Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Thiết Kế Cơ Khí: GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn Đề tài: VCK01.4 Thiết kết hệ dẫn động thang máy
Đồ Án Thiết Kế Cơ Khí: GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn Đề tài: VCK01.4 Thiết kết hệ dẫn động thang máy
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CƠ KHÍ
GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn
Đề tài: VCK01.4 Thiết kết hệ dẫn động thang máy.
4 4
3 2 1
5
5
Tai
CC Qm
Q1
Q2
CW CAR
t1 t2 t
tck
1. Trọng tải Q1=1600kg Có Qm = 2.5Q1
2. Khối lượng cabin G= 800kg Q2 = 0.7Q1
m m
3. Vận tốc cabin v = 90 = 1.5 T1 = 2.4 min
ph s
4. Thời gian phục vụ Lh=36000 giờ T2 = 1.9 min
5. Góc ôm cáp trên puly ma sát α =145 độ Tck =3*(T1 + T2)
6. Khoảng cách 2 nhánh cáp cc = 500÷600 mm
7. Đặc tính làm việc : êm
Mục lục
1
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
2
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
3
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để dùng vận chuyển người, hàng hoá, vật
liệu v.v… theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 150 so với phương
thẳng đứng một tuyến đã định sẵn.
Thang máy thường được dùng trong các khách sạn, công sở, chung cư, bệnh viện,
và các đài quan sát, tháp truyền hình trong các nhà máy, công xưởng đặc điểm vận
chuyển bằng thang máy so với các phương tiện vận chuyển khác là thời gian một chu
kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở liên tục.
4
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
thang từ sàn chở; bị thang hay các bộ phận chuyển động khác va đụng vào; hoặc bị vật
liệu từ trên thang rơi vào đầu.
a. Yêu cầu an toàn khi lắp đặt thang máy:
Lắp đặt, nâng cấp và tháo dỡ thang máy là công việc chuyên môn và chỉ được tiến
hành khi có người giám sát đủ trình độ. Trụ, tháp thuộc phần tĩnh của thang phải được
buộc chắc chắn vào công trình hoặc giàn giáo và phải đặt thẳng đúng để chống tạp
trung úng suất trên tháp, làm xô lệch và rung sàn. Các thang máy lưu động chỉ nên
dùng tới độ cao công tác tối đa là 18m nếu nhà sản xuất không chỉ định giới hạn cho
phép lớn hơn. Yêu cầu an toàn đối với hàng rào. Cần có rào cản chắc chắn trên mặt
đất vói chiều cao tối thiểu là 2m vây quanh thang và có cửa ra vào. Những phẩn còn
lại của giếng thang cũng cản rào lại (chẳng hạn bằng lưới thép) với suốt cả chiều cao
đủ để giữ lại các vật liệu rơi xuống bên trong khu vực được rào. Tại những điểm dừng
cũng phải có cửa ra vào và chỉ được mở ra khi cần xếp, đỡ vật liệu.
b. Các thiết bị an toàn
Thiết bị hãm hành trình được đặt tại ngay sát vị trí công tác cao nhất của thang hoặc
gần đỉnh trụ đỡ. Một thiết bị hãm khác cũng được lắp thêm để phụ trợ cho sàn nâng
trong trường hợp chất đầy vật liệu mà dây chão hoặc bánh răng tải bị trục trặc. Khi
thang ở vị trí thấp nhất, tối thiểu phải còn 3 vòng dây trên tang tời.
c. Vận hành thang máy
Người điều khiển thang máy phải trên 18 tuổi và được huấn luyện chu đáo. Để
ngăn người điều khiển cho thang chạy khi đang có người khác xếp, dỡ vật liệu, nên bố
trí hệ thống điều khiển sao cho chỉ có thể điều khiển thang từ một vị trí. Cần bảo đảm
từ vị trí đó, người điều khiển có thể quan sát được toàn bộ các điểm đáp của thang một
cách thông suốt. Nếu không thể bố trí đuợc như vậy thì phải cố hệ thống tín hiệu hoạt
động trong quá trình xếp và dỡ vật liệu ra khỏi thang. Phải có phương tiện bảo vệ ở
phía trên đầu người điều khiển thang, vì vậy, thông thường vị trí làm việc của họ là ờ
dưới đất.
d. Tải trọng:
Sàn nâng phải có ghi chú rõ mức tải trọng cho phép và không được chở quá tải.
Không nên xếp thành đống quá đầy; các xe đẩy không được chất quá đầy và bánh xe
của chúng phải được chèn hoặc buộc cẩn thận để không bị di chuyển trên sàn thang
khi thang đang hoạt động. Không chuyên chở gạch và những vật liệu vụn trên sàn
nâng không có thành chắn xung quanh. Không được dùng loại thang này để chở
người, đồng thời phải có biển báo cấm mọi người dùng sàn nâng vật liệu để lên
xuống.
1.2.2. Thang máy chở người
Không như thang tải hàng, thang máy chở người phải có đầy đủ các thiết bị an
toàn nhằm đảm bảo an toàn cho người dùng một cách gần như tuyệt đối. Những bộ
phận đó phải đủ và luôn trong tình trạnh hoạt động tốt nhất, phải được định kỳ bảo
dưỡng và kiểm định và đó cũng là yêu cầu bắt buộc theo các quy định của nhà nước.
5
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Thang máy trước khi đưa hoạt động và khai thác chính thức thì cần phải kiểm tra,
kiểm định an toàn, các cơ quan được cấp phép mới có khả năng thực hiện việc kiểm
định như: Cơ quan thuộc bộ hay sở lao động thương binh và xã hội, bộ hoặc sở xây
dựng,...
Kiểm tra và chạy thử:
Sau khi lắp đặt, mọi thang máy phải được kiểm tra và chạy thử, đặc biệt là đối với
các thiết bị hãm và hạn chế hành trình. Sau đó phải có người có năng lực kiểm tra và
lập biên bản hàng tuần.
6
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
7
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
8
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
9
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
- Hãm êm, loại này dùng cho thang máy có tốc độ lớn hơn 45 m/ph và thang máy
chở bệnh nhân.
e. Theo đối trọng
- Đối trọng phía sau.
- Đối trog ở bên sườn.
Nguồn: http://thangmaythanhdat.com/chi-tiet-tin/15/tong-quan-ve-thang-may.html
10
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
11
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trên khung cabin có lắp hệ thống tay đòn 7 và các nêm 3 của bộ hãm bảo hiểm. Hệ
tay dòn 7 liên hệ với cáp của bộ hạn chế tốc độ qua bộ phận kẹp cáp 6 để tác động lên
bộ hãm bảo hiểm dừng cabin tựa trên ray dẫn hướng khi tốc độ hạ cabin vượt quá giá
trị cho phép.
Tại đầu các dầm trên và dầm dưới của khung đứng có lắp các guộc trượt dẫn hướng
4 để đảm bảo cho cabin chạy dọc theo ray dẫn hướng.
a. Kích thước
Theo bảng:
Theo: Giáo trình “Thang máy – cấu tạo lựa chọn lắp đặt và sử dụng” t92.
Ta có: Tải trọng Q1 = 1600 kg
Suy ra: Chiều rộng Cw = 1950 mm
Chiều sâu Cd = 1750 mm
Chiều cao Ch = 2300 mm.
Cửa ra vào: Rộng Ew = 1100 mm.
Cao Eh = 2100 mm.
Vận tốc: v = 1,5 m/s
12
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
13
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
2 J x 2∗20142500
Wxk = Wxn = = = 223805 mm3
h 180
14
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
15
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
A2 = 650 mm2
G2 = 650*1950*7852*10-9 = 10 kg
Khối lượng khung dưới :
G = 2 G1 + 2G2 = 62 kg
Với sàn cabin ta dùng tole dày 3mm. Do đó ta có khối lượng sàn cabin là:
3*1950*1750*7852*10-9 = 53.6 kg
Để bao cho cabin ta dùng tole 2 mm. Khối lượng vỏ bọc che:
(1750*2300*2 + 1950*2300 + (2300*1950-1100*2100))*2*7852*10-9 = 231 kg
Đây là cabin chở người và hàng nên dùng loại cửa lùa về một phía, khối lượng cửa
khoảng 70 kg.
Vậy ta có khối lượng sơ bộ của cabin là:
59.7 + 124 + 56 + 62 + 53.6 + 231 + 70 = 656.3 kg
Ngoài ra trên cabin còn có các thiết bị khác như các thanh giằng, guốc trượt, nêm
của bộ hãm bảo hiểm… nên khi tính toán ta lấy khối lượng cabin là 800 kg.
c. Các trường hợp chịu lực khung cabin
i. Nguyên tắc chung về tính bền thang máy:
Các chi tiết thang máy chia làm 2 nhóm:
- Nhóm các chi tiết luôn làm việc trong thời gian thang máy hoạt động.
- Nhóm các chi tiết chỉ làm việc khi thang máy xảy ra sự cố.
Khi tính toán các chi tiết ở nhóm thứ nhất thì phải tính đến khả năng làm việc của
chúng trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Tải danh nghĩa
- Trường hợp 2: Khi cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm và giảm chấn.
- Trường hợp 3: Thử tải thang máy để đưa vào sử dụng khi khám nghiệm kỹ thuật
( vượt tải 150 – 200%)
- Trường hợp 4: Cabin kệt trên ray dẫn hướng.
Nguyên tắc chung tính bền thang máy dựa vào ứng suất cho phép
σn
σmax ≤ [σ] =
n
Trong đó:
σmax - ứng suất lớn nhất tác dụng lên chi tiết
[σ] - ứng suất cho phép
16
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
[σn] - ứng suật nguy hiểm của vật liệu lấy theo giới hạn đàn bền, giới
hạn mỏi hoặc giới hạn chảy trong từng trường hợp tính toán.
n – hệ số an toàn nhỏ nhất cho phép.
Vật liệu làm khung cabin:
Khung cabin được làm từ thép dập định hình. Thép dập định hình có ưu điểm nhẹ,
chịu nén, chịu uốn tốt và có thể chịu được lực phức tạp.
Vật liệu: CT3
Giới hạn chảy: σch = 240 N/mm2
Giới hạn bền: σb = 400 N/mm2
ii. Các trường hợp tính toán:
Trường hợp 1: Theo công thước
Qt = Q.kd
Gt = Gcab.kd
Trong đó:
Q1 – Tải trọng định mức Q1 = 1600 (kg)
G – Khối lượng cabin G = 800 (kg)
a : gia tốc chuyển động của cabin a = 1,5 (m/s2)
g : gia tốc trọng trường g = 9.81 (m/s2)
kd : hệ số động, được xác định theo công thức
a 1.5
kd = 1 + =1+ = 1.15
g 9.81
Vậy:
Qt = 16000.1,15 = 18400 N
Gt = 8000.1,15 = 9200 N
Trường hợp 2: Xuất phát từ quy phạm an toàn đòi hỏi sự tăng quá tải của
thang máy lên 10% so với tải trọng nâng danh nghĩa. Trị số k d tăng thêm 20 -
30%.
+ Cabin tập kết lên bộ hãm bảo hiểm được xác định theo công thức:
Qt = 1.1Q.kd
Gt = Gcab.kd
Lực do nêm tác dụng lên khung cabin ở hai đầu dầm đứng:
17
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
1, 1 Q+G
P= kd
2
Qt = 26312 N
Gt = 11960 N
+ Cabin tập kết lên bộ giảm chấn được xác định theo công thước
amax
P = (1,1Q + G)(1 + ).kn
g
9 , 81
= (1,1.16000+8000)(1+ ).1 = 51200 N
9 , 81
Qt = 1,1.Q.kd = 35200 N
Gt = G.kd = 16000 N
Trường hợp 3: Khi khám nghiệm kỹ thuật theo công thức:
Qt = Q.kpt
Gt = G.kpt
Với: kpt – hệ số quá tải. kpt = 2 đối với thang máy có puli dẫn cáp.
Vậy: Qt = 32000 N
Gt = 16000 N
Trường hợp 4: Khi cabin bị kẹp trên ray dẫn hướng.
Tải trọng được xác định theo momen lớn nhất trên puly dẫn cáp theo công thức:
Pmax = Qt + Gcabin + Gcáp + W – Gđt
iii. Tính bền cabin:
Trường hợp 1:
Dầm dưới chịu tác động của 1 lực tập trung tại giữa dầm (Q t + Gt), dầm dưới chịu
tác dụng của Gt đặt giữa dầm và lực Qt đặt lệch khỏi giữa dầm 1 đoạn A/6. Chuyển
khung siêu tĩnh thành hệ thanh. Sơ đồ chiệu lực của khung như hình
18
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Phương trình cân bằng nút xoay của trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của dầm đứng
trái:
2 2
Gt . A 4 Qt . A M2 . A M2 . H M 1. H
+ .
16 E J 3 81 E J 3
-
2 E J3
=
3 E J2
+ 6 E . J2
19
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của dầm
đứng trái:
2 2
Gt . A 4 Qt . A M2 . A M2 . H M 1. H
16 E J 3
+ .
81 E J 3
- 2 E J3
= 3 E J2
- 6 E . J2
20
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của dầm
đứng trái:
2 2
Gt . A 4 Qt . A M2 . A P. A
2
M2 . H M 1. H
16 E J 3
+ .
81 E J 3
- 2 E J3
- 16 E J 3
= 3 E J2
- 6 E . J2
21
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Phương trình cân bằng nút xoay của nút trái dầm dưới và ở đầu nút dưới của dầm
đứng trái:
( Qt +Gt ) . A 2 M2 . A M2 . H M 1. H
- 2 E J3
= 3 E J2
- 6 E . J2
16 E J 3
22
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trong đa số trường hợp người ta lấy hệ số cân bằng hợp lý nhất là ψ = 0,5 ứng với
φ = 1.
Vậy trọng lượng của đối trọng là:
Gdt = 1600×0,5 + 800 = 1600 Kg
a. Cấu tạo chung:
Cấu tạo của đối trọng bao gồm: Khung đối trọng và các tấm đối trọng. Khung đối
trọng được chế tạo bằng thép hình chữ U, được ghép lại bằng mối ghép bu lông. Kích
thước đối trọng về độ cao nên chọn sao cho phù hợp để lắp đặt các tấm đối trọng một
23
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
cách thuật lợi. Cũng như ở cabin, trên khung đối trọng có lắp các bộ guốc trượt dẫn
hướng trượt theo các dẫn hướng trong giếng thang.
Các tầm đối trọng được chế tạo bằng betong có khối lượng 30 kg, đây là trọng
lượng phù hợp để người công nhân có thể lắp đặt dễ dàng. Các tấm đối trọng có vấu
lồi, nhờ đó mà chúng được giữ trên khung.
b. Số tấm đối trọng:
Trọng lượng gần đúng của khung đối trọng là 90 kg
1600−90
Số lượng tấm đối trọng là: n = = 51 tấm
30
Các kích thước của tấm đối trọng được thể hiện như hình vẽ:
24
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Để giảm tiếng ồn khi thang máy làm việc thì trong bộ tời có hộp giảm tốc người ta
sử dụng bộ truyền trục vít bánh vít. Bộ truyền trục vít bánh vít có ưu điểm là truyền
được tỉ số truyền lớn với kính thước nhỏ gọn, và nó còn có khả năng tự hãm.
Hộp giảm tốc trục vít bánh vít của bộ tời thang máy có thể dùng loại trục vít răng
trụ và loại trục vít răng globoit. Puli dẫn cáp được lắp trực tiếp trên trục bánh vít, điều
này làm cho bộ tời gọn hơn.
Hộp giảm tốc trục vít bánh vít của bộ tời thang máy có thể chế tạo với sự bố trí trục
vít ở trên và ở dưới so với bánh vít. Khi bố trí trục vít ở trên thì giảm khả năng chảy
nhớt hộp giảm tốc qua ổ đỡ của trục vít nhưng lại gặp phức tạp khi điều chỉnh độ
chính xác ăn khớp trục vít khi lăp đặt bộ tời. Khi trục vít bố trí ở dưới thì puli dẫn cáp
được nâng cao trên khung bệ, nhưng cần phải chú ý đến độ tin cậy và chất lượng của
các phớt chắn dầu cua trục vít.
Các bộ truyền trục vít bánh vít với trục vít có răng globoit cũng được sử dụng khá
rộng rãi trong các bộ tời thang máy. Nhờ những nét đặc biệt của sự ăn khớp globoit
các bộ truyền bày có kích thược nhỏ hơn so với bộ truyền bánh vít răng trụ có cùng
công suất.
Sự mài nòn puli dẫn cáp thường là lớn, nên vành puli người ta chế tạo theo kiểu
tháo rời để thay thế. Vành răng của bánh vít thường được chế tạo bằng đồng thau hoặc
latong để chống mòn và giảm mát, rồi ghép chúng lên thân bánh vít bằng vít hoặc
bulong. Thân của bánh vít được chế tạo bằng vật liệu rẻ tiền như gang.
Trục của trục vít trong bộ truyền bánh vít được đặt trên các ổ lăn hoặc trên các ổ
trượt. Đầu của trục vít đối diện với động cơ được làm nhô ra khỏi hộp giảm tốc thành
một đuôi trên đó có lắp một tay quay để điều khiểu tời bằng tay. Tay quay này được
chế tạo dạng tháo được. Nó được sử dụng trong trường hợp có sự cố thang máy hoặc
khi lắp đặt thang máy.
Hiện nay hộp giảm tốc trục vít bánh vít được chế tạo sẵn theo tiêu chuẩn và ta chỉ
cần chọn hộp giảm tốc thích hợp theo momen xoắn và theo tỉ số truyền.
2.2.1. Tính và chọn cáp thép
Dây cáp luôn chịu tải trọng khi thang máy hoạt động và luôn luôn bị thay đổi trạng
thái thắng và uốn cong khi qua puly dẫn động. Hai yêu tố quan trọng ảnh hưởng dến
độ bền của cáp thẹo là lực căng cáp lướn nhất khi làm việc và bán kính uốn cong. Vì
vậy, trong tính toán người ta quy định chọn cáp theo lực kéo đứt, còn độ bền của cáp
được đảm bảo rằng cách chọn hệ số an toàn k và tỉ số giữa đường kính puly với đường
kính cáp thỳ thuộc vào loại máy và chế độ làm việc.
Cáp thép được chọn theo công thức:
Smax.k ≤ [Sd]
Trong đó:
25
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Smax – lực căng lớn nhất trong quá tình làm việc không kể đến tải trọng động.
k – hệ số an toàn bền, k = 10 đối với thang máy chở người.
[Sd] – lực kéo đứt cáp do nhà chế tạo qui định.
Lực căng cáp Smax được tính theo công thức:
Gcab +Q+G cap
Smax =
a .i
Trong đó:
Q – tải trọng nâng danh nghĩa, Q = 1600 Kg.
Gcap – khối lượng cabin, Gcab = 800 Kg.
Gcap – khối lượng dây cáp ứng với vị trí cabin ở vị trí dưới cùng.
i – số sợi cáp treo. Thông thường i = 3 ÷ 5, chọn i = 3.
a – bội suất palang cáp treo cabin và đối trọng. Theo thiết kế thì cabin và đối trọng
treo trực tiếp lên các sợi cáp nâng nên a = 1.
Khi chọn cáp thép cho thang máy nên ưu tiên chọn cáp thép có sợi tiếp xúc đường
vì có độ bền mòn cao hơn. Đối với các bộ tời có puli dẫn cáp nên chú ý đến độ mài
mòn của các sợi thép của cáp khi cáp bị trượt trên puli dẫn cáp. Đối với các bộ tời này
nên dùng cáp có các sợi cáp khi cáp bị trượt trên puli dẫn cáp. Đối với các bộ tời này
nên dùng cáp có các sợi ở lớp ngoài cùng của các tao có đường kính lớn hơn. Hiện
nay có hai loại cáp bện chéo và bện xuôi. Nhưng theo khả năng chống mòn thì cáp
bện chéo không bằng cáp bện xuôi nên việc sử dụng cáp bện xuôi trong cá thang máy
là hợp lý hơn.
26
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
16000+8000+196
Vậy: Smax = = 8065 N
3
0.87
φ= =0.435
2
Tính lực kéo F:
{
φ=0.435
( 1-φ) Q
F= trong đó a=1
a. ŋg ŋg =0.95-f.z u
ŋg =0.95−0.02∗1=0.93
27
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Có Q = Q1=1600
(1-0.435)*1600
F= = 972 kgf =9720 N
1∗0.93
9720∗1.5
Ppl= =14.58 kW
1000
Có ŋ=ŋ2ol . ŋ k . ŋtv=0.9952*1*0.75=0.743
14.58
Pyc= = 19.62 kW
0.743
e. Xác định số vòng quay ,công suất , momen trên các trục
Tỷ số truyền của trục vít –bánh vít:
28
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
n dc 1460
u= = = 32.6
n pl 44.8
ut = 33
Tính lại đường kính puly:
60000. a . v . ut 60000∗1∗1.5∗33
Dpl = = = 647.85 mm
π . ndc π∗1460
f. Xác định số vòng quay, công suất tính toán, momen xoắn trên các trục
Số vòng quay trục 1: n1 = ndc = 1460 v/ph
n 1 1460
Số vòng quay trục 2: n2 = = = 44.2 v/ph
ut 33
6 P2 6 14.65
T2 = 9.55× 10 =9.55×10 = 3165328 Nmm
n2 44.2
29
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
30
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
a. Thanh kéo:
Trong các trường hợp tính toán cho cabin thang máy thì trường hợp thử tải thang
máy để đưa vào sử dụng khi khám nghiệm kỹ thuật là trường hợp khung cabin chịu
lực lớn nhất.
Lực tác dụng lớn nhất lên dầm trên của khung cabin khi thử tải là:
Qt +G t 32000+ 16000
Pimax = = =16000 N
3 3
Thanh kéo được chế tạo từ thép CT3 có giới hạn chảy σ ch=240 N/mm 2
σc h
Ta có: [σ ]¿
n0
d≥
√ √ 4F
π
=
4.333
3 ,14
=20 , 6 mm
-Đường kính lò xo :
d ≥1 , 6
√ K w . Pimax . c
[τ] √
=1 , 6
1 , 31.16000.5
800
=18.3 mm
31
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trong đó :
Pmax : lực nén lớn nhất lò xo phải chịu, Pmax =16000 N .
Pmin: lực nén nhỏ nhất tác dụng lên lò xo khi lắp, ta chọn Pmin =3000 N .
x : chuyển vị làm việc của lò xo khi chịu lực từ Pmin đến Pmax , chọn x=40 mm.
G : modun đần hồi trượt của thép, G=8.104 MPa .
4
40. 8.10 .20
Vậy : n= 3
=4 , 9 vòng
8.5 .(16000−3000)
Chọn n= 5 vòng.
- Các thông số hình học khác :
Số vòng toàn bộ : n 0=n+2=5+2=7 vòng
Chiều cao lò xo khi các vòng sít nhau : H s =n0 d=7.20=140 mm
Bước lò xo khi chưa chịu tải :
λ max
p=d+(1 , 1÷ 1 ,2)
n
3
8. c . n . Pmax 8. 53 .5 .16000
Trong đó : λ max= = 4
=50 mm
Gd 8.10 .20
50
Vậy : p=20+1 ,1. =31mm
5
32
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Ta sử dụng cơ cấu giảm trấn loại lò xo đàn hồi trong thang máy thiết kế. Đây là
cơ cấu có kết cấu tương đối đơn giản, làm việc an toàn tuổi thọ cao, được sử dụng
rộng rãi đối với các loại thang máy
Vậy: P=
1 ,1.16000+ 8000
1
1+ (
9 ,81
9 ,81 )
.1=51200 N
33
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
- Đường kính lò xo : d ≥1 , 6
√ K w . Pimax . c
[τ] √
=1 , 6
1 , 24.51200.6
800
=34.9 mm
[ τ ]=0 ,5.1600=800N/mm 2
Theo tiêu chuẩn ta chọn: d= 36 mm.
- Đường kính trung bình của lò xo : D= c.d= 36.6 = 216 mm
- Số vòng làm việc của lò xo :
xGd
n= 3
8.c ( Pmax −Pmin )
Trong đó :
Pmax : lực nén lớn nhất lò xo phải chịu, Pmax =51200 N .
Pmin : lực nén nhỏ nhất tác dụng lên lò xo khi lắp, ta chọn Pmin =0 N .
x : chuyển vị làm việc của lò xo khi chịu lực từ Pmin đế n Pmax , chọn x
=120 mm.
G : modun đàn hồi trượt của thép, G= 8.104 MPa.
4
120.8 .10 .36
Vậy : n= 3
=3.9 v ò ng
8.6 (51200−0)
Chọn n= 5 vòng.
- Các thông số hình học khác:
Số vòng toàn bộ: n 0=n+2=5+2=7 vòng
Chiều cao lò xo khi các vòng sít nhau: H s =n0 d=7.36=252 mm
Bước lò xo khi chưa chịu tải:
λ max
p=d+(1 , 1÷ 1 ,2)
n
34
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
3
8. c . n . Pmax 8. 63 .5.51200
Trong đó : λ max= = 4
=153 ,6 mm
Gd 8.10 .36
153 ,6
Vậy : p=36 +1 ,1. =69 ,8 mm
5
35
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
36
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
37
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Quá trình xảy ra từ khi má trượt con lăn tỳ vào nên tạo thành một khối cùng trượt
trên ray dẫn hướng đến lúc dừng lại, lúc này trọng lượng buồng thang máy áp lên nêm
thông qua má trượt con lăn, trong lúc đó lực P không còn tác dụng.
Tại thời điểm cơ cấu thắng cơ tác động là lúc vận tốc cabin vượt quá tốc độ định
mức 15 %.
V 1=V .1 ,15=1 ,5.1 , 15=1,725 m/s
Tại thời điểm phanh dừng trên ray dẫn hướng V 2=0
Đoạn đường phanh cho phép : S= ( 150 ÷200 ) mm, chọn S= 150 mm
2
−V 1 −1,7252
Vậy : a= = =−9 ,9 m/ s2
2S 2.0 ,15
Điều kiện để cabin dừng hẳn không còn trượt xuống phía dưới : F 2> P k
1 , 1.Q+G cab amax
Với : Pk = .(1+ )
n g
Trong đó :
Q : tải trọng nâng của thang máy, Q= 1600 kg.
Gcab: khối lượng cabin, Gcab =800 kg.
n : số nêm, n= 4.
a max : gia tốc lớn nhất tại thời điểm phanh bắt đầu hoạt động, a max=4 , 4 m/ s2.
Ta có: Pk =
1 , 1.16000+8000
4 (
. 1+
9.9
9 ,81 )
=¿12858,7 N
38
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
9270
N2> =51434 , 8 N
f2
α <arctan ( 8 ,62
1
)=6.6 o
Ta chọn : α =6 o
b. Kích thước nêm
Để xác định kích thước nêm ta phải xác định lực kẹp của nêm lên ray dẫn hướng đó
chính là lực đối của N 2.
P k 9270
Pkc =N 2= = =51434 , 8 N
f 2 0 , 25
39
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trong đó:
d c : đường kính cáp, d c = 8 mm
40
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Ta có :
m : khối lượng quả văng, chọn quả văng có khối lượng m= 2 kg.
a : khoảng cách từ chốt A đến P¿, a= 70 mm.
b : khoảng cách từ chốt A đến Plx , b= 35 mm
r : khoảng cách từ chốt A đến quả văng, r= 55 mm.
2
8.20 v 0 , 07 2
Vậy : Plx = . .0,055 . =30 , 3 v N
9 ,81 0 , 242 0,035
Nếu kể đến sự ma sát của chốt bản lề của quả văng thì lực nén khi đó sẽ là :
'
Plx =(0 ,94 ÷ 0 ,98) Plx
41
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
'
Ta chọn : Plx =0 , 95 Plx
' 2 2
Vậy : Pn=0 , 95.30 ,3. v =28 ,8 v
Ta cần phải tính lò xo sao cho ứng với tốc độ bình thường thì cabin chịu lực nén :
2
Pmin =28 , 8.1 , 5 =64 , 8 N
Ứng với tốc độ lớn hơn tốc độ bình thường 15%, v= 1,725 m/s thì lò xo chịu một
lực nén là Pmax . Cơ cấu hạn chế tốc độ hoạt động đồng thời tác động đến sự hoạt động
của bộ hãm bảo hiểm, phanh cabin dừng lại trên dẫn hướng.
2
Pmax =28 , 8.1,725 =85 , 7 N
- Đường kính lò xo : d ≥1 , 6.
√ K w . P max . c
[τ] √
=1 , 6
1 , 12.85 ,7.12
480
=2 , 48 mm
Trong đó :
Pmax : lực nén lớn nhất lò xo phải chịu, Pmax =¿85,7 N.
Pmin : lực nén nhỏ nhất tác dụng lên lò xo khi lắp, ta chọn Pmin =64 ,8 N
x : chuyển vị làm việc của lò xo khi lực từ Pmin đến Pmax , chọn x= 10 mm
G : modun đàn hồi trượt của thép. G= 8.104 MPa
4
10.8. 10 .2
Vậy : n= 3
=5 ,5 vòng.
8.12 .(85 , 7−64 , 8)
Chọn n = 10 vòng.
- Các thông số hình học khác :
42
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
43
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Hình 5.1: Các cách lắp đặt dẫn hướng trong giếng thang
Thường thì các dẫn hướng tựa trên móng của hố giếng thang (hình a). Trường hợp
này, người ta hàn những tấm giằng các đầu mút của dẫn hướng và được đặt vào trong
khối bê tông ở độ sâu 50 – 150 mm khi lắp đặt. Trong một số trường hợp thì các dẫn
hướng được treo vào trần của giếng thang (hình b) và chúng làm việc chịu kéo, điều
này cải thiện điều kiện làm việc của chúng khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo hiểm.
Nhưng kiểu treo này làm tang tải trọng tác dụng lên giếng thang và trần, do đó giếng
thang và trần phải được gia cố chắc chắn. Khi độ cao nâng rất lớn thì người ta sử dụng
dẫn hướng kiểu bơi ( hình c ). Tải trọng tác dụng lên dẫn hướng qua các cụm tựa được
truyền hoàn toàn lên các phần tử của tòa nhà hoặc giếng thang. Như vậy độ lún của
tòa nhà ảnh hướng ít nhất đến các dẫn hướng. Điều này đặc biệt quan trọng khi chiều
cao nâng lớn.
Đối với thang máy đang thiết kế ở đây ta sử dụng loại dẫn hướng tựa trên móng của
hố giếng thang.
2.6.2. Tính toán ray dẫn hướng
Ta tiến hành tính toán với 2 trường hợp: thang máy làm việc với tải danh nghĩa và
khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo hiểm. Đối với đa số thang máy trường hợp quyết
định công việc của dẫn hướng là khi cabin tập kết trên bộ hãm bảo hiểm. Đối với
trường hợp này hình vẽ dưới đây trình bày sơ đồ tính toán các dẫn hướng trên đó có
đặt các lực tác dụng.
44
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Tải trọng S này cũng được đặt vào điểm giữa má kẹp của bộ hãm bảo hiểm và
gây ra nén các dẫn hướng và uốn với momen M= S.e
Với e là khoảng cách từ điểm giữa của guốc tựa ( điểm giữa của phần làm việc
của ray) đến trọng tâm của mặt cắt ngang ray.
Chọn sơ bộ dẫn hướng theo ISO 7465 có số hiệu : T 89/B có các kích thước của
mặt cắt ngang như hình vẽ:
45
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Hình 6.2.1: Hình dáng mặt cắt ngang của ray dẫn hướng
Tra bảng ta được các kích thước của thanh T 89/B là :
b= 89 mm, h1=62mm , k= 15,88 mm
n= 33,4 mm, f= 11,1 mm, y= 20,7 mm
Diện tích mặt cắt ngang : F= 1570 mm 2
Momen chống uốn là : W x =14500 mm3
Momen quán tính là : J x =596000 mm4
Khoảng cách từ điểm giữa của nêm đến trọng tâm của ray là : e= 36 mm.
Vậy ta có momen uốn tác động lên ray là :
M= s.e = 37080.36= 1334880 Nmm
Ngoài ra tải trọng đứng S còn gây ra lực kéo trong ray và tạo ra ứng suất pháp.
Theo nguyên lý cộng tác dụng thì ứng suất trong ray sẽ là :
S M
σ z= + . y A
F Jx
Trong đó y A là khoảng cách từ trục x đến điểm cần tính ứng suất. Đối với ray như
hình trên thì điểm cần tính ứng suất là tiếp điểm tiếp giáp giữa lồng và đế. Theo hình
vẽ mặt cắt ngang thì : y A =h−f =62−11, 1=50 , 9 mm
Thay số vào công thức trên ta được ứng suất trong ray là :
37080 1334880
σ z= + .50 , 9=¿ 167,6 N/mm 2= 16,76 KN/cm2
1570 596000
Ta có ứng suất cho phép của thép làm ray là: [σ ]= 37 KN/cm2
Do σ z <¿ [σ ] nên ray dẫn hướng đủ bền trong trường hợp cabin tập kết trên bộ hãm
bảo hiểm.
46
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
b. Tính toán ứng suất nhiệt phụ được gây ra do sự kẹp cứng các dẫn hướng
Trị số lớn nhất của ứng suất nhiệt σ t có thể xác định từ giả thiết là ứng lực trong các
dẫn hướng khi thay đổi nhiệt độ, không thể lớn hơn lực ma sát giữa chúng và các tấm
kẹp dẫn hướng.
Z0 . f
σ t=2. σ .μ
F x 1
Trong đó :
Z 0 : tổng số bulong bắt các dẫn hướng nằm phía trên tiết diện xem xét.
Ta có: Z 0=2.
F : diện tích mặt cắt ngang của dẫn hướng, F= 1570 mm 2.
σ x : là ứng suất trong bulong do lực xiết bulong, σ x =( 400÷ 500 ) kG .
f : diện tích tiết diện của một bulong, ta dùng bulong M16 có diện tích tiết
diện là:
2 2
π . d π . 1 ,6 2
f= = =200 mm
4 4
Vậy ta có ứng suất nhiệt phụ được gây ra do sự kẹp cứng các dẫn hướng là :
2.2
σ t=2. .400 .0 ,15=30 , 5 KN/cm2
15 ,7
Trong đó :
μ: là hệ số quy đổi, khi tính toán cho dẫn hướng ta coi nó như là một thanh
có liên kết bản lề ở hai đầu nên ta có hệ số quy đổi là μ=1.
l : khoảng cách giữa hai gối tựa của dẫn hướng, l= 2,4 m.
i x : bán kính quán tính của tiết diện trong mặt cắt ngang, i x =19 , 5 mm
1.2 ,2
Vậy : λ= =113
0,0195
Trong khi đó độ mảnh cho phép của thanh chịu nén bằng thép là : [ λ ]=120
47
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Vậy độ mảnh λ của thanh dẫn hướng có số hiệu T 89/B nằm trong giới hạn cho
phép.
Vì vậy ta chọn thép có số hiệu T 89/B để làm dẫn hướng cho cabin.
48
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trường hợp đóng cửa cũng tương tự. Cửa cabin liên hệ với cửa tầng qua kiếm
cửa 6, nhờ vậy mà khi cửa cabin đóng, mở thì cửa tầng cũng đóng mở theo. Cửa cabin
không tự mở khi cabin đang chuyển động, cửa tầng cũng như vậy nhờ cơ cấu khóa
cửa. Cửa tầng có thể mở từ bên ngoài bằng dụng cụ chuyên dùng.
2.7.2. Tính toán bộ phận dẫn động cửa
Trong đó :
G c : khối lượng của 1 bộ cửa, Gc =70 kg.
k : hệ số kể đến do ma sát thành bánh và mặt đầu xoay ở bánh xe, k=2,2.
49
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
Trong đó:
η1 : hiệu suất của bộ truyền đai, η1=0 , 94
Khi cabin mở hết cánh thì cánh cửa thứ nhất chuyển động với đoạn đường S= 1100
S
mm, với t= 3s tức là với v 1= =0,367m/s = 22 m/ph.
t
22 ,66.(22+11)
Vậy : N dc = =0,014 KW =14 , 3 W
60.1000 . 0 , 87
50
Đồ án thiết kế cơ khí GVHD: TS.Nguyễn Anh Tuấn SV: Nguyễn Trí Dũng
51