Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

SÔNG LẤP

Sông kia rày đã nên đồng,


Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai.
Vẳng nghe tiếng ếch bên tai,
Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò.

I. TIỂU DẪN
1. Tác giả
- Trần Tế Xương (1870-1907) hay còn gọi là Tú Xương: sinh sau Nguyễn Khuyến
hơn 30 năm nhưng lại mất trước Nguyễn Khuyến. Cuộc đời dương thế ngắn ngủi chỉ
kéo dài 37 năm.

+ Gương mặt nhà thơ tiêu biểu của nền văn học Việt Nam trung đại, được biết
đến là một cây bút trào phúng nổi tiếng bậc nhất với ngòi bút sắc sảo, đả phá sâu cay
những hiện thực xã hội đen tối như nạn mua quan bán tước, cường hào áp bức dân
lành, và lối sống nửa tây nửa ta.

+ Bên cạnh một hồn thơ đầy cá tính mạnh mẽ là một Trần Tú Xương, chan
chứa tình cảm khi viết về người vợ tần tảo, thân thương đầy tha thiết, dạt dào
khi viết về quê hương, đất nước.

+ Mảnh đất Nam Định, nơi “chôn nhau cắt rốn” của nhà thơ đã rất nhiều lần
xuất hiện trong các tác phẩm thơ văn của ông, một trong số đó có thể kể đến bài thơ
“Sông lấp”.
2. Tác phẩm
- Hoàn ccảảnh sásáng ttáác:
+ Hẹp: Sông Vị Hoàng chảy qua thành phố Nam Định, quê hương của tác
giả. Sông bị phù sa bồi lấp, nhân dân trồng trọt và làm nhà cửa ở đó.
+ Rộng: Những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nước Việt Nam đã bị
người Pháp hầu như nắm toàn quyền cai trị. Triều đình bù nhìn nhà
Nguyễn chỉ
chỉ có quyền bổ nhiệm m một
ột số chức quan “hữu danh vô thực”,
thực”,
còn những chức vụ có thực quyền lèo lái guồng máy hành chính của đất
nước, đại đa số đều do người Pháp chỉ định.
→ Sống trong buổi giao thời thực dân nửa phong kiến. Mọi giá trị cốt lõi bị đổ vỡ,
Nho học suy
suy tàn. XH xuất hiện nhiều cản
cảnhh tượng nhố
nhố nhăng, chướng tai gai mắt.

→ Đứng trước cảnh đất nước bị rơi vào


v ào tay kẻ thù, Trần Tế Xương khó tránh khỏi ngậm ngùi
đau xót. Ông đã khiến một nhà thơ trào
t rào lộng như ông phải cất lên những lời thơ trữ tình xúc
động nhất. Chi bằng bốn câu thơ lục bát mà Tú Xương đã bày tỏ nỗi băn khoăn, trăn trở xót
xa của mình khi thấy sông
sông Vị Hoàng bị lấp.
lấp.
- Thể thơ: Lục bát
→ Lục bát thuần Việt, nhưng lại chỉ có 4 câu, rất mang dáng dấp của thơ Đường (tứ tuyệt).
Có ý kiến cho rằng, TTX đã sáng tạo ra một thể thơ mới “Lục bát tứ tuyệt”
- Bố cục:
+ Hai câu đầu: Khung cảnh con sông sau khi bị lấp.
+ Hai câu sau: Tâm trạng, nỗi niềm của tác giả.
- Nhan đề: Sông lấp nghĩa là sông bị lấp.
→ Đó là sông Vị Hoàng, dòng sông gắn liền với cuộc sống của nhà thơ. Sự thay đổi
của con sông, của cảnh vật.
→ Nỗi buồn, cảm giác trống vắng, tiếc nuối, nỗi niềm hoài niệm của nhà thơ đối với
con sông bị lấp. Con sông bị lấp khiến Tú Xương liên tưởng đến cảnh thay đổi thời
thế, nhân tâm. Qua đó gián tiếp thể hiện nỗi niềm hoài niệm với quá khứ (của đất
nước, của dân tộc)

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


1. Hai ccâu
âu đầ
đầu:u: Khung
Khung cả cảnh
nh co
conn sông
sông sa
sauu khi bị lấp
lấp
“Sông kia rày đã nên đồng”
→ Trực tiếp đi thẳng vào chủ đề, miêu tả khung cảnh con sông sau khi bị lấp
- Sông: vật thể của tự nhiên, (đặc biệt thân thuộc gần gũi với con người ở vùng nông
thôn đồng bằng Việt Nam)
+ Khôn
Khôngg chỉ là
là vật tthể,
hể, một
một hiện
hiện tư
tượng
ợng vvôô tri
tri,, vô giác
giác của tự nhiên
nhiên
+ Còn llàà một ngườ
ngườii bạn gắn bó bó mật thi
thiết
ết với
với cuộc
cuộc sống.
sống.
Bởi nước ở con sông cung cấp cho con người
+ Nướ
Nướcc ttưới
ưới cho
cho sả
sảnn xxuất
uất nôn
nôngg ngh
nghiệp
iệp
+ Nướ
Nướcc dù
dùng
ng ccho
ho ccuộc
uộc sống
sống ssin
inhh ho
hoạt
ạt hàng
hàng ngày
ngày

+ người.
Con sô
sông
ng là nơ
(Đồng nơi
i diễn rraa mọi ho
bằng) hoạt
ạt độn
độngg của đờ
đờii sống,
sống, gắn liền
liền với
với ký ức của
của mỗi
→ Con sông có vai trò, vị trí quan trọng đối với cuộc sống cũng như tâm thức của
những người dân quê. TTX là một người sinh ra và lớn lên ở vùng quê, bên con sông
Vị Hoàng.
→ Con sông có ý nghĩa rất to lớn với tác giả. Nhưng, mục đích của Tế Xương ở đây
không phải là sự giãi bày, bộc lộ tình cảm của mình với dòng sông Vị Hoàng mà thể
hiện sự ngỡ ngàng, nuối tiếc khi dòng sông ấy không còn vẹn nguyên mà đã trở thành
những cánh đồng canh tác “Sông kia rày đã nên đồng”.

- Hiện tại: con sông không còn tồn tại ở vị trí vốn có của nó nữa → đã được đổ đầy

để trở
bởi rấtthành
nhiềunhững
nhiều bãi, những
hoạt động connđồng
của co canh tác nông nghiệp (vị trí bị lấp được thay thế
người)
Con sông Vị Hoàng đã bị thực dân Pháp lấp lại thành đồng để “làm nhà cửa”, “trồng
ngô khoai”.
→ Hiện thực xã hội lúc bấy giờ: Mọi quyền hành đều do thực dân Pháp nắm giữ.
Triều đình nhà Nguyễn chỉ như bù nhìn.
+ rày
rày:: tạo âm điệu câu thơ trầm lắng trong nghẹn uất nỗi đau đời.
→ Con nước ngày nào cũng tan biến đi sau lớp phù sa đã chôn vùi quá khứ, chôn đi
kỷ niệm tuổi thơ của tác giả ở con sông Vị Hoàng này.
“Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai”
+ Dù
Dùng
ng để canh
canh tác
tác ““nê
nênn đđồn
ồng”
g”
+ Si
Sinh
nh số
sốngng “làm
“làm nh
nhàà ccửa
ửa””
+ Trồn
Trồngg ccác
ác loại lươn
lươngg tthực,
hực, thực
thực phẩm.
phẩm. “trồ
“trồng
ng ngô khoai”
khoai”
→ Phục vụ cho cuộc sốnngg sinh hoạt của con nguooi.i.
c: Thực dân Pháp muốn đẩy mạnh hoạt động sản xuất để thu lợi nhuận →
→ Hiện thuc:
Cần nhiều đất để trồng trọt, sinh sống → Con sông bị lấp.
+ Điệp từ “chỗ”
“chỗ” → nhấn
nhấn mạnh
mạnh sự hỗn
hỗn tạp,
tạp, đông
đông đúc,
đúc, nhà
nhà cửa mọc
mọc lên san sát
sát
nhau
+ Nhịp thơthơ 4/4 → câu thơ
thơ tám tiếng
tiếng như
như bị chẻ
chẻ đôi thể
thể hiện sự
sự ngậm ngùi,
ngùi, đắng
đắng
cay → lòng trào dâng một nỗi xót xa, nuối tiếc
⇒ Trần Tế Xương đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa tả thực và trữ tình làm cho ý thơ
càng trở nên sâu lắng, xót xa về sự đổi thay của một cuộc bể dâu. Dòng sông đó đã trở
thành “đồng” và trên những vùng đất đó mọc lên những ngôi nhà san sát nhau, những
ruộng lúa nương khoai.
⇒ Những câu thơ không chỉ muốn phản ánh hiện thực trên một con sông, một vùng
quê mà nhà thơ còn qua đó phản ánh hiện thực xã hội đương thời. Dưới bàn tay đẫm
máu của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam nửa Tây, nửa ta đã bộc lộ tất cả cái lố lăng,
quái gở xấu xa, thối nát, đạo đức thì suy đối ghê gớm.

yêuNhững
nước. vần
vần thơ trữ tình của ôông
ng thắm đượm
đượm nỗi bu
buồn
ồn thời thế
thế và tấm lòng
lòng nồng nnàn
àn

2. Hai câu
câu sa
sau:
u: Tâm
Tâm trạng,
trạng, n
nỗi
ỗi niềm
niềm của
của tác giả

Bài thơ này được sáng tác không để thể hiện cảm xúc nhất thời, trực tiếp của tác giả
ngay khi dòng sông Vị Hoàng bị lấp
→ Mà thể hiện sự ngỡ ngàng, bối rối khi nhà thơ chợt nhận ra, chợt nhớ ra những kí
ức nhà thơ đã bỏ quên, lãng quên trong cuộc sống bộn bề tấp nập, đầy lo toan

- Kí ức đđược
ược gợi
gợi về
về bằ
bằng
ng một âm tthan
hanhh qquen
uen thuộc:
thuộc:
“Vẳng nghe tiếng ếch bên tai”
+ Tiếng ếch: âm thanh của cuộc sống tự nhiên
+ Bên tai: rất gần
+ Không gian: yên tĩnh, vắng lặng, tịch mịch
→ Cuộc sống dù có thay đổi nhưng vẫn mang hương vị của cuộc sống thôn quê, vẫn
gắn bó với tự nhiên
+ vẳng: tạo cho chúng ta một cảm giác vừa thực lại vừa ảo. Đó có thể là tiếng ếch
kêu thực nhưng đó cũng có thể là hồi tưởng trong tiềm thức của nhà thơ.
+ Dị bản: “Đêm nghe tiếng ếch bên tai” → Đêm: khoảng thời gian con người
và vạn vật chìm sâu vào giấc ngủ → không gian yên tĩnh, tịch mịch.
→ Những âm thanh của tự nhiên trở nên rõ nét, đánh động vào tâm thức, cảm nhận
của con người, gợi mở ra cho con người những kí ức đã bị chôn vùi.
→ Gợi mở những cảm xúc phức tạp, từ giật mình đến bồi hồi của nhà thơ

- Nhà tthơ:
hơ: có th
thểể đã ngủ/chưa
ngủ/chưa ngủ → nghe
nghe thấy
thấy tiế
tiếng
ng ếch
ếch kê
kêuu giậ
giậtt mình
mình thức
thức
giấc/giật mình nhớ lại những âm thanh quen thuộc đã bị lãng quên
→ Ký uc, ng kỉ niệm xua của nhà thơ không mất đi mà chỉ tạm quên lãng, nên
c, nhung
chỉ cần những tác động nhỏ “tiếng ếch kêu” cũng đủ để khơi gợi lại những ký ức ấy.
→ Thể hiện su gắn bó thân thuộc của nhà tho voi dòng sống, nhung
ng ký uc,
c, kỉ
niệm
Nếu không
không nặng lòng
lòng với khúc
khúc sông, thì
thì không thể chỉ qua tiếng ếch mà “giật mình”
mình”
nhớ về những kí ức xưa.
→ Nhân mạnh su ngạm ngùi xót xa, nho tiểc con sống gắn bó thân thiểt ngày nào
của Tú Xuoonng.
g.
Trong thơ cụ Tú Xương còn có một dị bản: “Đêm nghe tiếng ếch bên tai”. Ở văn bản khác,
không có chữ “đêm”, nhưng ta vẫn nên hiểu, tiếng
tiế ng gọi đò ở đây là tiếng
ti ếng gọi đò đêm. Đêm
nghe tiếng gọi đò mới gợi và ấn tượng. Chứ ngày thì thường. […] “Vẳng nghe tiếng ếch bên
tai”. Gần đây, nghiên cứu về bài thơ này, có một nhà phê bình cũng lại chê cụ Tú Xương,
cho là cụ thiếu thực tế: Làm gì có ếch kêu ở sông. Ếch chỉ kêu ở ao hồ hoặc đồng ruộng.
Nhưnglấp”,
“sông nhà phê
pnghĩa
hê bình
là ấy
conlạisông
nhầm . Cụ
“đã Túnên
hoá Xương có rồi.
đồng” nói Nó
ếchcó
kêu ở sông
còn là conđâu.
sôngẾch
nữakêu ở con
đâu.
(Trần Đăng Khoa)

“Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò”


- Đối ttượng
ượng mà nhà thơ nnhớ
hớ lạ
lại:
i: là ký
ký ức gắ
gắnn với dòng sông - cụ thể:
thể: Tiếng
Tiếng gọi
gọi
đò

- Giật mình: trạng thái bất ngờ, hoang mang khi con người bị tác động bởi
nghĩa những yếu tố ngoại cảnh mà không hề có sự thông báo trước, không có
dấu hiệu nhận biết→ bị động, không có sự chuẩn bị về tâm lý. Cái “giật mình”

như một sự thức tỉnh, đưa nhà thơ trở về với quá khứ.
- Tiếng gọi đò: âm thanh quen thuộc khi con sống chưa bbịị lấp → kỉ
niệm về dòng sông thân quen.

- Tưởng: chứ không phải “nhớ”


→ Nhà thơ hết sức khéo léo khi dùng từ “tưởng”, tại sao nhà thơ không dùng chữ
“nhớ” mà lại là “tưởng”. Từ “nhớ” không thể hiện được nỗi niềm tâm sự của ông.
“Nhớ” thì còn có khả năng, còn cơ hội để được nghe lại tiếng gọi đò xưa nhưng còn từ
“tưởng” là nỗi nhớ trong vô vọng.

Tiếng ếch kêu ngoài đồng ngoài bãi, có thể là chẳng phải riêng cụ Tú nghe thấy. Dân quê
nhiều người cũng nghe thấy, nhưng nghe đã thành quen tai, hoặc như nó cũng bình thường
thôi, như những thanh âm khác, chẳng gợi nỗi niềm chi đáng phải quan tâm nhiều. Nhưng
với Tú Xương thì khác. Âm thanh gợi liên
liê n tưởng về âm thanh, tiếng ếch văng vẳng bên tai
như đồng vọng với tiếng gọi đò tha thiết.
Không còn sông,
sông, bởi “sông kia rày
rày đã nên đồng”. Hình ảnh một con sông
sông quê với
tiếng gọi đò văng vẳng trong đêm đã trôi vào quên lãng, đã chìm vào quá khứ, vậy
mà bỗng nhiên trỗi dậy trong tâm tưởng, đánh thức trái tim, khua lên xao xác những

hồi cốlàngọt
Không phải tiếngngào.
sấm, Thế
tiếngnên
sét,mới phải
tiếng sú “giật
súng
ng nổ,mình”…
tiếng cãi nhau to tiếng mà chỉ là “vẳng”
“vẳng”
nghe tiếng ếch từ xa vọng lại, cũng đủ làm ông Tú “giật mình” nhớ đến một chuỗi những
hình ảnh của quá khứ xa xưa. Tâm hồn ông chắc phải thẳng căng như sợi dây đàn nên chỉ
một chạm nhẹ cũng rung lên bần bật, tạo nên “tiếng kêu khắc khoải” làm tái tê lòng biết bao
nhiêu người đọc thơ ông.

→ Sự hồi sinh của những kí ức thân quen, đó là những kí ức vốn thân quen, gắn bó
nhưng do nhịp vận động không ngừng của cuộc sống, những lo toan, bộn bề mà nhà
thơ đã có lúc lãng quên, đã dần quen với cuộc sống mới mà những gì thân thuộc bị
đẩy lùi vào dòng hồi ức.
→ Thể hiện nỗi nhớ, sự tiếc nuối, nỗi niềm hoài niệm của nhà thơ đối với con sông
Vị Hoàng, cũng là đối với quê hương, đất nước thuở thanh bình.

III. TỔNG KẾT


1. Nội dung
- Đây là là bài thơ thể
thể hiện
hiện được
được cảm
cảm giác
giác trống
trống vắng
vắng trước
trước sự
sự thay
thay đổi của cảnh
cảnh
vật, của xã hội, của đất nước, nỗi niềm hoài niệm về những kí ức xưa, khi dòng
sông thân thương vẫn gắn liền với cuộc sống của nhà thơ cũng như người dân
của quê hương ông.
→ Từ đó thấy được tình cảm chân thành, tha thiết, sâu sắc của nhà thơ đối với
con sông Vị Hoàng, với quê hương, với đất nước.
- Qua bàibài thơ
thơ này,
này, ta thấy
thấy Tú
Tú Xương
Xương khôn
khôngg phải
phải chỉ là nhà
nhà thơ trào phún
phúngg mà
ông còn là một nhà thơ trữ tình kiệt xuất.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ
thơ lục
lục bát
bát mềm mại, uyển chuy
chuyển.
ển. Nhưng
Nhưng chỉ có
có bốn câu thơ
thơ (mang
(mang dáng
dáng
dấp Đường thi)
- Ngôn từ mộc
mộc mạc gần gũi, giàu sức gợigợi như
như một
một lời giãi bày, tâm sự
sự
- Sử dụng
dụng li
linh
nh hoạ
hoạtt các
các biện
biện ph
pháp
áp tu
tu từ:
từ: điệp
điệp,..
,....
- Bố cục
cục mạch
mạch lạc
lạc,, rõ ràn
ràng,
g, the
theoo dòng
dòng tâmtâm sự
sự của
của tác
tác giả
giả
- Hì
Hình
nh ản
ảnhh thơ
thơ gầ
gầnn gũi
gũi,, thâ
thânn thu
thuộc
ộc,.,...
→ Dần thoát khỏi tính quy phạm chặt chẽ của văn học trung đại.

You might also like