Professional Documents
Culture Documents
Bài tập lớn tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo
Bài tập lớn tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo
Bài tập lớn tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo
HÀ NỘI, 07/2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
HỌ VÀ TÊN MSSV
1.2 Mô phỏng
● Tần số đo được,
1.2.2 Thay đổi thông số điều khiển của và đánh giá đáp ứng của bộ PLL
Biên độ điện áp 35 kV
Tần số (Hz) 50
1.2.3.1Kp=200
Thời gian mô phỏng 0.5s, đáp ứng của bộ PLL như sau:
Hình 1.10 Đáp ứng của PLL khi Kp=200
− Tần số: thời gian quá độ là 0.3s.
1.2.3.2Kp=250
1.2.3.3Kp=500
Thời gian mô phỏng t=1s, đáp ứng của PLL là:
Hình 1.12 Đáp ứng của PLL khi Kp=500
− Tần số: thời gian quá độ 0.85s.
1.2.3.4Kp=100
− Tần số: thời gian quá độ 0.425s.
1.2.3.5Tổng kết
Bảng 1.3 Tổng kết kết quả mô phỏng PLL khi thay đổi Kp
150 0.22
180 0.22
200 0.30
250 0.325
500 0.85
Giá trị Kp có thể lựa chọn 1 trong 2 giá trị 155, 160 vì trong 2 trường hợp này quá
trình quá độ của PLL diễn ra nhanh nhất.
Từ bảng trên ta thấy, với thông số Ki=4000, thì thời gian quá độ là nhỏ nhất, đồng thời
biên độ dao động max nhỏ nhất với các trường hợp thời gian quá độ 0.16s. Vì vậy, Ki
= 4000 là tối ưu.
+
2. Tính toán thiết kế lý thuyết
- Bước 1: Tính toán hệ số điều chế (ma)
(Hệ số 1/10 là hệ số dự trữ để đảm bảo loại bỏ đa số sóng hài bậc
cao)
Như vậy cùng với Thông số L đã tính ở trên ta tính được: C >
28.1 uF
Như vậy kết hợp cả 2 phần tiêu chuẩn điện áp và sóng hài ta chọn C = 85
uF.
- Bước 5: Hiệu chỉnh
+ Do có sự sụt áp của điện áp đầu ra trên cuộn cảm L nên ta tăng điện áp DC
lên hoặc tăng hệ số điều chế để đảm bảo điện áp đầu ra đạt giá trị cho phép.
+ Ta tiến hành hiệu chỉnh tăng ma = 0.86 (Do tăng ma lên khá nhỏ lên các giá
trị L,C thay đổi không đáng kể).
Hình 1. Kết quả tính toán trên lý thuyết được xây dựng trên excel
3. Kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab/Simulink
- Trong mô phỏng bộ biến đổi nguồn áp sử dụng PWM, 2 bộ biến đối chính được sử
dụng trong bài mô phỏng là: PWM đơn cực (Unipolar Pulse Width Modulation-
UPWM) và PWM đơn cực (Sine Pulse Width Modulation- SPWM).
- SPWM đơn giản nhất, chỉ sử dụng một xung cho mỗi chu kỳ. Cách thức hoạt động
của SPWM là điều chỉnh độ rộng của xung duy nhất này để điều khiển đầu ra. Tỷ lệ
thời gian mà tín hiệu được hoạt động (mức cao) so với thời gian không hoạt động
(mức thấp) trong xung được điều chỉnh để tạo ra các mức tín hiệu khác nhau. Khi độ
rộng của xung tăng lên, tín hiệu đầu ra cũng tăng và ngược lại.
- UPWM chỉ sử dụng một chiều dương hoặc một chiều âm để biểu diễn tín hiệu. Trong
UPWM, tín hiệu đầu ra được biểu diễn bằng cách điều chỉnh độ rộng của các xung
trong một chu kỳ. Tỷ lệ thời gian mà tín hiệu được hoạt động (mức cao) so với thời
gian không hoạt động (mức thấp) trong mỗi xung được thay đổi để điều khiển đầu ra.
Hình: Bảng thông số cài đặt giá trị phụ tải khi công suất tác dụng là 50kW
Kết quả chạy mô phỏng ví dụ mẫu
Hình: Dòng điện qua diode và IGBT khi công suất tác dụng của phụ tải là 50kW ở ví
dụ mẫu
Hình: Các thông số điện áp 1 chiều trên tụ, điện áp Vab của inverter, điện áp Vab của tải
và giá trị của bộ điều áp Voltage regulator khi công suất tác dụng của phụ tải là 50kW
ở ví dụ mẫu
Hình: Giá trị điện áp và dòng điện đo từ lưới ở ví dụ mẫu
Hình: Thêm block grid và grid scope để hiển thị giá trị Vgrid và Igrid
Hình: Đặt giá trị điện áp ban đầu của tụ là 800 V
Hình: Dòng điện qua diode và IGBT khi công suất tác dụng của phụ tải là 50kW ở ví
dụ đã sửa đổi
Hình: Các thông số điện áp 1 chiều trên tụ, điện áp Vab của inverter, điện áp Vab của tải
và giá trị của bộ điều áp Voltage regulator khi công suất tác dụng của phụ tải là 50kW
ở ví dụ đã sửa đổi
Nhận xét:
Dò ng điện qua diode 1 và 3 (pha A) đú ng theo lí thuyết
Dò ng điện qua IGBT đú ng theo lí thuyết
Điện á p trên tụ điện ổ n định
Điện á p trên inverter có dạ ng xung vuô ng PWM theo đú ng lí thuyết
Điện á p củ a phụ tả i ở dạ ng só ng sin, có chú t dao độ ng do khô ng lọ c đượ c hết só ng hà i bậ c
cao
Giá trị modulation index củ a bộ Voltage Regulator đượ c đặ t là 0,8. Nhờ bộ điều khiển PI
và PLL, giá trị đạ t đượ c nhanh chó ng và giữ ổ n định
Điện á p đầ u cự c máy phá t có dạ ng só ng sin và đượ c giữ ổ n định
TH1: Tăng công suất tác dụng của phụ tải 20kW
Hình: Dòng điện qua diode và IGBT khi công suất tác dụng của phụ tải là 70kW
Hình: Các thông số điện áp 1 chiều trên tụ, điện áp Vab của inverter, điện áp Vab của tải
và giá trị của bộ điều áp Voltage regulator khi công suất tác dụng của phụ tải là 70kW
Hình: Giá trị điện áp và dòng điện đo từ lưới khi công suất tác dụng của phụ tải là
70kW
Nhận xét:
Dò ng điện qua diode 1 và 3 (pha A) đú ng theo lí thuyết, giá trị tă ng lên do dò ng điện từ
lướ i tă ng
Dò ng điện qua IGBT đú ng theo lí thuyết, giá trị tă ng lên do dò ng điện từ lướ i tă ng
Điện á p trên tụ điện có chú t dao độ ng nhẹ nhưng nhanh chó ng ổ n định tạ i giá trị 800V
Điện á p trên inverter có dạ ng xung vuô ng PWM theo đú ng lí thuyết
Điện á p củ a phụ tả i vẫ n giữ nguyên giá trị và ở dạ ng só ng sin, có chú t dao độ ng do khô ng
lọ c đượ c hết só ng hà i bậ c cao
Giá trị modulation index nhanh chó ng tiến tớ i giá trị đặ t 0,8 và giữ ổ n định
Điện á p đầ u cự c máy phá t có dạ ng só ng sin và đượ c giữ ổ n định, dò ng điện cung cấ p từ
lướ i tă ng lên do điện á p đượ c giữ cố định, cô ng suấ t tiêu thụ củ a phụ tả i tă ng lên
TH2: khi giảm công suất tác dụng của phụ tải 30kW
Hình: Bảng thông số cài đặt giá trị phụ tải khi công suất tác dụng là 20kW
Hình: Dòng điện qua diode và IGBT khi công suất tác dụng của phụ tải là 20kW
Hình: Các thông số điện áp 1 chiều trên tụ, điện áp Vab của inverter, điện áp Vab của tải
và giá trị của bộ điều áp Voltage regulator khi công suất tác dụng của phụ tải là 20kW
Hình: Giá trị điện áp và dòng điện đo từ lưới khi công suất tác dụng của phụ tải là
20kW
Nhận xét:
Dò ng điện qua diode 1 và 3 (pha A) đú ng theo lí thuyết, giá trị giả m đi do dò ng điện từ
lướ i giả m
Dò ng điện qua IGBT đú ng theo lí thuyết, giá trị giả m đi do dò ng điện từ lướ i giả m
Điện á p trên tụ điện có chú t dao độ ng nhẹ nhưng nhanh chó ng ổ n định tạ i giá trị 800V
Điện á p trên inverter có dạ ng xung vuô ng PWM theo đú ng lí thuyết
Điện á p củ a phụ tả i vẫ n giữ nguyên giá trị và ở dạ ng só ng sin, có chú t dao độ ng do khô ng
lọ c đượ c hết só ng hà i bậ c cao
Giá trị modulation index nhanh chó ng tiến tớ i giá trị đặ t 0,8 và giữ ổ n định
Điện á p đầ u cự c máy phá t có dạ ng só ng sin và đượ c giữ ổ n định, dò ng điện cung cấ p từ
lướ i giả m đi do điện á p đượ c giữ cố định, cô ng suấ t tiêu thụ củ a phụ tả i giả m đi
CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁP ỨNG DỪNG TĂNG ĐIỆN
ÁP/CÔNG SUẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ/MẶT TRỜI
Mô phỏng đáp ứng tăng điện áp đối với nhà máy điện gió.
I. PSCAD
1. Nhu cầu điều chỉnh đáp ứng điện áp ở nhà máy điện gió
Các quy trình điều chỉnh cơ bản trong các hệ thống điện thông thường (EPS) được cung cấp
bởi các máy phát điện đồng bộ để duy trì sự cân bằng năng lượng giữa sản xuất và nhu cầu
cũng như chất lượng năng lượng được yêu cầu cung cấp cho người tiêu dùng. Sự tăng trưởng
công suất phát của các nguồn năng lượng tái tạo (RES) được lắp đặt trong các EPS làm tăng
khả năng cân bằng năng lượng, nhưng đồng thời, nó mở rộng khu vực phát điện có thể được
coi là ảnh hưởng tới điều khiển trung tâm do phát điện không ổn định và quán tính thấp của
hệ thống. Việc duy trì xu hướng tăng tỷ trọng RES trong cân bằng năng lượng và công suất
tổng thể sẽ khiến các nhà vận hành hệ thống cần phải thay đổi phương thức kiểm soát vận
hành của toàn bộ hệ thống điện và đưa các nguồn này vào việc cung cấp các dịch vụ điều độ
hệ thống ,
Mô hình đã được phát triển bằng phần mềm PSCAD và bao gồm các tổ máy phát điện tuabin
gió và hệ thống điều khiển của chúng cho phép chúng phản ứng với những thay đổi về tần số
và điện áp trong hệ thống điện. Mô hình dành riêng cho việc nghiên cứu hành vi của hệ thống
điện theo quy định (sự kết hợp của WF với hệ thống điện), Các mô-đun thành phần từ thư
viện PSCAD đã được sử dụng trong mô hình, chẳng hạn như mô hình tua-bin gió. Nó cho
phép các biến lập trình cho các loại gió khác nhau (gió thổi, nhiễu loạn) làm đầu vào và điều
chỉnh công suất tuabin bằng cách thay đổi góc tấn công của các cánh quạt; tuy nhiên, nó
không tính đến hiệu ứng Wake Effect.
2. Nguyên tắc điều chỉnh tần số và điện áp
a) Điều chỉnh tần số
Điều chỉnh tần số về cơ bản được thực hiện bởi nguồn thông thường và nhằm mục đích kiểm
soát việc sản xuất năng lượng tích cực trong quá trình thay đổi tần số. Ở trạng thái ổn định,
công suất do các nguồn năng lượng tạo ra bằng công suất tiêu thụ của các phụ tải; tức là, EPS
đang ở điểm cân bằng. Bất kỳ thay đổi nào về công suất được tạo ra hoặc tiêu thụ đều dẫn đến
vi phạm cân bằng công suất. Sau đó, việc điều chỉnh tần số sơ cấp được thực hiện cục bộ bởi
bộ điều tốc của các máy phát đồng bộ theo đặc tính fP tĩnh của chúng, điều này dẫn đến một
điểm cân bằng mới nhưng cho một tần số khác. Để khôi phục tần số về giá trị trước khi xảy ra
nhiễu, quá trình điều chỉnh thứ cấp được thực hiện.
Việc điều chỉnh tần số trong nhà máy điện gió với máy phát điện đồng bộ có thể được thực
hiện bằng phương pháp điều khiển góc nghiêng của cánh tuabin, nên được gọi là điều khiển
bước. [4. Nó ảnh hưởng đến mô-men xoắn cơ học của tua-bin và kết quả là làm thay đổi quá
trình tạo ra năng lượng hoạt động. Để có được khả năng điều chỉnh về cả biến thể tần số
dương và âm, cần phải duy trì dự trữ điều tiết công suất, tức là hạn chế phát điện trong WF.
b) Điều chỉnh điện áp
Các phương pháp trực tiếp và gián tiếp để điều chỉnh điện áp được sử dụng trong EPS. Các
phương pháp trực tiếp liên quan đến việc thay đổi mức điện áp ở các cực của máy phát điện
hoặc tỷ lệ biến đổi của máy biến áp điện. Các phương pháp gián tiếp bao gồm thay đổi dòng
công suất phản kháng trong hệ thống.
Có thể điều chỉnh điện áp cho tất cả các loại tổ máy tua-bin-máy phát điện và toàn bộ WF
bằng cách sửa đổi hệ thống điều khiển hoặc kết nối các thiết bị bổ sung. Ba chế độ hoạt động
của hệ thống điều khiển WF được xác định: hoạt động với hệ số công suất không đổi tgϕ, điều
chỉnh điện áp trực tiếp tại điểm kết nối WF với EPS (Điểm khớp nối chung, PCC) và điều
khiển công suất phản kháng được cung cấp vào lưới điện như là một chức năng của điện áp.
Tất cả các chế độ hoạt động này có thể được thực hiện cho các máy phát DFIG và PMSG.
Chúng có thể làm việc với một giá trị đặt của công suất phản kháng, điện áp hoặc hệ số công
suất. Điều này đòi hỏi phải sửa đổi hệ thống điều khiển bằng cách thêm một vòng điều khiển
bổ sung vào hệ thống điều khiển điện áp. Có thể tăng thêm phạm vi công suất phản kháng do
trang trại tạo ra thông qua việc sử dụng các thiết bị chuyên dụng để bù công suất phản kháng,
ví dụ, bộ bù tĩnh (STATCOM). Sự kết hợp như vậy được sử dụng trong trường hợp kết nối
mạng rất kém và để cải thiện khả năng đi qua điện áp thấp (LVRT)
Hình 1. Sơ đồ khối của mô hình đơn vị tuabin-máy phát điện tham khảo
Sử dụng quán tính ảo, WF có thể góp phần làm giảm động lực biến đổi tần số ở trạng thái ban
đầu sau nhiễu loạn. Tuy nhiên, để có được chức năng này, trang trại điện gió cần vận hành với
một lượng điện dự trữ nào đó để có thể góp phần cân bằng điện trong trường hợp phụ tải tăng.
Người vận hành hệ thống có thể giới hạn việc phát điện dưới mức có thể đạt được trong các
điều kiện thời tiết nhất định bằng cách sử dụng POSD tín hiệu. Dự trữ năng lượng cũng cần
thiết nếu WF tham gia vào quy định thứ cấp tần số. Quy định này bắt đầu sau khi tín hiệu điều
khiển OPF được cung cấp. Sau đó, công suất WF được hiệu chỉnh tùy thuộc vào độ lệch tần
số để tần số trở về giá trị danh định.
Quá trình điều khiển trong các tổ máy phát điện tua-bin được thực hiện bằng phương pháp
điều khiển bước, điều này gây ra giới hạn mô-men xoắn cơ học của tua-bin đến giá trị yêu cầu
Tm. Hệ thống điều khiển góc β được kích hoạt khi có bất kỳ thay đổi nào về giá trị tham
chiếu của công suất tác dụng do hoạt động của hệ thống điều khiển hoặc quyết định của người
vận hành hệ thống điện. Việc điều chỉnh góc β cũng bảo vệ tua-bin gió khỏi quá tải cơ học có
thể xảy ra khi tốc độ gió cho phép bị vượt quá. Trong mô hình mô phỏng, công suất PMAX
tương ứng với tốc độ quay định mức của tuabin bằng 2,3 rad/s
Hình 2. Điều khiển công suất chủ động của tổ máy tuabin-máy phát
3. Mô hình điều khiển điện áp
Trong hệ thống được xem xét, nhà máy điện thông thường với một máy phát đồng bộ tương
đương tạo thành một phần tử cân bằng công suất và năng lượng, do đó nó đảm nhận vai trò
của EPS tương đương. Mô hình đơn vị máy phát tua-bin được xây dựng bằng cách sử dụng
các mô-đun sau từ thư viện PSCAD: “Máy đồng bộ”, “Máy kích thích”, “Bộ ổn định hệ thống
điện” và “Bộ điều chỉnh hơi nước”. Bộ điều chỉnh hơi điều khiển dòng hơi vào tuabin. Một hệ
thống kích thích tĩnh duy trì giá trị điện áp không đổi trên các cực của máy phát. Để hạn chế
dao động của công suất đầu ra, nhóm tác giả đã sử dụng một bộ ổn định hệ thống điện tác
động lên hệ thống kích từ, phụ thuộc vào sự thay đổi tốc độ quay của trục máy phát. Sơ đồ
khối của hệ thống tua-bin-máy phát điện được thể hiện trong Hình 3
Hình 3. Một sơ đồ khối của đơn vị máy phát tuabin tương đương. Sơ đồ khối của tổ máy
tuabin-máy phát điện tương đương
Bộ điều khiển VF được thiết kế để duy trì điện áp và tần số thông qua điều khiển vòng kín,
được áp dụng trong các lưới điện thụ động (passive grids). Tuy nhiên, VF inverter không có
khả năng chia sẻ công suất cùng với các nguồn điện khác, do đó không thể hoạt động ở lưới
điện chủ động (active grids). Mô hình chung của bộ điều khiển VF có thể được mô tả như một
nguồn áp điều khiển được mắc nối tiếp với một tổng trở ngoài Z, với V là điện áp đầu ra và
CV là vòng điều khiển điện áp (Hình 3).
Hình 4. Mô hình chung của bộ điều khiển VF
Bộ điều khiển PSL được thiết kế dựa trên bộ điều khiển VF nguyên bản, tuy nhiên có thêm
những đặc tính của động cơ đồng bộ như khả năng chia sẻ công suất (power-sharing), hỗ trợ
lưới (grid-supporting) và tự đồng bộ với lưới. Mô hình chung của bộ điều khiển PSL được thể
hiện ở Hình 4, với PSL là vòng điều khiển công suất tác dụng và QCL là vòng điều khiển
công suất phản kháng.
−1
ω−ω 0= ( P−P0 )⇔ Δ ω=−K p ΔP
ω0 D P
với K p là hệ số độ dốc của đặc tính điều chỉnh tần số, ω là tần số hệ thống sau điều chỉnh, ω 0
là tần số hệ thống định mức, P0 là công suất tác dụng của inverter trước khi điều chỉnh, P là
công suất tác dụng của inverter sau điều chỉnh, Δ ω là độ thay đổi công tần số, ΔP là độ thay
đổi công suất tác dụng của inverter.
Đặc tính của vòng điều khiển QCL tuân theo đặc tính độ dốc Vol-Var của máy phát đồng bộ
và được biểu diễn bằng phương trình:
với K q là độ dốc của đặc tính điều chỉnh điện áp, V là điện áp sau điều chỉnh, V 0 là điện áp
trước điều chỉnh, Q0 là công suất phản kháng của inverter trước khi điều chỉnh, Q là công suất
phản kháng của inverter sau khi điều chỉnh, Δ V là độ thay đổi điện áp, ΔQ là độ thay đổi
công suất phản kháng của inverter.
1. Mô hình nhà máy điện gió/điện mặt trời: Mô hình tua bin gió nối lưới
Một trang trại gió 9MW bao gồm 6 tuabin gió có công suất là 1,5 MW kết nối với
hệ thống lưới phân phối 25 kV, được cấp từ nguồn cân bằng 120kV thông qua máy
biến áp và 30 km truyền tải.
(7)
Và (8)
Trong đó . Nói chung giá trị tuyệt đối của độ trượt thấp hơn nhiều so với
1 nên Pr chỉ bằng phần nhỏ của Ps.
Công suất phát được điều khiển theo một đặc tính tốc độ - công suất được xác định
trước còn được gọi là đặc tính theo dõi (tracking characteristic). Ví dụ về đặc tính này
được minh hoạ bằng đường cong ABCD chồng lên các đặc tính công suất cơ của
tuabin thu được ở các tốc độ gió khác nhau.
Tốc độ thực của tuabin và công suất cơ tương ứng của đặc tính tương ứng được sử
dụng là công suất tham chiếu cho vòng điều khiển công suất. Đặc tính theo dõi được
xac định bởi bốn điểm A, B, C và D. Từ tốc độ bằng không tới tốc độ của điểm A,
công suất tham chiều bằng không. Giữa điểm A và B, đặc tính theo dõi là một đường
thẳng, tốc độ của B phải lướn hơn tốc độ tại điểm A. Giữa B và C, đặc tính theo dõi là
quỹ tích của công suất cực đại của tuabin (công suất cực đại của tuabin so với đường
cong tốc độ của tuabin). Đặc tính theo dõi là một đoạn thằng từ C tới D. Công suất tại
điểm D là 1 pu và có tốc độ lớn hơn tốc độ của C. Ngoài điểm D là công suất quy
chiếu, điều bằng 1 pu. Công suất phát thực tế được đo tại các điểm kết nối chung
(PCC) được cộng vào tổng tổn thất điện năng và được so sánh với công suất chuẩn thu
được từ đặc tính theo dõi.
Trong menu khối “Tuabin gió DFIG” có các mục hiển thị “Đặc tính công suất
tuabin gió”, Các đường cong Cp của tuabin được hình thị trong hình 1. Công suất
tuabin, tỷ số của tốc độ cánh quạt và tốc độ gió thực tế và các giá trị C p được hiện
thị trong hình 2 dưới dạng hàm của tốc độ gió.
Hình 4.6. Kết quả mô phỏng với điện áp tham chiếu tại PCC là 1 p.u
Hình 4.8. Kết quả mô phỏng với điện áp tham chiếu tại PCC là 1.5 p.u
Tăng set point lên 1.5 p.u nhưng U PCC chỉ lên được 1.12 pu do trong bộ điều khiển
phía lưới (RSC – Roto Side Control) có giới hạn dòng qua bộ inverter là 1.2 lần. Do đó
Q sẽ bị giới hạn trong khi P vẫn phát theo tốc độ gió. Và khi đó sẽ có giới hạn về
setpoint điện áp. Trong trường hợp này, có khoảng 4 MW công suất phản kháng được
phát lên lưới.
2.2. Mô phỏng đáp ứng tăng/giảm tốc độ gió
Trong kịch bản này, ta xét tốc độ gió thay đổi như trong Hình 4.9 thời gian mô phỏng
là 15s. Sau đó, ta thu được kết quả như Hình 4.10.
−1
ω−ω 0= ( P−P0 )⇔ Δ ω=−K p ΔP
ω0 D P
với K p là hệ số độ dốc của đặc tính điều chỉnh tần số, ω là tần số hệ thống sau điều chỉnh, ω 0
là tần số hệ thống định mức, P0 là công suất tác dụng của inverter trước khi điều chỉnh, P là
công suất tác dụng của inverter sau điều chỉnh, Δ ω là độ thay đổi công tần số, ΔP là độ thay
đổi công suất tác dụng của inverter.
Đặc tính của vòng điều khiển QCL tuân theo đặc tính độ dốc Vol-Var của máy phát đồng bộ
và được biểu diễn bằng phương trình:
với K q là độ dốc của đặc tính điều chỉnh điện áp, V là điện áp sau điều chỉnh, V 0 là điện áp
trước điều chỉnh, Q0 là công suất phản kháng của inverter trước khi điều chỉnh, Q là công suất
phản kháng của inverter sau khi điều chỉnh, Δ V là độ thay đổi điện áp, ΔQ là độ thay đổi
công suất phản kháng của inverter.
Mô hình điều khiển PSL bằng droop control được thể hiện ở Hình 5. Ngoài ra, trong họ mô
hình điều khiển PSL còn có mô hình LPF Droop Control (Hình 6) và VSG Control (Hình 7)
có khả năng cung cấp quán tính ảo (virtual inertia) cho hệ thống nhằm mục đích hạn chế tốc
độ dao động tần số khi xảy ra mất cân bằng giữa nguồn và phụ tải. Thành phần quán tính ảo
1
ω̇
ω p được thể hiện trong phương trình đặc tính của LPF Droop Control như sau:
1
ω̇+(ω−ω0 )=P0 −P
ωp
Hình 5. Droop control cho tần số và điện áp
1 2 0.35 1.85
1 4 0.23 3.18
2 3 0.23 3.18
Hình 10 là mô hình điều khiển của một IBR trong phần mềm Simulink. Droop control loop
được sử dụng để phân bố công suất đều từ cả bốn IBR khi xảy ra mất cân bằng công suất. Các
tham số của mô hình được điều chỉnh phù hợp để điện áp và tần số của bộ Voltage Source
Inverter bám sát nhất so với giá trị tham chiếu.
Thời gian (s) Phụ tải nút 1 Phụ tải nút 3 (W)
(W)
0 21,000 24,000
5 42,000 48,000
10 42,000 48,000
Hình 11 so sánh điện áp tham chiếu và điện áp đầu ra của các IBR tại nút 1. Có thể thấy rằng
giá trị điện áp giả lập từ bộ GFM inverter bám tương đối tốt với điện áp tham chiếu. Các nút
IBR khác cũng có dạng điện áp tương tự.
Hình 11. So sánh điện áp tham chiếu (trên) và điện áp giả lập (dưới)
Hình 12 thể hiện đáp ứng tần số của hệ thống đối với sự thay đổi công suất phụ tải tại giây thứ
5 của quá trình mô phỏng. Có thể thấy đáp ứng tần số khá tốt, tuy nhiên không thể đưa tần số
về giá trị định mức là 50Hz do chưa có quá trình điều chỉnh tần số thứ cấp.
Hình 13. Điện áp và dòng điện của IBR tại thời điểm thay đổi công suất phụ tải