Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ chế tạo máy
Công nghệ chế tạo máy
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT TỚI TÍNH CHẤT SỬ DỤNG CỦA CHI TIẾT MÁY
- Ra < Ra tối ưu, độ tiếp xúc khít giữa các bề mặt tăng lên
⚫ Độ bền mỏi
◼ Là khả năng của chi tiết chống lại tải trọng chu kỳ đổi dấu trong quá trình sử dụng. Độ bền
mỏi không đủ sẽ làm cho chi tiết bị vỡ
◼ Vì đáy nhấp nhô là nơi tập trung ứng suất, đặc biệt khi độ nhám cao. Độ bền mỏi tăng khi
độ nhám giảm
◼ Bề mặt vật liệu thép được đánh bóng có độ bền mỏi cao hơn 40% so với bề mặt không
được đánh bóng
⚫ Độ cứng tế vi hình thành trong quá trình cắt cho phép nâng cao tính chống mòn của bề
mặt chi tiết
⚫ Biến cứng bề mặt trong quá trình gia công cơ có ảnh hưởng tốt đến độ bền mỏi của chi tiết
máy (ngăn vết nứt xuất hiện).
⚫ Biến cứng bề mặt trong quá trình gia công cơcó khả năng làm tăng tính chống ăn mòn hoá
học của bề mặt chi tiết
⚫ Bề mặt biến cứng có thể tăng độ bền mỏi của chi tiết lên khoảng 20%, tăng độ chống mòn
của nó lên 2-3 lần.
* Ảnh hưởng của ứng suất dư
⚫ Ứng suất dư nén trên lớp bề mặt có khả năng làm tăng độ bền mỏi của chi tiết (có thể tăng
lên 50%)
⚫ Ứng suất dư kéo trên lớp bề mặt làm giảm độ bền mỏi của chi tiết. (có thể giảm đi 30%)
5. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MANG TÍNH CHẤT HÌNH HỌC CỦA DỤNG CỤ CẮT VÀ CHẾ
ĐỘ CẮT TỚI ĐỘ NHÁM BỀ MẶT?
⚫ Tốc độ cắt V
◼ Khi cắt thép Cacbon ở vận tốc thấp, nhiệt cắt không cao, phoi kim loại tách dễ, biến dạng
của lớp bề mặt không nhiều ➔Rz thấp
◼ Khi tăng vận tốc cắt đến khoảng V = 20 - 40 m/ph ➔Lẹo dao làm tăng nhám bề mặt gia
công.
◼ Nếu tiếp tục tăng vận tốc cắt, lẹo dao bị nung nóng nhanh hơn ➔lẹo dao bị cuốn đi (biến
mất khi vận tốc cắt khoảng V=30-60m/ph).
◼ Với vận tốc cắt V > 60 m/ph thì lẹo dao không hình thành được nên nhám bề mặt gia công
giảm, độ nhẵn tăng
v1 v ật có khả năng di chuyển theo 6 phương. Vật rắn tuyệt đối không thể dịch chuyển theo
một phương nào đó có nghĩa là nó bị khống chế bậc tự do theo phương đó.
⚫ Khi một vật bị khống chế cả 6 bậc tự do, có nghĩa là nó có vị trí xác định trong không gian
⚫ Đối với chi tiết gia công, muốn xác định vị trí của nó ta phải khống chế các bậc tự do theo
phương cần thiết
⚫ Trong quá trình gia công chi tiết được định vị không cần thiết phải luôn đủ 6 bậc tự do mà
chỉ cần những bậc tự do cần thiết theo yêu cầu của nguyên công đó
⚫ Không được khống chế thiếu bậc tự do cần thiết, nhưng cho phép khống chế lớn hơn số bậc
tự do cần thiết để có thể dễ dàng hơn cho quá trình gá đặt
⚫ Số bậc tự do cần hạn chế phụ thuộc vào yêu cầu gia công ở từng bước nguyên công, vào
kích thước bề mặt chuẩn, vào mối lắp ghép giữa bề mặt chuẩn của phôi với bề mặt làm việc
của cơ cấu định vị phôi
⚫ Số bậc tự do khống chế không lớn hơn 6, nếu có một bậc tự do nào đó được khống chế quá
1 lần thì gọi là siêu định vị.
18. NHỮNG ĐIỂM NÊN TUÂN THỦ KHI CHỌN CHUẨN THÔ, NÊU VÍ DỤ MINH HỌA
(1)- Nếu chi tiết gia công có một bề mặt không gia công thì nên chọn bề mặt đó làm chuẩn
thô, vì như vậy sự thay đổi về vị trí tương quan giữa các bề mặt gia công và bề mặt không gia
công sẽ là nhỏ nhất
2)- Nếu có một số bề mặt không gia công, thì nên chọn bề mặt không gia công nào đó yêu
cầu độ chính xác về vị trí tương quan cao nhất (đối với các bề mặt không gia công) làm chuẩn
thô.
(3)- Trong các bề mặt phải gia công nên chọn bề mặt nào có lượng dư nhỏ và đều làm chuẩn
thô.
(4)- Cố gắng chọn bề mặt làm chuẩn thô tương đối bằng phẳng không có mép rèn dập
(bavia), đậu hơi, đậu ngót hoặc quá gồ ghề.
(5)- Chuẩn thô nên dùng một lần trong toàn bộ quá trình gia công
19. NHỮNG ĐIỂM NÊN TUÂN THỦ KHI CHỌN CHUẨN TINH, NÊU VÍ DỤ MINH HỌA
(1)- Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh chính, như vậy làm cho sai số về vị trí tương quan
khi gia công và khi làm việc nhỏ nhất, điều này rất quan trọng khi gia công tinh.
(2)- Cố gắng chọn chuẩn định vị trùng với gốc kích thước để sai số chuẩn bằng không
(3)- Chọn chuẩn sao cho khi gia công chi tiết không bị biến dạng do lực cắt, lực kẹp, mặt
chuẩn phải đủ diện tích định vị.
(4)- Chọn chuẩn sao cho kết cấu đồ gá đơn giản và thuận tiện khi sử dụng.
(5)- Cố gắng chọn chuẩn thống nhất để sai số chuẩn là nhỏ nhất. Chọn chuẩn thống nhất, có
nghĩa là, trong nhiều lần gá có thể dùng cùng một chuẩn. Vì trong quá trình gá đặt nếu thay
đổi chuẩn nhiều lần thì sẽ sinh ra sai số tích lũy ở những lần gá sau.