềm sợi vải , thấm ướt và đều màu.
Ví dụ: Octadecyl amonium chloride
Đây là chất hoạt động bề mặt cation khi hòa tan vào nước sẽ điện ly thành những cation có tính
hoạt động bề mặt . Các ion âm sinh ra từ những chất này không có tính hoạt động bề mặt . Chất
GVHD: Nguyễn Cao Hiền
Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

hoạt động bề mặt cation được gọi là xà phòng đảo ngược, chúng không có khả năng tẩy rửa cho
xơ sợi như các chất hoạt động bề mặt anion mà bị hấp phụ mạnh lên xơ sợi hoặc vải, len. Những
công dụng quan trọng nhất của các chất hoạt động bề mặt cation là sử dụng làm chất sát khuẩn,
làm chất mềm nước, chất làm đều màu trong công nghiệp nhuộm (với thuốc nhuộm anion), dùng
trong sản phẩm mềm vải. Chúng luôn được sử dụng dưới dạng hỗn hợp với các chất hoạt động
bề mặt khác cũng như nhiều phụ gia khác.
PGS.TS.Lethihongnhan-Công nghệ chất hoạt động bề mặt
6. Ứng dụng của các chất hoạt động bề mặt trong sản xuất sơn
Trong quá trình mạ, sơn luôn cần có bước làm sạch lớp dầu mỡ bám trên bề mặt kim loại.
Chất hoạt động bề mặt có nhiệm vụ tách lớp dầu bám trên bề mặt kim loại, sau đó sử
dụng chất tẩy rửa để xử lý. Chất hoạt động bề mặt là hoạt chất hỗ trợ giúp cho quá trình
tẩy rửa dễ dàng hơn.
Ví dụ Chất hoạt động bề mặt không-ion như APG (alkyl polyglucoside) có khả năng hòa
tan trong nước , tạo bọt tốt và dễ phân hủy sinh học . Khi được sử dụng trên bề mặt kim
loại có lớp dầu bám, chất hoạt động bề mặt này có khả năng giảm căng bề mặt của nước
và tạo ra một lớp mỏng trên bề mặt dầu.

Kết luận
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm sử dụng các chất hoạt động bề mặt,nhiều chất trong đó có
ứng dụng sinh hóa và dược phẩm. Và carbohydrate cho pháp biến đổi nhiều cấu trúc khác
nhau và gần như không có giới hạn bởi tính đa dạng phân tử của nó. Điều này mở ra con
đường đễ nghiên cứu cấu trúc các chất hoạt động bề mặt liên quan và tạo ra các chất hoạt
động mới với những tính chất mong muốn. Việc tổng hợp và sản xuất các chất hoạt động
bề mặt được coi là hoàn hảo nếu thỏa mản các nguyên tắc về hóa học xanh. Quá trình sản
xuất công nghiệp có thể ít nguy hại hơn so với việc sử dụng các nguyên liệu hóa dầu như
trước đây. Các quá trình tổng hợp củng như sản xuất nếu được thực hiện ở điều kiện nhẹ
như ở nhiệt độ môi trường và ở áp suất thấp có thể được thự hiện và tạo ra ít chất thải,
nước thường là sản phẩm duy nhất.Không có nguồn gốc của sự kết khối các nhóm
hydroxyl trong các nguyen liệu được sử dụng là điều cần thiết khi chất hoạt động bề mặt
có chứa nhóm amide là có thể thực hiện được.

GVHD: Nguyễn Cao Hiền


Trường Đại học Công Thương Tp.Hồ Chí Minh – Khoa Công nghệ hóa học`

Tất cả những lợi ích của chất hoạt động bề mặt để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng,
với không gây tác động xấu đến môi trường, điều này đang mở ra con đường đầy triển
vọng cho sự phát triển các sản phẩm và vô vàng những ứng dụng trong đời sống.

GVHD: Nguyễn Cao Hiền

You might also like