Professional Documents
Culture Documents
TM Phant Hi Cong
TM Phant Hi Cong
1 HK1 -1.2
2 HK2 -1
3 HK3 -1.1
1.2.2. Điều kiện địa hình đặc điểm phân bố của các lớp đất
Lớp đất số 01:bùn sét ,xám đen trạng thái nhão.
Lớp đất số 02: Sét nâu-xám trắng trạng thái dẻo cứng –nửa cứng
Lớp đất số 3: Á cát vàng xám trắng trạng thái dẻo
đường Phạm Văn Bạch và đường Quang Trung, dài khoảng 3km, có chiều
ngang 16m với 2 làn đường lưu thông 2 chiều. Thuận lợi cho việc cung ứng
Hình 8.3 Cách xác định tim cọc khi thi công.
- Sau khi hạ xong ống vách chống sạt lở miệng hố khoan, dùng 4 mốc gửi cùng kết hợp
máy toàn đạc như hình để kiểm tra tim cọc.
Trong đó:
q: Dung tích gầu, m3 q = 1m3.
Kđ: Hệ số đầy gầu, phụ thuộc vào loại gầu, cấp và độ ẩm của đất, gầu ngọam
(0,85 ÷ 1).
Kt: Hệ số tới của đất ( Kt = 1,1 ÷ 1,4).
tck : Thời gian của một chu kỳ khi góc quay tck = 23,5s, đất đổ tại bãi.
Kvt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc:
K vt = {1 , 1−khi
1 ,0−khi đổ tại bãi
đổ lênthùng xe
Trong đó:
tc: là thời gian xe đứng nhận vữa, tc= 10 phút;
td: là thời gian xe chờ bơm, đổ bê tông, td= 10 phút;
tv: là thời gian vận động, tv= 4 phút;
L: là quãng đường từ trạm cấp bê tông đến công trường, L= 7(km);
Vđ: là vận tốc xe di chuyển đi;
Vv: là vận tốc xe di chuyển về;
Vđ = Vv = 30(km/h) (tốc độ xe di chuyển trong thành phố).
Vậy thời gian một chuyến xe đi và về:
7 × 60 7 ×60
T ch=10+10+ 4+ + =52 ( phút ) .
30 30
Năng suất bê tông cung cấp trong một ca 7h:
480 3
N=q ×n × K t=9× × 0.7=58.2(m /ca).
52
N 58.2 3
→ Năng suất bê tông cung cấp trong một giờ :n h= = =8 , 31(m /h)
7 7
Số lượng xe cần thiết đảm bảo phục vụ bê tông trong 1h:
V c 11.2
m= = =2→ Chọn2 xe .
nh 7.7
2.7.3.2. Thời gian thi công cọc
- Thời gian thi công cọc khoan nhồi tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như quy
trình thi công, năng suất máy thi công, số lượng cọc cần khoan đại trà, khối lượng bê tông
trong một cọc,… Tuy nhiên ta có thể tính toán thời gian thi công cọc khoan nhồi trong
công trình bằng cách xác định thời gian thi công cọc thử từ đó suy ra được tổng thời gian
thi công các cọc đại trà.
- Thời gian thi công cọc thử bao gồm tổng thời gian của các công tác như: Dọn dẹp
mặt bằng, định vị tim cọc, khoan tạo lỗ, gia công cốt thép, chống đỡ vách hố khoan, hạ
lồng thép, đổ bê tông cọc và công tác siêu âm đánh giá mức độ đồng nhất của bê tông
cọc.
- Để tính toán chính xác thời gian thi công cọc khoan nhồi của công trình, ta sẽ tính
toán kỹ hơn ở phần lập tiến độ thi công cho công trình.
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG TƯỜNG VÂY
- Do công trình có 2 tầng hầm và được sự hướng dẫn của giảng viên nên sinh viên đã
chọn và áp dụng biện pháp thi công tường vây bằng bê tông cốt thép cho luận văn này.
3.1. Tổng quan về thi công bằng tường vây bằng BTCT
- Thi công tường vây thực chất như thi công cọc Barrette. Tường chắn được thi công
thành từng tấm panel riêng biệt, giữa chúng là khớp nối và thường là một gioăng cao su
chắn nước.
- Sau khi đào đất tường vây bằng gàu ngoạm, dùng bentonite để giử thành hố đào hạ lồng
thép, đưa ống tremie vào đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng. Thu hồi bentonite để tái
sử dụng.
3.2. Thi công tường dẫn
3.2.1. Nhiệm vụ tường dẫn
- Tường dẫn tạo một hệ thống định vị chính xác về tim và cốt cho tường chắn, giữ ổn
định cho lớp bề mặt của hố đào cần thi công. Khoảng cách giữa các tường dẫn lớn hơn bề
rộng thiết kế tường chắn 5-10cm.
- Tường dẫn phục vụ cho công tác đỡ bộ gá lắp gioăng chống thấm, đỡ và định vị lồng
thép, ống đổ bê tông trong quá trình đổ bê tông, ngăn cản không cho đất bị sạt lở vào hố
đào do quá trình đi lại, do trời mưa,…
3.2.2. Cấu tạo
- Tường nằm trong đất kích thước 300 x 1200mm
- Tường có cấu tạo bê tông cốt thép B = 22.5
tck : Thời gian của một chu kỳ khi góc quay tck = 23,5s, đất đổ tại bãi.
Kvt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc:
K vt = {1 , 1−khi
1 ,0−khi đổ tại bãi
đổ lênthùng xe
Trong đó:
Rmin: là bán kính đào nhỏ nhất, Rmin = 9,3 (m).
R: là bán kính đào đất theo thiết kế, R = 9,3 (m).
lo: là bước di chuyển của máy đào theo thiết kế.
l o=R−Rmin =9 , 3−9 ,3=0(m)
S: là bề rộng một nửa hố đào theo phương ngang tại cao trình -8,1(m);
S= √ R 2−l 2o=√ 9 , 32−0 2=9 , 3 ( m ) → chọn S=10 ( m ) .
Vậy số lượng xe ben dung tích 10(m3) cần thiết cho một ca máy đào (8h) là 56 chiếc.
3.4.2. Đào tường vây bằng máy đào gầu ngoạm
- Tường vây được đào bởi gàu ngoạm hình chữ nhật treo trên xe cẩu vận hành bằng dây
cáp. Trong quá trình đào, dung dịch bentonite được giữ trong khoảng không thấp hơn
0.4m từ đỉnh tường dẫn và cao hơn 1.0m trên mực nước ngầm. Độ thẳng đứng của hố đào
được giám sát trực quan thông qua những dây cáp của xe cẩu trong lúc hạ gàu xuống
trong rãnh đào. Độ thẳng đứng của tường nhỏ hơn 1/100.
- Xe cẩu phải giữ khoảng cách tối thiểu từ 4 đến 6m đến hố đào. Bất kỳ di chuyển nào
của xe cẩu sẽ được đốc công giám sát để tuân thủ đòi hỏi này.
- Các loại panen thường được sử dụng là: panen mở, panen đóng và panen kế tiếp.
Panen mở: chiều dài thiết kế của các panen mở (với hai gioăng chống thấm
CWS) phải phù hợp với chiều dài tối thiểu của gàu đào hoặc có chiều dài bằng
hai lần chiều dài của gàu và một đoạn nhỏ ở giữa.
Panen kế tiếp: những panen chỉ dùng một gioăng chống thấm CWS thì được gọi
là panen kế tiếp.
Panen đóng: những panen này được thi công vào giai đoạn cuối dựa trên việc
hoàn tất các panen mở và panen kế tiếp. Panen đóng này không lắp đặt gioăng
CWS.
Việc thi công các panel liền kề sau panel đã hoàn thành (nếu có) chỉ được thực
hiện như trình tự sau đây;
Đầu tiên sẽ thi công đào đất ở phía không có gioăng chống thấm (waterstop)
trước, đào đất đến cao độ thiết kế. Kích thước hố đào sẽ bằng kích thước gầu đào.
Sau đó sẽ chờ cho tới 24h sau khi đã đổ bê tông xong của tấm panen trước, tức là
chờ cho bê tông ninh kết đạt cường độ mới thi công đào đất tiếp đoạn panel còn
lại.
- Kiểm tra độ thẳng đứng và độ ổn định của hố đào;
Độ thẳng đứng của hố đào được giám sát liên tục dựa vào độ thẳng đứng của dây
cáp gàu đào xem như là con dọi.
Trong quá trình đào, việc giám sát liên tục được thực hiện bằng thước đo. Bằng
phương pháp này, sự lở đất sẽ nhanh chóng được nhận biết. Thước đo này được
chia từng mét một.
3.4.3. Kiểm tra việc sụt lở và các biện pháp xử lý việc sụt lở rãnh đào.
- Giữ ổn định cho thành rãnh tường trong đất để thành rãnh không sụt lở là nhiệm vụ rất
quan trọng và rất khó khăn, thành rãnh sụt lở không làm những làm chậm tiến độ thi công
mà còn gây ra nhiều hư hỏng khác như: máy đào bị nghiêng lệch, các công trình hiện hữu
lân cận bị ảnh hưởng, hệ thống ống ngầm (cấp thoát nước có thể bị hư hỏng), nếu đã lắp
đặt cốt thép và đang đổ bê tông tường thì bê tông tường có thể bị khuyết hãm vì đất
chiếm chỗ của bê tông. Vì vậy trong thi công tường trong đất, sự cố sụt lỡ thành rãnh đào
là sự cố nghiêm trọng và nguy hiểm nhất.
- Một trong những nguy cơ ảnh hưởng đến sụt lở thành rãnh (vách) hố đào là mực nước
ngầm dâng cao. Mức nước ngầm cao thấp cũng liên quan đến chọn tỉ trọng cho bentonite
và chọn mức dâng của bentonite trong rãnh đào. Trời mưa, nước rơi vào rãnh đào nhiều,
làm loãng bentonite và làm dâng cao mực nước ngầm trong rãnh, vách của rãnh hố đào
lúc này càng dễ sụt lở, lúc này cần phải dâng cao mức bentonite và phải hoán đổi nâng
cao tỉ trọng của bentonite. Mức dâng của bentonite không nên cao quá, chỉ cần bảo đảm
cao hơn từ 0.5m đến 1m là đạt yêu cầu.
- Khi xảy ra hiện tượng sụt lở, một lượng lớn bentonite bị thất thoát cao, độ trên của
bentonite thụt thấp xuống, nhiều bọt khí trong bentonite trào lên và xuất hiện dao động
phần tường dẫn lân cận cũng bị lún sụt xuống. Lượng đất phải sẽ lớn hơn rất nhiều so với
thiết kế. Các thiết bị đào đất gầu ngoạm đều rất khó kéo lên, vì vậy khi có sụt lở nên nâng
thiết bị gầu và đầu khoan lên khỏi mặt đất ngay để đề phòng thiết bị có thể bị chôn vùi.
Tiếp đến phải tìm cách ngăn chặn sụt lở không bị kéo lây sang nơi khác. Giải pháp
thường dùng là bổ sung bentonite và lấp đất trở lại, chờ cho đến khi đất lấp trở lại đã ổn
định… ta mới tiếp tục thi công.
3.4.4. Công tác làm sạch đáy rãnh đào
- Loại 1: Trong suốt quá trình tạo lỗ, đất cát không kịp đưa lên sẽ lưu lại ở gần đáy hố,
sau khi dừng công việc làm lỗ thì lắng xuống đáy lỗ, loại cặn lắng này tạo thành hạt có
đường kính tương đối lớn.
- Loại 2: Những hạt rất nhỏ nổi trong nước tuần hoàn hay nước trong lỗ, sau khi làm lỗ
xong, qua một thời gian sẽ lắng dần xuống đáy lỗ.
Làm sạch hố đào loại 1:
- Sau khi làm lỗ đến độ sâu dự định, không nâng thiết bị tạo lỗ lên ngay mà tiếp tục
làm thao tác thải đất lên cho đến khi hoàn toàn sạch sẽ cặn lắng ở hố rồi mới tiến hành
đưa thiết bị lên. Sau khi kết thúc thao tác làm lỗ (khoảng 15÷20 phút), thả gầu ngoạm
xuống đáy hố, ngoạm cặn lắng ở đáy hố lên, khi cặn lắng chỉ còn ít thì dùng bơm chìm
thả xuống đáy lỗ vừa khuấy động cặn lặng vừa bơm hút cặn lắng ở đáy hố lên.
Làm sạch hố đào loại 2:
- Trong quá trình hạ lồng thép vào đáy hố đào, các hạt cát và bùn trong hố tiếp tục
lắng xuống đáy hố. Do vậy khi lắp cốt thép xong phải đo lại chiều sâu hố khoan. Nếu
chiều sâu hố khoan không đảm bảo theo thiết kế thì phải tiến hành công tác thổi rửa hố
đào.
- Ống thổi rửa là ống đổ bê tông cho tường Barrette. Ống được chế tạo bằng thép có
đường kính D200mm và D270mm, chiều dài mỗi đoạn 0,5m; 1m; 2m và 3m. Các ống
được nối với nhau bằng ren vuông ngoài.
- Đoạn mũi ống có 2 loại: loại đáy bằng và loại đáy có cấu tạo vát.
- Việc sắp xếp sàn công tác trên miệng hố đào phải bảo đảm thăng bằng, sàn được
chế tạo có gắn sẵn bộ giá tựa để giữ cố định ống thổi rửa ở chính tâm hố đào. Giá tựa
gồm hai tấm thép được gắn bản lề với sàn công tác và được cắt thành hai nửa vành
khuyên có đường kính bằng đường kính ngoài ống thổi rửa. Hai tấm thép này dễ dàng
thao tác để nâng hạ ống thổi rửa lên xuống. Ống thổi rửa được hạ xuống đáy hố đào đối
với loại vát. Đối với ống loại đáy bằng đặt đáy một đoạn 20cm để hút mùn khoan khi
bơm khí nén.
- Sau khi lắp xong ống thổi rửa thì tiến hành lắp phần trên. Phần này có hai nửa, một
nửa được nối với ống dẫn D150 để thu hồi dung dịch Bentonite về máy lọc. Một cửa để
thả ống dẫn khí có đường kính 25mm xuống cách hố đào khoảng (1÷1,5m). Sau đó tiến
hành bơm khí với áp suất tính toán. Trong quá trình thổi rửa phải liên tục cấp dung dịch
Bentonite vào hố đào để đảm bảo mực nước trong hố không thay đổi. Thổi rửa trong thời
gian khoảng 20÷30phút, dùng thước và dây dọi kiểm tra kích thước hố đào: cách ngắm
cho phép sai số là ±5cm, kích thước cạnh dài cho phép sai số ±10cm và độ nghiêng hố
đào theo cạnh ngắm cho phép sai số 1% so với chiều sâu hố đào.
3.4.5. Kiểm tra vách tường vây trong quá trình thi công
Kiểm tra theo độ sâu:
- Khi kiểm tra độ sâu của hố đào, cứ khoảng đào sâu 5m đo 1 lần kiểm soát chiều sâu
đào.
- Kiểm tra sơ bộ gầu đào có nằm vào đúng vị trí chưa bằng cách kiểm tra tính đối xứng
của gầu đào so với tường dẫn. Người công nhân dùng thước kiểm tra tính đối xứng của
gầu đào, sau đó ra tín hiệu cho người điều khiển để điều chỉnh vị trí của gầu.
- Khi gầu đào chưa đúng vị trí thì người điều khiển máy đào phải thay đổi tầm với của
tay cần để đưa gầu đúng vị trí.
Kiểm tra theo phương đứng
- Ta đánh dấu vạch trên bề mặt tường dẫn, sau đó dùng mia và thước để kiểm tra độ
nghiêng của gầu đào thông qua dây cáp (độ thẳng đứng của gầu đào trong khoan đào do
trọng lượng của nó).
- Kiểm tra sau khi khoan đào đã hoàn thành và trước khi đổ bê tông.
- Việc kiểm tra chiều sâu đáy hố được tiến hành tại 2 đến 3 điểm tùy thuộc vào chiều
rộng của từng khoan đào.
Thu thập mẫu đất nền trong khi đào
- Khi máy đào xuống độ sâu khoảng 5m, ta lấy mẫu đất bỏ vào bịch ny lon trên đó có
ghi thứ tự khoan đào, độ sâu lấy mẫu. Làm như vậy nhằm để theo dõi tình hình địa chất
có tương thích với kết quả khảo sát địa chất trước đó không. Nếu có sai khác thì có biện
pháp dự đoán kịp thời để điều chỉnh biện pháp dự trù thiết bị máy móc, điều chỉnh tiến độ
thi công. Đồng thời cũng để phục vụ cho thi công đào đất tầng hầm sau này.
3.5. Lắp bộ gioăng chống thấm giữa các tường vây
3.5.1. Mô tả gioăng chống thấm CWS
Hệ thống gioăng chặn cho phép ngăn nước giữa các tấm panels tường Barrett Nguyên lý
gioăng chặn CWS:
- Gioăng chặn bao gồm một khuôn thép có đặt sẵn gioăng cao su. Ván khuôn thép sẽ
được gầu đào kéo lên khi thi công panels kế cận và do đó giải quyết được khó khăn gặp
phải đối với việc sử dụng các ống thép tròn có khớp nối.
- Gioăng chặn sẽ ngăn nước thấm qua khe nối của các tấm panels tường Barrette bởi
tính đàn hồi cao và khả năng liên kết tốt với bê tông.
3.5.2. Cách lắp đặt
- Trong khi tái chế dung dịch Bentonite sau khi việc đào hoàn tất, gioăng chặn được lắp
đặt vào đầu cuối panels đã đào, các panels sơ cấp có gioăng ở cả hai đầu và các panels kế
cận có gioăng ở một đầu. Gioăng chặn được hạ xuống lần lượt trong hố đào cho đến khi
gioăng chặn đạt độ sâu cần thiết thấp hơn khoảng (1-3) mét so với cao trình đất đào sau
này hoặc trong lớp đất có độ thấm nhỏ.
- Gioăng chặn là ván khuôn chặn ở đầu cuối. Một gioăng cao su ngăn nước được gắn
vào gioăng trước khi đặt ván khuôn chặn vào trong panen. Gioăng chặn vẫn ở lại tại đầu
cuối của panels trong khi đào panels kế tiếp.
Hệ thống gioăng chặn và gầu ngoạm:
- Vì được treo bằng cáp và hình dạng chữ nhật của gầu ngoạm, gầu ngoạm phù hợp cho
việc sử dụng kết hợp với hệ thống ván khuôn chặn. Dụng cụ đào bị tựa trên ván khuôn
chặn với khoảng cách không đổi trong suốt quá trình đào, nên điều chỉnh được ngay lập
tức bất kỳ sự lệch hướng của gầu đào.
- Hiện nay ở Việt Nam đã sử dụng hai hệ thống gầu đào: Loại gầu cơ khí kiểu cổ điển
và hệ thống gầu thủy lực kiểu mới.
- Khi thi công những công trình xây chen liền sát với khu dân cư, hệ thống gầu đào thuỷ
lực đã thể hiện những ưu điểm của nó như: Không tạo ra chấn động, khi cắt đất giảm
thiểu nguy cơ gây nứt cho công trình liền kề. Không tạo ra tiếng ồn lớn làm ảnh hưởng
tới sinh hoạt của cư dân xung quanh.
Ưu điểm khi sử dụng ván khuôn chặn
- Việc sử dụng hệ thống ván khuôn chặn mang lại bốn ưu điểm chính cho việc xây dựng
tường chắn đất có chất lượng tốt hơn.
- Việc tháo gỡ ván khuôn chặn thì hoàn toàn độc lập với việc đổ bê tông, cho phép tổ
chức sản xuất tại công trường hiệu quả hơn.
- Tạo sự dẫn hướng cho việc đào panels kế tiếp
- Cho phép lắp đặt gioăng cao su ngăn nước.
- Khi ván khuôn chặn tại cuối panels bên cạnh đang được đào, nó bảo vệ bê tông của
panels của trước đó. Vì vậy kích thước hình học, độ sạch và chất lượng của mối nối là
hoàn hảo.
3.6. Gia công và lắp đặt lồng thép
3.6.1. Gia công cốt thép
- Kiểm tra thông số, kích thước của cốt thép phải đúng với thiết kế trước khi gia công.
- Gia công cốt thép phải tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải có thiết bị chuyên dùng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép
văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3(m).
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công có công nhân
làm việc ở hai giá thì phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất một mét. Cốt thép gia công
xong phải để đúng nơi quy định.
- Khi nắn thẳng cốt thép cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi
mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
- Khi gia công cốt thép và làm sạch gỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
cho công nhân.
- Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các
mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa trên cao công nhân phải đeo dây an
toàn, bên dưới có biển báo.
3.6.2. Tính toán tường trong đất theo phương pháp Sachipana Nhật Bản
- Sơ đồ tính toán tường trong đất được thể hiện từ quá trình thi công sau:
Đào đất đến độ sâu - 3 m (kể từ mặt đất) thì ta đặt một đợt cây chống thứ nhất (tổng
quát thì cây chống ở đây có thể là neo, sàn tầng hầm bêtông cốt thép hoặc hệ các
thanh chống bằng thép hình).
Đào đất đến độ sâu - 6m thì đặt tiếp đợt cây chống thứ hai.
Và tiếp tục đào đất đến độ sâu đáy đài – 8,1m kết thúc quá trình đào đất.
- Nền đất gồm nhiều lớp với các chỉ tiêu cơ lý sau đây:
Bảng 9.2 Chỉ tiêu cơ lý của đất
Tên chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị Lớp
1 2 3
3
Dung trọng tự nhiên γw kN/m 18,938 19,22 18,767
Lực dính CII Kpa 13,606 20,78 15,35
Góc ma sát trong ΦII độ 11,81 11,87 17,96
- Ta thấy rằng: thực tế công trình trên mặt đất xung quanh tường đều được chất các vật
liệu hoặc lán trại xây dựng, và có thể có các phương tiện nhẹ đi lại lên trên mặt đất hố
móng công trình, vì thế đã được chất một phần tải trọng phân bố đều q, giả thiết q = 1
T/m2 = 10 kN/m2.
- Tưởng tượng kéo dài lưng tường chắn đến chiều cao h. Từ đó có thể xác định các trị số
áp lực đất theo lý thuyết áp lực đất Raikine, căn cứ vào mực nước ngầm để tính toán áp
lực nước, lấy 1m theo chiều dài thân tường để tính.
* Tính áp lực đất chủ động tác dụng lên chân tường:
Ở độ sâu Z = 3,5m:
(
pa= ( q+ γz ) tg2 450−
Φ
2 )
−2 c .tg 450− (
Φ
2 )
(
¿ ( 10+18 , 83 x 3 , 5 ) tg 2 450 −
16 , 63
2 ) (
−2 x 15 , 66 tg 45 0−
16 ,63
2 )
2
¿ 18 , 79 kN /m
Ở độ sâu Z = 6.5m:
(
pa= ( q+ γz ) tg2 450−
Φ
2 )
−2 c .tg 450− (
Φ
2 )
(
¿ ( 10+18 , 83 x 6 ,5 ) tg 2 45 0−
16 ,63
2 ) (
−2 x 15 , 66 tg 450−
16 , 63
2 )
2
¿ 50 , 14 kN /m
Ở độ sâu Z = 8,1m:
(
pa= ( q+ γz ) tg2 450−
Φ
2 )
−2 c .tg 450− (
Φ
2 )
(
¿ ( 10+18 , 83 x 8 , 1 ) tg 2 450 −
16 , 63
2 ) (
−2 x 15 , 66 tg 45 0−
16 ,63
2 )
=66 ,87 kN /m2
66 , 87
ղ=α = =8 ,25 ; β=0
8,1
* Tính áp lực đất bị động trước tường:
Ở độ sâu Z = 8,1m:
p p=γ X m tg 2 450− ( Φ
2 )
( )
+ 2c . tg 450 −
Φ
2
¿ 18 , 83 x X tg ( 45 − ) +2 x 15 , 66 tg (45 −
2 )
16 , 63
2 0 16 , 63
0
m
2
¿ 10 , 45 X m +23 ,33
[ ( )]
k−1 k−1
− ∑ N i hik −hkk ∑ N i + 12 ղ h20 k hkk − 12 h0 k =0
1 1
1 1
( 10.45−8.25 ) X 3m− ( 8 ,25 x 3 , 5−23.33−10 , 45 x 1 ) X 2m
3 2
−( 8 , 25 x 3 , 5−23 ,33 ) 1 X m−
[ 1
2 ( 1
)]
x 8 , 25 x 3 , 52 1− x 3 ,5 =0
2
0,73X3m +2,45X2m – 5,56Xm + 37,92 = 0
Xm = 1,3m
+ Lực dọc trục sàn chống:
k−1
1 1
N= ղ h20 k + ղ h0 k X m−∑ N i−ς X m− ξ X 2m
2 1 2
1 2 1 2
¿ x 8 , 25 x 3 , 5 +8 , 25 x 3 , 5 x 1 ,3−0−23 , 33 x 1 ,3− x 2 , 2 x 1, 3 =55 ,93 kN
2 2
+ Moment uốn thân tường:
3 ,5 x 18 ,79 1
M 1= x x 3 , 5=38 ,37 kNm
2 3
Giai đoạn đào thứ 2:
+ Sâu 6,5m, đặt hai tầng thanh chống. Số thanh chống k = 2, h 0k = 6,5m, h1k = 5,5m,
hkk = h2k = 1, Nk = N2, dùng công thức sau tìm Xm:
1 3 1 2
ξ X m− ( ղ h0 k −ς−ξ kk ) X m− ( ղ h 0 k −ς ) hkk X m
3 2
[ ( )]
k−1 k−1
− ∑ N i hik −hkk ∑ N i + 12 ղ h20 k hkk − 12 h0 k =0
1 1
1 1
( 10 , 45−8 , 25 ) X 3m− ( 8 , 25 x 6 ,5−23 , 33−10 , 45 x 1 ) X 2m
3 2
[ 1
2 ( 1
)]
−( 8 , 25 x 6 , 5−23 ,33 ) 1 X m − 55 , 93 x 5 , 5−1 x 55 , 93+ x 8 ,25 x 6 , 52 1− x 6 ,5 =0
2
[ ]
∑ N i hik −hkk ∑ N i + 12 ղ h20 k ( hkk − 12 h0 k ) =0
k−1 k−1
−
1 1
1 1
( 10 , 45−8 , 25 ) X 3m− ( 8 , 25 x 8 ,1−23 ,33−2.2 x 7 , 1 ) X 2m
3 2
[ 1
2 ( 1
)]
−( 8 , 25 x 8 , 1−23 , 33 ) 7 , 1 X m− (55 , 93+192 , 57)x 7 ,1−1 x (55 , 93+192 , 57)+ x 10 , 45 x 8 , 12 7 , 1− x 8 ,1 =
2
M 4= ( 8 , 1 x 100
2
x x 8 , 1)−55 ,93 x 1−192 ,57 x 1−135 , 96 x 1=364 , 71 kNm
,76 1
3
*Tính toán cốt thép:
- Sử dụng bê tông B30 có Rb=17 (MPa) và cốt thép A-III (Φ>10) có Rs= 365 (MPa)
- Giả thiết a = 100 (mm).
h0 = h – a = 600– 100 = 500mm
6
M 316 ,54 x 10
α m= 2
= 2
=0,082
γ b R b b h0 0 , 9 x 17 x 1000 x 500
ξ=1−√ 1−2 α m =1−√ 1−2 x 0,027=0,085
ξ γ b Rb b h0 0,085 x 0 , 9 x 17 x 1000 x 500 2
A s= = =1781 ,5 mm
Rs 365
Chọn thép Φ12, có As = 113,1mm2
2 2
πd πx 12 2
A s= = =113 ,1 mm
4 4
A s 1781.5
Số thanh thép :n= = =15 ,75
as 113 , 1
Chọn 16 thanh. Khoảng cách giữa các thanh
3000 3000
s= = =200 mm
n−1 16−1
Vậy chọn thép Φ12a200
113 , 1 x 16 γ b Rb 0 , 9 x 17
Kiểm tra: μmin =0 , 05 % < μ= =0.12 % < μmax =ξ R =0,583 x =2 , 17 %
500 x 3000 Rs 365
3.6.3. Tính toán chuyển vị đầu tường
Lớp
Tên chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
1 2 3
3
Dung trọng tự nhiên γw kN/m 18,938 19,22 18,767
Lực dính CII Kpa 13,606 20,78 15,35
Góc ma sát trong ΦII độ 11,81 11,87 17,96
- Để tính chuyển vị ta lấy theo trạng thái giới hạn II, với bê tông B30 có
Eb=32,5x103MPa
II
φ tb =
∑ φi hi = 11, 81 x 4 , 4 +11, 87 x 3 , 5+17 , 96 x 28 ,5 =16 , 63
∑ hi 4 , 4+3 , 5+28 , 5
II
C tb =
∑ ci hi = 13,606 x 4 , 4+ 20 ,78 x 3 ,5+15 , 35 x 28 , 5 =15 , 66
∑ hi 4 , 4+3 , 5+28 , 5
Hình 9.4 Biểu đồ quan hệ để tính f theo h2/h1 và φ
- Theo biểu đồ trên hình khi:
h2 20
= =2 , 47 , φ II =16 ,36 tađược f ≈ 5
h1 8 ,1
- Với K = 9000kN/m3, theo công thức:
f γ 5 x 18 , 83
f 1= = =0 ,01 m=1 cm
K 9000
- Độ uốn đàn hồi được tính theo công thức:
(
K a =tg 2 450 +
φ
2) (
=tg 2 45 0+
16 , 63
2 )=0,5549
5
γ K a h1 18 , 83 x 0,5549 x 8 , 15
f 2= = =0 , 02 m=2 cm
30 EJ 30 x 32 ,5 x 106 x 0,018
- Chuyển vị ngang đầu tường là:
Bước 5: Tiếp tục chọn Soid → Profiles thiết lập cao độ cho từng lớp đất.
Bước 6: Chọn Soid → Water level thiết lập mực nước ngầm.
Bước 7: Khai báo trọng lượng riêng của nước: Vào Menu Soil → Water Properties →
nhập thông số trong lượng riêng của nước.
Bước 8: Khai báo thanh chống: Vào Menu Support → Struts → Khai báo đặc trưng 3
thanh chống phía trái của tường
Bước 9: Khai báo các lựa chọn tính toán: Vào Menu Stages → Stages Overview → lựa
chọn khai báo các lựa chọn tính toán:
Hình 9.5 Mô hình hoàn thành
Bước 10: Chọn Calculation → Start → Chạy phần mềm xuất kết quả tính toán
Bước 11: Chọn Results → Moment / Force/…Xuất kết quả tính toán
Hình 9.6 Kết quả Msheet
Từ phương pháp tính cơ học và phần mềm cho ta thấy:
- Momen tính phương pháp cơ học là 364,71kNm và momen tính bằng phầm mềm là
311,5kNm.
- Chuyển vị đầu tường tính bằng phương pháp cơ học là 3cm và msheet bằng 2.44cm.
→Chọn tính toán tường vây theo phương pháp Sachipana ( Nhật Bản ) để tính toán tường
liên tục theo các giai đoạn thi công.
3.6.5. Tính lực căng cáp
DAÂ
Y CAÙ
P
CAÀ
N TRUÏC
MOÁ
C CAÅ
U TÖÏ
CAÂ
N BAÈ
NG
DAÂ
Y CAÙ
P
CAÀ
N TRUÏC
DAÂ
Y CAÙ
P
MOÁ
C CAÅ
U THEÙ
P CHUÛ
DAÂ
Y XÍCH
DAÂ
Y XÍCH
DAÂ
Y XÍCH P ÑAI
THEÙ
ÑOØ
N TREO
C CAÅ
MOÁ
U
NG CHO
Ø
NG CÖÔ
P TAÊ
THEÙ
C CAÅ
MOÁ
U
GIAÙCA NG CHO
Ø
U
Å NG CÖÔ
P TAÊ
THEÙ
Hình 9.6. Mô hình cẩu lắp lòng thép
Tính Chọn Dây Cáp Treo Vào Đòn Treo:
;
- Tra bảng ta chọn được dây cáp: dây cáp mềm 6x37x1, đường kính cáp 19.50mm,
;
- Tra bảng ta chọn được dây cáp: dây cáp mềm 6x37x1, đường kính cáp 19.50mm,
;
Chọn đòn treo có chiều dài 4100 (mm) làm bằng thép CCT3, được chế tạo tại nhà
máy. Trên cơ sở cấu tạo xem 2 điểm mốc dây là 2 gối. Khi đó mômen uốn lớn nhất do S 1
và S2 gây ra là: ;
Tính toán các đặc trưng hình học của tiết diện bị giảm yếu do lỗ bulông;
Trọng tâm: ; ;
=> (thỏa)
3.6.6. Nối cốt thép
- Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không
được nhỏ hơn 250(mm) đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200(mm) đối với thép
chịu nén.
- Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép
có gờ không uốn móc.
- Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1(mm).
- Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
- Khi vận chuyển cốt thép đã gia công cần lưu ý:
Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh
nhầm lẫn khi sử dụng.
Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ
phù hợp với phượng tiện vận chuyển.
3.6.7. Trình tự lắp dựng và hạ lồng thép
- Trình tự lắp dựng và hạ lồng thép phải trải qua các giai đoạn sau;
Cẩu lồng thép từ bãi gia công đến vị trí lân cận hố đào.
Tại đây các lồng thép được kê theo thứ tự: lồng 2 nằm trên cùng và cuối cùng là
lồng 1.
Lắp móc cẩu vào các chi tiết cẩu lắp đã buộc trước đó.
Nếu thời tiết có mưa lồng thép bị lắm bùn đất thì phải vệ sinh trước khi nâng hạ
đưa lồng thép xuống hố.
Nâng lồng thép lên khỏi mặt đất (lồng thép ở tư thế nằm ngang). Khi lồng thép
cách mặt đất khoảng 2.0m thì người điều khiển cần trục tiến hành thu dần chiều
dài cáp (thu dần đầu dây có đòn treo) và đồng thời thu dần dây cáp còn lại để đưa
lồng thép sang trạng thái đứng. Trong quá trình chuyển lồng thép sang tư thế đứng
cần trục phải đứng yên. Để cho lồng thép không bị đung đưa khi cẩu lên, đầu dưới
của lồng có thể dùng dây thừng buộc vào cho người công nhân điều khiển.
Di chuyển lồng thép đến vị trí khoan đào cần lắp dựng.
Chọn vị trí đứng thích hợp của máy thường thì tâm máy đến mặt trong của khoan
đào là 4.5 đến 5.0m, không nên đứng sát thành hố khoan vì như thế sẽ ảnh hưởng
đến sự sạt lở của hố khoan.
Sau khi đã chọn được vị trí thích hợp cho máy thì đưa hạ lồng thép từ từ hố đào.
Khi mà đỉnh thép chủ cách đỉnh tường vây khoảng 1.0m thì ra tín hiệu cho người
điều khiển cần trục dừng quá trình hạ, công nhân ở dưới đưa các thanh thép hình I
đã được chuẩn bị trước đó, luồn qua lồng thép, và các thanh thép hình này được tì
lên tường dẫn. Với cách làm như vậy, lồng thép được giữ lại để thực hiện mối nối
với lồng thép tiếp theo. Trong quá trình giữ lồng thép, nó phải được chỉnh sửa cho
đúng vị trí, các mối nối buộc bằng kẽm, chỉnh vị trí của lồng thép dựa vào vạch
sơn đã đánh dấu trên tường dẫn. Tháo cần trục ra để thực hiên công tác tiếp theo.
- Nâng lồng thép ở trạng thái nằm và trạng thái đứng
Sau khi đã đưa lồng thép số 1 vào vị trí khoan đào. Cần trục quay sang cẩu lồng
thép số 2 và đưa vào vị trí hố đào để thực hiện mối nối với lồng 1.
Lồng thép số 2: trên các thanh thép cốt dọc có đánh dấu vị trí bằng bút xóa trên
thép chủ với chiều dài nối là 40d (các vị trí nối được đánh dấu lúc gia công lồng
thép). Cần trục hạ lồng thép sao cho dấu vạch trên thép dọc của lồng thép 2 trùng
với đỉnh của lồng thép 1, sau đó tiến hành lắp bu lông U và siết chặt lại, rút các
thanh thép hình ra và hạ dần lồng thép cho đến khi đỉnh lồng thép cao hơn đỉnh
tường dẫn 1200mm thì đưa các thanh thép hình vào vị trí và kê như đã thực hiện
lồng số 1. Sau đó tháo mốc cẩu.
Phần đoạn thép dài 700mm phía đầu của lồng số 2 từ cao trình mặt đất tự nhiên
xuống 0,7m, trước khi lắp dựng phải được bảo vệ bằng ny lon. Để sau này, phần
bê tông xấu ở đỉnh tường phá bỏ được dễ dàng hơn, đồng thời quá trình vệ sinh nó
cũng tương đối dễ dàng hơn.
Chú ý khi hạ lồng thép mà thấy không xuống thì nhất thiết phải nâng lồng lên để làm
rõ nguyên nhân, có biện pháp khắc phục rồi mới thả tiếp, nếu không lồng thép bị biến
dạng, mặt vách thành đất cũng dễ bị va quẹt sạt lỡ và sinh ra nhiều đất ở đáy hố đào.
3.7. Đặt thiết bị quan trắc chuyển dịch tường vây
Mục đích: Theo dõi giá trị và trạng thái dịch chuyển ngang của tường vây hoặc đất
trong vùng ảnh hưởng của công trình là cơ sở để Tư vấn và Nhà thầu đánh giá đánh giá
được mức độ, dự báo diễn biến của các dịch chuyển, từ đó có các giải pháp xử lý cho
những vấn đề về dịch chuyển ngang gây ra.
Thiết bị sử dụng:
- Ống vách: là một ống phía trong có rãnh tạo sẵn, được sản xuất cho mục đích đặc
biệt được sử dụng khi lắp đặt. Ống có ba chức năng:
+ Dẫn hướng cho đầu dò đo nghiêng, cho phép thu các số đo dưới mặt đất.
+ Ống vách biến dạng theo tường vây hoặc nền đất, do đó các số đo nghiêng của
ống vách biểu thị một cách chính xác các dịch chuyển tường vây hoặc đất.
+ Các rãnh tạo sẵn bên trong khống chế hướng của các bánh xe đầu đo nghiêng.
Ống vách được lắp đặt trong hố khoan tương đối thẳng đứng xuyên qua các vùng
nghi ngờ có dịch chuyển hoặc được lắp trong lỗ tạo sẵn của tường vây.
Vị trí ban đầu của ống vách được thiết lập khi đo bằng đầu dò đo nghiêng. Dịch
chuyển của nền đất hoặc của tường vây làm cho ống vách dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu
của nó. Tốc độ, độ sâu và độ lớn của dịch chuyển này được tính toán bằng cách so sánh
số liệu đo ban đầu với các số liệu đo sau đó.
- Đầu đo nghiêng: có bánh xe chạy theo các rãnh dọc trong ống vách. Nó bao gồm
hai tốc kế cân bằng lực. Một tốc kế đo độ nghiêng trong mặt phẳng của các bánh xe. Mặt
phẳng này được gọi là trục A. Tốc kế kia đo độ nghiêng trong mặt phẳng vuông góc với
mặt phẳng của các bánh xe. Mặt phẳng này được gọi là trục B. Các số liệu thường được
đọc ở các khoảng cách đều đặn 0.5m khi đầu dò được kéo từ đáy lên đỉnh của ống vách.
- Cáp điều khiển: được sử dụng để kiểm tra độ sâu của đầu đo nghiêng. Nó đồng
thời là dây dẫn điện và truyền tín hiệu giữa đầu đo và bộ phận lưu giữ số liệu. Cáp điểu
khiển được đánh dấu đều đặn mỗi 0,5m.
- Bộ lưu giữ số liệu Digitilt: Màn hình của bộ lưu giữ số liệu hiển thị kết quả
chuyển dịch thu được từ đầu đo nghiêng. Các kết quả thu được được lưu giữ trong bộ nhớ
hoặc ghi lên giấy. Sử dụng máy GK-604 của hãng Geokon để lưu giữ số liệu quan trắc.
- Đầu đo nghiêng và cảm biến đặt trong ống vách. Để dễ dàng phát hiện, các số đo
nghiêng thường được lấy ở các cự ly 1/2m hoặc 2 feet tính từ đáy lên đỉnh của ống vách.
Trong mọi trường hợp, số đọc nghiêng quan hệ với độ sâu hoặc cao độ.
- Độ lệch ngang: Khi tính toán, các số đọc đầu đo nghiêng được chuyển đổi sang
giá trị khoảng cách theo chiều ngang. Độ lệch tại mỗi khoảng cách được gọi là độ lệch
khoảng cách tăng dần. Tổng độ lệch khoảng cách được gọi là tổng độ lệch thể hiện độ
nghiêng của ống vách.
Các độ lệch cho thấy vị trí của ống vách.
- Dịch chuyễn ngang: Dịch chuyển biểu thị một sự thay đổi vị trí của ống vách, tức
là một sự thay đổi độ lệch. Dịch chuyển được tính bằng cách lấy độ lệch hiện tại trừ đi độ
lệch ban đầu. Độ lệch khoảng cách là sự thay đổi tại một khoảng cách. Tổng dịch chuyển
là tổng của các dịch chuyển khoảng cách.
3.8. Đặt ống siêu âm
- Các ống siêu âm có chiều dài ngắn hơn chiều dài (thường cách đáy cọc 60cm-
100cm)của cọc và được đặt trước vào cọc trước khi đổ bê tông. Ống phải đảm bảo kín
khít, thẳng và liên tục. Đáy ống phải đảm bảo chạm hoặc sát với đáy cọc và được bịt kín
bằng vật liệu chắc chắn không để bê tông xâm nhập hay mất nước. Các vị trí nối ống phải
chắc chắn, kín không để cho nước bê tông xâm nhập vào ống trong quá trình đổ bê tông.
Đầu ống siêu âm phải được bịt kín bằng vật liêu chắc chắn.
- Theo TCVN 9396÷2012 “ Cọc khoan nhồi - Xác định tính đồng nhất của bê tông -
Phương pháp xung siêu âm ” hướng dẫn sử dụng phương pháp xung siêu âm để đánh giá
độ đồng nhất của bê tông cọc. Ống siêu âm được liên kết vào các thép chủ của cọc bằng
phương pháp buộc hoặc dùng các gông thép. Các mối liên kết phải đảm bảo chắc chắn
không cho ống bị dịch chuyển trong quá trình thi công.
- Ống siêu âm phải được kiểm tra tính thông suốt trước khi thí nghiệm. Các ống này được
đổ đầy nước sạch 1h trước khi thí nghiệm. Trong trường hợp mực nước trong ống bị
giảm, phải bù thêm nước.
3.9. Đổ bê tông cho tường vây
- Bê tông được đổ trong dung dịch khoan qua ống đổ theo phương pháp dâng vữa.
- Bê tông khi đổ ra khỏi thùng trộn phải có độ sụt theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Ống đổ ngập trong bê tông ít nhất 1,5m.
- Đổ bê tông xong phải rút ống Tremie lên ngay, vệ sinh trước khi đưa vào vị trí quy
định.
3.10. Thi công bê tông lót móng
- Sau khi đào đất và xác định vị trí hố móng xong ta tiến hành đập đầu cọc để lấy cốt thép
neo vào đài móng và tiến hành đổ bê tông lót móng.
Bê tông lót móng đá 10x20 dày 100 M100.
Bảng 9.3 Bê tông lót móng
Bê tông lót móng
Kích thước móng (m) Thể tích
Móng Số lượng
Dài Rộng Cao (m3)
M1 20 5.8 4 0.1 46.4
M2 15 6.4 6.4 0.1 61.44
Tổng 107.84
Tiến hành đổ bê tông lót thủ công tại công trường, sử dụng máy trộn :
- Mã hiệu : JZC – 200
- Dung tích : 200 lít
- Năng suất trộn : 8m3/h
- Tốc độ quay : 26 (vòng/phút)
- Công suất : 4kW
- Trọng lượng : 1,36T
Hình 9.7 Công tác cốp pha , sườn và cay chống cho đài móng
Tính toán thanh sườn đứng thép hộp 50x50x2mm.
Vậy kích thước thanh chống Ø49 (K -102) đã chọn là hợp lý.
3.11.3. Vật liệu sử dụng
- Đài móng sử dụng hệ thống cốt pha thép của Hòa Phát.
- Thanh sườn ngang và sườn đứng sử dụng thép hộp 50x50x2mm.
- Thanh chống sử dụng ống thép Hòa Phát K-102 có ống thép ngoài là 1,5m và ống thép
trong là 2m, chịu được lực nén tối đa là 2000 (daN).
3.12. Thi công sàn tầng hầm
3.12.1. Biện pháp gia công cốt thép
- Chúng ta có thể gia công cốt thép bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp cùng các
thiết bị cơ giới để tối ưu hoá việc gia công, lắp đặt cốt thép.
- Gia công theo phương pháp thủ công là phương pháp truyền thống, dụng cụ là van,
búa, có ưu điểm là dụng cụ đơn giản, thao tác dễ dàng, rất phù hợp cho các loại thép có
tiết diện nhỏ. Nhược điểm là tốn thời gian, không phù hợp với các loại thép có tiết diện
lớn.
- Gia công theo phương pháp cơ giới, dụng cụ là máy, có ưu điểm là tận dụng được máy
móc, thao tác nhanh, rút ngắn được thời gian gia công, Nhược điểm là đòi hỏi phải có
thiết bị máy móc chuyên dụng.
3.12.2. Tính khối lượng thép sàn tầng hầm
3.12.4. Tính toán khối lượng bê tông dầm sàn tầng hầm
Trong đó:
q: là trọng lượng bê tông chuyên chở của xe (mỗi chuyến 9m3 bê tông);
Kt: là hệ số sử dụng xe theo thời gian, Kt = 0.7;
Trong đó:
tc: là thời gian xe đứng nhận vữa, tc= 10 phút;
td: là thời gian xe chờ bơm, đổ bê tông, td= 10 phút;
tv: là thời gian vận động, tv= 4 phút;
L: là quãng đường từ trạm cấp bê tông đến công trường, L= 7(km);
Vđ: là vận tốc xe di chuyển đi;
Vv: là vận tốc xe di chuyển về;
Vđ = Vv = 30(km/h) (tốc độ xe di chuyển trong thành phố).
Vậy thời gian một chuyến xe đi và về:
7 × 60 7 ×60
T ch=10+10+ 4+ + =52 ( phút ) .
30 30
Năng suất xe bê tông cung cấp trong một ca làm việc 8h:
480 3
N=q ×n × K t=9× × 0.7=58 ,2( m /ca) .
52
Số lượng xe vận chuyển bê tông cần thiết để đảm bảo phục vụ cho việc đổ bê tông
dầm, sàn hầm trong một ca làm việc 8h là:
V 452
m= = =7 , 76 ≈ 8 → Chọn8 xe .
N 58 ,2
3.12.6. Chọn máy đầm
- Hiện nay có ba phương pháp đầm bê tông phổ biến là đầm trong, đầm ngoài và đầm
cạnh. Chọn sử dụng phương pháp đầm trong cho công trình này.
- Máy đầm dùi là máy đầm điển hình của phương pháp đầm trong, đang được sử dụng
phổ biến vì có thể đầm được các cấu kiện bê tông có chiều dày lớn và cường độ bê tông
yêu cầu sau khi đầm cao.
- Đầm dùi có hai loại là đầm dùi trục mềm và đầm dùi trục cứng, đầm dùi trục mềm
được sử dụng rộng rãi hơn vì tiện lợi và dễ sử dụng.
- Chọn máy đầm dùi cơ điện cầm tay trục mềm có mã hiệu JB-55 (theo trang 363, sách
Sổ Tay Chọn Máy Thi Công – Vũ Văn Lộc), máy có các thông số như sau:
Bảng 9.9 Thông số máy đầm dùi
Thông Số Đơn Vị Giá Trị
Bán kính đầu quả đầm: mm 51
Chiều dài đầu đầm: mm 400
Tần số giao dông trong 1 giây: s-1 182
Lực kích thích: kG 255
Momen quán tính tĩnh: Nm 0.0185
Công suất động cơ: kW 0.27
Đường kính ngoài: mm 51
Chiều dài: mm 600
Khối lượng: kg 10
Bảng 10.4 Tải trọng tác dụng lên cốp pha dầm sàn
Vậy loại cây chống bằng giáo PAL đủ khả năng chịu lực.
4.3.5. Chọn cột chống:
- Lực tác dụng lên một cây chống:
Với:
(S: diện chịu tải của cây chống)
qttcốp pha sàn = 1705 daN/m2 : tải trọng tác dụng lên 1m2 cốp pha sàn.
Chiều cao tầng htầng = 3,2(m).
Dùng cột chống Hòa Phát mã hiệu K – 102 có các thông số:
Chiều dài sử dụng tối đa: 3500mm.
Chiều dài sử dụng tối thiểu: 2500mm.
Tải trọng khi nén: 2000daN.
Tải trọng khi kéo: 1500daN.
Bảng 10.5 Thông số cây chống Hòa Phát
Chiều cao Chiều cao Chiều cao sử Trọng
Tải trọng
ống ngoài ống trong dụng lượng
Loại
Min Max Khi đóng Khi kéo
m m daN
(m) (m) (daN) (daN)
K - 102 1,5 2 2 3,5 2000 1500 10,2
K - 103 1,5 2,4 2,4 3,9 1900 1300 11,1
K - 103B 1,5 2,5 2,5 4 1850 1250 11,8
K - 104 1,5 2,7 2,7 4,2 1800 100 12,3
K - 105 1,5 3 3 4,5 1700 1100 13
K - 106 1,5 2,4 2,4 5 1600 1000 14
4.4. Tính toán cốp pha – cây chống cho cột
4.4.1. Tính toán cốp pha cho cột
Tính toán điển hình cho cột tầng 2 của công trình, có các thông số tiết diện đã tính toán
như: cột biên C50 700800(mm), cột giữa C26 1000x1100(mm). Chiều cao cột tầng 2 là
3 (m).
Chi tiết cột tính toán bao gồm tấm cốp pha thép, gông cột, cây chống thép và cáp neo.
Ta tính toán cốt pha cho cột điển hình:10001100(mm).
Sử dụng tấm ván khuôn cho cột có kích thước 4501500x55(mm).
4.4.1.1. Sơ đồ tính
- Cốp pha cột tính toán như một dầm liên tục, nhiều nhịp, nhận các gông cột làm gối
tựa.
- Nội lực P trong thanh chống xiên tích bằng công thức:
Trong đó:
b: hình chiếu thanh chống xiên trên mặt bằng, b = 2m
c: chiều cao chống 2,6m
h: chiều cao cột , h = 3m
l: chiều dài thanh chống, l = 3,5m
Vậy chỉ cầm 1 thanh chống xiên Hòa Phát K-102 là đủ chịu tải ngang của gió. Tuy
nhiên dùng thêm cây chống ngang ở chân cột để giữ ổn định khi đổ và đầm bê tông.
4.5. Lập biện pháp thi công cột bê tông cốt thép
4.5.1. Công tác cốp pha
- Ván khuôn sử dụng cho thi công bê tông cột là ván khuôn và cây chống thép định
hình.
- Chân cột, vách phải để 1 lỗ cửa nhỏ làm vệ sinh trước khi đổ bê tông bằng cách ghép
so le một tấm cốp pha hoặc đục trước lỗ.
- Chân cột được định vị và cố định bằng cách hàn hoặc bằng khung định vị.
- Ván khuôn cột, vách được lắp sau khi đã ghép cốt thép cột.
- Để giữ cho ván khuôn ổn định, ta cố định chúng bằng dàn giáo, các thanh chống xiên
đối với các cột biên ta dùng kết hợp thanh chống xiên và giằng chống tăng đơ để điều
chỉnh cột.
- Để đưa ván khuôn vào đúng vị trí thiết kế cần thực hiện theo các bước sau:
+ Xác định tim ngang và dọc của cột, vách rồi vạch mặt cắt của cột, vách lên nền, ghim
khung định vị chân ván khuôn;
+ Đối với cột ta dựng 3 mặt ván đã ghép lại với nhau vào vị trí, ghép tấm còn lại, chống
sơ bộ, dọi kiểm tra tim và cạnh, chống và neo kỹ;
+ Đối với vách thì ta dựng từng cạnh một bằng cách ghép hai mặt của chúng lại với
nhau theo đúng thiết kế, lắp dựng đà ngang và bu lông neo vào neo chặt (bu lông neo
được neo chặt thông qua đà ngang bên trong vách được đặt ống nhưa PVC Ø21) rồi đưa
vào đúng vị trí sau đó chống tạm. kiểm tra tim và cạnh, độ thẳng đứng, kích thước thông
thuỷ của cầu thang, chiều dày vách. Tiến lắp các đà dọc và chống ,neo đúng thiết kế;
+ Kiểm tra lại độ thẳng đứng để chuẩn bị đổ bê tông.
4.5.2. Công tác cốt thép
4.5.2.1. Các yêu cầu chung về công tác cốt thép cột – dầm – sàn:
- Cốt thép dùng cho bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế đồng thời
phải phù hợp với TCVN 5574:2018.
- Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc nhà máy nhưng phải đảm bảo mức độ
cơ giới phù hợp với khối lượng cần gia công.
- Trước khi sử dụng thép phải được thí nghiệm kéo, uốn. Nếu cốt thép không rỏ số
hiệu thì phải qua thí nghiệm xác định các giới hạn bền, giới hạn chảy của thép, mới
được sử dụng.
- Cốt thép dùng cho bê tông cốt thép, trước khi gia công và trước khi đổ bê tông phải
đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn, dầu mở, không có vẫy sắt và các lớp gỉ.
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác
không vược quá giới hạn cho phép là 2% đường kính.
- Cốt thép khi đem về công trường phải được xếp vào kho và đặt cách mặt nền 30(cm).
- Nếu để ngoài trời thì nền phải được rải đá dăm, có độ dốc để thoát nước tốt phải có
biện pháp che đậy.
4.5.2.2. Công tác cốt thép cột
- Sau khi gia công và sắp xếp đúng chủng loại cốt thép, ta dùng cần trục tháp đưa cốt
thép lên các sàn của tầng đang thi công.
- Kiểm tra tim, trục của cột và vách, vận chuyển cốt thép đến từng vị trí, tiến hành lắp
dựng dàn giáo, sàn công tác (giàn giáo Minh Khai).
- Đếm đủ số lượng cốt đai lồng trước vào thép chờ cột.
- Tiến hành nối cốt thép chịu lực với thép chờ bằng phương pháp nối từng thanh và
hàn theo đúng yêu cầu. Trục hai thanh thép nối với nhau phai trùng nhau. Khi mối hàn
nguội phải cạo sạch vỉ hàn.
- Nối buộc cốt đai từ dưới lên theo đúng khoảng cách thiết kế, sử dụng sàn công tác để
buộc cốt đai ở trên cao. Mối nối buộc cốt đai phải đảm bảo chắc chắn để tránh làm sai
lệch, xộc xệch khung thép. Chỉnh tim cốt thép sao cho đạt yêu cầu để chuẩn bị lắp dựng
ván khuôn.
- Cần buộc sẵn các viên kê bằng bê tông có râu thép vào các cốt đai để đảm bảo chiều
dày lớp bê tông bảo vệ, các điểm kê cách nhau 60(cm).
4.5.3. Công tác đổ bê tông
- Sau khi hoàn tất công tác nghiệm thu cột, ta tiến hành cho đổ bê tông cột, dùng xe
bơm bê tông để bơm bê tông từ xe bê tông thương phẩm, vận chuyển lên các cột ở tầng
thi công.
- Trong suốt quá trình thi công đổ bê tông cột, liên tục dùng đầm dùi dài tiến hành đầm
kỹ bê tông đã được bơm sao cho thoát hết bọt khí trong bê tông. Tránh đầm quá lâu làm
bê tông bị phân tầng.
- Sau khi đổ xong bê tông cột này, chuyển cần bơm của xe bơm qua các vị trí cột khác
để tiến hành đổ bê tông tương tự như vừa nêu trên.
- Khi đã hoàn thành công tác đổ bê tông cột, tiến hành chuyển sang công tác bảo dưỡng.
4.6. Lập biện pháp thi công dầm, sàn bê tông cốt thép
4.6.1. Công tác cốp pha
- Vận chuyển lên xuống phải nhẹ nhàng, tránh va chạm làm ván khuôn bị biến dạng.
- Ván khuôn được ghép phải kín khít, đảm bảo không bị mất nước của bê tông sau khi
đổ và đầm bê tông qua các khe hở.
- Phải làm vệ sinh sạch sẽ ván khuôn và trước khi lắp dựng phải quét một lớp dầu chống
dính để công tác tháo dỡ sau này được thực hiện dễ dàng.
- Cột chống được giằng chéo, giằng ngang đủ số lượng, kích thước, vị trí.
- Các phương pháp lắp ghép cốp pha, xà gồ, cột chống đảm bảo theo nguyên tắc đơn
giản và dễ tháo gỡ. Bộ phận nào cần tháo trước không bị phụ thuộc vào bộ phận tháo sau.
- Cột chống được dựa trên nền vững chắc, không trượt. Phải kiểm tra độ vững chắc của
ván khuôn, xà gồ, cột chống, sàn công tác, đường đi lại đảm bảo an toàn.
- Trình tự lắp dựng:
- Sau khi đổ bê tông cột xong từ 1 đến 2 ngày ta tiến hành tháo dỡ cốp pha cột và tiến
hành lắp dựng cốp pha dầm sàn. Trước tiên ta dựng hệ sàn công tác để thi công lắp dựng
ván khuôn dầm sàn.
- Kiểm tra tim và cao trình gối dầm, căng dây khống chế các tim dầm và xác định cao
trình cốp pha đáy dầm.
- Lắp hệ thống giáo chống, đà ngang, đà dọc. Đặt các thanh đà dọc lên đầu trên của hệ
giáo PAL, đặt các thanh đà ngang lên đà dọc tại vị trí thiết kế, cố định các thanh đà ngang
bằng đinh thép, lắp cốp pha đáy dầm trên những đà ngang đó.
- Tiến hành lắp ghép ván khuôn thành dầm, liên kết với tấm ván đáy bằng tấm góc trong
và chốt nêm.
- Ổn định ván khuôn thành dầm bằng các thanh chống xiên, các thanh chống xiên này
được liên kết với thanh đà ngang bằng đinh và các con kê giữ cho thanh chống xiên
không bị trượt. Tiếp đó tiến hành lắp dựng ván khuôn sàn theo trình tự sau:
+ Đặt các thanh đà dọc lên trên các kích đầu của cây chống tổ hợp;
+ Tiếp đó lắp các thanh đà ngang lên trên các thanh đà dọc với khoảng cách 60(cm);
+ Lắp đặt các tấm cốp pha sàn, liên kết bằng các chốt nêm;
+ Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của các thanh đà, khoảng cách các thanh đà phải
đúng theo thiết kế;
+ Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn;
+ Kiểm tra lại cao trình, tim, cốt của cốp pha khuôn dầm sàn một lần nữa;
+ Các cây chống dầm được giằng giữ để đảm bảo độ ổn định.
4.6.2. Công tác cốt thép
4.6.2.1. Yêu cầu kỹ thuật
- Khi đã kiểm tra việc lắp dựng cốp pha dầm sàn xong, tiến hành lắp dựng cốt thép.
Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí.
- Đối với cốt thép dầm sàn thì được gia công ở dưới trước sau đó dùng cần trục tháp
đưa cốt thép lên sàn tầng cần thi công rồi vận chuyển vào vị trí cần lắp dựng.
- Lắp đặt cốt thép phải đảm bảo chừa chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
- Tránh dẫm đè lên cốt thép trong quá trình lắp dựng cốt thép và thi công bê tông.
4.6.2.2. Công tác lắp dựng
- Cốt thép dầm được đặt sau khi lắp cốp pha đáy dầm, sau khi lắp xong mới tiến hành
lắp cốp pha thành dầm và cốp pha sàn.
- Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép
cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồng cốt đai đã được sắp thành từng túm, sau đó
luồng cốt dọc chịu lực vào. Tiến hành buộc cốt đai vào cốt chịu lực theo đúng khoảng
cách thiết kế. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống cốp pha đáy dầm.
- Trước khi lắp dựng cốt thép vào vị trí cần chú ý đặt các con kê có chiều dày bằng
chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đúc sẵn tại các vị trí cần thiết tại đáy cốp pha.
- Cốt thép sàn được lắp dựng trực tiếp trên mặt cốp pha. Rải các thanh thép chịu mô
men dương trước, dùng thép 12(mm) buộc thành lưới, sau đó là lắp cốt thép chịu mô
men âm. Cần có sàn công tác và hạn chế đi lại trên sàn để tránh dẫm đè lên thép trong
quá trình thi công.
- Khi lắp dựng cốt thép sàn phải dùng các con kê bằng bê tông có chiều dày bằng lớp
bê tông bảo vệ và buộc vào mắt lưới của thép sàn.
- Sau khi lắp dựng cột thép cần nghiệm thu cẩn thận trước khi quyết định tiến hành đổ
bê tông cho dầm sàn.
4.6.3. Công tác đổ bê tông
- Sau khi hoàn tất công tác nghiệm thu cốp pha và cốt thép dầm sàn, ta tiến hành cho đổ
bê tông cho dầm sàn, dùng xe bơm bê tông để bơm bê tông từ xe bê tông thương phẩm,
vận chuyển lên các cao độ tầng cần thiết ở các tầng thi công.
- Trong suốt quá trình thi công đổ bê tông dầm sàn, liên tục dùng đầm dùi ngắn tiến
hành đầm kỹ bê tông đã được bơm sao cho thoát hết bọt khí trong bê tông. Tránh đầm
quá lâu làm bê tông trong dầm bị phân tầng.
- Sau khi đổ xong bê tông cho dầm và ô sàn này, dần di chuyển cần bơm của xe bơm
qua các vị trí ô sàn, dầm khác để tiến hành đổ bê tông tương tự.
- Khi đã hoàn thành công tác đổ bê tông cho dầm sàn, dùng thước dài thi công công tác
làm phẳng bề mặt bê tông vừa đổ, sau đó khi bê tông chưa đạt đến cường độ cần thiết thì
không được di chuyển hay chất thiết bị lên trên, tránh bề mặt bê tông dầm, sàn bị biến
dạng. Tiến hành chuyển sang công tác bảo dưỡng.
4.6.4. Công tác bão dưỡng, tháo cốp pha
4.6.4.1. Những yêu cầu chung
- Quá trình đông cứng của vữa bê tông chủ yếu được thực hiện bởi quá trình thủy hóa
xi măng. Quá trình thủy hóa này được xảy ra tốt khi ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt
độ từ 2028oC, độ ẩm từ 80100%). Bảo dưỡng bê tông chính là làm cho quá trình thủy
hóa của xi măng xảy ra triệt để.
- Bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo bề mặt bê tông luôn ướt. Bảo dưỡng bê tông trên
công trường bằng cách tưới nước sạch vào bề mặt của khối bê tông.
- Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích
tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.
4.6.4.2. Công tác bão dưỡng bê tông
- Công trình đang thi công ở Thành Phố Hồ Chí Minh, thuộc vùng A theo bản đồ phân
vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông. Do thi công vào mùa khô nên thời gian bảo dưỡng bê
tông phải tiến hành trong 4 ngày;
- Ngay sau khi đổ bê tông xong phải tiến hành che phủ cho bề mặt bê tông;
- Trên mặt bê tông sau khi đổ xong cần phủ một lớp giữ độ ẩm như bảo tải, mùn cưa,...
để bê tông vừa không chịu tác động của ánh nắng mặt trời vừa không bị bốc hơi nước
nhanh. Tốt nhất khi bê tông đạt cường độ 5(kG/cm 2) (tức là sau 35h đổ bê tông) bắt đầu
tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho bê tông;
- Song song với việc che phủ ta còn phải bảo dưỡng bằng tưới nước và việc tưới nước
được thực hiện theo yêu cầu các tiêu chuẩn. Việc tưới nước phải đáp ứng yêu cầu thoát
nhiệt nhanh khỏi khối bê tông. Vì vậy chu kỳ tưới nước cần đảm bảo sao cho bề mặt bê
tông luôn ướt. Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt bê tông không nên chênh nhau quá
15oC;
- Thời gian giữ độ ẩm cho bê tông là 4 ngày. Ba ngày đầu cứ sau 2 tiếng đồng hồ tưới
nước một lần, ngày thứ 4 cứ 310 tiếng tưới nước một lần;
- Khi bảo dưỡng bê tông cần chú ý: Khi bê tông chưa đủ cường độ, tránh va chạm vào
bề mặt bê tông. Việc bảo dưỡng bê tông tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng bê tông đúng như
mác thiết kế và giúp cho kết cấu làm việc ổn định sau này.
4.7. Tính toán khối lượng cốp pha cho cấu kiện
4.7.1. Tính khối lượng cốp pha cột
- Tính toán số lượng cốp pha thép điển hình cho cột tầng 3.
Bảng 10.7 Khối lượng cốp pha và bê tông cột tầng điển hình (tầng hầm 2 – tầng 3).
Kích thước hình Trừ Khối lượng 1 Khối lượng toàn
Cấu Số
ST học H cấu kiện bộ cấu kiện
Kiệ cấu
T sàn / Bê Ván Ván
n Dài Rộng Cao kiện Bê tông
dầm tông khuôn khuôn
3 2 3
(m) (m) (m) (m) (m ) (m ) (m ) (m2)
1 C42 0.6 0.7 3 0.24 1.16 7.18 4 4.64 28.70
2 C50 0.8 0.9 3 0.24 1.99 9.38 16 31.80 150.14
3 C26 1 1.1 3 0.24 3.04 11.59 13 39.47 150.70
TỔNG KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG VÀ VÁN KHUÔN CỘT
75.90 329.54
TẦNG 3
Ghi chú: Kích thước cột giữa C26 là 10001100(mm), cột biên C50 là 800x900(mm),
cột góc C42 là 600x700(mm). Các tấm cốp pha thép được lắp đứng, dọc theo chiều cao
của cột.
4.7.2. Tính khối lượng cốp pha cho dầm sàn
Bảng 10.8 Khối lượng cốp pha và bê tông dầm tầng điển hình (tầng hầm 2 – tầng 3).
Kích thước hình Khối lượng 1 Khối lượng toàn bộ
Số
Cấu học cấu kiện cấu kiện
STT cấu
Kiện Bê Ván Ván
Dài Rộng Cao kiện Bê tông
tông khuôn khuôn
(m) (m) (m) (m3) (m2) (m3) (m2)
1 DM 34.2 0.2 0.5 3.42 34.40 2 6.84 68.80
2 DX 34.2 0.4 0.7 9.58 48.44 2 19.15 96.88
3 DY 52.9 0.4 0.7 14.81 74.62 2 29.62 149.24
TỔNG KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG VÀ VÁN KHUÔN
55.62 314.92
DẦM TẦNG 3
Bảng 10.9 Khối lượng cốp pha và bê tông sàn tầng điển hình (tầng hầm 2 – tầng 3).
STT Cấu Kích thước hình học Khối lượng 1 Số Khối lượng toàn
cấu kiện bộ cấu kiện
cấu
Kiện Ván Bê Ván
Dài Rộng Cao Bê tông kiện
khuôn tông khuôn
(m) (m) (m) (m3) (m2) (m3) (m2)
1 SM 33.4 1.2 0.24 9.62 16.61 2 19.24 33.22
2 SP 47.2 33 0.24 373.82 38.50 1 373.82 38.50
TỔNG KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG VÀ VÁN KHUÔN SÀN
393.06 71.71
TẦNG 3
4.8. Tính toán xe vận chuyển bê tông
4.8.1. Số lượng xe bê tông cần thiết để thi công cột
- Năng suất xe bê tông cung cấp trong một ca làm việc 8h với thùng dung tích 9(m3):
480 3
N=q ×n × K t=9× × 0.7=68.73(m /ca).
44
Năng suất xe trong ½ ca làm việc (4h) là: 34.37 (m3/ca).
Số lượng xe vận chuyển bê tông cần thiết để đảm bảo phục vụ cho việc đổ bê tông
cột tầng 1 trong ½ ca làm việc (4h) là:
V 57 , 1
m= = =1 , 66 ≈ 2→ Chọn2 xe .
N 34 , 37
4.8.2. Số lượng xe bê tông cần thiết để thi công dầm sàn
- Tổng khối lượng bê tông của dầm và sàn tầng 4 là: 448,68(m3).
- Năng suất xe bê tông cung cấp trong một ca làm việc 8h với thùng dung tích 9(m3):
480 3
N=q ×n × K t=9× × 0.7=68 ,73 (m /ca).
44
Năng suất xe trong ½ ca làm việc (4h) là: 34,37 (m3/ca).
Số lượng xe vận chuyển bê tông cần thiết để đảm bảo phục vụ cho việc đổ bê tông
cột tầng 1 trong ½ ca làm việc (4h) là:
V 448 , 68
m= = =13 , 5 ≈14 →Chọn 14 xe .
N 34 , 37
Trong đó:
Cn: là số công nhân cần thiết để làm việc;
S: là định mức chi phí thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm;
Q: là khối lượng công việc thi công;
T: là số giờ trên một ca làm việc;
Kg: là hệ số sử dụng thời gian, lấy Kg =0.85.
- Tính số ca máy thi công cho từng việc bằng công thức:
Q
C m= (máy)
Pm × K g
Trong đó:
Cm: là số ca máy thi công công việc;
Pm: là năng suất hữu dụng của máy trong một ca làm việc.
- Tính toán thời gian thi công từ số nhân công và ca máy đã tính toán qua công
thức bên trên, từ đó ta tính được thời gian thi công một công việc thứ i như sau:
C n ,ij C
t ij = ( ngày ) ; t ij = m ,ij (ngày )
A × N ij A × M ij
Trong đó:
tij: là thời gian thi công công việc thứ ij;
Cn,ij: là số công nhân cần thiết để làm công việc thứ ij;
Cm,ij: là số ca máy thi công công việc thứ ij;
A: là số ca làm việc trong một ngày;
Nij: là số lượng nhân công thi công công việc thứ ij;
Mij: là số lượng máy thi công công việc thứ ij.
3) Xác định số lượng nhân công máy móc cần thiết
- Biết trước thời gian thi công quy định, cần tổ chức 1 vài dạng công tác chính của
công trình bằng cách ấn định số lượng và kích thước các đoạn công tác phù hợp: →Đi
dần từ công việc chính đến phụ.
- Số đoạn công tác khi thi công dây chuyền thường không thay đổi, nhưng có một số
trường hợp vì các công việc khác, năng suất khác dẫn đến thời gian thi công khác
nhau.
- Mỗi đoạn công tác lại phân ra nhiều tuyến công tác. Trong đó khối lượng của
tuyến tương ứng với năng suất /ca/tổ công nhân.
- Khi biết khối lượng của toàn bộ công tác, mỗi đoạn công tác, mỗi tuyến công tác
(CN, máy móc, vật tư..) tính được thời gian hoàn thành 1 quá trình công tác nào đó.
Bước 3: Xác định trình tự thi công của công việc:
Nghiên cứu thứ tự khởi công của các công việc dựa vào hai tiêu chí là công việc
khởi công bắt buộc và công việc khởi công không bắt buộc.
Nghiên cứu thời điển khởi công và thời điểm hoàn thành của các công việc cần thi
công.
Khoảng cách giữa thời điểm khởi công và hoàn thành của hai công việc liên tiếp
sẽ tồn tại các thời gian gián đoạn như T tc và Tkt (với Ttc là thời gian gián đoạn do tổ
chức, Ttk là thời gian bị gián đoạn do kỹ thuật).
5.2. Số liệu khối lượng thi công của các cấu kiện
- Từ các chương trước, ta đã tính toán khối lượng của các công tác như bê tông, cốt thép,
đất đào, xe vận chuyển bê tông,… Cụ thể, ta liệt kê để tiện cho công tác tính toán như
sau:
Bảng 11.1 Khối lượng công tác
ST Đơn
Tên công tác Khối lượng
T vị
1 Khoan đất cọc thử ( 3 cọc) m3 59.55
2 Gia công, lắp đặt cốt thép cọc thử Ton 3.68
3 Đổ bê tông cho cọc thử m3 46.29
4 Khoan đất cọc đại trà (235 cọc) m3 4664.75
5 Gia công, lắp đặt cốt thép cọc đại trà Ton 289.05
6 Đổ bê tông cho cọc đại trà m3 3626.05
7 Đào đất tầng hầm m3 14072.62
8 Bê tông lót đáy đài móng (35 đài) m3 115.74
9 Gia công, lắp đặt cốt thép đài móng (35 đài): Ton 95.2
10 Đổ bê tông đài móng m3 2279.34
11 Thi công bê tông lót đáy sàn tầng hầm: m3 57.996
12 Gia công, lắp đặt cốt thép sàn tầng hầm: Ton 41.12
13 Đổ bê tông dầm, sàn tầng hầm: m3 521.21
+ Tính số công thi công cho từng việc bằng công thức:
Trong đó:
Cn: là số công nhân cần thiết để làm việc;
S: là định mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm, tra định mức dự toán
thông tư số 10 BXD mã hiệu công tác AF.67120 ta được S = 10.8(công/T);
Q: là khối lượng công việc thi công dựa vào bảng 12.1, Q = 250(T);
T: là số giờ trên một ca làm việc, T = 8(h);
Kg: là hệ số sử dụng thời gian, lấy Kg =0.85.
S ×Q 10.8 ×289 , 05
→ Cn = = =459 ,08 ≈ 460(công)
T × Kg 8 ×0.85