Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
Giá trị
tương đối Vật ngang giá
mở rộng
2.1. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ.
2.1.1 Khái quát quá trình phát triển của tiền tệ
Trường phái tiền tệ duy danh cho rằng tiền giấy và tiền kim loại như
nhau, chỉ là dấu hiệu thanh toán hay nhãn hiệu mà nhờ đó hàng hóa
được lưu thông
K.Marx (1818 – 1883) vàng chỉ trở thành tiền tệ trong những điều kiện lịch sử nhất
định trước khi là tiền tệ và sau khi được thừa nhận đóng vai trò là tiền tệ thì vàng
vẫn giữ nguyên bản chất là hàng hóa. Nếu đóng vai trò là vật trung gian trao đổi thì
tiền dấu hiệu vẫn có thể đảm nhận vai trò tiền tệ
2.2. Chức năng của tiền tệ.
2.2.1 Khái niệm tiền tệ.
Tiền là phương tiện trao đổi được luật pháp công nhận và người sở
hữu nó sử dụng để phục vụ cho những nhu cầu trong đời sống kinh tế
xã hội
Thuộc tính đặc trưng của tiền là được chấp nhận trong việc thanh toán
cho hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản nợ
2.2. Chức năng của tiền tệ.
2.2.1 Chức năng tiền tệ.
2.2. Chức năng của tiền tệ.
2.2.1 Chức năng tiền tệ.
Thước đo giá trị
- Khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền tệ không còn là môi giới
của lưu thông mà trở thành một bộ phận bổ sung.
- Quá trình lưu thông của tiền tệ được diễn ra độc lập với sự vận
hành của hàng hóa.
- Tiền tệ phải có một sức mua ổn định mới có thể thực hiện chức
năng thanh toán này.
2.2. Chức năng của tiền tệ.
2.2.1 Chức năng tiền tệ.
- Ra đời từ yêu cầu khách quan của - Là sản phẩm của pháp quyền
sản xuất và trao đổi hàng hóa - Xuất hiện khi nhà nước được
- Lưu thông tiền tệ có quan hệ đến cơ hình thành và can thiệp vào
sở kinh tế của xã hội đời sống kinh tế xã hội
2.3. Các chế độ của tiền tệ.
2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chế độ tiền tệ
Kim loại tiền: tùy vào điều kiện khách quan của mỗi quốc gia
→Tuy nhiên, thường tương đối thống nhất giữa các nước để tạo điều kiện cho quan hệ
2.3. Các chế độ của tiền tệ.
2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chế độ tiền tệ
Đơn vị tiền tệ: tùy vào đặc điểm riêng biệt ở mỗi quốc gia
- Tên gọi
- Cơ chế đúc tiền tự do áp dụng đối với loại tiền đúc đủ giá: đúc bằng kim loại tiền tệ như vàng,
bạc nguyên chất. Với chế độ này dân chúng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả do Luật
pháp Nhà nước quy định.
- Cơ chế đúc tiền bắt buộc áp dụng đối với loại tiền đúc kém giá, loại tiền này thường được đúc
bằng kim loại như: kẽm, nhôm, chì. Chỉ có Nhà nước mới được đúc tiền theo chế độ đúc tiền
nội bộ
2.3. Các chế độ của tiền tệ.
2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành chế độ tiền tệ
Quy định chế độ lưu thông các dấu hiệu giá trị: thương phiếu, kỳ phiếu
+ Chế độ đơn bản vị: là chế độ tiền tệ mà trong đó chỉ có một loại tiền tệ lưu thông. Tiền
tệ bản vị được tự do đúc và đóng vai trò thống trị.
Chế độ đơn bản vị được phát triển theo chế độ đơn bản vị từ kim loại kém giá, đến kim
loại quý có giá trị hơn đó là: Đơn bản vị Đồng; Đơn bản vị Bạc (còn gọi là chế độ Ngân
bản vị) và chế độ Đơn bản vị Vàng.
2.3. Các chế độ của tiền tệ.
2.3.2. Các chế độ tiền tệ
+ Chế độ song bản vị: chế độ tiền tệ trong đó cả bạc lẫn vàng đều được sử
dụng làm tiền tệ lưu hành song song nhau, và cả hai đều có giá trị thanh toán
theo một tương quan do Nhà nước ấn định.
◦ Có một tỉ lệ tương quan cố định giữa giá trị của vàng và giá trị của bạc.
◦ Cả tiền vàng lẫn tiền bạc đều có giá trị thanh toán như nhau, nghĩa là trong
mua bán hay trả nợ người ta có thể sử dụng tiền bạc hoặc tiền vàng để thanh
toán theo tỉ lệ tương ứng.
2.3. Các chế độ của tiền tệ.
2.3.2. Các chế độ tiền tệ
◦ + Chế độ bản vị vàng: cơ chế quy định giá trị tiền của một quốc gia được
đảm bảo bởi vàng, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế thì phải có số lượng
vàng tương ứng bảo đảm.
◦ Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà nhà nước quy định
◦ Các loại dấu hiệu giá trị lưu hành song song với vàng được phép tự do
chuyển đổi ra tiền vàng theo giá trị danh nghĩa
Bản chất: giá trị nội tại và giá trị danh nghĩa của tiền không phù hợp nhau, theo
xu hướng giả trị danh nghĩa của tiền lớn hơn giá trị nội tại của nó.
Khái niệm:
Ngân hàng 2
10 VNĐ
tiền ngân
Ngân hàng 3
hàng
…………….
2.6. Lạm phát.
Hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm chúng bị mất giá, giá cả của hầu
hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến tiền bị mất giá.
- Chỉ phản ánh tỷ lệ cố định của các mặt hàng theo ý nghĩa kinh tế của nó.
Khi giá của các mặt hàng tiêu dùng bị tăng giá quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng
những hàng hóa khác thay thế với giá cả thấp hơn.
- Không phản ánh được chính xác sự thay đổi về chất lượng hàng hóa.
Trong cùng một khoảng thời gian, chất lượng của hàng hóa có sự thay đổi lớn nhưng CPI không
tăng lên với cùng tỷ lệ.
2.6. Lạm phát.
Khái niệm và phân loại lạm phát
Có 2 cách phân loại lạm phát:
Lạm phát vừa phải: mức độ tăng chậm <10%/năm : được gọi là lạm phát
nước kiệu hoặc lạm phát 1 chữ số.
Lạm phát cao: mức độ tăng trong khoảng 10%~100%/năm: được gọi là
lạm phát phi mã.
Siêu lạm phát: mức độ tăng trong khoảng >100%/năm: được gọi là lạm
phát siêu tốc.
2.6. Lạm phát.
Khái niệm và phân loại lạm phát
Dựa vào việc so sánh tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ: