Professional Documents
Culture Documents
TBHN Ch4
TBHN Ch4
TBHN Ch4
Bảng chân lý của RS-Trigger giải thích rõ quá trình hoạt động của RS-Trigger.
1
Bảng 4.1: Bảng chân lý của RS-Trigger
R S Q Q
0 0 x x
0 1 1 0
1 0 0 1
1 1 0 0
Từ sơ đồ cấu tạo ta thấy RS-Trigger được tạo từ các cổng NOR (có thể thay thế cổng
NOR bằng cổng NAND và bảng chân lý sẽ có giá trị ngược lại), muốn để Trigger lật trạng
thái ta cần phải đưa lần lượt mức 1 vào lối vào R và S. Vì vậy RS-Trigger thường được dùng
để tạo tín hiệu điều khiển.
Ví dụ: tín hiệu Start vào S thì tín hiệu Stop được đưa vào lối R, tín hiệu ra từ Q được
dùng để điều khiển các sơ đồ khác.
1.3. D-Trigger
Ký hiệu
Trong đó: S là lối Set
R là lối Reset
D là lối vào Data
CLK là lối xung vào
Q là lối ra
𝑄 là lối ra đảo
2
Bảng 4.2: Bảng chân lý của D-Trigger
R S D Clk Q Q
x x x x 0 1
0 1 x x 1 0
1 0 x x 0 1
1 1 1 1 0
1 1 0 0 1
1 1 x 1 0
1 1 x x 0 1
Dựa vào bảng chân lý ta thấy nếu lối vào R bằng 0 thì D-trigger sẽ trở về lại trạng thái
ban đầu (lối ra Q = 0) được gọi là trạng thái xác lập hay xóa Trigger.
Nếu lối vào S và R có giá trị bằng 1, lúc này tín hiệu tại lối vào D và lối ra Q có cùng
giá trị tuy nhiên giá trị của Q xuất hiện trễ hơn giá trị tại D một khoảng thời gian chuyển mạch,
nên D-Trigger còn được gọi là Trigger trễ.
1.4. JK-Trigger
Ký hiệu của HK-Trigger được mô tả trên hình 4.4.
Trong đó: S là lối Set
R là lối Reset
J, K là lối vào điều khiển
CLK là lối xung vào
Q là lối ra
𝑄 là lối ra đảo
Sơ đồ cấu tạo của JK-Trigger
Nhìn vào sơ đồ cấu tạo ta thấy JK-
Trigger bao gồm RS-Trigger có hai cổng
NAND (3 lối vào) được mắc ở lối vào Hình 4.4. Ký hiệu JK-Trigger
như hình vẽ. Trong đó một lối vào của
hai cổng NAND được nối chung để cấp
xung clock vào. Hình 4.4. Ký hiệu JK-Trigger
3
Bảng 4.3: Bảng chân lý của JK-Trigger
Nhìn vào bảng chân lý ta thấy nếu các lối vào J, K, S đều ở mức cao thì khi có xung
cấp vào lối vào CLK ứng với mỗi sường tăng (hoặc giảm) của xung vào thì lối ra của Trigger
sẽ chuyển mức.
Phần tử đếm được tạo từ JK-Trigger bằng cách cho J, K, S lên mức cao sau đó cấp
xung đếm vào lối vào CLK.
2. Mạch đếm không đồng bộ
Bộ đếm nhị phân không đồng bộ
Trigger và mạch chốt là yếu tố nhớ cơ bản của logic số. Trên cơ sở các yếu tố này có
thể xây dựng các bộ đếm, bộ nhân và bộ nhớ.
Mạch đếm đơn giản nhất bằng cách nối nối tiếp các D Trigger, mỗi một trigger có
đường phản hồi từ lối ra Q đảo trở về lối vào D. Bộ đếm như vậy trên hình sau
Cổng
logic Trigger
Khối logic tổ hợp sử dụng để xác định trạng thái tiếp theo từ các trạng thái hiện tại của
bộ đếm. Trạng thái tiếp theo được ghi vào bộ đếm bằng xung nhịp CLK. Ví dụ vi mạch
74HC161 là mạch đếm nối tiếp đồng bộ, có bổ sung thêm mạch xác lập và hai lối vào cho
phép đếm
5
Hình 4.9. Sơ đồ đếm đồng bộ 4 bit
Bộ đếm đồng bộ cơ số khác và bộ đếm thuận nghịch
Trên hình sau là bộ đếm đồng bộ cơ số 9 trên bộ đếm cơ số 16 74HC163.
6
§4.2. ĐO TẦN SỐ TRUNG BÌNH
1. Khái niệm chung
Đo tần số trung bình là xác định số xung trung bình trong một đơn vị thời gian. Kết
quả thu được có thể biểu thị ở dạng tương tự hoặc dạng số. Theo định nghĩa dòng điện I chảy
vào máy đếm bằng I = Q = nqo như vậy nếu đo được I biết qo ta sẽ có thể tính được số xung
trung bình n.
Khi qo không đổi thì I tỷ lệ tuyến tính với n ta có máy đo trung bình tuyến tính còn khi
I với n không tuyến tính thì ta có máy đo tần số trung bình không tuyến tính.
Cấu trúc của máy đếm xung trung bình gồm 2 phần (có sơ đồ khối như hình vẽ): bộ
chuẩn điện tích và bộ tích lũy điện tích.
- Bộ chuẩn diện tích qo: có chức năng tạo ra một điện tích chuẩn qo(có cùng biên độ
và độ rộng xung) mỗi khi có 1 xung vào lối vào của bộ chuẩn điện tích.
- Bộ tích lũy điện tích và chỉ tị kết quả: điện tích qo từ bộ chuẩn xung có thể được tũy
lũy nhờ một bộ tích phân (tạo ra điện tích Q trên tụ tích phân sau thời gian t) và
dùng đồ hồ đo điện áp trên tụ tích phân để hiển thị kết quả
7
Hình 4.11. Sơ đồ đo tần số dùng tụ định liều
Khi không có xung thì Uc2 = 0 và Uc3 = 0 với C2 là tụ định liều C3 là tụ tích phân. Còn
khi có xung vào, tụ C2 được nạp qua diode D1. Nếu ta chọn t x>C2(R3+rd) thì điện tích mà tụ
C2 tích lũy được là qo = UmC2
Hết xung vào D1 bị khóa còn D2 mở. Điện tích trên tụ sẽ được phân chia cho tụ C3 khi
đó điện tích trên C3 sẽ là Qtp = qoC3/(C2+C3). Do C3>>C2 nên Q~qo toàn bộ điện tích trên C2
sẽ chuyền sang C3. Nếu có n xung vào tương tự ta sẽ thu được điện tích tổng trên C3 = nC2
với C2 đã chuẩn ta sẽ tính được n.
Trên thực tế I không tỷ lệ tuyến tính với n do đó phương pháp này gặp nhiều khó khăn
khi ứng dụng trong thực tế. Do đó phương pháp hay được dùng là cấp xung vuông vào các sơ
đồ đếm như đã học ở phần trước, đây là phương pháp đơn giản có độ chính xác cao và rất dễ
dàng cho việc lưu trữ cũng như hiển thị kết quả.
8
§4.3. BIẾN ĐỔI TƯƠNG TỰ SỐ VÀ SỐ TƯƠNG TỰ
Ngày nay khi kỹ thuật số hóa, tin học trở nên rất phát triển thì xu thế chung của các hệ
điều khiển là các hệ kỹ thuật số. Do đó vấn đề quan trọng là phải biến đổi được tí hiệu tương
tự từ cảm biến sang dạng tín hiệu số.
Thiết bị dùng để biến đổi tín hiệu tương tự sang dạng tín hiệu số được gọi là ADC
(Analog-to-Digital Converter). Ngược lại thiết bị sử dụng để biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu
tương tự được gọi là DAC (Digital-to-Analog Converter).
Sơ đồ điển hình của một giao diện điển hình của một hệ thống bao gồm: cảm biến, thiết
bị điều khiển và thiết bị được điều khiển được mô tả như hình sau:
Cảm
biến
Hình 4.12. Giao tiếp giữa cảm biến và thiết bị điều khiển
Thông thường lối vào tương tự của các ADC khoảng từ giá trị min vài trăm mV đến
giá trị max hàng chục von; lối ra số N từ 1K đến 8K; độ rộng kênh (đơn vị số hóa- lượng tử
hóa) được tính như sau:
U
U max U min
N
Độ phi tuyến tích phân: Trong thực tế đường biến đổi không tuyến tính (Hàm số tương
quan giữa thế vào và số kênh ra không tuyến tính) N = f (U) không phải là hàm bậc nhất đơn
giản. Sự sai khác này gây ra độ phi tuyến tích phân, độ phi tuyến tích phân cho phép biến đổi
từng kênh được tính theo công thức sau:
tp
U i U i'
Ui
Ở đây Ui = KMi là giá trị biên độ lý tưởng, biến đổi tuyệt đối tuyến tính; còn U’i =
K’Mi là giá trị biên độ biến đổi thực. Độ phi tuyến tích phân của toàn phổ được lấy giá trị max
của gía trị lệch từng kênh, và được tính theo công thức sau:
tp max
U i U i'
max
Ui
Tham số này rất quan trọng trong các bài toán nhận diện các đồng vị phóng xạ qua bài
toán phân tích phổ năng lượng.
9
Độ phi tuyến tích phân của ADC tp thông thường có giá trị từ 0,5% đến 0,05%.
Độ phi tuyến vi phân: Độ phi tuyến vi phân đánh giá độ đồng nhất của độ rộng các
cửa sổ năng lượng (độ rộng kênh), được tính theo công thức sau:
vpmax
U i max U 0
U0
Ở đây, Uimax là độ rộng kênh lớn nhất tìm thấy, Uo là độ rộng kênh trung bình của
phép biến đổi.
Tham số này rất quan trọng trong các bài toán xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ
qua bài toán phân tích phổ năng lượng.
Độ phi tuyến vi phân của các ADC ηvpthông thường có giá trị từ 2% đến 0,2%.
Thời gian biến đổi: Tham số này rất quan trọng khi lựa chon loại ADC cho các bài toán
khác nhau, và giá trị từ vài chục ns đến vài trăm s tùy theo loại ADC.
Đối với Wilkinson ADC thời gian biến đổi tính theo công thức sau:
tbđ = N.T
N là số kênh biến đổi, T là chu kỳ máy phát xung;
Đối với ADC gần đúng liên tiếp tùy theo số bit của ADC ví dụ như ADC 4K là 12 bit
có thời gian biến đổi theo công thức sau:
tbđ = P.T
P là số bit, T là chu kỳ máy phát nhịp
Đối với ADC biến đổi trực tiếp (Flash ADC) thời gian biến đổi không phụ thuộc số
kênh, số bit biến đổi mà tùy thuộc độ phản ứng của vi mạch cấu tạo ADC.
1. DAC
1.1. DAC R/2nR
Sơ đồ nguyên lý của DAC R/2nR có dạng như hình vẽ:
Tín
hiệu số
Tín hiệu
số
Hình 4.14. Sơ đồ thay giá trị điện trở bậc cao bằng một số điện trở nối tiếp
11
Sơ đồ này nâng cao độ chính xác của phép biến đổi nhưng khá cồng kềnh và đặc biệt
không thể áp dụng cho các DAC có độ phân giải cao.
1.2. DAC R/2R
Sơ đồ của kiểu DAC này có dạng như sau:
Tín
hiệu số
Bộ giải
mã 8
dây/3
Tín hiệu ra
dây
Sơ đồ tín hiệu vào ra của Flash ADC được thể hiện như hình vẽ:
Hình 4.17. Tín hiệu vào (trên) và tín hiệu ra (dưới) của Flash ADC
13
Tín hiệu ra
Điện trở
kéo
14
- Bộ so sánh dùng để so sánh tín hiệu vào với tín hiệu ra từ DAC, tín hiệu ra từ
bộ so sánh được dùng để điều khiển khối ĐK và thanh ghi.
- Thanh ghi sử dụng để xuất tín hiệu ra lối ra của ADC khi có lệnh từ bộ so sánh.
ĐK
15
Hình 4.20. Tín hiệu vào (trên) và tín hiệu lối ra (dưới) của ADC
Ramp ADC là loại ADC đơn giản, có độ tuyến tính tốt hơn so với Flash ADC nhưng
có nhược điểm là sau khi kết thúc quá trình chuyển đổi bộ ĐK phải bắt đầu đếm lại từ đầu do
đó thời gian lấy mẫu (sampling time) tương đối chậm và không đều (thời gian lấy mẫu phụ
thuộc vào biên độ của tín hiệu cần lấy mẫu).
2.3. ADC xấp xỉ liên tiếp (Successive Approximation ADC)
16
DAC), điện áp DAC này sau đó được đưa vào bộ so sánh để so sánh với tín hiệu vào. Nếu giá
trị điện áp này lớn hơn biên độ tín hiệu lối vào thì giá trị của bit cao nhất vẫn giữ ở mức 1,
tiếp theo tăng bit có trọng số cao thứ 2 lên 1. Nếu tín hiệu vào lớn hơn giá trị phải hồi từ DAC
thì giá trị của bit cao nhất nhảy về 0 và bít có trọng số cao thứ 2 sẽ được kéo lên 1, sau đó giá
trị mới xuất ra từ DAC lại được đưa về so sánh với tín hiệu vào. Quá trình này được lặp lại
tới khi ghi xong giá trị của bit có trọng số thấp nhất. Giá trị từng bit lần lượt được nạp vào
thanh ghi SRG, kết thúc quá trình thanh ghi SRG sẽ xuất tín hiệu ra lối ra của ADC.
Mặc dù ADC xấp xỉ liên tục có độ tuyến tính và độ chính xác không cao bằng Ramp
ADC nhưng nó có ưu điểm là thời gian biến đổi nhanh (thời gian biến đổi chỉ là thời gian biến
đổi số bit của bộ đếm thay vì đếm tuần tự liên tục), thời gian lấy mẫu tín hiệu đồng đều do đó
ADC xấp xỉ liên tiếp hay được sử dụng trong thực tế.
Hình 4.22. Tín hiệu vào (trên) và tín hiệu ra (dưới) của ADC xấp xỉ
2.4. ADC theo dõi (Tracking ADC)
Đây cũng là một biến thể của Ramp ADC, trong đó loại bỏ thanh ghi và thêm vào bộ
kiểm soát đếm thuận/nghịch (U/D) vào bộ điều khiển của Ramp ADC.
Vì không có thanh ghi ở lối ra nên số đếm từ bộ điều khiển sẽ được xuất trực tiếp ra
lối ra của ADC.
Lối ra của bộ so sánh được nối vào bộ điểu khiển đếm thuận/nghịch. Khi tín hiệu hiệu
cần biến đổi được cấp vào lối vào ADC, bộ đếm bắt đầu hoạt động làm cho giá trị lối ra của
DAC tăng dần và đi vào bộ so sánh. Khi tín hiệu từ DAC vượt quá giá trị của tín hiệu vào thì
bộ đếm sẽ đếm ngược lại, làm cho tín hiệu từ DAC lại nhỏ hơn tín hiệu vào do đó đầu ra của
của bộ so sánh lại đảo mức làm đảo chiều đếm của bộ đếm. Giá trị lối ra luôn bám theo mức
biên độ của tín hiệu lối vào, do đó ADC này được gọi là ADC theo dõi. Đặc điểm tín hiệu vào
ra của ADC có dạng như sau:
17
Tín hiệu
ra
Tín hiệu
ra
19
2.6. ADC Wilkinson
K1
K2
20
Ngưỡng dưới
Xung vào của bộ phân
biệt ngưỡng
Xung ra bộ phân
biệt ngưỡng
Tín hiệu
trên tụ điện
Xung đếm
Chu kỳ bộ nhớ
21
§4.4. GHI VÀ NHỚ TIN TỨC SỐ
Hình 4.30. Thanh ghi dịch vào nối tiếp ra nối tiếp sử dụng D-Trigger
Cách ghi và dịch tin sử dụng thanh ghi dịch
- Giả sử ta có một thanh ghi dịch 4 bit như hình vẽ, xung clock được cấp cho cả
4 Flip-Flop (xung đồng bộ). Dữ liệu sẽ được cấp vào lối data in của thanh ghi
dịch hoặc từ các lối vào DA, DB, DB, DD tùy theo loại thanh ghi dịch là nối tiếp
hay song song. Tương tự lối ra cũng được lấy trên lối data out hoặc các lối ra Q
tùy theo loại thanh ghi dịch.
- Khi tín hiệu có sẵn ở lối vào data in (đối với loại vào nối tiếp), hết xung clock
đầu tiên tín hiệu sẽ xuất hiện ở lối ra của F-F thứ nhất, lối ra của F-F này chính
là lối vào của F-F thứ 2, hết xung clock thứ 2 thì tín dữ liệu vào sẽ xuất hiện trên
22
lối ra của F-F 2. Cứ như vậy sau 4 chu kỳ của xung nhịp tín hiệu sẽ xuất hiện
tại lối data out (tại lối ra cuối cùng đối với đầu ra song song).
Ứng dụng của thanh ghi dịch:
- Mở rộng đường điều khiển ngoại vi.
- Chuyển đổi tín hiệu từ nối tiếp thành song song và ngược lại.
- Truyền, ghi nhớ tạm thời dữ liệu trước khi lưu trữ giúp tăng tốc thiết bị.
Các thanh ghi dịch thực tế:
- Loại vào ra nối tiếp: CD4006b (16 bit), CD4031 (64 bit).
- Loại vào song song ra nối tiếp: SN74ALS165, SN74ALS165 (8bit), 74LS674
(16 bit).
- Loại vào nối tiếp ra song song: SN74ALS164A, CD4094B (8 bit).
- Loại vào ra song song: SN74LS395A (4 bit).
2. RAM
a. Định ngĩa
RAM (viết tắt từ Random Access Memory trong tiếng Anh) là bộ nhớ cho phép truy
nhập ngẫu nhiên vào phân vùng bộ nhớ (truy cập dữ liệu bất kể dữ liệu đang nằm ở phân vùng
nào của bộ nhớ). Một đặc điểm của RAM là nó có tốc độ truy cập dũ liệu rất cao nhưng nó
không có khả năng lưu trữ dữ liệu vĩnh viễn như các loại bộ nhớ trực tiếp (bộ nhớ flash, ổ
cứng…) có nghĩa là khi ngừng cấp nguồn nuôi thì dữ liệu lưu trên RAM sẽ bị mất.
Cấu trúc của RAM bao gồm:
- Khối ma trận nhớ: đây là khối ghi nhớ dữ liệu nó gồm nhiều phần tử nhớ và được
sắp xếp dưới dạng ma trận. Mỗi phần tử nhớ sẽ ghi nhớ 1 bit dữ liệu và vị trí của
nó được xác định thông qua địa chỉ hàng cột. khi đọc-ghi dữ liệu trong RAM trước
tiên phải truy cập vào địa chỉ của nó trước.
- Khối giải mã địa chỉ: truy cập đến địa chỉ của ô nhớ theo số hàng và cột theo địa
chỉ được đưa vào.
- Khối vào ra: có chức năng đọc hoặc ghi dữ liệu.
- Khối điều khiển: điều khiển chế độ đọc hoặc ghi dữ liệu.
b. Phân loại RAM
SRAM
SRAM (Static RAM) còn được gọi là RAM tĩnh có cấu tạo bởi một ma trận các khóa
điện tử có khả năng thiết lập trạng thái nhớ và giữ trạng thái nhớ. Trong SRAM thì khi khó
điện tử hở mạch tương ứng với mức 1 tương tự đóng mạch sẽ là mức 0.
Đặc điểm của SRAM:
- Kích thước lớn.
- Chế tạo phức tạp, đắt tiền.
- Tốc độ nhanh.
- Dung lượng thấp.
23
DRAM
DRAM (Dynamic RAM) còn được gọi là RAM động, có cấu tạo bởi ma trận các tụ
tích điện. Khi tụ được nạp điện tích nhất định sẽ tương ứng với mức logic 1 còn khi tụ không
tích điện thì mức logic là 0. Một đặc điểm của DRAM là vì tụ không hoàn toàn được cô lập
do đó điện tích lưu trữ trên ma trận tụ điện không thể tồn tại được lâu (cỡ vài ms) nên phải
thường xuyên nạp lại điện tích chi ma trận tụ điện quá trình này được gọi là làm tươi (Refesh)
RAM.
Mặc dù DRAM cần phải Refesh lại liên tục và tốc độ cũng không được cao như SRAM
nhưng nó có ưu điểm là giá thành thấp, có thể dễ dàng chế tạo với dung lượng lớn.
3. ROM
a. Định nghĩa
Bộ nhớ chỉ đọc hay ROM (tiếng Anh: Read-Only Memory) là loại bộ nhớ không khả
biến dùng trong các máy tính hay hệ thống điều khiển, mà trong vận hành bình thường của hệ
thống thì dữ liệu chỉ được đọc ra mà không được phép ghi vào.
Không giống như RAM, thông tin trên ROM vẫn được duy trì dù nguồn điện cấp không
còn. Nó dùng cho lưu giữ mã chương trình điều hành và dữ liệu mặc định của hệ thống.
ROM, theo đúng nghĩa cũng như đối với các chip ROM thế hệ đầu, cho phép chỉ đọc
dữ liệu từ chúng, và chỉ cho phép ghi dữ liệu một lần, gọi là nạp ROM.
Do công nghệ phát triển và nhu cầu thực tế, các thế hệ ROM sau được chế tạo với khả
năng xoá được và nạp nhiều lần, mà việc thực hiện nạp ROM phải tuân theo quy trình đặc biệt
đặc trưng. Nó cho ra khả năng mềm dẻo trong việc sửa đổi tính năng vận hành của hệ thống
điều khiển.
b. Phân loại ROM
PROM (Programmable Read-Only Memory) hay Mask ROM: Được chế tạo bằng các
mối nối (cầu chì - có thể làm đứt bằng mạch điện). PROM thuộc dạng WORM (Write-Once-
Read-Many). Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình được bằng những thiết bị đặc
biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình được một lần, và là rẻ nhất.
Hình 4.32. EPROM được chế tạo bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Cửa sổ nhỏ
dùng để xóa bằng tia cực tím.
24
EAROM (Electrically Alterable Read-Only Memory): Loại ROM này có thể thay đổi
từng bit một lần. Tuy nhiên quá trình viết khá chậm và sử dụng điện thế không chuẩn. Việc
viết lại EAROM không được thực hiện thường xuyên.
25